SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
Download to read offline
StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Bài tập lớn Triết học - Phân tích mối quan hệ biện chứng vật
chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin từ
đó xây dựng dự án nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử
Việt Nam hiện nay.
Triết 1 (Đại học Kinh tế Quốc dân)
StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Bài tập lớn Triết học - Phân tích mối quan hệ biện chứng vật
chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin từ
đó xây dựng dự án nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử
Việt Nam hiện nay.
Triết 1 (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LỚN
Môn: Triết học Mác - Lênin
Đề 2: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng quan điểm này trong việc
lập dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Lê Thư
Họ và tên: Nguyễn Vũ
Mã sinh viên: 11216289
Lớp: LLNL1105(221)_34
Hà Nội – 2022
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LỚN
Môn: Triết học Mác - Lênin
Đề 2: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng quan điểm này trong việc
lập dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Lê Thư
Họ và tên: Nguyễn Vũ
Mã sinh viên: 11216289
Lớp: LLNL1105(221)_34
Hà Nội – 2022
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………4
I.Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Triết
học Mác – Lênin………………………………………………………………………………6
1. Vật chất...........................................................................................................................6
1.1. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về vật chất:............................................6
1.2. Phương thức tồn tại của vật chất:.........................................................................8
2. Ý thức............................................................................................................................11
2.1. Nguồn gốc của ý thức:..........................................................................................11
2.2. Bản chất của ý thức:.............................................................................................12
2.3. Kết cấu của ý thức:...............................................................................................13
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức......................................................14
II.Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức của Triết học
Mác – Lênin để lập dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện
nay……………………………………………………………………………………………16
1. Thực trạng và lý do cần thiết phải lập dự án............................................................16
1.1. Thực trạng:...........................................................................................................16
1.2. Lý do cần thiết phải lập dự án:...........................................................................17
2. Mục đích và yêu cầu đặt ra đối với dự án .................................................................17
2.1. Mục đích: ..............................................................................................................17
2.2. Yêu cầu đặt ra: .....................................................................................................18
3. Dự án nhằm nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.........18
3.1. Cơ sở lý luận:........................................................................................................18
3.2. Lựa chọn phương án và lý giải lựa chọn:...........................................................19
3.3. Thực tiễn hiện nay: ..............................................................................................21
4. Kết luận ........................................................................................................................23
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………..24
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………..25
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 4
LỜI MỞ ĐẦU
Từ thuở sơ khai lập quốc của các Vua Hùng cho đến Nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam (tiền thân là nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) – nhà nước
của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh đã trải qua những cuộc kháng chiến
trường kỳ để có được độc lập, tự do như ngày nay. Suốt chiều dài của lịch sử là
những trang hào hùng, vẻ vang của dân tộc suốt 4000 năm lập quốc và giữ quốc.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước luôn muốn làm sao để cho “dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”. Và đóng góp không nhỏ vào
công cuộc kiến thiết đất nước đó là giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân tương
lai của đất nước. Chính vì thế, nhiệm vụ được đặt ra cho ngành giáo dục cũng
như toàn xã hội đó là việc đáp ứng được nguồn nhân lực vững vàng về kiến thức
chuyên môn, kỹ năng trong các công việc nhất định và chắc chắn không thể thiếu
đó chính là kiến thức về nhận thức chính trị, tư tưởng. Và do đó, các bộ môn Lý
luận chính trị được đưa vào giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu đó, và Triết học
Mác – Lênin góp phần không nhỏ vào việc thực hiện nhiệm vụ này.
Hiện nay, Triết học nói chung là một bộ phận gắn liền và không thể tách rời trong
bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào. Với những vấn đề Triết học về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức; giữa tồn tại và tư duy luôn là cơ sở, nền tảng,
là phương hướng cho các hoạt động thực tiễn, đưa lý luận vào xây dựng và phát
triển xã hội.
Là một sinh viên Kinh tế, là công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đang theo học các bộ môn thuộc học phần Lý luận chính trị cùng với kinh
nghiệm bản thân trong các cuộc thi về môn Lịch Sử, bản thân em thông qua bài
tập lớn này muốn tìm hiểu sâu hơn, kỹ hơn về Triết học Mác – Lênin. Cụ thể hơn
là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, để rồi từ đó vận dụng quan
điểm này thiết kế, xây dựng một dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 5
lịch sử Việt Nam hiện nay. Và vì những lý do trên, em chọn đề bài số 2 trong số
3 đề bài từ GVHD là TS. Nguyễn Thị Lê Thư.
Nội dung bài tập lớn của em sẽ được thể hiện qua 2 phần lớn chính là:
I. Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm của Triết học Mác – Lênin.
II. Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức của Triết học Mác – Lênin để lập dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới
trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.
Trong quá trình thực hiện bài tập lớn, thông qua nguồn tham khảo chính là giáo
trình Triết học Mác – Lênin (dành cho bậc Đại học hệ không chuyên Lý luận
chính trị) do Bộ Giáo dục và Đào tạo làm chủ biên và những nguồn tham khảo
khác được trích dẫn tương ứng trong bài, chắc hẳn bài làm sẽ không thể không
tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp cũng như là lượng thứ
với lần làm bài tập lớn đầu tiên này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 6
I. Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm của Triết học Mác – Lênin
1. Vật chất
1.1. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về vật chất:
- Trong quá trình phát triển kéo dài, để phản bác lại chủ nghĩa duy tâm, thuyết
bất khả tri và chủ nghĩa duy vật siêu hình, C.Mác, Ph.Ăngghen và Lênin đã
đưa ra những tư tưởng rất quan trọng về vật chất.
- Về phần mình, C.Mác không đưa ra bất kỳ một định nghĩa cụ thể nào về vật
chất nhưng vẫn vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện chứng để phân tích
các vấn đề chính trị - xã hội. Đặc biệt trong phân tích quá trình sản xuất vật
chất của xã hội, ngoài ra còn mở rộng quan điểm duy vật biện chứng về vật
chất để phân tích tồn tại xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội.
- Còn với Ph.Ăngghen, theo ông thì để có một quan niệm đúng về vật chất thì
cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù
của triết học với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất.
Vật chất với tính cách là vật chất, là sáng tạo thuần túy của tư duy và đồng
thời cũng là một trừu tượng thuần túy, không có sự tồn tại cảm tính. Ông cũng
chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất cũng không phải sự sáng tạo tùy tiện
của con người mà là kết quả của con đường trừu tượng hóa của tư duy con
người về các sự vật, hiện tượng có thể cảm biết được bằng các giác quan.
- Đặc biệt, Ph.Ăngghen khẳng định rằng, về thực chất, nội hàm phạm trù vật
chất chẳng qua là sự tóm gọn, tập hợp theo những thuộc tính chung của tính
phong phú, muôn vẻ nhưng có thể cảm biết được bằng các giác quan của các
sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất.
- Từ nghiên cứu lịch sử của C.Mác và Ph.Ăngghen rút ra được, vật chất trong
xã hội chính là sự tồn tại, tồn tại ở đây chính là bản thân con người cùng với
những điều kiện sinh hoạt vật chất của con người, hoạt động vật chất và những
quan hệ vật chất giữa người với người.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 7
- Trên cơ sở tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa
học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm hoặc
xuyên tạc hay mưu toan xóa bỏ những thành tựu mới trong nhận thức cụ thể
của con người về vật chất, cũng như đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen, V.I Lênin đã đưa ra định nghĩa về “vật chất”. V.I Lênin đặc biệt
quan tâm đến việc tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù này, với tư
cách là một phạm trù triết học và đem đối lập với phạm trù ý thức trên phương
diện nhận thức luận cơ bản. V.I Lênin cũng chỉ rõ: “không thể đem lại cho hai
khái niệm nhận thức luận này một định nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằng
trong hai khái niệm đó, cái nào được coi là có trước”.
- Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I
Lênin định nghĩa vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”.
- Định nghĩa vật chất của V.I Lênin bao hàm các nội dung sau:
+ Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
- Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác – Lênin:
Định nghĩa vật chất của V.I Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng; cung cấp nguyên tắc
thế giới quan và phương pháp luận khoa học để chống lại chủ nghĩa duy tâm,
thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng
trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này. Nó còn tạo sợi dây liên kết
giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tạo thành
một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng lý luận khoa học
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 8
cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của duy vật lịch
sử.
1.2. Phương thức tồn tại của vật chất:
Phương thức tồn tại của vật chất là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của
vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳngđịnh: Vận động là cách thức tồn
tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình
thức tồn tại của vật chất.
1.2.1. Vận động
- Với tư cách là một khái niệm triết học, vận động theo nghĩa chung nhất là mọi
sự biến đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là bằng
cách vận động, tức là vật chất luôn trong quá trình biến đổi không ngừng. Thế
giới vật chất, từ thiên thể khổng lồ đến những hạt cơ bản vô cùng nhỏ, từ giới
vô cơ đến hữu cơ, từ hiện tượng tự nhiên đến hiện tượng xã hội, mọi thứ luôn
ở trong trạng thái không ngừng vận động. Chúng (các sự vật, hiện tượng) là
một thể thống nhất, có kết cấu nhất định giữa các nhân tố, các khuynh hướng,
các bộ phận tương tác qua lại với nhau gây ra biến đổi. Vậy ra, vận động của
vật chất là tự thân nó tạo ra và tự nó mang tính phổ biến. Thông qua vận động,
vật chất biểu hiện sự tồn tại của nó với các loại hình dạng phong phú, muôn
vẻ, vô tận. Do vậy nên con người chỉ nhận thức được sự vật, hiện tượng bằng
cách xem xét chúng trong quá trình vận động. Vận động là thuộc tính cố hữu
và là phương thức tồn tại của vật chất, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra
và cũng không thể bị triệt tiêu.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất. Một hình thức vận động cụ
thể thì có thể mất đi và chuyển hóa thành hính thức vận động khác. Hình thức
vận động hết sức đa dạng, được biểu hiện với quy mô, trình độ và tính chất
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 9
hết sức khác nhau. Ph.Ăngghen dựa vào thành tựu khoa học thời đại mình, đã
chia vận động của vật chất thành năm hình thức cơ bản là: cơ học, vật lý, hóa
học, sinh học và xã hội. Cơ sở phân chia đó dựa trên các nguyên tắc: các hình
thức vận động phải tương ứng với trình độ của tổ chức vật chất các hình thức
vận động có mối liên hệ phát sinh (hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở
của hình thức vận động thấp và bao hàm cả hình thức vận động thấp); hình
thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể
quy về hình thức vận động thấp. Việc phân chia như thế có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc phân chia đối tượng và xác định mối liên hệ giữa các ngành
khoa học, và vạch ra các nguyên lý đặc trưng cho sự tương quan giữa các hình
thức vận động của vật chất. Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ
không thể tách rời nhau; giữa hình thức vận động cao và thấp luôn tồn tại một
hình thức vận động trung gian (đây chính là mắt khâu chuyển tiếp giữa các
hình thức vận động). Kết cấu vật chất là nhất định và được đặc trưng bởi một
hình thức vận động riêng biệt của nó. Do đó, việc thấy rõ mối liên hệ giữa các
hình thức vận động là quan trọng nhưng cũng cần phải phân biệt sự khác nhau
nhau về chất của chúng. Trong tương lai có thể sẽ có nhiều hình thức vận động
mới được tìm ra nhờ vào sự phát triển của trình độ tổ chức vật chất, tuy nhiên
vẫn phải dựa vào những nguyên tắc căn bản của sự phân loại. Việc nghiên cứu
sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận động của vật chất vừa có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc; giúp con
người đề phòng và khắc phục sai lầm trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn
xã hội.
- Vận động và đứng im. Sự vận động không ngừng, tồn tại vĩnh viễn của vật
chất không thể bị triệt tiêu mà còn bao hàm cả sự đứng im tương đối. Theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là một trạng thái ổn
định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ
thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là
điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất. Đứng im là một trạng thái
mang tính tạm thời, trong mối quan hệ nhất định, với một hình thức vận động
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 10
cụ thể. Đứng im còn là một trạng thái vận động – vận động trong thăng bằng,
trong sự ổn định tương đối. Đứng im dù chỉ mang tính tạm thời, nhưng nó lại
chứng thực cho hình thức tồn tại thật sự của vật chất, là điều kiện cho sự vận
động chuyển hóa của vật chất. Nếu không có đứng im thì sự ổn định của sự
vật không tồn tại và con người cũng không bao giờ nhận thức được chúng, và
sự vật cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hóa tiếp theo. Vận
động và đứng im tạo sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập; vận động
là tuyệt đối còn đứng im mang tính tương đối. Sự vật, hiện tượng khác nhau,
hoặc có thể trong cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong các mối quan hệ
khác nhau, ở các điều kiện khác nhau thì đứng im cũng khác nhau. Do vậy,
phải nghiên cứu vận động và đứng im của sự vật, hiện tượng theo quan điểm
lịch sử, cụ thể.
1.2.2. Không gian và thời gian
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định tính khách quan của không gian và
thời gian, xem chúng là hình thức tồn tại của vật chất vận động.
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính; thời gian
là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, là sự kế
tiếp của quá trình. Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật
chất vận động.
- Vì không tách rời nhau nên thực chất không gian và thời gian là một thể thống
nhất không gian – thời gian. Vật chất có ba chiều không gian và một chiều
thời gian.
- Không gian và thời gian nói chung là vô tận, xét cả phạm vi lẫn tính chất. Còn
đối với một sự vật, hiện tượng cụ thể thì chúng có tận cùng và hữu hạn.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian, thời gian là cơ
sở lý luận khoa học để phản bác lại những quan niệm duy tâm, siêu hình tách
rời hai phạm trù trên với vật chất vận động. Và quan niệm đó cũng quán triệt
nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 11
2. Ý thức
2.1. Nguồn gốc của ý thức:
- Theo C.Mác khẳng định quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “ý niệm
chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và
được cải biến đi ở trong đó”
- Ý thức được xác định từ hai nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã
hội.
 Xét về nguồn gốc tự nhiên:
- Theo V.I. Lênin khẳng định rằng: ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất. Tuy
nhiên, nó không phải của mọi dạng vật chất mà là thuộc tính của một dạng vật
chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Mối quan hệ giữa bộ óc người
hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc.
- Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Từ giới tự nhiên vô cơ có kết cấu vật
chất đơn giản với trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có định hướng
cho đến giới tự nhiên hữu sinh với kết cấu vật chất phức tạp, có trình độ phản
ánh sinh học có tính định hướng, lựa chọn; trình độ phản ánh được nâng cao,
có bước tiến lớn trong nhận thức.
- Như vậy, với sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có
năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
 Xét về nguồn gốc xã hội:
- Sự phát triển của giới tự nhiên lên các cấp độ mới tạo ra tiền đề có năng lực
phản ánh, tuy thế nhưng nó chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Chỉ có từ thực
tiễn, cụ thể là hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp
quyết định sự ra đời của ý thức. Ý thức, ngay từ đầu, bản thân nó đã là một
sản phẩm của xã hội, và nó vẫn vậy chừng nào con người còn tồn tại. Ý thức
bao hàm trong nó cả từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, và là hiện
tượng mang bản chất xã hội.
- Để tồn tại, con người – một giống loài đặc biệt trong xã hội luôn biết tạo ra
những thứ vật phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Ph.Ăngghen chỉ
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 12
ra động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy ra đời của ý thức trước hết là lao động;
sau lao động và cũng đồng thời với lao động chính là ngôn ngữ. Sở dĩ hai động
lực đó được Ph.Ăngghen chỉ ra vì chúng kích thíc bộ óc của con vượn, dần
dần bộ óc vượn ấy chuyển thành bộ óc con người. Thông qua hoạt động cải
tạo thế giới khách quan mà con người từng bước nhận thức được thế giới và
có ý thức sâu sắc về nó.
- Ý thức được hình thành không phải từ quá trình tiếp thu thụ động thế giới
khách quan vào bộ óc mà chủ yếu từ hoạt động thực tiễn. Trải qua thực tiễn,
trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, với nhiều loại đối tượng cùng
với cả những phát triển của tri thức khoa học, những sáng tạo khoa học trong
tư duy được con người thực hiện hóa, cho ra đời nhiều vật phẩm chưa có trong
tự nhiên – đó là “giới tự nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn bàn tay và khối óc con
người.
- Lao động mang tính xã hội, nó làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm. Từ đó, ngôn ngữ được hình thành; ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của
ý thức, và cũng là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm của
xã hội. Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó nếu không có ngôn ngữ
thì ý thức không thể được hình thành.
- Chung quy lại, ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình lịch sử tiến hóa lâu
dài của tự nhiên, của lịch sử trái đất; đồng thời cũng là kết quả trực tiếp của
thực tiễn xã hội – lịch sử của con người. Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều
kiện cần; nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Nếu chỉ nhấn mạnh một trong hai
nguồn gốc, dù là chỉ tự nhiên hay chỉ xã hội thì sẽ dẫn đến quan niệm sai lầm,
phiến diện mang hơi hướng của chủ nghĩa duy tâm hoặc duy vật siêu hình;
không thể hiểu được thực chất của hiện tượng ý thức, của tinh thần loài người
nói chung. Nghiên cứu nguồn gốc của ý thức là cách tiếp cận bản chất của ý
thức, khẳng định bản chất xã hội của ý thức.
2.2. Bản chất của ý thức:
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 13
- Khác với chủ nghĩa duy tâm cường điệu hóa vai trò ý thức một cách thái quá,
chủ nghĩa duy vật siêu hình tầm thường hóa vai trò của ý thức thì chủ nghĩa
duy vật biện chứng đã luận giải một cách khoa học nhất về bản chất của ý thức.
- Vật chất và ý thức là hai hiện tượng, một mặt khác nhau về bản chất nhưng lại
mang tính chung nhất của thế giới hiện thực, luôn có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Vì vậy, để tìm hiểu đúng bản chất của ý thức cần xem xét nó trong
mối quan hệ với vật chất.
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
2.3. Kết cấu của ý thức:
- Để nhận thức được sâu sắc về ý thức, cần tìm hiểu và xem xét ý thức ở nhiều
góc độ, khía cạnh; tiếp cận từ nhiều chiều sẽ đem lại tri thức nhiều mặt về cấu
trúc và cấp độ của ý thức.
- Các lớp cấu trúc của ý thức: Muốn cải tạo được sự vật thì con người cần phải
có hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Dựa trên các lớp cấu trúc thì ý thức bao hàm
trong đó tri thức, tình cảm và ý chí.
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với
ý thức về thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý
thức.
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm
ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không thể kiểm soát được trong một lúc nào
đó.
 Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”:
- Cùng với sự phát triển của xã hội, khoa học công nghệ hiện đại đã phát triển
mạnh mẽ, tạo ra những máy móc, công cụ không chỉ thay thế lao động cơ bắp
mà còn thay thế một phần lao động trí óc. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là
máy móc có ý thức như con người. Máy móc chỉ là kết cấu kỹ thuật do con
người sáng tạo ra, còn con người là thực thể xã hội được hình thành trong trong
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 14
tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy móc
không thể tái tạo hiện thực khách quan như con người, cho nên dù máy móc có
hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể hoàn thiện như bộ óc con người.
- Con người là thực thể tự nhiên – xã hội có ý thức, là chủ thể sáng tạo ra mọi
giá trị vật chất và tinh thần, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Con
người có vai trò to lớn trong đời sống hiện thực, là chủ thể có ý thức. Do vậy
cần có thái độ đúng đắn về con người để quan tâm, chăm lo phát triển con người
toàn vẹn cả về thể chất và tinh thần, đặc biệt là thế hệ trẻ.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm đã trừu tượng hóa, tách rời ý thức, tinh thần vốn có của con
người thành một lực lượng thần bí, tiên thiên; dẫn con người ta dễ đến con
đường “ngu dân”. Còn chủ nghĩa duy vật siêu hình lại tuyệt đối hóa yếu tố vật
chất, nhấn mạnh một chiều một chiều của vật chất và phủ nhận tính độc lập của
ý thức; không cho thấy được hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan.
- Trên cơ sở phép biện chứng duy vật, đi kèm là những thành tựu mới nhất của
khoa học tự nhiên, các nhà kinh điểm chủ nghĩa Mác – Lênin đã khắc phục hạn
chế, sai lầm để đưa ra những khái quát đúng đắn về hai lĩnh vực lớn nhất của
thế giới là vật chất và ý thức.
- Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng; trong đó, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực trở lại
vật chất.
- Từ quan điểm trên, ta xét mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo
hai vấn đề:
 Vật chất quyết định ý thức: được thể hiện qua 3 khía cạnh
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung từ đó gián tiếp quyết định bản chất của ý
thức.
- Thứ ba, vật chất là điều kiện, là chất liệu để hiện thực hóa ý thức từ đó quyết
định sự vận động, phát triển của ý thức.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 15
 Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: được thể hiện
qua 4 khía cạnh
- Thứ nhất, ý thức có tính độc lập tương đối ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới vật
chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra nhưng khi đã ra đời thì ý
thức có đời sống của riêng nó, không lệ thuộc máy móc vào vật chất.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
- Thứ ba, vai trò của ý thức ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con người;
nó quyết định rằng hành động đó là đúng hay sai, là thành hay bại.
- Thứ tư, vai trò của ý thức ngày càng to lớn cùng với sự phát triển của xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc phương pháp luận ở đây chính là tôn
trọng tính khách quan đồng thời kết hợp nó với tính năng động chủ quan. Trên
cơ sở nguyên tắc đó, mỗi hành động của một con người “duy lý” luôn phải dựa
trên các quy luật khách quan, dựa vào khách quan để tạo ra cho bản thân, cho
xã hội sự “chủ quan” mang tính thích hợp vào một thời điểm nhất định. Cải tạo,
cải biên sự vật, hiện tượng nào đó phải bắt nguồn từ gốc rễ của nó, từ những
mối liên quan vốn ở trong nó. Tránh bệnh chủ quan, duy ý chí, ý lại, bảo thủ,..;
đồng thời cũng phải nâng cao tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai
trò nhân tố con người. Đặc biệt, công tác giáo dục tư tưởng cần được xem trọng,
nâng cao trình độ khoa học, bồi dưỡng ý chí cách mạng cho các tầng lớp nhân
dân. Việc tiếp thu tri thức nhân loại, tri thức khoa học cần phải có chọn lọc;
phải biết kết hợp hài hòa lợi ích từ cá nhân, tập thể cho đến xã hội. Trong nhận
thức và hành động phải khách quan, không vụ lợi.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 16
II.Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
của Triết học Mác – Lênin để lập dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới
trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay
1. Thực trạng và lý do cần thiết phải lập dự án
1.1. Thực trạng:
- Hiện nay tình trạng nhận thức của giới trẻ về lịch sử nước nhà hết sức báo động.
Phần đa các em không nắm được những điều cơ bản, cốt lõi nhất của lịch sử.
Việc chạy theo thành tích, theo đuổi những môn học được coi là “thời thượng”
đã khiến giới trẻ dần bỏ qua và lãng quên đi lịch sử.
- Tình trạng xuống cấp trong việc nhận thức lịch sử Việt Nam của giới trẻ được
thể hiện một phần thông qua việc học và thi bộ môn Lịch sử; phần còn lại được
thể hiện trong các cuộc phỏng vấn của các nhà Đài với giới trẻ trên đường phố.
Điểm thi bộ môn Lịch sử luôn đứng “hàng thấp nhất” trong tất cả bộ môn tổ
chức thi ở kỳ thi tốt nghiệp cấp Quốc gia. Bên cạnh đó, việc mượn đề của thí
sinh sau giờ thi còn xuất hiện những đáp án các em khoanh nó bất hợp lý với
các phần sử Việt Nam. Điển hình hơn là cuộc phỏng vấn của phóng viên
Chuyển động 24h phát trên VTV1 ngày 11/7/2015 về vấn đề “Quang Trung và
Nguyễn Huệ có mối quan hệ gì với nhau?”, rất nhiều bạn trẻ được mời tham
gia phỏng vấn đã đưa ra những câu trả lời sai lệch, gây nhức nhối và gióng lên
một hồi chuông báo động về việc nhận thức lịch sử của giới trẻ.
- Việc chương trình giáo dục phổ thông mới cho khối Trung học phổ thông đưa
môn Lịch sử vào môn học tự chọn đã gây ra nhiều tranh cãi trong dư luận xã
hội. Từ vấn đề này đưa ra nhiều góc nhìn mới cho giới trẻ nói riêng và toàn xã
hội nói chung về nhận thức về lịch sử nói chung và lịch sử Việt Nam nói riêng.
- Một khía cạnh của việc nhận thức Lịch sử Việt Nam của giới trẻ bị ảnh hưởng
bởi việc giảng dạy, nhận được sự giáo dục từ hệ thống, từ xã hội. Việc ứng
dụng các phương pháp giảng dạy, nâng cao nhận thức về lịch sử cho các cấp
học chưa được hiệu quả. Chính vì thế nên đa phần giới trẻ thường bỏ qua và
không chú tâm đến lĩnh vực này.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 17
- Tuy nhiên, bên cạnh những khía cạnh không mấy tích cực thì hiện nay các cuộc
thi về Lịch sử Việt Nam, các cuộc thi về Tư tưởng, lý luận đã ngày càng được
triển khai sâu rộng cho tất cả các cấp học. Việc các mô hình cuộc thi được nhân
rộng nhận được sự tán dương từ xã hội cũng như sự tham gia nhiệt tình đến từ
phần đa giới trẻ.
1.2. Lý do cần thiết phải lập dự án:
- Từ thực trạng đáng báo động trên, việc cần thiết lập một dự án nhằm nâng cao
nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam là cấp thiết. Đây không chỉ là nhiệm
vụ của riêng bất kỳ cá nhân nào, mà nó là nhiệm vụ của toàn dân, của toàn xã
hội.
- Trên cơ sở nghiên cứu về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, việc
ứng dụng nghiên cứu này vào xây dựng dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ
về Lịch sử Việt Nam là hết sức cần thiết, đáp ứng nhu cầu tất yếu của khách
quan đưa đến.
- “Dân ta phải biết Sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” – câu nói của
Bác luôn đặt ra cho bản thân em – người đang thực hiện việc ứng dụng nghiên
cứu trên vào xây dựng dự án rằng phải hiểu được sâu sắc mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức, hiểu rõ thực tại khách quan (mà ở đây chính là tâm tư, nguyện
vọng từ giới trẻ) để xây dựng một dự án đạt được hiệu quả cao nhất. Hiệu cả
về số lượng tiếp cận và cả về chất lượng của các đối tượng sau tiếp cận với dự
án nâng cao nhận thức về Lịch sử Việt Nam cho giới trẻ.
2. Mục đích và yêu cầu đặt ra đối với dự án
2.1. Mục đích:
- Mục đích xuyên suốt, lâu dài của dự án là “nâng cao nhận thức cho giới trẻ về
Lịch sử Việt Nam”.
- Để đạt được mục đích xuyên suốt, dự án hướng tới từng mục tiêu bằng mối
quan hệ biện chứng cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, làm rõ thực trạng việc tiếp cận Lịch sử Việt Nam của giới trẻ.
+ Thứ hai, củng cố niềm tin của giới trẻ đối với Lịch sử Việt Nam.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 18
+ Thứ ba, đưa ra giải pháp định hướng trong việc tiếp cận Lịch sử Việt Nam
cho giới trẻ trong ngắn hạn và dài hạn.
2.2. Yêu cầu đặt ra:
Yêu cầu xuyên suốt của dự án là vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức để nhằm nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam
hiện nay.
3. Dự án nhằm nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay
3.1. Cơ sở lý luận:
- Việc xây dựng dự án trước hết được em phân tách theo mô hình 3 bước sau:
+ Bước 1: Phân tích các yếu tố khách quan.
- Nếu cái khách quan không mâu thuẫn, chứa đựng đầy đủ nội dung thì
điểm khởi đầu của vấn đề nằm trong yếu tố khách quan.
- Nếu cái khách quan thiếu, chưa đầy đủ thì điểm khởi đầu của việc giải
quyết: phải làm xuất hiện cái yếu tố còn thiếu đó.
+ Bước 2: Phát huy từ cái chủ quan, làm năng động sáng tạo nó bằng các phương
án khác nhau.
+ Bước 3: Lựa chọn phương án phù hợp nhất trên cơ sở hiệu lực và hiệu quả.
- Dựa trên mô hình 3 bước trên, từ thực trạng, mục đích và yêu cầu của dự án ta
tiến hành bước 1 như sau:
+ Khách quan: Giới trẻ trong cuộc sống hiện đại ngày nay.
+ Chủ quan: Nâng cao nhận thức về lịch sử.
- Phân tích: Cái khách quan không mâu thuẫn với cái chủ quan, hàm chứa đầy
đủ. Do vậy, khởi đầu của vấn đề xây dựng dự án bắt nguồn từ giới trẻ trong
cuộc sống hiện đại ngày nay. Từ cái khách quan cho thấy có những phương án
cho dự án cho bước 2 như sau:
+ Đổi mới sáng tạo phương pháp giảng dạy lịch sử cho thế hệ trẻ.
+ Áp dụng công nghệ (minh họa 3D, video,..) trong việc tiếp cận lịch sử.
+ Triển khai thực chất, sâu rộng các cuộc thi về tìm hiểu Lịch sử văn hóa dân
tộc.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 19
+ “Thực tế hóa” bằng các hoạt động trải nghiệm, tham quan các di tích lịch sử
(hay còn được gọi là các “địa chỉ Đỏ”)
+ Tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật cho giới trẻ.
+ Định hướng cho các bậc phụ huynh trong việc giáo dục con cái trong cách
tiếp cận lịch sử Việt Nam.
+ Ra mắt các kênh truyền hình, các loạt phim về lịch sử suốt 4000 năm của dân
tộc.
+ Hướng giới trẻ nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng của việc nhận thức và
khắc ghi lịch sử nước nhà.
+…và nhiều phương án khác.
3.2. Lựa chọn phương án và lý giải lựa chọn:
- Từ việc phân tích và đưa ra các phương án, dự án của em sẽ tập trung vào
phương án:““Thực tế hóa” bằng các hoạt động trải nghiệm, tham quan các
địa chỉ Đỏ”.
- Việc em chọn phương án này để tạo dự án nhằm nâng cao nhận thức của giới
trẻ về lịch sử Việt Nam vì:
+ Thứ nhất, Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đưa ra định hướng phát triển: “Phát
triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn
hóa. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để
khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người
Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất
nước.”. Từ đó cho thấy định hướng của Đảng về công tác văn hóa – là một
phần của lịch sử để từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của lịch sử đất nước tác
động đến hành động của con người Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng
có sức ảnh hưởng đến sự thăng tiến của đất nước trong tương lai nối dài.
+ Thứ hai, hiện nay các di tích lịch sử, bảo tàng trên cả nước đang được trùng
tu, tu bổ và phục dựng lại thành những địa điểm văn hóa, du lịch tầm cỡ quốc
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 20
gia, quốc tế. Điều này là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhằm thu hút sự chú
ý của giới trẻ hiện nay. Chính sự mới mẻ, tươi mới nhưng vẫn giữ được nét đặc
trưng của những di tích đã đi qua suốt những năm tháng khốc liệt của lịch sử.
+ Thứ ba, việc ứng dụng công nghệ vào các khu di tích, bảo tàng lịch sử không
những không gây ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của chúng mà còn tạo thêm
nhiều nét uy nghi hơn cho các di tích đã đi qua năm tháng, chứng kiến những
thời kỳ khốc liệt của đất nước suốt chiều dài lịch sử.
+ Thứ tư, những di tích, những bảo tàng lịch sử trải dài theo suốt chiều dọc,
chiều ngang của đất nước và thường là địa điểm thường có sự “tìm về”, “thăm
lại” của những nhân chứng sống – những cựu chiến binh, những cô/cậu thanh
niên xung phong cũng như những nhà Sử học, Khảo cổ học,…Việc có được sự
xuất hiện của họ sẽ làm trực quan hơn, sinh động hơn về những gì xuất hiện ở
những khu di tích, bảo tàng. Đây là cách tiếp cận mang tính mới, sáng tạo hiện
đang được thí điểm thực hiện ở một số nơi.
+ Thứ năm, những khu di tích, bảo tàng lịch sử luôn là nơi có giá vé vào cửa
miễn phí hoặc chi phí rẻ và có ưu đãi cho học sinh, sinh viên – đối tượng của
giới trẻ hiện nay. Chính vì những khoản bỏ ra rất nhỏ so với những gì nhận
được về kí ức oanh liệt, hào hùng của sử sách, của cha ông để lại nên các bạn
trẻ không ngần ngại đến và chiêm nghiệm.
+ Thứ sáu, việc “thương mại hóa” và hướng tới là những điểm đến văn hóa, du
lịch thì những “địa chỉ Đỏ” ngày càng tổ chức những tour tham quan, là nơi tổ
chức các hoạt động giao lưu, học hỏi hướng đến bộ phận giới trẻ. Việc những
tour tham quan được các tổ chức chính trị - xã hội, trường học hay các đội nhóm
lựa chọn sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho những bạn tham gia. Để rồi từ đó
lan tỏa những giá trị Việt Nam đến nhiều người hơn trong giới trẻ, đến toàn xã
hội.
- “Vật chất có trước ý thức và quyết định ý thức” là mối quan hệ biện chứng luôn
đúng kể từ khi nó ra đời cho đến hiện tại, là tiền đề và là cơ sở lý luận cho thực
tiễn của dự án mà bản thân em đưa ra. Từ cái vật chất là ngôn ngữ của Nghị
quyết, của loa đài tuyên truyền cho đến cái vật chất là những khu di tích, bảo
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 21
tàng lịch sử và những thứ khác như công nghệ, con người,.. đã tác động mạnh
mẽ đến nhận thức lịch sử Việt Nam của giới trẻ hiện nay. Chính mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin
đã giúp em phân tích và xâu chuỗi các vấn đề để kết hợp các mối quan hệ vật
chất khác nhau nhằm xây dựng dự án tác động vào cái ý thức của giới trẻ nhằm
nâng cao nhận thức của họ về lịch sử Việt Nam.
3.3. Thực tiễn hiện nay:
- Việc triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã và đang được thực
hiện sâu rộng, toàn diện và đồng bộ tới các cấp ủy và tầng lớp nhân dân. Giới
trẻ ít nhiều cũng đã được tiếp cận cả về nội dung lẫn hình thức của văn kiện đặc
biệt quan trọng này. Do đó, việc có những chuyển biến tích cực trong nhận thức
lịch sử của giới trẻ đang dần được hình thành. Những lúc có dịp nghỉ ngơi, thư
gian thì các điểm di tích tại Thủ đô và các tỉnh/thành phố khác luôn đông đúc
các bạn đến tham quan và tìm hiểu. Các tổ chức chính trị - xã hội như Thành
đoàn Hà Nội cũng khuyến khích các bạn tham gia các tour đến “địa chỉ Đỏ”
như Hoàng thành Thăng Long,…
- Hiện nay công tác chăm lo cho văn hóa, lịch sử dân tộc được các cấp chính
quyền hết sức quan tâm. Điển hình chính là việc cho tu bổ và phục dựng các di
tích lịch sử từ thời phong kiến. Ngoài ra công tác khảo cổ cũng đã tìm được và
đưa về những di vật mang ý nghĩa lịch sử to lớn của dân tộc. Các khu di tích
được tu bổ trở nên khang trang hơn nhưng vẫn mang nét tôn nghiêm của nó có
thể kể đến như nhà tù Hỏa Lò, bảo tàng Phòng không – không quân Việt Nam,
bảo tàng Dân tộc học Việt Nam,…
- Trong thời đại công nghệ số, chuyển đổi số, việc tiếp cận thông tin qua các
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội được hết sức đẩy mạnh. Việc giới
trẻ tiếp cận được các nguồn tin chính thống đến từ Ban Quản lý các khu di tích
cũng là một điều tốt nhằm nâng cao nhận thức. Điển hình như trang Facebook
“Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic” là một ví dụ sinh động. Việc
đăng tải những nội dung lịch sử dưới dạng “thông tin của giới trẻ” tạo ra sự
hứng thú và nhằm thu hút đa dạng các bạn trẻ đến thăm và tìm hiểu về khu di
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 22
tích hơn. Bên cạnh đó còn có nhiều chuyên trang mạng khác có những video
dựng đồ họa lẫn thực tế về những di tích khác, gây sốt và tạo niềm hứng thù
tìm hiểu lịch sử trong giới trẻ. Hiện nay, các khu di tích đã có một số khu thực
tế ảo, tài hiện đầy đủ và sắc nét các cổ vật, các chiến công cũng như thuyết
minh về những câu chuyện lịch sử của dân tộc từ thuở sơ khai lập quốc. Chính
vì thế việc đi vào trong tiềm thức và cung cấp tri thức cho giới trẻ dần có hiệu
quả hơn.
- “Nhân chứng sống” – những người đã trải qua những năm tháng lịch sử của đất
nước là một trong những nguồn truyền cảm hứng giúp nâng cao nhận thức của
giới trẻ về lịch sử. Chỉ có những người đã từng trải, có kinh nghiệm trong lĩnh
vực lịch sử mới có cách để biến chuyển đưa kiến thức đến cho người khác một
cách rõ ràng và mạch lạc nhất. Những “địa chỉ Đỏ” đang dần tiếp cận theo
hướng này để tăng cường giáo dục nhận thức về lịch sử cho giới trẻ. Điển hình
là việc phóng sự về những năm tháng chiến tranh với sự tham gia của các cựu
chiến binh; hay có thể kể đến là sự xuất hiện của cựu tù chính trị Nguyễn Đình
Phương tại khu di tích nhà tủ Hỏa Lò đúng dịp 30/4 để tưởng nhớ đến đồng
đội, đồng chí của mình,…
- Hiện nay, giá vé vào cửa là miễn phí hoặc rất rẻ còn có ưu đãi cho học sinh,
sinh viên là một trong những điều kiện khách quan thúc đẩy sự ham muốn tìm
tòi kiến thức để nâng cao nhận thức của giới trẻ. Chi phí rẻ phù hợp với túi tiền
của giới trẻ thu hút họ đến những “địa chỉ Đỏ” với tần suất nhiều hơn. Với
những gì bỏ ra so với thứ được nhận lại thì rõ ràng là một “món hời”. Vừa khơi
dậy được khát vọng Việt, tinh thần Việt.
- “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” là một trong
những câu ca dao, tục ngữ mang tính đúng đắn vượt thời gian. Việc một bạn
trẻ nhận thức được lịch sử không thể sánh bằng tập thể, nhóm bạn. Chính vì thế
nên các “địa chỉ Đỏ” đã tích cực sáng tạo ra các loại tour theo đoàn hoặc các sự
kiện tập thể nhằm đạt được mục đích là tuyên truyền đúng về lịch sử Việt Nam
đến giới trẻ nói riêng và xã hội nói chung. “Đêm thiêng liêng” là một trong
những ví dụ điển hình mà các “địa chỉ Đỏ” nên áp dụng. Đây là chương trình
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 23
tổ chức vào tối thứ Bảy, Chủ nhật hàng tuần của khu di tích nhà tù Hỏa Lò. Ở
chương trình này các hoạt động thăm quan của các bạn trẻ cũng như khách du
lịch sẽ được “đồng bộ hóa”, “thực tế hóa” theo lộ trình với sự tham gia của các
thuyết minh viên và được thực tế trải nghiệm những hoạt động của năm tháng
xưa cũ của thế hệ cha anh. Hay chương trình “Tập huấn cán bộ Đoàn” hàng
năm của trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho các cán bộ Đoàn là trải nghiệm
sinh động, thực tế và trực tiếp đến các “địa chỉ Đỏ” giúp nâng cao năng lực kỹ
năng mềm và nhận thức cho những cán bộ cấp cơ sở. “Hành trình Tôi yêu Tổ
quốc tôi” cũng là một hoạt động ý nghĩa của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh cho cán bộ đoàn các cấp được đến các “địa chỉ Đỏ” nhằm khơi dậy khát
vọng tự hào dân tộc, tự hào Việt Nam.
4. Kết luận
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiện nay thì việc xây dựng dự án nhằm nâng cao
nhận thức cho giới trẻ về Lịch sử Việt Nam là “Thực tế hóa các hoạt động trải
nghiệm, tham quan các địa chỉ Đỏ” là một lựa chọn tất yếu và phù hợp với
khách quan hiện nay. Nó không chỉ bao hàm mỗi mình nó mà còn hàm chứa
những phương án khác như đây là cách đổi mới phương pháp giáo dục lịch sử
hay đồng bộ hóa được công nghệ số vào các hoạt động. Cơ sở lý luận theo quan
niệm của triết học Mác – Lênin đã cho thấy rằng việc lựa chọn phương án này
làm dự án là một lựa chọn đúng đắn. Thực tiễn cũng cho thấy nó đang được áp
dụng tại một số “địa chỉ Đỏ” và thu hút được sự chú ý của đối tượng mà dự án
đang hướng tới. Việc dự án này được nhân rộng và áp dụng cho các “địa chỉ
Đỏ” khác trong thời gian tới không những góp phần nâng cao nhận thức của
giới trẻ về lịch sử Việt Nam mà còn khơi dậy tinh thần yêu nước, tinh thần dân
tộc và khát vọng Việt trong giới trẻ nói riêng và toàn xã hội nói chung suốt
chiều dài lịch sử 4000 năm văn hiến. Để rồi từ đó góp phần xây dựng đất nước
ngày càng phát triển, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Tuổi trẻ Việt Nam xung kích xung phong thực hiện thắng lợi
các Nghị quyết của Đảng và xuyên suốt thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ trọng
tâm là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 24
KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận về mối quan hệ biện chứng về vật chất và ý thức theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin em đã vận dụng để phân tích và xây dựng dự án
nhằm nâng cao nhận thức về Lịch sử Việt Nam cho giới trẻ hiện nay. Với chiều
dài lịch sử hơn 4000 năm với những trang sử vàng hào hùng, những công trình
kiến trúc mang dấu ấn đi theo năm tháng là một trong những điều đáng quý của
dân tộc ta. Việc xây dựng dự án để nâng cao nhận thức về lịch sử cho giới trẻ là
điều cấp thiết, phù hợp với xu thế khách quan hiện nay. Văn hóa và lịch sử luôn
song hành cùng nhau nhằm khơi dậy khát vọng Việt, tinh thần dân tộc Việt xứng
đáng là “động lực phát triển trung tâm” trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Trên cơ sở nghiên cứu từ
lý luận và thực tiễn để đưa ra một dự án nhằm nâng cao nhận thức về lịch sử cho
giới trẻ như trên là hoàn toàn phù hợp với xu hướng và tạo được niềm hứng khởi
với những kết quả bước đầu có ý nghĩa đáng khích lệ. Dự án đã và đang được cụ
thể hóa bằng các hoạt động bước đầu có những kết quả khởi sắc, giới trẻ đã dần
dần được nâng cao nhận thức của mình để từ đó phân biệt được đúng sai, phản
bác lại những luận điểm xuyên tạc, xét lại lịch sử của một bộ phận những người
có nhận thức sai lệch, chống phá cách mạng. Giới trẻ dần dần trở thành một bộ
phận góp phần xây dựng cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi!
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186
Trang | 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021): Giáo trình Triết học Mác – Lênin (dành cho
bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021): Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
3. Tạp chí Xây dựng Đảng (2021): Hội nghị Văn hóa toàn quốc triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, http://www.xaydungdang.org.vn/
Home/thoisu/2021/16140/Hoi-nghi-Van-hoa-toan-quoc-trien-khai-thuc-hien-
Nghi-quyet.aspx
4. Phan Tuyết (2015): “Đừng chê nữa, mà hãy làm để trẻ không nhầm Nguyễn Du
là Quang Trung”, https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/dung-che-nua-ma-hay-
lam-de-tre-khong-nham-nguyen-du-la-quang-trung-post160054.gd.
5. Báo Ninh Bình (2021): Để học sinh thích học môn lịch sử,
https://baoninhbinh.org.vn/de-hoc-sinh-thich-hoc-mon-lich-su/d20210910093
732998.htm
6. Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic (2022): Xuất hiện tại Hỏa Lò hôm
nay:, https://www.facebook.com/hoaloprisonrelic/posts/943355629633321
Và một số bài viết khác trên fanpage của Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison
Relic.
Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn)
lOMoARcPSD|14134186

More Related Content

Similar to bai-tap-lon-triet-hoc-phan-tich-moi-quan-he-bien-chung-vat-chat-va-y-thuc-theo-quan-diem-cua-chu-nghia-mac-lenin-tu-do-xay-dung-du-an-nang-cao-nhan-thuc-cua-gioi-tre-v.pdf

de-cuong-on-tap-triet-giua-ky-1.pdf
de-cuong-on-tap-triet-giua-ky-1.pdfde-cuong-on-tap-triet-giua-ky-1.pdf
de-cuong-on-tap-triet-giua-ky-1.pdfquynhvth23503b
 
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfGIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfNgnNK
 
de-cuong-triet-hoc-1.pdf
de-cuong-triet-hoc-1.pdfde-cuong-triet-hoc-1.pdf
de-cuong-triet-hoc-1.pdfMyThai8
 
Tiểu luận mác lênin
Tiểu luận mác lêninTiểu luận mác lênin
Tiểu luận mác lêninCandy Nhok
 
Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thông
Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thôngNhững yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thông
Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
TRIET_Decuongchitiet_K2021.doc
TRIET_Decuongchitiet_K2021.docTRIET_Decuongchitiet_K2021.doc
TRIET_Decuongchitiet_K2021.docHuyDng48
 
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.docKhanhNguyn38918
 
Đề tài Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành...
Đề tài Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành...Đề tài Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành...
Đề tài Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Sinh học và mối quan hệ với triết học
Sinh học và mối quan hệ với triết học Sinh học và mối quan hệ với triết học
Sinh học và mối quan hệ với triết học Tài liệu sinh học
 
GIAO TRINH THM-L.pdf
GIAO TRINH THM-L.pdfGIAO TRINH THM-L.pdf
GIAO TRINH THM-L.pdfngThch4
 
Nhom 1 - Khai luoc ve Triet hoc.ppt
Nhom 1 - Khai luoc ve Triet hoc.pptNhom 1 - Khai luoc ve Triet hoc.ppt
Nhom 1 - Khai luoc ve Triet hoc.pptVuSong1
 
Triết Học Thi HK.pdf
Triết Học Thi HK.pdfTriết Học Thi HK.pdf
Triết Học Thi HK.pdfBbiyoRan
 
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxGiao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxNgcHuyn676269
 

Similar to bai-tap-lon-triet-hoc-phan-tich-moi-quan-he-bien-chung-vat-chat-va-y-thuc-theo-quan-diem-cua-chu-nghia-mac-lenin-tu-do-xay-dung-du-an-nang-cao-nhan-thuc-cua-gioi-tre-v.pdf (20)

de-cuong-on-tap-triet-giua-ky-1.pdf
de-cuong-on-tap-triet-giua-ky-1.pdfde-cuong-on-tap-triet-giua-ky-1.pdf
de-cuong-on-tap-triet-giua-ky-1.pdf
 
Tiểu Luận Về Mối Quan Hệ Giữa Triết Học Và Khoa Học Tự Nhiên.doc
Tiểu Luận Về Mối Quan Hệ Giữa Triết Học Và Khoa Học Tự Nhiên.docTiểu Luận Về Mối Quan Hệ Giữa Triết Học Và Khoa Học Tự Nhiên.doc
Tiểu Luận Về Mối Quan Hệ Giữa Triết Học Và Khoa Học Tự Nhiên.doc
 
Tiểu luận Mối Quan Hệ Giữa Triết Học Và Khoa Học Tự Nhiên.doc
Tiểu luận Mối Quan Hệ Giữa Triết Học Và Khoa Học Tự Nhiên.docTiểu luận Mối Quan Hệ Giữa Triết Học Và Khoa Học Tự Nhiên.doc
Tiểu luận Mối Quan Hệ Giữa Triết Học Và Khoa Học Tự Nhiên.doc
 
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfGIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
 
de-cuong-triet-hoc-1.pdf
de-cuong-triet-hoc-1.pdfde-cuong-triet-hoc-1.pdf
de-cuong-triet-hoc-1.pdf
 
Tiểu luận mác lênin
Tiểu luận mác lêninTiểu luận mác lênin
Tiểu luận mác lênin
 
Tiểu Luận Môn Chính Trị Cuộc Cách Mạng Triết Học Do Mác – Ăngghen Thực Hiện
Tiểu Luận Môn Chính Trị Cuộc Cách Mạng Triết Học Do Mác – Ăngghen Thực HiệnTiểu Luận Môn Chính Trị Cuộc Cách Mạng Triết Học Do Mác – Ăngghen Thực Hiện
Tiểu Luận Môn Chính Trị Cuộc Cách Mạng Triết Học Do Mác – Ăngghen Thực Hiện
 
Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thông
Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thôngNhững yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thông
Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thông
 
TRIET_Decuongchitiet_K2021.doc
TRIET_Decuongchitiet_K2021.docTRIET_Decuongchitiet_K2021.doc
TRIET_Decuongchitiet_K2021.doc
 
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Tôn Giáo Học Mới Nhất Năm 2022
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Tôn Giáo Học Mới Nhất Năm 2022200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Tôn Giáo Học Mới Nhất Năm 2022
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Tôn Giáo Học Mới Nhất Năm 2022
 
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
 
Đề tài Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành...
Đề tài Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành...Đề tài Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành...
Đề tài Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành...
 
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
 
Sinh học và mối quan hệ với triết học
Sinh học và mối quan hệ với triết học Sinh học và mối quan hệ với triết học
Sinh học và mối quan hệ với triết học
 
Tiểu luận cuối kỳ Triết học Mác Leenin, 9 điểm.docx
Tiểu luận cuối kỳ Triết học Mác Leenin, 9 điểm.docxTiểu luận cuối kỳ Triết học Mác Leenin, 9 điểm.docx
Tiểu luận cuối kỳ Triết học Mác Leenin, 9 điểm.docx
 
GIAO TRINH THM-L.pdf
GIAO TRINH THM-L.pdfGIAO TRINH THM-L.pdf
GIAO TRINH THM-L.pdf
 
Tiểu Luận Triết Học Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Tiểu Luận Triết Học Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn.docTiểu Luận Triết Học Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Tiểu Luận Triết Học Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
 
Nhom 1 - Khai luoc ve Triet hoc.ppt
Nhom 1 - Khai luoc ve Triet hoc.pptNhom 1 - Khai luoc ve Triet hoc.ppt
Nhom 1 - Khai luoc ve Triet hoc.ppt
 
Triết Học Thi HK.pdf
Triết Học Thi HK.pdfTriết Học Thi HK.pdf
Triết Học Thi HK.pdf
 
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxGiao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
 

bai-tap-lon-triet-hoc-phan-tich-moi-quan-he-bien-chung-vat-chat-va-y-thuc-theo-quan-diem-cua-chu-nghia-mac-lenin-tu-do-xay-dung-du-an-nang-cao-nhan-thuc-cua-gioi-tre-v.pdf

  • 1. StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university Bài tập lớn Triết học - Phân tích mối quan hệ biện chứng vật chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin từ đó xây dựng dự án nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay. Triết 1 (Đại học Kinh tế Quốc dân) StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university Bài tập lớn Triết học - Phân tích mối quan hệ biện chứng vật chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin từ đó xây dựng dự án nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay. Triết 1 (Đại học Kinh tế Quốc dân) Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN Môn: Triết học Mác - Lênin Đề 2: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng quan điểm này trong việc lập dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay. GVHD: TS. Nguyễn Thị Lê Thư Họ và tên: Nguyễn Vũ Mã sinh viên: 11216289 Lớp: LLNL1105(221)_34 Hà Nội – 2022 Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 3. Trang | 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN Môn: Triết học Mác - Lênin Đề 2: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng quan điểm này trong việc lập dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay. GVHD: TS. Nguyễn Thị Lê Thư Họ và tên: Nguyễn Vũ Mã sinh viên: 11216289 Lớp: LLNL1105(221)_34 Hà Nội – 2022 Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 4. Trang | 3 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………4 I.Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin………………………………………………………………………………6 1. Vật chất...........................................................................................................................6 1.1. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về vật chất:............................................6 1.2. Phương thức tồn tại của vật chất:.........................................................................8 2. Ý thức............................................................................................................................11 2.1. Nguồn gốc của ý thức:..........................................................................................11 2.2. Bản chất của ý thức:.............................................................................................12 2.3. Kết cấu của ý thức:...............................................................................................13 3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức......................................................14 II.Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức của Triết học Mác – Lênin để lập dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay……………………………………………………………………………………………16 1. Thực trạng và lý do cần thiết phải lập dự án............................................................16 1.1. Thực trạng:...........................................................................................................16 1.2. Lý do cần thiết phải lập dự án:...........................................................................17 2. Mục đích và yêu cầu đặt ra đối với dự án .................................................................17 2.1. Mục đích: ..............................................................................................................17 2.2. Yêu cầu đặt ra: .....................................................................................................18 3. Dự án nhằm nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.........18 3.1. Cơ sở lý luận:........................................................................................................18 3.2. Lựa chọn phương án và lý giải lựa chọn:...........................................................19 3.3. Thực tiễn hiện nay: ..............................................................................................21 4. Kết luận ........................................................................................................................23 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………..24 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………..25 Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 5. Trang | 4 LỜI MỞ ĐẦU Từ thuở sơ khai lập quốc của các Vua Hùng cho đến Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (tiền thân là nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) – nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh đã trải qua những cuộc kháng chiến trường kỳ để có được độc lập, tự do như ngày nay. Suốt chiều dài của lịch sử là những trang hào hùng, vẻ vang của dân tộc suốt 4000 năm lập quốc và giữ quốc. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước luôn muốn làm sao để cho “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”. Và đóng góp không nhỏ vào công cuộc kiến thiết đất nước đó là giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước. Chính vì thế, nhiệm vụ được đặt ra cho ngành giáo dục cũng như toàn xã hội đó là việc đáp ứng được nguồn nhân lực vững vàng về kiến thức chuyên môn, kỹ năng trong các công việc nhất định và chắc chắn không thể thiếu đó chính là kiến thức về nhận thức chính trị, tư tưởng. Và do đó, các bộ môn Lý luận chính trị được đưa vào giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu đó, và Triết học Mác – Lênin góp phần không nhỏ vào việc thực hiện nhiệm vụ này. Hiện nay, Triết học nói chung là một bộ phận gắn liền và không thể tách rời trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào. Với những vấn đề Triết học về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức; giữa tồn tại và tư duy luôn là cơ sở, nền tảng, là phương hướng cho các hoạt động thực tiễn, đưa lý luận vào xây dựng và phát triển xã hội. Là một sinh viên Kinh tế, là công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đang theo học các bộ môn thuộc học phần Lý luận chính trị cùng với kinh nghiệm bản thân trong các cuộc thi về môn Lịch Sử, bản thân em thông qua bài tập lớn này muốn tìm hiểu sâu hơn, kỹ hơn về Triết học Mác – Lênin. Cụ thể hơn là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, để rồi từ đó vận dụng quan điểm này thiết kế, xây dựng một dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 6. Trang | 5 lịch sử Việt Nam hiện nay. Và vì những lý do trên, em chọn đề bài số 2 trong số 3 đề bài từ GVHD là TS. Nguyễn Thị Lê Thư. Nội dung bài tập lớn của em sẽ được thể hiện qua 2 phần lớn chính là: I. Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin. II. Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức của Triết học Mác – Lênin để lập dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay. Trong quá trình thực hiện bài tập lớn, thông qua nguồn tham khảo chính là giáo trình Triết học Mác – Lênin (dành cho bậc Đại học hệ không chuyên Lý luận chính trị) do Bộ Giáo dục và Đào tạo làm chủ biên và những nguồn tham khảo khác được trích dẫn tương ứng trong bài, chắc hẳn bài làm sẽ không thể không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp cũng như là lượng thứ với lần làm bài tập lớn đầu tiên này. Em xin chân thành cảm ơn! Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 7. Trang | 6 I. Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin 1. Vật chất 1.1. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về vật chất: - Trong quá trình phát triển kéo dài, để phản bác lại chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri và chủ nghĩa duy vật siêu hình, C.Mác, Ph.Ăngghen và Lênin đã đưa ra những tư tưởng rất quan trọng về vật chất. - Về phần mình, C.Mác không đưa ra bất kỳ một định nghĩa cụ thể nào về vật chất nhưng vẫn vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện chứng để phân tích các vấn đề chính trị - xã hội. Đặc biệt trong phân tích quá trình sản xuất vật chất của xã hội, ngoài ra còn mở rộng quan điểm duy vật biện chứng về vật chất để phân tích tồn tại xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. - Còn với Ph.Ăngghen, theo ông thì để có một quan niệm đúng về vật chất thì cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất. Vật chất với tính cách là vật chất, là sáng tạo thuần túy của tư duy và đồng thời cũng là một trừu tượng thuần túy, không có sự tồn tại cảm tính. Ông cũng chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất cũng không phải sự sáng tạo tùy tiện của con người mà là kết quả của con đường trừu tượng hóa của tư duy con người về các sự vật, hiện tượng có thể cảm biết được bằng các giác quan. - Đặc biệt, Ph.Ăngghen khẳng định rằng, về thực chất, nội hàm phạm trù vật chất chẳng qua là sự tóm gọn, tập hợp theo những thuộc tính chung của tính phong phú, muôn vẻ nhưng có thể cảm biết được bằng các giác quan của các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất. - Từ nghiên cứu lịch sử của C.Mác và Ph.Ăngghen rút ra được, vật chất trong xã hội chính là sự tồn tại, tồn tại ở đây chính là bản thân con người cùng với những điều kiện sinh hoạt vật chất của con người, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 8. Trang | 7 - Trên cơ sở tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm hoặc xuyên tạc hay mưu toan xóa bỏ những thành tựu mới trong nhận thức cụ thể của con người về vật chất, cũng như đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I Lênin đã đưa ra định nghĩa về “vật chất”. V.I Lênin đặc biệt quan tâm đến việc tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù này, với tư cách là một phạm trù triết học và đem đối lập với phạm trù ý thức trên phương diện nhận thức luận cơ bản. V.I Lênin cũng chỉ rõ: “không thể đem lại cho hai khái niệm nhận thức luận này một định nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằng trong hai khái niệm đó, cái nào được coi là có trước”. - Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I Lênin định nghĩa vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. - Định nghĩa vật chất của V.I Lênin bao hàm các nội dung sau: + Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. + Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác. + Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. - Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác – Lênin: Định nghĩa vật chất của V.I Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng; cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để chống lại chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này. Nó còn tạo sợi dây liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tạo thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng lý luận khoa học Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 9. Trang | 8 cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của duy vật lịch sử. 1.2. Phương thức tồn tại của vật chất: Phương thức tồn tại của vật chất là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳngđịnh: Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. 1.2.1. Vận động - Với tư cách là một khái niệm triết học, vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. - Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là bằng cách vận động, tức là vật chất luôn trong quá trình biến đổi không ngừng. Thế giới vật chất, từ thiên thể khổng lồ đến những hạt cơ bản vô cùng nhỏ, từ giới vô cơ đến hữu cơ, từ hiện tượng tự nhiên đến hiện tượng xã hội, mọi thứ luôn ở trong trạng thái không ngừng vận động. Chúng (các sự vật, hiện tượng) là một thể thống nhất, có kết cấu nhất định giữa các nhân tố, các khuynh hướng, các bộ phận tương tác qua lại với nhau gây ra biến đổi. Vậy ra, vận động của vật chất là tự thân nó tạo ra và tự nó mang tính phổ biến. Thông qua vận động, vật chất biểu hiện sự tồn tại của nó với các loại hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận. Do vậy nên con người chỉ nhận thức được sự vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận động. Vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và cũng không thể bị triệt tiêu. - Những hình thức vận động cơ bản của vật chất. Một hình thức vận động cụ thể thì có thể mất đi và chuyển hóa thành hính thức vận động khác. Hình thức vận động hết sức đa dạng, được biểu hiện với quy mô, trình độ và tính chất Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 10. Trang | 9 hết sức khác nhau. Ph.Ăngghen dựa vào thành tựu khoa học thời đại mình, đã chia vận động của vật chất thành năm hình thức cơ bản là: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội. Cơ sở phân chia đó dựa trên các nguyên tắc: các hình thức vận động phải tương ứng với trình độ của tổ chức vật chất các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh (hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở của hình thức vận động thấp và bao hàm cả hình thức vận động thấp); hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp. Việc phân chia như thế có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phân chia đối tượng và xác định mối liên hệ giữa các ngành khoa học, và vạch ra các nguyên lý đặc trưng cho sự tương quan giữa các hình thức vận động của vật chất. Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau; giữa hình thức vận động cao và thấp luôn tồn tại một hình thức vận động trung gian (đây chính là mắt khâu chuyển tiếp giữa các hình thức vận động). Kết cấu vật chất là nhất định và được đặc trưng bởi một hình thức vận động riêng biệt của nó. Do đó, việc thấy rõ mối liên hệ giữa các hình thức vận động là quan trọng nhưng cũng cần phải phân biệt sự khác nhau nhau về chất của chúng. Trong tương lai có thể sẽ có nhiều hình thức vận động mới được tìm ra nhờ vào sự phát triển của trình độ tổ chức vật chất, tuy nhiên vẫn phải dựa vào những nguyên tắc căn bản của sự phân loại. Việc nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận động của vật chất vừa có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc; giúp con người đề phòng và khắc phục sai lầm trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn xã hội. - Vận động và đứng im. Sự vận động không ngừng, tồn tại vĩnh viễn của vật chất không thể bị triệt tiêu mà còn bao hàm cả sự đứng im tương đối. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là một trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất. Đứng im là một trạng thái mang tính tạm thời, trong mối quan hệ nhất định, với một hình thức vận động Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 11. Trang | 10 cụ thể. Đứng im còn là một trạng thái vận động – vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Đứng im dù chỉ mang tính tạm thời, nhưng nó lại chứng thực cho hình thức tồn tại thật sự của vật chất, là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất. Nếu không có đứng im thì sự ổn định của sự vật không tồn tại và con người cũng không bao giờ nhận thức được chúng, và sự vật cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hóa tiếp theo. Vận động và đứng im tạo sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập; vận động là tuyệt đối còn đứng im mang tính tương đối. Sự vật, hiện tượng khác nhau, hoặc có thể trong cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong các mối quan hệ khác nhau, ở các điều kiện khác nhau thì đứng im cũng khác nhau. Do vậy, phải nghiên cứu vận động và đứng im của sự vật, hiện tượng theo quan điểm lịch sử, cụ thể. 1.2.2. Không gian và thời gian - Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định tính khách quan của không gian và thời gian, xem chúng là hình thức tồn tại của vật chất vận động. - Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính; thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, là sự kế tiếp của quá trình. Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động. - Vì không tách rời nhau nên thực chất không gian và thời gian là một thể thống nhất không gian – thời gian. Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian. - Không gian và thời gian nói chung là vô tận, xét cả phạm vi lẫn tính chất. Còn đối với một sự vật, hiện tượng cụ thể thì chúng có tận cùng và hữu hạn. - Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian, thời gian là cơ sở lý luận khoa học để phản bác lại những quan niệm duy tâm, siêu hình tách rời hai phạm trù trên với vật chất vận động. Và quan niệm đó cũng quán triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 12. Trang | 11 2. Ý thức 2.1. Nguồn gốc của ý thức: - Theo C.Mác khẳng định quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó” - Ý thức được xác định từ hai nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.  Xét về nguồn gốc tự nhiên: - Theo V.I. Lênin khẳng định rằng: ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất. Tuy nhiên, nó không phải của mọi dạng vật chất mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Mối quan hệ giữa bộ óc người hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc. - Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Từ giới tự nhiên vô cơ có kết cấu vật chất đơn giản với trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có định hướng cho đến giới tự nhiên hữu sinh với kết cấu vật chất phức tạp, có trình độ phản ánh sinh học có tính định hướng, lựa chọn; trình độ phản ánh được nâng cao, có bước tiến lớn trong nhận thức. - Như vậy, với sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.  Xét về nguồn gốc xã hội: - Sự phát triển của giới tự nhiên lên các cấp độ mới tạo ra tiền đề có năng lực phản ánh, tuy thế nhưng nó chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Chỉ có từ thực tiễn, cụ thể là hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức. Ý thức, ngay từ đầu, bản thân nó đã là một sản phẩm của xã hội, và nó vẫn vậy chừng nào con người còn tồn tại. Ý thức bao hàm trong nó cả từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, và là hiện tượng mang bản chất xã hội. - Để tồn tại, con người – một giống loài đặc biệt trong xã hội luôn biết tạo ra những thứ vật phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Ph.Ăngghen chỉ Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 13. Trang | 12 ra động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy ra đời của ý thức trước hết là lao động; sau lao động và cũng đồng thời với lao động chính là ngôn ngữ. Sở dĩ hai động lực đó được Ph.Ăngghen chỉ ra vì chúng kích thíc bộ óc của con vượn, dần dần bộ óc vượn ấy chuyển thành bộ óc con người. Thông qua hoạt động cải tạo thế giới khách quan mà con người từng bước nhận thức được thế giới và có ý thức sâu sắc về nó. - Ý thức được hình thành không phải từ quá trình tiếp thu thụ động thế giới khách quan vào bộ óc mà chủ yếu từ hoạt động thực tiễn. Trải qua thực tiễn, trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, với nhiều loại đối tượng cùng với cả những phát triển của tri thức khoa học, những sáng tạo khoa học trong tư duy được con người thực hiện hóa, cho ra đời nhiều vật phẩm chưa có trong tự nhiên – đó là “giới tự nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn bàn tay và khối óc con người. - Lao động mang tính xã hội, nó làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm. Từ đó, ngôn ngữ được hình thành; ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của ý thức, và cũng là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm của xã hội. Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó nếu không có ngôn ngữ thì ý thức không thể được hình thành. - Chung quy lại, ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình lịch sử tiến hóa lâu dài của tự nhiên, của lịch sử trái đất; đồng thời cũng là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch sử của con người. Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần; nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Nếu chỉ nhấn mạnh một trong hai nguồn gốc, dù là chỉ tự nhiên hay chỉ xã hội thì sẽ dẫn đến quan niệm sai lầm, phiến diện mang hơi hướng của chủ nghĩa duy tâm hoặc duy vật siêu hình; không thể hiểu được thực chất của hiện tượng ý thức, của tinh thần loài người nói chung. Nghiên cứu nguồn gốc của ý thức là cách tiếp cận bản chất của ý thức, khẳng định bản chất xã hội của ý thức. 2.2. Bản chất của ý thức: Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 14. Trang | 13 - Khác với chủ nghĩa duy tâm cường điệu hóa vai trò ý thức một cách thái quá, chủ nghĩa duy vật siêu hình tầm thường hóa vai trò của ý thức thì chủ nghĩa duy vật biện chứng đã luận giải một cách khoa học nhất về bản chất của ý thức. - Vật chất và ý thức là hai hiện tượng, một mặt khác nhau về bản chất nhưng lại mang tính chung nhất của thế giới hiện thực, luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, để tìm hiểu đúng bản chất của ý thức cần xem xét nó trong mối quan hệ với vật chất. - Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. 2.3. Kết cấu của ý thức: - Để nhận thức được sâu sắc về ý thức, cần tìm hiểu và xem xét ý thức ở nhiều góc độ, khía cạnh; tiếp cận từ nhiều chiều sẽ đem lại tri thức nhiều mặt về cấu trúc và cấp độ của ý thức. - Các lớp cấu trúc của ý thức: Muốn cải tạo được sự vật thì con người cần phải có hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Dựa trên các lớp cấu trúc thì ý thức bao hàm trong đó tri thức, tình cảm và ý chí. - Các cấp độ của ý thức: + Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. + Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức. + Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không thể kiểm soát được trong một lúc nào đó.  Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”: - Cùng với sự phát triển của xã hội, khoa học công nghệ hiện đại đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra những máy móc, công cụ không chỉ thay thế lao động cơ bắp mà còn thay thế một phần lao động trí óc. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là máy móc có ý thức như con người. Máy móc chỉ là kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra, còn con người là thực thể xã hội được hình thành trong trong Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 15. Trang | 14 tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy móc không thể tái tạo hiện thực khách quan như con người, cho nên dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể hoàn thiện như bộ óc con người. - Con người là thực thể tự nhiên – xã hội có ý thức, là chủ thể sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Con người có vai trò to lớn trong đời sống hiện thực, là chủ thể có ý thức. Do vậy cần có thái độ đúng đắn về con người để quan tâm, chăm lo phát triển con người toàn vẹn cả về thể chất và tinh thần, đặc biệt là thế hệ trẻ. 3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức - Chủ nghĩa duy tâm đã trừu tượng hóa, tách rời ý thức, tinh thần vốn có của con người thành một lực lượng thần bí, tiên thiên; dẫn con người ta dễ đến con đường “ngu dân”. Còn chủ nghĩa duy vật siêu hình lại tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, nhấn mạnh một chiều một chiều của vật chất và phủ nhận tính độc lập của ý thức; không cho thấy được hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan. - Trên cơ sở phép biện chứng duy vật, đi kèm là những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, các nhà kinh điểm chủ nghĩa Mác – Lênin đã khắc phục hạn chế, sai lầm để đưa ra những khái quát đúng đắn về hai lĩnh vực lớn nhất của thế giới là vật chất và ý thức. - Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng; trong đó, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. - Từ quan điểm trên, ta xét mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo hai vấn đề:  Vật chất quyết định ý thức: được thể hiện qua 3 khía cạnh - Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. - Thứ hai, vật chất quyết định nội dung từ đó gián tiếp quyết định bản chất của ý thức. - Thứ ba, vật chất là điều kiện, là chất liệu để hiện thực hóa ý thức từ đó quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 16. Trang | 15  Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: được thể hiện qua 4 khía cạnh - Thứ nhất, ý thức có tính độc lập tương đối ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra nhưng khi đã ra đời thì ý thức có đời sống của riêng nó, không lệ thuộc máy móc vào vật chất. - Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. - Thứ ba, vai trò của ý thức ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó quyết định rằng hành động đó là đúng hay sai, là thành hay bại. - Thứ tư, vai trò của ý thức ngày càng to lớn cùng với sự phát triển của xã hội. - Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc phương pháp luận ở đây chính là tôn trọng tính khách quan đồng thời kết hợp nó với tính năng động chủ quan. Trên cơ sở nguyên tắc đó, mỗi hành động của một con người “duy lý” luôn phải dựa trên các quy luật khách quan, dựa vào khách quan để tạo ra cho bản thân, cho xã hội sự “chủ quan” mang tính thích hợp vào một thời điểm nhất định. Cải tạo, cải biên sự vật, hiện tượng nào đó phải bắt nguồn từ gốc rễ của nó, từ những mối liên quan vốn ở trong nó. Tránh bệnh chủ quan, duy ý chí, ý lại, bảo thủ,..; đồng thời cũng phải nâng cao tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người. Đặc biệt, công tác giáo dục tư tưởng cần được xem trọng, nâng cao trình độ khoa học, bồi dưỡng ý chí cách mạng cho các tầng lớp nhân dân. Việc tiếp thu tri thức nhân loại, tri thức khoa học cần phải có chọn lọc; phải biết kết hợp hài hòa lợi ích từ cá nhân, tập thể cho đến xã hội. Trong nhận thức và hành động phải khách quan, không vụ lợi. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 17. Trang | 16 II.Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức của Triết học Mác – Lênin để lập dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay 1. Thực trạng và lý do cần thiết phải lập dự án 1.1. Thực trạng: - Hiện nay tình trạng nhận thức của giới trẻ về lịch sử nước nhà hết sức báo động. Phần đa các em không nắm được những điều cơ bản, cốt lõi nhất của lịch sử. Việc chạy theo thành tích, theo đuổi những môn học được coi là “thời thượng” đã khiến giới trẻ dần bỏ qua và lãng quên đi lịch sử. - Tình trạng xuống cấp trong việc nhận thức lịch sử Việt Nam của giới trẻ được thể hiện một phần thông qua việc học và thi bộ môn Lịch sử; phần còn lại được thể hiện trong các cuộc phỏng vấn của các nhà Đài với giới trẻ trên đường phố. Điểm thi bộ môn Lịch sử luôn đứng “hàng thấp nhất” trong tất cả bộ môn tổ chức thi ở kỳ thi tốt nghiệp cấp Quốc gia. Bên cạnh đó, việc mượn đề của thí sinh sau giờ thi còn xuất hiện những đáp án các em khoanh nó bất hợp lý với các phần sử Việt Nam. Điển hình hơn là cuộc phỏng vấn của phóng viên Chuyển động 24h phát trên VTV1 ngày 11/7/2015 về vấn đề “Quang Trung và Nguyễn Huệ có mối quan hệ gì với nhau?”, rất nhiều bạn trẻ được mời tham gia phỏng vấn đã đưa ra những câu trả lời sai lệch, gây nhức nhối và gióng lên một hồi chuông báo động về việc nhận thức lịch sử của giới trẻ. - Việc chương trình giáo dục phổ thông mới cho khối Trung học phổ thông đưa môn Lịch sử vào môn học tự chọn đã gây ra nhiều tranh cãi trong dư luận xã hội. Từ vấn đề này đưa ra nhiều góc nhìn mới cho giới trẻ nói riêng và toàn xã hội nói chung về nhận thức về lịch sử nói chung và lịch sử Việt Nam nói riêng. - Một khía cạnh của việc nhận thức Lịch sử Việt Nam của giới trẻ bị ảnh hưởng bởi việc giảng dạy, nhận được sự giáo dục từ hệ thống, từ xã hội. Việc ứng dụng các phương pháp giảng dạy, nâng cao nhận thức về lịch sử cho các cấp học chưa được hiệu quả. Chính vì thế nên đa phần giới trẻ thường bỏ qua và không chú tâm đến lĩnh vực này. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 18. Trang | 17 - Tuy nhiên, bên cạnh những khía cạnh không mấy tích cực thì hiện nay các cuộc thi về Lịch sử Việt Nam, các cuộc thi về Tư tưởng, lý luận đã ngày càng được triển khai sâu rộng cho tất cả các cấp học. Việc các mô hình cuộc thi được nhân rộng nhận được sự tán dương từ xã hội cũng như sự tham gia nhiệt tình đến từ phần đa giới trẻ. 1.2. Lý do cần thiết phải lập dự án: - Từ thực trạng đáng báo động trên, việc cần thiết lập một dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam là cấp thiết. Đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng bất kỳ cá nhân nào, mà nó là nhiệm vụ của toàn dân, của toàn xã hội. - Trên cơ sở nghiên cứu về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, việc ứng dụng nghiên cứu này vào xây dựng dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ về Lịch sử Việt Nam là hết sức cần thiết, đáp ứng nhu cầu tất yếu của khách quan đưa đến. - “Dân ta phải biết Sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” – câu nói của Bác luôn đặt ra cho bản thân em – người đang thực hiện việc ứng dụng nghiên cứu trên vào xây dựng dự án rằng phải hiểu được sâu sắc mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, hiểu rõ thực tại khách quan (mà ở đây chính là tâm tư, nguyện vọng từ giới trẻ) để xây dựng một dự án đạt được hiệu quả cao nhất. Hiệu cả về số lượng tiếp cận và cả về chất lượng của các đối tượng sau tiếp cận với dự án nâng cao nhận thức về Lịch sử Việt Nam cho giới trẻ. 2. Mục đích và yêu cầu đặt ra đối với dự án 2.1. Mục đích: - Mục đích xuyên suốt, lâu dài của dự án là “nâng cao nhận thức cho giới trẻ về Lịch sử Việt Nam”. - Để đạt được mục đích xuyên suốt, dự án hướng tới từng mục tiêu bằng mối quan hệ biện chứng cụ thể như sau: + Thứ nhất, làm rõ thực trạng việc tiếp cận Lịch sử Việt Nam của giới trẻ. + Thứ hai, củng cố niềm tin của giới trẻ đối với Lịch sử Việt Nam. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 19. Trang | 18 + Thứ ba, đưa ra giải pháp định hướng trong việc tiếp cận Lịch sử Việt Nam cho giới trẻ trong ngắn hạn và dài hạn. 2.2. Yêu cầu đặt ra: Yêu cầu xuyên suốt của dự án là vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức để nhằm nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay. 3. Dự án nhằm nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay 3.1. Cơ sở lý luận: - Việc xây dựng dự án trước hết được em phân tách theo mô hình 3 bước sau: + Bước 1: Phân tích các yếu tố khách quan. - Nếu cái khách quan không mâu thuẫn, chứa đựng đầy đủ nội dung thì điểm khởi đầu của vấn đề nằm trong yếu tố khách quan. - Nếu cái khách quan thiếu, chưa đầy đủ thì điểm khởi đầu của việc giải quyết: phải làm xuất hiện cái yếu tố còn thiếu đó. + Bước 2: Phát huy từ cái chủ quan, làm năng động sáng tạo nó bằng các phương án khác nhau. + Bước 3: Lựa chọn phương án phù hợp nhất trên cơ sở hiệu lực và hiệu quả. - Dựa trên mô hình 3 bước trên, từ thực trạng, mục đích và yêu cầu của dự án ta tiến hành bước 1 như sau: + Khách quan: Giới trẻ trong cuộc sống hiện đại ngày nay. + Chủ quan: Nâng cao nhận thức về lịch sử. - Phân tích: Cái khách quan không mâu thuẫn với cái chủ quan, hàm chứa đầy đủ. Do vậy, khởi đầu của vấn đề xây dựng dự án bắt nguồn từ giới trẻ trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Từ cái khách quan cho thấy có những phương án cho dự án cho bước 2 như sau: + Đổi mới sáng tạo phương pháp giảng dạy lịch sử cho thế hệ trẻ. + Áp dụng công nghệ (minh họa 3D, video,..) trong việc tiếp cận lịch sử. + Triển khai thực chất, sâu rộng các cuộc thi về tìm hiểu Lịch sử văn hóa dân tộc. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 20. Trang | 19 + “Thực tế hóa” bằng các hoạt động trải nghiệm, tham quan các di tích lịch sử (hay còn được gọi là các “địa chỉ Đỏ”) + Tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật cho giới trẻ. + Định hướng cho các bậc phụ huynh trong việc giáo dục con cái trong cách tiếp cận lịch sử Việt Nam. + Ra mắt các kênh truyền hình, các loạt phim về lịch sử suốt 4000 năm của dân tộc. + Hướng giới trẻ nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng của việc nhận thức và khắc ghi lịch sử nước nhà. +…và nhiều phương án khác. 3.2. Lựa chọn phương án và lý giải lựa chọn: - Từ việc phân tích và đưa ra các phương án, dự án của em sẽ tập trung vào phương án:““Thực tế hóa” bằng các hoạt động trải nghiệm, tham quan các địa chỉ Đỏ”. - Việc em chọn phương án này để tạo dự án nhằm nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam vì: + Thứ nhất, Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đưa ra định hướng phát triển: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.”. Từ đó cho thấy định hướng của Đảng về công tác văn hóa – là một phần của lịch sử để từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của lịch sử đất nước tác động đến hành động của con người Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng có sức ảnh hưởng đến sự thăng tiến của đất nước trong tương lai nối dài. + Thứ hai, hiện nay các di tích lịch sử, bảo tàng trên cả nước đang được trùng tu, tu bổ và phục dựng lại thành những địa điểm văn hóa, du lịch tầm cỡ quốc Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 21. Trang | 20 gia, quốc tế. Điều này là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhằm thu hút sự chú ý của giới trẻ hiện nay. Chính sự mới mẻ, tươi mới nhưng vẫn giữ được nét đặc trưng của những di tích đã đi qua suốt những năm tháng khốc liệt của lịch sử. + Thứ ba, việc ứng dụng công nghệ vào các khu di tích, bảo tàng lịch sử không những không gây ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của chúng mà còn tạo thêm nhiều nét uy nghi hơn cho các di tích đã đi qua năm tháng, chứng kiến những thời kỳ khốc liệt của đất nước suốt chiều dài lịch sử. + Thứ tư, những di tích, những bảo tàng lịch sử trải dài theo suốt chiều dọc, chiều ngang của đất nước và thường là địa điểm thường có sự “tìm về”, “thăm lại” của những nhân chứng sống – những cựu chiến binh, những cô/cậu thanh niên xung phong cũng như những nhà Sử học, Khảo cổ học,…Việc có được sự xuất hiện của họ sẽ làm trực quan hơn, sinh động hơn về những gì xuất hiện ở những khu di tích, bảo tàng. Đây là cách tiếp cận mang tính mới, sáng tạo hiện đang được thí điểm thực hiện ở một số nơi. + Thứ năm, những khu di tích, bảo tàng lịch sử luôn là nơi có giá vé vào cửa miễn phí hoặc chi phí rẻ và có ưu đãi cho học sinh, sinh viên – đối tượng của giới trẻ hiện nay. Chính vì những khoản bỏ ra rất nhỏ so với những gì nhận được về kí ức oanh liệt, hào hùng của sử sách, của cha ông để lại nên các bạn trẻ không ngần ngại đến và chiêm nghiệm. + Thứ sáu, việc “thương mại hóa” và hướng tới là những điểm đến văn hóa, du lịch thì những “địa chỉ Đỏ” ngày càng tổ chức những tour tham quan, là nơi tổ chức các hoạt động giao lưu, học hỏi hướng đến bộ phận giới trẻ. Việc những tour tham quan được các tổ chức chính trị - xã hội, trường học hay các đội nhóm lựa chọn sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho những bạn tham gia. Để rồi từ đó lan tỏa những giá trị Việt Nam đến nhiều người hơn trong giới trẻ, đến toàn xã hội. - “Vật chất có trước ý thức và quyết định ý thức” là mối quan hệ biện chứng luôn đúng kể từ khi nó ra đời cho đến hiện tại, là tiền đề và là cơ sở lý luận cho thực tiễn của dự án mà bản thân em đưa ra. Từ cái vật chất là ngôn ngữ của Nghị quyết, của loa đài tuyên truyền cho đến cái vật chất là những khu di tích, bảo Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 22. Trang | 21 tàng lịch sử và những thứ khác như công nghệ, con người,.. đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức lịch sử Việt Nam của giới trẻ hiện nay. Chính mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin đã giúp em phân tích và xâu chuỗi các vấn đề để kết hợp các mối quan hệ vật chất khác nhau nhằm xây dựng dự án tác động vào cái ý thức của giới trẻ nhằm nâng cao nhận thức của họ về lịch sử Việt Nam. 3.3. Thực tiễn hiện nay: - Việc triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã và đang được thực hiện sâu rộng, toàn diện và đồng bộ tới các cấp ủy và tầng lớp nhân dân. Giới trẻ ít nhiều cũng đã được tiếp cận cả về nội dung lẫn hình thức của văn kiện đặc biệt quan trọng này. Do đó, việc có những chuyển biến tích cực trong nhận thức lịch sử của giới trẻ đang dần được hình thành. Những lúc có dịp nghỉ ngơi, thư gian thì các điểm di tích tại Thủ đô và các tỉnh/thành phố khác luôn đông đúc các bạn đến tham quan và tìm hiểu. Các tổ chức chính trị - xã hội như Thành đoàn Hà Nội cũng khuyến khích các bạn tham gia các tour đến “địa chỉ Đỏ” như Hoàng thành Thăng Long,… - Hiện nay công tác chăm lo cho văn hóa, lịch sử dân tộc được các cấp chính quyền hết sức quan tâm. Điển hình chính là việc cho tu bổ và phục dựng các di tích lịch sử từ thời phong kiến. Ngoài ra công tác khảo cổ cũng đã tìm được và đưa về những di vật mang ý nghĩa lịch sử to lớn của dân tộc. Các khu di tích được tu bổ trở nên khang trang hơn nhưng vẫn mang nét tôn nghiêm của nó có thể kể đến như nhà tù Hỏa Lò, bảo tàng Phòng không – không quân Việt Nam, bảo tàng Dân tộc học Việt Nam,… - Trong thời đại công nghệ số, chuyển đổi số, việc tiếp cận thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội được hết sức đẩy mạnh. Việc giới trẻ tiếp cận được các nguồn tin chính thống đến từ Ban Quản lý các khu di tích cũng là một điều tốt nhằm nâng cao nhận thức. Điển hình như trang Facebook “Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic” là một ví dụ sinh động. Việc đăng tải những nội dung lịch sử dưới dạng “thông tin của giới trẻ” tạo ra sự hứng thú và nhằm thu hút đa dạng các bạn trẻ đến thăm và tìm hiểu về khu di Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 23. Trang | 22 tích hơn. Bên cạnh đó còn có nhiều chuyên trang mạng khác có những video dựng đồ họa lẫn thực tế về những di tích khác, gây sốt và tạo niềm hứng thù tìm hiểu lịch sử trong giới trẻ. Hiện nay, các khu di tích đã có một số khu thực tế ảo, tài hiện đầy đủ và sắc nét các cổ vật, các chiến công cũng như thuyết minh về những câu chuyện lịch sử của dân tộc từ thuở sơ khai lập quốc. Chính vì thế việc đi vào trong tiềm thức và cung cấp tri thức cho giới trẻ dần có hiệu quả hơn. - “Nhân chứng sống” – những người đã trải qua những năm tháng lịch sử của đất nước là một trong những nguồn truyền cảm hứng giúp nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử. Chỉ có những người đã từng trải, có kinh nghiệm trong lĩnh vực lịch sử mới có cách để biến chuyển đưa kiến thức đến cho người khác một cách rõ ràng và mạch lạc nhất. Những “địa chỉ Đỏ” đang dần tiếp cận theo hướng này để tăng cường giáo dục nhận thức về lịch sử cho giới trẻ. Điển hình là việc phóng sự về những năm tháng chiến tranh với sự tham gia của các cựu chiến binh; hay có thể kể đến là sự xuất hiện của cựu tù chính trị Nguyễn Đình Phương tại khu di tích nhà tủ Hỏa Lò đúng dịp 30/4 để tưởng nhớ đến đồng đội, đồng chí của mình,… - Hiện nay, giá vé vào cửa là miễn phí hoặc rất rẻ còn có ưu đãi cho học sinh, sinh viên là một trong những điều kiện khách quan thúc đẩy sự ham muốn tìm tòi kiến thức để nâng cao nhận thức của giới trẻ. Chi phí rẻ phù hợp với túi tiền của giới trẻ thu hút họ đến những “địa chỉ Đỏ” với tần suất nhiều hơn. Với những gì bỏ ra so với thứ được nhận lại thì rõ ràng là một “món hời”. Vừa khơi dậy được khát vọng Việt, tinh thần Việt. - “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” là một trong những câu ca dao, tục ngữ mang tính đúng đắn vượt thời gian. Việc một bạn trẻ nhận thức được lịch sử không thể sánh bằng tập thể, nhóm bạn. Chính vì thế nên các “địa chỉ Đỏ” đã tích cực sáng tạo ra các loại tour theo đoàn hoặc các sự kiện tập thể nhằm đạt được mục đích là tuyên truyền đúng về lịch sử Việt Nam đến giới trẻ nói riêng và xã hội nói chung. “Đêm thiêng liêng” là một trong những ví dụ điển hình mà các “địa chỉ Đỏ” nên áp dụng. Đây là chương trình Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 24. Trang | 23 tổ chức vào tối thứ Bảy, Chủ nhật hàng tuần của khu di tích nhà tù Hỏa Lò. Ở chương trình này các hoạt động thăm quan của các bạn trẻ cũng như khách du lịch sẽ được “đồng bộ hóa”, “thực tế hóa” theo lộ trình với sự tham gia của các thuyết minh viên và được thực tế trải nghiệm những hoạt động của năm tháng xưa cũ của thế hệ cha anh. Hay chương trình “Tập huấn cán bộ Đoàn” hàng năm của trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho các cán bộ Đoàn là trải nghiệm sinh động, thực tế và trực tiếp đến các “địa chỉ Đỏ” giúp nâng cao năng lực kỹ năng mềm và nhận thức cho những cán bộ cấp cơ sở. “Hành trình Tôi yêu Tổ quốc tôi” cũng là một hoạt động ý nghĩa của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cho cán bộ đoàn các cấp được đến các “địa chỉ Đỏ” nhằm khơi dậy khát vọng tự hào dân tộc, tự hào Việt Nam. 4. Kết luận Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiện nay thì việc xây dựng dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về Lịch sử Việt Nam là “Thực tế hóa các hoạt động trải nghiệm, tham quan các địa chỉ Đỏ” là một lựa chọn tất yếu và phù hợp với khách quan hiện nay. Nó không chỉ bao hàm mỗi mình nó mà còn hàm chứa những phương án khác như đây là cách đổi mới phương pháp giáo dục lịch sử hay đồng bộ hóa được công nghệ số vào các hoạt động. Cơ sở lý luận theo quan niệm của triết học Mác – Lênin đã cho thấy rằng việc lựa chọn phương án này làm dự án là một lựa chọn đúng đắn. Thực tiễn cũng cho thấy nó đang được áp dụng tại một số “địa chỉ Đỏ” và thu hút được sự chú ý của đối tượng mà dự án đang hướng tới. Việc dự án này được nhân rộng và áp dụng cho các “địa chỉ Đỏ” khác trong thời gian tới không những góp phần nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam mà còn khơi dậy tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc và khát vọng Việt trong giới trẻ nói riêng và toàn xã hội nói chung suốt chiều dài lịch sử 4000 năm văn hiến. Để rồi từ đó góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuổi trẻ Việt Nam xung kích xung phong thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng và xuyên suốt thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 25. Trang | 24 KẾT LUẬN Trên cơ sở lý luận về mối quan hệ biện chứng về vật chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin em đã vận dụng để phân tích và xây dựng dự án nhằm nâng cao nhận thức về Lịch sử Việt Nam cho giới trẻ hiện nay. Với chiều dài lịch sử hơn 4000 năm với những trang sử vàng hào hùng, những công trình kiến trúc mang dấu ấn đi theo năm tháng là một trong những điều đáng quý của dân tộc ta. Việc xây dựng dự án để nâng cao nhận thức về lịch sử cho giới trẻ là điều cấp thiết, phù hợp với xu thế khách quan hiện nay. Văn hóa và lịch sử luôn song hành cùng nhau nhằm khơi dậy khát vọng Việt, tinh thần dân tộc Việt xứng đáng là “động lực phát triển trung tâm” trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Trên cơ sở nghiên cứu từ lý luận và thực tiễn để đưa ra một dự án nhằm nâng cao nhận thức về lịch sử cho giới trẻ như trên là hoàn toàn phù hợp với xu hướng và tạo được niềm hứng khởi với những kết quả bước đầu có ý nghĩa đáng khích lệ. Dự án đã và đang được cụ thể hóa bằng các hoạt động bước đầu có những kết quả khởi sắc, giới trẻ đã dần dần được nâng cao nhận thức của mình để từ đó phân biệt được đúng sai, phản bác lại những luận điểm xuyên tạc, xét lại lịch sử của một bộ phận những người có nhận thức sai lệch, chống phá cách mạng. Giới trẻ dần dần trở thành một bộ phận góp phần xây dựng cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi! Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186
  • 26. Trang | 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021): Giáo trình Triết học Mác – Lênin (dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021): Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 3. Tạp chí Xây dựng Đảng (2021): Hội nghị Văn hóa toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, http://www.xaydungdang.org.vn/ Home/thoisu/2021/16140/Hoi-nghi-Van-hoa-toan-quoc-trien-khai-thuc-hien- Nghi-quyet.aspx 4. Phan Tuyết (2015): “Đừng chê nữa, mà hãy làm để trẻ không nhầm Nguyễn Du là Quang Trung”, https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/dung-che-nua-ma-hay- lam-de-tre-khong-nham-nguyen-du-la-quang-trung-post160054.gd. 5. Báo Ninh Bình (2021): Để học sinh thích học môn lịch sử, https://baoninhbinh.org.vn/de-hoc-sinh-thich-hoc-mon-lich-su/d20210910093 732998.htm 6. Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic (2022): Xuất hiện tại Hỏa Lò hôm nay:, https://www.facebook.com/hoaloprisonrelic/posts/943355629633321 Và một số bài viết khác trên fanpage của Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic. Downloaded by Thu? Lã (11218702@st.neu.edu.vn) lOMoARcPSD|14134186