MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Hiểu được nguyên lý cơ bản tạo ra dòng điện tim
trong cơ thể.
2. Thực hiện được quy trình ghi điện tim đúng cho NB
3. Ứng dụng được nguyên lý âm dương của các vector
khử cực để nhận biết một số lỗi mắc sai điện cực
trên thực tế
và máy ghi ĐTĐ
đầu tiên
Willem Einthoven
(1860 - 1927)
ĐỊNH NGHĨA ĐIỆN TÂM ĐỒ:
”LÀ MỘT ĐƯỜNG CONG GHI LẠI CÁC
BIẾN THIÊN DÒNG ĐIỆN DO TIM PHÁT RA
KHI HOẠT ĐỘNG CO BÓP”
HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
VÀ CƠ SỞ ĐIỆN SINH LÝ HỌC CỦA
ĐIỆN TÂM ĐỒ
HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
Nút xoang
(SA Node)
• Là chủ nhịp tự nhiên của tim
- 60-100/ ph
NÚT XOANG
NÚT NHĨ THẤT
Nút xoang
(SA Node)
Nút nhĩ thất
(AV Node)
• Nhận xung động từ nút xoang
• Truyền xung động xuống hệ His
- Purkinje
• 40-60/ phút nếu nút xoang
không phát xung
HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
BÓ HIS
Bó His
• Dẫn xung động xuống thất
• Nhịp thoát bộ nỗi nhĩ thất:
40-60/phút
Nút xoang
(SA Node)
Nút nhĩ thất
(AV Node)
HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
Các nhánh bó His
Mạng Purkinje
• Dẫn xung động toả ra cơ thất
gây khử cực
• Nhịp thoát:
20-40/ phút
MẠNG PURKINJE
Nút xoang
(SA Node)
Nút nhĩ thất
(AV Node)
Bó His
HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
Tim hoạt động được nhờ xung động phát
ra từ nút xoang, sau đó nút nhĩ thất
(Tawara) tiếp nhận xung động truyền qua
thân bó his đến 2 nhánh phải và trái để
khử cực vách liên thất cho hình ảnh sóng
Q, rồi khử cực 2 thất cho hình ảnh sóng
RS, sau đó ST là t/kỳ đồng điện, rồi tái
cực tạo nên sóng T, đó là một chu chuyển
tim.
1
Sự hình thành sóng ĐTĐ
Điện thế hoạt động
5 Pha • Pha 0
– Pha khử cực nhanh do dòng ion
Natri ồ ạt đi từ ngoài vào trong
tế bào
5 Pha
Điện thế hoạt động
• Pha 0
– Pha khử cực nhanh do dòng ion
Natri ồ ạt đi từ ngoài vào trong
tế bào
• Pha 1
– Tái cực nhanh sớm với dòng
ion Kali thoát ra khỏi tế bào
• Pha 2
– Cao nguyên tái cực: ion Natri
và Calci tiếp tục vào trong
màng TB, ion Kali thoát ra
ngoài màng.
5 Pha
Điện thế hoạt động
• Pha 0
– Pha khử cực nhanh do dòng
ion Natri ồ ạt đi từ ngoài vào
trong tế bào
• Pha 1
– Tái cực nhanh sớm với dòng
ion Kali thoát ra khỏi tế bào
• Pha 3
– Tái cực nhanh muộn, ion
Kali thụ động thoát ra ngoài
màng TB
• Pha 2
– Cao nguyên tái cực: ion Natri
và Calci tiếp tục vào trong
màng TB, ion Kali thoát ra
ngoài màng.
5 Pha
Điện thế hoạt động
• Pha 0
– Pha khử cực nhanh do dòng
ion Natri ồ ạt đi từ ngoài vào
trong tế bào
• Pha 1
– Tái cực nhanh sớm với dòng
ion Kali thoát ra khỏi tế bào
• Phase 4
– Trở lại trạng thái phân cực
ban đầu
• Pha 3
– Tái cực nhanh muộn, ion
Kali thụ động thoát ra ngoài
màng TB
• Pha 2
– Cao nguyên tái cực: ion Natri
và Calci tiếp tục vào trong
màng TB, ion Kali thoát ra
ngoài màng.
5 Pha
Điện thế hoạt động
• Pha 0
– Pha khử cực nhanh do dòng
ion Natri ồ ạt đi từ ngoài vào
trong tế bào
• Pha 1
– Tái cực nhanh sớm với dòng
ion Kali thoát ra khỏi tế bào
Điện thế hoạt động
Nót
xoang
C¬ nhÜ
Nót
nhÜ thÊt
Bã His vµ
nh¸nh
bã His
M¹ng
Purkinje
C¬ thÊt
Tế bào nút
xoang có tốc độ
khử cực chậm
tâm trương lớn
nhất do vậy có
tần số phát
xung lớn nhất
nên làm chủ
nhịp tự nhiên
của tim
ĐTĐ
- Ghi điện tâm đồ (ĐTĐ) là kỹ thuật ghi lại hình
ảnh hoạt động điện học của tim trên một băng
giấy chuyển động liên tục trong thời gian đó,
kết quả ghi được gọi là ĐTĐ, được sự hỗ trợ của
một máy ghi có các dây dẫn và một số điện cực,
các điện cực này đặt trên da thành ngực và cổ
tay, cổ chân
3
ĐỊNH NGHĨA
Để chẩn đoán :
• Rối loạn nhịp tim.
• Nhồi máu cơ tim.
• Phì đại cơ tim.
• Rối loạn dẫn truyền.
• Các rối loạn điện giải.
• Suy tim.
• Theo dõi máy tạo
nhịp
3
CHỈ ĐỊNH
… cũng giống như chụp hình quả tim ở nhiều
góc khác nhau nhằm đem lại một hình ảnh
đầy đủ.
Ghi điện tâm đồ với nhiều chuyển đạo
3 chuyển đạo lưỡng cực chi
DII = DI + DIII
Các chuyển đạo ngoại biên
Các chuyển đạo ngoại biên
3 chuyển đạo đơn cực chi tăng thêm
aVR, aVL, aVF
12 chuyển đạo thông dụng
• 6 chuyển đạo ngoại biên “nhìn” dòng điện tim
trên mặt phẳng trán.
• 6 chuyển đạo trước tim “nhìn” dòng điện tim
trên mặt phẳng ngang.
Nguyên tắc âm - dương
• Mỗi chuyển đạo đều có một điện cực âm và một
điện cực dương.
• Một dòng điện tim đi từ cực âm tới cực dương của
chuyển đạo nào sẽ dương trên chuyển đạo đó
• Kiểm tra máy ghi điện tim
Điện áp, dây đất, khử nhiễu, giấy ghi,…
• Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân nằm ngửa, thẳng người
trên mặt giường, thoải mái
• Mắc các bản cực
Ở các chi và vùng trước tim
Cách ghi điện tim
Giấy ghi ĐTĐ tiêu chuẩn
• Với tốc độ giấy
ghi 25 mm/s, Mỗi
ô vuông lớn
tương ứng với =
200 ms và mỗi ô
vuông nhỏ tương
ứng với 40 ms.
• Với 10 mm = 1
mV, mỗi ô vuông
nhỏ ứng với 0.1
mV.
0.1
mV
0.5
mV
• DỤNG CỤ:
- Máy ghi điện tâm đồ có đủ dây dẫn và
bản điện cực, được nối với nguồn điện.
- Các điện cực để dán.
- Các chất dẫn điện.
- Gạc hoặc khăn lau
4
CHUẨN BỊ (1)
Nguồn thông tin từ Bách
NGƯỜI BỆNH
-Thông báo và giải thích cho người bệnh về
cách tiến hành thủ thuật.
- Tháo bỏ các vật dụng và trang sức kim loại
- Nằm thư giãn các cơ.
- Nếu người bệnh kích thích phải dùng an
thần.
- Vệ sinh và cạo lông vùng da nơi sẽ dán điện
cực, lau mồ hôi nếu có.
3/20/2023 4
CHUẨN BỊ (2)/ preparations
• Dặn NB tuân thủ theo sự hướng dẫn trong quá trình
ghi điện tâm đồ.
• Bật máy điện tim, nhập các thông tin cần thiết.
• Cởi áo NB bộc lộ vùng ngực .
• Dán các điện cực vào đúng vị trí và nối với máy
điện tim .
• Cho máy chạy: chế độ tự động hoặc điều chỉnh bằng
tay tùy từng trường hợp cụ thể
• Thử test trước khi làm ĐTĐ .
4
CÁC BƯỚC TiẾN HÀNH
Đặt điện cực đúng vị trí :
• V1: nằm giữa khoang liên sườn 4 bên phải, cách xương ức 1-2
cm (màu đỏ, kí hiệu V1)
• V2: nằm đối diện V1, bên trái cách xương ức 1-2 cm (màu vàng,
kí hiệu V2)
• V3: điểm giữa đường thẳng nối giữa V2 và V4 (xanh lá cây, kí
hiệu V3)
• V4: giao điểm của đường dọc đi qua điểm trung đòn trái với
đường ngang đi qua mỏm tim ( nếu không xác định được mỏm
tim thì lấy khoảng liên sườn 5 trái ). (màu nâu hoặc xanh da trời
kí hiệu V4)
• V5: giao điểm của đường nách trước với đường ngang đi qua V4
( màu đen)
• V6: giao điểm của đường nách giữa với đường ngang đi qua V4
và V5 (màu tím)
• 4 điện cực ngoại biên: tay phải (RA) ; tay trái (LA) ; chân phải
(RL) ; chân trái (LL)
• Điều chỉnh các thông số của máy ghi:
-Test điện thế:
1mv=10mm( gọi là N) là biên độ thường sử
dụng nhất.1mv=20mm (gọi là 2 N) khi biên
độ các sóng thấp.1mv=5mm(gọi là 1/2N) khi
biên độ sóng quá cao.
- Điều chỉnh tốc độ ghi:
Tốc độ in giấy thường là 25mm/s, lúc này 1ô
nhỏ tương ứng 0,04s. Tốc độ giấy chạy
50mm/s thì 1ô nhỏ tương ứng 0,02s…
5
Tiếp tục tiến hành
• Lần lượt ghi lại đủ 12 chuyển đạo:
- Ngoại biên: D1, D2, D3, aVR, aVL, aVF
- Trước tim: V1,V2, V3, V4, V5, V6.
• Đo xong nên bấm copy một bản.
• Tắt máy và tháo các điện cực
• Lau sạch da NB, mặc áo và cho NB nằm lại
tư thế thoải mái .
• Thu dọn máy và dụng cụ.
• Đánh giá tình trạng NB và ghi hồ sơ
5
Tiếp tục tiến hành
Trường hợp đo ĐTĐ đặc biệt : Nghiệm
pháp gắng sức điện tâm đồ, muốn xem
sự biến đổi của kết quả ĐTĐ khi NB gắng
sức, đặc biệt là đoạn ST, nghiệm pháp
này cần chuẩn bị các phương tiện cấp
cứu đầy đủ.
5
Một số trường hợp đo ĐTĐ đặc biệt
Các chuyển đạo khác
• V7, V8, V9: điện cực ở mé trái và sau
lồng ngực dùng để thăm dò thất trái.
• V3R, V4R, V5R, V6R: điện cực ở mé phải
lồng ngực dùng để nghiên cứu thất phải
hay tim sang phải.
Các chuyển đạo khác
Điện đồ His: điện cực buồng tim được
đặt sát vùng thân bó His (chỗ vách
liên thất trên, tiếp nối giữa nhĩ và
thất phải). Dùng chủ yếu để xác định
vị trí nghẽn nhĩ – thất và chẩn đoán
nhịp nhanh thất.