SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 20
Với khoảng 70% dân số sống trên địa bàn, nông thôn nước ta luôn chiếm một vị
trí quan trọng trong quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu,
trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của
dân tộc. Là địa bàn chiến lược, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội
bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái, những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về phát triển nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội
nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với quan điểm:
cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó chú trọng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội
NT ổn định; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội
ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp
CNH, HĐH theo định hướng XHCN. XD NTM chính là giải pháp quan trọng
thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW
khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Nông thôn mới có thể
khái quát theo 5 nội dung cơ bản là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện
đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất
và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng cao; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý
10. 2 dân chủ. Trên cơ sở các nội dung của Nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ
đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và
7 nhóm giải pháp. Có thể nói, đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của
Nghị quyết 26-NQ/TW, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với
11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương
trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả
nước. Chính vì vậy thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới
sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa
rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung trong cả
nước.
Huyện Lâm Thao nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, với diện tích tự nhiên
9.769,11 ha, có 12 xã và 2 thị trấn ; dân số 102,4 nghìn người trong đó dân số
khu vực nông thôn chiếm 82,08%. Thời gian qua CTMTQG XDNTM trên địa
bàn huyện đã được cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở triển khai
nghiêm túc, kịp
Thời gian qua CTMTQG XDNTM trên địa bàn huyện đã được cấp ủy, chính
quyền các cấp từ huyện đến cơ sở triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động
được cả hệ thống chính trị tham gia vào phong trào Toàn dân chung sức XD
NTM, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có sự chuyển biến rõ nét. Đến năm
2015, Lâm Thao là huyện đầutiêncủatỉnhPhú Thọ đạt danh hiệu huyện NTM với
10/12 xã đạt xãNTM. Tuy nhiên, quá trình triển khai XD NTM trên địa bàn
huyện vẫn còn có những khó khăn cả về cơ chế chính sách, nguồn lực đầu tư, về
nhận thức của đội ngũ cán bộ có lúc, có nơi chưa thật đầy đủ và chưa tích cực
vào cuộc, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho cư dân nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề cốt lõi của XD NTM chính
là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người
dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp. Song phải
xác định: XD NTM là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành
trong ngày một ngày hai, và XD NTM cũng chưa kết thúc khi các địa phương
hoàn thành các
11. 3 tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu
chí đã đạt được. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và
đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng
môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Từ những lý do trên đây, và qua
kinh nghiệm từ thực tiễn, đề tài “Quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ” được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ,
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài
này, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa
học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công
trình sau: – Đề tài “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý
nhà nước” của
TS. Hoàng Sỹ Kim –
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí và tầm quan trọng chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững của nước ta. Ngày 05 tháng 08 năm 2008,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết
số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Mục tiêu của Nghị
quyết, đến năm 2020 là: “Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân
cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn
khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên
50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn”.(*)Triển khai Nghị quyết số 26 -
NQ/TW, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu trí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
(NTM). Trên cơ sở đó, một số văn bản tiếp theo được ban hành như Quyết định
số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020; Thông tư số 54/2009/BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới; Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-
BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung
thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 -
2020... Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình MTQG xây
dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010), gồm 11
nội dung sau: quy hoạch xây dựng NTM; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; giảm nghèo và an sinh
xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn; phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; phát triển y tế, chăm sóc sức
khoẻ cư dân nông thôn; xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông
nông thôn; cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
62
thôn; nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn; giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
2. Thực trạng xây dựng nông thôn
Mục tiêu thực hiện Chương trình:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành
nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu,
hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh
quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hoá truyền
thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, ít
nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, không còn xã đạt dưới 15
tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu
đối với các xã, huyện, tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu
nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- Phấn đấu cả nước có ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó, ít nhất
20% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao,
huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít
nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Phấn đấu cả nước có ít nhất 15 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi là thôn)
thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông
thôn mới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình:
a) Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn nông thôn của cả nước, bao gồm: các thôn,
các xã, các huyện, các thị xã và thành phố thuộc tỉnh có xã của 63 tỉnh, thành
phố thuộc trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Thời gian thực hiện Chương trình: từ năm 2021 đến hết năm 2025.
Kinh phí thực hiện Chương trình:
Ngân sách nhà nước bố trí cho Chương trình tối thiểu là 196.332 tỷ đồng, trong
đó:
a) Vốn ngân sách trung ương: 39.632 tỷ đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư phát triển: 30.000 tỷ đồng;
- Vốn sự nghiệp: 9.632 tỷ đồng.
b) Vốn ngân sách địa phương: 156.700 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để
ưu tiên hỗ trợ thêm cho Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và có giải
pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn hợp pháp để thực hiện.
Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình:
a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững; ưu tiên nguồn lực cho các xã,
các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đạt dưới
15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu
chí nông thôn mới đã đạt chuẩn nhưng chỉ tiêu vẫn còn thấp để nâng cao chất
lượng các tiêu chí và bảo đảm bền vững;
b) Bố trí vốn hỗ trợ các Chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
theo nguyên tắc:
- Năm 2021 tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ như giai đoạn 2016 - 2020;
- Giai đoạn 2022 - 2025, căn cứ dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 (năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách mới), thực hiện theo nguyên tắc:
+ Ngân sách trung ương không hỗ trợ các địa phương có điều tiết về ngân sách
trung ương (trừ tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi);
+ Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân
sách trung ương và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, trong đó: ưu tiên hỗ trợ
các địa phương miền núi, Tây Nguyên, các địa phương nhận bổ sung cân đối từ
ngân sách trung ương từ 60% trở lên;
Căn cứ các nguyên tắc nêu trên, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể.
d) Căn cứ tổng mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, cùng với nguồn vốn ngân
sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ, bảo đảm đồng
bộ, không chồng chéo, trùng lặp với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021
- 2030;
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương
trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các
biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện
Chương trình.
Giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành Chương trình:
a) Giải pháp huy động vốn và triển khai thực hiện:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ,
kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; các địa phương có trách nhiệm bố
trí đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình; khuyến khích cho
vay ủy thác qua hệ thống ngân hàng chính sách xã hội; tăng cường vận động các
tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ địa phương thực hiện xây dựng nông thôn mới;
- Rà soát, phân kỳ đầu tư, ưu tiên tập trung đầu tư, tránh dàn trải, nợ đọng xây
dựng cơ bản, bảo đảm đúng quy định của Luật Đầu tư công.
b) Cơ chế quản lý, điều hành:
Việc quản lý, điều hành Chương trình được thực hiện theo điểm b, khoản 4,
Điều 1 của Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc
hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn hướng
đến xây dựng thôn, xã, gia đình khang trang, sạch đẹp. Mang đến điều kiện phát
triển, hiện đại và đáp ứng nhu cầu sống ngày càng cao. Đồng thời, phát triển sản
xuất toàn diện về nông – công nghiệp và dịch vụ. Đây là các ngành còn chưa đủ
điều kiện, cơ sở và tiềm năng phát triển tại khu vực này.
Xây dựng nông thôn mới giúp người dân được đảm bảo thu nhập và đời sống
vật chất – tinh thần.
Căn cứ trên tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành TW
Đảng khóa X, Chính phủ đã xây dựng và triển khai “Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới”. Từ đó mở ra quyết tâm trong định hướng
thúc đẩy phát triển ở nông thôn, tránh khác biệt quá lớn giữa các vùng miền, khu
vực. Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội, chính trị, an
ninh quốc phòng. Mang đến đồng đều trong khả năng, cơ hội và điều kiện phát
triển.
3. Nội dung xây dựng nông thôn mới:
Nội dung xây dựng nông thôn mới được xác định trên bốn phương diện.
3.1. Phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội, đảm bảo kết nối nông thôn – đô thị và
kết nối các vùng miền:
– Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn. Từ các
cơ cấu thiết yếu đến nhu cầu bắt kịp tốc độ phát triển chung. Tạo kết nối đồng
bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện, liên tỉnh. Qua đó dần tạo đà và tiềm năng
trong các nhu cầu, hoạt động của các ngành nghề khác nhau.
– Mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm. Chú trọng đầu tư
hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối nông sản hiện đại cấp huyện.
Mang đến các khai thác, tiếp cận và phát triển lợi thế về nông sản. Chủ động giải
pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí. Để đảm bảo quy mô, chất lượng nông
sản cũng như các ngành liên quan.
– Thiết chế hạ tầng nông thôn của các khu đô thị, thành phố lớn phải yêu cầu
cao hơn so với các khu vực khác. Từ đó thiết lập các khu đô thị vệ tinh, dần mở
rộng tiềm năng kinh tế một cách chắc chắn, chủ động. Đồng thời, có cơ chế đột
phá đầu tư phát triển hệ thống giao thông cho những địa bàn khó khăn. Đây là
các vùng có nhiều tiềm năng tự nhiên, khoáng sản, rừng, địa chất,… với các
tiềm năng sẵn có.
3.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân:
– Thực hiện theo hướng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu. Có lộ trình cụ
thể để thực hiện xây dựng nông thôn mới. Trong đó, chú trọng khai thác được
lợi thế của mỗi vùng, miền. Dần dần mang đến các thay đổi thực tế, tạo nên sức
mạnh đồng đều giữa các khu vực.
– Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thực hiện trong điều kiện cần của nhu cầu phát
triển mới. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Mang đến chất
lượng tốt, giá thành cao cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
– Thực hiện tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sản nuôi trồng các
loại cây, con khác có hiệu quả cao hơn. Vẫn đảm bảo các vùng đất trồng lúa cho
sản lượng và thu nhập ổn định. Bên cạnh tìm kiếm các cơ hội nuôi trồng cho kết
quả cao hơn.
– Chú trọng đến các mô hình du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, gắn với đẩy
mạnh phát triển các sản phẩn OCOP truyền thống… Nhất là những loại đặc sản
của vùng, miền, có giá trị kinh tế cao,… Mang đến các ngành dịch vụ tiềm năng
trong nét văn hóa, lịch sử của từng vùng miền.
– Tạo cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào
lĩnh vực chế biến. Thực hiện khai thác tốt nhất các tiềm năng để mang đến chất
lượng kinh tế. Nhờ đó nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm
và lĩnh vực phi nông nghiệp. Mở ra nhiều cơ hội ngành nghề đa dạng và tạo
nhiều việc làm cho lao động. Cũng như mang đến bộ mặt mới của khu vực, vùng
miền.
3.3. Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn:
Thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên
huyện, liên tỉnh. Để đảm bảo trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Đồng thời
khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp
thôn trong cộng đồng dân cư. Phải có ý thức thực hiện từ các hộ nhỏ nhất đến
khoanh vùng các nhà máy, công trình.
Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói không với rác thải nhựa. Vận
động, tuyên truyền và nâng cao nhận thức trong sử dụng sản phẩm thân thiện với
môi trường. Tái sử dụng chất thải nông nghiệp đảm bảo đúng quy định về vệ
sinh môi trường và an toàn thực phẩm, cải tạo cảnh quan môi trường. Tùy thuộc
vào nhu cầu và mục đích sử dụng hiệu quả.
Tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát
triển du lịch nông thôn. Vừa mang đến chất lượng sinh hoạt tốt, chất lượng sức
khỏe hiệu quả. Đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm
trọng (làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác, nước thải…). Đặc biệt thông
qua các quy trình công nghệ và các tổ chức có nghiệp vụ thực hiện.
3.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở:
– Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nhân rộng các mô hình du
lịch, trải nghiệm. Giữ gìn an ninh và trật tự xã hội nông thôn. Từ đó mang đến
nhiều tiềm năng phát triển trong các ngành nghề, lĩnh vực.
– Xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, nâng cao sức khỏe và chất lượng
cuộc sống. Bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa ở
nông thôn.
– Tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công
tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Xây dựng
nông thôn mới có nhận thức tốt hơn về văn hóa, giáo dục, xã hội. Bên cạnh chất
lượng tiềm năng, tiềm lực phát triển kinh tế. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn.
4. Giải pháp xây dựng nông thôn mới:
– Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện Chương trình. Có sự
phối hợp và chung tay của các lực lượng, các thành phần dân cư.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân
nông thôn. Để mỗi cá nhân lại đóng góp, phối hợp thực hiện tốt trong mục đích
đề ra.
+ Nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt
là đạt kết quả cao trong phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động.
– Chú trọng triển khai các nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng xây dựng nông
thôn mới. Thực hiện trong phân công, triển khai chiến lược của cơ quan quản lý.
Bên cạnh các lợi ích, tiềm năng dành cho thành phần kinh tế tư nhân. Góp phần
nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân nông thôn:
+ Tạo cơ hội việc làm đòi hỏi kỹ thuật, tay nghề và trình độ cao.
+ Thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng nông
thôn mới, nông thôn mới thông minh. Mang đến tiếp cận cho nền tảng phát triển
mới. Trong đó, con người làm trung tâm để thực hiện việc quản lý, khai thác
trong công việc.
+ Giữ gìn an ninh trật tự xã hội và quốc phòng trên địa bàn nông thôn,… Đảm
bảo ổn định để thực hiện hiệu quả chương trình, chiến lược đề ra.
– Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.
Chỉ đạo các địa phương chủ động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù theo
hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững,… Để đảm bảo chất
lượng của từng giai đoạn thực hiện trong mục tiêu chung.
– Tiếp tục hoàn thiện Bộ máy từ Trung ương đến địa phương. Từ đó các đơn vị
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình bên cạnh phối hợp thực hiện lộ trình chung.
– Huy động tối đa nguồn lực của địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác.
+ Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho địa phương các cấp tăng nguồn thu
trên địa bàn;
+ Khuyến khích các địa phương có kinh tế phát triển hỗ trợ cho các địa phương
khó khăn;
+ Vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên
tắc tự nguyện;
– Tăng cường hợp tác quốc tế, hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình NTM.
Qua đó có kinh nghiệm, có điều kiện và ứng dụng phù hợp cho các công việc.
Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn để tăng nguồn lực cho xây dựng NTM.
Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả ‘to lớn, toàn diện và mang tính lịch sử’
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) bắt nguồn từ
Nghị quyết số 26 ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ XII, Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đề ra mục tiêu “Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường“.
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26 và 9 năm triển khai Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM với sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính
trị các cấp, các lực lượng xã hội và hưởng ứng, chung tay góp sức của nhân dân,
cả nước đã đạt được những thành tựu vượt bậc. Khu vực nông thôn nước ta đã
có những chuyển biến rõ nét trên hầu hết mọi lĩnh vực phát triển, thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cải thiện đời sống
của nông dân, góp phần quan trọng phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, củng
cố và nâng cao niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nước. Theo đánh giá của Đảng, nhà nước, chương trình Xây dựng nông
thôn mới đạt kết quả ‘to lớn, toàn diện và mang tính lịch sử’.
Đến hết năm 2020, Chương trình đã hoàn thành vượt 12,4% số xã đạt chuẩn
NTM so với mục tiêu; đến tháng 7/2021, cả nước đã có 64,6% số xã đạt chuẩn
NTM; có 194 đơn vị cấp huyện (chiếm 29%) thuộc 51 tỉnh, thành phố đạt chuẩn
NTM; có 12 tỉnh, thành phố đã có 100% số xã đạt chuẩn NTM; 4 tỉnh (Nam
Định, Đồng Nai, Hưng Yên, Hà Nam) đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận
tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Thu nhập của người dân năm 2020 tại khu vực nông thôn tăng nhanh hơn khu
vực thành thị và mức tăng chung của cả nước trong giai đoạn 2010-2020. Thu
nhập bình quân đầu người 1 tháng khu vực nông thôn năm 2020 đạt gần 3,5
triệu đồng/tháng, gấp 1,4 lần so với năm 2016 và gấp 3,25 lần so với năm 2010,
bình quân giai đoạn 2011-2010 tăng 12,5%/năm, cao hơn mức tăng chung của
cả nước là 11,8%/năm và cao hơn mức tăng của khu vực thành thị 10,1%/năm.
Khoảng cách về thu nhập giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị giảm
dần, năm 2010 thu nhập của khu vực thành thị là 2,1 triệu đồng gấp 2 lần khu
vực nông thông (1 triệu đồng) giảm xuống còn 1,7 lần năm 2020 (thu nhập khu
vực thành thị đạt 5,6 triệu đồng, nông thôn đạt 3,4 triệu đồng)
Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh ở khu vực nông thôn trong thực hiện Chương trình
nông thôn mới góp phần chủ yếu vào kết quả của chiến lược giảm nghèo quốc
gia: theo chuẩn nghèo của Chính phủ tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn giảm
từ 17,4% năm 2010 xuống còn 7,5% năm 2016, giảm 9,9 điểm phần trăm trong
giai đoạn 2010-2016 và là mức giảm lớn, đóng góp chủ yếu vào mục tiêu xóa
đói giảm nghèo toàn quốc (cả nước giảm 8,4 điểm phần trăm, khu vực thành thị
chỉ giảm 4,9 điểm phần trăm), theo chuẩn nghèo đa chiều khu vực nông thôn
năm 2020 còn khoảng 7,1%, giảm 4,7 điểm phần trăm so với năm 2016.
Bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế,
bất cập: Khoảng cách chênh lệch khá lớn về kết quả NTM giữa các địa phương,
giữa các vùng, miền; tư duy ngành nông nghiệp và người dân còn chú trọng tăng
quy mô, sản lượng trong sản xuất mà chưa quan tâm nhiều đến nâng cao chất
lượng, giá trị sản phẩm; một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến tiêu
chí môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn an
ninh trật tự xã hội nông thôn.
Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong 10 năm xây dựng nông thôn
mới, Đảng, Chính phủ đã đưa ra những tiêu chí và nội dung cụ thể trong
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, cụ thể:
Với nội dung mới, NTM là nền tảng, cơ cấu lại nông nghiệp là căn bản, nhân
dân là chủ thể. Tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các xã, huyện để đạt chuẩn NTM và
nâng cao chất lượng các tiêu chí sau đạt chuẩn theo hướng bền vững; phấn đấu
đến năm 2025 cả nước không còn xã dưới 15 tiêu chí[1]; khuyến khích các địa
phương có điều kiện chủ động xây dựng NTM kiểu mẫu.
Chú trọng nâng cao hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông thôn (nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp gắn với liên kết
theo chuỗi giá trị; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo trong cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương
trình mỗi xã một sản phẩm, phát triển du lịch nông thôn…); thúc đẩy chuyển đổi
số trong xây dựng NTM; nâng cao chất lượng công tác bảo vệ môi trường, chất
lượng hoạt động văn hóa gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống; thúc đẩy bình đẳng giới; cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em và
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn…
Nâng cao năng lực của cộng đồng, chuyển đổi tư duy của người dân về phát
triển kinh tế nông thôn. Theo đó, đối tượng thụ hưởng là người dân, cộng đồng
dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế-xã hội trên địa bàn nông
thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn NTM, trong đó, có
khoảng 40% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 10% số xã đạt chuẩn NTM kiểu
mẫu; có ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm
vụ/đạt chuẩn NTM, trong đó, có ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn được công nhận
là huyện NTM nâng cao và huyện NTM kiểu mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố có ít
nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM; cả nước có ít nhất 15 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng NTM; cấp thôn có ít nhất 60% số thôn, bản, ấp thuộc các xã đặc
biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
được công nhận đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí NTM do cấp tỉnh quy định.
Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm
nâng cao đời sống kinh tế-xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá; phát
triển hạ tầng kinh tế-xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, bảo đảm kết nối nông
thôn-đô thị và kết nối các vùng miền; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; giảm nghèo và an sinh xã hội
bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, bãi ngang ven
biển và hải đảo.
Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn;
nâng cao chất lượng đời sống văn hoá của người dân nông thôn; bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển
kinh tế du lịch nông thôn; nâng cao chất lượng môi trường, tăng cường hệ thống
cấp nước sạch nông thôn; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp,
an toàn; giữ gìn và khôi phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của nông thôn;
đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy quá
trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến tới
xây dựng NTM thông minh; nâng cao năng lực, chuyển đổi tư duy cho lao động
nông thôn; nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền,
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội trong xây dựng
NTM; nâng cao năng lực, chuyển đổi tư duy của cán bộ các cấp về NTM; giữ
vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn; tăng cường công tác giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực chuyên môn về xây
dựng NTM; truyền thông về xây dựng NTM.
[1] Tiêu chí số 1: Giao thông; Tiêu chí số 2: Thủy lợi; Tiều chí số 3: cơ sở vật
chất; Tiêu chí số 4: Nhà ở dân cư; Tiêu chí số 5: thu nhập; Tiêu chí sô 6: Hộ
nghèo; Tiêu chí số 7: Lao động có việc làm; Tiêu chí số 8: Tổ chức sản xuất;
Tiêu chí số 9: Vườn hộ; Tiêu chí số 10: Giáo dục và đào tạo; Tiêu chí số 11: Y
tế; Tiêu chí số 12: Văn hóa; Tiêu chí số 13: Môi Trường; Tiêu chí số 14: An
ninh trật tự; Tiêu chí số 15: Hành chính công.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan
trọng
(Chinhphu.vn) - Kết luận Hội nghị đối thoại với nông dân, Thủ tướng Phạm
Minh Chính nhấn mạnh cần tiếp tục nhận thức đúng về vị trí, vai trò chiến lược
đặc biệt quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt quan tâm
lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, phát huy sức mạnh, vai trò chủ thể của nông dân
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện thành công mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải gắn liền với sự phát triển khu vực nông
thôn và nâng cao trình độ của người nông dân.
29/05/2022 13:14
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan
trọng - Ảnh 1.
Hội nghị có sự tham dự của lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La và các tỉnh,
thành phố tại 62 điểm cầu trên cả nước - Ảnh VGP/Nhật Bắc
Phát biểu kết luận Hội nghị đối thoại với nông dân cả nước sáng ngày 29/5, Thủ
tướng Phạm Minh Chính cho biết các nội dung của cuộc đối thoại xoay quanh
10 vấn đề: Tiêu thụ hàng hóa nông sản; liên kết Nhà nước-nhà khoa học-nhà
doanh nghiệp-nhà nông; chuyển đổi số; nâng cao khả năng cạnh tranh; vấn đề
xuất khẩu tiểu ngạch; sản xuất theo tín hiệu thị trường; góp cổ phần bằng quyền
sử dụng đất; phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; làm chủ đầu vào giống,
vật tư nông nghiệp; việc làm ở khu vực nông nghiệp.
Hội nghị có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là sau khi Hội nghị Trung ương 5, khóa
XIII đã thảo luận, cho ý kiến về nhiều vấn đề lớn, tầm chiến lược về nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
Thủ tướng đánh giá cao tinh thần dân chủ, thẳng thắn, tâm huyết, trách nhiệm,
thẳng thắn, cởi mở của các đại diện nông dân, các chuyên gia, các doanh nghiệp
và đại biểu, đặc biệt là những vấn đề thảo luận rất trúng và thiết thực đối với sự
phát triển của nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Các đại
biểu đã trao đổi, thảo luận, làm rõ, chia sẻ và nhất trí về nhiều vấn đề quan trọng
từ định hướng chiến lược, khó khăn, vướng mắc, giải pháp phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nông dân.
Làm vững chắc thêm nền tảng cho đất nước phát triển nhanh và bền vững
Thủ tướng nêu rõ Đảng, Nhà nước luôn nhất quán quan điểm xuyên suốt và đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng, chiến lược, khẳng định vai
trò, vị thế của nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong tiến trình phát triển đất
nước.
Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, triển khai các cuộc đối thoại giữa Thủ tướng
Chính phủ với nông dân, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu.
Nông nghiệp được cơ cấu lại theo hướng hiện đại; phát triển về quy mô, trình độ
sản xuất, chất lượng tăng trưởng. Thị trường tiêu thụ mở rộng, kim ngạch xuất
khẩu tăng mạnh; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn.
Cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn chuyển hướng tích cực; xây dựng nông thôn
mới hoàn thành trước thời hạn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp đồng bộ,
hiện đại hơn.
Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân được cải thiện, tỉ lệ hộ nghèo
giảm nhanh. Nông dân có bước vươn mình trưởng thành, mạnh dạn đổi mới tư
duy, sáng tạo trong cách làm, có nhiều điển hình tiên tiến sản xuất kinh doanh
giỏi.
"Đóng góp của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và của nông dân vào thành tựu
chung của đất nước là rất quan trọng và to lớn; khẳng định được vai trò và vị trí,
góp phần làm vững chắc thêm nền tảng cho đất nước phát triển nhanh và bền
vững", Thủ tướng phát biểu.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sản xuất nông nghiệp còn chủ yếu dựa
vào nông hộ nhỏ; chất lượng, hiệu quả, năng suất chưa cao; công nghiệp chế
biến phát triển chậm; nhiều nguyên liệu đầu vào phụ thuộc nhập khẩu.
Việc xây dựng nông thôn mới còn nghiêng về đầu tư cơ sở hạ tầng, chưa chú
trọng đúng mức đến phát triển sản xuất, tạo sinh kế, việc làm. Quản lý tài
nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu còn hạn chế, nhất là vấn đề phát thải khí
metal trong sản xuất nông nghiệp.
Thu nhập của phần lớn nông dân còn thấp, có sự chệnh lệch với thành thị và
giữa các vùng, miền; tỉ lệ hộ nghèo còn cao.
Cùng với đó là những khó khăn, thách thức đến từ sự gia tăng rào cản kỹ thuật,
bảo hộ ngành nông sản, các chuẩn mực cao trong sản xuất, kinh doanh nông sản;
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và chuyển đổi số làm thay đổi căn bản
phương thức sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; nhu cầu tiêu dùng
chuyển mạnh sang các sản phẩm chất lượng cao, sạch, hữu cơ, an toàn sức khỏe,
thân thiện môi trường, gắn với trách nhiệm xã hội; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi
khí hậu ngày càng gay gắt, tác động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, địa bàn
nông thôn.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan
trọng - Ảnh 2.
Thủ tướng lắng nghe câu hỏi của đại biểu nông dân nêu tại đối thoại - Ảnh:
VGP/Nhật Bắc
Đặc biệt quan tâm lắng nghe tâm tư, nguyện vọng nông dân
Thủ tướng yêu cầu chúng ta cần tiếp tục nhận thức đúng về vị trí, vai trò chiến
lược đặc biệt quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát huy sức
mạnh, vai trò chủ thể của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải gắn
liền với sự phát triển khu vực nông thôn và nâng cao trình độ của người nông
dân. Mục tiêu là phát triển nông nghiệp sinh thái, xây dựng nông thôn hiện đại,
nông dân văn minh.
Trong quá trình đó, phải quán triệt một số quan điểm: (i) Nông nghiệp, nông
thôn, nông dân là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển nhanh, bền vững
kinh tế - xã hội; (ii) Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông
dân là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị; (iii) Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; (iv) Nông dân là chủ thể, là trung tâm
của quá trình phát triển, mục tiêu cao nhất là lợi ích của người dân, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nông dân và người dân nông thôn; (v) Xây dựng
nông thôn hiện đại, phồn vinh, văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, kết nối với đô thị, môi trường xanh, sạch, đẹp.
Thủ tướng cho biết để thực hiện được mục tiêu nói trên, Trung ương sẽ ban hành
các Nghị quyết về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất; tạo động lực đưa nước ta trở thành
nước phát triển có thu nhập cao"; Nghị quyết về "Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"; Nghị quyết về "Tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới". Các cấp,
các ngành phải quán triệt, tổ chức thực hiện thật tốt các Nghị quyết này.
Thủ tướng nhấn mạnh yêu cầu nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ của
người nông dân, nhất là trình độ theo hướng "tri thức hóa nông dân" để làm chủ
công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và có thể làm giàu từ nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng
dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, xây dựng thương
hiệu, gắn với chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong nước và quốc
tế.
Xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa, phát triển công
nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; có giải pháp giảm nhanh tỉ lệ nghèo
ở khu vực nông thôn. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển,
các dịch vụ cơ bản, nhất là văn hóa, giáo dục, y tế cho nông thôn, theo tinh thần
"ly nông không ly hương".
Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, cải cách hành chính trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đất, tạo thuận lợi cho tích tụ ruộng đất; tăng đầu tư của Nhà nước cho nông
nghiệp, nông thôn; tín dụng ưu đãi; đa dạng hóa nguồn lực đầu tư với vai trò dẫn
dắt của Nhà nước.
Các bộ ngành, cơ quan, nhất là Hội Nông dân Việt Nam và các đơn vị cơ sở trực
tiếp làm việc hằng ngày với người dân, quán triệt tinh thần phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân và người dân nông thôn là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính
trị; lắng nghe tìm hiểu các nhu cầu, nguyện vọng của người dân, kịp thời có các
hỗ trợ, định hướng và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức sản xuất,
tiêu thụ, nâng cao giá trị, hiệu quả.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan
trọng - Ảnh 3.
Thủ tướng yêu cầu chúng ta cần tiếp tục nhận thức đúng về vị trí, vai trò chiến
lược đặc biệt quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Ảnh VGP/Nhật
Bắc
Cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
nhất là các doanh nghiệp, tập đoàn lớn. Đẩy mạnh, khuyến khích khởi nghiệp
trong nông dân, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khu vực nông thôn.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đào tạo nhân lực, đổi
mới đào tạo nghề. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử, góp phần giải
quyết căn bản vấn đề tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao năng lực
cung cấp thông tin, dự báo thị trường, qua đó góp phần điều chỉnh sản xuất phù
hợp.
Nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường, giảm phát thải khí nhà kính
gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai; chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng xanh.
TIN LIÊN QUAN
TỔNG THUẬT: Thủ tướng Phạm Minh Chính đối thoại với nông dân Việt Nam
TỔNG THUẬT: Thủ tướng Phạm Minh Chính đối thoại với nông dân Việt Nam
Thủ tướng đối thoại với nông dân: Giữ vững bản lĩnh, xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ
Thủ tướng đối thoại với nông dân: Giữ vững bản lĩnh, xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ
Chùm ảnh: Thủ tướng Chính phủ đối thoại với nông dân
Chùm ảnh: Thủ tướng Chính phủ đối thoại với nông dân
Tăng cường đối thoại với nông dân, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể,
nhất là Hội Nông dân các cấp để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng chính đáng, nắm
bắt khó khăn, vướng mắc để kịp thời tháo gỡ, hỗ trợ bà con, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Trong khuôn khổ thời gian có hạn, còn nhiều vấn đề chưa được nêu và thảo luận
tại Hội nghị, Người đứng đầu Chính phủ đề nghị các bộ, ngành, địa phương phải
đặc biệt quan tâm, nắm chắc thực tiễn, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của bà
con nông dân, nhất là những vấn đề nảy sinh, vấn đề búc xúc để có giải pháp
phù hợp, kịp thời, hỗ trợ người nông dân toàn diện, thực chất, hiệu quả theo chủ
trương, đường lối của Đảng, quy định của pháp luật.
Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp đầy đủ các ý kiến,
làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Thủ tướng đề nghị tiếp tục duy trì các cuộc đối thoại giữa Thủ tướng Chính phủ;
đồng thời Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố đối thoại với nông dân từng địa
phương vào giữa 2 kỳ đối thoại của Thủ tướng để giải quyết hiệu quả hơn các
vấn đề theo tinh thần phân cấp, vừa giải quyết các vấn đề cấp bách, tình thế, vừa
giải quyết các vấn đề chiến lược, lâu dài.
GHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GẮN VỚI CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 91/2015/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội
về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2016;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 44/BC-UBTVQH14 ngày 31 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, Báo cáo số 67/BC-UBTVQH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về tiếp thu, giải trình ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quốc hội tán thành Báo cáo giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả
đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong việc ban hành chính
sách, pháp luật và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới (gọi tắt là Chương trình) giai đoạn 2010 - 2015 gắn với cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và các kiến nghị, đề xuất:
Qua 5 năm thực hiện Chương trình, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi tích
cực, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; mô hình sản xuất tập trung bước
đầu được hình thành; thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân
được cải thiện; nhận thức của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới
được nâng lên. Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rộng khắp cả
nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chương trình còn những hạn chế, vướng
mắc như: việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm, chưa đầy đủ,
thiếu đồng bộ; một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới chưa
hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù của mỗi vùng, miền, địa
phương; công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, chất lượng chưa cao. Kết quả
xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều, còn khoảng cách lớn giữa các địa
phương và vùng, miền. Nhiều địa phương quá chú trọng đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, chưa quan tâm đúng mức đến đời sống văn hóa, tinh thần, phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập của người dân; có địa phương còn huy động đóng
góp quá mức so với thu nhập của người dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lại sản xuất nông nghiệp còn chậm, chưa thực sự gắn với xây dựng nông thôn
mới và giảm nghèo bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ cấu kinh tế
nông thôn chưa có sự thay đổi lớn; phát triển mô hình hợp tác xã theo Luật hợp
tác xã, các mô hình liên doanh, liên kết và thu hút doanh nghiệp còn hạn chế; sự
gắn kết giữa công nghiệp và dịch vụ với sản xuất nông nghiệp thiếu chặt chẽ,
chưa bền vững; cơ chế, chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất tạo mô hình
sản xuất hàng hóa tập trung chưa đủ mạnh, rõ ràng; mối liên kết trong sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, việc áp dụng khoa học và công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế; chưa tạo được những sản phẩm
nông nghiệp có thương hiệu quốc gia, giá trị gia tăng cao. Vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu; nợ đọng xây dựng cơ bản ở một số
địa phương còn lớn; ô nhiễm môi trường nông thôn đang đặt ra nhiều thách
thức. Vai trò chủ thể của người dân tại nhiều nơi chưa thực sự được phát huy.
Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc nêu trên, ngoài lý do điều kiện tự
nhiên, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền; sự phối hợp thiếu chặt
chẽ giữa các bộ, ngành trung ương; nhận thức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện của một bộ phận cán bộ, nhất là ở cơ sở còn hạn chế, còn có
trách nhiệm của các bộ, ngành trung ương trong việc chậm ban hành văn bản
hướng dẫn đã ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả thực hiện Chương trình; trách
nhiệm của một số địa phương, cơ sở không thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về đầu tư công gây nợ đọng xây dựng cơ bản lớn.
Điều 2
Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện Chương trình trong giai đoạn tới,
phấn đấu đến năm 2020 cả nước có khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới,
Quốc hội yêu cầu Chính phủ tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và tập trung thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Nghiên cứu sửa đổi những tiêu chí chưa phù hợp của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng các tiêu chí nâng cao để áp
dụng cho các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Ban hành kịp thời, đồng bộ các
văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy
hoạch không còn phù hợp.
2. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương rà soát, xác định chính xác số nợ đọng xây
dựng cơ bản của Chương trình. Xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý dứt điểm
trước năm 2019, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Riêng các
địa phương tự cân đối ngân sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi theo Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020) phải chủ động bố trí
ngân sách địa phương để cơ bản xử lý dứt điểm số nợ đọng trước tháng 6 năm
2018.
Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm tổ chức và cá nhân người đứng
đầu để xảy ra tình trạng huy động quá sức dân, nợ đọng xây dựng cơ bản sai quy
định, có hành vi tham nhũng, trục lợi trong thực hiện Chương trình.
3. Việc triển khai Chương trình phải chú trọng đẩy mạnh sản xuất, đổi mới cơ
cấu sản xuất, gắn kết chặt chẽ với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thích
ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Phấn đấu đến
năm 2020, thu nhập bình quân khu vực nông thôn cả nước tăng ít nhất 1,8 lần so
với năm 2015; cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất và đời sống của người dân nông thôn như: giao thông, điện, nước
sinh hoạt, trường học, trạm y tế, vệ sinh môi trường.
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi cho các hợp tác xã
nông nghiệp phát triển; phấn đấu đến năm 2020 có 15.000 hợp tác xã và liên
hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; thúc đẩy và nhân rộng các
mô hình liên doanh, liên kết có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
4. Nghiên cứu sửa đổi chính sách về đất đai để khuyến khích tích tụ ruộng đất,
tiến hành cơ giới hóa, tạo điều kiện sản xuất hàng hóa lớn; có chính sách đột phá
về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của
sản phẩm nông nghiệp; tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ mạnh hơn nữa để thu
hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường gắn kết 4 nhà (nhà nông, Nhà
nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học) trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi
liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; tăng sức cạnh tranh và hội nhập
kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp hữu cơ, chất lượng và có giá trị
kinh tế cao. Thực hiện hiệu quả việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn,
phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
giảm xuống dưới 40%; nâng cao hiệu quả chương trình dạy nghề cho lao động
nông thôn.
5. Thực hiện phối hợp hiệu quả các nguồn vốn, ưu tiên tập trung cho đầu tư
phát triển các mô hình sản xuất, nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm; gắn kết
chặt chẽ giữa Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững và các chương trình mục tiêu khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
huy động vốn, bảo đảm đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu; ngoài nguồn vốn đã
được Quốc hội bố trí cần có giải pháp huy động thêm các nguồn lực hợp pháp
khác; các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương
theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình. Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ
từ ngân sách cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã bãi ngang ven biển và hải đảo,
xã nghèo, xã an toàn khu, vùng căn cứ cách mạng, xã thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
6. Ban hành chính sách bảo hiểm gắn với tái bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp áp
dụng cho các loại sản phẩm nông nghiệp chủ yếu.
7. Củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị, nâng cao nhận thức của các cấp ủy
Đảng, chính quyền cấp xã và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
nông thôn mới theo hướng chuyên nghiệp, chuyên trách nhưng không làm tăng
biên chế; tăng cường đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ cộng đồng thôn, bản
làm công tác xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tập huấn nhằm nâng cao năng
lực quản lý, các kỹ năng về thực hiện chương trình, lập, tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện các dự án do cộng đồng dân cư tự thực hiện,
tài chính, kế toán cho cán bộ thôn, xã làm công tác triển khai các dự án thuộc
Chương trình.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để tạo sự chuyển biến về nhận
thức và hành động của các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân. Thường
xuyên cập nhật, đưa tin phổ biến cách làm hay, các mô hình hiệu quả, gương
điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Kịp thời khuyến khích, động viên, khen thưởng tập thể, cá nhân điển
hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
9. Giữ vững mục tiêu bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực
nông thôn, đồng thời có biện pháp hạn chế tiêu cực, tệ nạn xã hội, kiềm chế tai
nạn giao thông, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe nhân
dân trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội và đô thị hóa nông thôn; giải quyết
có hiệu quả, kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trên địa bàn dân cư góp phần
xây dựng đời sống văn hóa đoàn kết, dân chủ, văn minh; bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của các
vùng, miền. Sớm có giải pháp tích cực xử lý cơ bản vấn đề ô nhiễm môi trường
nông thôn, làng nghề, tạo cảnh quan môi trường nông thôn mới xanh, sạch, đẹp
và cải thiện điều kiện sống của dân cư.
10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý
nghiêm đối với những vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
Chương trình. Tiếp tục phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và cộng đồng dân cư
trong xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện cơ chế để cộng đồng dân cư trực tiếp
tham gia thực hiện, giám sát các dự án đầu tư nhằm nâng cao chất lượng dự án.
Điều 3
Giao Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết này
đồng thời với việc báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia tại
Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội.
Điều 4
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2016.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”(4). Thực tế,
hệ thống chính trị ở cơ sở là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp thực hiện
giải quyết và bảo đảm việc phát huy quyền làm chủ, lợi ích hợp pháp của nhân
dân; tổ chức hành động, thực hiện nhiệm vụ nhằm đưa đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, gắn kết giữa “ý Đảng” với
“lòng dân”; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của
cộng đồng dân cư. Do đó, cấp xã là địa chỉ cuối cùng kiểm nghiệm, khẳng định
sự thành công của những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie do chọn đề tài.docx

Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdfĐảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdfNuioKila
 
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oaiQuy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oainataliej4
 
Công khai minh bach
Công khai minh bachCông khai minh bach
Công khai minh bachHoa Rồng
 
Phát huy vai trò của nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ...
Phát huy vai trò của nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ...Phát huy vai trò của nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ...
Phát huy vai trò của nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Ähnlich wie do chọn đề tài.docx (20)

Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdfĐảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
 
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oaiQuy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loi
 
Công khai minh bach
Công khai minh bachCông khai minh bach
Công khai minh bach
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 
Nq30 cp
Nq30 cpNq30 cp
Nq30 cp
 
Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.docxCơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.docx
 
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.docTẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hộiLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOTĐề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
 
Phát huy vai trò của nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ...
Phát huy vai trò của nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ...Phát huy vai trò của nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ...
Phát huy vai trò của nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ...
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.docx
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAYĐề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 

do chọn đề tài.docx

  • 1. Với khoảng 70% dân số sống trên địa bàn, nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Là địa bàn chiến lược, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với quan điểm: cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN. XD NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý 10. 2 dân chủ. Trên cơ sở các nội dung của Nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Có thể nói, đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26-NQ/TW, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung trong cả nước. Huyện Lâm Thao nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, với diện tích tự nhiên 9.769,11 ha, có 12 xã và 2 thị trấn ; dân số 102,4 nghìn người trong đó dân số khu vực nông thôn chiếm 82,08%. Thời gian qua CTMTQG XDNTM trên địa bàn huyện đã được cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở triển khai nghiêm túc, kịp Thời gian qua CTMTQG XDNTM trên địa bàn huyện đã được cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động được cả hệ thống chính trị tham gia vào phong trào Toàn dân chung sức XD NTM, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có sự chuyển biến rõ nét. Đến năm
  • 2. 2015, Lâm Thao là huyện đầutiêncủatỉnhPhú Thọ đạt danh hiệu huyện NTM với 10/12 xã đạt xãNTM. Tuy nhiên, quá trình triển khai XD NTM trên địa bàn huyện vẫn còn có những khó khăn cả về cơ chế chính sách, nguồn lực đầu tư, về nhận thức của đội ngũ cán bộ có lúc, có nơi chưa thật đầy đủ và chưa tích cực vào cuộc, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề cốt lõi của XD NTM chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp. Song phải xác định: XD NTM là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai, và XD NTM cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các 11. 3 tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Từ những lý do trên đây, và qua kinh nghiệm từ thực tiễn, đề tài “Quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình sau: – Đề tài “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim – Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí và tầm quan trọng chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững của nước ta. Ngày 05 tháng 08 năm 2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Mục tiêu của Nghị quyết, đến năm 2020 là: “Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn”.(*)Triển khai Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu trí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM). Trên cơ sở đó, một số văn bản tiếp theo được ban hành như Quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Thông tư số 54/2009/BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
  • 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020... Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010), gồm 11 nội dung sau: quy hoạch xây dựng NTM; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; giảm nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn; xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn; cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông 62 thôn; nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. 2. Thực trạng xây dựng nông thôn Mục tiêu thực hiện Chương trình: a) Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hoá truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: - Phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện, tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; - Phấn đấu cả nước có ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó, ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
  • 4. - Phấn đấu cả nước có ít nhất 15 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; - Phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình: a) Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn nông thôn của cả nước, bao gồm: các thôn, các xã, các huyện, các thị xã và thành phố thuộc tỉnh có xã của 63 tỉnh, thành phố thuộc trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; b) Thời gian thực hiện Chương trình: từ năm 2021 đến hết năm 2025. Kinh phí thực hiện Chương trình: Ngân sách nhà nước bố trí cho Chương trình tối thiểu là 196.332 tỷ đồng, trong đó: a) Vốn ngân sách trung ương: 39.632 tỷ đồng, bao gồm: - Vốn đầu tư phát triển: 30.000 tỷ đồng; - Vốn sự nghiệp: 9.632 tỷ đồng. b) Vốn ngân sách địa phương: 156.700 tỷ đồng. Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để ưu tiên hỗ trợ thêm cho Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn hợp pháp để thực hiện. Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình: a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững; ưu tiên nguồn lực cho các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn nhưng chỉ tiêu vẫn còn thấp để nâng cao chất lượng các tiêu chí và bảo đảm bền vững; b) Bố trí vốn hỗ trợ các Chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình theo nguyên tắc: - Năm 2021 tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ như giai đoạn 2016 - 2020;
  • 5. - Giai đoạn 2022 - 2025, căn cứ dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới), thực hiện theo nguyên tắc: + Ngân sách trung ương không hỗ trợ các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương (trừ tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi); + Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, trong đó: ưu tiên hỗ trợ các địa phương miền núi, Tây Nguyên, các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương từ 60% trở lên; Căn cứ các nguyên tắc nêu trên, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể. d) Căn cứ tổng mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, cùng với nguồn vốn ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ, bảo đảm đồng bộ, không chồng chéo, trùng lặp với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình. Giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành Chương trình: a) Giải pháp huy động vốn và triển khai thực hiện: - Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; các địa phương có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình; khuyến khích cho vay ủy thác qua hệ thống ngân hàng chính sách xã hội; tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ địa phương thực hiện xây dựng nông thôn mới; - Rà soát, phân kỳ đầu tư, ưu tiên tập trung đầu tư, tránh dàn trải, nợ đọng xây dựng cơ bản, bảo đảm đúng quy định của Luật Đầu tư công. b) Cơ chế quản lý, điều hành: Việc quản lý, điều hành Chương trình được thực hiện theo điểm b, khoản 4, Điều 1 của Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
  • 6. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn hướng đến xây dựng thôn, xã, gia đình khang trang, sạch đẹp. Mang đến điều kiện phát triển, hiện đại và đáp ứng nhu cầu sống ngày càng cao. Đồng thời, phát triển sản xuất toàn diện về nông – công nghiệp và dịch vụ. Đây là các ngành còn chưa đủ điều kiện, cơ sở và tiềm năng phát triển tại khu vực này. Xây dựng nông thôn mới giúp người dân được đảm bảo thu nhập và đời sống vật chất – tinh thần. Căn cứ trên tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành TW Đảng khóa X, Chính phủ đã xây dựng và triển khai “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới”. Từ đó mở ra quyết tâm trong định hướng thúc đẩy phát triển ở nông thôn, tránh khác biệt quá lớn giữa các vùng miền, khu vực. Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng. Mang đến đồng đều trong khả năng, cơ hội và điều kiện phát triển. 3. Nội dung xây dựng nông thôn mới: Nội dung xây dựng nông thôn mới được xác định trên bốn phương diện. 3.1. Phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội, đảm bảo kết nối nông thôn – đô thị và kết nối các vùng miền: – Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn. Từ các cơ cấu thiết yếu đến nhu cầu bắt kịp tốc độ phát triển chung. Tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện, liên tỉnh. Qua đó dần tạo đà và tiềm năng trong các nhu cầu, hoạt động của các ngành nghề khác nhau. – Mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm. Chú trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối nông sản hiện đại cấp huyện. Mang đến các khai thác, tiếp cận và phát triển lợi thế về nông sản. Chủ động giải pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí. Để đảm bảo quy mô, chất lượng nông sản cũng như các ngành liên quan. – Thiết chế hạ tầng nông thôn của các khu đô thị, thành phố lớn phải yêu cầu cao hơn so với các khu vực khác. Từ đó thiết lập các khu đô thị vệ tinh, dần mở rộng tiềm năng kinh tế một cách chắc chắn, chủ động. Đồng thời, có cơ chế đột phá đầu tư phát triển hệ thống giao thông cho những địa bàn khó khăn. Đây là các vùng có nhiều tiềm năng tự nhiên, khoáng sản, rừng, địa chất,… với các tiềm năng sẵn có. 3.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân: – Thực hiện theo hướng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu. Có lộ trình cụ thể để thực hiện xây dựng nông thôn mới. Trong đó, chú trọng khai thác được
  • 7. lợi thế của mỗi vùng, miền. Dần dần mang đến các thay đổi thực tế, tạo nên sức mạnh đồng đều giữa các khu vực. – Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thực hiện trong điều kiện cần của nhu cầu phát triển mới. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Mang đến chất lượng tốt, giá thành cao cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. – Thực hiện tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sản nuôi trồng các loại cây, con khác có hiệu quả cao hơn. Vẫn đảm bảo các vùng đất trồng lúa cho sản lượng và thu nhập ổn định. Bên cạnh tìm kiếm các cơ hội nuôi trồng cho kết quả cao hơn. – Chú trọng đến các mô hình du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, gắn với đẩy mạnh phát triển các sản phẩn OCOP truyền thống… Nhất là những loại đặc sản của vùng, miền, có giá trị kinh tế cao,… Mang đến các ngành dịch vụ tiềm năng trong nét văn hóa, lịch sử của từng vùng miền. – Tạo cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến. Thực hiện khai thác tốt nhất các tiềm năng để mang đến chất lượng kinh tế. Nhờ đó nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm và lĩnh vực phi nông nghiệp. Mở ra nhiều cơ hội ngành nghề đa dạng và tạo nhiều việc làm cho lao động. Cũng như mang đến bộ mặt mới của khu vực, vùng miền. 3.3. Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn: Thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh. Để đảm bảo trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư. Phải có ý thức thực hiện từ các hộ nhỏ nhất đến khoanh vùng các nhà máy, công trình. Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói không với rác thải nhựa. Vận động, tuyên truyền và nâng cao nhận thức trong sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. Tái sử dụng chất thải nông nghiệp đảm bảo đúng quy định về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, cải tạo cảnh quan môi trường. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng hiệu quả. Tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn. Vừa mang đến chất lượng sinh hoạt tốt, chất lượng sức khỏe hiệu quả. Đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác, nước thải…). Đặc biệt thông qua các quy trình công nghệ và các tổ chức có nghiệp vụ thực hiện. 3.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở:
  • 8. – Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nhân rộng các mô hình du lịch, trải nghiệm. Giữ gìn an ninh và trật tự xã hội nông thôn. Từ đó mang đến nhiều tiềm năng phát triển trong các ngành nghề, lĩnh vực. – Xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa ở nông thôn. – Tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Xây dựng nông thôn mới có nhận thức tốt hơn về văn hóa, giáo dục, xã hội. Bên cạnh chất lượng tiềm năng, tiềm lực phát triển kinh tế. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. 4. Giải pháp xây dựng nông thôn mới: – Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện Chương trình. Có sự phối hợp và chung tay của các lực lượng, các thành phần dân cư. + Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn. Để mỗi cá nhân lại đóng góp, phối hợp thực hiện tốt trong mục đích đề ra. + Nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt là đạt kết quả cao trong phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động. – Chú trọng triển khai các nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới. Thực hiện trong phân công, triển khai chiến lược của cơ quan quản lý. Bên cạnh các lợi ích, tiềm năng dành cho thành phần kinh tế tư nhân. Góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân nông thôn: + Tạo cơ hội việc làm đòi hỏi kỹ thuật, tay nghề và trình độ cao. + Thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới thông minh. Mang đến tiếp cận cho nền tảng phát triển mới. Trong đó, con người làm trung tâm để thực hiện việc quản lý, khai thác trong công việc. + Giữ gìn an ninh trật tự xã hội và quốc phòng trên địa bàn nông thôn,… Đảm bảo ổn định để thực hiện hiệu quả chương trình, chiến lược đề ra. – Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo các địa phương chủ động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù theo
  • 9. hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững,… Để đảm bảo chất lượng của từng giai đoạn thực hiện trong mục tiêu chung. – Tiếp tục hoàn thiện Bộ máy từ Trung ương đến địa phương. Từ đó các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ của mình bên cạnh phối hợp thực hiện lộ trình chung. – Huy động tối đa nguồn lực của địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác. + Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho địa phương các cấp tăng nguồn thu trên địa bàn; + Khuyến khích các địa phương có kinh tế phát triển hỗ trợ cho các địa phương khó khăn; + Vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện; – Tăng cường hợp tác quốc tế, hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình NTM. Qua đó có kinh nghiệm, có điều kiện và ứng dụng phù hợp cho các công việc. Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn để tăng nguồn lực cho xây dựng NTM. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả ‘to lớn, toàn diện và mang tính lịch sử’ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) bắt nguồn từ Nghị quyết số 26 ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ XII, Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đề ra mục tiêu “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường“. Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26 và 9 năm triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM với sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị các cấp, các lực lượng xã hội và hưởng ứng, chung tay góp sức của nhân dân, cả nước đã đạt được những thành tựu vượt bậc. Khu vực nông thôn nước ta đã có những chuyển biến rõ nét trên hầu hết mọi lĩnh vực phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cải thiện đời sống của nông dân, góp phần quan trọng phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, củng cố và nâng cao niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Theo đánh giá của Đảng, nhà nước, chương trình Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả ‘to lớn, toàn diện và mang tính lịch sử’.
  • 10. Đến hết năm 2020, Chương trình đã hoàn thành vượt 12,4% số xã đạt chuẩn NTM so với mục tiêu; đến tháng 7/2021, cả nước đã có 64,6% số xã đạt chuẩn NTM; có 194 đơn vị cấp huyện (chiếm 29%) thuộc 51 tỉnh, thành phố đạt chuẩn NTM; có 12 tỉnh, thành phố đã có 100% số xã đạt chuẩn NTM; 4 tỉnh (Nam Định, Đồng Nai, Hưng Yên, Hà Nam) đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Thu nhập của người dân năm 2020 tại khu vực nông thôn tăng nhanh hơn khu vực thành thị và mức tăng chung của cả nước trong giai đoạn 2010-2020. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng khu vực nông thôn năm 2020 đạt gần 3,5 triệu đồng/tháng, gấp 1,4 lần so với năm 2016 và gấp 3,25 lần so với năm 2010, bình quân giai đoạn 2011-2010 tăng 12,5%/năm, cao hơn mức tăng chung của cả nước là 11,8%/năm và cao hơn mức tăng của khu vực thành thị 10,1%/năm. Khoảng cách về thu nhập giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị giảm dần, năm 2010 thu nhập của khu vực thành thị là 2,1 triệu đồng gấp 2 lần khu vực nông thông (1 triệu đồng) giảm xuống còn 1,7 lần năm 2020 (thu nhập khu vực thành thị đạt 5,6 triệu đồng, nông thôn đạt 3,4 triệu đồng) Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh ở khu vực nông thôn trong thực hiện Chương trình nông thôn mới góp phần chủ yếu vào kết quả của chiến lược giảm nghèo quốc gia: theo chuẩn nghèo của Chính phủ tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn giảm từ 17,4% năm 2010 xuống còn 7,5% năm 2016, giảm 9,9 điểm phần trăm trong giai đoạn 2010-2016 và là mức giảm lớn, đóng góp chủ yếu vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo toàn quốc (cả nước giảm 8,4 điểm phần trăm, khu vực thành thị chỉ giảm 4,9 điểm phần trăm), theo chuẩn nghèo đa chiều khu vực nông thôn năm 2020 còn khoảng 7,1%, giảm 4,7 điểm phần trăm so với năm 2016. Bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế, bất cập: Khoảng cách chênh lệch khá lớn về kết quả NTM giữa các địa phương, giữa các vùng, miền; tư duy ngành nông nghiệp và người dân còn chú trọng tăng quy mô, sản lượng trong sản xuất mà chưa quan tâm nhiều đến nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến tiêu chí môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn an ninh trật tự xã hội nông thôn. Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong 10 năm xây dựng nông thôn mới, Đảng, Chính phủ đã đưa ra những tiêu chí và nội dung cụ thể trong Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, cụ thể: Với nội dung mới, NTM là nền tảng, cơ cấu lại nông nghiệp là căn bản, nhân dân là chủ thể. Tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các xã, huyện để đạt chuẩn NTM và nâng cao chất lượng các tiêu chí sau đạt chuẩn theo hướng bền vững; phấn đấu đến năm 2025 cả nước không còn xã dưới 15 tiêu chí[1]; khuyến khích các địa phương có điều kiện chủ động xây dựng NTM kiểu mẫu.
  • 11. Chú trọng nâng cao hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn (nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp gắn với liên kết theo chuỗi giá trị; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm, phát triển du lịch nông thôn…); thúc đẩy chuyển đổi số trong xây dựng NTM; nâng cao chất lượng công tác bảo vệ môi trường, chất lượng hoạt động văn hóa gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; thúc đẩy bình đẳng giới; cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn… Nâng cao năng lực của cộng đồng, chuyển đổi tư duy của người dân về phát triển kinh tế nông thôn. Theo đó, đối tượng thụ hưởng là người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế-xã hội trên địa bàn nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn NTM, trong đó, có khoảng 40% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 10% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; có ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn NTM, trong đó, có ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện NTM nâng cao và huyện NTM kiểu mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM; cả nước có ít nhất 15 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; cấp thôn có ít nhất 60% số thôn, bản, ấp thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí NTM do cấp tỉnh quy định. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế-xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá; phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, bảo đảm kết nối nông thôn-đô thị và kết nối các vùng miền; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, bãi ngang ven biển và hải đảo. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn; nâng cao chất lượng đời sống văn hoá của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn; nâng cao chất lượng môi trường, tăng cường hệ thống cấp nước sạch nông thôn; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của nông thôn; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến tới xây dựng NTM thông minh; nâng cao năng lực, chuyển đổi tư duy cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội trong xây dựng NTM; nâng cao năng lực, chuyển đổi tư duy của cán bộ các cấp về NTM; giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn; tăng cường công tác giám
  • 12. sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực chuyên môn về xây dựng NTM; truyền thông về xây dựng NTM. [1] Tiêu chí số 1: Giao thông; Tiêu chí số 2: Thủy lợi; Tiều chí số 3: cơ sở vật chất; Tiêu chí số 4: Nhà ở dân cư; Tiêu chí số 5: thu nhập; Tiêu chí sô 6: Hộ nghèo; Tiêu chí số 7: Lao động có việc làm; Tiêu chí số 8: Tổ chức sản xuất; Tiêu chí số 9: Vườn hộ; Tiêu chí số 10: Giáo dục và đào tạo; Tiêu chí số 11: Y tế; Tiêu chí số 12: Văn hóa; Tiêu chí số 13: Môi Trường; Tiêu chí số 14: An ninh trật tự; Tiêu chí số 15: Hành chính công. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng (Chinhphu.vn) - Kết luận Hội nghị đối thoại với nông dân, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh cần tiếp tục nhận thức đúng về vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt quan tâm lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, phát huy sức mạnh, vai trò chủ thể của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải gắn liền với sự phát triển khu vực nông thôn và nâng cao trình độ của người nông dân. 29/05/2022 13:14 Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng - Ảnh 1. Hội nghị có sự tham dự của lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La và các tỉnh, thành phố tại 62 điểm cầu trên cả nước - Ảnh VGP/Nhật Bắc Phát biểu kết luận Hội nghị đối thoại với nông dân cả nước sáng ngày 29/5, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết các nội dung của cuộc đối thoại xoay quanh 10 vấn đề: Tiêu thụ hàng hóa nông sản; liên kết Nhà nước-nhà khoa học-nhà doanh nghiệp-nhà nông; chuyển đổi số; nâng cao khả năng cạnh tranh; vấn đề xuất khẩu tiểu ngạch; sản xuất theo tín hiệu thị trường; góp cổ phần bằng quyền sử dụng đất; phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; làm chủ đầu vào giống, vật tư nông nghiệp; việc làm ở khu vực nông nghiệp. Hội nghị có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là sau khi Hội nghị Trung ương 5, khóa XIII đã thảo luận, cho ý kiến về nhiều vấn đề lớn, tầm chiến lược về nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Thủ tướng đánh giá cao tinh thần dân chủ, thẳng thắn, tâm huyết, trách nhiệm, thẳng thắn, cởi mở của các đại diện nông dân, các chuyên gia, các doanh nghiệp và đại biểu, đặc biệt là những vấn đề thảo luận rất trúng và thiết thực đối với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Các đại biểu đã trao đổi, thảo luận, làm rõ, chia sẻ và nhất trí về nhiều vấn đề quan trọng
  • 13. từ định hướng chiến lược, khó khăn, vướng mắc, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Làm vững chắc thêm nền tảng cho đất nước phát triển nhanh và bền vững Thủ tướng nêu rõ Đảng, Nhà nước luôn nhất quán quan điểm xuyên suốt và đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng, chiến lược, khẳng định vai trò, vị thế của nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong tiến trình phát triển đất nước. Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, triển khai các cuộc đối thoại giữa Thủ tướng Chính phủ với nông dân, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu. Nông nghiệp được cơ cấu lại theo hướng hiện đại; phát triển về quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng tăng trưởng. Thị trường tiêu thụ mở rộng, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn. Cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn chuyển hướng tích cực; xây dựng nông thôn mới hoàn thành trước thời hạn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp đồng bộ, hiện đại hơn. Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân được cải thiện, tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Nông dân có bước vươn mình trưởng thành, mạnh dạn đổi mới tư duy, sáng tạo trong cách làm, có nhiều điển hình tiên tiến sản xuất kinh doanh giỏi. "Đóng góp của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và của nông dân vào thành tựu chung của đất nước là rất quan trọng và to lớn; khẳng định được vai trò và vị trí, góp phần làm vững chắc thêm nền tảng cho đất nước phát triển nhanh và bền vững", Thủ tướng phát biểu. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sản xuất nông nghiệp còn chủ yếu dựa vào nông hộ nhỏ; chất lượng, hiệu quả, năng suất chưa cao; công nghiệp chế biến phát triển chậm; nhiều nguyên liệu đầu vào phụ thuộc nhập khẩu. Việc xây dựng nông thôn mới còn nghiêng về đầu tư cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đúng mức đến phát triển sản xuất, tạo sinh kế, việc làm. Quản lý tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu còn hạn chế, nhất là vấn đề phát thải khí metal trong sản xuất nông nghiệp. Thu nhập của phần lớn nông dân còn thấp, có sự chệnh lệch với thành thị và giữa các vùng, miền; tỉ lệ hộ nghèo còn cao. Cùng với đó là những khó khăn, thách thức đến từ sự gia tăng rào cản kỹ thuật, bảo hộ ngành nông sản, các chuẩn mực cao trong sản xuất, kinh doanh nông sản;
  • 14. cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và chuyển đổi số làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; nhu cầu tiêu dùng chuyển mạnh sang các sản phẩm chất lượng cao, sạch, hữu cơ, an toàn sức khỏe, thân thiện môi trường, gắn với trách nhiệm xã hội; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, tác động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, địa bàn nông thôn. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng - Ảnh 2. Thủ tướng lắng nghe câu hỏi của đại biểu nông dân nêu tại đối thoại - Ảnh: VGP/Nhật Bắc Đặc biệt quan tâm lắng nghe tâm tư, nguyện vọng nông dân Thủ tướng yêu cầu chúng ta cần tiếp tục nhận thức đúng về vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát huy sức mạnh, vai trò chủ thể của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải gắn liền với sự phát triển khu vực nông thôn và nâng cao trình độ của người nông dân. Mục tiêu là phát triển nông nghiệp sinh thái, xây dựng nông thôn hiện đại, nông dân văn minh. Trong quá trình đó, phải quán triệt một số quan điểm: (i) Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội; (ii) Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị; (iii) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; (iv) Nông dân là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển, mục tiêu cao nhất là lợi ích của người dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và người dân nông thôn; (v) Xây dựng nông thôn hiện đại, phồn vinh, văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối với đô thị, môi trường xanh, sạch, đẹp. Thủ tướng cho biết để thực hiện được mục tiêu nói trên, Trung ương sẽ ban hành các Nghị quyết về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất; tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao"; Nghị quyết về "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"; Nghị quyết về "Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới". Các cấp, các ngành phải quán triệt, tổ chức thực hiện thật tốt các Nghị quyết này. Thủ tướng nhấn mạnh yêu cầu nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ của người nông dân, nhất là trình độ theo hướng "tri thức hóa nông dân" để làm chủ công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và có thể làm giàu từ nông nghiệp.
  • 15. Phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, xây dựng thương hiệu, gắn với chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế. Xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa, phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; có giải pháp giảm nhanh tỉ lệ nghèo ở khu vực nông thôn. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển, các dịch vụ cơ bản, nhất là văn hóa, giáo dục, y tế cho nông thôn, theo tinh thần "ly nông không ly hương". Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, cải cách hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất, tạo thuận lợi cho tích tụ ruộng đất; tăng đầu tư của Nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn; tín dụng ưu đãi; đa dạng hóa nguồn lực đầu tư với vai trò dẫn dắt của Nhà nước. Các bộ ngành, cơ quan, nhất là Hội Nông dân Việt Nam và các đơn vị cơ sở trực tiếp làm việc hằng ngày với người dân, quán triệt tinh thần phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân và người dân nông thôn là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị; lắng nghe tìm hiểu các nhu cầu, nguyện vọng của người dân, kịp thời có các hỗ trợ, định hướng và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức sản xuất, tiêu thụ, nâng cao giá trị, hiệu quả. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng - Ảnh 3. Thủ tướng yêu cầu chúng ta cần tiếp tục nhận thức đúng về vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Ảnh VGP/Nhật Bắc Cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là các doanh nghiệp, tập đoàn lớn. Đẩy mạnh, khuyến khích khởi nghiệp trong nông dân, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khu vực nông thôn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đào tạo nhân lực, đổi mới đào tạo nghề. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử, góp phần giải quyết căn bản vấn đề tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao năng lực cung cấp thông tin, dự báo thị trường, qua đó góp phần điều chỉnh sản xuất phù hợp. Nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường, giảm phát thải khí nhà kính gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng xanh.
  • 16. TIN LIÊN QUAN TỔNG THUẬT: Thủ tướng Phạm Minh Chính đối thoại với nông dân Việt Nam TỔNG THUẬT: Thủ tướng Phạm Minh Chính đối thoại với nông dân Việt Nam Thủ tướng đối thoại với nông dân: Giữ vững bản lĩnh, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ Thủ tướng đối thoại với nông dân: Giữ vững bản lĩnh, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ Chùm ảnh: Thủ tướng Chính phủ đối thoại với nông dân Chùm ảnh: Thủ tướng Chính phủ đối thoại với nông dân Tăng cường đối thoại với nông dân, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, nhất là Hội Nông dân các cấp để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng chính đáng, nắm bắt khó khăn, vướng mắc để kịp thời tháo gỡ, hỗ trợ bà con, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong khuôn khổ thời gian có hạn, còn nhiều vấn đề chưa được nêu và thảo luận tại Hội nghị, Người đứng đầu Chính phủ đề nghị các bộ, ngành, địa phương phải đặc biệt quan tâm, nắm chắc thực tiễn, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của bà con nông dân, nhất là những vấn đề nảy sinh, vấn đề búc xúc để có giải pháp phù hợp, kịp thời, hỗ trợ người nông dân toàn diện, thực chất, hiệu quả theo chủ trương, đường lối của Đảng, quy định của pháp luật. Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp đầy đủ các ý kiến, làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Thủ tướng đề nghị tiếp tục duy trì các cuộc đối thoại giữa Thủ tướng Chính phủ; đồng thời Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố đối thoại với nông dân từng địa phương vào giữa 2 kỳ đối thoại của Thủ tướng để giải quyết hiệu quả hơn các vấn đề theo tinh thần phân cấp, vừa giải quyết các vấn đề cấp bách, tình thế, vừa giải quyết các vấn đề chiến lược, lâu dài. GHỊ QUYẾT VỀ TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GẮN VỚI CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13; Căn cứ Nghị quyết số 91/2015/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2016; Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 44/BC-UBTVQH14 ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông
  • 17. nghiệp, Báo cáo số 67/BC-UBTVQH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiếp thu, giải trình ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội; QUYẾT NGHỊ: Điều 1 Quốc hội tán thành Báo cáo giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong việc ban hành chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Chương trình) giai đoạn 2010 - 2015 gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và các kiến nghị, đề xuất: Qua 5 năm thực hiện Chương trình, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi tích cực, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; mô hình sản xuất tập trung bước đầu được hình thành; thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện; nhận thức của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới được nâng lên. Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rộng khắp cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chương trình còn những hạn chế, vướng mắc như: việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm, chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù của mỗi vùng, miền, địa phương; công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, chất lượng chưa cao. Kết quả xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều, còn khoảng cách lớn giữa các địa phương và vùng, miền. Nhiều địa phương quá chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, chưa quan tâm đúng mức đến đời sống văn hóa, tinh thần, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của người dân; có địa phương còn huy động đóng góp quá mức so với thu nhập của người dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp còn chậm, chưa thực sự gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ cấu kinh tế nông thôn chưa có sự thay đổi lớn; phát triển mô hình hợp tác xã theo Luật hợp tác xã, các mô hình liên doanh, liên kết và thu hút doanh nghiệp còn hạn chế; sự gắn kết giữa công nghiệp và dịch vụ với sản xuất nông nghiệp thiếu chặt chẽ, chưa bền vững; cơ chế, chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất tạo mô hình sản xuất hàng hóa tập trung chưa đủ mạnh, rõ ràng; mối liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, việc áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế; chưa tạo được những sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu quốc gia, giá trị gia tăng cao. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu; nợ đọng xây dựng cơ bản ở một số địa phương còn lớn; ô nhiễm môi trường nông thôn đang đặt ra nhiều thách thức. Vai trò chủ thể của người dân tại nhiều nơi chưa thực sự được phát huy. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc nêu trên, ngoài lý do điều kiện tự nhiên, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền; sự phối hợp thiếu chặt chẽ giữa các bộ, ngành trung ương; nhận thức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của một bộ phận cán bộ, nhất là ở cơ sở còn hạn chế, còn có trách nhiệm của các bộ, ngành trung ương trong việc chậm ban hành văn bản hướng dẫn đã ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả thực hiện Chương trình; trách
  • 18. nhiệm của một số địa phương, cơ sở không thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư công gây nợ đọng xây dựng cơ bản lớn. Điều 2 Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện Chương trình trong giai đoạn tới, phấn đấu đến năm 2020 cả nước có khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, Quốc hội yêu cầu Chính phủ tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây: 1. Nghiên cứu sửa đổi những tiêu chí chưa phù hợp của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng các tiêu chí nâng cao để áp dụng cho các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Ban hành kịp thời, đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch không còn phù hợp. 2. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương rà soát, xác định chính xác số nợ đọng xây dựng cơ bản của Chương trình. Xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý dứt điểm trước năm 2019, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Riêng các địa phương tự cân đối ngân sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi theo Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020) phải chủ động bố trí ngân sách địa phương để cơ bản xử lý dứt điểm số nợ đọng trước tháng 6 năm 2018. Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm tổ chức và cá nhân người đứng đầu để xảy ra tình trạng huy động quá sức dân, nợ đọng xây dựng cơ bản sai quy định, có hành vi tham nhũng, trục lợi trong thực hiện Chương trình. 3. Việc triển khai Chương trình phải chú trọng đẩy mạnh sản xuất, đổi mới cơ cấu sản xuất, gắn kết chặt chẽ với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân khu vực nông thôn cả nước tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015; cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của người dân nông thôn như: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, vệ sinh môi trường. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp phát triển; phấn đấu đến năm 2020 có 15.000 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; thúc đẩy và nhân rộng các mô hình liên doanh, liên kết có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. 4. Nghiên cứu sửa đổi chính sách về đất đai để khuyến khích tích tụ ruộng đất, tiến hành cơ giới hóa, tạo điều kiện sản xuất hàng hóa lớn; có chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp; tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ mạnh hơn nữa để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường gắn kết 4 nhà (nhà nông, Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học) trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; tăng sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp hữu cơ, chất lượng và có giá trị
  • 19. kinh tế cao. Thực hiện hiệu quả việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 40%; nâng cao hiệu quả chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn. 5. Thực hiện phối hợp hiệu quả các nguồn vốn, ưu tiên tập trung cho đầu tư phát triển các mô hình sản xuất, nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm; gắn kết chặt chẽ giữa Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu; ngoài nguồn vốn đã được Quốc hội bố trí cần có giải pháp huy động thêm các nguồn lực hợp pháp khác; các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình. Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã bãi ngang ven biển và hải đảo, xã nghèo, xã an toàn khu, vùng căn cứ cách mạng, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi. 6. Ban hành chính sách bảo hiểm gắn với tái bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp áp dụng cho các loại sản phẩm nông nghiệp chủ yếu. 7. Củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới theo hướng chuyên nghiệp, chuyên trách nhưng không làm tăng biên chế; tăng cường đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ cộng đồng thôn, bản làm công tác xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý, các kỹ năng về thực hiện chương trình, lập, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện các dự án do cộng đồng dân cư tự thực hiện, tài chính, kế toán cho cán bộ thôn, xã làm công tác triển khai các dự án thuộc Chương trình. 8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân. Thường xuyên cập nhật, đưa tin phổ biến cách làm hay, các mô hình hiệu quả, gương điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng. Kịp thời khuyến khích, động viên, khen thưởng tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới. 9. Giữ vững mục tiêu bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực nông thôn, đồng thời có biện pháp hạn chế tiêu cực, tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe nhân dân trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội và đô thị hóa nông thôn; giải quyết có hiệu quả, kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trên địa bàn dân cư góp phần xây dựng đời sống văn hóa đoàn kết, dân chủ, văn minh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của các vùng, miền. Sớm có giải pháp tích cực xử lý cơ bản vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn, làng nghề, tạo cảnh quan môi trường nông thôn mới xanh, sạch, đẹp và cải thiện điều kiện sống của dân cư. 10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý nghiêm đối với những vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chương trình. Tiếp tục phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận
  • 20. Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện cơ chế để cộng đồng dân cư trực tiếp tham gia thực hiện, giám sát các dự án đầu tư nhằm nâng cao chất lượng dự án. Điều 3 Giao Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết này đồng thời với việc báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội. Điều 4 Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2016. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”(4). Thực tế, hệ thống chính trị ở cơ sở là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp thực hiện giải quyết và bảo đảm việc phát huy quyền làm chủ, lợi ích hợp pháp của nhân dân; tổ chức hành động, thực hiện nhiệm vụ nhằm đưa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, gắn kết giữa “ý Đảng” với “lòng dân”; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Do đó, cấp xã là địa chỉ cuối cùng kiểm nghiệm, khẳng định sự thành công của những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.