SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 57
Downloaden Sie, um offline zu lesen
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
MINH NGUYÊN
SVTH : Tôn Nữ Diệu Như
MSSV : 17124186
Khóa : 2017
Ngành : Quản lý công nghiệp
GVHD : ThS. Nguyễn Thị Mai Trâm
Thành phố Hồ Chí Minh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
i
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Là lần đầu tiên thực tập tại một công ty và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, qua
hai tháng thực tập công ty đã chỉ cho tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không
dài nhưng tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong công ty nhằm tạo điều
kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại
những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để
thực hiện tốt báo cáo thực tập.
Để hoàn thành báo cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến giảng viên đã tận tình giảng dạy, không chỉ trang bị cho tôi những
kiến thức nền tảng và cả những kinh nghiệm quý báu trong công việc của Cô để giúp tôi
hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Mai Trâm đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện làm bài báo cáo. Kính chúc Cô dồi dào
sức khỏe, vui vẻ và thành công trong sự nghiệp giảng dạy cao quý này. Xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên, Ban Giám đốc
công ty, phòng Kế hoạch – Sản xuất và các phòng ban khác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi hoàn thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp. Kính chúc Quý Công ty luôn thành
công và ngày càng phát triển.
Nhận thấy kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập để hoàn thiện
chuyên đề này tôi không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ Cô cũng như Quý Công ty.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2021
Sinh viên
Tôn Nữ Diệu Như
iv
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Giải thích
AQL Acceptable Quality Level Mức độ chất lượng chấp nhận được
BOM Bill of Material Định mức nguyên vật liệu
Cav Cavity Số cái/shot
DN _ Doanh nghiệp
FIFO First in First out
Phương pháp FIFO: vào trước ra
trước
GHK Good House Keeping
Quản lý nội tại hiệu quả - Giải pháp
giảm chi phí sản xuất
ISO
International Organization for
Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
KH _ Kế hoạch
LOT _ Số lô sản xuất
NG Not Good Không đạt
NVL _ Nguyên vật liệu
PCS Pieces Con
PO Purchase Order Đơn đặt hàng
QC Quality Control Kiểm soát chất lượng
ROHS
Restriction of Hazardous
Substances
Sự hạn chế các chất độc hại
ROS Return on Sales Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
SL _ Số lượng
SPKPH _ Sản phẩm không phù hợp
SX _ Sản xuất
TCVN _ Tiêu chuẩn Việt Nam
v
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng ngành nghề kinh doanh tại Công ty.......................................................9
Bảng 1.2: Bảng báo cáo tóm tắt kết quả kinh doanh từ năm 2016 – 2018....................16
Bảng 1.3: Bảng kế hoạch kinh doanh từ năm 2019 – 2020...........................................17
Bảng 2.1 Kế hoạch sản xuất sản phẩm Frame – middle – left right..............................38
Bảng 2.2 Lịch sản xuất ngày 10/10 ...............................................................................41
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất từ ngày 05/08/2020 đến ngày 18/08/2020.............49
Bảng 2.4 Bảng thống kê tần suất các nguyên nhân dẫn đến dừng chuyền....................52
Bảng 2.5 Bảng thống kê tần suất lỗi theo mức độ giảm dần.........................................53
vi
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Logo Công ty.................................................................................................7
Hình 1.2: Nhựa kỹ thuật ............................................................................................15
Hình 1.3: Nhựa kỹ thuật 07 ........................................................................................10
Hình 1.4: Nhựa điện 06 ...............................................................................................7
Hình 1.5: Nhựa điện 03 ...............................................................................................10
Hình 1.6: Nhựa điện 05 ................................................................................................7
Hình 1.7: Nhựa kỹ thuật 13 .......................................................................................11
Hình 1.8: Nhựa điện tử 02.............................................................................................8
Hình 1.9: Nhựa điện tử 01...........................................................................................11
Hình 1.10: Sơ đồ tổ chức Công ty ..............................................................................13
Hình 2.1: Quy trình điều khiển và lập kế hoạch sản xuất .......................................22
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất............................................................................31
Hình 2.2: Quy trình xử lý sản phẩm lỗi.....................................................................32
Hình 2.3: Hệ thống ép phun nhựa..............................................................................33
Hình 2.4: Hệ thống ép phun nhựa thực tế.................................................................34
Hình 2.5: Sơ đồ bộ phận kế hoạch .............................................................................34
Hình 2.6: Quy trình lập kế hoạch của Công ty.........................................................36
Hình 2.7: Biểu đồ xương cá – nguyên nhân vấn đề..................................................50
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện tần suất và phần trăm tích lũy các nguyên nhân........53
7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ MINH NGUYÊN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Hỗ trợ Minh Nguyên
1.1.1 Thông tin đăng ký kinh doanh của Công ty
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: MINH NGUYEN SUPPORTIN INDUSTRIES
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắc: MINH NGUYEN SI JSC
Logo Công ty:
Hình 1.1: Logo Công ty
Nguồn: Hồ sơ công ty – Phòng Hành Chính
Trụ sở chính: Lô HT-1-1, đường D2, khu Công nghệ cao - Phường Tăng Nhơn
Phú B - Quận 9 - TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0313519932
Số điện thoại: +84 28 6256 8585
Ngày cấp giấy phép: 04/11/2015
Ngày hoạt động: 05/11/2015
Email: info@minhnguyenpm.com.vn
Website: www. minhnguyenpm.com.vn
Người đại diện pháp luật: Châu Bá Long.
Địa chỉ: 1250-1252 Đường Võ Văn Kiệt - Phường 10 - Quận 5 - TP Hồ Chí
Minh.
8
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập – đăng ký kinh doanh từ ngày 11 tháng 5 năm 2015.
Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên – nhà sản xuất chuyên nghiệp các
sản phẩm linh kiện nhựa và khuôn mẫu chất lượng cao hàng đầu Việt Nam, cung cấp cho
khách hàng một giải pháp toàn diện từ việc thiết kế sản phẩm và khuôn, sản xuất khuôn,
ép sản phẩm, lắp ráp, trang trí, đóng gói đến giao hàng.
Năm 2015: Công ty thành lập năm 2015, tại Quận 9, TP. Hồ Chí Minh với tổng
diện tích nhà máy 25.000 m2
.
Là nhà sản xuất chuyên nghiệp các sản phẩm linh kiện nhựa và khuôn mẫu chất
lượng cao. Là chuyên gia trong lĩnh vực chế tạo khuôn mẫu chính xác và sản xuất phụ
tùng cơ khí, Công ty cung ứng cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau như hàng gia
dụng kỹ thuật số, linh kiện điện tử và phụ tùng xe cơ giới. Cam kết chất lượng hàng đầu,
Công ty đảm bảo cung ứng cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất dựa trên trang thiết
bị hiện đại tiêu chuẩn quốc tế cùng đội ngũ nhân viên tay nghề cao, giàu kinh nghiệm.
Việc trở thành nhà cung ứng cấp một trong chuỗi cung ứng toàn cầu của Samsung
đã khẳng định chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cũng như định hướng phát triển đúng đắn
của Công ty. Sản phẩm và dịch vụ của Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế được
chứng nhận bởi các khách hàng tên tuổi toàn cầu. Minh Nguyên không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng toàn diện, luôn bắt kịp xu hướng phát triển cũng như công nghệ tiên
tiến trên thế giới; đảm bảo vị trí đầu ngành tại Việt Nam và vị thế đáng tin cậy trên trường
quốc tế.
Năm 2016: Công ty đã thiết lập hệ thống quản lí chất lượng và môi trường hiệu
quả ngay từ khi mới thành lập.
Năm 2017: Công ty tiếp tục thiết lập hệ thống quản lí chất lượng. Đến năm 2019
công ty đã mở rộng diện tích nhà máy lên đến 45.000 m2
để đáp ứng cho sự phát triển lớn
mạnh của công ty.
Từ năm 2015 đến nay, công ty không ngừng đầu tư các hệ thống trang thiết bị
hiện đại và các dây chuyền sản xuất để đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao và
nghiêm ngặt của khách hàng khó tính.
9
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh – Lĩnh vực hoạt động
Ngành nghề kinh doanh:
Bảng 1.1: Bảng ngành nghề kinh doanh tại Công ty
STT TÊN NGÀNH MÃ NGÀNH
1 Sản xuất sản phẩm từ plastic 2220
2 Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại 25910
3 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại 25920
4
Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân
vào đâu
2599
5 Sản xuất linh kiện điện tử 26100
6
Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợn cho xe có động cơ và
động cơ xe
29300
7 Sản xuất khác chưa được phân vào đâu 32900
8
Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và
kỹ thuật
72100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Công ty chỉ kinh doanh các ngành nghề khác ngoài các ngành nghề nêu trên khi
được Hội đồng thành viên phê duyệt, Công ty có trách nhiệm thông báo với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trước khi kinh doanh.
Mục tiêu:
Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên được thành lập để huy động
và sử dụng vốn một cách hiệu quả trong việc phát triển các ngành nghề sản xuất kinh
doanh đã đăng ký, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các thành
viên, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động và phát triển Công ty.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản phẩm chính gồm chế tạo khuôn mẫu, ép nhựa, nhựa
điện tử, nhựa kỹ thuật.
10
1.1.4 Các sản phẩm tiêu biểu, đối thủ cạnh tranh và thị trường tiêu thụ
Hình 1.2: Nhựa kỹ thuật 15 Hình 1.3: Nhựa kỹ thuật 07
Hình 1.4: Nhựa điện 06 Hình 1.5: Nhựa điện 03
11
Hình 1.6: Nhựa điện 05 Hình 1.7: Nhựa kỹ thuật 13
Hình 1.8: Nhựa điện tử 02 Hình 1.9: Nhựa điện tử 01
Nguồn: Hồ sơ Công ty – Phòng Hành Chính
Đối thủ cạnh tranh
Mỗi công ty khi hình thành và phát triển đều có những chiến lược kinh doanh, sản
xuất cho riêng mình. Vì nguồn lực là hạn chế, mỗi công ty đều sẽ hướng đến việc phát
triển năng lực cốt lõi của mình, tập trung vào một chức năng mà mình làm tốt nhất. Với
hệ thống máy móc hiện đại, công suất lớn, Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh
Nguyên đã chọn lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, một ngành công nghiệp đang có xu hướng
phát triển mạnh ở thị trường Việt Nam. Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản
xuất phụ kiện, phụ tùng linh kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp
sản xuất, chế biến, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu
dùng. Theo khảo sát của Công ty Reed Tradex (Thái Lan), ngành công nghiệp hỗ trợ của
12
Việt Nam ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng trong việc tham gia vào chuỗi
cung ứng cũng như chuỗi giá trị toàn cầu. Các Công ty, Tập đoàn lớn của nước ngoài đã
thiết lập nhiều nhà máy chế tạo và lắp ráp tại Việt Nam. Điều đó chứng tỏ họ kỳ vọng vào
việc cắt giảm chi phí vận chuyển và rủi ro, vì thế nó sẽ tạo cơ hội lớn cho các nhà cung
cấp phụ tùng trong nước phát triển sản xuất. Điều này một lần nữa khẳng định hướng đi
đúng đắn của Công ty với tầm nhìn, sứ mệnh mà Ban lãnh đạo đã đề ra.
Hiện tại, có thể nhận thấy nhu cầu về sản phẩm hỗ trợ từ các nhà máy chế tạo, lắp
ráp của các tập đoàn nước ngoài là rất lớn, số lượng doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào
ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế vì đòi hỏi tiềm lực tài chính, công nghệ và vấn đề
chính sách, vì thế hầu như các công ty trong ngành cùng hoạt động hỗ trợ nhau, không
mang nặng tính cạnh tranh.
Sản phẩm, thị trường tiêu thụ
Minh Nguyên là chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất linh kiện nhựa với độ
phức tạp và chính xác cao bao gồm: máy lạnh, máy rửa chén, máy hút bụi, tủ lạnh, công
tắc và ổ cắm điện, linh kiện và phụ tùng xe hơi. Công ty sản xuất hơn 255 loại linh kiện
với năng suất tối thiểu 20 triệu sản phẩm/năm. Sản phẩm của Công ty đáp ứng mọi nhu
cầu kỹ thuật gắt gao của khách hàng về đường nét, màu sắc, chất liệu nhựa và kiểu dáng.
Một số khách hàng thường xuyên của Công ty như: Công ty TNHH Điện tử
Sam Sung, Công ty TNHH New Hanam, Công ty TNHH MTV Deayoung Electronics
Vina, Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Phước Nguyên, Công ty TNHH Platel
Vina…Ngoài ra Công ty còn cung cấp sản phẩm cho thị trường nước ngoài như: Mexico,
Trung Quốc, Hungary, Ai Cập, Brazil,…
13
1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty
Hình 1.10: Sơ đồ tổ chức Công ty
Nguồn: Phòng hành chính – Nhân sự
Cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty bao gồm:
Hiện tại, Công ty đang hoạt động với 4 phòng ban chính là: Tài chính – hân sự,
Khuôn, Phát triển kinh doanh, Chuỗi cung ứng – Sản xuất.
Giám đốc Điều hành: người quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh,
con người cũng như các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp. Ra quyết định và hành
động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty.
Trợ lý Giám đốc Điều hành: cung cấp đầy đủ thông tin cho Giám đốc bao gồm
hoạt động các phòng ban, nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu đối tác, lập báo cáo để giúp
giám đốc hiểu rõ tình hình hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, trợ lý Giám đốc còn
chỉ huy, lãnh đạo trong trường hợp cần thiết, thay mặt Giám đốc cho ra một số quyết
định phù hợp. Kiểm soát, thay mặt sếp, trợ lý cũng tiến hành theo dõi, giám sát công
việc để đạt được chất lượng cao nhất.
Giám đốc Chuỗi cung ứng - Sản xuất là người nắm tất cả các hoạt động sản xuất
tại phân xưởng, theo dõi giám sát tại xưởng, phân công nhiệm vụ cho các quản đốc,
các phòng ban kỹ thuật, bảo trì, kế hoạch.
Quản đốc xưởng là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất tại
xưởng của công ty, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch, quy trình công nghệ
được giao. Tổ chức phân công công việc, đôn đốc, hướng dẫn công nhân trong ca sản
xuất đảm bảo hoạt động đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu chất lượng được giao; đồng
thời đảm bảo công nhân thực hiện đúng quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, phòng chống cháy nổ,… Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh về
máy móc, con người trong ca làm việc.
Trưởng phòng kế hoạch sản xuất là người lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý,
năm, quản lý, theo dõi thực hiện kế hoạch dự án, đảm bảo các chỉ tiêu phù hợp với thị
trường. Đánh giá, phân tích tình hình thị trường về sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của
công ty, dự báo về kế hoạch sắp tới. Tham mưu, cố vấn cho ban giám đốc về các vấn
đề liên quan đến kế hoạch, lựa chọn khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trưởng
phòng kế hoạch sản xuất phân bổ công việc cho cấp dưới, kiểm tra, đôn đốc các bộ
phận, nhân viên đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Chuẩn bị các báo cáo về hoạt động,
khuyến nghị cải tiến, sửa đổi. Báo cáo cho Ban giám đốc về tiến độ sản xuất.
1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, chính sách chung của Công ty
Tầm nhìn
15
“Trở thành nhà sản xuất công nghiệp hỗ trợ hàng đầu Việt Nam”.
Sứ mệnh
“Cung cấp những sản phẩm chất lượng quốc tế dựa trên hệ thống kiểm soát chất
lượng nghiêm ngặt và công nghệ tiên tiến.”
Giá trị cốt lõi
Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh nguyên được thành lập từ năm 2015
với 5 giá trị cốt lõi:
- Luôn phối hợp và hỗ trợ nhau thực hiện tốt mục tiêu đề ra của Công ty;
-Luôn chấp hành nội quy Công ty và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
- Luôn tìm cách mới thực hiện công việc nhanh hơn, tốt hơn với chi phí thấp;
- Luôn thực hiện công việc nhanh nhất có thể, đạt tiến độ và chất lượng;
- Luôn tìm cách hoàn thành tốt công việc được giao với nguồn lực tối ưu.
Chính sách chung của công ty
Hoạt động theo phương châm “Mục tiêu phấn đấu trở thành một Công ty sản
xuất công nghiệp hỗ trợ hàng đầu Việt Nam và vươn ra thị trường Quốc tế”
Để đạt được điều mà Ban Giám Đốc cùng tập thể Công ty luôn cam kết:
Tuân thủ: Chúng tôi luôn cam kết tuân thủ các luật định, quy định có liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, an toàn, sức khỏe và môi trường. Chúng tôi cam
kết thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng bằng con đường chất lượng.
Cải tiến: Chúng tôi cam kết luôn xem xét duy trì và cải tiến liên tục hệ thống
quản lý theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2015; ISO 13485:2016; ISO 14001:2015.
Hướng đến việc kiểm soát an toàn, sức khỏe và bệnh nghề nghiệp.
Ngăn ngừa: Kỷ luật lao động được đặt lên hàng đầu. Ngăn ngừa, giảm thiểu các
mối nguy ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm được phát hiện trong suốt quá trình tạo
sản phẩm của Công ty.
Công ty cam kết thực hiện việc đo đạc để ngăn ngừa sự ô nhiễm môi trường, thực
hiện công việc an toàn, ngăn ngừa thương tật, tổn hại tài sản do hoạt động sản xuất và
kinh doanh của chúng tôi. Cam kết việc thực hiện kiểm soát vật chất liên quan đến môi
trường (ROHS) theo tiêu chuẩn quản lý Công ty.
Nguồn: Chính sách Công ty – phòng Hành Chính
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
16
Bảng 1.2: Bảng báo cáo tóm tắt kết quả kinh doanh từ năm 2016 – 2018
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Doanh thu 452.692.656.636 682.801.984.954 1.095.385.313.272
Giá vốn hàng bán 334.481.277.090 501.721.915.635 768.962.554.180
Chi phí tài chính 10.649.663.531 18.674.601.123 27.206.351.430
Chi phí quản lý DN 15.423.909.617 22.961.903.196 29.574.975.309
Lợi nhuận sau thuế 78.117.787.593 129.399.835.742 228.170.442.465
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính
Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 thì tình hình sản xuất
kinh doanh đã đạt được nhiều kết quả tốt trong quá trình phát triển kinh doanh. Có thể
thấy 3 năm doanh thu của công ty tăng nhanh cụ thể năm 2017 tăng 29% so với năm
2016 và năm 2018 doanh thu tăng 55% so với năm 2017. Qua đó, thấy được lợi nhuận
của Công ty cũng tăng đáng kể, so với năm 2016 thì lợi nhuận 2017 tăng 66%, so với
năm 2017 thì lợi nhuận 2018 tăng 76%. Qua đó, thấy được Công ty đang ngày càng
mở rộng chiến lược sản xuất kinh doanh.
Từ năm 2016 – 2018, Công ty luôn mang đến những sản phẩm mới theo nhu cầu
khách hàng. Việc mang đến doannh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, là do Công ty đã
có những đổi mới trong phương pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đầu tư đổi mới công
nghệ. Bên cạnh đó, Công ty đã làm tốt trong công tác thực hiện tốt việc lên kế hoạch
trong sản xuất và kho vận.
1.5 Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong năm 2021
Dựa trên nền tảng ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 và nhu cầu
thị trường của những dự án mới trong sản xuất sắp đến, Công ty quyết định đầu tư
nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất. Từ năm 2019 đến năm 2020, Công ty đã trang bị
thêm nhiều máy móc, thiết bị với công suất lớn nhằm đáp ứng cho khách hàng đúng
lúc, kịp thời, đúng số lượng.
17
Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên, lấy chiến lược mở rộng quy
mô sản xuất và đáp ứng nhiều mẫu mã mới, làm mục tiêu năm 2019 – 2020, kế hoạch
cụ thể như sau:
Bảng 1.3: Bảng kế hoạch kinh doanh từ năm 2019 – 2020
Đơn vị: Đồng
Nội dung Năm 2019 Năm 2020
Tổng doanh thu 1.161.108.432.068 1.625.551.804.896
Giá vốn hàng bán 807.127.181.889 879.768.628.259
Lợi nhuận gộp 353.981.250.179 745.783.176.637
Định phí 109.670.256.434 116.250.471.820
Lợi nhuận trước thuế 244.310.993.745 629.532.704.817
Tỷ suất lợi nhuận (ROS) 21,04% 38,73%
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính
Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp
lệ. Để đạt được kế hoạch đề ra công ty cần có chính sách cũng như là chiến lược kinh
doanh phù hợp. Từ đó giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro, giảm thiểu lãng phí. Do
đó, việc lên kế hoạch trong sản xuất từ việc mua nguyên vật liệu, hoạch định sản xuất,
giao hàng; phải được thực hiện một cách tối ưu và hiệu quả nhất.
18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
2.1 Tổng quan về công tác lập kế hoạch sản xuất
2.1.1 Khái niệm lập kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất có nghĩa là để điều chỉnh các mục tiêu sản xuất và ước
tính các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu. Việc chuẩn bị một kế hoạch chi
tiết để đạt được các mục tiêu sản xuất một cách tiết kiệm, hiệu quả và kịp thời. Lập kế
hoạch sản xuất sẽ dự báo từng bước trong quá trình sản xuất. Bản kế hoạch dự báo các
vấn đề, có thể phát sinh trong quá trình sản xuất, loại bỏ những vấn đề không cần thiết
gây lãng phí. Kế hoạch sản xuất là một hoạt động tiền sản xuất. Đó là sự xác định
trước các yêu cầu sản xuất như nhân lực, vật liệu, máy móc và quy trình sản xuất.
Theo S. Anil Kumar và N. Suresh cho rằng: “Kế hoạch sản xuất là việc xác định, mua
lại và sắp xếp tất cả các cơ sở cần thiết cho sản xuất sản phẩm trong tương lai. Nó đại
diện cho thiết kế của hệ thống sản xuất. Ngoài việc lên kế hoạch cho các nguồn lực, nó
sẽ tổ chức sản xuất dựa trên nhu cầu ước tính đối với các sản phẩm của công ty và
thiết lập chương trình sản xuất để đáp ứng các mục tiêu được đặt ra bằng các nguồn
lực khác nhau”. Theo Phạm Huy Tuân (2016), lập kế hoạch sản xuất hay điều độ sản
xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân công lao
động cho từng người, từng nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự công việc ở từng
nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ. Lập kế hoạch sản xuất phải giải
quyết toàn bộ vấn đề như giảm thời gian chờ đợi khách hàng, chi phí dự trữ, thời gian
sản xuất đồng thời phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, nhà quản trị phải tìm ra cách tốt nhất, hợp lý nhất với chi phí thấp nhất để thực thi.
Kế hoạch sản xuất trả lời cho hai câu hỏi chính: “Nên làm những công việc gì?”, “Sẽ
mất bao nhiêu thời gian để thực hiện công việc?”. Vì vậy, lập kế hoạch sản xuất quyết
định cách thức và phương tiện sản xuất. Lập kế hoạch sản xuất cho thấy hướng rõ của
19
công ty. Việc lập kế hoạch sản xuất dựa trên dự báo bán hàng. Đó là một điều kiện
tiên quyết của kiểm soát sản xuất.
2.1.2 Mục tiêu về công tác lập kế hoạch sản xuất
Theo Gaurav Akrani (2012), mục tiêu của việc lập kế hoạch sản xuất: Tận
dụng tối đa hiệu quả nguồn lực. Kế hoạch sản xuất được đề ra để giúp cho việc quản
lý, phân công nguồn nhân lực, hoạt động của máy móc, thiết bị, qui trình sản xuất sao
cho nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và hiệu quả nhất. Kết quả của việc lập kết hoạch
sản xuất là tận dụng tối đa các nguồn lực, công suất của nhà máy và thiết bị. Sao cho
chi phí thấp nhất và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đảm bảo ổn định trong
việc sản xuất một cách liên tục. Kế hoạch sản xuất đảm bảo sao cho dòng sản xuất
được thường xuyên và ổn định. Tất cả máy móc được sử dụng một cách tối đa. Kết
quả của việc sản xuất ổn định, giúp cung cấp thông tin về sản phẩm của khách hàng
một cách thường xuyên. Ước tính nguồn lực. Kế hoạch sản xuất giúp doanh nghiệp
ước tính các nguồn lực như con người, máy móc, nguyên vật tư, linh kiện,… Việc ước
tính được thực hiện dựa trên dự báo bán hàng. Vì vậy, sản xuất được lên kế hoạch để
đáp ứng yêu cầu bán hàng. Đảm bảo hàng tồn kho tối ưu. Kế hoạch sản xuất đảm bảo
hàng tồn kho tối ưu. Giúp ngăn ngừa dự trữ quá mức và tồn kho dưới mức. Dự trữ
nguyên liệu thô được duy trì ở mức thích hợp để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Dự trữ
hàng hóa thành phẩm cũng được duy trì để đáp ứng nhu cầu thường xuyên từ khách
hàng. Phối hợp hoạt động của các bộ phận. Kế hoạch sản xuất giúp điều phối các hoạt
động của các bộ phận khác nhau. Ví dụ: Bộ phận tiếp thị phối hợp với bộ phận sản
xuất để bán hàng hóa. Điều này dẫn đến lợi nhuận cho tổ chức. Giảm thiểu lãng phí
của nguyên vật liệu thô. Giúp đảm bảo hàng tồn kho thích hợp của nguyên liệu thô và
vật liệu xử lý. Điều này giúp giảm thiểu lãng phí nguyên liệu thô. Nó cũng đảm bảo
sản xuất sản phẩm chất lượng. Vì vậy, lập kế hoạch sản xuất và kiểm soát thích hợp
dẫn đến lãng phí tối thiểu. Cải thiện năng suất lao động. Tận dụng tối đa nguồn lực.
Người lao động được đào tạo trước khi làm việc. Người lao động được hưởng lương
và trợ cấp giúp họ có động lực để thực hiện tốt công việc của mình. Điều này dẫn đến
hiệu quả lao động được cải tiến. Giúp nắm bắt thị trường. Kế hoạch sản xuất giúp giao
hàng hóa kịp thời đến khách hàng. Doanh nghiệp phải nắm nhu cầu khách hàng một
cách tốt nhất. Sản phẩm sản xuất ra đem đến khách hàng đúng mẫu mã, chất lượng. Vì
vậy, công ty có thể đối mặt cạnh tranh một cách hiệu quả và có thể chiếm lĩnh thị
20
trường. Cung cấp môi trường làm việc tốt hơn. Kế hoạch sản xuất cung cấp một môi
trường làm việc tốt hơn cho người lao động. Công nhân được cải thiện điều kiện làm
việc, giờ làm việc theo quy định, nghỉ phép và ngày nghỉ, tăng lương và các quyền lợi
khác. Tạo điều kiện cải thiện chất lượng. Kế hoạch sản xuất tạo điều kiện cải thiện
chất lượng vì sản xuất được kiểm tra thường xuyên nhằm tạo ra những sản phẩm đạt
chất lượng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đánh giá chất lượng được phát triển giữa các
nhân viên thông qua đào tạo, đề án, … Kết quả sự hài lòng của người tiêu dùng. Kế
hoạch sản xuất giúp cung cấp thường xuyên sản phẩm cho người tiêu dùng với giá cả
hợp lý. Giảm chi phí sản xuất. Kế hoạch sản xuất làm cho việc sử dụng tối ưu các
nguồn lực giảm thiểu lãng phí. Nó cũng duy trì quy mô tối ưu của hàng tồn kho.
2.1.3 Vai trò của lập kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp định hướng
được các hoạt động trong tương lai, cụ thể như sau:  Duy trì hoạt động sản xuất ổn
định  Ước lượng nguồn lực chính xác  Sử dụng hiệu quả các nguồn lực một cách tối
ưu  Tăng cường sự phối hợp hoạt động của các phòng ban  Giảm thiểu lãng phí
nguyên vật liệu  Cải thiện năng suất lao động  Giảm chi phí sản xuất  Cải thiện
chất lượng  Tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sản xuất
Theo luận văn Thạc sĩ của Thái Ngô Hiếu (2013), đề ra các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lập kế hoạch sản xuất, cụ thể như:
2.2.1 Mục tiêu, chiến lược công ty
Việc lập kế hoạch sản xuất phải đảm bảo thực hiện các mục đích chung của
công ty nhằm thực thi hóa các mục tiêu, chiến lược công ty. Một bản kế hoạch có tốt
đến đâu mà không phù hợp với mục tiêu, tấm nhìn, chiến lược công ty đề ra, thì cũng
không ý nghĩa. Do đó, người lập kế hoạch phải cân nhắc, xem xét sao cho phù hợp với
việc lập kế hoạch sản xuất.
2.2.2 Quan điểm nhà lập kế hoạch
Nhân viên kế hoạch trong sản xuất là người chịu trách nhiệm lập kế hoạch và
theo dõi quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chúng được thực hiện theo đúng kế hoạch.
Vì thế, năng lực và quan điểm nhà lập kế hoạch có tác động rất lớn đến việc lập kế
hoạch sản xuất. Mỗi người lập kế hoạch, theo cách nhìn chủ quan trong việc lên kế
hoạch, sẽ không đảm bảo sự thống nhất hoàn toàn giữa các nhân sự thực hiện sản xuất.
21
Chính vì thế, nhà lập kế hoạch là người có đầu óc nhạy bén, sáng tạo, có chuyên môn
và khả năng phân tích vấn đề một cách sâu sắc, hợp lý và khoa học. Cấp quản lý càng
cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp chiếm ưu
thế trong công tác lập kế hoạch của các nhà quản trị kinh doanh.
2.2.3 Nguồn lực của công ty
Nguồn lực của công ty tác động rất lớn đến hiệu quả lập kế hoạch sản xuất.
Nguồn lực công ty bao gồm 3 yếu tố chính: nhân lực, vật lực, tài lực. Nguồn nhân lực:
được nhắc đến là yếu tố con người trong sản xuất và kinh doanh. Khi tiến hành lập kế
hoạch sản xuất, cần đề ra những biện pháp để sử dụng nguồn lực sẵn có và có những
chế độ, chính sách giúp cho nguồn nhân lực ổn định. Đồng thời kích thích đội ngũ cán
bộ, công nhân viên luôn gắn bó với nhau vì lợi ích cộng đồng. Trong các kế hoạch dài
hạn, cần có phương án thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu
cầu xã hội và yêu cầu của công ty. Vật lực bao gồm máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng,
… Công nghệ càng hoàn chỉnh, ổn định bao nhiêu thì càng hoàn thành được kế hoạch
bấy nhiêu. Trong sản xuất, việc cải tiến công nghệ, chuyên môn hóa sản xuất luôn gắn
liền với việc nâng cao tính đồng nhất về chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng đề
ra. Tài lực bao gồm tài chính, nguồn vốn, … Đây là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng lập kế hoạch sản xuất. Khả năng về tài chính, nguồn vốn, … sẽ
giúp cho nhà sản xuất có cái nhìn tổng quát cũng như có thể xoay sở trước những biến
động khác. Do đó, khả năng tài chính càng yếu sẽ kéo theo những yếu tố khác suy yếu
theo.
2.2.4 Sự biến động về nguồn cung ứng vật tư đầu vào
Sự biến đổi các yếu tố đầu vào có nhiều yếu tố như: nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị,… tác động đến công tác lập kế hoạch sản xuất. Trước khi tiến hành lập
kế hoạch sản xuất, cần tìm hiểu về đặc điểm, phương thức thanh toán, công suất,…
của công ty cung ứng hàng cho công ty chúng ta. Từ đó, dễ dàng lường trước những
thay đổi nếu có về nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Thông thường, chúng ta nên có
những nhà cung cấp đa dạng hơn về nguồn cung ứng để những ảnh hưởng nếu có của
nhà cung ứng sẽ không ảnh hưởng quá lớn đến kế hoạch sản xuất của chúng ta.
2.2.5 Hệ thống thông tin
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, hệ thống thông tin đóng vai trò quan
trọng trong việc ra quyết định một cách đúng lúc, kịp thời của các cấp quản lý. Khi lập
22
kế hoạch sản xuất, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống
nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh, đảm bảo
tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất với chi phí là thấp nhất. Với bên ngoài, hệ thống
thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ,
nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát triển.
2.3 Quy trình lập kế hoạch sản xuất
Hình 2.1: Quy trình điều khiển và lập kế hoạch sản xuất
(Nguồn: Sách “Manufacturing Planning and Control Systems (1997)” của
Thomas E. Vollmann và cộng sự.)
Quy trình lập kế hoạch và ra quyết định thường gọi là hoạch định phối hợp sản
xuất và bán hàng. Bên cạnh việc lên kế hoạch cho nhu cầu, hoạch định phối hợp sản
xuất và bán hàng thường bao gồm cả việc cân bằng giữa cung và cầu. Do đó, kế hoạch
sản xuất có thể được hiểu là một phần của quy trình hoạch định phối hợp sản xuất và
bán hàng. Hai yếu tố quan trọng của của kế hoạch sản xuất là kế hoạch nhu cầu NVL
23
và kế hoạch nhu cầu công suất. Dựa trên kế hoạch nhu cầu chung và thỏa thuận chung,
bước tiếp theo thường là tạo ra một kế hoạch sản xuất tổng thể ở mức độ sơ bộ. Nhu
cầu nguyên vật liệu được tính dựa trên kế hoạch này; cân nhắc, xem xét tồn kho hiện
có và ước tính thời gian nguồn nguyên vật liệu đến. Thông tin về nhu cầu NVL trong
tương lai là cơ sở cho việc mua hàng, đặt thêm và tạm hoãn nguyên vật liệu. Bên cạnh
về nhu cầu NVL, cũng cần xác định nhu cầu về công suất cho sản xuất. Kế hoạch sản
xuất được điều chỉnh thành các kế hoạch về công suất và nguyên vật liệu được chi tiết
hơn, để phát lệnh sản xuất và đề nghị NVL cũng như chuẩn bị NVL và lên lịch cho
các trạm làm việc. Bước đầu tiên của quy trình lập kế hoạch sản xuất thường được
thực hiện trên một hệ thống thông tin của công ty. Tại khu vực kiểm soát quản lý sản
xuất sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của công ty (là một ứng dụng để theo dõi
sản xuất chạy trên nhiều nền tảng trên mọi thiết bị (máy tính, máy tính bảng, điện
thoại)), hoặc hệ thống hình ảnh thủ công hoặc kết hợp cả hai.
2.4 Nội dung và phương pháp lập kế hoạch sản xuất
2.4.1 Nội dung lập kế hoạch sản xuất
Theo Trương Đoàn Thể (2007), đã đưa ra một số nội dung trong việc lập kế
hoạch sản xuất như sau: Xây dựng lịch trình sản xuất, bao gồm các công việc chủ yếu
là xác định số lượng và khối lượng các công việc, tổng thời gian hoàn thành tất cả các
công việc, thời gian bắt đầu và kết thúc của từng công việc cũng như thứ tự thực hiện
các công việc. Đảm bảo cân đối công suất của máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ, hệ thống nhà xưởng và lao động giữa kế hoạch dự kiến và khả năng sản xuất
thực có. Dự tính số máy móc, thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết đề hoàn thành
khối lượng sản phẩm hoặc các công việc đưa ra trong lịch trình sản xuất. Điều phối
phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những khoảng thời gian nhất
định cho từng bộ phận, từng máy, từng người, … Sắp xếp thứ tự các công việc trên
máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình
chế biến sản phẩm. Theo dõi, phát hiện những biến động ngoài dự kiến có nguy cơ dẫn
đến không hoàn thành lịch sử sản xuất hoặc những hoạt động lãng phí làm tăng chi
phí, đẩy giá thành sản phẩm lên cao, từ đó đề xuất những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.
24
2.4.2 Phương pháp lập kế hoạch sản xuất
Theo Trần Đức Lộc và Trần Văn Phùng (2013), ba phương pháp được sử
dụng trong lập kế hoạch sản xuất:
2.4.2.1 Phương pháp bằng trực giác
Phương pháp này được sử dụng nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đây là phương pháp định tính, dùng trực giác cảm quan để lập kế
hoạch; vì hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ được trang bị các kiến thức cần thiết
nên thường tiến hành kinh doanh bằng trực quan, kinh nghiệm. Các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp này, thường có những xung đột giữa các luồng tư tưởng quan điểm
khác nhau và thường ngả về ý kiến cá nhân hơn là theo kế hoạch tốt nhất. Chẳng hạn,
nhà quản trị tài chính mong muốn thu được càng nhiều tiền bán hàng càng tốt, giảm
dần đến mức tối thiểu các chi phí mua sắm thiết bị, máy móc sản xuất, chi phí quản lý
hàng dự trữ. Ngược lại, quản trị sản xuất lại muốn sản xuất ít chủng loại mặt hàng,
mong muốn có được máy móc, thiết bị hiện đại nhất để chuyên môn hóa vào các lĩnh
vực đặc thù, nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động,…
Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp này, không thường xuyên thay đổi kế hoạch
mà dùng kế hoạch được sử dụng ban đầu để sử dụng lặp đi lặp lại hết năm này qua
năm khác, theo một lịch trình cố định, có một vài điều chỉnh nhỏ cho phù hợp với nhu
cầu mới của môi trường kinh doanh và thị trường. Do đó, phương pháp này đi theo lối
mòn và tốn kém nhiều chi phí do không tiến hành phân tích thường xuyên các điều
kiện, các yếu tố để điều chỉnh kế hoạch kinh doanh tổng hợp cho phù hợp với sự biến
động nhanh của thị trường và môi trường kinh doanh.
2.4.2.2 Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược
Đây là phương pháp được áp dụng ở nhiều doanh nghiệp vì dễ áp dụng và
hiệu quả cao, do việc phân tích khá tỉ mỉ các chi phí, từ đó chọn phương án có chi phí
thấp hơn và có nhiều ưu điểm, ít nhược điểm hơn các phương án khác. Nhìn chung,
phương án này trải qua các bước sau:
Xác định nhu cầu cho mỗi giai đoạn.
Xác định khả năng các mặt cho từng giai đoạn và khả năng tổng hợp.
Xác định các loại chi phí cho việc tạo khả năng như chi phí tiền lương trả
cho lao động chính thức, chi phí tiền công làm thêm giờ, chi phí thuê thêm lao
động,…
25
Xây dựng phương án kế hoạch tổng hợp theo các phương án chiến lược
hoạch định.
Xây dựng các loại chi phí sản xuất chủ yếu và chi phí tổng hợp theo từng
phương án kế hoạch.
So sánh và lựa chọn phương án kế hoạch có chi phí thấp nhất, có nhiều ưu
điểm hơn và có ít nhược điểm hơn.
2.4.2.3 Phương pháp cân bằng tối ưu
Phương pháp cân bằng tối ưu áp dụng bài toán vận tải, giúp doanh nghiệp
thực hiện việc cân bằng giữa cung và cầu trên cơ sở huy động tổng hợp các nguồn, các
khả năng khác nhau với mục tiêu là làm thế nào để tổng chi phí nhỏ nhất. Những khó
khăn ảnh hưởng đến khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp này: Thứ nhất, nếu thời
gian hoạch định càng dài thì bảng cân đối càng lớn. Thứ hai, người quản lý rất dễ
nhầm lẫn giữa kế hoạch sản xuất tổng hợp và kế hoạch bán hàng. Nguyên tắc chung
của phương pháp này là tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trong từng giai đoạn và
phải sử dụng các nguồn lực rẻ nhất đến những nguồn đắt hơn nếu không thể.
2.5 Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất
Theo Phan Thị Ngọc Thuận (2006), đưa ra căn cứ lập kế hoạch sản xuất khả thi:
2.5.1 Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh
Nhân viên kế hoạch sẽ đánh giá, phân tích tình hình năm trước đạt bao nhiêu
phần trăm, khâu nào đạt được và chưa đạt được. Từ đó, đưa ra những nguyên nhân của
hạn chế, để chuẩn bị cho công tác lập kế hoạch sản xuất của năm tiếp theo. Trong bản
kế hoạch sản xuất năm tiếp theo, vẫn được xây dựng trên những tiêu chí năm trước.
Bên cạnh đó, bản kế hoạch phải được bổ sung và điều chỉnh thêm cho phù hợp với thị
trường và tình hình thực tế của công ty.
2.5.2 Căn cứ vào nhu cầu thị trường
Nhu cầu thị trường được xác định thông qua các đơn đặt hàng của khách hàng.
Việc xác định nhu cầu cho thấy công ty có khả năng đáp ứng với đơn đặt hàng đó
không. Ngoài ra, còn có một số đơn đặt hàng mới, nhờ vào sự ký kết, hợp tác của
phòng dịch vụ khách hàng.
2.5.3 Căn cứ vào khả năng sản xuất của nhà máy
Bộ phận kế hoạch sẽ cung cấp cho quản đốc về thông tin triển khai sản xuất.
Dựa vào triển khai sản xuất giúp quản đốc nắm được về nguyên vật liệu, máy móc, số
26
lượng cần sản xuất,… Bên cạnh đó, phòng Kế hoạch phải liên hệ với bộ phận kỹ thuật
để có kế hoạch bảo trì máy móc định kỳ.
2.5.4 Căn cứ vào dữ liệu sản xuất
Hai dữ liệu cần xác định chính xác đó là số lượng tồn kho và nguyên vật liệu.
Tổng số danh mục về số hàng tồn kho, các loại vật tư, nguyên vật liệu và chi tiết linh
kiện, doanh nghiệp phải quản lý nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thường
xuyên. Thứ nhất, xác định lượng hàng tồn kho hiện tại để biết được cần phải sản xuất
bao nhiêu so với nhu cầu đề ra. Thứ hai, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Quản lý
tốt nguồn vật tư, nguyên liệu góp phần đảm bảo sản xuất diễn ra suôn sẻ thỏa mãn nhu
cầu khách hàng trong mọi thời điểm và biện pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là cơ sở quan trọng để duy trì lượng dữ trữ nguyên
vật liệu ở mức thấp nhất.
2.6 Tổng quan về quản lý hàng tồn kho
2.6.1 Khái niệm về hàng tồn kho
Theo Roberta S. Russell, Bernard W. Taylor (1999), Hàng tồn kho (hàng dự
trữ) là những sản phẩm được dự trữ trong một số tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu nội
bộ và nhu cầu bên ngoài. Hầu như mọi hình thức tổ chức nào cũng duy trì lượng hàng
tồn kho dưới một vài hình thức. Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự
trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo tại doanh
nghiệp. Hầu hết nhiều người nghĩ rằng hàng tồn kho là thành phẩm đang đợi để được
bán cho một khách hàng mua lẻ nào đó. Trong một công ty sản xuất, hàng tồn kho
thường tồn tại dưới dạng: nguyên vật liệu thô; phụ tùng và vật dụng; hoàn thành một
phần công việc đang tiến hành (WIP); lao động; bán thành phẩm; phụ kiện; vốn lưu
động; công cụ, máy móc, thiết bị. Theo Roberta S.Russell, Bernard W.Taylor (1999),
Quản trị hàng tồn kho là quá trình giám sát có hiệu quả dòng chảy liên tục lượng đầu
vào và đầu ra của hàng tồn kho hiện có. Quá trình này thường liên quan đến kiểm soát
việc chuyển giao trong các đơn vị để ngăn chặn mức hàng tồn kho trở nên quá cao
hoặc suy giảm đến mức có thể đưa hoạt động của các công ty vào tình trạng khó khăn.
2.6.2 Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho
Theo Trương Đoàn Thể (2007), hệ thống kiểm soát hàng tồn kho có ba dạng
sau:
2.6.2.1 Hệ thống tồn kho liên tục
27
Hệ thống tồn kho liên tục (còn được gọi là hệ thống liên tục hoặc hệ thống
đặt hàng cố định) là việc lưu trữ liên tục về mức tồn kho cho mỗi mặt hàng được duy
trì. Bất cứ khi nào hàng tồn kho đang lưu trữ giảm xuống mức được xác định ban đầu
hay còn được gọi là điểm tái đặt hàng thì một đơn hàng mới được đặt để bổ sung cho
hàng tồn kho được lưu trữ. Đơn hàng được đặt với một lượng cố định giúp giảm thiểu
tổng chi phí lưu kho và được gọi là lượng đặt hàng kinh tế. Ưu điểm của một hệ thống
liên tục là mức tồn kho được theo dõi liên tục, do đó nhà quản lý luôn biết tình trạng
hàng tồn kho. Điều này là thuận lợi cho các mặt hàng quan trọng như: phụ tùng thay
thế, nguyên vật liệu và vật tư. Tuy nhiên, duy trì số lượng hàng tồn kho liên tục như
vậy cũng có thể gây nên tốn kém.
2.6.2.2 Hệ thống tồn kho định kỳ
Trong một hệ thống tồn kho định kỳ (còn được gọi là hệ thống đánh giá định
kỳ) nghĩa là hàng tồn kho đang lưu trữ được tính vào các khoảng thời gian cụ thể, ví
dụ mỗi tuần hoặc tại cuối mỗi tháng. Sau khi hàng tồn kho trong kho được xác định,
một đơn đặt hàng mới được đặt với một số lượng cụ thể đưa hàng tồn kho trở lại mức
mong muốn. Trong hệ thống này, mức tồn kho là hoàn toàn không được giám sát
trong khoảng thời gian giữa các đơn đặt hàng, vì vậy nó có lợi thế là ít hoặc không yêu
cầu việc ghi chép. Nhược điểm là việc kiểm soát trực tiếp ít hơn. Điều này thường dẫn
đến mức tồn kho cho một hệ thống kiểm kê định kỳ lớn hơn so với hệ thống liên tục
nhằm để ngăn ngừa hàng tồn kho được sử dụng sớm không đoán trước trong những
giai đoạn cố định. Một hệ thống như vậy cũng đòi hỏi một số lượng đặt hàng mới
được xác định mỗi khi một đơn đặt hàng định kỳ được thực hiện.
2.6.2.3 Kỹ thuật phân tích ABC đối với hàng tồn kho
Theo Trương Đoàn Thể (2007), Hệ thống này phân loại hàng tồn kho theo
giá trị của nó đối với công ty, có thể có đến hàng ngàn vật phẩm có nhu cầu độc lập
cần được lưu giữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Việc theo dõi tồn
kho tất cả với mức độ quan tâm như nhau sẽ không hợp lý khi có các loại hàng chiếm
tỉ lệ rất nhỏ về số lượng nhưng rất lớn về giá trị. Phương pháp này bàn về việc sắp xếp
hàng hóa thành 3 nhóm A, B, C theo một tiêu chuẩn xác định với tầm quan trọng giảm
dần. Trong đó:
28
 Nhóm A: Bao gồm những hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm cao nhất,
chiếm từ 70 – 80% so với tổng giá trị hàng hoá sự trữ, nhưng về mặt số lượng, chủng
loại thì chỉ chiếm khoảng 5 – 15 % lượng hàng dự trữ.
 Nhóm B: Bao gồm những loại hàng hoá dự trữ có giá trị hàng năm ở mức
trung bình, chiếm khoảng 15% so với tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về số lượng,
chủng loại chúng chỉ chiếm khoảng 30% tổng số hàng dự trữ.
 Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị thấp, giá trị dự trữ chỉ chiếm
khoảng 5 – 10% so với tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng số lượng chiếm khoảng 50 –
60% tổng số lượng hàng dự trữ.
Nguồn: Trương Đoàn Thể (2007) Kỹ thuật phân tích ABC sẽ cho kết quả tốt
hơn trong dự báo, kiểm soát, đảm bảo tính khả thi của nguồn cung ứng, tối ưu hóa
lượng dự trữ. Ngoài việc dựa vào giá trị hằng năm của hàng dự trữ để phân nhóm,
người ta còn xét đến các tiêu chuẩn khác như:
 Những thay đổi về kỹ thuật dự báo;
 Vấn đề cung ứng;
 Chất lượng hàng dự trữ;
 Giá cả các loại hàng dự trữ; …
29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ MINH NGUYÊN
3.1 Giới thiệu cấu trúc sản phẩm của Công ty
Các sản phẩm của Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên khác
nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác nhau và thỏa mãn nhu cầu mong
muốn của khách hàng.
Một là, Lớp nhân: sản phẩm cơ bản của Công ty là đáp ứng được nhu cầu cấp
thiết của khách hàng. Công ty tìm ra nhu cầu cấp thiết của khách hàng, để từ đó thiết
kế sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu thiết yếu của khách hàng. Công ty luôn cung
cấp các sản phẩm như khuôn mẫu, linh kiện nhựa, trang trí và lắp ráp. Với nhiều năm
kinh nghiệm trong việc chạy các loại khuôn khác nhau từ khuôn nhiều số lượng, khuôn
nóng, khuôn lạnh, khuôn quay ren, ... cộng với nhiều máy ép, tay robot và các trang
thiết bị hiện đại, Công ty có đầy đủ chuyên môn cần thiết để có thể xử lí tốt các dự án
lớn của khách hàng. Công ty không chỉ ép nhựa mà còn cung cấp cho khách hàng một
giải pháp toàn diện từ việc trang trí đến lắp ráp sản phẩm.
Hai là, Lớp giữa: các sản phẩm hữu hình bao gồm nhãn hiệu, chức năng, thiết kế,
đóng gói bao bì, mức độ chất lượng, tính năng. Đây là cách để khách hàng nhận biết,
phân biệt với các sản phẩm của công ty khác.
Nhãn hiệu: (tên công ty, logo, ký hiệu, …) Thiết kế logo to rõ, dễ nhìn đây là
cách dễ nhận thấy, có in sẵn trên bao bì.
30
Tính năng: ngoài giá trị cơ bản, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm làm từ
khuôn nhựa, đúng kích thước, màu sắc (theo yêu cầu khách hàng). Công ty còn nhận
gia công các sản phẩm từ bên ngoài, lắp ráp, trang trí, …
Thiết kế: đối với vấn đề này, thì Công ty luôn quan tâm đến, yếu tố thiết kế là vô
cùng quan trọng (hình dáng, màu sắc, …). Do đó, mọi thiết kế mà khách hàng đưa ra
cho công ty làm, Công ty quan tâm nhất lấy việc “chính xác” là yếu tố cốt lõi.
Sau khi sản phẩm làm xong việc đóng gói/bao bì là vấn đề công ty lo lắng: lớp áo
bên ngoài sản phẩm (thùng, tấm lót lami, …) giúp bảo vệ sản phẩm khỏi các tác nhân
gây hư hại cũng như là cung cấp các thông tin về sản phẩm như nhãn hiệu sản phẩm,
công dụng, thành phần, nhà sản xuất, ... Đóng gói sao cho sản phẩm phải đúng? Đóng
gói như thế nào trong quá trình không làm cho sản phẩm bị va chạm, trầy xước, …?
Ba là, Lớp ngoài cùng bao gồm giao hàng, các dịch vụ hậu mãi, bảo trì/sửa chữa,
dịch vụ hỗ trợ, …
Giao hàng: giao hàng miễn phí/tính phí. Tùy theo đơn hàng, tùy vào trong quá
trình thương lượng thì Công ty và khách hàng có giao ước với nhau. Tại Công ty là
hằng ngày đều có đơn hàng phải giao, từ công ty trong nước đến công ty nước ngoài.
Dịch vụ hỗ trợ: Công ty nhận đơn hàng từ khách hàng, trong quá trình sản phẩm
đến tay khách hàng mà có bất kỳ vấn đề gì phát sinh, ngày giao hàng, sản phẩm bị lỗi,
… thì dịch vụ hỗ trợ sẽ tiếp nhận và giải quyết vấn đề.
Là chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất linh kiện nhựa với độ phức tạp và chính
xác cao, công ty giúp chế tạo và nâng cao sản phẩm của khách hàng. Với công nghệ
thiết kế tiên tiến, cùng hệ thống kiểm soát chất lượng sản xuất nghiêm ngặt và giao
hàng đúng hẹn, công ty đảm bảo kết quả đáng kinh ngạc cho sự đầu tư của khách
hàng.
Nhằm giới thiệu các giải pháp hiệu quả và kinh tế cho nhu cầu khuôn mẫu của
khách hàng, công ty cung cấp các dịch vụ như:
Công ty có thể sản xuất từ những linh kiện nhỏ cho tới những chi tiết lớn, mọi
hình dạng, màu sắc, chất liệu nhựa, cũng như đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật của khách
hàng. Các khách hàng thương hiệu toàn cầu là minh chứng cho năng lực vượt trội của
công ty.
3.2 Quy trình sản xuất của Công ty
31
Quy trình sản xuất là quá trình biến đổi từ nguyên liệu đầu vào thành sản phẩm
đầu ra. Quá trình sản xuất được chuẩn hóa rõ ràng, chính xác sẽ giúp các quản lý,
trưởng chuyền dễ dàng theo dõi, kiểm soát tình trạng hoạt động của máy móc, con
người. Bên cạnh đó, công nhân cũng có những hướng dẫn cụ thể về tuần tự các bước
để tuân theo, giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đạt được hiệu quả tốt.
Quy trình sản xuất chung được cụ thể trong hình 2.1
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất
Nguồn: Bộ phận sản xuất
Bước 1: Bộ phận sản xuất nhận vật tư đảm bảo đúng loại nhựa, đúng số lượng,
đúng vị trí theo kế hoạch sản xuất.
Bước 2: Bộ phận sản xuất tiến hành trộn hạt nhựa với chất tạo màu theo đúng tỷ
lệ bằng máy trộn, đảm bảo theo đúng bảng tiêu chuẩn.
Bước 3,4: Bộ phận sản xuất thực hiện sấy nhựa (3 giờ), sau đó đổ nhựa vào máy
qua phễu nhập liệu. Lưu ý, phải đúng loại nhựa, đúng số lượng, đúng loại máy.
Bước 5: Bộ phận kỹ thuật lắp khuôn vào máy, chú ý mã khuôn, mã hang.
Bước 6,7: Bộ phận sản xuất thực hiện vệ sinh khuôn bằng hóa chất. Bộ phận kỹ
thuật tiến hành khởi động máy, kiểm tra khuôn, điều chỉnh thông số kĩ thuật tùy theo
từng loại mã khuôn, mã hàng, sau đó cho máy chạy tự động theo thông số đã điều
chỉnh.
Bước 8,9: Máy ép chạy tự động và cho ra sản phẩm.
32
Bước 10: Sản phẩm được lấy ra theo hai cách chính: bằng robot tự động hoặc
bằng tay.
Sản phẩm được robot lấy ra sẽ tự động rớt vào thùng chứa đã chuẩn bị sẵn, thông
thường các sản phẩm này không cần gọt bivia (nhựa thừa trên sản phẩm), số lượng sản
phẩm ổn định theo giờ.
Sản phẩm được lấy ra bằng tay cần phải gọt bivia, năng suất của chuyền phụ
thuộc vào cả máy và người.
Bước 11: Bộ phận sản xuất tiến hành kiểm tra sản phẩm. Sản phẩm tốt phải đảm
bảo đúng mã hàng, không trầy xước, không nứt bể, không thiếu nhựa… theo bảng tiêu
treo ngay tại chuyền.
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được in và thực hiện các bước tiếp theo.
Sản phẩm không đạt sẽ được xử lý theo quy trình xử lý sản phẩm lỗi (hình 2.2)
Bước 12,13,14: Bộ phận sản xuất thực hiện các thao tác in, lắp ráp, đóng gói
theo các bảng hướng dẫn. Thao tác đóng gói cần đảm bảo đúng sản phẩm, đúng số
lượng, mỗi thùng phải có nhãn dán.
Bước 15: Bộ phận sản xuất thực hiện nhập kho thành phẩm, đảm bảo đúng số
lượng trên thùng, đúng tiêu chuẩn đóng gói. Khi có lệnh giao hàng thực hiện giao hàng
đồng thời lập phiểu xuất kho.
Hình 2.2: Quy trình xử lý sản phẩm lỗi
Nguồn: Bộ phận sản xuất
Quá trình sản xuất của công ty được tự động hóa từ 70% - 100% nhờ vào hệ
thống máy ép phun nhựa tự động, hiện đại. Mỗi máy sẽ chạy được một vài khuôn có
công suất phù hợp, thường sản xuất một dòng sản phẩm cố định. Hình ảnh về cấu tạo
của hệ thống ép phun nhựa được thể hiện trong hình 2.3. Hình ảnh thực tế của hệ
thống ép phun nhựa được thể hiện trong hình 2.4.
33
Hình 2.3: Hệ thống ép phun nhựa
̶ Phễu cấp liệu (Hopper)
̶ Khoang chứa nhựa (Barrel)
̶ Các băng gia nhiệt (Heater band)
̶ Trục vít (Screw)
̶ Bộ hồi tự hở (Non-return assembly)
̶ Vòi phun (Nozzle)
Tùy theo sản phẩm mà sử dụng hạt nhựa hoặc hỗn hợp hạt nhựa với các chất phụ
gia, phụ liệu. Hỗn hợp này sẽ được đưa vào máy ép phun nhựa qua phễu nạp liệu.
Nguyên liệu sẽ được nghiền nhỏ ở phễu nạp liệu, sau đó rơi vào rãnh vít. Chúng được
trục vít quay tròn chuyển đến phía trước. Đầu phun kín nên nhựa lỏng ở đầu trục vít sẽ
đẩy vít về phía sau đến một mức độ nhất định thì ngừng lại. Lúc này, hỗn hợp nóng lên
nhờ sự gia nhiệt của xylanh, ma sát nội và dòng chảy chuyển động liên tục, sau đó
chuyển dần thành chảy nhớt. Nhựa lỏng thoát ra đầu phun nhờ hệ thống thủy lực đẩy
trục vít lên trước và tạo ra áp suất. Khuôn đã được để sẵn, nhựa lỏng chảy vào khuôn
tạo hình sản phẩm. Sau khi nhựa đã lấp đầy khuôn tạo hình, áp suất vẫn được duy trì
để nhựa tăng dần độ nhớt đến mức đủ để giữ nhựa không thoát ra ngoài khi có sự
chênh lệch áp suất. Khuôn được mở để đẩy sản phẩm ra ngoài, tiến hành cắt gọt bavia.
34
Hình 2.4: Hệ thống ép phun nhựa thực tế
3.3 Bộ phận kế hoạch của Công ty
Phòng ban Chuỗi cung ứng – Sản xuất là phòng ban tích hợp, gồm các bộ phận
cùng hoạt động như: Bộ phận kế hoạch, bộ phận mua hàng, bộ phận sản xuất, bộ phận
bán hàng. Giám đốc Chuỗi cung ứng ông Đào Hữu Sơn là người trực tiếp điều hành bộ
phận kế hoạch và bán hàng. Bộ phận kế hoạch được chia làm hai mảng chính là kế
hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư. Hiện tại, mảng kế hoạch sản xuất thực hiện điều độ
hoạt động sản xuất cho 53 máy trong xưởng, một nhân viên phụ trách 4 máy công suất
lớn (>1000 tấn), một nhân viên phụ trách 49 máy công suất nhỏ (từ 550 tấn - 1050
tấn). Mảng kế hoạch vật tư do một nhân viên nữa chịu trách nhiệm với hoạt động
chính là hình thành BOM để lên danh sách vật tư cần thiết cho sản xuất và những công
việc liên quan đến dữ liệu do cấp trên giao. Sơ đồ bộ phận kế hoạch được thể hiện
trong hình 2.5
Hình 2.5: Sơ đồ bộ phận kế hoạch
Nhiệm vụ:
Làm việc với bộ phận bán hàng để xác định yêu cầu của khách hàng.
35
Hoạch định chi tiết nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất và số lượng lao động cần thiết
cho dự án sản xuất. Dự đoán thời gian hoàn thành sản phẩm.
Lên kế hoạch sản xuất chi tiết cho từng công việc và thời hạn hoàn thành.
Liên hệ với bộ phận mua hàng, bộ phận nhân sự, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sản xuất
và nhân viên bảo trì để đảm bảo tất cả công nhân, vật liệu, máy móc đều sẵn sàng theo
đúng đảm bảo yêu cầu công việc. Giám sát tiến độ sản xuất.
Khắc phục sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất như thiếu hụt nhân viên, vật liệu
hay trục trắc máy móc.
3.3.1 Hoạch định nhu cầu vật tư
Công tác lập kế hoạch vật tư là việc xác định chính xác khối lượng nhu cầu
vật tư, chi tiết, bán thành phẩm cần mua hoặc cần sản xuất cho từng đơn hàng. Việc
lập kế hoạch cho vật tư chính xác, đúng khối lượng, đúng thời điểm yêu cầu là cơ sở
quan trọng để duy trì lượng dự trữ vật tư ở mức thấp nhất, giảm thiểu tồn đọng vốn, …
Tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên sau khi nhận PO,
kiểm tra hàng tồn kho. Nếu đã có bán thành phẩm hoặc thành phẩm trong kho thì giao
cho khách hàng. Nếu không đủ thì phải kiểm tra NVL, có NVL thì chạy sản xuất,
không có NVL thì phải đặt hàng, ước lượng vật tư sao cho đảm bảo đơn hàng.
Công ty sản xuất các sản phẩm đều là nhựa nên nguyên liệu chính để làm ra là
hạt nhựa. Nhân viên kế hoạch vật tư, định mức NVL và bao bì cho từng đơn hàng.
Xem xét, cân nhắc giá NVL và bao bì sao cho tối ưu nhất. Do đó, nhân viên kế hoạch
dựa vào PO từ bộ phận dịch vụ khách hàng, để lập phiếu đề nghị mua hàng cho công
ty, sau đó đưa lên Giám Đốc xét duyệt.
3.3.2 Hoạch định sản xuất
3.3.2.1 Quy trình lập kế hoạch của Công ty
Để đảm bảo nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, duy trì không
gian làm việc đúng quy chuẩn để tối ưu hiệu suất của nhân viên, hàng hóa được sản
xuất một cách tiết kiệm và đáp ứng các thông số kỹ thuật về chất lượng, giao hàng
đúng hẹn, cải thiện quy trình sản xuất cũng như phân phối của Công ty, thì dòng chảy
thông tin trong tổ chức phải chính xác và liên tục, nói cách khác đó là sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa hoạt động của các phòng ban với nhau. Trong đó, bộ phận kế
hoạch đóng một vai trò hết sức quan trọng, thực hiện công tác lên kế hoạch và đảm
bảo quy trình sản xuất diễn ra theo đúng kế hoạch. Hoạt động của nhân viên kế hoạch
36
được thực hiện theo trình tự thống nhất, có quy tắc nhưng cũng có những biến đổi kịp
thời trước những tình huống khác nhau. Quy trình lập kế hoạch được thể hiện trong
hình 2.6
Hình 2.6: Quy trình lập kế hoạch của Công ty
Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất
Để có thể lên kế hoạch và tiến hành sản xuất, cần thiết có sự liên kết giữa
hoạt động các bộ phận và được tiến hành theo trình tự. Đầu tiên, bộ phận bán hàng
nhận nhu cầu đặt hàng và gửi cho bộ phận kế hoạch. Song song với đó các bộ phận
gồm: bán hàng, lập kế hoạch, kỹ thuật, sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm
tiến hành họp sơ bộ để xem xét đơn hàng (xem xét tính kinh tế, quy mô, các yêu cầu
kỹ thuật… của đơn hàng) và xác nhận thực hiện đơn hàng. Quyết định thực hiện đơn
hàng do Giám đốc sản xuất quyết định. Sau khi đơn hàng được xác nhận thực hiện, bộ
phận kế hoạch tiến hành lên kế hoạch sản xuất.
Thực tế, một nhân viên chịu trách nhiệm lên kế hoạch cho các đơn hàng từ
khách hàng Samsung, nhận nhu cầu đặt hàng trực tiếp từ phía Samsung (thường nhu
cầu được gửi vào thứ 2, được gửi trước hai tuần so với thời hạn giao hàng. Sau khi xác
nhận thực hiện, đơn hàng được lên kế hoạch và được điều chỉnh lần 1 theo file xác
nhận nhu cầu của khách hàng gửi vào thứ 5, thực hiện điều chỉnh lần 2 vào thứ 5 tuần
tiếp theo nhưng hầu như không có thay đổi nhiều). Được biết, điều này vì công ty
Samsung muốn theo dõi sát sao hơn để đảm bảo tính an toàn đối với khả năng đáp ứng
37
đơn hàng đúng hạn của Công ty. Các đơn hàng của Samsung có mức độ quan trọng
cao. Nếu không đáp ứng đơn hàng đúng hạn, chuyền lắp ráp bên Samsung phải dừng
chuyền thì Công ty phải bồi thường hợp đồng.
Các đơn hàng từ các khách hàng khác cũng do một nhân viên khác chịu trách
nhiệm, đơn hàng này được gửi từ bộ phận bán hàng đến bộ phận kế hoạch.
Lên kế hoạch là thực hiện xác định nhu cầu ròng cần sản xuất (từ số liệu tồn
kho, hàng lỗi, hàng bù, hàng xuất khẩu), sau đó điều độ công việc cho từng đơn hàng.
Nhân viên kế hoạch xác định loại vật tư cần sử dụng, số lượng vật tư (dựa vào BOM),
số lượng máy hoạt động, số nhân công cần thiết, thời gian sản xuất, năng lực sản xuất.
Tiếp theo, nhân viên kế hoạch phải gửi nhu cầu vật tư cho bộ phận mua hàng, gửi danh
sách vật tư cần thiết cho nhân viên kho nguyên liệu để xuất theo số lượng yêu cầu, yêu
cầu bộ phận kỹ thuật kiểm tra tình trạng hoạt động của máy móc, gửi nhu cầu nhân lực
cho bộ phận sản xuất và nhân sự.
Bước tiếp theo là nhận phản hồi thông tin từ các bộ phận liên quan.
- Nếu vật tư hết bộ phận mua hàng lên kế hoạch mua vật tư, phải đảm bảo đủ
vật tư cần cho sản xuất theo ngày xác nhận.
- Bộ phận sản xuất và bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm luân chuyển công
nhân giữa các chuyền, xem xét đơn nghỉ phép của công nhân sao cho đảm bảo đúng số
lượng theo kế hoạch đề ra.
- Bộ phận kỹ thuật kiểm tra tình trạng hoạt động của máy, khuôn. Nếu máy,
khuôn có vấn đề thì thông tin nhanh chóng lại với bộ phận kế hoạch. Bộ phận kế hoạch
chuyển thông tin cho bộ phận bán hàng để thỏa thuận lại thời gian giao hàng với khách
hàng. Công ty Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên đầu tư hệ thống máy ép phun nhựa
hiện đại, tuy nhiên khuôn do khách hàng cung cấp. Vì vậy, thời gian đáp ứng đơn hàng
còn một phần phụ thuộc vào tình trạng khuôn và thời gian giao nhận khuôn giữa hai
bên.
Khi các nguồn lực đã sẵn sàng, bộ phận kế hoạch tiến hành điều chỉnh lại kế
hoạch và phát lệnh sản xuất, bộ phận sản xuất tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản
xuất, bộ phận kế hoạch luôn theo dõi, cập nhật thông tin thường xuyên, xử lý các vấn
đề phát sinh và điều chỉnh kế hoạch hàng ngày.
38
Cuối cùng bộ phận QC sẽ kiểm tra sản phẩm. Bộ phận kế hoạch nhận thông tin số
lượng thành phẩm từ các trưởng chuyền, quản lý sản xuất dưới xưởng và đảm bảo đủ
số lượng giao hàng đúng theo kế hoạch.
3.3.2.2 Nội dung lập kế hoạch sản xuất
Sau khi xác nhận thực hiện đơn hàng, nhân viên kế hoạch xác định nhu cầu
ròng, tính toán sản lượng thực sự cần sản xuất dựa trên nhu cầu khách hàng, tồn kho,
số lượng hàng lỗi.
Bảng kế hoạch sản xuất của sản phẩm Frame – middle – left right (BN61-
16873A) do sinh viên tự lập dựa trên hướng dẫn của nhân viên kế hoạch được thể hiện
trong bảng 2.1
Bảng 2.1 Kế hoạch sản xuất sản phẩm Frame – middle – left right
05/10 06/10 07/10 08/10 09/10 10/10 11/10 12/10 13/10
SOP 900 750 2350 300 472
SIPC - - - - - - - - -
PLAN 3000 800
BAL 200 2390 800 800 500 500 28
NG 60 40
SOP: nhu cầu đặt hàng, khách hàng sẽ gửi dự báo nhu cầu tổng theo tuần và
gửi trước 2 tuần, bộ phận kế hoạch hoàn thành lịch sản xuất trước 1 tuần. Khi nhận
được lịch giao hàng hằng ngày, nhân viên kế hoạch điều chỉnh lại cho phù hợp.
SIPC: số lượng hàng xuất khẩu, nhận thông tin từ phòng xuất khẩu.
PLAN: số lượng cần sản xuất, thường sản xuất hơn 10% so với nhu cầu ròng
để tồn kho an toàn và bù vào số lượng hàng bị lỗi.
BAL: số lượng hàng tồn kho, nhận thông tin từ bộ phận sản xuất.
NG: số lượng hàng lỗi, nhận thông tin từ bộ phận sản xuất.
BAL cuối ngày 6/10 = BAL 5/10 + PLAN 5/10 – NG 5/10 – SOP 6/10 –
SIPC 6/10
Tiếp theo là thực hiện điều độ sản xuất tức là bố trí các đơn hàng vào các
máy với số lượng nhân công hợp lý, tính toán thời gian cần thực hiện sản xuất.
Một số lưu ý khi điều độ:
39
Thời gian làm việc: 24 giờ, ca 1: 6h – 18h, ca 3: 18h – 6h. Công nhân được
nghỉ ăn trưa hoặc ăn khuya 30 phút, nghỉ giải lao giữa giờ 30 phút/2 lần. Thời gian
thực tế sản xuất 23 giờ.
Thời gian thay khuôn 2,5 giờ, thời gian thay code 1,5 giờ.
Linh hoạt kết hợp các đơn hàng để tối thiểu số lần thay khuôn, thay code,
nhằm giảm thời gian thay khuôn, thay code, tối ưu hóa năng suất.
Áp dụng nguyên tắc điều độ theo đơn hàng có thời hạn hoàn thành ngắn nhất.
Lịch sản xuất được lên chi tiết từng ngày và gửi đến các bộ phận liên quan để
cùng theo dõi và thực hiện, gồm:
Mỗi loại sản phẩm được định danh bằng mã hàng.
Ví dụ: Mã hàng của Công ty TNHH MTV Deayoung Electronics Vina được
mã hóa bằng chuỗi kí tự bắt đầu là DC, Công ty TNHH Điện tử Sam Sung được mã
hóa là BN…
Mold: mã khuôn, một khuôn có thể chạy ra một mã hàng hoặc nhiều mã hàng
Assy code: Assy là hoạt động gia công thêm cho sản phẩm như lắp đế cao su,
dán tem, dán viền… Mỗi mã hàng có thể không có, có một hoặc nhiều mã assy. Sản
phẩm sau khi được lấy ra từ máy ép nếu không thực hiện gia công thêm thì được kiểm
tra, đóng gói và giao hàng. Nếu chờ gia công thêm thì sản phẩm đó được gọi là bán
thành phẩm hay hàng bare. Một loại hàng bare có thể thực hiện một hoặc nhiều hoạt
động assy khác nhau từ đó có thể tạo ra các mã thành phẩm khác nhau.
Số nhân công: Tùy theo số lượng sản phẩm tạo ra trong một chu kỳ (Cavity)
mà nhân viên kế hoạch sẽ phân bổ số lượng người phù hợp để công nhân không nhàn
rỗi hoặc không bị quá tải.
Mỗi máy thường có công suất khác nhau và được đánh số để dễ kiểm soát.
Công suất máy sẽ phù hợp với mã khuôn nhất định.
Số lượng sản phẩm sản xuất trong ngày = (3600/cycle time) *23 giờ *Cavity
Mỗi sản phẩm có một khối lượng tính bằng gam tiêu chuẩn, thông tin được
lấy từ BOM. Bộ phận sản xuất cần thông tin này để lấy lượng nhựa cần thiết từ kho vật
tư để tiến hành sản xuất, ta có:
Tổng lượng nhựa cần cho sản xuất = khối lượng tiêu chuẩn của 1 sản phẩm
* sản lượng sản phẩm cần sản xuất.
40
Loại nhựa là thành phần rất quan trọng, bộ phận QC chịu trách nhiệm kiểm
tra đúng loại nhựa và chất lượng nhựa để bộ phận sản xuất bắt đầu sản xuất. Việc
nhầm loại nhựa sẽ gây ra nhiều tổn thất như tốn vật tư, tốn thời gian, tốn nhân lực ảnh
hưởng đến năng suất chung của công ty. Vì vậy, loại nhựa được ghi cụ thể, chi tiết
trong lịch sản xuất và được lấy từ BOM.
Cavity: số lượng sản phẩm tạo ra trong một chu kỳ
Cycle time: thời gian chu kỳ
Mục “Ghi chú”: chú thích rõ ràng, cụ thể những thay đổi khác thường hay
đặc biệt.
Ví dụ: sản phẩm COVER STAND TOP LEFT có hai màu là đen và xám,
trong lịch sản xuất cần chú thích thêm để bộ phận sản xuất biết và thực hiện đúng.
Lịch sản xuất ngày 10/10 được thể hiện trong bảng 2.2 mô tả thông tin từng
mã hàng đã được điều độ sản xuất.
Bảng 2.2 Lịch sản xuất ngày 10/10
NO MOLD C/O
Mã Hàng/
Code
ASSY
CODE
Man
power
Số
Máy
Mac.
No
Miêu tả/
Description
KẾ HOẠCH/
PLAN
Weight
(g)
Pick quality
weight (g)
LOẠI
NHỰA/
Resin
Desc.
Cvt
Ghi chú/
note
Cycle
time (s)
1 Daeyoung
DC63-
01571A
1,0 9
COVER PBA-
INVERTER
4.871 123 611.064
PP(FH44N
)
2 34
2 BN63-18034B
BN63-
18034B
Bước 2
của máy
30
1,0 22
COVER-STAND
TOP LEFT
3.896 40 158.976 PC 4 85
3 BN63-18579A
BN63-
18578A
1,0 23
STAND P-COVER
TOP RIGHT
4.516 89 410.917 PP 6 110
BN63-18579A
BN63-
18579A
1,0 23
STAND P-COVER
TOP LEFT
4.516 89 409.995 PP 6 110
4 BN63-19188A
BN63-
19188A
BN96-
52120A
2,0 24 COVER-REAR 3.312 1.133 3.827.546 ABS 2 50
5 BN63-19213A
BN63-
19213A
BN96-
52115A
1,0 25 COVER-REAR 1.656 700 1.182.384 ABS 1 50
6
TCL XUẤT
KHẨU
55-755220-
2UL6RG
1,0 26
Vỏ sau TV 43 inch
43S421
1.656 1.016 1.716.484 HIPS 1 50
7
TCL XUẤT
KHẨU
(B) 55-
585371-
5HL6RG
27 32S6500S 1.183 315 380.173 HIPS VO 1 70
TCL NỘI ĐỊA
Change core A
55-585371-
5HL6RG
1,0 27
L32S6500/L32S630
0
2.957 311 938.065 HIPS 2
CHẠY
5000PCS
56
8 TCL NỘI ĐỊA
55-609110-
0HL6RG
1,0 28 L40S6500 1.294 916 1.208.117 HIPS 1 64
9 BN63-18037B
BN63-
18037B
Bước 2 1,0 29
COVER-STAND
TOP RIGHT
3.896 40 157.784 PC 4 85
10 BN63-18040A
BN63-
18040A
Bước 1 1,0 30
COVER-STAND
NECK LEFT
4.416 114 512.592 PP 4 75
11 BN63-18177A
BN63-
18177A
BN96-
48408A
1,0 42 COVER P-REAR 1.150 815 955.760 ABS 1 72
12 Daeyoung
DC61-
05179A
1,0 43 COVER PCB 4.140 256 1.081.037
ABS(VE-
0858)
2 40
13 BN63-13872A
BN63-
13872C
BN96-
36499F
0,5 48
COVER-STAND
TOP LEFT
5.430 37 202.141 PC ABS 4 BLACK 61
BN63-13872A
BN63-
13875C
BN96-
36499F
0,5 48
COVER-STAND
TOP RIGHT
5.430 37 202.141 PC ABS 4 61
TOTAL 15 13 54319 6031 13988176
42
43
3.2.3 Nhập kho và giao hàng
Sau khi thành phẩm hoặc bán thành phẩm sản xuất xong, được QC kiểm tra, dán
tem, sẽ chuyển đến kho. Mục đích của việc lưu kho nhằm giúp cho quá trình lưu trữ, luân
chuyển hàng hóa được thuận tiện và đạt hiệu quả cao trong những điều kiện khác nhau,
cuối cùng giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn và khách hàng hài lòng hơn; giúp các hoạt
động trong kho vận hành trơn tru, xuyên suốt; bám sát được tình hình xuất nhập kho, số
lượng và chất lượng hàng hóa đang lưu trữ để có những chiến lược phát triển phù hợp.
Để quá trình nhập hàng và xuất hàng tại kho diễn ra một cách tốt nhất. Cần phải
theo quy trình nhập – xuất hàng. Tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên,
kế hoạch nhập – xuất hàng nhận từ 15h30 – 16h ngày hôm trước. Nhân viên kế hoạch sẽ
nhận được lịch xuất hàng từ bộ phận dịch vụ khách hàng, để giao cho đúng tiến độ.
3.4 Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất
3.4.1 Căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh
Lập kế hoạch sản xuất giữ vai trò rất quan trọng vì toàn bộ phân xưởng sẽ phải
vận hành theo kế hoạch sản xuất được lập. Hiểu được ý nghĩa của kế hoạch sản xuất,
phương pháp lập và điều hành kế hoạch hiệu quả sẽ giúp tổ chức tăng hiệu quả sản xuất
của mình từ đấy tăng cao lợi nhuận. Việc sản phẩm làm ra đúng theo yêu cầu về số lượng,
chất lượng và thời hạn của khách hàng là vô cùng quan trọng
Vì thế, việc đề ra các mục tiêu sản xuất cũng không thể bỏ qua. Việc làm theo
mục tiêu của kế hoạch khiến cho các hoạt động trở nên thuận lợi, trôi chảy. Đồng thời,
cũng có những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi xảy ra sai lệch. Các nhân viên kế hoạch
xác định những căn cứ quan trọng để lập nên một kế hoạch hoàn chỉnh, bao gồm: căn cứ
vào tình hình doanh thu, tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ của năm trước. Để phân
tích, đánh giá những công việc nào chưa tốt nhằm có những giải pháp chiến lược kế
hoạch cho tháng, quý, năm tiếp theo.
3.4.2 Căn cứ vào nhu cầu thị trường
Dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng, từ những khách hàng thân thiết cho
đến những khách hàng tiềm năng. Những đơn đặt hàng mới, nhờ vào sự ký kết, hợp tác
của phòng dịch vụ khách hàng. Công ty đã nhận được những đơn hàng như Samsung,
Nidec, Schenider, Plus, Fujikura, Furukawa, Canon, Datalogic, Amphenol, Friwo, …
44
Công ty đưa ra các dự báo, chằng hạn: vào những mùa cao điểm dịch bệnh Covid
từ tháng 01/2020 tháng 01/2021, nhân viên kế hoạch điều chỉnh số lượng cao hơn tồn kho
nhiều hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Ngược lại, vào mùa thấp điểm, nhân viên kế hoạch cho sản xuất sản phẩm và lưu
kho ít hơn, đáp ứng đúng theo đơn đặt hàng của khách hàng.
3.4.3 Căn cứ vào khả năng sản xuất
Căn cứ vào khả năng sản xuất của phân xưởng tại Công ty. Phòng kế hoạch sản
xuất phải lên kế hoạch về máy móc, kích cỡ máy, khuôn, số lượng, nhựa, màu, nhân sự,
… Cung cấp cho Quản đốc phân xưởng để họ nắm rõ thông tin về tình hình triển khai sản
xuất. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch phải liên hệ với bộ phận kỹ thuật để có kế hoạch bảo
trì máy móc định kỳ – theo quy định Công ty.
Đối với mỗi máy ép lớn hay nhỏ cũng như sử dụng khuôn đơn giản đến phức tạp
sẽ có công suất khác nhau. Đối với những máy ép ra sản phẩm (chi tiết, linh kiện nhỏ) với
công suất dao động từ 8.000 đến 16.000 sản phẩm/ ngày. Đối với những dòng máy ép ra
các sản phẩm lớn, cũng như các chi tiết nhựa phức tạp với công suất dao động từ 1.000
đến 3.000 sản phẩm/ ngày.
Hiện tại, Công ty có khoảng 52 máy ép nhựa có kích cỡ từ 50 tấn đến 400 tấn, với
hiệu suất hoạt động 96%. Nhân viên kế hoạch dựa vào số liệu trên để sắp xếp, bố trí máy
và thời gian sản xuất để đáp ứng sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng yêu cầu.
Tính toán thời gian hợp lý để thay khuôn cho hợp lý.
3.4.4 Căn cứ vào sản phẩm
Căn cứ vào sản phẩm (dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng). Đối với những sản
phẩm đã từng sản xuất thì phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào những số liệu trước, để triển khai
sản xuất. Đối với những sản phẩm mà chưa từng sản xuất bao giờ (đơn đặt hàng mới hoàn
toàn), thì phòng kế hoạch sẽ phối hợp với phòng kỹ thuật sẽ đưa ra định mức nguyên vật
liệu.
Dù là đơn hàng cũ hay đơn hàng mới thì cũng phải tính được số lượng đơn đặt
hàng là bao nhiêu? Máy sẽ chạy với khuôn nào? Nhựa gì? Cần bao nhiêu nhựa để sản
xuất cho một đơn hàng đó? Tính toán những trường hợp hao hụt nguyên vật liệu trong
định mức cho phép, tính toán rủi ro về những sản phẩm hỏng. Vì thế, việc định mức
45
nguyên vật liệu cho một sản phẩm là vô cùng quan trọng trong việc tính toán chi phí sản
xuất sản phẩm, cần thực hiện một cách khoa học, tỉ mỉ sát với tình hình thực tế của doanh
nghiệp để quản lý chi phí doanh nghiệp tốt hơn.
3.4.5 Căn cứ vào ngày giao hàng
Căn cứ vào ngày giao hàng, dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng (tại phòng dịch
vụ khách hàng), sẽ biết được ngày sẽ giao. Đơn hàng thường giao một lần hoặc là chia ra
nhiều lần với số lượng khác nhau để giao. Căn cứ vào lịch giao hàng thì bộ phận kế hoạch
sản xuất sẽ điều chỉnh sao cho tiến độ sản xuất để giao hàng một cách phù hợp, an toàn
nhất.
Ví dụ: Khách hàng Samsung đặt sản phẩm 153312-01A, chu kỳ 110s; một lần sản
xuất được 1 cái/lần, số giờ làm việc trong 1 ngày (gồm 3 ca) là 24h giờ, biết số lượng cần
giao là 22.000 con. Xác định ngày giao hàng cho khách hàng Samsung? (1 giờ = 3600s)
Số sản phẩm/ngày = (3600:110) ×1 × 24 = 785,45 sản phẩm/ngày
Số ngày hoàn thành sản phẩm = 22.000:785,45 = 28,009 ngày (≈ 28 ngày hoàn
thành sản phẩm)
Ngày giao hàng cách 2 ngày hoàn thành sản xuất là 30 ngày
Giả sử, bắt đầu sản xuất là 30/10/2020 thì đến ngày 30/11/2020 là ngày giao
Bên cạnh, ngoài những căn cứ phía trên, bộ phận Kế hoạch sản xuất còn căn cứ
vào mục tiêu kế hoạch của Công ty. Dựa vào những mục tiêu dài hạn, trung hạn hoặc
ngắn hạn của Công ty có nên giảm giá thành sản phẩm hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc là có nên đầu tư hệ thống máy móc, mở rộng nhà xưởng để đáp ứng giá trị sản
xuất, số lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, …
3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất của Công ty
3.5.1 Biến động thị trường
Biến động thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến công tác lập kế hoạch sản xuất.
Cho dù, xảy ra biến động thị trường thì Công ty phải đảm bảo sản xuất liên tục đem đến
chất lượng tốt cho khách hàng. Do đó, Công ty cần phải dự báo nhu cầu sản xuất như dự
báo nguyên vật liệu, dự báo hàng tồn kho, dự báo trước các tình huống giả định trong sản
xuất, dự báo về máy móc, dự báo về giao hàng, … nhằm đáp ứng hoạt động sản xuất diễn
ra suôn sẻ, đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
46
Trong giai đoạn tháng 3 và tháng 4 năm 2020, Công ty phải đối mặt với đại dịch
Virus Corona – không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất tại Công ty, mà còn ảnh
hưởng đến các công ty tại Việt Nam nói riêng và trên toàn Thế giới nói chung. Đứng
trước tình hình đó, công ty đã lên kế hoạch sản xuất và lưu trữ hàng hóa đối phó với dịch
bệnh. Các nguyên vật liệu (hạt nhựa, màu) được mua từ nước ngoài, bộ phận kế hoạch sản
xuất đã lên kế hoạch trước để mua nguyên vật liệu. Vào giai đoạn cuối tháng 3/2020, dịch
bệnh đã bùng phát mạnh, toàn bộ công ty vẫn thực hiện theo kế hoạch sản xuất, giao hàng
đầy đủ tất cả những đơn hàng của khách hàng trong và ngoài nước.
3.5.2 Tình trạng máy
Công ty hiện tại có 53 máy phun ép nhựa tuy nhiên có nhiều máy không hoạt
động, dẫn đến không đủ số lượng sản phẩm theo kế hoạch đề ra, nhân viên kế hoạch
thường phải thay đổi kế hoạch, công nhân bị luân chuyển thường xuyên, một số sản phẩm
có tỷ lệ hàng lỗi cao, dẫn đến tình trạng sản xuất không ổn định, bị động trong quá trình
đáp ứng đơn hàng, phải thực hiện bù hàng lỗi và bổ sung hàng cho khách hàng.
3.5.3 Nhân viên kế hoạch sản xuất
Để trở thành nhân viên kế hoạch sản xuất giỏi thì phải có sự linh hoạt, ngoài ra
còn phải siêng năng, chăm chỉ, nhạy bén, cẩn thận, sáng tạo. Là người chịu trách nhiệm,
lên kế hoạch và theo dõi xuyên suốt các tiến độ sản xuất.
Nhân viên kế hoạch lên kế hoạch vật tư, phải tính vật tư (hạt nhựa, bao bì, …)
như thế nào để đáp ứng được PO? Tính được vật tư trong kho còn tồn bao nhiêu để lên kế
hoạch mua và có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan. Sao cho chi phí phải tối ưu, hợp lý;
đó là một bài toán mà nhân viên kế hoạch phải giải quyết.
Đối với kế hoạch sản xuất thì phải lên kế hoạch máy móc, vật tư, nhân lực. Nhân
viên phải tính giờ lên khuôn, xuống khuôn, sản lượng bao nhiêu là đủ? Lượng nhựa như
thế nào? Theo dõi liên tục khi nào máy chạy đủ số lượng. Sau đó nhân viên kho sẽ có kế
hoạch nhập và xuất kho, cuối cùng giao hàng theo tiến độ.
Ngoài ba yếu tố trên, còn rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
như nhà cung cấp, nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, chính sách nhà nước, … Tùy vào
mỗi yếu tố thì bộ phận kế hoạch sẽ phải phối hợp với các bộ phận liên quan để đưa ra
chiến lược phù hợp, sao cho quá trình sản xuất không bị trì trệ, chậm tiến độ.
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx

Más contenido relacionado

Ähnlich wie Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx

Ähnlich wie Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx (20)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch Vụ Và Đào Tạo Tin Họ...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch Vụ Và Đào Tạo Tin Họ...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch Vụ Và Đào Tạo Tin Họ...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch Vụ Và Đào Tạo Tin Họ...
 
Hoàn thiện chính sách tiền lương tại Công Ty Duy Hưng Logistics.doc
Hoàn thiện chính sách tiền lương tại Công Ty Duy Hưng Logistics.docHoàn thiện chính sách tiền lương tại Công Ty Duy Hưng Logistics.doc
Hoàn thiện chính sách tiền lương tại Công Ty Duy Hưng Logistics.doc
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty Kiến Trúc Điểm.doc
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty Kiến Trúc Điểm.docMột số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty Kiến Trúc Điểm.doc
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty Kiến Trúc Điểm.doc
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tập Đ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tập Đ...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tập Đ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tập Đ...
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán bctc tại cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán bctc tại cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán bctc tại cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán bctc tại cô...
 
Báo cáo thực tập Hoạt động tuyển dụng tại công ty Acacy, 9 điểm.docx
Báo cáo thực tập Hoạt động tuyển dụng tại công ty Acacy, 9 điểm.docxBáo cáo thực tập Hoạt động tuyển dụng tại công ty Acacy, 9 điểm.docx
Báo cáo thực tập Hoạt động tuyển dụng tại công ty Acacy, 9 điểm.docx
 
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may mặc...
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may mặc...Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may mặc...
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may mặc...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty Hoài Phú Long.docx
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty Hoài Phú Long.docxHoàn thiện quy trình xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty Hoài Phú Long.docx
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty Hoài Phú Long.docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Và Giữ Chân Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh ST.doc
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Và Giữ Chân Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh ST.docHoàn Thiện Công Tác Tuyển Và Giữ Chân Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh ST.doc
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Và Giữ Chân Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh ST.doc
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng.doc
Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng.docXây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng.doc
Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng.doc
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu M...
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu M...Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu M...
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu M...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại C...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại C...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại C...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại C...
 
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty đầu tư và thươ...
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty đầu tư và thươ...Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty đầu tư và thươ...
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty đầu tư và thươ...
 
Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty dịch vụ E.N.A – Phân tích thực trạng...
Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty dịch vụ E.N.A – Phân tích thực trạng...Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty dịch vụ E.N.A – Phân tích thực trạng...
Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty dịch vụ E.N.A – Phân tích thực trạng...
 
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty kỹ ngh...
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty kỹ ngh...Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty kỹ ngh...
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty kỹ ngh...
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty may Vinatex Hương Trà...
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty may Vinatex Hương Trà...Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty may Vinatex Hương Trà...
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty may Vinatex Hương Trà...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhân viên đối với công tác đãi n...
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhân viên đối với công tác đãi n...Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhân viên đối với công tác đãi n...
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhân viên đối với công tác đãi n...
 
Pháp luật về thẩm định giá đối với tài sản gắn liền với đất.docx
Pháp luật về thẩm định giá đối với tài sản gắn liền với đất.docxPháp luật về thẩm định giá đối với tài sản gắn liền với đất.docx
Pháp luật về thẩm định giá đối với tài sản gắn liền với đất.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lự...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lự...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lự...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lự...
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty tnhh địa ốc quang thái giai đoạn 20...
Xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty tnhh địa ốc quang thái giai đoạn 20...Xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty tnhh địa ốc quang thái giai đoạn 20...
Xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty tnhh địa ốc quang thái giai đoạn 20...
 
Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh do...
Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh do...Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh do...
Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh do...
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty vật liệu xây dựng Hoài D...
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty vật liệu xây dựng Hoài D...Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty vật liệu xây dựng Hoài D...
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty vật liệu xây dựng Hoài D...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing sản phẩm sữa toà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing sản phẩm sữa toà...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing sản phẩm sữa toà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing sản phẩm sữa toà...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần th...
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần th...Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần th...
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần th...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Và Đào Tạo ...
Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Và Đào Tạo ...Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Và Đào Tạo ...
Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Và Đào Tạo ...
 
Hoàn thiện hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty Marine ...
Hoàn thiện hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty Marine ...Hoàn thiện hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty Marine ...
Hoàn thiện hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty Marine ...
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kỹ th...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kỹ th...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kỹ th...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kỹ th...
 

Último

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 60 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT SINH HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 60 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT SINH HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 60 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT SINH HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 60 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT SINH HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ CÂU HỎI PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT 2023 - MÔN TIẾNG ANH -...
BỘ CÂU HỎI PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT 2023 - MÔN TIẾNG ANH -...BỘ CÂU HỎI PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT 2023 - MÔN TIẾNG ANH -...
BỘ CÂU HỎI PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT 2023 - MÔN TIẾNG ANH -...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THEO MỨC ĐỘ LỚP 11 MÔN HÓA HỌC NĂM 2023 (CHƯƠNG TRÌNH ...
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THEO MỨC ĐỘ LỚP 11 MÔN HÓA HỌC NĂM 2023 (CHƯƠNG TRÌNH ...BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THEO MỨC ĐỘ LỚP 11 MÔN HÓA HỌC NĂM 2023 (CHƯƠNG TRÌNH ...
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THEO MỨC ĐỘ LỚP 11 MÔN HÓA HỌC NĂM 2023 (CHƯƠNG TRÌNH ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG MÔN TIẾNG ANH 9 NĂM HỌC 202...
20 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG MÔN TIẾNG ANH 9 NĂM HỌC 202...20 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG MÔN TIẾNG ANH 9 NĂM HỌC 202...
20 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG MÔN TIẾNG ANH 9 NĂM HỌC 202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO ÔN THI THPT MÔN SINH HỌC BỘ 1900 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CH...
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO ÔN THI THPT MÔN SINH HỌC BỘ 1900 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CH...TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO ÔN THI THPT MÔN SINH HỌC BỘ 1900 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CH...
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO ÔN THI THPT MÔN SINH HỌC BỘ 1900 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CH...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “TRẢI NGHIỆM NUÔI TINH THỂ” - HÓA HỌC LỚP 10 ...
SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “TRẢI NGHIỆM NUÔI TINH THỂ” - HÓA HỌC LỚP 10 ...SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “TRẢI NGHIỆM NUÔI TINH THỂ” - HÓA HỌC LỚP 10 ...
SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “TRẢI NGHIỆM NUÔI TINH THỂ” - HÓA HỌC LỚP 10 ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN LỊCH SỬ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN LỊCH SỬ...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN LỊCH SỬ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN LỊCH SỬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 202...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 202...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 202...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
MA TRẬN + ĐẶC TẢ + ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 - TIẾNG ANH 11 GLO...
MA TRẬN + ĐẶC TẢ + ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 - TIẾNG ANH 11 GLO...MA TRẬN + ĐẶC TẢ + ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 - TIẾNG ANH 11 GLO...
MA TRẬN + ĐẶC TẢ + ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 - TIẾNG ANH 11 GLO...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN HÓA HỌC...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN HÓA HỌC...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN HÓA HỌC...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN HÓA HỌC...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...
 
TỔNG HỢP HƠN 60 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT SINH HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 60 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT SINH HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 60 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT SINH HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 60 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT SINH HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
BỘ CÂU HỎI PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT 2023 - MÔN TIẾNG ANH -...
BỘ CÂU HỎI PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT 2023 - MÔN TIẾNG ANH -...BỘ CÂU HỎI PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT 2023 - MÔN TIẾNG ANH -...
BỘ CÂU HỎI PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT 2023 - MÔN TIẾNG ANH -...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...
 
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THEO MỨC ĐỘ LỚP 11 MÔN HÓA HỌC NĂM 2023 (CHƯƠNG TRÌNH ...
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THEO MỨC ĐỘ LỚP 11 MÔN HÓA HỌC NĂM 2023 (CHƯƠNG TRÌNH ...BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THEO MỨC ĐỘ LỚP 11 MÔN HÓA HỌC NĂM 2023 (CHƯƠNG TRÌNH ...
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THEO MỨC ĐỘ LỚP 11 MÔN HÓA HỌC NĂM 2023 (CHƯƠNG TRÌNH ...
 
20 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG MÔN TIẾNG ANH 9 NĂM HỌC 202...
20 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG MÔN TIẾNG ANH 9 NĂM HỌC 202...20 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG MÔN TIẾNG ANH 9 NĂM HỌC 202...
20 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG MÔN TIẾNG ANH 9 NĂM HỌC 202...
 
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
 
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
 
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO ÔN THI THPT MÔN SINH HỌC BỘ 1900 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CH...
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO ÔN THI THPT MÔN SINH HỌC BỘ 1900 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CH...TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO ÔN THI THPT MÔN SINH HỌC BỘ 1900 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CH...
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO ÔN THI THPT MÔN SINH HỌC BỘ 1900 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CH...
 
SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “TRẢI NGHIỆM NUÔI TINH THỂ” - HÓA HỌC LỚP 10 ...
SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “TRẢI NGHIỆM NUÔI TINH THỂ” - HÓA HỌC LỚP 10 ...SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “TRẢI NGHIỆM NUÔI TINH THỂ” - HÓA HỌC LỚP 10 ...
SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “TRẢI NGHIỆM NUÔI TINH THỂ” - HÓA HỌC LỚP 10 ...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
 
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp Tỉnh năm 2023 - 2024 (Đề chính thức)
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN LỊCH SỬ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN LỊCH SỬ...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN LỊCH SỬ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN LỊCH SỬ...
 
DU HỌC MICE HLA BROCHURE_SUMMER CAMP 2024.pdf
DU HỌC MICE HLA BROCHURE_SUMMER CAMP 2024.pdfDU HỌC MICE HLA BROCHURE_SUMMER CAMP 2024.pdf
DU HỌC MICE HLA BROCHURE_SUMMER CAMP 2024.pdf
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 202...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 202...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 202...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 202...
 
MA TRẬN + ĐẶC TẢ + ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 - TIẾNG ANH 11 GLO...
MA TRẬN + ĐẶC TẢ + ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 - TIẾNG ANH 11 GLO...MA TRẬN + ĐẶC TẢ + ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 - TIẾNG ANH 11 GLO...
MA TRẬN + ĐẶC TẢ + ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 - TIẾNG ANH 11 GLO...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN HÓA HỌC...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN HÓA HỌC...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN HÓA HỌC...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN HÓA HỌC...
 

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ MINH NGUYÊN SVTH : Tôn Nữ Diệu Như MSSV : 17124186 Khóa : 2017 Ngành : Quản lý công nghiệp GVHD : ThS. Nguyễn Thị Mai Trâm Thành phố Hồ Chí Minh
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 i Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2021 Giảng viên hướng dẫn
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 ii Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2021 Giảng viên hướng dẫn
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 iii Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Là lần đầu tiên thực tập tại một công ty và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, qua hai tháng thực tập công ty đã chỉ cho tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong công ty nhằm tạo điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt báo cáo thực tập. Để hoàn thành báo cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên đã tận tình giảng dạy, không chỉ trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng và cả những kinh nghiệm quý báu trong công việc của Cô để giúp tôi hoàn thành tốt bài báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Mai Trâm đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện làm bài báo cáo. Kính chúc Cô dồi dào sức khỏe, vui vẻ và thành công trong sự nghiệp giảng dạy cao quý này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên, Ban Giám đốc công ty, phòng Kế hoạch – Sản xuất và các phòng ban khác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp. Kính chúc Quý Công ty luôn thành công và ngày càng phát triển. Nhận thấy kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập để hoàn thiện chuyên đề này tôi không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Cô cũng như Quý Công ty. Xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2021 Sinh viên Tôn Nữ Diệu Như
  • 5. iv Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Giải thích AQL Acceptable Quality Level Mức độ chất lượng chấp nhận được BOM Bill of Material Định mức nguyên vật liệu Cav Cavity Số cái/shot DN _ Doanh nghiệp FIFO First in First out Phương pháp FIFO: vào trước ra trước GHK Good House Keeping Quản lý nội tại hiệu quả - Giải pháp giảm chi phí sản xuất ISO International Organization for Standardization Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế KH _ Kế hoạch LOT _ Số lô sản xuất NG Not Good Không đạt NVL _ Nguyên vật liệu PCS Pieces Con PO Purchase Order Đơn đặt hàng QC Quality Control Kiểm soát chất lượng ROHS Restriction of Hazardous Substances Sự hạn chế các chất độc hại ROS Return on Sales Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu SL _ Số lượng SPKPH _ Sản phẩm không phù hợp SX _ Sản xuất TCVN _ Tiêu chuẩn Việt Nam
  • 6. v Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng ngành nghề kinh doanh tại Công ty.......................................................9 Bảng 1.2: Bảng báo cáo tóm tắt kết quả kinh doanh từ năm 2016 – 2018....................16 Bảng 1.3: Bảng kế hoạch kinh doanh từ năm 2019 – 2020...........................................17 Bảng 2.1 Kế hoạch sản xuất sản phẩm Frame – middle – left right..............................38 Bảng 2.2 Lịch sản xuất ngày 10/10 ...............................................................................41 Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất từ ngày 05/08/2020 đến ngày 18/08/2020.............49 Bảng 2.4 Bảng thống kê tần suất các nguyên nhân dẫn đến dừng chuyền....................52 Bảng 2.5 Bảng thống kê tần suất lỗi theo mức độ giảm dần.........................................53
  • 7. vi Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Logo Công ty.................................................................................................7 Hình 1.2: Nhựa kỹ thuật ............................................................................................15 Hình 1.3: Nhựa kỹ thuật 07 ........................................................................................10 Hình 1.4: Nhựa điện 06 ...............................................................................................7 Hình 1.5: Nhựa điện 03 ...............................................................................................10 Hình 1.6: Nhựa điện 05 ................................................................................................7 Hình 1.7: Nhựa kỹ thuật 13 .......................................................................................11 Hình 1.8: Nhựa điện tử 02.............................................................................................8 Hình 1.9: Nhựa điện tử 01...........................................................................................11 Hình 1.10: Sơ đồ tổ chức Công ty ..............................................................................13 Hình 2.1: Quy trình điều khiển và lập kế hoạch sản xuất .......................................22 Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất............................................................................31 Hình 2.2: Quy trình xử lý sản phẩm lỗi.....................................................................32 Hình 2.3: Hệ thống ép phun nhựa..............................................................................33 Hình 2.4: Hệ thống ép phun nhựa thực tế.................................................................34 Hình 2.5: Sơ đồ bộ phận kế hoạch .............................................................................34 Hình 2.6: Quy trình lập kế hoạch của Công ty.........................................................36 Hình 2.7: Biểu đồ xương cá – nguyên nhân vấn đề..................................................50 Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện tần suất và phần trăm tích lũy các nguyên nhân........53
  • 8. 7 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ MINH NGUYÊN 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên 1.1.1 Thông tin đăng ký kinh doanh của Công ty Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên Tên giao dịch bằng tiếng Anh: MINH NGUYEN SUPPORTIN INDUSTRIES JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắc: MINH NGUYEN SI JSC Logo Công ty: Hình 1.1: Logo Công ty Nguồn: Hồ sơ công ty – Phòng Hành Chính Trụ sở chính: Lô HT-1-1, đường D2, khu Công nghệ cao - Phường Tăng Nhơn Phú B - Quận 9 - TP Hồ Chí Minh Mã số thuế: 0313519932 Số điện thoại: +84 28 6256 8585 Ngày cấp giấy phép: 04/11/2015 Ngày hoạt động: 05/11/2015 Email: info@minhnguyenpm.com.vn Website: www. minhnguyenpm.com.vn Người đại diện pháp luật: Châu Bá Long. Địa chỉ: 1250-1252 Đường Võ Văn Kiệt - Phường 10 - Quận 5 - TP Hồ Chí Minh.
  • 9. 8 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty được thành lập – đăng ký kinh doanh từ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên – nhà sản xuất chuyên nghiệp các sản phẩm linh kiện nhựa và khuôn mẫu chất lượng cao hàng đầu Việt Nam, cung cấp cho khách hàng một giải pháp toàn diện từ việc thiết kế sản phẩm và khuôn, sản xuất khuôn, ép sản phẩm, lắp ráp, trang trí, đóng gói đến giao hàng. Năm 2015: Công ty thành lập năm 2015, tại Quận 9, TP. Hồ Chí Minh với tổng diện tích nhà máy 25.000 m2 . Là nhà sản xuất chuyên nghiệp các sản phẩm linh kiện nhựa và khuôn mẫu chất lượng cao. Là chuyên gia trong lĩnh vực chế tạo khuôn mẫu chính xác và sản xuất phụ tùng cơ khí, Công ty cung ứng cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau như hàng gia dụng kỹ thuật số, linh kiện điện tử và phụ tùng xe cơ giới. Cam kết chất lượng hàng đầu, Công ty đảm bảo cung ứng cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất dựa trên trang thiết bị hiện đại tiêu chuẩn quốc tế cùng đội ngũ nhân viên tay nghề cao, giàu kinh nghiệm. Việc trở thành nhà cung ứng cấp một trong chuỗi cung ứng toàn cầu của Samsung đã khẳng định chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cũng như định hướng phát triển đúng đắn của Công ty. Sản phẩm và dịch vụ của Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế được chứng nhận bởi các khách hàng tên tuổi toàn cầu. Minh Nguyên không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng toàn diện, luôn bắt kịp xu hướng phát triển cũng như công nghệ tiên tiến trên thế giới; đảm bảo vị trí đầu ngành tại Việt Nam và vị thế đáng tin cậy trên trường quốc tế. Năm 2016: Công ty đã thiết lập hệ thống quản lí chất lượng và môi trường hiệu quả ngay từ khi mới thành lập. Năm 2017: Công ty tiếp tục thiết lập hệ thống quản lí chất lượng. Đến năm 2019 công ty đã mở rộng diện tích nhà máy lên đến 45.000 m2 để đáp ứng cho sự phát triển lớn mạnh của công ty. Từ năm 2015 đến nay, công ty không ngừng đầu tư các hệ thống trang thiết bị hiện đại và các dây chuyền sản xuất để đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao và nghiêm ngặt của khách hàng khó tính.
  • 10. 9 1.1.3 Ngành nghề kinh doanh – Lĩnh vực hoạt động Ngành nghề kinh doanh: Bảng 1.1: Bảng ngành nghề kinh doanh tại Công ty STT TÊN NGÀNH MÃ NGÀNH 1 Sản xuất sản phẩm từ plastic 2220 2 Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại 25910 3 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại 25920 4 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu 2599 5 Sản xuất linh kiện điện tử 26100 6 Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợn cho xe có động cơ và động cơ xe 29300 7 Sản xuất khác chưa được phân vào đâu 32900 8 Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật 72100 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Công ty chỉ kinh doanh các ngành nghề khác ngoài các ngành nghề nêu trên khi được Hội đồng thành viên phê duyệt, Công ty có trách nhiệm thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trước khi kinh doanh. Mục tiêu: Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên được thành lập để huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả trong việc phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh đã đăng ký, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các thành viên, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động và phát triển Công ty. Lĩnh vực kinh doanh: Sản phẩm chính gồm chế tạo khuôn mẫu, ép nhựa, nhựa điện tử, nhựa kỹ thuật.
  • 11. 10 1.1.4 Các sản phẩm tiêu biểu, đối thủ cạnh tranh và thị trường tiêu thụ Hình 1.2: Nhựa kỹ thuật 15 Hình 1.3: Nhựa kỹ thuật 07 Hình 1.4: Nhựa điện 06 Hình 1.5: Nhựa điện 03
  • 12. 11 Hình 1.6: Nhựa điện 05 Hình 1.7: Nhựa kỹ thuật 13 Hình 1.8: Nhựa điện tử 02 Hình 1.9: Nhựa điện tử 01 Nguồn: Hồ sơ Công ty – Phòng Hành Chính Đối thủ cạnh tranh Mỗi công ty khi hình thành và phát triển đều có những chiến lược kinh doanh, sản xuất cho riêng mình. Vì nguồn lực là hạn chế, mỗi công ty đều sẽ hướng đến việc phát triển năng lực cốt lõi của mình, tập trung vào một chức năng mà mình làm tốt nhất. Với hệ thống máy móc hiện đại, công suất lớn, Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên đã chọn lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, một ngành công nghiệp đang có xu hướng phát triển mạnh ở thị trường Việt Nam. Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất phụ kiện, phụ tùng linh kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Theo khảo sát của Công ty Reed Tradex (Thái Lan), ngành công nghiệp hỗ trợ của
  • 13. 12 Việt Nam ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng trong việc tham gia vào chuỗi cung ứng cũng như chuỗi giá trị toàn cầu. Các Công ty, Tập đoàn lớn của nước ngoài đã thiết lập nhiều nhà máy chế tạo và lắp ráp tại Việt Nam. Điều đó chứng tỏ họ kỳ vọng vào việc cắt giảm chi phí vận chuyển và rủi ro, vì thế nó sẽ tạo cơ hội lớn cho các nhà cung cấp phụ tùng trong nước phát triển sản xuất. Điều này một lần nữa khẳng định hướng đi đúng đắn của Công ty với tầm nhìn, sứ mệnh mà Ban lãnh đạo đã đề ra. Hiện tại, có thể nhận thấy nhu cầu về sản phẩm hỗ trợ từ các nhà máy chế tạo, lắp ráp của các tập đoàn nước ngoài là rất lớn, số lượng doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế vì đòi hỏi tiềm lực tài chính, công nghệ và vấn đề chính sách, vì thế hầu như các công ty trong ngành cùng hoạt động hỗ trợ nhau, không mang nặng tính cạnh tranh. Sản phẩm, thị trường tiêu thụ Minh Nguyên là chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất linh kiện nhựa với độ phức tạp và chính xác cao bao gồm: máy lạnh, máy rửa chén, máy hút bụi, tủ lạnh, công tắc và ổ cắm điện, linh kiện và phụ tùng xe hơi. Công ty sản xuất hơn 255 loại linh kiện với năng suất tối thiểu 20 triệu sản phẩm/năm. Sản phẩm của Công ty đáp ứng mọi nhu cầu kỹ thuật gắt gao của khách hàng về đường nét, màu sắc, chất liệu nhựa và kiểu dáng. Một số khách hàng thường xuyên của Công ty như: Công ty TNHH Điện tử Sam Sung, Công ty TNHH New Hanam, Công ty TNHH MTV Deayoung Electronics Vina, Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Phước Nguyên, Công ty TNHH Platel Vina…Ngoài ra Công ty còn cung cấp sản phẩm cho thị trường nước ngoài như: Mexico, Trung Quốc, Hungary, Ai Cập, Brazil,…
  • 14. 13 1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty Hình 1.10: Sơ đồ tổ chức Công ty Nguồn: Phòng hành chính – Nhân sự
  • 15. Cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty bao gồm: Hiện tại, Công ty đang hoạt động với 4 phòng ban chính là: Tài chính – hân sự, Khuôn, Phát triển kinh doanh, Chuỗi cung ứng – Sản xuất. Giám đốc Điều hành: người quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh, con người cũng như các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp. Ra quyết định và hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty. Trợ lý Giám đốc Điều hành: cung cấp đầy đủ thông tin cho Giám đốc bao gồm hoạt động các phòng ban, nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu đối tác, lập báo cáo để giúp giám đốc hiểu rõ tình hình hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, trợ lý Giám đốc còn chỉ huy, lãnh đạo trong trường hợp cần thiết, thay mặt Giám đốc cho ra một số quyết định phù hợp. Kiểm soát, thay mặt sếp, trợ lý cũng tiến hành theo dõi, giám sát công việc để đạt được chất lượng cao nhất. Giám đốc Chuỗi cung ứng - Sản xuất là người nắm tất cả các hoạt động sản xuất tại phân xưởng, theo dõi giám sát tại xưởng, phân công nhiệm vụ cho các quản đốc, các phòng ban kỹ thuật, bảo trì, kế hoạch. Quản đốc xưởng là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất tại xưởng của công ty, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch, quy trình công nghệ được giao. Tổ chức phân công công việc, đôn đốc, hướng dẫn công nhân trong ca sản xuất đảm bảo hoạt động đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu chất lượng được giao; đồng thời đảm bảo công nhân thực hiện đúng quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ,… Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh về máy móc, con người trong ca làm việc. Trưởng phòng kế hoạch sản xuất là người lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm, quản lý, theo dõi thực hiện kế hoạch dự án, đảm bảo các chỉ tiêu phù hợp với thị trường. Đánh giá, phân tích tình hình thị trường về sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của công ty, dự báo về kế hoạch sắp tới. Tham mưu, cố vấn cho ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến kế hoạch, lựa chọn khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trưởng phòng kế hoạch sản xuất phân bổ công việc cho cấp dưới, kiểm tra, đôn đốc các bộ phận, nhân viên đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Chuẩn bị các báo cáo về hoạt động, khuyến nghị cải tiến, sửa đổi. Báo cáo cho Ban giám đốc về tiến độ sản xuất. 1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, chính sách chung của Công ty Tầm nhìn
  • 16. 15 “Trở thành nhà sản xuất công nghiệp hỗ trợ hàng đầu Việt Nam”. Sứ mệnh “Cung cấp những sản phẩm chất lượng quốc tế dựa trên hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và công nghệ tiên tiến.” Giá trị cốt lõi Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh nguyên được thành lập từ năm 2015 với 5 giá trị cốt lõi: - Luôn phối hợp và hỗ trợ nhau thực hiện tốt mục tiêu đề ra của Công ty; -Luôn chấp hành nội quy Công ty và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; - Luôn tìm cách mới thực hiện công việc nhanh hơn, tốt hơn với chi phí thấp; - Luôn thực hiện công việc nhanh nhất có thể, đạt tiến độ và chất lượng; - Luôn tìm cách hoàn thành tốt công việc được giao với nguồn lực tối ưu. Chính sách chung của công ty Hoạt động theo phương châm “Mục tiêu phấn đấu trở thành một Công ty sản xuất công nghiệp hỗ trợ hàng đầu Việt Nam và vươn ra thị trường Quốc tế” Để đạt được điều mà Ban Giám Đốc cùng tập thể Công ty luôn cam kết: Tuân thủ: Chúng tôi luôn cam kết tuân thủ các luật định, quy định có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, an toàn, sức khỏe và môi trường. Chúng tôi cam kết thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng bằng con đường chất lượng. Cải tiến: Chúng tôi cam kết luôn xem xét duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2015; ISO 13485:2016; ISO 14001:2015. Hướng đến việc kiểm soát an toàn, sức khỏe và bệnh nghề nghiệp. Ngăn ngừa: Kỷ luật lao động được đặt lên hàng đầu. Ngăn ngừa, giảm thiểu các mối nguy ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm được phát hiện trong suốt quá trình tạo sản phẩm của Công ty. Công ty cam kết thực hiện việc đo đạc để ngăn ngừa sự ô nhiễm môi trường, thực hiện công việc an toàn, ngăn ngừa thương tật, tổn hại tài sản do hoạt động sản xuất và kinh doanh của chúng tôi. Cam kết việc thực hiện kiểm soát vật chất liên quan đến môi trường (ROHS) theo tiêu chuẩn quản lý Công ty. Nguồn: Chính sách Công ty – phòng Hành Chính 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
  • 17. 16 Bảng 1.2: Bảng báo cáo tóm tắt kết quả kinh doanh từ năm 2016 – 2018 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Doanh thu 452.692.656.636 682.801.984.954 1.095.385.313.272 Giá vốn hàng bán 334.481.277.090 501.721.915.635 768.962.554.180 Chi phí tài chính 10.649.663.531 18.674.601.123 27.206.351.430 Chi phí quản lý DN 15.423.909.617 22.961.903.196 29.574.975.309 Lợi nhuận sau thuế 78.117.787.593 129.399.835.742 228.170.442.465 Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 thì tình hình sản xuất kinh doanh đã đạt được nhiều kết quả tốt trong quá trình phát triển kinh doanh. Có thể thấy 3 năm doanh thu của công ty tăng nhanh cụ thể năm 2017 tăng 29% so với năm 2016 và năm 2018 doanh thu tăng 55% so với năm 2017. Qua đó, thấy được lợi nhuận của Công ty cũng tăng đáng kể, so với năm 2016 thì lợi nhuận 2017 tăng 66%, so với năm 2017 thì lợi nhuận 2018 tăng 76%. Qua đó, thấy được Công ty đang ngày càng mở rộng chiến lược sản xuất kinh doanh. Từ năm 2016 – 2018, Công ty luôn mang đến những sản phẩm mới theo nhu cầu khách hàng. Việc mang đến doannh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, là do Công ty đã có những đổi mới trong phương pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đầu tư đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó, Công ty đã làm tốt trong công tác thực hiện tốt việc lên kế hoạch trong sản xuất và kho vận. 1.5 Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong năm 2021 Dựa trên nền tảng ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 và nhu cầu thị trường của những dự án mới trong sản xuất sắp đến, Công ty quyết định đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất. Từ năm 2019 đến năm 2020, Công ty đã trang bị thêm nhiều máy móc, thiết bị với công suất lớn nhằm đáp ứng cho khách hàng đúng lúc, kịp thời, đúng số lượng.
  • 18. 17 Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên, lấy chiến lược mở rộng quy mô sản xuất và đáp ứng nhiều mẫu mã mới, làm mục tiêu năm 2019 – 2020, kế hoạch cụ thể như sau: Bảng 1.3: Bảng kế hoạch kinh doanh từ năm 2019 – 2020 Đơn vị: Đồng Nội dung Năm 2019 Năm 2020 Tổng doanh thu 1.161.108.432.068 1.625.551.804.896 Giá vốn hàng bán 807.127.181.889 879.768.628.259 Lợi nhuận gộp 353.981.250.179 745.783.176.637 Định phí 109.670.256.434 116.250.471.820 Lợi nhuận trước thuế 244.310.993.745 629.532.704.817 Tỷ suất lợi nhuận (ROS) 21,04% 38,73% Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp lệ. Để đạt được kế hoạch đề ra công ty cần có chính sách cũng như là chiến lược kinh doanh phù hợp. Từ đó giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro, giảm thiểu lãng phí. Do đó, việc lên kế hoạch trong sản xuất từ việc mua nguyên vật liệu, hoạch định sản xuất, giao hàng; phải được thực hiện một cách tối ưu và hiệu quả nhất.
  • 19. 18 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT 2.1 Tổng quan về công tác lập kế hoạch sản xuất 2.1.1 Khái niệm lập kế hoạch sản xuất Lập kế hoạch sản xuất có nghĩa là để điều chỉnh các mục tiêu sản xuất và ước tính các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu. Việc chuẩn bị một kế hoạch chi tiết để đạt được các mục tiêu sản xuất một cách tiết kiệm, hiệu quả và kịp thời. Lập kế hoạch sản xuất sẽ dự báo từng bước trong quá trình sản xuất. Bản kế hoạch dự báo các vấn đề, có thể phát sinh trong quá trình sản xuất, loại bỏ những vấn đề không cần thiết gây lãng phí. Kế hoạch sản xuất là một hoạt động tiền sản xuất. Đó là sự xác định trước các yêu cầu sản xuất như nhân lực, vật liệu, máy móc và quy trình sản xuất. Theo S. Anil Kumar và N. Suresh cho rằng: “Kế hoạch sản xuất là việc xác định, mua lại và sắp xếp tất cả các cơ sở cần thiết cho sản xuất sản phẩm trong tương lai. Nó đại diện cho thiết kế của hệ thống sản xuất. Ngoài việc lên kế hoạch cho các nguồn lực, nó sẽ tổ chức sản xuất dựa trên nhu cầu ước tính đối với các sản phẩm của công ty và thiết lập chương trình sản xuất để đáp ứng các mục tiêu được đặt ra bằng các nguồn lực khác nhau”. Theo Phạm Huy Tuân (2016), lập kế hoạch sản xuất hay điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân công lao động cho từng người, từng nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ. Lập kế hoạch sản xuất phải giải quyết toàn bộ vấn đề như giảm thời gian chờ đợi khách hàng, chi phí dự trữ, thời gian sản xuất đồng thời phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhà quản trị phải tìm ra cách tốt nhất, hợp lý nhất với chi phí thấp nhất để thực thi. Kế hoạch sản xuất trả lời cho hai câu hỏi chính: “Nên làm những công việc gì?”, “Sẽ mất bao nhiêu thời gian để thực hiện công việc?”. Vì vậy, lập kế hoạch sản xuất quyết định cách thức và phương tiện sản xuất. Lập kế hoạch sản xuất cho thấy hướng rõ của
  • 20. 19 công ty. Việc lập kế hoạch sản xuất dựa trên dự báo bán hàng. Đó là một điều kiện tiên quyết của kiểm soát sản xuất. 2.1.2 Mục tiêu về công tác lập kế hoạch sản xuất Theo Gaurav Akrani (2012), mục tiêu của việc lập kế hoạch sản xuất: Tận dụng tối đa hiệu quả nguồn lực. Kế hoạch sản xuất được đề ra để giúp cho việc quản lý, phân công nguồn nhân lực, hoạt động của máy móc, thiết bị, qui trình sản xuất sao cho nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và hiệu quả nhất. Kết quả của việc lập kết hoạch sản xuất là tận dụng tối đa các nguồn lực, công suất của nhà máy và thiết bị. Sao cho chi phí thấp nhất và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đảm bảo ổn định trong việc sản xuất một cách liên tục. Kế hoạch sản xuất đảm bảo sao cho dòng sản xuất được thường xuyên và ổn định. Tất cả máy móc được sử dụng một cách tối đa. Kết quả của việc sản xuất ổn định, giúp cung cấp thông tin về sản phẩm của khách hàng một cách thường xuyên. Ước tính nguồn lực. Kế hoạch sản xuất giúp doanh nghiệp ước tính các nguồn lực như con người, máy móc, nguyên vật tư, linh kiện,… Việc ước tính được thực hiện dựa trên dự báo bán hàng. Vì vậy, sản xuất được lên kế hoạch để đáp ứng yêu cầu bán hàng. Đảm bảo hàng tồn kho tối ưu. Kế hoạch sản xuất đảm bảo hàng tồn kho tối ưu. Giúp ngăn ngừa dự trữ quá mức và tồn kho dưới mức. Dự trữ nguyên liệu thô được duy trì ở mức thích hợp để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Dự trữ hàng hóa thành phẩm cũng được duy trì để đáp ứng nhu cầu thường xuyên từ khách hàng. Phối hợp hoạt động của các bộ phận. Kế hoạch sản xuất giúp điều phối các hoạt động của các bộ phận khác nhau. Ví dụ: Bộ phận tiếp thị phối hợp với bộ phận sản xuất để bán hàng hóa. Điều này dẫn đến lợi nhuận cho tổ chức. Giảm thiểu lãng phí của nguyên vật liệu thô. Giúp đảm bảo hàng tồn kho thích hợp của nguyên liệu thô và vật liệu xử lý. Điều này giúp giảm thiểu lãng phí nguyên liệu thô. Nó cũng đảm bảo sản xuất sản phẩm chất lượng. Vì vậy, lập kế hoạch sản xuất và kiểm soát thích hợp dẫn đến lãng phí tối thiểu. Cải thiện năng suất lao động. Tận dụng tối đa nguồn lực. Người lao động được đào tạo trước khi làm việc. Người lao động được hưởng lương và trợ cấp giúp họ có động lực để thực hiện tốt công việc của mình. Điều này dẫn đến hiệu quả lao động được cải tiến. Giúp nắm bắt thị trường. Kế hoạch sản xuất giúp giao hàng hóa kịp thời đến khách hàng. Doanh nghiệp phải nắm nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Sản phẩm sản xuất ra đem đến khách hàng đúng mẫu mã, chất lượng. Vì vậy, công ty có thể đối mặt cạnh tranh một cách hiệu quả và có thể chiếm lĩnh thị
  • 21. 20 trường. Cung cấp môi trường làm việc tốt hơn. Kế hoạch sản xuất cung cấp một môi trường làm việc tốt hơn cho người lao động. Công nhân được cải thiện điều kiện làm việc, giờ làm việc theo quy định, nghỉ phép và ngày nghỉ, tăng lương và các quyền lợi khác. Tạo điều kiện cải thiện chất lượng. Kế hoạch sản xuất tạo điều kiện cải thiện chất lượng vì sản xuất được kiểm tra thường xuyên nhằm tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đánh giá chất lượng được phát triển giữa các nhân viên thông qua đào tạo, đề án, … Kết quả sự hài lòng của người tiêu dùng. Kế hoạch sản xuất giúp cung cấp thường xuyên sản phẩm cho người tiêu dùng với giá cả hợp lý. Giảm chi phí sản xuất. Kế hoạch sản xuất làm cho việc sử dụng tối ưu các nguồn lực giảm thiểu lãng phí. Nó cũng duy trì quy mô tối ưu của hàng tồn kho. 2.1.3 Vai trò của lập kế hoạch sản xuất Lập kế hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp định hướng được các hoạt động trong tương lai, cụ thể như sau:  Duy trì hoạt động sản xuất ổn định  Ước lượng nguồn lực chính xác  Sử dụng hiệu quả các nguồn lực một cách tối ưu  Tăng cường sự phối hợp hoạt động của các phòng ban  Giảm thiểu lãng phí nguyên vật liệu  Cải thiện năng suất lao động  Giảm chi phí sản xuất  Cải thiện chất lượng  Tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sản xuất Theo luận văn Thạc sĩ của Thái Ngô Hiếu (2013), đề ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sản xuất, cụ thể như: 2.2.1 Mục tiêu, chiến lược công ty Việc lập kế hoạch sản xuất phải đảm bảo thực hiện các mục đích chung của công ty nhằm thực thi hóa các mục tiêu, chiến lược công ty. Một bản kế hoạch có tốt đến đâu mà không phù hợp với mục tiêu, tấm nhìn, chiến lược công ty đề ra, thì cũng không ý nghĩa. Do đó, người lập kế hoạch phải cân nhắc, xem xét sao cho phù hợp với việc lập kế hoạch sản xuất. 2.2.2 Quan điểm nhà lập kế hoạch Nhân viên kế hoạch trong sản xuất là người chịu trách nhiệm lập kế hoạch và theo dõi quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chúng được thực hiện theo đúng kế hoạch. Vì thế, năng lực và quan điểm nhà lập kế hoạch có tác động rất lớn đến việc lập kế hoạch sản xuất. Mỗi người lập kế hoạch, theo cách nhìn chủ quan trong việc lên kế hoạch, sẽ không đảm bảo sự thống nhất hoàn toàn giữa các nhân sự thực hiện sản xuất.
  • 22. 21 Chính vì thế, nhà lập kế hoạch là người có đầu óc nhạy bén, sáng tạo, có chuyên môn và khả năng phân tích vấn đề một cách sâu sắc, hợp lý và khoa học. Cấp quản lý càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp chiếm ưu thế trong công tác lập kế hoạch của các nhà quản trị kinh doanh. 2.2.3 Nguồn lực của công ty Nguồn lực của công ty tác động rất lớn đến hiệu quả lập kế hoạch sản xuất. Nguồn lực công ty bao gồm 3 yếu tố chính: nhân lực, vật lực, tài lực. Nguồn nhân lực: được nhắc đến là yếu tố con người trong sản xuất và kinh doanh. Khi tiến hành lập kế hoạch sản xuất, cần đề ra những biện pháp để sử dụng nguồn lực sẵn có và có những chế độ, chính sách giúp cho nguồn nhân lực ổn định. Đồng thời kích thích đội ngũ cán bộ, công nhân viên luôn gắn bó với nhau vì lợi ích cộng đồng. Trong các kế hoạch dài hạn, cần có phương án thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu xã hội và yêu cầu của công ty. Vật lực bao gồm máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng, … Công nghệ càng hoàn chỉnh, ổn định bao nhiêu thì càng hoàn thành được kế hoạch bấy nhiêu. Trong sản xuất, việc cải tiến công nghệ, chuyên môn hóa sản xuất luôn gắn liền với việc nâng cao tính đồng nhất về chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng đề ra. Tài lực bao gồm tài chính, nguồn vốn, … Đây là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lập kế hoạch sản xuất. Khả năng về tài chính, nguồn vốn, … sẽ giúp cho nhà sản xuất có cái nhìn tổng quát cũng như có thể xoay sở trước những biến động khác. Do đó, khả năng tài chính càng yếu sẽ kéo theo những yếu tố khác suy yếu theo. 2.2.4 Sự biến động về nguồn cung ứng vật tư đầu vào Sự biến đổi các yếu tố đầu vào có nhiều yếu tố như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,… tác động đến công tác lập kế hoạch sản xuất. Trước khi tiến hành lập kế hoạch sản xuất, cần tìm hiểu về đặc điểm, phương thức thanh toán, công suất,… của công ty cung ứng hàng cho công ty chúng ta. Từ đó, dễ dàng lường trước những thay đổi nếu có về nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Thông thường, chúng ta nên có những nhà cung cấp đa dạng hơn về nguồn cung ứng để những ảnh hưởng nếu có của nhà cung ứng sẽ không ảnh hưởng quá lớn đến kế hoạch sản xuất của chúng ta. 2.2.5 Hệ thống thông tin Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định một cách đúng lúc, kịp thời của các cấp quản lý. Khi lập
  • 23. 22 kế hoạch sản xuất, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh, đảm bảo tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất với chi phí là thấp nhất. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát triển. 2.3 Quy trình lập kế hoạch sản xuất Hình 2.1: Quy trình điều khiển và lập kế hoạch sản xuất (Nguồn: Sách “Manufacturing Planning and Control Systems (1997)” của Thomas E. Vollmann và cộng sự.) Quy trình lập kế hoạch và ra quyết định thường gọi là hoạch định phối hợp sản xuất và bán hàng. Bên cạnh việc lên kế hoạch cho nhu cầu, hoạch định phối hợp sản xuất và bán hàng thường bao gồm cả việc cân bằng giữa cung và cầu. Do đó, kế hoạch sản xuất có thể được hiểu là một phần của quy trình hoạch định phối hợp sản xuất và bán hàng. Hai yếu tố quan trọng của của kế hoạch sản xuất là kế hoạch nhu cầu NVL
  • 24. 23 và kế hoạch nhu cầu công suất. Dựa trên kế hoạch nhu cầu chung và thỏa thuận chung, bước tiếp theo thường là tạo ra một kế hoạch sản xuất tổng thể ở mức độ sơ bộ. Nhu cầu nguyên vật liệu được tính dựa trên kế hoạch này; cân nhắc, xem xét tồn kho hiện có và ước tính thời gian nguồn nguyên vật liệu đến. Thông tin về nhu cầu NVL trong tương lai là cơ sở cho việc mua hàng, đặt thêm và tạm hoãn nguyên vật liệu. Bên cạnh về nhu cầu NVL, cũng cần xác định nhu cầu về công suất cho sản xuất. Kế hoạch sản xuất được điều chỉnh thành các kế hoạch về công suất và nguyên vật liệu được chi tiết hơn, để phát lệnh sản xuất và đề nghị NVL cũng như chuẩn bị NVL và lên lịch cho các trạm làm việc. Bước đầu tiên của quy trình lập kế hoạch sản xuất thường được thực hiện trên một hệ thống thông tin của công ty. Tại khu vực kiểm soát quản lý sản xuất sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của công ty (là một ứng dụng để theo dõi sản xuất chạy trên nhiều nền tảng trên mọi thiết bị (máy tính, máy tính bảng, điện thoại)), hoặc hệ thống hình ảnh thủ công hoặc kết hợp cả hai. 2.4 Nội dung và phương pháp lập kế hoạch sản xuất 2.4.1 Nội dung lập kế hoạch sản xuất Theo Trương Đoàn Thể (2007), đã đưa ra một số nội dung trong việc lập kế hoạch sản xuất như sau: Xây dựng lịch trình sản xuất, bao gồm các công việc chủ yếu là xác định số lượng và khối lượng các công việc, tổng thời gian hoàn thành tất cả các công việc, thời gian bắt đầu và kết thúc của từng công việc cũng như thứ tự thực hiện các công việc. Đảm bảo cân đối công suất của máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, hệ thống nhà xưởng và lao động giữa kế hoạch dự kiến và khả năng sản xuất thực có. Dự tính số máy móc, thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết đề hoàn thành khối lượng sản phẩm hoặc các công việc đưa ra trong lịch trình sản xuất. Điều phối phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những khoảng thời gian nhất định cho từng bộ phận, từng máy, từng người, … Sắp xếp thứ tự các công việc trên máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình chế biến sản phẩm. Theo dõi, phát hiện những biến động ngoài dự kiến có nguy cơ dẫn đến không hoàn thành lịch sử sản xuất hoặc những hoạt động lãng phí làm tăng chi phí, đẩy giá thành sản phẩm lên cao, từ đó đề xuất những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
  • 25. 24 2.4.2 Phương pháp lập kế hoạch sản xuất Theo Trần Đức Lộc và Trần Văn Phùng (2013), ba phương pháp được sử dụng trong lập kế hoạch sản xuất: 2.4.2.1 Phương pháp bằng trực giác Phương pháp này được sử dụng nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là phương pháp định tính, dùng trực giác cảm quan để lập kế hoạch; vì hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ được trang bị các kiến thức cần thiết nên thường tiến hành kinh doanh bằng trực quan, kinh nghiệm. Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, thường có những xung đột giữa các luồng tư tưởng quan điểm khác nhau và thường ngả về ý kiến cá nhân hơn là theo kế hoạch tốt nhất. Chẳng hạn, nhà quản trị tài chính mong muốn thu được càng nhiều tiền bán hàng càng tốt, giảm dần đến mức tối thiểu các chi phí mua sắm thiết bị, máy móc sản xuất, chi phí quản lý hàng dự trữ. Ngược lại, quản trị sản xuất lại muốn sản xuất ít chủng loại mặt hàng, mong muốn có được máy móc, thiết bị hiện đại nhất để chuyên môn hóa vào các lĩnh vực đặc thù, nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động,… Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp này, không thường xuyên thay đổi kế hoạch mà dùng kế hoạch được sử dụng ban đầu để sử dụng lặp đi lặp lại hết năm này qua năm khác, theo một lịch trình cố định, có một vài điều chỉnh nhỏ cho phù hợp với nhu cầu mới của môi trường kinh doanh và thị trường. Do đó, phương pháp này đi theo lối mòn và tốn kém nhiều chi phí do không tiến hành phân tích thường xuyên các điều kiện, các yếu tố để điều chỉnh kế hoạch kinh doanh tổng hợp cho phù hợp với sự biến động nhanh của thị trường và môi trường kinh doanh. 2.4.2.2 Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược Đây là phương pháp được áp dụng ở nhiều doanh nghiệp vì dễ áp dụng và hiệu quả cao, do việc phân tích khá tỉ mỉ các chi phí, từ đó chọn phương án có chi phí thấp hơn và có nhiều ưu điểm, ít nhược điểm hơn các phương án khác. Nhìn chung, phương án này trải qua các bước sau: Xác định nhu cầu cho mỗi giai đoạn. Xác định khả năng các mặt cho từng giai đoạn và khả năng tổng hợp. Xác định các loại chi phí cho việc tạo khả năng như chi phí tiền lương trả cho lao động chính thức, chi phí tiền công làm thêm giờ, chi phí thuê thêm lao động,…
  • 26. 25 Xây dựng phương án kế hoạch tổng hợp theo các phương án chiến lược hoạch định. Xây dựng các loại chi phí sản xuất chủ yếu và chi phí tổng hợp theo từng phương án kế hoạch. So sánh và lựa chọn phương án kế hoạch có chi phí thấp nhất, có nhiều ưu điểm hơn và có ít nhược điểm hơn. 2.4.2.3 Phương pháp cân bằng tối ưu Phương pháp cân bằng tối ưu áp dụng bài toán vận tải, giúp doanh nghiệp thực hiện việc cân bằng giữa cung và cầu trên cơ sở huy động tổng hợp các nguồn, các khả năng khác nhau với mục tiêu là làm thế nào để tổng chi phí nhỏ nhất. Những khó khăn ảnh hưởng đến khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp này: Thứ nhất, nếu thời gian hoạch định càng dài thì bảng cân đối càng lớn. Thứ hai, người quản lý rất dễ nhầm lẫn giữa kế hoạch sản xuất tổng hợp và kế hoạch bán hàng. Nguyên tắc chung của phương pháp này là tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trong từng giai đoạn và phải sử dụng các nguồn lực rẻ nhất đến những nguồn đắt hơn nếu không thể. 2.5 Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất Theo Phan Thị Ngọc Thuận (2006), đưa ra căn cứ lập kế hoạch sản xuất khả thi: 2.5.1 Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh Nhân viên kế hoạch sẽ đánh giá, phân tích tình hình năm trước đạt bao nhiêu phần trăm, khâu nào đạt được và chưa đạt được. Từ đó, đưa ra những nguyên nhân của hạn chế, để chuẩn bị cho công tác lập kế hoạch sản xuất của năm tiếp theo. Trong bản kế hoạch sản xuất năm tiếp theo, vẫn được xây dựng trên những tiêu chí năm trước. Bên cạnh đó, bản kế hoạch phải được bổ sung và điều chỉnh thêm cho phù hợp với thị trường và tình hình thực tế của công ty. 2.5.2 Căn cứ vào nhu cầu thị trường Nhu cầu thị trường được xác định thông qua các đơn đặt hàng của khách hàng. Việc xác định nhu cầu cho thấy công ty có khả năng đáp ứng với đơn đặt hàng đó không. Ngoài ra, còn có một số đơn đặt hàng mới, nhờ vào sự ký kết, hợp tác của phòng dịch vụ khách hàng. 2.5.3 Căn cứ vào khả năng sản xuất của nhà máy Bộ phận kế hoạch sẽ cung cấp cho quản đốc về thông tin triển khai sản xuất. Dựa vào triển khai sản xuất giúp quản đốc nắm được về nguyên vật liệu, máy móc, số
  • 27. 26 lượng cần sản xuất,… Bên cạnh đó, phòng Kế hoạch phải liên hệ với bộ phận kỹ thuật để có kế hoạch bảo trì máy móc định kỳ. 2.5.4 Căn cứ vào dữ liệu sản xuất Hai dữ liệu cần xác định chính xác đó là số lượng tồn kho và nguyên vật liệu. Tổng số danh mục về số hàng tồn kho, các loại vật tư, nguyên vật liệu và chi tiết linh kiện, doanh nghiệp phải quản lý nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên. Thứ nhất, xác định lượng hàng tồn kho hiện tại để biết được cần phải sản xuất bao nhiêu so với nhu cầu đề ra. Thứ hai, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên liệu góp phần đảm bảo sản xuất diễn ra suôn sẻ thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong mọi thời điểm và biện pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là cơ sở quan trọng để duy trì lượng dữ trữ nguyên vật liệu ở mức thấp nhất. 2.6 Tổng quan về quản lý hàng tồn kho 2.6.1 Khái niệm về hàng tồn kho Theo Roberta S. Russell, Bernard W. Taylor (1999), Hàng tồn kho (hàng dự trữ) là những sản phẩm được dự trữ trong một số tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu nội bộ và nhu cầu bên ngoài. Hầu như mọi hình thức tổ chức nào cũng duy trì lượng hàng tồn kho dưới một vài hình thức. Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo tại doanh nghiệp. Hầu hết nhiều người nghĩ rằng hàng tồn kho là thành phẩm đang đợi để được bán cho một khách hàng mua lẻ nào đó. Trong một công ty sản xuất, hàng tồn kho thường tồn tại dưới dạng: nguyên vật liệu thô; phụ tùng và vật dụng; hoàn thành một phần công việc đang tiến hành (WIP); lao động; bán thành phẩm; phụ kiện; vốn lưu động; công cụ, máy móc, thiết bị. Theo Roberta S.Russell, Bernard W.Taylor (1999), Quản trị hàng tồn kho là quá trình giám sát có hiệu quả dòng chảy liên tục lượng đầu vào và đầu ra của hàng tồn kho hiện có. Quá trình này thường liên quan đến kiểm soát việc chuyển giao trong các đơn vị để ngăn chặn mức hàng tồn kho trở nên quá cao hoặc suy giảm đến mức có thể đưa hoạt động của các công ty vào tình trạng khó khăn. 2.6.2 Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho Theo Trương Đoàn Thể (2007), hệ thống kiểm soát hàng tồn kho có ba dạng sau: 2.6.2.1 Hệ thống tồn kho liên tục
  • 28. 27 Hệ thống tồn kho liên tục (còn được gọi là hệ thống liên tục hoặc hệ thống đặt hàng cố định) là việc lưu trữ liên tục về mức tồn kho cho mỗi mặt hàng được duy trì. Bất cứ khi nào hàng tồn kho đang lưu trữ giảm xuống mức được xác định ban đầu hay còn được gọi là điểm tái đặt hàng thì một đơn hàng mới được đặt để bổ sung cho hàng tồn kho được lưu trữ. Đơn hàng được đặt với một lượng cố định giúp giảm thiểu tổng chi phí lưu kho và được gọi là lượng đặt hàng kinh tế. Ưu điểm của một hệ thống liên tục là mức tồn kho được theo dõi liên tục, do đó nhà quản lý luôn biết tình trạng hàng tồn kho. Điều này là thuận lợi cho các mặt hàng quan trọng như: phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu và vật tư. Tuy nhiên, duy trì số lượng hàng tồn kho liên tục như vậy cũng có thể gây nên tốn kém. 2.6.2.2 Hệ thống tồn kho định kỳ Trong một hệ thống tồn kho định kỳ (còn được gọi là hệ thống đánh giá định kỳ) nghĩa là hàng tồn kho đang lưu trữ được tính vào các khoảng thời gian cụ thể, ví dụ mỗi tuần hoặc tại cuối mỗi tháng. Sau khi hàng tồn kho trong kho được xác định, một đơn đặt hàng mới được đặt với một số lượng cụ thể đưa hàng tồn kho trở lại mức mong muốn. Trong hệ thống này, mức tồn kho là hoàn toàn không được giám sát trong khoảng thời gian giữa các đơn đặt hàng, vì vậy nó có lợi thế là ít hoặc không yêu cầu việc ghi chép. Nhược điểm là việc kiểm soát trực tiếp ít hơn. Điều này thường dẫn đến mức tồn kho cho một hệ thống kiểm kê định kỳ lớn hơn so với hệ thống liên tục nhằm để ngăn ngừa hàng tồn kho được sử dụng sớm không đoán trước trong những giai đoạn cố định. Một hệ thống như vậy cũng đòi hỏi một số lượng đặt hàng mới được xác định mỗi khi một đơn đặt hàng định kỳ được thực hiện. 2.6.2.3 Kỹ thuật phân tích ABC đối với hàng tồn kho Theo Trương Đoàn Thể (2007), Hệ thống này phân loại hàng tồn kho theo giá trị của nó đối với công ty, có thể có đến hàng ngàn vật phẩm có nhu cầu độc lập cần được lưu giữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Việc theo dõi tồn kho tất cả với mức độ quan tâm như nhau sẽ không hợp lý khi có các loại hàng chiếm tỉ lệ rất nhỏ về số lượng nhưng rất lớn về giá trị. Phương pháp này bàn về việc sắp xếp hàng hóa thành 3 nhóm A, B, C theo một tiêu chuẩn xác định với tầm quan trọng giảm dần. Trong đó:
  • 29. 28  Nhóm A: Bao gồm những hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm từ 70 – 80% so với tổng giá trị hàng hoá sự trữ, nhưng về mặt số lượng, chủng loại thì chỉ chiếm khoảng 5 – 15 % lượng hàng dự trữ.  Nhóm B: Bao gồm những loại hàng hoá dự trữ có giá trị hàng năm ở mức trung bình, chiếm khoảng 15% so với tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về số lượng, chủng loại chúng chỉ chiếm khoảng 30% tổng số hàng dự trữ.  Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị thấp, giá trị dự trữ chỉ chiếm khoảng 5 – 10% so với tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng số lượng chiếm khoảng 50 – 60% tổng số lượng hàng dự trữ. Nguồn: Trương Đoàn Thể (2007) Kỹ thuật phân tích ABC sẽ cho kết quả tốt hơn trong dự báo, kiểm soát, đảm bảo tính khả thi của nguồn cung ứng, tối ưu hóa lượng dự trữ. Ngoài việc dựa vào giá trị hằng năm của hàng dự trữ để phân nhóm, người ta còn xét đến các tiêu chuẩn khác như:  Những thay đổi về kỹ thuật dự báo;  Vấn đề cung ứng;  Chất lượng hàng dự trữ;  Giá cả các loại hàng dự trữ; …
  • 30. 29 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ MINH NGUYÊN 3.1 Giới thiệu cấu trúc sản phẩm của Công ty Các sản phẩm của Công ty Cổ phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên khác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác nhau và thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng. Một là, Lớp nhân: sản phẩm cơ bản của Công ty là đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng. Công ty tìm ra nhu cầu cấp thiết của khách hàng, để từ đó thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu thiết yếu của khách hàng. Công ty luôn cung cấp các sản phẩm như khuôn mẫu, linh kiện nhựa, trang trí và lắp ráp. Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc chạy các loại khuôn khác nhau từ khuôn nhiều số lượng, khuôn nóng, khuôn lạnh, khuôn quay ren, ... cộng với nhiều máy ép, tay robot và các trang thiết bị hiện đại, Công ty có đầy đủ chuyên môn cần thiết để có thể xử lí tốt các dự án lớn của khách hàng. Công ty không chỉ ép nhựa mà còn cung cấp cho khách hàng một giải pháp toàn diện từ việc trang trí đến lắp ráp sản phẩm. Hai là, Lớp giữa: các sản phẩm hữu hình bao gồm nhãn hiệu, chức năng, thiết kế, đóng gói bao bì, mức độ chất lượng, tính năng. Đây là cách để khách hàng nhận biết, phân biệt với các sản phẩm của công ty khác. Nhãn hiệu: (tên công ty, logo, ký hiệu, …) Thiết kế logo to rõ, dễ nhìn đây là cách dễ nhận thấy, có in sẵn trên bao bì.
  • 31. 30 Tính năng: ngoài giá trị cơ bản, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm làm từ khuôn nhựa, đúng kích thước, màu sắc (theo yêu cầu khách hàng). Công ty còn nhận gia công các sản phẩm từ bên ngoài, lắp ráp, trang trí, … Thiết kế: đối với vấn đề này, thì Công ty luôn quan tâm đến, yếu tố thiết kế là vô cùng quan trọng (hình dáng, màu sắc, …). Do đó, mọi thiết kế mà khách hàng đưa ra cho công ty làm, Công ty quan tâm nhất lấy việc “chính xác” là yếu tố cốt lõi. Sau khi sản phẩm làm xong việc đóng gói/bao bì là vấn đề công ty lo lắng: lớp áo bên ngoài sản phẩm (thùng, tấm lót lami, …) giúp bảo vệ sản phẩm khỏi các tác nhân gây hư hại cũng như là cung cấp các thông tin về sản phẩm như nhãn hiệu sản phẩm, công dụng, thành phần, nhà sản xuất, ... Đóng gói sao cho sản phẩm phải đúng? Đóng gói như thế nào trong quá trình không làm cho sản phẩm bị va chạm, trầy xước, …? Ba là, Lớp ngoài cùng bao gồm giao hàng, các dịch vụ hậu mãi, bảo trì/sửa chữa, dịch vụ hỗ trợ, … Giao hàng: giao hàng miễn phí/tính phí. Tùy theo đơn hàng, tùy vào trong quá trình thương lượng thì Công ty và khách hàng có giao ước với nhau. Tại Công ty là hằng ngày đều có đơn hàng phải giao, từ công ty trong nước đến công ty nước ngoài. Dịch vụ hỗ trợ: Công ty nhận đơn hàng từ khách hàng, trong quá trình sản phẩm đến tay khách hàng mà có bất kỳ vấn đề gì phát sinh, ngày giao hàng, sản phẩm bị lỗi, … thì dịch vụ hỗ trợ sẽ tiếp nhận và giải quyết vấn đề. Là chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất linh kiện nhựa với độ phức tạp và chính xác cao, công ty giúp chế tạo và nâng cao sản phẩm của khách hàng. Với công nghệ thiết kế tiên tiến, cùng hệ thống kiểm soát chất lượng sản xuất nghiêm ngặt và giao hàng đúng hẹn, công ty đảm bảo kết quả đáng kinh ngạc cho sự đầu tư của khách hàng. Nhằm giới thiệu các giải pháp hiệu quả và kinh tế cho nhu cầu khuôn mẫu của khách hàng, công ty cung cấp các dịch vụ như: Công ty có thể sản xuất từ những linh kiện nhỏ cho tới những chi tiết lớn, mọi hình dạng, màu sắc, chất liệu nhựa, cũng như đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật của khách hàng. Các khách hàng thương hiệu toàn cầu là minh chứng cho năng lực vượt trội của công ty. 3.2 Quy trình sản xuất của Công ty
  • 32. 31 Quy trình sản xuất là quá trình biến đổi từ nguyên liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Quá trình sản xuất được chuẩn hóa rõ ràng, chính xác sẽ giúp các quản lý, trưởng chuyền dễ dàng theo dõi, kiểm soát tình trạng hoạt động của máy móc, con người. Bên cạnh đó, công nhân cũng có những hướng dẫn cụ thể về tuần tự các bước để tuân theo, giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đạt được hiệu quả tốt. Quy trình sản xuất chung được cụ thể trong hình 2.1 Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất Nguồn: Bộ phận sản xuất Bước 1: Bộ phận sản xuất nhận vật tư đảm bảo đúng loại nhựa, đúng số lượng, đúng vị trí theo kế hoạch sản xuất. Bước 2: Bộ phận sản xuất tiến hành trộn hạt nhựa với chất tạo màu theo đúng tỷ lệ bằng máy trộn, đảm bảo theo đúng bảng tiêu chuẩn. Bước 3,4: Bộ phận sản xuất thực hiện sấy nhựa (3 giờ), sau đó đổ nhựa vào máy qua phễu nhập liệu. Lưu ý, phải đúng loại nhựa, đúng số lượng, đúng loại máy. Bước 5: Bộ phận kỹ thuật lắp khuôn vào máy, chú ý mã khuôn, mã hang. Bước 6,7: Bộ phận sản xuất thực hiện vệ sinh khuôn bằng hóa chất. Bộ phận kỹ thuật tiến hành khởi động máy, kiểm tra khuôn, điều chỉnh thông số kĩ thuật tùy theo từng loại mã khuôn, mã hàng, sau đó cho máy chạy tự động theo thông số đã điều chỉnh. Bước 8,9: Máy ép chạy tự động và cho ra sản phẩm.
  • 33. 32 Bước 10: Sản phẩm được lấy ra theo hai cách chính: bằng robot tự động hoặc bằng tay. Sản phẩm được robot lấy ra sẽ tự động rớt vào thùng chứa đã chuẩn bị sẵn, thông thường các sản phẩm này không cần gọt bivia (nhựa thừa trên sản phẩm), số lượng sản phẩm ổn định theo giờ. Sản phẩm được lấy ra bằng tay cần phải gọt bivia, năng suất của chuyền phụ thuộc vào cả máy và người. Bước 11: Bộ phận sản xuất tiến hành kiểm tra sản phẩm. Sản phẩm tốt phải đảm bảo đúng mã hàng, không trầy xước, không nứt bể, không thiếu nhựa… theo bảng tiêu treo ngay tại chuyền. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được in và thực hiện các bước tiếp theo. Sản phẩm không đạt sẽ được xử lý theo quy trình xử lý sản phẩm lỗi (hình 2.2) Bước 12,13,14: Bộ phận sản xuất thực hiện các thao tác in, lắp ráp, đóng gói theo các bảng hướng dẫn. Thao tác đóng gói cần đảm bảo đúng sản phẩm, đúng số lượng, mỗi thùng phải có nhãn dán. Bước 15: Bộ phận sản xuất thực hiện nhập kho thành phẩm, đảm bảo đúng số lượng trên thùng, đúng tiêu chuẩn đóng gói. Khi có lệnh giao hàng thực hiện giao hàng đồng thời lập phiểu xuất kho. Hình 2.2: Quy trình xử lý sản phẩm lỗi Nguồn: Bộ phận sản xuất Quá trình sản xuất của công ty được tự động hóa từ 70% - 100% nhờ vào hệ thống máy ép phun nhựa tự động, hiện đại. Mỗi máy sẽ chạy được một vài khuôn có công suất phù hợp, thường sản xuất một dòng sản phẩm cố định. Hình ảnh về cấu tạo của hệ thống ép phun nhựa được thể hiện trong hình 2.3. Hình ảnh thực tế của hệ thống ép phun nhựa được thể hiện trong hình 2.4.
  • 34. 33 Hình 2.3: Hệ thống ép phun nhựa ̶ Phễu cấp liệu (Hopper) ̶ Khoang chứa nhựa (Barrel) ̶ Các băng gia nhiệt (Heater band) ̶ Trục vít (Screw) ̶ Bộ hồi tự hở (Non-return assembly) ̶ Vòi phun (Nozzle) Tùy theo sản phẩm mà sử dụng hạt nhựa hoặc hỗn hợp hạt nhựa với các chất phụ gia, phụ liệu. Hỗn hợp này sẽ được đưa vào máy ép phun nhựa qua phễu nạp liệu. Nguyên liệu sẽ được nghiền nhỏ ở phễu nạp liệu, sau đó rơi vào rãnh vít. Chúng được trục vít quay tròn chuyển đến phía trước. Đầu phun kín nên nhựa lỏng ở đầu trục vít sẽ đẩy vít về phía sau đến một mức độ nhất định thì ngừng lại. Lúc này, hỗn hợp nóng lên nhờ sự gia nhiệt của xylanh, ma sát nội và dòng chảy chuyển động liên tục, sau đó chuyển dần thành chảy nhớt. Nhựa lỏng thoát ra đầu phun nhờ hệ thống thủy lực đẩy trục vít lên trước và tạo ra áp suất. Khuôn đã được để sẵn, nhựa lỏng chảy vào khuôn tạo hình sản phẩm. Sau khi nhựa đã lấp đầy khuôn tạo hình, áp suất vẫn được duy trì để nhựa tăng dần độ nhớt đến mức đủ để giữ nhựa không thoát ra ngoài khi có sự chênh lệch áp suất. Khuôn được mở để đẩy sản phẩm ra ngoài, tiến hành cắt gọt bavia.
  • 35. 34 Hình 2.4: Hệ thống ép phun nhựa thực tế 3.3 Bộ phận kế hoạch của Công ty Phòng ban Chuỗi cung ứng – Sản xuất là phòng ban tích hợp, gồm các bộ phận cùng hoạt động như: Bộ phận kế hoạch, bộ phận mua hàng, bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng. Giám đốc Chuỗi cung ứng ông Đào Hữu Sơn là người trực tiếp điều hành bộ phận kế hoạch và bán hàng. Bộ phận kế hoạch được chia làm hai mảng chính là kế hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư. Hiện tại, mảng kế hoạch sản xuất thực hiện điều độ hoạt động sản xuất cho 53 máy trong xưởng, một nhân viên phụ trách 4 máy công suất lớn (>1000 tấn), một nhân viên phụ trách 49 máy công suất nhỏ (từ 550 tấn - 1050 tấn). Mảng kế hoạch vật tư do một nhân viên nữa chịu trách nhiệm với hoạt động chính là hình thành BOM để lên danh sách vật tư cần thiết cho sản xuất và những công việc liên quan đến dữ liệu do cấp trên giao. Sơ đồ bộ phận kế hoạch được thể hiện trong hình 2.5 Hình 2.5: Sơ đồ bộ phận kế hoạch Nhiệm vụ: Làm việc với bộ phận bán hàng để xác định yêu cầu của khách hàng.
  • 36. 35 Hoạch định chi tiết nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất và số lượng lao động cần thiết cho dự án sản xuất. Dự đoán thời gian hoàn thành sản phẩm. Lên kế hoạch sản xuất chi tiết cho từng công việc và thời hạn hoàn thành. Liên hệ với bộ phận mua hàng, bộ phận nhân sự, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sản xuất và nhân viên bảo trì để đảm bảo tất cả công nhân, vật liệu, máy móc đều sẵn sàng theo đúng đảm bảo yêu cầu công việc. Giám sát tiến độ sản xuất. Khắc phục sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất như thiếu hụt nhân viên, vật liệu hay trục trắc máy móc. 3.3.1 Hoạch định nhu cầu vật tư Công tác lập kế hoạch vật tư là việc xác định chính xác khối lượng nhu cầu vật tư, chi tiết, bán thành phẩm cần mua hoặc cần sản xuất cho từng đơn hàng. Việc lập kế hoạch cho vật tư chính xác, đúng khối lượng, đúng thời điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để duy trì lượng dự trữ vật tư ở mức thấp nhất, giảm thiểu tồn đọng vốn, … Tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên sau khi nhận PO, kiểm tra hàng tồn kho. Nếu đã có bán thành phẩm hoặc thành phẩm trong kho thì giao cho khách hàng. Nếu không đủ thì phải kiểm tra NVL, có NVL thì chạy sản xuất, không có NVL thì phải đặt hàng, ước lượng vật tư sao cho đảm bảo đơn hàng. Công ty sản xuất các sản phẩm đều là nhựa nên nguyên liệu chính để làm ra là hạt nhựa. Nhân viên kế hoạch vật tư, định mức NVL và bao bì cho từng đơn hàng. Xem xét, cân nhắc giá NVL và bao bì sao cho tối ưu nhất. Do đó, nhân viên kế hoạch dựa vào PO từ bộ phận dịch vụ khách hàng, để lập phiếu đề nghị mua hàng cho công ty, sau đó đưa lên Giám Đốc xét duyệt. 3.3.2 Hoạch định sản xuất 3.3.2.1 Quy trình lập kế hoạch của Công ty Để đảm bảo nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, duy trì không gian làm việc đúng quy chuẩn để tối ưu hiệu suất của nhân viên, hàng hóa được sản xuất một cách tiết kiệm và đáp ứng các thông số kỹ thuật về chất lượng, giao hàng đúng hẹn, cải thiện quy trình sản xuất cũng như phân phối của Công ty, thì dòng chảy thông tin trong tổ chức phải chính xác và liên tục, nói cách khác đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hoạt động của các phòng ban với nhau. Trong đó, bộ phận kế hoạch đóng một vai trò hết sức quan trọng, thực hiện công tác lên kế hoạch và đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra theo đúng kế hoạch. Hoạt động của nhân viên kế hoạch
  • 37. 36 được thực hiện theo trình tự thống nhất, có quy tắc nhưng cũng có những biến đổi kịp thời trước những tình huống khác nhau. Quy trình lập kế hoạch được thể hiện trong hình 2.6 Hình 2.6: Quy trình lập kế hoạch của Công ty Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất Để có thể lên kế hoạch và tiến hành sản xuất, cần thiết có sự liên kết giữa hoạt động các bộ phận và được tiến hành theo trình tự. Đầu tiên, bộ phận bán hàng nhận nhu cầu đặt hàng và gửi cho bộ phận kế hoạch. Song song với đó các bộ phận gồm: bán hàng, lập kế hoạch, kỹ thuật, sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm tiến hành họp sơ bộ để xem xét đơn hàng (xem xét tính kinh tế, quy mô, các yêu cầu kỹ thuật… của đơn hàng) và xác nhận thực hiện đơn hàng. Quyết định thực hiện đơn hàng do Giám đốc sản xuất quyết định. Sau khi đơn hàng được xác nhận thực hiện, bộ phận kế hoạch tiến hành lên kế hoạch sản xuất. Thực tế, một nhân viên chịu trách nhiệm lên kế hoạch cho các đơn hàng từ khách hàng Samsung, nhận nhu cầu đặt hàng trực tiếp từ phía Samsung (thường nhu cầu được gửi vào thứ 2, được gửi trước hai tuần so với thời hạn giao hàng. Sau khi xác nhận thực hiện, đơn hàng được lên kế hoạch và được điều chỉnh lần 1 theo file xác nhận nhu cầu của khách hàng gửi vào thứ 5, thực hiện điều chỉnh lần 2 vào thứ 5 tuần tiếp theo nhưng hầu như không có thay đổi nhiều). Được biết, điều này vì công ty Samsung muốn theo dõi sát sao hơn để đảm bảo tính an toàn đối với khả năng đáp ứng
  • 38. 37 đơn hàng đúng hạn của Công ty. Các đơn hàng của Samsung có mức độ quan trọng cao. Nếu không đáp ứng đơn hàng đúng hạn, chuyền lắp ráp bên Samsung phải dừng chuyền thì Công ty phải bồi thường hợp đồng. Các đơn hàng từ các khách hàng khác cũng do một nhân viên khác chịu trách nhiệm, đơn hàng này được gửi từ bộ phận bán hàng đến bộ phận kế hoạch. Lên kế hoạch là thực hiện xác định nhu cầu ròng cần sản xuất (từ số liệu tồn kho, hàng lỗi, hàng bù, hàng xuất khẩu), sau đó điều độ công việc cho từng đơn hàng. Nhân viên kế hoạch xác định loại vật tư cần sử dụng, số lượng vật tư (dựa vào BOM), số lượng máy hoạt động, số nhân công cần thiết, thời gian sản xuất, năng lực sản xuất. Tiếp theo, nhân viên kế hoạch phải gửi nhu cầu vật tư cho bộ phận mua hàng, gửi danh sách vật tư cần thiết cho nhân viên kho nguyên liệu để xuất theo số lượng yêu cầu, yêu cầu bộ phận kỹ thuật kiểm tra tình trạng hoạt động của máy móc, gửi nhu cầu nhân lực cho bộ phận sản xuất và nhân sự. Bước tiếp theo là nhận phản hồi thông tin từ các bộ phận liên quan. - Nếu vật tư hết bộ phận mua hàng lên kế hoạch mua vật tư, phải đảm bảo đủ vật tư cần cho sản xuất theo ngày xác nhận. - Bộ phận sản xuất và bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm luân chuyển công nhân giữa các chuyền, xem xét đơn nghỉ phép của công nhân sao cho đảm bảo đúng số lượng theo kế hoạch đề ra. - Bộ phận kỹ thuật kiểm tra tình trạng hoạt động của máy, khuôn. Nếu máy, khuôn có vấn đề thì thông tin nhanh chóng lại với bộ phận kế hoạch. Bộ phận kế hoạch chuyển thông tin cho bộ phận bán hàng để thỏa thuận lại thời gian giao hàng với khách hàng. Công ty Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên đầu tư hệ thống máy ép phun nhựa hiện đại, tuy nhiên khuôn do khách hàng cung cấp. Vì vậy, thời gian đáp ứng đơn hàng còn một phần phụ thuộc vào tình trạng khuôn và thời gian giao nhận khuôn giữa hai bên. Khi các nguồn lực đã sẵn sàng, bộ phận kế hoạch tiến hành điều chỉnh lại kế hoạch và phát lệnh sản xuất, bộ phận sản xuất tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất, bộ phận kế hoạch luôn theo dõi, cập nhật thông tin thường xuyên, xử lý các vấn đề phát sinh và điều chỉnh kế hoạch hàng ngày.
  • 39. 38 Cuối cùng bộ phận QC sẽ kiểm tra sản phẩm. Bộ phận kế hoạch nhận thông tin số lượng thành phẩm từ các trưởng chuyền, quản lý sản xuất dưới xưởng và đảm bảo đủ số lượng giao hàng đúng theo kế hoạch. 3.3.2.2 Nội dung lập kế hoạch sản xuất Sau khi xác nhận thực hiện đơn hàng, nhân viên kế hoạch xác định nhu cầu ròng, tính toán sản lượng thực sự cần sản xuất dựa trên nhu cầu khách hàng, tồn kho, số lượng hàng lỗi. Bảng kế hoạch sản xuất của sản phẩm Frame – middle – left right (BN61- 16873A) do sinh viên tự lập dựa trên hướng dẫn của nhân viên kế hoạch được thể hiện trong bảng 2.1 Bảng 2.1 Kế hoạch sản xuất sản phẩm Frame – middle – left right 05/10 06/10 07/10 08/10 09/10 10/10 11/10 12/10 13/10 SOP 900 750 2350 300 472 SIPC - - - - - - - - - PLAN 3000 800 BAL 200 2390 800 800 500 500 28 NG 60 40 SOP: nhu cầu đặt hàng, khách hàng sẽ gửi dự báo nhu cầu tổng theo tuần và gửi trước 2 tuần, bộ phận kế hoạch hoàn thành lịch sản xuất trước 1 tuần. Khi nhận được lịch giao hàng hằng ngày, nhân viên kế hoạch điều chỉnh lại cho phù hợp. SIPC: số lượng hàng xuất khẩu, nhận thông tin từ phòng xuất khẩu. PLAN: số lượng cần sản xuất, thường sản xuất hơn 10% so với nhu cầu ròng để tồn kho an toàn và bù vào số lượng hàng bị lỗi. BAL: số lượng hàng tồn kho, nhận thông tin từ bộ phận sản xuất. NG: số lượng hàng lỗi, nhận thông tin từ bộ phận sản xuất. BAL cuối ngày 6/10 = BAL 5/10 + PLAN 5/10 – NG 5/10 – SOP 6/10 – SIPC 6/10 Tiếp theo là thực hiện điều độ sản xuất tức là bố trí các đơn hàng vào các máy với số lượng nhân công hợp lý, tính toán thời gian cần thực hiện sản xuất. Một số lưu ý khi điều độ:
  • 40. 39 Thời gian làm việc: 24 giờ, ca 1: 6h – 18h, ca 3: 18h – 6h. Công nhân được nghỉ ăn trưa hoặc ăn khuya 30 phút, nghỉ giải lao giữa giờ 30 phút/2 lần. Thời gian thực tế sản xuất 23 giờ. Thời gian thay khuôn 2,5 giờ, thời gian thay code 1,5 giờ. Linh hoạt kết hợp các đơn hàng để tối thiểu số lần thay khuôn, thay code, nhằm giảm thời gian thay khuôn, thay code, tối ưu hóa năng suất. Áp dụng nguyên tắc điều độ theo đơn hàng có thời hạn hoàn thành ngắn nhất. Lịch sản xuất được lên chi tiết từng ngày và gửi đến các bộ phận liên quan để cùng theo dõi và thực hiện, gồm: Mỗi loại sản phẩm được định danh bằng mã hàng. Ví dụ: Mã hàng của Công ty TNHH MTV Deayoung Electronics Vina được mã hóa bằng chuỗi kí tự bắt đầu là DC, Công ty TNHH Điện tử Sam Sung được mã hóa là BN… Mold: mã khuôn, một khuôn có thể chạy ra một mã hàng hoặc nhiều mã hàng Assy code: Assy là hoạt động gia công thêm cho sản phẩm như lắp đế cao su, dán tem, dán viền… Mỗi mã hàng có thể không có, có một hoặc nhiều mã assy. Sản phẩm sau khi được lấy ra từ máy ép nếu không thực hiện gia công thêm thì được kiểm tra, đóng gói và giao hàng. Nếu chờ gia công thêm thì sản phẩm đó được gọi là bán thành phẩm hay hàng bare. Một loại hàng bare có thể thực hiện một hoặc nhiều hoạt động assy khác nhau từ đó có thể tạo ra các mã thành phẩm khác nhau. Số nhân công: Tùy theo số lượng sản phẩm tạo ra trong một chu kỳ (Cavity) mà nhân viên kế hoạch sẽ phân bổ số lượng người phù hợp để công nhân không nhàn rỗi hoặc không bị quá tải. Mỗi máy thường có công suất khác nhau và được đánh số để dễ kiểm soát. Công suất máy sẽ phù hợp với mã khuôn nhất định. Số lượng sản phẩm sản xuất trong ngày = (3600/cycle time) *23 giờ *Cavity Mỗi sản phẩm có một khối lượng tính bằng gam tiêu chuẩn, thông tin được lấy từ BOM. Bộ phận sản xuất cần thông tin này để lấy lượng nhựa cần thiết từ kho vật tư để tiến hành sản xuất, ta có: Tổng lượng nhựa cần cho sản xuất = khối lượng tiêu chuẩn của 1 sản phẩm * sản lượng sản phẩm cần sản xuất.
  • 41. 40 Loại nhựa là thành phần rất quan trọng, bộ phận QC chịu trách nhiệm kiểm tra đúng loại nhựa và chất lượng nhựa để bộ phận sản xuất bắt đầu sản xuất. Việc nhầm loại nhựa sẽ gây ra nhiều tổn thất như tốn vật tư, tốn thời gian, tốn nhân lực ảnh hưởng đến năng suất chung của công ty. Vì vậy, loại nhựa được ghi cụ thể, chi tiết trong lịch sản xuất và được lấy từ BOM. Cavity: số lượng sản phẩm tạo ra trong một chu kỳ Cycle time: thời gian chu kỳ Mục “Ghi chú”: chú thích rõ ràng, cụ thể những thay đổi khác thường hay đặc biệt. Ví dụ: sản phẩm COVER STAND TOP LEFT có hai màu là đen và xám, trong lịch sản xuất cần chú thích thêm để bộ phận sản xuất biết và thực hiện đúng. Lịch sản xuất ngày 10/10 được thể hiện trong bảng 2.2 mô tả thông tin từng mã hàng đã được điều độ sản xuất.
  • 42. Bảng 2.2 Lịch sản xuất ngày 10/10 NO MOLD C/O Mã Hàng/ Code ASSY CODE Man power Số Máy Mac. No Miêu tả/ Description KẾ HOẠCH/ PLAN Weight (g) Pick quality weight (g) LOẠI NHỰA/ Resin Desc. Cvt Ghi chú/ note Cycle time (s) 1 Daeyoung DC63- 01571A 1,0 9 COVER PBA- INVERTER 4.871 123 611.064 PP(FH44N ) 2 34 2 BN63-18034B BN63- 18034B Bước 2 của máy 30 1,0 22 COVER-STAND TOP LEFT 3.896 40 158.976 PC 4 85 3 BN63-18579A BN63- 18578A 1,0 23 STAND P-COVER TOP RIGHT 4.516 89 410.917 PP 6 110 BN63-18579A BN63- 18579A 1,0 23 STAND P-COVER TOP LEFT 4.516 89 409.995 PP 6 110 4 BN63-19188A BN63- 19188A BN96- 52120A 2,0 24 COVER-REAR 3.312 1.133 3.827.546 ABS 2 50 5 BN63-19213A BN63- 19213A BN96- 52115A 1,0 25 COVER-REAR 1.656 700 1.182.384 ABS 1 50 6 TCL XUẤT KHẨU 55-755220- 2UL6RG 1,0 26 Vỏ sau TV 43 inch 43S421 1.656 1.016 1.716.484 HIPS 1 50 7 TCL XUẤT KHẨU (B) 55- 585371- 5HL6RG 27 32S6500S 1.183 315 380.173 HIPS VO 1 70 TCL NỘI ĐỊA Change core A 55-585371- 5HL6RG 1,0 27 L32S6500/L32S630 0 2.957 311 938.065 HIPS 2 CHẠY 5000PCS 56 8 TCL NỘI ĐỊA 55-609110- 0HL6RG 1,0 28 L40S6500 1.294 916 1.208.117 HIPS 1 64 9 BN63-18037B BN63- 18037B Bước 2 1,0 29 COVER-STAND TOP RIGHT 3.896 40 157.784 PC 4 85 10 BN63-18040A BN63- 18040A Bước 1 1,0 30 COVER-STAND NECK LEFT 4.416 114 512.592 PP 4 75 11 BN63-18177A BN63- 18177A BN96- 48408A 1,0 42 COVER P-REAR 1.150 815 955.760 ABS 1 72 12 Daeyoung DC61- 05179A 1,0 43 COVER PCB 4.140 256 1.081.037 ABS(VE- 0858) 2 40 13 BN63-13872A BN63- 13872C BN96- 36499F 0,5 48 COVER-STAND TOP LEFT 5.430 37 202.141 PC ABS 4 BLACK 61 BN63-13872A BN63- 13875C BN96- 36499F 0,5 48 COVER-STAND TOP RIGHT 5.430 37 202.141 PC ABS 4 61 TOTAL 15 13 54319 6031 13988176
  • 43. 42
  • 44. 43 3.2.3 Nhập kho và giao hàng Sau khi thành phẩm hoặc bán thành phẩm sản xuất xong, được QC kiểm tra, dán tem, sẽ chuyển đến kho. Mục đích của việc lưu kho nhằm giúp cho quá trình lưu trữ, luân chuyển hàng hóa được thuận tiện và đạt hiệu quả cao trong những điều kiện khác nhau, cuối cùng giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn và khách hàng hài lòng hơn; giúp các hoạt động trong kho vận hành trơn tru, xuyên suốt; bám sát được tình hình xuất nhập kho, số lượng và chất lượng hàng hóa đang lưu trữ để có những chiến lược phát triển phù hợp. Để quá trình nhập hàng và xuất hàng tại kho diễn ra một cách tốt nhất. Cần phải theo quy trình nhập – xuất hàng. Tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hỗ trợ Minh Nguyên, kế hoạch nhập – xuất hàng nhận từ 15h30 – 16h ngày hôm trước. Nhân viên kế hoạch sẽ nhận được lịch xuất hàng từ bộ phận dịch vụ khách hàng, để giao cho đúng tiến độ. 3.4 Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất 3.4.1 Căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh Lập kế hoạch sản xuất giữ vai trò rất quan trọng vì toàn bộ phân xưởng sẽ phải vận hành theo kế hoạch sản xuất được lập. Hiểu được ý nghĩa của kế hoạch sản xuất, phương pháp lập và điều hành kế hoạch hiệu quả sẽ giúp tổ chức tăng hiệu quả sản xuất của mình từ đấy tăng cao lợi nhuận. Việc sản phẩm làm ra đúng theo yêu cầu về số lượng, chất lượng và thời hạn của khách hàng là vô cùng quan trọng Vì thế, việc đề ra các mục tiêu sản xuất cũng không thể bỏ qua. Việc làm theo mục tiêu của kế hoạch khiến cho các hoạt động trở nên thuận lợi, trôi chảy. Đồng thời, cũng có những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi xảy ra sai lệch. Các nhân viên kế hoạch xác định những căn cứ quan trọng để lập nên một kế hoạch hoàn chỉnh, bao gồm: căn cứ vào tình hình doanh thu, tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ của năm trước. Để phân tích, đánh giá những công việc nào chưa tốt nhằm có những giải pháp chiến lược kế hoạch cho tháng, quý, năm tiếp theo. 3.4.2 Căn cứ vào nhu cầu thị trường Dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng, từ những khách hàng thân thiết cho đến những khách hàng tiềm năng. Những đơn đặt hàng mới, nhờ vào sự ký kết, hợp tác của phòng dịch vụ khách hàng. Công ty đã nhận được những đơn hàng như Samsung, Nidec, Schenider, Plus, Fujikura, Furukawa, Canon, Datalogic, Amphenol, Friwo, …
  • 45. 44 Công ty đưa ra các dự báo, chằng hạn: vào những mùa cao điểm dịch bệnh Covid từ tháng 01/2020 tháng 01/2021, nhân viên kế hoạch điều chỉnh số lượng cao hơn tồn kho nhiều hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Ngược lại, vào mùa thấp điểm, nhân viên kế hoạch cho sản xuất sản phẩm và lưu kho ít hơn, đáp ứng đúng theo đơn đặt hàng của khách hàng. 3.4.3 Căn cứ vào khả năng sản xuất Căn cứ vào khả năng sản xuất của phân xưởng tại Công ty. Phòng kế hoạch sản xuất phải lên kế hoạch về máy móc, kích cỡ máy, khuôn, số lượng, nhựa, màu, nhân sự, … Cung cấp cho Quản đốc phân xưởng để họ nắm rõ thông tin về tình hình triển khai sản xuất. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch phải liên hệ với bộ phận kỹ thuật để có kế hoạch bảo trì máy móc định kỳ – theo quy định Công ty. Đối với mỗi máy ép lớn hay nhỏ cũng như sử dụng khuôn đơn giản đến phức tạp sẽ có công suất khác nhau. Đối với những máy ép ra sản phẩm (chi tiết, linh kiện nhỏ) với công suất dao động từ 8.000 đến 16.000 sản phẩm/ ngày. Đối với những dòng máy ép ra các sản phẩm lớn, cũng như các chi tiết nhựa phức tạp với công suất dao động từ 1.000 đến 3.000 sản phẩm/ ngày. Hiện tại, Công ty có khoảng 52 máy ép nhựa có kích cỡ từ 50 tấn đến 400 tấn, với hiệu suất hoạt động 96%. Nhân viên kế hoạch dựa vào số liệu trên để sắp xếp, bố trí máy và thời gian sản xuất để đáp ứng sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng yêu cầu. Tính toán thời gian hợp lý để thay khuôn cho hợp lý. 3.4.4 Căn cứ vào sản phẩm Căn cứ vào sản phẩm (dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng). Đối với những sản phẩm đã từng sản xuất thì phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào những số liệu trước, để triển khai sản xuất. Đối với những sản phẩm mà chưa từng sản xuất bao giờ (đơn đặt hàng mới hoàn toàn), thì phòng kế hoạch sẽ phối hợp với phòng kỹ thuật sẽ đưa ra định mức nguyên vật liệu. Dù là đơn hàng cũ hay đơn hàng mới thì cũng phải tính được số lượng đơn đặt hàng là bao nhiêu? Máy sẽ chạy với khuôn nào? Nhựa gì? Cần bao nhiêu nhựa để sản xuất cho một đơn hàng đó? Tính toán những trường hợp hao hụt nguyên vật liệu trong định mức cho phép, tính toán rủi ro về những sản phẩm hỏng. Vì thế, việc định mức
  • 46. 45 nguyên vật liệu cho một sản phẩm là vô cùng quan trọng trong việc tính toán chi phí sản xuất sản phẩm, cần thực hiện một cách khoa học, tỉ mỉ sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp để quản lý chi phí doanh nghiệp tốt hơn. 3.4.5 Căn cứ vào ngày giao hàng Căn cứ vào ngày giao hàng, dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng (tại phòng dịch vụ khách hàng), sẽ biết được ngày sẽ giao. Đơn hàng thường giao một lần hoặc là chia ra nhiều lần với số lượng khác nhau để giao. Căn cứ vào lịch giao hàng thì bộ phận kế hoạch sản xuất sẽ điều chỉnh sao cho tiến độ sản xuất để giao hàng một cách phù hợp, an toàn nhất. Ví dụ: Khách hàng Samsung đặt sản phẩm 153312-01A, chu kỳ 110s; một lần sản xuất được 1 cái/lần, số giờ làm việc trong 1 ngày (gồm 3 ca) là 24h giờ, biết số lượng cần giao là 22.000 con. Xác định ngày giao hàng cho khách hàng Samsung? (1 giờ = 3600s) Số sản phẩm/ngày = (3600:110) ×1 × 24 = 785,45 sản phẩm/ngày Số ngày hoàn thành sản phẩm = 22.000:785,45 = 28,009 ngày (≈ 28 ngày hoàn thành sản phẩm) Ngày giao hàng cách 2 ngày hoàn thành sản xuất là 30 ngày Giả sử, bắt đầu sản xuất là 30/10/2020 thì đến ngày 30/11/2020 là ngày giao Bên cạnh, ngoài những căn cứ phía trên, bộ phận Kế hoạch sản xuất còn căn cứ vào mục tiêu kế hoạch của Công ty. Dựa vào những mục tiêu dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn của Công ty có nên giảm giá thành sản phẩm hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc là có nên đầu tư hệ thống máy móc, mở rộng nhà xưởng để đáp ứng giá trị sản xuất, số lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, … 3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất của Công ty 3.5.1 Biến động thị trường Biến động thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến công tác lập kế hoạch sản xuất. Cho dù, xảy ra biến động thị trường thì Công ty phải đảm bảo sản xuất liên tục đem đến chất lượng tốt cho khách hàng. Do đó, Công ty cần phải dự báo nhu cầu sản xuất như dự báo nguyên vật liệu, dự báo hàng tồn kho, dự báo trước các tình huống giả định trong sản xuất, dự báo về máy móc, dự báo về giao hàng, … nhằm đáp ứng hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ, đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
  • 47. 46 Trong giai đoạn tháng 3 và tháng 4 năm 2020, Công ty phải đối mặt với đại dịch Virus Corona – không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất tại Công ty, mà còn ảnh hưởng đến các công ty tại Việt Nam nói riêng và trên toàn Thế giới nói chung. Đứng trước tình hình đó, công ty đã lên kế hoạch sản xuất và lưu trữ hàng hóa đối phó với dịch bệnh. Các nguyên vật liệu (hạt nhựa, màu) được mua từ nước ngoài, bộ phận kế hoạch sản xuất đã lên kế hoạch trước để mua nguyên vật liệu. Vào giai đoạn cuối tháng 3/2020, dịch bệnh đã bùng phát mạnh, toàn bộ công ty vẫn thực hiện theo kế hoạch sản xuất, giao hàng đầy đủ tất cả những đơn hàng của khách hàng trong và ngoài nước. 3.5.2 Tình trạng máy Công ty hiện tại có 53 máy phun ép nhựa tuy nhiên có nhiều máy không hoạt động, dẫn đến không đủ số lượng sản phẩm theo kế hoạch đề ra, nhân viên kế hoạch thường phải thay đổi kế hoạch, công nhân bị luân chuyển thường xuyên, một số sản phẩm có tỷ lệ hàng lỗi cao, dẫn đến tình trạng sản xuất không ổn định, bị động trong quá trình đáp ứng đơn hàng, phải thực hiện bù hàng lỗi và bổ sung hàng cho khách hàng. 3.5.3 Nhân viên kế hoạch sản xuất Để trở thành nhân viên kế hoạch sản xuất giỏi thì phải có sự linh hoạt, ngoài ra còn phải siêng năng, chăm chỉ, nhạy bén, cẩn thận, sáng tạo. Là người chịu trách nhiệm, lên kế hoạch và theo dõi xuyên suốt các tiến độ sản xuất. Nhân viên kế hoạch lên kế hoạch vật tư, phải tính vật tư (hạt nhựa, bao bì, …) như thế nào để đáp ứng được PO? Tính được vật tư trong kho còn tồn bao nhiêu để lên kế hoạch mua và có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan. Sao cho chi phí phải tối ưu, hợp lý; đó là một bài toán mà nhân viên kế hoạch phải giải quyết. Đối với kế hoạch sản xuất thì phải lên kế hoạch máy móc, vật tư, nhân lực. Nhân viên phải tính giờ lên khuôn, xuống khuôn, sản lượng bao nhiêu là đủ? Lượng nhựa như thế nào? Theo dõi liên tục khi nào máy chạy đủ số lượng. Sau đó nhân viên kho sẽ có kế hoạch nhập và xuất kho, cuối cùng giao hàng theo tiến độ. Ngoài ba yếu tố trên, còn rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất như nhà cung cấp, nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, chính sách nhà nước, … Tùy vào mỗi yếu tố thì bộ phận kế hoạch sẽ phải phối hợp với các bộ phận liên quan để đưa ra chiến lược phù hợp, sao cho quá trình sản xuất không bị trì trệ, chậm tiến độ.