SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
Download to read offline
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
1
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Mục lục
tr.
Mở đầu 5
Chƣơng 1: Thƣ ti ̣
ch cổ và vai trò của thƣ tịch cổ với nghiên cứu khoa
học xã hội………………………………………………………………… 9
1.1. Thư ti ̣
ch cổ…………………………………………………………… 9
1.2. Một số loại hình thư tịch cổ………………………………………….. 11
1.2.1. Thư tịch Hán Nôm…………………………………………….. 12
1.2.2. Hương ước……………………………………………………... 13
1.2.3. Thần tích thần sắc……………………………………………… 16
1.2.4. Thần tích thần sắc……………………………………………… 17
1.3. Đặc điểm thư tịch cổ…………………………………………………. 18
1.4. Vai trò của thư tịch cổ đối với nghiên cứu khoa học xã hội…………. 23
Chƣơng 2: Thực trạng vốn thƣ tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã
hội…………………………………………………………….. 27
2.1. Khái quát về Viện Thông tin Khoa học Xã hội……………………….. 27
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ …………………………………………... 27
2.1.2. Nguồn tin……………………………………………………….. 29
2.2. Đặc điểm thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội……………. 32
2.2.1 Đặc điểm thời gian……………………………………………… 32
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
2
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
2.2.2. Đặc điểm hình thức và loại hình tài liệu……………………… 32
2.2.3. Đặc điểm nội dung…………………………………………….. 40
2.2.4. Đặc điểm ngôn ngữ tài liệu…………………………………… 41
2.3. Công tác quản lý Thư tịch cổ………………………………………… 42
2.3.1. Công tác tổ chức kho………………………………………….. 43
2.3.2. Công tác phục vụ……………………………………………… 46
2.3.3. Công tác bảo quản…………………………………………….. 47
2.4. Công tác khai thác Thư tịch cổ………………………………………. 52
2.5. Nhâ ̣n xét, đánh giá thực tra ̣ng công tác bảo quản thư ti ̣
ch cổ………... 59
2.5.1. Ưu điểm………………………………………………………... 59
2.5.2. Hạn chế………………………………………………………… 61
Chƣơng 3: Các giải pháp tăng cƣờng lƣu trữ, phổ biến thƣ ti ̣
ch cổ….. 63
3.1. Xây dựng chương trình, kế hoa ̣ch bảo quản thư ti ̣
ch cổ……………… 63
3.2. Tăng cường công tác phổ biến thư tịch cổ……………………………. 68
3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khai thác , bảo
quản thư tịch cổ………………………………………………………. 68
3.4. Tăng cường các nguồn kinh phí cho công tác khai thác, bảo quản thư tịch
cổ……………………………………………………………………… 71
3.4.1. Tăng cường nguồn kinh phí…………………………………….. 71
3.4.2. Tăng cường các trang thiết bi ̣phục vụcho phục chế , sử a chữa tài
liê ̣u, nâng cấp củng cố kho tàng……………………………….. 72
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
3
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
3.5. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tra cứu…………………………… 73
3.6. Đào ta ̣o cán bộbảo quản và nâng cao ý thứ c bảo quản tài liê ̣u của độc giả 73
3.2.1. Đào ta ̣o cán bộ………………………………………………….. 73
3.2.2. Nâng cao ý thứ c bảo quản tài liê ̣u của độc giả…………………. 74
Kết luâ ̣n và kiến nghi ̣
…………………………………………………….. 75
Tài liệu tham khảo……………………………………………………….. 77
Phụ lục…………………………………………………………………….. 79
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
4
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
CÁC BIỂU, BẢNG
Bảng 1: Số liê ̣u thống kê thư ti ̣
ch cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội 38
Bảng 2: Số liê ̣u thống kê ảnh, sắc phong 39
Bảng 3: Số liê ̣u thống kê ảnh, sắc phong 39
Bảng 4: Số liê ̣u thống kê thư ti ̣
ch cổ theo ngôn ngữ 41
Bảng 5: Số liê ̣u thống kê lượt yêu cầu tài liê ̣u cổ 45
Bảng 6: Mức độ yêu cầu thư tịch cổ 53
Bảng 7: Nhu cầu sử dụng các loại hình thư tịch 53
Bảng 8: Nội dung nhu cầu đối với thư tịch cổ 54
Bảng 9: Ngôn ngữ quan tâm, sử dụng trong thư ti ̣
ch cổ 54
Bảng 10: Đánh giá hệ thống mục lục tra cứu thư tịch cổ 59
Bảng 11: Mức độ quan tâm thư tịch cổ 59
Hình 1: Các loại hình thư tịch cổ 40
Hình 2: Thống kê vốn thư ti ̣
ch cổ theo ngôn ngữ 42
Hình 3: Tỷ lệ lượt yêu cầu tài liệu cổ 46
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
5
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Di sản văn hoá dân tộc là một khái niê ̣m khá rộng bao gồm toàn bộnhững
giá trị văn hoá vật chất , tinh thần mà mỗi quốc gia , mỗi dân tộc tích luỹ được trong
từ ng thời kỳ của tiến trình phát triển của li ̣
ch sử như : phong tục tâ ̣p quán, công trình
kiến trúc, những sản phẩm vă n hoá nghê ̣thuâ ̣t , di chỉ, thư ti ̣
ch, ... một trong những
bộphâ ̣n quan trọng cấu thành kho di sản văn hoá đồ sộấy chính là thư ti ̣
ch cổ . Thư
tịch cổ của Việt Nam , đó chính là li ̣
ch sử thành văn của một dân tộc kể từ khi có
chữ viết, là minh chứng về bề dày bốn ngàn năm văn hiến của nước ta .
Mỗi người Viê ̣t Nam chúng ta đều tự hào về nền văn hoá dân tộc phong phú ,
đa da ̣ng, độc đáo, mang đâ ̣m bản sắc dân tộc , có sức sống cũng như sức lôi cuố n
mãnh liệt và thể hiện ở ý thức dân tộc thống nhất hình thành từ rất sớm , chúng ta
còn tự hào ở truyền thống nhân văn sâu sắc , sự kết hợp giữa văn hoá và đa ̣o đứ c , ở
sự thống nhất trong đa da ̣ng, thừ a nhâ ̣n đă ̣c điểm chung và đă ̣c điểm riêng của từ ng
vùng, của nền văn hoá vật thể và phi vật thể , ở tinh thần bao dung giữ gìn bản sắc
riêng của mình đồng thời sẵn sàng hội nhâ ̣p , tiếp thu cái mới của nhân loa ̣i . Đó là
sự kết tinh của mối quan hê ̣tổng hoà và tương tác giữa ba yếu tố Môi trường - Con
người - Văn hoá.
Vấn đề đă ̣t ra hiê ̣n nay là phải giữ gìn , kế thừ a và phát huy được những di
sản văn hoá dân tộc, đồng thời giáo dục cho con cháu các thế hê ̣ - đă ̣c biê ̣t là thế hê ̣
trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước - lòng tự tôn dân tộc, tự hào về những di
sản quý báu do ông cha ta để lại , trên cơ sở đó ta ̣o khả năng cho sự phát triển văn
hoá hiện đại. Cơ quan hiê ̣n còn đan g lưu giữ kho tàng thư ti ̣
ch cổ đó là Viê ̣n Thông
tin Khoa học xã hội . Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội thuộc Viê ̣n Khoa học Xã hội
Viê ̣t Nam kế thừ a được cơ sở nghiên cứ u và kho tàng lưu trữ của Trường Viễn Đông
Bác cổ (thuộc Pháp), đây là trung tâm văn hoá khoa học xã hội do Thực dân Pháp
thành lập năm 1901. Mục đích của Trường Viễn Đông Bác cổ là nghiên cứu những
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
6
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
nền văn minh ở Viễn Đông, đă ̣c biê ̣t là những vấn đề liên quan tới dân tộc học , khảo
cổ học và các ngành khoa học khác nhằm đáp ứ ng cho viê ̣c nghiên cứ u những bản
sắc của dân bản xứ phục vụcho mục đích cai tri ̣ . Trường Viễn Đông Bác cổ (thuộc
Pháp) có thư viện quý giá với 25.000 tác phẩm, 600 bút thư, 25.000 hình ảnh lịch sử
về vền văn minh Đông Phương . Khi hoà bình lâ ̣p la ̣i ở miền Bắc , Trường Viễn
Đông Bác Cổ được chính quyền cách ma ̣ng tiếp quản , năm 1958 thư viê ̣n của
trường được cải ta ̣o và qua nhiều lần nhâ ̣p và tách n ăm 1975 Viê ̣n Thông tin Khoa
học xã hội được thành lập . Đây là một cơ quan thông tin đầu ngành về khoa học xã
hội, một thư viê ̣n đa ngành về khoa học xã hội lớn nhất nước , kho tài liê ̣u của Viê ̣n
được kế thừ a cơ sở vâ ̣t chất c ủa Viện Viễn Đông Bác cổ và Viện có một bộ sưu tập
về các tài liê ̣u Viê ̣t Nam cổ , tài liệu tiếng Trung Quốc cổ về các nước Đông Dương ,
tài liệu Latin cổ , bản đồ quý hiếm không phải nơi nào cũng có . Rất tiếc các nhà
khoa học chúng ta khai thác chưa được bao nhiêu . Cần phải có chiến lược bảo tồn
và khai thác hợp lý đối với di sản quý báu này . Vì lý do đó mà tôi chọn đề tài “Tìm
hiểu vốn thư ti ̣
ch cổ tại Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội” làm đề tài khoá luận tốt
nghiê ̣p chuyên ngành thông tin - thư viê ̣n.
2.- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứ u hiê ̣n tra ̣ng di sản thư ti ̣
ch cổ ta ̣i Thư viê ̣n Khoa học xã
hội - Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội , đưa ra những nhâ ̣n xét , đánh gia, các giảI
pháp tăng cường công tác bảo quản, khai thác nguồn tư liê ̣u này.
* Nhiê ̣m vụ nghiên cứ u:
Để thực hiê ̣n được mục đích nghiên cứ u , khoá luận sẽ giải quyết các vấn đề
sau:
- Xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý , khai thác tài liê ̣u,
đă ̣c biê ̣t là tài liê ̣u cổ.
- Phân tích những nhu cầu, phương thứ c khai thác tàI liê ̣u cổ .
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
7
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý , khai thác di sản tài liê ̣u cổ ta ̣i Viê ̣n
Thông tin Khoa học xã hội
- Đề xuất các giải pháp tích cực nhằm thực hiê ̣n tốt công tác quản lý , khai thác
di sản tài liê ̣u cổ
3- Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài:
“ Thư tịch cổ” là vấn đề đã được nhiều khóa luận tốt nghiệp đại học đề cập tới
nhưng chủ yếu là các thư tịch Hán Nôm, hương ước, thần tích thần sắc. Thư viện
Viện Thông tin Khoa học Xã hội còn lưu giữ các loại thư tịch khác như Latinh cổ,
Nhật cổ, Trung Quốc cổ, với số lượng lớn tranh ảnh, bản đồ… Đặt ra vấn đề “ Tìm
hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội” là để giới thiệu vốn thư
tịch cổ đặc biệt quý giá không chỉ về nội dung mà còn cả về loại hình, ngôn
ngữ…cũng như nhằm tìm hiểu các công tác quản lý, khai thác thư tịch cổ tại Viện
trong những năm qua. Hiện tai, Viện cũng đang có một số dự án sử dụng những tiến
bộ của công nghệ thông tin nhằm bảo quản, khai thác thư tịch cổ một cách có hiệu
quả nhất. Bởi vậy đề tài này cũng sẽ được mở rộng, sử dụng để đánh giá công tác
quản lý, khai thác thư tịch cổ của Viện, phục vụ cho các dự án được thực hiện tốt.
4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu của khoá luận : Vấn đề quản lý , khai thác tài liê ̣u cổ ta ̣i
Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội : tài liệu Việt Nam cổ , tài liệu Trung Quốc cổ ,
tài liệu Latin cổ, ảnh, bản đồ
* Phạm vi nghiên cứu: Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội
5- Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cƣ
́ u
* Cơ sở lý luâ ̣n: Dựa trên phương pháp của phép duy vật biện chứng , duy vâ ̣t li ̣
ch
sử và phương pháp luâ ̣n khoa học thông tin thư viê ̣n.
* Phương pháp nghiên cứ u:
- Điều tra khảo sát thực tiễn các loa ̣i thư ti ̣
ch cổ
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
8
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
- Điều tra cán bộquản lý, cán bộ thư viện
- Phân tích, tổng hợp tài liê ̣u để từ đó đưa ra ý kiến của cá nhân.
6- Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài:
Về lý luận: Trước hết đề tài đã chỉ ra được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
tìm hiểu công tác quản lý, khai thác thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội
trong giai đoạn hiện nay, nhằm lưu giữ những giá trị truyền thống mà cha ông ta để
lại, thúc đẩy khai thác có hiệu quả nguồn tài liệu phong phú dó, phục vụ tốt nhất
cho công tác nghiên cứu
Về thực tiễn: Đề tài đã nêu được thực trạng vốn thư tịch cổ của Viện Thông
tin Khoa học Xã hội. Từ đó đưa ra những nhận xét xác thực về công tác quản lý,
khai thác thư tịch cổ. Đề tài cũng mạnh dan đề xuất những kiến nghị cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác vốn tài liệu quý này.
5- Bố cục của khoá luận:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luâ ̣n và Phụlục, khoá luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Thư ti ̣
ch cổ và vai trò của thư ti ̣
ch cổ với nghiên cứ u khoa học xã hội
Chương 2: Thực tra ̣ng vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội
Chương 3: Các giải pháp tăng cường lưu trữ, phổ biến thư ti ̣
ch cổ
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
9
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
CHƢƠNG 1:
THƢ TỊCH CỔ VÀ VAI TRÒ CỦA THƢ TỊCH
CỔ VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI
1.1. Thƣ ti ̣
ch cổ
* “Di sản thư ti ̣
ch” là toàn bộ sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ, tranh ảnh
và các tài liệu khác đã và đang được lưu hành”. [11, tr. 8]
Người ta thường nhắc tới tính từ “cổ” đi kèm với một vâ ̣t nào đó với niên đa ̣i
xuất hiê ̣n của chúng càng sớm càng được quan tâm nhiều hơn như khu phố cổ Hà
Nội, đô thi ̣cổ Hội An , bình gốm sứ cổ và người ta cũng hay nói tới cụm từ “sách
cổ” hay “thư ti ̣
ch cổ” và nó đã trở thành một nhu cầu “thưởng thứ c” của nhiều
người. Họ đã bỏ bao công sức , tiền của để sưu tầm những cuốn sách được xuất bản
từ rất lâu. Theo linh mục Nguyễn Hữu Triết - Nhà xứ Tân Châu Sa ( Thành phố Hồ
Chí Minh ) - người đã gi ành giải cao tại cuộc thi “Những cuốn sách vàng” trong
“Hội sách 3/2004” với 55 cuốn sách cổ mang tới hội thi: “ niên đa ̣i của sách dễ xác
đi ̣
nh, thường có in năm xuất bản, nơi xuất bản nếu không thì căn cứ vào chất liê ̣u để
xác định khoảng thời gian xuất bản . Tôi được biết ở Anh cuốn sách nào có tuổi từ
50 năm trở lên thì được xem là sách cổ” [25]. Thư viê ̣n tỉnh Nghê ̣An là nơi lưu giữ
2 cuốn sách bằng lá cây của người Thái , sách lá là loại hình cổ, hiếm thấy ở nước ta
... Sách này có cách nay hàng trăm năm [25], không chỉ tìm thấy những văn bản ,
sách cổ ở thư viện mà chúng ta còn có thể tìm thấy một số lượng lớn sách cổ ở nhà
dân “Những văn bản cổ vẫn được ông Thoa ̣i lưu giữ cẩn thâ ̣n , tờ ghi chép được viết
bằng một loa ̣i chữ Thái cổ , loại chữ được các chuyên gia khẳng định là chữ Lai Pao ,
chữ mà bây giờ không mấy ai đọc được . Theo ông Thoa ̣i, tờ ghi chép này đã có thời
gian tồn ta ̣i hơn hai thế kỷ” [23].
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
10
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Thú chơi sách cổ có ở khắp nơi , ở khắp mọi tầng lớp nhân dân “ Giới chơi
sách cổ Hà Nội thường nhắc đến anh Nguyễn Ngọc người sưu tầm sách nhất nhì Hà
Nội. Trong nhà anh có nhiều cuốn sách , bộbáo chí có giá tri ̣như Đa ̣i Nam Q uốc
Âm tư vi ̣ (in năm 1895-1896), cuốn Dictionarium Annammiticum Lusitanium et
Latium của Alexandre de Rhodes (xuất bản năm 1651) được lưu truyền dưới tên gọi
“Tự điển Taberd” do Alexandre de Rhodes biên soa ̣n và truyền la ̣i cho Ta berd in
năm 1838 tại ấn Độ. [23]. Còn ở Hội sách “Những cuốn sách vàng” tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Bạn đọc đến với Hội sách lần này còn có thể thấy những quyển sách
thuộc hàng cổ, hiếm. Chẳng ha ̣n có một bản truyê ̣n Lục Vân Tiên in từ năm 1901 tại
Sài Gòn. Sách này do Trương Vĩnh Ký chuyể n ngữ từ Nôm sang quốc ngữ . [20].
Còn tại Bảo tàng Anh quốc, mới đây người ta có trưng bày một cuốn sách được xem
là bản in cổ nhất thế giới còn sót lại. Cuốn sách có tên là “Kim Cương kinh” in năm
868 sau Công nguyên đã được tìm thấy năm 1907 ở phía Tây Bắc Trung Quốc . Bìa
sách làm bằng gỗ , chứ a bên trong nhiều trang giấy xám in Hoa tự . Theo các nhà
nghiên cứ u, cuốn sách này cùng một số hiê ̣n vâ ̣t khác là phần còn sót la ̣i của một
thư viê ̣n có cách đây khoảng 1000 năm.
Ở một số nước trên thế giới đã giới thiê ̣u một phông lưu trữ sách, tư liê ̣u cổ,
quý hiếm như ở Thư viê ̣n quốc gia nước Cộng hoà Kazakhstan, ở đây hiện đang lưu
giữ một phông sách, tư liê ̣u quý hiếm gồm hơn 5,5 triê ̣u đơn vi ̣mang tin ở da ̣ng in ,
trong số đó có tới 25.000 cảo bản viết bằng tay . Trong số chúng có nhiều tác phẩm
của các nhà xuất bản ở Kazakhstan , Nga và các nước Châu Âu, các cảo bản Phương
Đông, những cuốn sách cổ được in bằng các thứ tiếng thuộc nhóm Slavơ , thâ ̣m chí
bằng cả tiếng Triều Tiên ... ví dụ: cuốn Bách khoa toàn thư của thế kỷ 18, những
cuốn sách do các nhà xuất bản nổi tiếng xuất bản như Abaja , Zhambưla, Auzzova,
những cảo bản cổ viết tay là những viên ngọc quý giá nhất của phông lưu trữ li ̣
ch
sử Kazakhstan.
Còn ở Nga , trong bản Quy đi ̣
nh về danh mục nhà nước những tài liê ̣u qu ý,
hiếm thuộc phông lưu trữ Liên bang Nga (Ban hành kèm theo Quyết đi ̣
nh số 75
ngày 9/10/2001 của Cơ quan Lưu trữ Liên bang Nga ) có quy định về niên hạn xuất
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
11
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
bản tài liệu cổ như sau : “Theo tiêu chuẩn này , toàn bộ tài liệu được sả n sinh trước
thế kỷ 16 và một bộ phận đáng kể tài liệu sản sinh cho tới trước năm 1626, bao gồm
bản gốc cũng như các bản sao và trích sao từ bản gốc cho dù chúng còn tồn tại hay
không còn tồn ta ̣i , được thực hiê ̣n ngay và o thời gian đó đều thuộc diê ̣n đưa vào
danh mục nhà nước”.
Tuỳ theo số lượng tài liệu cổ đại còn tồn tại cho đến ngày nay , ở vùng này
hay vùng khác mà mốc thời gian ấn đi ̣
nh để coi tài liê ̣u có thu ộc diện có niên hạn cổ
đại hay không để đưa vào Danh mục nhà nước có thể được cụthể hoá trong giới
hạn khoảng thời gian đã nêu . Có thể xem những tài liệu có niên hạn vào cuối thế kỷ
17 là những tài liệu cổ đại , tất nhiên là còn phải dựa t rên những luâ ̣n cứ bổ sung ,
đă ̣c biê ̣t là trong trường hợp các biên niên sử , bằng sắc, hiê ̣p ước cũng như các tài
liê ̣u bản đồ có niên ha ̣n cổ hơn không còn giữ la ̣i được . Ngoài ra cũng có thể tính
đến sự hiếm hoi của chúng ở vùng này hay vùng khác , nhưng nhìn chung, “đối với
tài liệu thế kỷ 17, để có thể liệt vào dạng tài liệu cổ đại, thì cần phải có những luận
cứ bổ sung và kết luận của các chuyên gia”.
Từ những quy đi ̣
nh của một số nư ớc như Nga, Anh, Kazakhstan ... và một số
quan niê ̣m của những người sưu tầm sách cổ , để có được một cái nhìn khái quát
nhất về tài liê ̣u cổ hay thư ti ̣
ch cổ chúng ta cần xem xét ở các góc độsau :
- Thời gian xuất hiê ̣n của tài liệu. Những tài liê ̣u có niên ha ̣n xuất hiê ̣n sớm
(từ thời kỳ phong kiến trở về trước)
- Chất liê ̣u của tài liê ̣u (hình thức của tài liệu ) phải là các chất liệu đã từng
được sử dụng trong quá khứ và hiê ̣n ta ̣i không còn dùng nữa hay còn gọi là thông
tin được lưu trữ trên các vâ ̣t mang tin đă ̣c biê ̣t : giấy dó , xương thú, mai rùa, gỗ, tre,
nứ a, kim loa ̣i, da thuộc...
- Loại mực
- Kỹ thuật ghi chép: viết tay,vẽ, in bằng ấn, triê ̣n
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
12
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
- Tài liệu có nội dung phản ánh các khía ca ̣nh của đời sống kinh tế , chính trị,
văn hoá - xã hội và khoa học kỹ thuật của đất nước ở từng thời kỳ lịch sử.
Quan niê ̣m như thế nào về thư ti ̣
ch cổ ( tài liệu cổ ) có nhiều cách hiểu k hác
nhau. Cho đến nay chúng ta vẫn chưa có một đi ̣
nh nghĩa thống nhất cũng như chưa
có một văn bản nào của nhà nước quy định về thư tịch cổ . Nói cách khác định nghĩa
như thế nào là thư ti ̣
ch cổ còn phụthuộc vào nhiều yế u tố: quốc gia, dân tộc, chế độ
chính trị, vốn thư ti ̣
ch cổ hiê ̣n còn lưu giữ được ...
Vâ ̣y thư ti ̣
ch cổ (tài liệu cổ ) có thể hiểu một cách khái quát nhất đó là
những tài liê ̣u được xuất bản , xuất hiê ̣n vào thời phong kiế n ở nướ c ta, có thể là
các bản viết tay bằng bút lông tẩm mực hay son , được viết trên giấy dó , lụa, vải
hoặc trên những vật mang tin đặc biê ̣t (ngày nay không còn được sử dụng ), hoặc
các văn bản được khắc bằng dao , đục trên đá , kim loại, gốm, gỗ ... hay cá c văn
bản được in ra từ các con dấu , ấn triện có nội dụng phản ánh các khía cạnh của
đời sống kinh tế chính tri ̣ , văn hoá xã hội của đất nướ c ở cá c thời kỳ trong li ̣
ch
sử .
1.2. Một số loại hình thƣ tịch cổ
1.2.1. Thƣ ti ̣
ch cổ Hán Nôm
Thư ti ̣
ch Hán Nôm là những tư liê ̣u hoàn toàn viết bằng chữ Nôm , chữ
Hán cổ và hỗm hợp chữ Nôm và chữ Hán cổ.
Như chúng ta đã biết , do hoàn cảnh dă ̣c biê ̣t c ủa lịch sử , dân tộc Viê ̣t
Nam từ vài nghìn năm trước ( khoảng đầu thiên niên kỷ thứ nhất trước công nguyên)
đã từ ng chi ̣
u nhiều ảnh hưởng của nền văn hiến Trung Hoa , kéo theo sự du nhập của
chữ Hán vào Viê ̣t nam. Chữ Hán trở thành văn tự chính để ghi chép các văn bản của
người Viê ̣t. Tuy nhiên chữ Hán dù có sứ c sống ma ̣nh mẽ , dai dẳng đến đâu chăng
nữa thì cuối cùng với tư cách là một văn tự ngoa ̣i lai vẫn tỏ ra lú ng túng, bất lực
trước nguyện vọng trực tiếp ghi chép diễn đạt tâm tư tình cảm người Việt Na m. Do
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
13
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
vâ ̣y chữ Nôm được xây dự ng trên cơ sở dường nét , thành tố và phương thức cấu tạo
của chữ Hán để ghi chép từ Việt và tiếng Việt.
Trong một thời kì li ̣
c h sủ cũng khá dàI , chữ Hán, chữ nôm có thể nói là hai
phương tiê ̣n để chở ý nghĩ , tinh thần, tư tưởng phản ánh các dấu vết sinh hoa ̣t gian
nan cũng như oanh liê ̣t của li ̣
ch sử quá khứ , truyền la ̣i cho muôn đời sau . Sách được
viết bằng hai loa ̣i chữ này chứ ng tỏ sự tồ n ta ̣i của một xã hội ổn định, trâ ̣t tự, nề nếp,
cần cù lao động trí óc cũng như chân tay , một nền văn minh ngày một phong phú .
Cho nên nói đến truyền thống , nói đến di sản văn ho á của dân tộc, không thể không
nói đến các gia tài như thư ti ̣
ch Hán Nôm của chúng ta.
Thư ti ̣
ch Hán Nôm dung na ̣p một khối lượng thông tin phong phú về ngành
khoa học xã hội : Triết học, tôn giáo, kinh tế, văn hoá nghê ̣thuâ ̣t , chính trị, xã hội,
lịch sử, đi ̣
a lý…
1.2.2. Hƣơng ƣớ c
Môt quốc gia thống nhất chỉ có một nền pháp luâ ̣t , pháp luật do nhà nứơc là
cơ quan duy nhất được quyền ban hành , đó là thông lê ̣trong thông sử các quố c gia
trên thế giới. Riêng ở Viê ̣t Nam ta, qua nhiều thế kỷ , có hai loại pháp luật song song
cùng tồn tại trong suốt lịch sử dựng nước và giữ nước.
Loại pháp luật thứ nhất , giống như nhiều quốc gia khác trên thế giới là do Nhà
nước ban hành và có hiệu lực bắt buộc phải thi hành trong phạ m vi cả nước đối với
mọi công dân.
Loại pháp luật thứ hai do cộng đồng cư dân trong các làng xã của nhiều địa
phương khác nhau , qua các thời kỳ la ̣i có tên gọi khác nhau : hương ước, tục lệ,
hương tục, khoán ước, hương liên, hương lê ̣, cựu khoán, hương đoan…Trong số các
tên gọi ấy thì hương ước là tên gọi được dùng nhiều hơn cả .
Hương ước có nghĩa là những điều quy ướ c trong làng xã hay cộng đồng dân
cư, nhân dân thường gọi một cách nôm na là lê ̣làng . Từ lâu, lê ̣làng đã được cư dân
nông thôn thừ a nhâ ̣n là pháp luâ ̣t của họ.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
14
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Hương ước, hương liên, hương khoán…đã được những người soa ̣n t hảo ra nó ,
những người sử dụng nó để làm mẫu mực , thước đo phẩm giá , nhân cách, để điều
chỉnh các mối quan hệ giữa họ với nhau trong đời sống lao động , để xác định trách
nhiê ̣m, nghĩa vụ , quyền và quyền lợi của cư dân trong làng , trong các cuộc dấu
tranh chống thiên tai, trong chiến đấu và bảo vệ an ninh xóm làng…
Như vâ ̣y, hương ước nói chung là một sản phẩm văn hoá pháp lý độc đáo của
dân tộc Viê ̣t Nam, có quá trình tồn tại và phát triển hàng ngàn năm nay. Hương ước
tồn ta ̣i trong sự giám sát , trân trọng, nâng niu, bảo vệ của cộng đồng , cùng hoàn
thiê ̣n dần với sự tiến triển của đất nước . Và nó là một trong những loại hình tư liệu
sách có giá trị về nội dung li ̣
ch sử , về bộmáy tổ chứ c chính quyền cai tri ̣ở mỗi thời
điểm li ̣
ch sử của nó.
Loại hình văn bản này được hình thành và phát triển qua nhiều thế kỷ , trải
qua nhiều biến động của li ̣
ch sử nó đã bi ̣mất m át, thất la ̣c rất nhiều , nhất là những
văn bản cổ. Với tính chất là một loa ̣i di sản văn hoá làng rất có giá tri ̣, những hương
ước quý hiếm hiện còn được lưu trữ tản mạn ở nhiều nơi và cần phải được sưu tầm ,
tâ ̣p hợp để bảo tồn, phục vụ cho các chương trình nghiên cứu khoa học và văn hoá.
Các loại hương ước
Hương ước là của làng , do làng lâ ̣p ra , phù hợp với những tập tục riêng và
điều kiê ̣n riêng của mình . Cho nên nhìn chung các điều kho ản được ghi trong các
điều khoản hương ước là rất đa da ̣ng.
Song bước đầu ta có thể khái quát trên những di biê ̣t đó những nội dung
chính của các bản hương ước gồm mấy điểm sau:
- Những quy ước khẳng đi ̣
nh ranh giới đất đai của làng xã.
- Những hương ước liên quan đến sản xuất nông nghiê ̣p và bảo vê ̣cảnh quan
môi trường của làng xã hay nghề nghiê ̣p thủ công truyền thống làng xã .
- Những quy ước liên quan đến cơ cấu tổ chứ c và các quan hê ̣xã hội trong
làng xã.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
15
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
- Những quy ước về văn hoá giáo dục và tôn giáo tín ngưỡng của làng xã.
- Những quy ước về viê ̣c đảm bảo những nghĩa vụđối với nhà nước của cộng
đồng làng xã.
- Những hình thứ c và chế độxét xử cũng như thưởng phạt của lệ làng.
- Những quy ước về viê ̣c soa ̣n thảo , sử a đổi, bổ sung bảo quản và thực thi
hương ước của làng xã.
Với những nội dung trên tính chất, vai trò của hương ước có thể xem xét trên
các phương diê ̣n sau:
Một là , thông qua hương ước , làng xã Việt nam cổ truyền đã trực tiếp ảnh
hưởng đến sự ứ ng xử hàng ngày của từ ng cá nhân trong làng xã cũng như đối với
một hình thứ c tổ chứ c làng xã như ngõ , xóm, họ, giáp, phe ... Mọi thành viên của
làng xã có bổn phận phải tuân thủ hương ước.
Hai là, hương ước đóng vai trò như một cương lĩnh tinh thần của làng xã . Uy
tín tinh thần này bắt nguồn từ chốn sâu thẳm nhất trong cõi lòng của từ ng người
nông dân trong một xã hội nông thôn truyền thống . Đó là lòng tin ở phẩm chất vĩnh
hằng của những giá tri ̣đã cắm rễ từ lâu đời trên mảnh đất “chôn nhau cắt rốn” , lòng
tin ở truyền thống làng ma ̣c . Về mă ̣t này, hương ước phản ánh gián tiếp những dấu
tích của tập quán , phép truyền miệng vốn là dưỡng môi của sinh hoạt cộng đồng
trong công xã nông thôn xa xưa.
Ba là, hương ước mă ̣c dù được người nông dân chấp nhâ ̣n như một biểu hiê ̣n
của truyền thống làng xã ngàn đời , nhưng nó vẫn phải được chính thứ c thi hành qua
bàn tay vận dụng của bộ máy chính quyền ở cấp làng xã . Như vâ ̣y là hương ước xét
về cả nội dung và hình thứ c thực hiê ̣n là sự kết hợp vừ a có tính thống nhất và vừ a
có tính mâu thuẫn đan xen giữa truyền thống làng xã và quyền lực của nhà nước
quân chủ phong kiến.
Nếu xét về tính tâ ̣p quán của hương ước thì có thể giả thiết từ xa xưa cùng
với sự hình thành và phát triển của những tụ điểm dân cư của người Việt cổ , những
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
16
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
quy ước trong đời sống cộng đồng công xã hay làng xã cũng đã hình thành nên cái
mà có thể tiện cho sự diễn đạt ta tạm gọi là hương ước chưa thành văn được truyền
miê ̣ng từ đời này sang đời khác.
Vâ ̣y thì đến thời điểm nào của li ̣
ch sử hương ước bắt đầu được văn bản hoá .
Đây là vấn đề chưa được làm sáng tỏ . Nếu xét trên hai bình diê ̣n , một là sự phát
triển của làng x ã và nhu cầu của nó trong việc điều hoà các mối quan hệ giữa các
thành viên; hai là xét về điều kiê ̣n chữ viết (chữ Hán và sau này là chữ Nôm ) là
không thể thiếu được để văn bản hoá những hương ước đó thì có thể nêu g iả thiết là
từ trước thế kỷ XV điều này có thể xảy ra . Giả thiết này là cần thiết , nhất là đối với
những người làm công tác sưu tầm. Giả thiết này lấy căn cứ dựa vào sự kiện Vua Lê
Thánh Tông (1460 - 1497) đã phải ra đa ̣o dụnhằm ha ̣n chế viê ̣c các làng lâ ̣p hương
ước. Như vâ ̣y là ngay từ nử a sau của thế kỷ XV hương ước đã tồn ta ̣i tương đối phổ
biến và ảnh hưởng đến luâ ̣t pháp triều đình do vâ ̣y mà nhà Vua phải ra đa ̣o dụđể
uốn nắn và hạn chế chúng . Dù sao điều trên đây cũng mới chỉ là giả thiết , vì trên
thực tế cho đến nay các nhà sưu tầm và các nhà nghiên cứ u cũng mới chỉ tiếp câ ̣n
được những văn bản hương ước được bổ sung từ thế kỷ XVII trở về sa u này. Văn
bản có niên đại xa hơn cả là Hương ước làng Mô Trạch (tỉnh Hải Dương) có tên đề
“MộTra ̣ch xã cứ u khoán” được biên soa ̣n vào ngày 20 tháng 1 năm 1665 hay bộ
“Quỳnh Đôi sự tích cổ kim hương biên” (Quỳnh Đôi thuộc huyệ n Quỳnh Lưu tỉnh
Nghê ̣An) ra đời vào giữa thế kỷ XVII gồm 3 phần: bản hương ước viết vào năm
1638, bản phe giáp viết vào năm 1645, bản khoán của Hội tư văn viết vào năm
1660.
1.2.3. Thần tích, thần sắc
Thần tích thần sắc là những cuốn sách ghi chép sự tích những vị thần , sự tích các
anh hùng được vua chúa sắc phong chứ c tước.
Được phong thần là các vị có tên tuổi , tước vi ̣rõ ràng . Đó là những người có
cong lâ ̣p ra làng xã , những anh hùnh dân tộc liên quan đến làng . NgoàI những vị
Thành Hoàng được vua thừa nhận , có nhiều làng thờ làm thần Thành Hoàng cả
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
17
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
những người vốn là trẻ con , người ăn mày, ăn trộm, người mù…tóm lại là những
người có lý lịch không hay và những người này gọi là những tà thần . Sở dĩ những
người này được thờ là vì theo niềm tin của dân làng , họ chết vào giừo thiêng nên đã
ra oai, (gây bê ̣nh di ̣
ch, hoả hoạn…) khiến cho dân làng nể sợ.
Trong thầ n tích, thần sắc, còn phải kể đến các vi ̣thần tự nhiên . Với người Viê ̣t
sóng bằng nghề lúa nước , thì sự gắn bó với tự nh iên là rất bền chă ̣t và dài lâu. Viê ̣c
đồng áng phụthuộc vào nhiều yếu tố khác nhau củ a tự nhiên dẫn đến viê ̣c hình
thành những tín ngưỡng đa thần , như tục thờ trời , thờ Dất , thờ Nướ c, thờ Mây ,
Mưa, Sấm, Chớp…Sau do ảnh hưởng của văn hoá trung Hoa, có thêm Ngọc Hoàng,
Thổ Công, Hà Bá…Trong mảng tín ngưỡng tự nhiên còn có viê ̣c thờ động vâ ̣t , thực
vâ ̣t: chim, rắn, cá sấu, rồng…
Nói cách khác, thần tích thần sắc là các văn bản ghi thành văn, vừ a là bằng chứ ng
tín ngưỡng của quần chúng vừa là truyền thuyết kể lại sự tích thần. Những thần tích
đó là tâm hồn, tư duy, là trí tưởng tượng của bao thế hệ cư dân thời Trung cổ.
1.2.4. Thác bản văn bia
Văn bia là loa ̣i thư ti ̣
ch đă ̣c biê ̣t, là văn bản dược khắc ( bằng dao, đục…) với chất
liê ̣u bằng đá , trên đó ghi la ̣i những hình ảnh , chữ viết của một dân tộc . Văn bia là
một hiê ̣n tượng văn hoá , được nảy sinh từ đời sống xã hội như là một nét đă ̣c thù ,
đồng thời văn bia cũng là một hình thứ c lưu giữ và lưu truyền thông tin của quá khứ
xưa. Trong truyền thống văn hoá , Bia và văn bia đóng một vai trò quan trọng . Nó
được dựng lên ở hầu khắp các thông xã , xóm phường , ở các Đền , Chùa, Lăng
mộ…và được dựng ở những địa điểm đ ẹp, được tôn kính: dưới mái ngói, trong nhà
bia, hoă ̣c dưới gốc đa… Văn bia thường do những cây bút nổi tiếng biên soa ̣n , ca
ngợi cảnh đe ̣p đất nước, ca ngợi vi ̣vua và những người có công lao với tổ quốc , với
nhân dân. Đó là niềm tin ở sự tồn tại của những giá trị vật chất tinh thần cùng với
bia đá.
Tài liê ̣u văn bia bao gồm:
Bản gốc ( khắc trực tiếp lên đá)
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
18
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Bản rập ( thác bản văn bia)
Tài liê ̣u nghiên cứ u về văn bia
Trong nội dung khoá luâ ̣n này chỉ tâ ̣p trung vào viê ̣c tìm hiểu thư ti ̣
ch văn bia
dưới các bản râ ̣p được in , râ ̣p trên các bia đá , chuông đồng, khánh đá, cột gỗ, cột
tiêu…Chất liê ̣u chủ yếu làm bằng giấy dó ( giấy bản).
• Ngoài ra, tuỳ vào đặc thù của các cơ quan thông tin thư viện mà có thêm những
loại hình thư tịch cổ khác . Như Thư viê ̣n thành phố Hà Nội có thêm Gia phả , ảnh
bản đồ; Viê ̣n Thông tin Khoa học Xã hội có thêm kho Trung Qu ốc cổ, Nhâ ̣t Bản cổ ,
Latinh cổ…
1.3. Các đặc điểm thƣ tịch cổ
- Tính không nguyên vẹn:
Thư tịch Hán Nôm , thần tích, thần sắc , hương ước…của chúng ta còn lại đến
ngày nay không còn nguyên vẹn như nó vốn có trong lịch sử , mà bị mai một , mất
mát với nhiều lý do khác nhau.Sự mất mát này là hết sức nghiêm trọng không có gì
có thể bù đắp nổi. Trước đây hơn 200 năm, nhà học giả Lê Quý Đôn đã nói đến tình
trạng này một cách đau xót : “Cả thời kỳ võ công chói lọi , văn tri ̣ra ̣ng xỡ mà ai nấy
đều ngợi khen là thời kỳ t hịnh trị Lý, Trần, thì chẳng còn dể la ̣i gì mấy” . Đến thời
kỳ của nhà sửu học Phan Huy Chú , ông cũng dau lòng lên tiếng: “Từ khi Lý – Tràn
dấy lên, văn vâ ̣t đã thi ̣
nh…, đến đời Hồng Đức nhà Lê vận hội càng mở mang, trước
thuâ ̣t nảy nở , điển chương rất nhiều . Cho nên sách vởi đầy rẫy , thực là rất thi ̣
nh .
Nhưng trảI qua nhiều phen hỗn loạn nên các sách mất mát đi , tiếc rằng nay không
còn mấy. Ví như Bộ “Thiên Nam dư hạ tập” do các triều thần Hồng Đứ c b iên soa ̣n,
có thể được coi là bộbách khoa đầu tiên tổng hợp các điển chương , chế độvăn học
gồm đến trăm quyển mà nay còn lại không chắc đã được đôi ba quyển.
Thư ti ̣
ch của ông cha ta ngày xưa nói chung hầu như không được chép lại vì vậy
đa ̣i đa số sách đã mất thì rất khó để chúng ta tìm thấy . Vua chúa phong kiến ngày
xưa cũng thường chủ trương thu thâ ̣p sách vở trong dân gian . Cho nên những bộ
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
19
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
sách quý hiếm thường tập trung ở cung đình . Nhưng mỗi lần thay đổi tri ều đại thì “
sách vở, tài liệu lại quảng bỏ đầy đường hoặc phó mặc cho những cuộc đốt phá
không thương tiếc”. Qua thời gian, sự mất mát ngày một tăng thêm.
Tóm lại, thư ti ̣
ch cổ của chúng ta bi ̣mất mát rất nhiều . Những tư liê ̣u còn la ̣i thì
ngoài số ít sách quý là đầy đủ , số lớn thư ti ̣
ch bi ̣chắ p vá, què quặt theo kiểu “ râu
ông cằm bà” có đầu mất đuôi hay ngược la ̣i.
Do tính không nguyên ve ̣n như vâ ̣y , dã gây ra một hiện tượng phức tạp , hiê ̣n
tượng không phản ánh đúng thực chất , có thể lầm lạc khi nhận xétđối với thư tịch
của quá khứ.
- Tính giai cấp:
Thư ti ̣
ch cổ , đă ̣c biê ̣t là thư ti ̣
ch Hán Nôm đã cung cấp cho ta bứ c minh hoa ̣cụ
thể về văn hoá Viê ̣t Nam . Một bộphâ ̣n thư ti ̣
ch ( sách Hán) nói chung là đại biểu
cho dòng văn bác học , cho dòng văn hoá của tầng lớp thống tri ̣và bóc lột . Bộphâ ̣n
thư ti ̣
ch còn la ̣i (sách Nôm) là đại biểu cho dòng văn học bình dân , cho dòng văn
hoá quần chúng.
Đa ̣i bộphâ ̣n chữ Hán được sáng tác trước và lưu hành không vì quảng đa ̣i quần
chúng nhân dân. Tác phẩm được viết ra không xuất phát từ cuộc sống của họ và cho
họ. Sách Hán của chúng ta đề cập tới một mức độ nhất định như : văn học, lịch sử,
đi ̣
a lý…và một phần lớn là sách thuộc về văn cử nghiệp , là sách kinh điển Nho gia ,
sách giáo khoa, sách tôn giáo tín ngưỡng. Hỗu hết nội dung của sách Hán đều xa rời
thực tế, xa rời cuộc sống xã hội . Thâ ̣m chí cả sách li ̣
ch sử phần nhiều ghi chép ha ̣n
chế chỉ về các hoa ̣t động của vua chúa, quý tộc, đi ̣
a chủ còn rất ít ghi chép về quần
chúng lao động. Trong sách Nôm, mă ̣c dù chi ̣
u ảnh hưởng sách chữ Hán song phần
lớn thường được viết cho quần chúng , đề cập đến đời sống của quần chúng nhân
dân lao động. Nó bao gồm sách thuộc loại sáng tác biên dịch : thơ ca, truyê ̣n, tuồng
chèo, văn học dân gian…
Như vâ ̣y thư ti ̣
ch chữ Hán Nôm vốn không có tính giai cấp nhưng ở đây chúng
được coi như công cụcủa từ ng giai cấp . Nguyên nhân gây ra tình tra ̣ng này là chế
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
20
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
độquan chủ chuyên chế , với chính sách văn hoá giáo dục mô phỏng , giáo điều ,
thiếu quân chủ.
- Tính dân tộc tương đối rõ nét:
Mă ̣c dù đa ̣i biểu cho mỗi dòng văn hoá là khác nhau , phục vụ cho một giai cấp
khác nhau nhưng thư tịch nói chung vãn mang tính dân tộc tương đối rõ nét.
Những tác phẩm thuộc li ̣
ch sử , văn học đi ̣
a phương thường phản ánh ý chí tự
chủ, lòng tự hào dân tộc… khắc hoa ̣những khía ca ̣n h này hay những khía ca ̣nh
khác trong sinh hoạt thời quá khứ. Sách về luân lý, đa ̣o đứ c hay về tôn giáo, gia thư,
gia phả, thần phả… cũng bao hàm ít nhiều yếu tố dân tộc h oặc có mục đích răn dạy
hoă ̣c gử i gắm một tình cảm đối với quê hương làng nước , hay lời dă ̣n dò cho thân
thuộc, hâ ̣u thế.
Tóm lại , vốn thư ti ̣
ch cổ của các bâ ̣c tiền nhân để la ̣i cho chúng ta thể hiê ̣n
những ý thứ c, suy tư tình cảm, đa ̣o lý và lời kêu gọi phâ ̣n sự đối vớ i tổ quốc, đối với
dân tộc.
- Tính coi nhẹ khoa học lỹ thuật:
Bên ca ̣nh vốn tư liê ̣u ảnh , bản đồ được chụp , được vẽ khá công phu , chi tiết và
khoa học hay cá c thư ti ̣
ch cổ tiếng Latinh… thì đại bộ phận thư tịch để lại h ầu hết
xem nhe ̣tính khoa học kỹ thuâ ̣t.
Tìm hiểu tình hình sách vở của một xã hội có thể lượng hết sức sản xuất của xã
hội ấy phất triển như thể nào , trình độ khoa học kỹ thuâ ̣t đến đâu… Thư ti ̣
ch của
người xưa để lại chứng tỏ thời đại ngự trị của chế độ phong kiến , sứ c sản xuất còn
thấp, trình dộ khoa học còn yếu . Đa ̣i đa số thư ti ̣
ch từ thời kỳ mở đầu quốc gia
phong kiến cho đến thời kỳ câ ̣n đa ̣i , chúng ta thấy phần đông các t ác gia đều quan
tâm đến văn chương, giáo dục tôn giáo, lịch sử, đi ̣
a lý… mà hầu như không có mặt
nghiên cứ u tìm tòi về khoa học kỹ thuâ ̣t . Trừ y học, toán học, quân sự…lĩnh vực có
ít nhiều quan tâm còn các lĩnh vực khác h ầu như hoang vu. Ngay cả nông nghiê ̣p là
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
21
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
một nghề làm ăn rất cơ bản , rất quan trọng của nhân dân ta thì dường như không có
hoă ̣c có rất ít, chỉ có vàI ba cuốn.
Qua số thư ti ̣
ch còn để la ̣i , chúng ta có thể thấy được các nhà tri thức ngày xưa
kiến văn hết sứ c thiếu thốn , họ hầu như không hề vươn tới và nắm lấy tri thức khoa
học, ít nhất là khoa nông học và các kỹ thuật nông nghiệp . Cả văn học, ngôn ngôn
ngữ… cũng không được quan tâm phát triển và nâng cao.
Ngoài bốn đặc điểm cơ bản trên , thư ti ̣
ch cổ còn một vài đă ̣c điểm khác tuy
không cơ bản nhưng cũng khá quan trọng:
- Trong tổng số thư ti ̣
ch để la ̣i , sách được khắc và in thì ít nhưng sách sao
chép thì lại rất nhiều . Đó là do nghề in và nghề xuất bản ngày xưa tuy đã có nhưng
cho đến thế kỷ XIX gần như chưa trở thành mọt nghề . Vì thế nó không phát triển
bao nhiêu. Mă ̣t khác do cấm đoán của b ọn thống trị nên có lú c “nếu chưa có lê ̣nh
vua chua, không dám khắc văn lưu hành”.
- Số thư ti ̣
ch lưu hành phần lớn là sách sưu tâ ̣p . Do xuất bản khó khăn nên
sáng tác, biên soa ̣n ít gắn liền với lưu truyền . Pháp luật phong kiến càng là m cho
viê ̣c phổ biến bi ̣ha ̣n chế . Sáng tác nhiều nhưng tác giả của nó chưa quan tâm hoặc
quan tâm chưa đúng mứ c về vấn đề lưu truyền , thâ ̣m chí có những tác giả cự tuyê ̣t
viê ̣c lưu truyền . Hoă ̣c nếu có tác giả có ý thứ c về viê ̣c lưu truyền thì cũng thường
tìm cách lưu truyền trong phạm vi hẹp ( cho con cháu trong gia đình đọc…)
Với những đă ̣c điểm nêu trên , chúng ta cũng đã thấy được những nhược điểm
của thư tịch cổ và đặc biệt là của thư tịch Hán Nôm.
Tóm lại, gia tài thư ti ̣
ch của cha ông chúng ta để la ̣i tuy bi ̣mất mát hết sứ c to lớn
song kho tàng di sản thành văn này vẫn còn khối lượng không phải nhỏ , có thể nói
là phong phú mặc dù chưa thể xem là đầy đủ . Thế hê ̣chúng ta và mai sau vẫn có
quyền tự hào về nguồn di sản vô giá này.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
22
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
1.4. Vai trò của thƣ ti ̣
ch cổ trong nghiên cƣ
́ u khoa ho ̣c xã hô ̣i ở nƣớ c ta
Như chúng ta đã biết “Tài liệu là một dạng vật chất đã ghi nhậ n những thông
tin ở da ̣ng thành văn, âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích bảo quản và sử dụng” [11,
tr. 8]. Ngoài ra tài liệu cũng còn được hiểu là một vật thể cung cấp những chỉ dẫn và
thông tin đó là cái giá vâ ̣t chất mang tri thứ c của nhân loa ̣i . Tài liệu là yếu tố quan
trọng nhất trong các hệ thống giao lưu thông tin và là bộ phận không thể tách rời
trong hoa ̣t động khoa học kỹ thuâ ̣t và trong mọi lĩnh vực của cuộc sống . Giá trị của
tài liệu là khả năng đáp ứ ng mọi nhu cầu sử dụng thông tin tài liê ̣u của con người
đối với các mă ̣t hoa ̣t động xã hội . Trong xã hội có rất nhiều lĩnh vực hoa ̣t động , do
vâ ̣y giá tri ̣của tài liê ̣u cũng đa da ̣ng và được hợp thành các nhóm khác nhau . Về
mă ̣t lý luâ ̣n cũng như trong thực tiễn công tác lưu trữ , người ta chia các giá tri ̣tài
liê ̣u ra làm hai nhóm chính: giá trị thực tiễn và giá trị lịch sử.
Giá trị thực tiễn là khả năng phục vụ , sử dụng thông tin trong tài liệu cho các
hoạt động hiện tại trong xã hội như : hoạt động về chính trị , quân sự, kinh tế , văn
hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuâ ̣t . ở nhiều nước , giá trị thực tiễn của tài liệu được
gọi là giá trị hiê ̣n hành, là giá trị phục vụ thông tin cho các hoạt động đang diễn ra
trong xã hội.
Giá trị lịch sử của tài liệu là khả năng đáp ứng các nhu cầu sử dụng thông tin
trong tài liê ̣u cho viê ̣c nghiên cứ u quá khứ , nghiên cứ u lịch sử. Để xem xét , đánh
giá những vấn đề của xã hội đã qua, các nhà nghiên cứu phải sử dụng nhiều tư liệu.
Đối với các ngành khoa học công nghệ và ứng dụng tài liệu càng mới càng
có giá trị thực tiễn cao , các tài liê ̣u kỹ thuâ ̣t sau 5 năm có thể coi là đã la ̣c hâ ̣u . Còn
riêng đối với các ngành khoa học xã hội với đă ̣c thù nghiên cứ u có thể coi các tài
liê ̣u càng lâu, càng cổ thì có giá trị càng cao về mặt lịch sử . Thư ti ̣
ch cổ đã ghi chép
lại những kiến thức , những hiểu biết về một đất nước , một vùng lãnh thổ hoă ̣c một
đơn vi ̣hành chính ở từ ng thời kỳ trong li ̣
ch sử . Ngày xưa chỉ có những người có
hiểu biết mới tham gia vào viê ̣c viết sách , do vâ ̣y những gì mà họghi chép la ̣i đều
phản ánh một cách chân thực cuộc sống cũng các điều kiện tự nhiên trong lịch sử.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
23
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Trong thư ti ̣
ch cổ còn lưu la ̣i các bộsử vô giá mà ông cha ta đã dày công
biên soa ̣n, là nguồn sử li ệu chính thống mà các nhà nghiên cứu lịch sử đương thời
đă ̣c biê ̣t quan tâm. Với các nhà nghiên cứ u li ̣
ch sử thì những bản sắc phong, văn bia,
thần tích, thần sắc cũng có giá tri ̣nghiên cứ u nhất đi ̣
nh , trong đó có ghi la ̣i cô ng
trạng, gốc tích những nhân vâ ̣t được thờ cúng trong thần điê ̣n Viê ̣t Nam hay những
người có công trong li ̣
ch sử dân tộc . Các cuốn Kinh Phật , các tác phẩm Nho giáo
kinh điển là nền tảng tư tưởng chính của nhà nước phong kiến Viê ̣t Nam và cũng là
nguồn sử liê ̣u quý để nghiên cứ u về li ̣
ch sử tư tưởng, tín ngưỡng của dân tộc ta.
Với các tác phẩm văn học cổ điển của các nhà văn , nhà thơ nổi tiếng còn lưu
giữ la ̣i cho đến ngày nay là món ăn tinh t hần không thể thiếu đối với những người
yêu văn học và là nguồn tư liê ̣u quý đối với những người làm công tác nghiên cứ u
văn học.
Với những nhà nghiên cứ u về luâ ̣t học , kinh tế học , sử học đă ̣c biê ̣t là văn
hoá học, các hương ước là mảng tư liê ̣u hết sứ c quý giá . Đây là những bản quy ước
mang tính luâ ̣t lê ̣dành cho mỗi làng , quy đi ̣
nh viê ̣c tổ chứ c xã hội , đời sống cộng
đồng làng xã. Có thể hiểu đó là một hệ thống các giá trị trong văn hoá ứng xử của
làng, mà xét về mặt văn hoá thì đó là một đơn vị , một thiết chế văn hoá quan trọng
của nền văn hoá dân tộc.
 Ý nghĩa của tƣ liệu thƣ tịch cổ
- Góp phần bảo tồn các di sản văn hoá tinh thần dân tộc.
Hiê ̣n nay, đất nướcta đang thực hiê ̣n chính sách mở cử a hội nhâ ̣p toàn cầu về
kinh tế, vấn đề này có tác động hết sứ c quan trọng ta ̣o đIũu kiê ̣n thuâ ̣n lợi phát triển
kinh tế. Tuy vâ ̣y, mă ̣t tiêu cực ảnh hưởng là sự giao lưu văn hoá, làm mai một giá trị
truyền thống, văn hoá tốt đe ̣p của nhân dân ta . Đứng trước thực tế này, viê ̣c bảo tồn
phát huy các di sản văn hoá dân tộc là trách nhiệm đối với nhiều cơ quan , ban
ngành, đă ̣c biê ̣t là khố i ngành văn hoá thông tin trong đó có lĩnh vực thông tin –
Thư viê ̣n.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
24
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Thông qua viê ̣c nghiên cứ u , thu thâ ̣p, bảo quản và phổ biến nguồn thư tịch
này đã giúp việc giữ gìn và phát huy di sản văn hoá quý giá của dân tộc . Đây là một
viê ̣c là cần thiết và cấp bách bởi tư liê ̣u thư ti ̣
ch cổ xét từ mă ̣t nào đó nó có thể đa ̣i
diê ̣n cho một thời kỳ hay một triều đa ̣i trong quá khứ . Vì vậy, bảo vệ thư tịch cổ là
bảo vệ văn hoá và truyền thống của cha ông ta.
- Góp phần nghiên cứu lịch sử phát triển văn hoá dân tộc.
Thư ti ̣
ch cổ nói chung là những vốn tư liê ̣u cổ đã được lưu giữ gần mười thế kỷ
nay, mă ̣c dù có lẽ chưa toàn vénong chúng thực sự là những tư liê ̣u quý giá giúp cho
quá trình nghiên cứu lịch sử và tiến trình phát triển của dân tộc được đầy đủ . Đó là
các tư liệu thư tịch về địa lý . Lịch sử, vănhọc nghe ̣thuâ ̣t, về các chế độphong kiế n,
các triều đại thịnh suy và về con người , tình cảm, đa ̣o lý cũng như đời sống sinh
hoạt ở trong thời kỳ lịch sử . Qua viê ̣c nghiên cứ u nguồn tư liê ̣u này không những
giúp chúng ta có cái nhìn toàn cảnh về quá khứ mà nó còn có ý nghĩa to lớn đ ối với
viê ̣c phát triể n kinh tế , văn hoá , xã hội… Bởi từ viê ̣c nghiên cứ u về truyền thống ,
lịch sử dự ng nước của dân tộc thì qua dây các nhà nghiên cứ u có thể nắm được
những đă ̣c điểm chung nhất của tất cả người dân . Từ đó có những định hướng phù
hợp cho quá trình quản lý, ra kế hoa ̣ch phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước.
- Giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, biết ơn những người đi trước.
Chúng ta đều biết rằng , thư ti ̣
ch để lại kể cả thư tịch Hán Nôm, hương ước, gia
phả… thì rất nhiều trong số đó và đặc biệt là tài liệu văn bia đã khắc hoạ những
công lao của các bâ ̣c tiền bối . Đó là những vi ̣tiến sĩ , trạng nguyên , những người
con ưu tú của dân tộc, những người đã hi sinh cho sự tồn ta ̣i của qu ốc gia, dân tộc.
Người xưa “Khôn làm văn tế, dại làm văn bia”, thì qua những tấm bia này chúng ta
lại càng khâm phục và ghi ơn những con ngườ i biết vượt lên cái “Khôn , Dại” tầm
thường ấy, mà nói lên một cái gì đó cao đẹp hơn nhiều. Đó chính là niềm tin sâu sắc
về tính trường tồn của dân tộc , là lòng yêu nước vô hạn , đồng thời dó còn là những
hy vọng lớn lao đă ̣t vào thế hê ̣mai sau.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
25
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Không chỉ ở bia đá mà toàn bộthư ti ̣
ch của cha ông ta hiê ̣n còn , một phần lớn là
nói về truyề thống tôn sư trọng đạo của cha ông ta dù đã trảI qua nhiều thời kỳ với
nhiều bước thăng trầm của lịch sử, thậm chí có lúc tưởng như bị đồng hoá, mai một.
Nhưng cha ông ta đã quyết hi sinh cho sự tồn ta ̣i của lẽ phải , lẽ sống, của đạo lý làm
người và cho đến nay hiê ̣n vẫn còn nguyên giá tri ̣và ngày càng được trau dồi , bổ
sung. Thế hê ̣chúng ta v à cả thế hệ mai sau vẫn sẽ tự hào về những giá trị của luân
thường đa ̣o lý, về truyền thống tốt đe ̣p mà cha ông ta đã dày công vun đắp .
- Giúp các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học khám phá thế giới cổ xưa.
Thư ti ̣
ch cổ là các tư liê ̣u hết sứ c có giá tri ̣cho công tác nghiên cứ u của họ , nó
giúp họ có những số liệu cụ thể là cứ liệu cho những công trình nghiên cứu của
mình, được hoàn thiê ̣n trên cơ sở những cứ liê ̣u cụ thể và đáng tin câ ̣y . Bởi mọi
công trình nghiên cứ u khoa học đều dựa trên sự kế thừ a kết quả của người đ i trước.
Chúng ta có thể thấ y nhà sử học có thể tìm thấ y rất nhiều tư liê ̣u về li ̣
ch sử ở từ n g
thời kỳ ; nhà triết học có th ể tìm thấ y những chứ ng cứ để xác đi ̣
nh vai trò của Nho
giáo ở Việt Nam, thậm chí nhiều đồng bào khắp nơi trong nước cũng bước vào kho
tàng di sản thư tịch này để tìm tên họ một vị tổ nào đó thuộc dòng họ nhà mình mà
xưa đã có tên trong khoa bảng…
Mă ̣t khác , từ những tấm Bia đá , xét về góc độ kỹ thuật đi êu khắc , người
nghiên cứu mỹ thuật có thể tìm thấy những đặc điểm mà từ đâ y rút ra được tinh hoa
của nghệ thuật dân tộc để phá t triển, áp dụng vào công trình sáng tác hiê ̣n đại. Do
vâ ̣y nó có thể làm bản mẫu cho người nghiên cứ u để xác đi ̣
nh tuổi cho nhiều di tích
khắp nơi hoă ̣c đã bi ̣tàn phá, hoă ̣c không có năm tháng ghi theo.
- Giúp cho những nhà giáo, sinh viên có được những cái cầ n thiết đáp ứ ng nhu
cầu học tâ ̣p, nghiên cứ u và giảng da ̣y của mình được hoàn thiê ̣n hơn . Toàn bộ khối
lượng thư ti ̣
ch cổ sẽ là minh chứ ng quý báu cung cấp những tư liê ̣u chân xác về
một thời kỳ quá khứ đã qua của cha ông chúng ta . Đây là những yếu tố cần thiết
giúp cho quá trình nhận thức và tìm hiểu lịch sử và nhiều giá trị văn hoá khác nhau
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
26
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
của quá khứ để từ đó xác định cho mình hướng đi đúng đă ̣c biê ̣t đối với thế hê ̣trẻ ,
thế hê ̣sẽ kế tục và đảm nhiê ̣m vai trò li ̣
ch sử của Tổ quốc trong tương lai.
Tóm lại, tư liê ̣u thư ti ̣
ch cổ có một ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn trong đời
sống xã hội hiê ̣n nay. Khối tư liệu đồ sộ này đã trở thành không thể thiếu trong việc
phục vụ các nhà nghiên c ứu sinh, các nhà khoa học… đang ngày đêm đóng góp
công sứ c của mình cho dân tộc, cho đất nước.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
27
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỐN THƢ TỊCH CỔ TẠI VIỆN
THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
2.1. Khái quát về Viện Thông tin khoa học xã hội
2.1.1. Chƣ
́ c năng và nhiê ̣
m vụcủa Viê ̣
n Thông tin Khoa ho ̣c Xã hô ̣i
Trong hoa ̣t động khoa học xã hội nói chung , Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội
được Đảng và Nhà nước giao cho chứ c năng : “Nghiên cứ u, thông báo, cung cấp tin
tứ c và tư liê ̣u về khoa học xã hội cho các cơ quan Đảng , Nhà nước và các tổ chức
quần chúng có trách nhiê ̣m với công tác khoa học xã hội”
Trong vai trò một thành viên của Viê ̣n Khoa học xã hội Viê ̣t Nam , chứ c năng và
nhiê ̣m vụcủa Viê ̣n TTKHXH được quy đi ̣
nh theo QĐ 325 / QĐ / KHXH do chủ
tịch Viện KHXHVN ký như sau:
● Chứ c năng :
- Thông tin khoa học cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước , các cơ quan
hoạch định chính sách , các tổ chức nghiên cứu đào tạo , các doanh nghiệp ...về
những vấn đề cơ bản và xu hướng phát triển của thế giới , khu vực và Viê ̣t Nam , về
khoa học xã hội thế giới và Việt Nam.
- Bảo tồn, khai thác và phát huy di sản truyên thống Thư viê ̣n Khoa học xã
hội. Xây dựng và phát triển Thư viê ̣n là Thư viê ̣n Quốc gia về khoa học xã hội.
- Chủ trì điều phối và hỗ trợcác hoa ̣t động nghiê ̣p vụthuộc lĩnh vực thông tin
và thư viện trong toàn Viện KHXHVN.
- Đào ta ̣o, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông tin và thư viê ̣n khoa
học xã hội.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
28
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
● Nhiê ̣m vụ:
- Trình Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt chiến lược , quy
hoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm
- Tổ chứ c nghiên cứ u những vấn đề về lý luâ ̣n và thực tiễn về thông tin thư
viê ̣n khoa học xã hội.
- Dịch, biên soa ̣n, xuất bản và cung cấp các sản phẩm thông tin thư viê ̣n khoa
học xã hội (sách, tạp chí, chuyên đề , bản tin, tài liệu phục vụ lãnh đạo , tài liệu lý
luâ ̣n và nghiê ̣p vụvề thông tin thư vi ̣
ên ...); Xây dựng báo cáo thông tin thường
niên về khoa học xã hội Viê ̣t Nam (Annual Report Vienam Social Sciences)
- Tổ chứ c phát triển nguồn thông tin khoa học xã hội. Xây dựng ngân hàng dữ
liê ̣u về thông tin cơ bản của khoa học xã hội V iê ̣t Nam. Câ ̣p nhâ ̣t sách, báo tạp, chí,
phần mềm ứ ng dụng , các dạng thông tin số , ảnh, băng, đĩa... các loại ..Bảo quản,
phục chế, số hoá, vi phim hoá sách, báo, thư liê ̣u của thư viê ̣n khoa học xã hội.
- Ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện .
Tư vấn và hướng dẫn nghiê ̣p vụ, điều phối hoa ̣t độn tin học hóa thư viê ̣n trong toàn
viê ̣n khoa học xã hội Viê ̣t Nam.
- Chủ trì, tổ chứ c các lớp đào ta ̣o, bồi dưỡng, nâng cao trành độnghi ̣
êp vụcho
cán bộ thông tin và thư viện trong viện khoa học và xã hội Việt Nam . Tham gia đào
tạo sau đại học trong lĩnh vực khoa học luận, các khoa học thông tin thư viện.
- Hợp tác Quốc tế về thông tin khoa học xã hội . Phối hợp hoa ̣t động thông tin
và trao đổi ấn phẩm với các thư viện trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luâ ̣t.
- Quản lý đội ngũ công chức , viên chứ c của Viê ̣n ; quản lý tài ch ính, tài sản
của viện theo quy định , chế độcủa Nhà nước và của Viện khoa học xã hội Viê ̣t
Nam.
- Thực hiện các nhiê ̣m vụkhác theo sự phân công của Chủ ti ̣
ch viê ̣n khoa học
và xã hội Vịêt Nam.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
29
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
2.1.2. Các nguồn tin của Viện:
● Bộsưu tâ ̣p do Viê ̣n Viễn Đông Bác Cổ bàn giao la ̣i ( 1975):
Trong hê ̣thống của Viê ̣n KHXH , bên ca ̣nh hoa ̣t động nghiên cứ u và thông tin ,
Viê ̣n TTKHXH còn có một hoa ̣t động đă ̣c thù so với hầu hết các Viê ̣ n nghiên cứ u
khác, đó là hoa ̣t động của Thư viê ̣n Khoa học xã hội . Tiền thân của Thư viê ̣n
KHXH là Thư viê ̣n Viê ̣n Viễn Đông Bác Cổ ( EFEO) có trụ sở tại Hà Nội từ năm
1902, được bàn giao la ̣i cho Viê ̣t Nam từ 1957. Tại đây nhiề u tư liê ̣u quý hiếm về
phương Đông và Đông phương học đã được lưu trữ và đến nay mới chỉ khai thác
được một phần . Thư ti ̣
ch cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội còn la ̣i cho đến
ngày nay đều do người Pháp (Trường Viễn Đông Bá c cổ ) thu thâ ̣p được trong thời
gian Thực dân Pháp chiếm đóng Viê ̣t Nam , hình thức chủ yếu của tài liệu là giấy và
giấy dó , đó là các bản hương ước , thần tích, thần sắc, các bản sắc phong, tranh ảnh,
bản đồ và các loại sách được in bằng chữ Latin, chữ Hán Nôm ....
- Hương ước: gồm 5249 bản hương ước bằng chữ quốc ngữ , 1225 văn bản
hương ước được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm .
- Thần tích, thần sắc: Gồm 162 bản gốc và 16345 bản photo.
- Tư liê ̣u chữ Hán (cổ): có 4.640 tên sách gồm 33.460 cuốn sách, ngoài ra
còn có một số bản đồ , tranh ảnh. Kho sách với những bộsách quý , giá trị
có đến vài trăm quyển như bộ : “Tứ khố toàn thư” toàn bản sơ tâ ̣p có 741
cuốn, bộ“Đa ̣o ta ̣ng” có hơn 500 cuốn.
- Tư liê ̣u Nhâ ̣t cổ: 10.466
- Tư liê ̣u Hán Nôm: gồm hơn 30.000 cuốn.
- Tư liê ̣u nghiên cứ u bằng tiếng Pháp , tiếng Anh của các nhà Đông phương
học thời Pháp: 36.747 cuốn.
- Ảnh, bản đồ cổ : Toàn bộ kho ảnh của V iê ̣n hiê ̣n nay có khoảng 100.000
tấm ảnh được chụp đa phần từ những năm đầu thế kỷ XX , trong đó có gần
58.000 ảnh về các di tích lịch sử , sinh hoa ̣t văn hoá , kiến trúc, khảo cổ...
của Việt Nam, Lào, Campuchia... hoàn toàn là ảnh đen trắng được chụp bởi
người Pháp và một số ít người Viê ̣t ; Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội cũng
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
30
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
lưu giữ được một số lượng bản đồ cổ , câ ̣n đa ̣i tương đối lớn với khoảng
2.500 tấm bản đồ.
- Ngoài ra còn có 5.500 phim tấm, phim kính.
● Bộsưu tâ ̣p do Viê ̣n TTKHXH xây dựng:
Từ khi thành lâ ̣p đến nay , viê ̣n TTKHXH đã xây dựng dược một vốn tài liê ̣u
tương đối phong phú cả về nội dung lẫn hình thứ c . Trong những năm gần đây, Viê ̣n
còn mở rộng quan hê ̣với hơn 80 trung tâm thông tin thư viê ̣n lớn của hơn 30 quốc
gia trên thế giới như Nga , Trung Quốc , Pháp, Mỹ, Nhâ ̣t Bản ,... với các quỹ như
TOYOTA, Châu A, Ford, Christopher Roynolds, Obor, CIDA... về trao đổi và cung
cấp sách báo, trao đổi thông tin tư liê ̣u....
Ngoài ra, nhiều ba ̣n đọc đã tích cực đóng góp đáng kể vào viê ̣c phát triển vốn
tài liệu phong phú của thư viện như : trao tă ̣ng sách báo , báo do các cá nhân viết
hoă ̣c thu thâ ̣p, góp ý kiến vào diện bổ sung , tham gia lựa chọn sách bổ sung . Từ đó,
Viê ̣n TTKHXH có thêm những nguồn tin hết sứ c quý giá từ các nguồn này.
• Bộsưu tâ ̣p in :
Hiê ̣n nay, vốn tài liê ̣u của Viê ̣n có khoảng gầ n 400.000 cuốn sách tiếng Viê ̣t và
tiếng nước ngoài bao gồm:
- Kho sách Viê ̣t: Khoảng 51.670 cuốn
- Kho sách Latinh: 53.830
- Kho sách Hoa: 11.766
- Kho sách Nga : 82.530
- Kho sách Nhâ ̣t: 570
Ngoài ra Viện còn có hơn 900 tên báo và ta ̣p chí tiếng Việt, tiếng nước ngoài
• Bộsưu tâ ̣p CD – ROM:
Trong giai đoa ̣n đổi mới của đất nước, Viê ̣n TTHXH đã có một sự khởi sắc to
lớn trong lĩnh vực xây dựng nguồn tài liê ̣u khoa học phong phú và có chất lượng
khoa học cao. Không chỉ các loa ̣i hình sách báo, tạp chí, microfilm mà còn nhiều cơ
sở dữ liê ̣u rất phong phú trên CD – ROM ... Trong đó có các CSDL mua từ nước
ngoài như:
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
31
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
- CSDL ta ̣p chí nước ngoài toàn văn của Wilson trên đĩa CD -ROM ( tiếng
Anh)
- CSDL Country Forecast của Dialog trên đĩa CD- ROM
- BộVăn Uyên Tứ Khố toàn thư gồm 150 đĩa CD-ROM
và của Viện xây dựng (10 CSDL) phục vụ tra cứu hiện đại như:
- Thần tích thần sắc: 13.211 biểu ghi
- Hương ước: 5.637
- Bài tạp chí: 83.750
- Mục lục tên tạp chí: 827
- Sách Viện TTKHXH: 45.288
- Sách QTO – OCTO : 28.790
- Sách Latin : 37929
- Công báo từ 1974 – 2000 : 6.746
- Sách tiếng Nga : 850
- Sách về HN : 1.645
Không chỉ qua những nguồn bổ sung như: mua bán, trao đổi, biếu tă ̣ng...,
Viê ̣n TTKHXH còn tự xuất bản khoảng 30 ấn phẩm thuộc hệ truyền thống của Viện,
phục vụ độc giả như: ấn phẩm thông tin khoa học xã hội, tạp chí Thông tin khoa học
xã hội, ấn phẩm “Tài liệu phục vụ nghiên cứu” và các ấn phẩm khác...
Với các nguồn tin phong phú như vâ ̣y , vốn tài liê ̣u của Viê ̣n TTKHXH ngày
càng phong phú, đa da ̣ng, đáp ứ ng ngày càng tốt nhu cầu của người dùng tin trong
cả nước, đă ̣c biê ̣t là các cán bộ nghiên cứu, các cán bộ quản lý lãnh đạo...
2.2. Đặc điểm thƣ tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội
2.2.1. Đặc điểm thời gian:
Đây có thể coi là tiêu chí chính để xác đi ̣
nh đâu là thư ti ̣
ch cổ . Mỗi thời kỳ
lịch sử của đất nước sẽ là một mốc quan trọng giúp chúng ta đánh giá đúng đắn nhất
về thời gian xuất hiê ̣n của tài liê ̣u . Lịch sử Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm ,
biến cố , nghiên cứ u li ̣
ch sử văn hoá , thư ti ̣
ch Viê ̣t Nam, các nhà khoa học chưa tìm
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
32
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
được văn tự trước thế kỷ thứ X . Tuy nhiên nhìn la ̣i bề dày li ̣
ch sử hơn 4000 năm
dựng nước và giữ nước của dân tộc , chúng ta không ai có thể nghĩ rằng mãi đến thế
kỷ thứ X, người Viê ̣t Nam mới có tác phẩm chữ viết . Rất có thể chữ viết xuất hiê ̣n
từ thời Hùng Vương dựng nước , lúc đó đã có một lớp trí thức bản địa tiê u biểu là
Lý Tiến, Lý Cầm... song dưới sự thống tri ̣của phong kiến phương Bắc phần lớn cá c
trước tác, sách vở của người Việt Nam có thể đã bị phá huỷ , phần còn la ̣i, dần dần
bị thời gian vùi lấp và những dấu tích văn hoá ấy đã bị xoá mờ . Trong thư ti ̣
ch cổ
của còn để lại đến ngày nay cổ nhất là tấm bia đá khắc kinh Phâ ̣t thế kỷ X.
Hiê ̣n nay, trong vốn thư ti ̣
ch cổ còn lưu giữ được ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa
học xã hội có thời gian xuất hiện sớm nhất là cuốn sách hơn 400 năm, những tấm
bản đồ từ thế kỷ XVIII , XIX; những bản s ắc phong của nhà Lê , nhà Nguyễn vào
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; các bản hương ước, thần tích thần sắc chủ yếu là có
từ những năm đầu thế kỷ XX ... Đối với phông tài liệu này , Viê ̣n lấy mốc thời gian
ra đời là từ năm 1954 trở về trước.
2.2.2. Đặc điểm hình thức và loại hình tài liệu
● Đặc điểm hình thức
Như chúng ta đã biết sách là công cụto lớn của sự tiến bộvề văn hoá và
khoa học kỹ thuâ ̣t , là nguồn tri thức và h ọc vấn phong phú. Những thành tựu vĩ đa ̣i
nhất của trí tuê ̣loài người , những tư tưởng khoa học thiên tài , những phát hiê ̣n về
kỹ thuật kỳ diệu đều phải nhờ có sách mới được mọi người biết đến . Nhờ có sách,
loài người mới tích luỹ được những kinh nghiê ̣m trong tất cả các lĩnh vực hoa ̣t động
của mình, mới truyền la ̣i được tri thứ c của mình cho những thế hê ̣mai sau , mới
bước đi vững vàng trên con đường tiến bộ . Từ lâu người ta đã đánh giá được một
cách đúng đắn vai trò hết sức to lớn của sách về mặt văn hoá , khoa học và giáo dục.
Có thể viện dẫn vô cùng nhiều những lời phát biểu của các nhà hoạt động lỗi lạc
trong tất cả các thời đa ̣i và dân tộc về “đi ̣
a vi ̣xứ ng đáng” đó của sách. Người ta gọi
sách là “món ăn tinh thần” , là “tấm gương của cuộc đời” , là “kỳ quan vĩ đại nhất và
huyền diê ̣u nhất của trái đất” , A.M. Gorki đã từ ng viết : “Có thể sách còn là một kỳ
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
33
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
quan phứ c ta ̣p nhất và vĩ đa ̣i nhất trong tất cả các kỳ quan do loài người lâ ̣p nên trên
đường đi lên ha ̣nh phúc và tương lai huy hoàng” [14, tr.15]
Trong li ̣
ch sử , sách được ra đời dưới nhiều hình thức khác nhau : sách chép
tay, sách in từ các ấn triê ̣n trên giấy , vải, lụa, bên ca ̣nh đó còn có loa ̣i sách được
khắc trên gỗ, tre, mai rùa, xương thú , trước đó nữa còn có sách được ghi chép trên
đất nung, đá, kim loa ̣i ... Sự xuất hiê ̣n của các loa ̣i hình tà i liê ̣u gắn liền với trình độ
của lực lượng sản xuất và phụ thuộc vào chế độ chính trị , sự phát triển của nền sản
xuất xã hội. Như chúng ta đã biết “ Các thông tin chỉ có thể lưu giữ và truyền qua
không gian, thời gian nếu nó được ghi la ̣i trên các giá vâ ̣t chất , với nhiều da ̣ng và
hình thức khác nhau chúng đ ược gọi chung là tài liệu” [3, tr. 108]. “Chất liê ̣u là cái
giá vật chất của tài liệu, các chất liệu truyền thống thường là đá, gạch, gỗ, sừ ng, kim
loại, tre, nứ a, da thuộc, vải và phổ biến nhất là giấy” [3, tr. 109]. Tuỳ từng hoàn
cảnh lịch sử khác nhau , tuỳ vào sự phát triển của công nghiệp in ấn nên xuất hiện
những loa ̣i vâ ̣t liê ̣u khác nhau dùng vào việc lưu trữ thông tin . Có thể dựa vào hình
thứ c của các loa ̣i hình tài liê ̣u để xác đi ̣
nh phần nào niên đa ̣i xuất hiê ̣n của tài liê ̣u .
Tính “cổ” của tài liệu là bằng chứng xác thực về từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Thư ti ̣
ch cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội còn la ̣i cho đến ngày nay đều
do người Pháp (Trường Viễn Đông Bác cổ ) thu thâ ̣p được trong thời gian Thực dân
Pháp chiếm đóng Việt Nam , hình thức chủ yếu của tài liệu là giấy và giấy dó, đó là
bản hương ước, thần tích, thần sắc, các bản sắc phong, tranh ảnh, bản đồ và các loại
sách được in bằng chữ Latin, Hán Nôm ....
● Đặc điểm về loại hình tài liệu
Năm 1991 Viê ̣n Thông tin Khoa học xã h ội đã hoàn thành thành công bước
đầu của chương trình . Một khối lượng đáng kể những văn bản hương ước (5249
bản) đã được khảo sát , phân loa ̣i, tu bổ và đăng ký . Đây là những văn bản hương
ước bằng chữ quốc ngữ được biên soạn vào nửa đầu thế kỷ XX đưa ra phục vụ . Đến
năm 1999 đã có 1225 văn bản hương ước được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm đã
được sưu tầm, khảo sát, phân loa ̣i, tu bổ và đăng ký để đưa ra phục vụ . Đây là một
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
34
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
kho hương ước quý hiếm, trước hết là nó được viết bằng chữ Hán hay chữ Nôm ,
hơn nữa trong khi đó có một số đáng kể những văn bản hương ước (khoảng 50 văn
bản) được biên soa ̣n vào các thế kỷ XVIII và XIX . Điều đáng quý hơn nữa là toàn
bộnhững văn bản này đều là những văn bản được viết bằng bút lông trên giấy dó và
có thể coi như những văn bản gốc có giá trị về nhiều mặ t được nhiều người quan
tâm.
Thần tích thần sắc.
Cách đây hơn 50 năm dưới danh nghĩa h ội khảo cứu phong tục , một cuộc
tổng điều tra về sự tích các vi ̣thần được thờ ở các làng quê Viê ̣t Nam , cùng các tục
lê ̣, nghi lễ, tục lệ thờ cúng của một làng .... đã được triển khai rộng lớn trên pha ̣m vi
lãnh thổ Việt Nam từ các tỉnh đồng bằng ven biển đến các tỉnh trung du miền núi .
Kết quả thu được là hết sứ c lớn không chỉ về mă ̣t khối lượng tư liê ̣u mà còn đă ̣c biê ̣t
là về mặt nội dung phong phú của các tài liệu đó . Kết quả này là cơ sở quan trọng
để có thể giúp chúng ta làm một thống kê hầu như đầy đủ danh sách cùng sự tích
các vị thần được thờ cúng ở các làng quê truyền thống Việt Nam trước đây cùng
nhiều thông tin quan trọng khác về sinh ho ạt văn hoá tinh thần của những cộng
đồng làng xã, mỗi đi ̣
a phương khác nhau trong pha ̣m vi cả nước.
Những bản điều tra quý giá đó được Viê ̣n Viễn Đông Bác cổ (Pháp) trước
đây thu thâ ̣p , bảo quản và lưu trữ hết sức cẩn thận và Viện Thông tin Khoa học xã
hội có may mắn được tiếp quản kho tài liê ̣u đó - kho tài liê ̣u mà lâu nay vẫn quen
gọi là Thần tích Thần sắc. Trước yêu cầu về bảo tồn và phát triển văn hoá trong thời
kỳ đổi mới Viện Thông t in Khoa học xã hội nhâ ̣n thứ c được yêu cầu cấp bách là
phải sớm phát huy tiềm năng to lớn của kho tư liệu quý hiếm này . Nhưng vì đây là
kho tư liê ̣u đă ̣c biê ̣t bao gồm những trang viết tay hay đánh máy hơn nữa la ̣i là
những tài liê ̣u độc bản bằng chữ quốc ngữ có kèm theo những bản sự tích các thần ,
các sắc phong của nhiều triều đại được sao chép bằng chữ Hán , lại trải qua nhiều
năm tháng do vâ ̣y tài liê ̣u không thể trực tiếp đưa ra phục vụđộc giả.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
35
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Sách Hán Nôm.
Kho sách Hán Nôm của Thư viê ̣n Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội hiê ̣n nay
là kho tương đối đầy đủ về thể loại . Kho sách Hán Nôm một phần do VụBảo tồn
bảo tàng trao lại , một số do gia đình các nhà khoa b ảng trước đây tặng Thư viện ,
một phần do tiếp thu được từ Viê ̣n Viễn Đông Bác cổ (Pháp) và một số lớn do Thư
viê ̣n tự sưu tầm và bổ sung sau này.
Để đáp ứ ng nhu cầu của độc giả , đồng thời giới thiê ̣u kho tàng văn hoá dân
tộc của chúng ta , từ năm 1960 sau khi biên soa ̣n tâ ̣p “Mục lục Hán Nôm” Viê ̣n
Thông tin Khoa học xã hội đã mời một nhà nho đến tìm hiểu nội dung kho sách . Về
sau do hoàn cảnh chiến tranh , sách phải đưa đi bảo quản ở xa nên công viê ̣c phải
tạm ngừng . Cuối năm 1968 Viê ̣n có điều kiê ̣n tiếp tục công viê ̣c trước , sắp xếp
thành nhiều tập “Thư mục Hán Nôm” , một mă ̣t nhằm phục vụcác đề tài nghiên cứ u
khoa học của Uỷ Ban Khoa học xã hội Viê ̣t Nam (trước đây, nay là Viê ̣n Khoa học
xã hội Việt Nam), mă ̣t khác bước đầu giới thiê ̣u rộng rãi với các nhà nghiên cứ u kho
di sản quý báu của dân tộc.
Kho sách Hán Nôm cổ này chủ yếu gồm những sách chép tay vốn là những
sách do cá nhân tự chép để phục vụcho viê ̣c học tâ ̣p của mình.
Sách Trung Quốc cổ (tài liệu về Việt Nam và các nước Đông Nam á viết
bằng chữ Trung Quốc)
Ngoài kho Hương ước, Thần tích Thần sắc, Văn bia và Hán Nôm , kho Trung
Quốc cổ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về đất
nước, con người Viê ̣t Nam và các nước trong khu vực Đông Nam á .
Kho Trung Quốc cổ có 4.640 tên sách gồm 31.175 cuốn sách, ngoài ra còn có
một số bản đồ , tranh ảnh. Song điều đáng nói hơn cả về kho sách này không phải
chỉ là số lượng mà trước hết về chất lượng , là giá trị nội dung và kiến thức về văn
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
36
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
hoá khoa học chứa đựng trong đó . Nội dung kho sách phong phú , trong đó chứ a
đựng nhiều vấn đề có liên quan đến Viê ̣t Nam, đến các nước Đông Nam á cũng như
nhiều vấn đề khác như li ̣
ch sử , đi ̣
a lý, dân tộc, văn hoá, ngôn ngữ ...
Kho sách Trung Quốc cổ với những bộsách quý , giá trị có đ ến vài trăm
quyển như bộ: “Tứ khố toàn thư” toàn bản sơ tâ ̣p có 741 cuốn, bộ“Đa ̣o ta ̣ng” có
hơn 500 cuốn.
Sách Latin cổ
Toàn bộ số tài liệu này Viện Thông tin Khoa học xã hội tiếp quản từ Viện
Viễn Đông Bác cổ , bao gồm các loa ̣i hì nh sách, báo, tạp chí được xuất bản bằng
nhiều thứ tiếng song các ngôn ngữ chiếm số lượng nhiều trong k ho đó là tiếng Anh,
Pháp, Ý, Tây Ban Nha ... các tài liệu bằng chữ quốc ngữ cũng được xếp vào phông
tài liệu này . Sách, báo, tạp chí này do Viện Viễn Đông Bác cổ thu thập chủ yếu
được xuất bản ở nước ngoài , một số ít được xuất bản ở Đông Dương . Vì đây là thư
viê ̣n khoa học đa ngành về khoa học xã hội do vâ ̣y các tài liê ̣u này có nội d ung khá
phong phú , theo khảo sát của tác giả , nội dung bao quát của phông tài liê ̣u này đó
là; Châu Phi , Châu Mỹ , Châu á , Đông Nam á , Assyrie (Babylonie), Campuchia,
Canada, Trung Quốc , Ai Câ ̣p, Phần Lan, Pháp, ấn Độ, Đông Dương, Nga, Syrie,
Viê ̣t Nam, Viễn Đông, Nhâ ̣t Bản, Phillipine, Mông Cổ , New Guinee, Scandinaves,
Madagascar, Thổ Nhĩ Kỳ , UNESCO, Bắc Kỳ , Indonesia, Thư mục, Phâ ̣t giáo, Văn
học, Lịch sử, Triết học, Ngôn ngữ, Tôn giáo, Nhạc, Thơ, Văn hoá... Về t hời gian
xuất bản của các tài liê ̣u thuộc kho này cũng rất khác nhau , cuốn sách xuất bản sớm
nhất đó là cuốn L’isole piv famose del mondo des drittle da thomaso porcacchi
dacastiglione được xuất bản ta ̣i Dekarera năm 1576, cũng có nhiều cuốn có tuổi thọ
200 - 300 năm.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
37
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Ảnh, bản đồ cổ
* Ảnh:
Toàn bộ kho ảnh của Viện hiện nay có khoảng 100.000 tấm ảnh được chụp đa
phần từ những năm đầu thế kỷ XX , hoàn toàn là ảnh đen trắng được chụp bởi người
Pháp và một số ít người Viê ̣t. Cũng như kho tài liệu Latin cổ, Viê ̣n cũng sử dụng la ̣i
hê ̣thống phân loa ̣i chủ đề ảnh của Viê ̣n Viễn Đông Bác cổ để la ̣i , nội dung chính
của các bức ảnh này đó là : Dân tộc, Di tích li ̣
ch sử , Công trình văn hoá , Bia, Bảo
tàng, Hà Nội, Lịch sử Việt Nam , Khảo cổ, Sinh hoa ̣t văn hoá , Nghề thủ công , Vua
quan, Di tích Chàm , Trung Quốc , Lào, Campuchia, Thời sự, Tổng hợp . Đây là
những bứ c ảnh sự kiê ̣n ghi la ̣i một thời kỳ l ịch sử đầy biến động của đất nước cũng
như khu vực. Từ những bứ c ảnh này chúng ta sẽ hình dung được phần nào bối cảnh
lịch xã hội Việt Nam, Lào, Campuchia, Trung Quốc thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX, chúng phản ánh chân thực, rõ nét văn hoá, xã hội, chính trị, lối sống, ... Vốn
tư liê ̣u ảnh này được rất nhiều nhà nghiên cứ u trong và ngoài nước quan tâm , đă ̣c
biê ̣t là người Pháp.
* Bản đồ:
Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội được lưu giữ một số lượng bản đồ cổ , câ ̣n đa ̣i
tương đối lớn, nội dung của các bản đồ này là : bản đồ biên giới Việt - Trung; bản đồ
kinh tế, hành chính, thực vâ ̣t, đi ̣
a tầng, sông ngòi Viê ̣t Nam và khu vực , ... Đặc biệt
trong đó có tấm bản đồ Hà Nội được hoàn thành năm 1831, là năm thành Thăng
Long được đổi tên là Hà Nội , đây là bản can gốc có thể là của những người lâ ̣p bản
đồ mà hiê ̣n nay nó là duy nhất còn la ̣i . Bên ca ̣nh các loa ̣i hình tài liệu kể trên , tại
kho lưu trữ thư ti ̣
ch cổ của Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội còn có một số bản sắc
phong từ thời Lê, thời Nguyễn, các tranh cổ, bản dập nổi bia về Đông Dương.
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
38
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Bảng 1: Số liê ̣
u thống kê tài liê ̣
u cổ ta ̣i Viê ̣
n Thông tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i
T
T
Loại tài liệu Ký hiệu kho Tổng số
(cuốn)
Mất (trƣớ c
năm 1991)
Vắng không
rõ lý do
1 Sách quốc ngữ Q4 347 17 37
Q8 1564 219 0
2 Latinh cổ 4o
, 8o
34343 1249 2237
Flo 1309 0 148
Plo 188 0 46
3 Trung Quốc cổ P 10125 0 0
Khổ vừ a 19920 0 0
G 910 0 0
Ma 201 0 0
Mo 16 0 0
Polo 1 0 0
Poli 2 0 0
4 Nhâ ̣t J 6469 51 177
N 4179 9 29
5 Hương ước Hư 5249 0 34
Hưn 1225 0 0
TTTS+Hư 4147 0 0
6 Thần tích thần
sắc
Bản gốc 162 0 0
Bản photo 16345 0 0
7 Hán Nôm A, VH, AB,
VN, AC, HV
30.000 0 0
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
39
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
Bảng 2: Số liê ̣
u thống kê bản đồ
S
T
T
Bản đồ Tổng
số tên
bản đồ
Số lƣợng bản đồ Số bản đồ cần bồi vá
Tấm Mảnh Số lượng Đã bồi vá Chưa bồi
vá
1 Bảnđồ đơn
chiếc (ký
hiê ̣u A, B)
5008 4566 6461 6403 1820 4641
2 Bản đồ có từ
4 bản trở lên
22 4861 5003 58
3 Tâ ̣p bản đồ
và atlat
122 4245
Bảng 3: Số liê ̣
u ảnh, sắc phong, tranh, bản nổi bia về Đông Dƣơng
S
T
T
Chủng loại Đơn
vị
Tổng
số
Ghi chú
1 ảnh Tấm 101003
2 Sắc phong Tờ 356 Nằm ngoài đăng ký
3 Tranh Bứ c 107 Nằm ngoài đăng ký
4 Bản dập nổi bia về Đông Dương Bản 69
5 Bản vẽ (EFEO cũ) Tờ 83 Nằm ngoài đăng ký
Các loại hình thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội được thể hiện bằng
biểu đồ
T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi
40
NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp
S¸ch quèc ng÷
Latin cæ
Trung Quèc cæ
NhËt cæ
H-¬ng -íc
ThÇn tÝch thÇn s¾c
H¸n N«m
¶nh
B¶n ®å, kh¸c
Hình 1: Các loại hình thư tịch cổ
2.2.3. Đặc điểm nội dung của tài liệu
Bên ca ̣nh niên đa ̣i xuất hiê ̣n của tài liê ̣u , hình thứ c vâ ̣t mang tin thì tính “c ổ”
của tài liệu còn được thể hiện trong giá trị nội dung của tài liệu , những mối quan hê ̣
với một thời kỳ li ̣
ch sử cụthể đã ta ̣o tiền đề cho sự ra đời của tài liê ̣u đó . Tài liệu
thuộc vào diê ̣n cổ phải là những tài liê ̣u có nội dung phản ánh các khía ca ̣nh của đời
sống văn hoá , kinh tế , chính trị, xã hội và khoa học kỹ thuật của đất nước trong
những giai đoa ̣n li ̣
ch sử từ thời phong kiến trở về trước.
Thư ti ̣
ch cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội có nội dung chủ yếu phản
ánh các vấn đề về khoa học xã hội nhân văn của Việt Nam và các nước Đông
Dương, cũng có một số ít tài liệu có nội dung về các nước khác , một số ít tài liê ̣u
thuộc lĩnh vực vă n học đó là các tác phẩm văn học của nhóm Tự lực Văn đoàn ...
Ngoài ra còn có những bản đồ về ranh giới lãnh thổ Việt Nam , về đi ̣
a tầng , sông
ngòi ... Kho tư liê ̣u ảnh cũng có giá tri ̣đă ̣c biê ̣t , chúng đa phần đều do ngườ i Pháp
chụp, phản ánh cuộc sống của người dân và một bộ phận quan lại thời phong kiến ,
Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf
Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf
Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf
Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf
Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf
Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf
Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf

More Related Content

Similar to Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf

Similar to Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf (20)

Luận văn: Quản lý di tích chùa Đậu, thôn Gia Phúc, xã Nguyễn Trãi, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý di tích chùa Đậu, thôn Gia Phúc, xã Nguyễn Trãi, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý di tích chùa Đậu, thôn Gia Phúc, xã Nguyễn Trãi, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý di tích chùa Đậu, thôn Gia Phúc, xã Nguyễn Trãi, 9 ĐIỂM
 
Sử dụng phương pháp lôgic lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...
Sử dụng phương pháp lôgic   lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...Sử dụng phương pháp lôgic   lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...
Sử dụng phương pháp lôgic lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...
 
Đề tài: Quản lý di tích chùa Đậu huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý di tích chùa Đậu huyện Thường Tín, Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý di tích chùa Đậu huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý di tích chùa Đậu huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, HOTLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý về di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Quản lý về di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk, HOTLuận văn: Quản lý về di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Quản lý về di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc...
Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc...Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc...
Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc...
 
Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc...
Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc...Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc...
Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc...
 
Đề tài: Quản lý Di tích lịch sử - văn hóa xã Phùng Xá,Thạch Thất
Đề tài: Quản lý Di tích lịch sử - văn hóa xã Phùng Xá,Thạch ThấtĐề tài: Quản lý Di tích lịch sử - văn hóa xã Phùng Xá,Thạch Thất
Đề tài: Quản lý Di tích lịch sử - văn hóa xã Phùng Xá,Thạch Thất
 
Luận án: Đời sống dân gian trong hoạt động bảo tàng hiện nay
Luận án: Đời sống dân gian trong hoạt động bảo tàng hiện nayLuận án: Đời sống dân gian trong hoạt động bảo tàng hiện nay
Luận án: Đời sống dân gian trong hoạt động bảo tàng hiện nay
 
Báo cáo thực tập đài phát thanh và truyền hình
Báo cáo thực tập đài phát thanh và truyền hìnhBáo cáo thực tập đài phát thanh và truyền hình
Báo cáo thực tập đài phát thanh và truyền hình
 
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAYÂm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
 
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAYLuận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
 
Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại thư viện quốc gia việt nam 4165333
Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại thư viện quốc gia việt nam 4165333Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại thư viện quốc gia việt nam 4165333
Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại thư viện quốc gia việt nam 4165333
 
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
 
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămTín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
 
Chăm phồn thực
Chăm phồn thựcChăm phồn thực
Chăm phồn thực
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Đền Gắm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Đền GắmLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Đền Gắm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Đền Gắm
 
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
 

More from HanaTiti

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội.pdf

  • 1. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 1 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Mục lục tr. Mở đầu 5 Chƣơng 1: Thƣ ti ̣ ch cổ và vai trò của thƣ tịch cổ với nghiên cứu khoa học xã hội………………………………………………………………… 9 1.1. Thư ti ̣ ch cổ…………………………………………………………… 9 1.2. Một số loại hình thư tịch cổ………………………………………….. 11 1.2.1. Thư tịch Hán Nôm…………………………………………….. 12 1.2.2. Hương ước……………………………………………………... 13 1.2.3. Thần tích thần sắc……………………………………………… 16 1.2.4. Thần tích thần sắc……………………………………………… 17 1.3. Đặc điểm thư tịch cổ…………………………………………………. 18 1.4. Vai trò của thư tịch cổ đối với nghiên cứu khoa học xã hội…………. 23 Chƣơng 2: Thực trạng vốn thƣ tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội…………………………………………………………….. 27 2.1. Khái quát về Viện Thông tin Khoa học Xã hội……………………….. 27 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ …………………………………………... 27 2.1.2. Nguồn tin……………………………………………………….. 29 2.2. Đặc điểm thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội……………. 32 2.2.1 Đặc điểm thời gian……………………………………………… 32
  • 2. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 2 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp 2.2.2. Đặc điểm hình thức và loại hình tài liệu……………………… 32 2.2.3. Đặc điểm nội dung…………………………………………….. 40 2.2.4. Đặc điểm ngôn ngữ tài liệu…………………………………… 41 2.3. Công tác quản lý Thư tịch cổ………………………………………… 42 2.3.1. Công tác tổ chức kho………………………………………….. 43 2.3.2. Công tác phục vụ……………………………………………… 46 2.3.3. Công tác bảo quản…………………………………………….. 47 2.4. Công tác khai thác Thư tịch cổ………………………………………. 52 2.5. Nhâ ̣n xét, đánh giá thực tra ̣ng công tác bảo quản thư ti ̣ ch cổ………... 59 2.5.1. Ưu điểm………………………………………………………... 59 2.5.2. Hạn chế………………………………………………………… 61 Chƣơng 3: Các giải pháp tăng cƣờng lƣu trữ, phổ biến thƣ ti ̣ ch cổ….. 63 3.1. Xây dựng chương trình, kế hoa ̣ch bảo quản thư ti ̣ ch cổ……………… 63 3.2. Tăng cường công tác phổ biến thư tịch cổ……………………………. 68 3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khai thác , bảo quản thư tịch cổ………………………………………………………. 68 3.4. Tăng cường các nguồn kinh phí cho công tác khai thác, bảo quản thư tịch cổ……………………………………………………………………… 71 3.4.1. Tăng cường nguồn kinh phí…………………………………….. 71 3.4.2. Tăng cường các trang thiết bi ̣phục vụcho phục chế , sử a chữa tài liê ̣u, nâng cấp củng cố kho tàng……………………………….. 72
  • 3. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 3 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp 3.5. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tra cứu…………………………… 73 3.6. Đào ta ̣o cán bộbảo quản và nâng cao ý thứ c bảo quản tài liê ̣u của độc giả 73 3.2.1. Đào ta ̣o cán bộ………………………………………………….. 73 3.2.2. Nâng cao ý thứ c bảo quản tài liê ̣u của độc giả…………………. 74 Kết luâ ̣n và kiến nghi ̣ …………………………………………………….. 75 Tài liệu tham khảo……………………………………………………….. 77 Phụ lục…………………………………………………………………….. 79
  • 4. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 4 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp CÁC BIỂU, BẢNG Bảng 1: Số liê ̣u thống kê thư ti ̣ ch cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội 38 Bảng 2: Số liê ̣u thống kê ảnh, sắc phong 39 Bảng 3: Số liê ̣u thống kê ảnh, sắc phong 39 Bảng 4: Số liê ̣u thống kê thư ti ̣ ch cổ theo ngôn ngữ 41 Bảng 5: Số liê ̣u thống kê lượt yêu cầu tài liê ̣u cổ 45 Bảng 6: Mức độ yêu cầu thư tịch cổ 53 Bảng 7: Nhu cầu sử dụng các loại hình thư tịch 53 Bảng 8: Nội dung nhu cầu đối với thư tịch cổ 54 Bảng 9: Ngôn ngữ quan tâm, sử dụng trong thư ti ̣ ch cổ 54 Bảng 10: Đánh giá hệ thống mục lục tra cứu thư tịch cổ 59 Bảng 11: Mức độ quan tâm thư tịch cổ 59 Hình 1: Các loại hình thư tịch cổ 40 Hình 2: Thống kê vốn thư ti ̣ ch cổ theo ngôn ngữ 42 Hình 3: Tỷ lệ lượt yêu cầu tài liệu cổ 46
  • 5. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 5 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài: Di sản văn hoá dân tộc là một khái niê ̣m khá rộng bao gồm toàn bộnhững giá trị văn hoá vật chất , tinh thần mà mỗi quốc gia , mỗi dân tộc tích luỹ được trong từ ng thời kỳ của tiến trình phát triển của li ̣ ch sử như : phong tục tâ ̣p quán, công trình kiến trúc, những sản phẩm vă n hoá nghê ̣thuâ ̣t , di chỉ, thư ti ̣ ch, ... một trong những bộphâ ̣n quan trọng cấu thành kho di sản văn hoá đồ sộấy chính là thư ti ̣ ch cổ . Thư tịch cổ của Việt Nam , đó chính là li ̣ ch sử thành văn của một dân tộc kể từ khi có chữ viết, là minh chứng về bề dày bốn ngàn năm văn hiến của nước ta . Mỗi người Viê ̣t Nam chúng ta đều tự hào về nền văn hoá dân tộc phong phú , đa da ̣ng, độc đáo, mang đâ ̣m bản sắc dân tộc , có sức sống cũng như sức lôi cuố n mãnh liệt và thể hiện ở ý thức dân tộc thống nhất hình thành từ rất sớm , chúng ta còn tự hào ở truyền thống nhân văn sâu sắc , sự kết hợp giữa văn hoá và đa ̣o đứ c , ở sự thống nhất trong đa da ̣ng, thừ a nhâ ̣n đă ̣c điểm chung và đă ̣c điểm riêng của từ ng vùng, của nền văn hoá vật thể và phi vật thể , ở tinh thần bao dung giữ gìn bản sắc riêng của mình đồng thời sẵn sàng hội nhâ ̣p , tiếp thu cái mới của nhân loa ̣i . Đó là sự kết tinh của mối quan hê ̣tổng hoà và tương tác giữa ba yếu tố Môi trường - Con người - Văn hoá. Vấn đề đă ̣t ra hiê ̣n nay là phải giữ gìn , kế thừ a và phát huy được những di sản văn hoá dân tộc, đồng thời giáo dục cho con cháu các thế hê ̣ - đă ̣c biê ̣t là thế hê ̣ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước - lòng tự tôn dân tộc, tự hào về những di sản quý báu do ông cha ta để lại , trên cơ sở đó ta ̣o khả năng cho sự phát triển văn hoá hiện đại. Cơ quan hiê ̣n còn đan g lưu giữ kho tàng thư ti ̣ ch cổ đó là Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội . Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội thuộc Viê ̣n Khoa học Xã hội Viê ̣t Nam kế thừ a được cơ sở nghiên cứ u và kho tàng lưu trữ của Trường Viễn Đông Bác cổ (thuộc Pháp), đây là trung tâm văn hoá khoa học xã hội do Thực dân Pháp thành lập năm 1901. Mục đích của Trường Viễn Đông Bác cổ là nghiên cứu những
  • 6. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 6 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp nền văn minh ở Viễn Đông, đă ̣c biê ̣t là những vấn đề liên quan tới dân tộc học , khảo cổ học và các ngành khoa học khác nhằm đáp ứ ng cho viê ̣c nghiên cứ u những bản sắc của dân bản xứ phục vụcho mục đích cai tri ̣ . Trường Viễn Đông Bác cổ (thuộc Pháp) có thư viện quý giá với 25.000 tác phẩm, 600 bút thư, 25.000 hình ảnh lịch sử về vền văn minh Đông Phương . Khi hoà bình lâ ̣p la ̣i ở miền Bắc , Trường Viễn Đông Bác Cổ được chính quyền cách ma ̣ng tiếp quản , năm 1958 thư viê ̣n của trường được cải ta ̣o và qua nhiều lần nhâ ̣p và tách n ăm 1975 Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội được thành lập . Đây là một cơ quan thông tin đầu ngành về khoa học xã hội, một thư viê ̣n đa ngành về khoa học xã hội lớn nhất nước , kho tài liê ̣u của Viê ̣n được kế thừ a cơ sở vâ ̣t chất c ủa Viện Viễn Đông Bác cổ và Viện có một bộ sưu tập về các tài liê ̣u Viê ̣t Nam cổ , tài liệu tiếng Trung Quốc cổ về các nước Đông Dương , tài liệu Latin cổ , bản đồ quý hiếm không phải nơi nào cũng có . Rất tiếc các nhà khoa học chúng ta khai thác chưa được bao nhiêu . Cần phải có chiến lược bảo tồn và khai thác hợp lý đối với di sản quý báu này . Vì lý do đó mà tôi chọn đề tài “Tìm hiểu vốn thư ti ̣ ch cổ tại Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội” làm đề tài khoá luận tốt nghiê ̣p chuyên ngành thông tin - thư viê ̣n. 2.- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: * Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứ u hiê ̣n tra ̣ng di sản thư ti ̣ ch cổ ta ̣i Thư viê ̣n Khoa học xã hội - Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội , đưa ra những nhâ ̣n xét , đánh gia, các giảI pháp tăng cường công tác bảo quản, khai thác nguồn tư liê ̣u này. * Nhiê ̣m vụ nghiên cứ u: Để thực hiê ̣n được mục đích nghiên cứ u , khoá luận sẽ giải quyết các vấn đề sau: - Xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý , khai thác tài liê ̣u, đă ̣c biê ̣t là tài liê ̣u cổ. - Phân tích những nhu cầu, phương thứ c khai thác tàI liê ̣u cổ .
  • 7. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 7 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp - Khảo sát thực trạng công tác quản lý , khai thác di sản tài liê ̣u cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội - Đề xuất các giải pháp tích cực nhằm thực hiê ̣n tốt công tác quản lý , khai thác di sản tài liê ̣u cổ 3- Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài: “ Thư tịch cổ” là vấn đề đã được nhiều khóa luận tốt nghiệp đại học đề cập tới nhưng chủ yếu là các thư tịch Hán Nôm, hương ước, thần tích thần sắc. Thư viện Viện Thông tin Khoa học Xã hội còn lưu giữ các loại thư tịch khác như Latinh cổ, Nhật cổ, Trung Quốc cổ, với số lượng lớn tranh ảnh, bản đồ… Đặt ra vấn đề “ Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội” là để giới thiệu vốn thư tịch cổ đặc biệt quý giá không chỉ về nội dung mà còn cả về loại hình, ngôn ngữ…cũng như nhằm tìm hiểu các công tác quản lý, khai thác thư tịch cổ tại Viện trong những năm qua. Hiện tai, Viện cũng đang có một số dự án sử dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin nhằm bảo quản, khai thác thư tịch cổ một cách có hiệu quả nhất. Bởi vậy đề tài này cũng sẽ được mở rộng, sử dụng để đánh giá công tác quản lý, khai thác thư tịch cổ của Viện, phục vụ cho các dự án được thực hiện tốt. 4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu của khoá luận : Vấn đề quản lý , khai thác tài liê ̣u cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội : tài liệu Việt Nam cổ , tài liệu Trung Quốc cổ , tài liệu Latin cổ, ảnh, bản đồ * Phạm vi nghiên cứu: Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội 5- Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cƣ ́ u * Cơ sở lý luâ ̣n: Dựa trên phương pháp của phép duy vật biện chứng , duy vâ ̣t li ̣ ch sử và phương pháp luâ ̣n khoa học thông tin thư viê ̣n. * Phương pháp nghiên cứ u: - Điều tra khảo sát thực tiễn các loa ̣i thư ti ̣ ch cổ
  • 8. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 8 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp - Điều tra cán bộquản lý, cán bộ thư viện - Phân tích, tổng hợp tài liê ̣u để từ đó đưa ra ý kiến của cá nhân. 6- Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài: Về lý luận: Trước hết đề tài đã chỉ ra được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tìm hiểu công tác quản lý, khai thác thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội trong giai đoạn hiện nay, nhằm lưu giữ những giá trị truyền thống mà cha ông ta để lại, thúc đẩy khai thác có hiệu quả nguồn tài liệu phong phú dó, phục vụ tốt nhất cho công tác nghiên cứu Về thực tiễn: Đề tài đã nêu được thực trạng vốn thư tịch cổ của Viện Thông tin Khoa học Xã hội. Từ đó đưa ra những nhận xét xác thực về công tác quản lý, khai thác thư tịch cổ. Đề tài cũng mạnh dan đề xuất những kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác vốn tài liệu quý này. 5- Bố cục của khoá luận: Ngoài phần Mở đầu, Kết luâ ̣n và Phụlục, khoá luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Thư ti ̣ ch cổ và vai trò của thư ti ̣ ch cổ với nghiên cứ u khoa học xã hội Chương 2: Thực tra ̣ng vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội Chương 3: Các giải pháp tăng cường lưu trữ, phổ biến thư ti ̣ ch cổ
  • 9. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 9 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp CHƢƠNG 1: THƢ TỊCH CỔ VÀ VAI TRÒ CỦA THƢ TỊCH CỔ VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI 1.1. Thƣ ti ̣ ch cổ * “Di sản thư ti ̣ ch” là toàn bộ sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ, tranh ảnh và các tài liệu khác đã và đang được lưu hành”. [11, tr. 8] Người ta thường nhắc tới tính từ “cổ” đi kèm với một vâ ̣t nào đó với niên đa ̣i xuất hiê ̣n của chúng càng sớm càng được quan tâm nhiều hơn như khu phố cổ Hà Nội, đô thi ̣cổ Hội An , bình gốm sứ cổ và người ta cũng hay nói tới cụm từ “sách cổ” hay “thư ti ̣ ch cổ” và nó đã trở thành một nhu cầu “thưởng thứ c” của nhiều người. Họ đã bỏ bao công sức , tiền của để sưu tầm những cuốn sách được xuất bản từ rất lâu. Theo linh mục Nguyễn Hữu Triết - Nhà xứ Tân Châu Sa ( Thành phố Hồ Chí Minh ) - người đã gi ành giải cao tại cuộc thi “Những cuốn sách vàng” trong “Hội sách 3/2004” với 55 cuốn sách cổ mang tới hội thi: “ niên đa ̣i của sách dễ xác đi ̣ nh, thường có in năm xuất bản, nơi xuất bản nếu không thì căn cứ vào chất liê ̣u để xác định khoảng thời gian xuất bản . Tôi được biết ở Anh cuốn sách nào có tuổi từ 50 năm trở lên thì được xem là sách cổ” [25]. Thư viê ̣n tỉnh Nghê ̣An là nơi lưu giữ 2 cuốn sách bằng lá cây của người Thái , sách lá là loại hình cổ, hiếm thấy ở nước ta ... Sách này có cách nay hàng trăm năm [25], không chỉ tìm thấy những văn bản , sách cổ ở thư viện mà chúng ta còn có thể tìm thấy một số lượng lớn sách cổ ở nhà dân “Những văn bản cổ vẫn được ông Thoa ̣i lưu giữ cẩn thâ ̣n , tờ ghi chép được viết bằng một loa ̣i chữ Thái cổ , loại chữ được các chuyên gia khẳng định là chữ Lai Pao , chữ mà bây giờ không mấy ai đọc được . Theo ông Thoa ̣i, tờ ghi chép này đã có thời gian tồn ta ̣i hơn hai thế kỷ” [23].
  • 10. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 10 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Thú chơi sách cổ có ở khắp nơi , ở khắp mọi tầng lớp nhân dân “ Giới chơi sách cổ Hà Nội thường nhắc đến anh Nguyễn Ngọc người sưu tầm sách nhất nhì Hà Nội. Trong nhà anh có nhiều cuốn sách , bộbáo chí có giá tri ̣như Đa ̣i Nam Q uốc Âm tư vi ̣ (in năm 1895-1896), cuốn Dictionarium Annammiticum Lusitanium et Latium của Alexandre de Rhodes (xuất bản năm 1651) được lưu truyền dưới tên gọi “Tự điển Taberd” do Alexandre de Rhodes biên soa ̣n và truyền la ̣i cho Ta berd in năm 1838 tại ấn Độ. [23]. Còn ở Hội sách “Những cuốn sách vàng” tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bạn đọc đến với Hội sách lần này còn có thể thấy những quyển sách thuộc hàng cổ, hiếm. Chẳng ha ̣n có một bản truyê ̣n Lục Vân Tiên in từ năm 1901 tại Sài Gòn. Sách này do Trương Vĩnh Ký chuyể n ngữ từ Nôm sang quốc ngữ . [20]. Còn tại Bảo tàng Anh quốc, mới đây người ta có trưng bày một cuốn sách được xem là bản in cổ nhất thế giới còn sót lại. Cuốn sách có tên là “Kim Cương kinh” in năm 868 sau Công nguyên đã được tìm thấy năm 1907 ở phía Tây Bắc Trung Quốc . Bìa sách làm bằng gỗ , chứ a bên trong nhiều trang giấy xám in Hoa tự . Theo các nhà nghiên cứ u, cuốn sách này cùng một số hiê ̣n vâ ̣t khác là phần còn sót la ̣i của một thư viê ̣n có cách đây khoảng 1000 năm. Ở một số nước trên thế giới đã giới thiê ̣u một phông lưu trữ sách, tư liê ̣u cổ, quý hiếm như ở Thư viê ̣n quốc gia nước Cộng hoà Kazakhstan, ở đây hiện đang lưu giữ một phông sách, tư liê ̣u quý hiếm gồm hơn 5,5 triê ̣u đơn vi ̣mang tin ở da ̣ng in , trong số đó có tới 25.000 cảo bản viết bằng tay . Trong số chúng có nhiều tác phẩm của các nhà xuất bản ở Kazakhstan , Nga và các nước Châu Âu, các cảo bản Phương Đông, những cuốn sách cổ được in bằng các thứ tiếng thuộc nhóm Slavơ , thâ ̣m chí bằng cả tiếng Triều Tiên ... ví dụ: cuốn Bách khoa toàn thư của thế kỷ 18, những cuốn sách do các nhà xuất bản nổi tiếng xuất bản như Abaja , Zhambưla, Auzzova, những cảo bản cổ viết tay là những viên ngọc quý giá nhất của phông lưu trữ li ̣ ch sử Kazakhstan. Còn ở Nga , trong bản Quy đi ̣ nh về danh mục nhà nước những tài liê ̣u qu ý, hiếm thuộc phông lưu trữ Liên bang Nga (Ban hành kèm theo Quyết đi ̣ nh số 75 ngày 9/10/2001 của Cơ quan Lưu trữ Liên bang Nga ) có quy định về niên hạn xuất
  • 11. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 11 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp bản tài liệu cổ như sau : “Theo tiêu chuẩn này , toàn bộ tài liệu được sả n sinh trước thế kỷ 16 và một bộ phận đáng kể tài liệu sản sinh cho tới trước năm 1626, bao gồm bản gốc cũng như các bản sao và trích sao từ bản gốc cho dù chúng còn tồn tại hay không còn tồn ta ̣i , được thực hiê ̣n ngay và o thời gian đó đều thuộc diê ̣n đưa vào danh mục nhà nước”. Tuỳ theo số lượng tài liệu cổ đại còn tồn tại cho đến ngày nay , ở vùng này hay vùng khác mà mốc thời gian ấn đi ̣ nh để coi tài liê ̣u có thu ộc diện có niên hạn cổ đại hay không để đưa vào Danh mục nhà nước có thể được cụthể hoá trong giới hạn khoảng thời gian đã nêu . Có thể xem những tài liệu có niên hạn vào cuối thế kỷ 17 là những tài liệu cổ đại , tất nhiên là còn phải dựa t rên những luâ ̣n cứ bổ sung , đă ̣c biê ̣t là trong trường hợp các biên niên sử , bằng sắc, hiê ̣p ước cũng như các tài liê ̣u bản đồ có niên ha ̣n cổ hơn không còn giữ la ̣i được . Ngoài ra cũng có thể tính đến sự hiếm hoi của chúng ở vùng này hay vùng khác , nhưng nhìn chung, “đối với tài liệu thế kỷ 17, để có thể liệt vào dạng tài liệu cổ đại, thì cần phải có những luận cứ bổ sung và kết luận của các chuyên gia”. Từ những quy đi ̣ nh của một số nư ớc như Nga, Anh, Kazakhstan ... và một số quan niê ̣m của những người sưu tầm sách cổ , để có được một cái nhìn khái quát nhất về tài liê ̣u cổ hay thư ti ̣ ch cổ chúng ta cần xem xét ở các góc độsau : - Thời gian xuất hiê ̣n của tài liệu. Những tài liê ̣u có niên ha ̣n xuất hiê ̣n sớm (từ thời kỳ phong kiến trở về trước) - Chất liê ̣u của tài liê ̣u (hình thức của tài liệu ) phải là các chất liệu đã từng được sử dụng trong quá khứ và hiê ̣n ta ̣i không còn dùng nữa hay còn gọi là thông tin được lưu trữ trên các vâ ̣t mang tin đă ̣c biê ̣t : giấy dó , xương thú, mai rùa, gỗ, tre, nứ a, kim loa ̣i, da thuộc... - Loại mực - Kỹ thuật ghi chép: viết tay,vẽ, in bằng ấn, triê ̣n
  • 12. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 12 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp - Tài liệu có nội dung phản ánh các khía ca ̣nh của đời sống kinh tế , chính trị, văn hoá - xã hội và khoa học kỹ thuật của đất nước ở từng thời kỳ lịch sử. Quan niê ̣m như thế nào về thư ti ̣ ch cổ ( tài liệu cổ ) có nhiều cách hiểu k hác nhau. Cho đến nay chúng ta vẫn chưa có một đi ̣ nh nghĩa thống nhất cũng như chưa có một văn bản nào của nhà nước quy định về thư tịch cổ . Nói cách khác định nghĩa như thế nào là thư ti ̣ ch cổ còn phụthuộc vào nhiều yế u tố: quốc gia, dân tộc, chế độ chính trị, vốn thư ti ̣ ch cổ hiê ̣n còn lưu giữ được ... Vâ ̣y thư ti ̣ ch cổ (tài liệu cổ ) có thể hiểu một cách khái quát nhất đó là những tài liê ̣u được xuất bản , xuất hiê ̣n vào thời phong kiế n ở nướ c ta, có thể là các bản viết tay bằng bút lông tẩm mực hay son , được viết trên giấy dó , lụa, vải hoặc trên những vật mang tin đặc biê ̣t (ngày nay không còn được sử dụng ), hoặc các văn bản được khắc bằng dao , đục trên đá , kim loại, gốm, gỗ ... hay cá c văn bản được in ra từ các con dấu , ấn triện có nội dụng phản ánh các khía cạnh của đời sống kinh tế chính tri ̣ , văn hoá xã hội của đất nướ c ở cá c thời kỳ trong li ̣ ch sử . 1.2. Một số loại hình thƣ tịch cổ 1.2.1. Thƣ ti ̣ ch cổ Hán Nôm Thư ti ̣ ch Hán Nôm là những tư liê ̣u hoàn toàn viết bằng chữ Nôm , chữ Hán cổ và hỗm hợp chữ Nôm và chữ Hán cổ. Như chúng ta đã biết , do hoàn cảnh dă ̣c biê ̣t c ủa lịch sử , dân tộc Viê ̣t Nam từ vài nghìn năm trước ( khoảng đầu thiên niên kỷ thứ nhất trước công nguyên) đã từ ng chi ̣ u nhiều ảnh hưởng của nền văn hiến Trung Hoa , kéo theo sự du nhập của chữ Hán vào Viê ̣t nam. Chữ Hán trở thành văn tự chính để ghi chép các văn bản của người Viê ̣t. Tuy nhiên chữ Hán dù có sứ c sống ma ̣nh mẽ , dai dẳng đến đâu chăng nữa thì cuối cùng với tư cách là một văn tự ngoa ̣i lai vẫn tỏ ra lú ng túng, bất lực trước nguyện vọng trực tiếp ghi chép diễn đạt tâm tư tình cảm người Việt Na m. Do
  • 13. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 13 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp vâ ̣y chữ Nôm được xây dự ng trên cơ sở dường nét , thành tố và phương thức cấu tạo của chữ Hán để ghi chép từ Việt và tiếng Việt. Trong một thời kì li ̣ c h sủ cũng khá dàI , chữ Hán, chữ nôm có thể nói là hai phương tiê ̣n để chở ý nghĩ , tinh thần, tư tưởng phản ánh các dấu vết sinh hoa ̣t gian nan cũng như oanh liê ̣t của li ̣ ch sử quá khứ , truyền la ̣i cho muôn đời sau . Sách được viết bằng hai loa ̣i chữ này chứ ng tỏ sự tồ n ta ̣i của một xã hội ổn định, trâ ̣t tự, nề nếp, cần cù lao động trí óc cũng như chân tay , một nền văn minh ngày một phong phú . Cho nên nói đến truyền thống , nói đến di sản văn ho á của dân tộc, không thể không nói đến các gia tài như thư ti ̣ ch Hán Nôm của chúng ta. Thư ti ̣ ch Hán Nôm dung na ̣p một khối lượng thông tin phong phú về ngành khoa học xã hội : Triết học, tôn giáo, kinh tế, văn hoá nghê ̣thuâ ̣t , chính trị, xã hội, lịch sử, đi ̣ a lý… 1.2.2. Hƣơng ƣớ c Môt quốc gia thống nhất chỉ có một nền pháp luâ ̣t , pháp luật do nhà nứơc là cơ quan duy nhất được quyền ban hành , đó là thông lê ̣trong thông sử các quố c gia trên thế giới. Riêng ở Viê ̣t Nam ta, qua nhiều thế kỷ , có hai loại pháp luật song song cùng tồn tại trong suốt lịch sử dựng nước và giữ nước. Loại pháp luật thứ nhất , giống như nhiều quốc gia khác trên thế giới là do Nhà nước ban hành và có hiệu lực bắt buộc phải thi hành trong phạ m vi cả nước đối với mọi công dân. Loại pháp luật thứ hai do cộng đồng cư dân trong các làng xã của nhiều địa phương khác nhau , qua các thời kỳ la ̣i có tên gọi khác nhau : hương ước, tục lệ, hương tục, khoán ước, hương liên, hương lê ̣, cựu khoán, hương đoan…Trong số các tên gọi ấy thì hương ước là tên gọi được dùng nhiều hơn cả . Hương ước có nghĩa là những điều quy ướ c trong làng xã hay cộng đồng dân cư, nhân dân thường gọi một cách nôm na là lê ̣làng . Từ lâu, lê ̣làng đã được cư dân nông thôn thừ a nhâ ̣n là pháp luâ ̣t của họ.
  • 14. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 14 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Hương ước, hương liên, hương khoán…đã được những người soa ̣n t hảo ra nó , những người sử dụng nó để làm mẫu mực , thước đo phẩm giá , nhân cách, để điều chỉnh các mối quan hệ giữa họ với nhau trong đời sống lao động , để xác định trách nhiê ̣m, nghĩa vụ , quyền và quyền lợi của cư dân trong làng , trong các cuộc dấu tranh chống thiên tai, trong chiến đấu và bảo vệ an ninh xóm làng… Như vâ ̣y, hương ước nói chung là một sản phẩm văn hoá pháp lý độc đáo của dân tộc Viê ̣t Nam, có quá trình tồn tại và phát triển hàng ngàn năm nay. Hương ước tồn ta ̣i trong sự giám sát , trân trọng, nâng niu, bảo vệ của cộng đồng , cùng hoàn thiê ̣n dần với sự tiến triển của đất nước . Và nó là một trong những loại hình tư liệu sách có giá trị về nội dung li ̣ ch sử , về bộmáy tổ chứ c chính quyền cai tri ̣ở mỗi thời điểm li ̣ ch sử của nó. Loại hình văn bản này được hình thành và phát triển qua nhiều thế kỷ , trải qua nhiều biến động của li ̣ ch sử nó đã bi ̣mất m át, thất la ̣c rất nhiều , nhất là những văn bản cổ. Với tính chất là một loa ̣i di sản văn hoá làng rất có giá tri ̣, những hương ước quý hiếm hiện còn được lưu trữ tản mạn ở nhiều nơi và cần phải được sưu tầm , tâ ̣p hợp để bảo tồn, phục vụ cho các chương trình nghiên cứu khoa học và văn hoá. Các loại hương ước Hương ước là của làng , do làng lâ ̣p ra , phù hợp với những tập tục riêng và điều kiê ̣n riêng của mình . Cho nên nhìn chung các điều kho ản được ghi trong các điều khoản hương ước là rất đa da ̣ng. Song bước đầu ta có thể khái quát trên những di biê ̣t đó những nội dung chính của các bản hương ước gồm mấy điểm sau: - Những quy ước khẳng đi ̣ nh ranh giới đất đai của làng xã. - Những hương ước liên quan đến sản xuất nông nghiê ̣p và bảo vê ̣cảnh quan môi trường của làng xã hay nghề nghiê ̣p thủ công truyền thống làng xã . - Những quy ước liên quan đến cơ cấu tổ chứ c và các quan hê ̣xã hội trong làng xã.
  • 15. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 15 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp - Những quy ước về văn hoá giáo dục và tôn giáo tín ngưỡng của làng xã. - Những quy ước về viê ̣c đảm bảo những nghĩa vụđối với nhà nước của cộng đồng làng xã. - Những hình thứ c và chế độxét xử cũng như thưởng phạt của lệ làng. - Những quy ước về viê ̣c soa ̣n thảo , sử a đổi, bổ sung bảo quản và thực thi hương ước của làng xã. Với những nội dung trên tính chất, vai trò của hương ước có thể xem xét trên các phương diê ̣n sau: Một là , thông qua hương ước , làng xã Việt nam cổ truyền đã trực tiếp ảnh hưởng đến sự ứ ng xử hàng ngày của từ ng cá nhân trong làng xã cũng như đối với một hình thứ c tổ chứ c làng xã như ngõ , xóm, họ, giáp, phe ... Mọi thành viên của làng xã có bổn phận phải tuân thủ hương ước. Hai là, hương ước đóng vai trò như một cương lĩnh tinh thần của làng xã . Uy tín tinh thần này bắt nguồn từ chốn sâu thẳm nhất trong cõi lòng của từ ng người nông dân trong một xã hội nông thôn truyền thống . Đó là lòng tin ở phẩm chất vĩnh hằng của những giá tri ̣đã cắm rễ từ lâu đời trên mảnh đất “chôn nhau cắt rốn” , lòng tin ở truyền thống làng ma ̣c . Về mă ̣t này, hương ước phản ánh gián tiếp những dấu tích của tập quán , phép truyền miệng vốn là dưỡng môi của sinh hoạt cộng đồng trong công xã nông thôn xa xưa. Ba là, hương ước mă ̣c dù được người nông dân chấp nhâ ̣n như một biểu hiê ̣n của truyền thống làng xã ngàn đời , nhưng nó vẫn phải được chính thứ c thi hành qua bàn tay vận dụng của bộ máy chính quyền ở cấp làng xã . Như vâ ̣y là hương ước xét về cả nội dung và hình thứ c thực hiê ̣n là sự kết hợp vừ a có tính thống nhất và vừ a có tính mâu thuẫn đan xen giữa truyền thống làng xã và quyền lực của nhà nước quân chủ phong kiến. Nếu xét về tính tâ ̣p quán của hương ước thì có thể giả thiết từ xa xưa cùng với sự hình thành và phát triển của những tụ điểm dân cư của người Việt cổ , những
  • 16. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 16 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp quy ước trong đời sống cộng đồng công xã hay làng xã cũng đã hình thành nên cái mà có thể tiện cho sự diễn đạt ta tạm gọi là hương ước chưa thành văn được truyền miê ̣ng từ đời này sang đời khác. Vâ ̣y thì đến thời điểm nào của li ̣ ch sử hương ước bắt đầu được văn bản hoá . Đây là vấn đề chưa được làm sáng tỏ . Nếu xét trên hai bình diê ̣n , một là sự phát triển của làng x ã và nhu cầu của nó trong việc điều hoà các mối quan hệ giữa các thành viên; hai là xét về điều kiê ̣n chữ viết (chữ Hán và sau này là chữ Nôm ) là không thể thiếu được để văn bản hoá những hương ước đó thì có thể nêu g iả thiết là từ trước thế kỷ XV điều này có thể xảy ra . Giả thiết này là cần thiết , nhất là đối với những người làm công tác sưu tầm. Giả thiết này lấy căn cứ dựa vào sự kiện Vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã phải ra đa ̣o dụnhằm ha ̣n chế viê ̣c các làng lâ ̣p hương ước. Như vâ ̣y là ngay từ nử a sau của thế kỷ XV hương ước đã tồn ta ̣i tương đối phổ biến và ảnh hưởng đến luâ ̣t pháp triều đình do vâ ̣y mà nhà Vua phải ra đa ̣o dụđể uốn nắn và hạn chế chúng . Dù sao điều trên đây cũng mới chỉ là giả thiết , vì trên thực tế cho đến nay các nhà sưu tầm và các nhà nghiên cứ u cũng mới chỉ tiếp câ ̣n được những văn bản hương ước được bổ sung từ thế kỷ XVII trở về sa u này. Văn bản có niên đại xa hơn cả là Hương ước làng Mô Trạch (tỉnh Hải Dương) có tên đề “MộTra ̣ch xã cứ u khoán” được biên soa ̣n vào ngày 20 tháng 1 năm 1665 hay bộ “Quỳnh Đôi sự tích cổ kim hương biên” (Quỳnh Đôi thuộc huyệ n Quỳnh Lưu tỉnh Nghê ̣An) ra đời vào giữa thế kỷ XVII gồm 3 phần: bản hương ước viết vào năm 1638, bản phe giáp viết vào năm 1645, bản khoán của Hội tư văn viết vào năm 1660. 1.2.3. Thần tích, thần sắc Thần tích thần sắc là những cuốn sách ghi chép sự tích những vị thần , sự tích các anh hùng được vua chúa sắc phong chứ c tước. Được phong thần là các vị có tên tuổi , tước vi ̣rõ ràng . Đó là những người có cong lâ ̣p ra làng xã , những anh hùnh dân tộc liên quan đến làng . NgoàI những vị Thành Hoàng được vua thừa nhận , có nhiều làng thờ làm thần Thành Hoàng cả
  • 17. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 17 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp những người vốn là trẻ con , người ăn mày, ăn trộm, người mù…tóm lại là những người có lý lịch không hay và những người này gọi là những tà thần . Sở dĩ những người này được thờ là vì theo niềm tin của dân làng , họ chết vào giừo thiêng nên đã ra oai, (gây bê ̣nh di ̣ ch, hoả hoạn…) khiến cho dân làng nể sợ. Trong thầ n tích, thần sắc, còn phải kể đến các vi ̣thần tự nhiên . Với người Viê ̣t sóng bằng nghề lúa nước , thì sự gắn bó với tự nh iên là rất bền chă ̣t và dài lâu. Viê ̣c đồng áng phụthuộc vào nhiều yếu tố khác nhau củ a tự nhiên dẫn đến viê ̣c hình thành những tín ngưỡng đa thần , như tục thờ trời , thờ Dất , thờ Nướ c, thờ Mây , Mưa, Sấm, Chớp…Sau do ảnh hưởng của văn hoá trung Hoa, có thêm Ngọc Hoàng, Thổ Công, Hà Bá…Trong mảng tín ngưỡng tự nhiên còn có viê ̣c thờ động vâ ̣t , thực vâ ̣t: chim, rắn, cá sấu, rồng… Nói cách khác, thần tích thần sắc là các văn bản ghi thành văn, vừ a là bằng chứ ng tín ngưỡng của quần chúng vừa là truyền thuyết kể lại sự tích thần. Những thần tích đó là tâm hồn, tư duy, là trí tưởng tượng của bao thế hệ cư dân thời Trung cổ. 1.2.4. Thác bản văn bia Văn bia là loa ̣i thư ti ̣ ch đă ̣c biê ̣t, là văn bản dược khắc ( bằng dao, đục…) với chất liê ̣u bằng đá , trên đó ghi la ̣i những hình ảnh , chữ viết của một dân tộc . Văn bia là một hiê ̣n tượng văn hoá , được nảy sinh từ đời sống xã hội như là một nét đă ̣c thù , đồng thời văn bia cũng là một hình thứ c lưu giữ và lưu truyền thông tin của quá khứ xưa. Trong truyền thống văn hoá , Bia và văn bia đóng một vai trò quan trọng . Nó được dựng lên ở hầu khắp các thông xã , xóm phường , ở các Đền , Chùa, Lăng mộ…và được dựng ở những địa điểm đ ẹp, được tôn kính: dưới mái ngói, trong nhà bia, hoă ̣c dưới gốc đa… Văn bia thường do những cây bút nổi tiếng biên soa ̣n , ca ngợi cảnh đe ̣p đất nước, ca ngợi vi ̣vua và những người có công lao với tổ quốc , với nhân dân. Đó là niềm tin ở sự tồn tại của những giá trị vật chất tinh thần cùng với bia đá. Tài liê ̣u văn bia bao gồm: Bản gốc ( khắc trực tiếp lên đá)
  • 18. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 18 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Bản rập ( thác bản văn bia) Tài liê ̣u nghiên cứ u về văn bia Trong nội dung khoá luâ ̣n này chỉ tâ ̣p trung vào viê ̣c tìm hiểu thư ti ̣ ch văn bia dưới các bản râ ̣p được in , râ ̣p trên các bia đá , chuông đồng, khánh đá, cột gỗ, cột tiêu…Chất liê ̣u chủ yếu làm bằng giấy dó ( giấy bản). • Ngoài ra, tuỳ vào đặc thù của các cơ quan thông tin thư viện mà có thêm những loại hình thư tịch cổ khác . Như Thư viê ̣n thành phố Hà Nội có thêm Gia phả , ảnh bản đồ; Viê ̣n Thông tin Khoa học Xã hội có thêm kho Trung Qu ốc cổ, Nhâ ̣t Bản cổ , Latinh cổ… 1.3. Các đặc điểm thƣ tịch cổ - Tính không nguyên vẹn: Thư tịch Hán Nôm , thần tích, thần sắc , hương ước…của chúng ta còn lại đến ngày nay không còn nguyên vẹn như nó vốn có trong lịch sử , mà bị mai một , mất mát với nhiều lý do khác nhau.Sự mất mát này là hết sức nghiêm trọng không có gì có thể bù đắp nổi. Trước đây hơn 200 năm, nhà học giả Lê Quý Đôn đã nói đến tình trạng này một cách đau xót : “Cả thời kỳ võ công chói lọi , văn tri ̣ra ̣ng xỡ mà ai nấy đều ngợi khen là thời kỳ t hịnh trị Lý, Trần, thì chẳng còn dể la ̣i gì mấy” . Đến thời kỳ của nhà sửu học Phan Huy Chú , ông cũng dau lòng lên tiếng: “Từ khi Lý – Tràn dấy lên, văn vâ ̣t đã thi ̣ nh…, đến đời Hồng Đức nhà Lê vận hội càng mở mang, trước thuâ ̣t nảy nở , điển chương rất nhiều . Cho nên sách vởi đầy rẫy , thực là rất thi ̣ nh . Nhưng trảI qua nhiều phen hỗn loạn nên các sách mất mát đi , tiếc rằng nay không còn mấy. Ví như Bộ “Thiên Nam dư hạ tập” do các triều thần Hồng Đứ c b iên soa ̣n, có thể được coi là bộbách khoa đầu tiên tổng hợp các điển chương , chế độvăn học gồm đến trăm quyển mà nay còn lại không chắc đã được đôi ba quyển. Thư ti ̣ ch của ông cha ta ngày xưa nói chung hầu như không được chép lại vì vậy đa ̣i đa số sách đã mất thì rất khó để chúng ta tìm thấy . Vua chúa phong kiến ngày xưa cũng thường chủ trương thu thâ ̣p sách vở trong dân gian . Cho nên những bộ
  • 19. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 19 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp sách quý hiếm thường tập trung ở cung đình . Nhưng mỗi lần thay đổi tri ều đại thì “ sách vở, tài liệu lại quảng bỏ đầy đường hoặc phó mặc cho những cuộc đốt phá không thương tiếc”. Qua thời gian, sự mất mát ngày một tăng thêm. Tóm lại, thư ti ̣ ch cổ của chúng ta bi ̣mất mát rất nhiều . Những tư liê ̣u còn la ̣i thì ngoài số ít sách quý là đầy đủ , số lớn thư ti ̣ ch bi ̣chắ p vá, què quặt theo kiểu “ râu ông cằm bà” có đầu mất đuôi hay ngược la ̣i. Do tính không nguyên ve ̣n như vâ ̣y , dã gây ra một hiện tượng phức tạp , hiê ̣n tượng không phản ánh đúng thực chất , có thể lầm lạc khi nhận xétđối với thư tịch của quá khứ. - Tính giai cấp: Thư ti ̣ ch cổ , đă ̣c biê ̣t là thư ti ̣ ch Hán Nôm đã cung cấp cho ta bứ c minh hoa ̣cụ thể về văn hoá Viê ̣t Nam . Một bộphâ ̣n thư ti ̣ ch ( sách Hán) nói chung là đại biểu cho dòng văn bác học , cho dòng văn hoá của tầng lớp thống tri ̣và bóc lột . Bộphâ ̣n thư ti ̣ ch còn la ̣i (sách Nôm) là đại biểu cho dòng văn học bình dân , cho dòng văn hoá quần chúng. Đa ̣i bộphâ ̣n chữ Hán được sáng tác trước và lưu hành không vì quảng đa ̣i quần chúng nhân dân. Tác phẩm được viết ra không xuất phát từ cuộc sống của họ và cho họ. Sách Hán của chúng ta đề cập tới một mức độ nhất định như : văn học, lịch sử, đi ̣ a lý…và một phần lớn là sách thuộc về văn cử nghiệp , là sách kinh điển Nho gia , sách giáo khoa, sách tôn giáo tín ngưỡng. Hỗu hết nội dung của sách Hán đều xa rời thực tế, xa rời cuộc sống xã hội . Thâ ̣m chí cả sách li ̣ ch sử phần nhiều ghi chép ha ̣n chế chỉ về các hoa ̣t động của vua chúa, quý tộc, đi ̣ a chủ còn rất ít ghi chép về quần chúng lao động. Trong sách Nôm, mă ̣c dù chi ̣ u ảnh hưởng sách chữ Hán song phần lớn thường được viết cho quần chúng , đề cập đến đời sống của quần chúng nhân dân lao động. Nó bao gồm sách thuộc loại sáng tác biên dịch : thơ ca, truyê ̣n, tuồng chèo, văn học dân gian… Như vâ ̣y thư ti ̣ ch chữ Hán Nôm vốn không có tính giai cấp nhưng ở đây chúng được coi như công cụcủa từ ng giai cấp . Nguyên nhân gây ra tình tra ̣ng này là chế
  • 20. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 20 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp độquan chủ chuyên chế , với chính sách văn hoá giáo dục mô phỏng , giáo điều , thiếu quân chủ. - Tính dân tộc tương đối rõ nét: Mă ̣c dù đa ̣i biểu cho mỗi dòng văn hoá là khác nhau , phục vụ cho một giai cấp khác nhau nhưng thư tịch nói chung vãn mang tính dân tộc tương đối rõ nét. Những tác phẩm thuộc li ̣ ch sử , văn học đi ̣ a phương thường phản ánh ý chí tự chủ, lòng tự hào dân tộc… khắc hoa ̣những khía ca ̣n h này hay những khía ca ̣nh khác trong sinh hoạt thời quá khứ. Sách về luân lý, đa ̣o đứ c hay về tôn giáo, gia thư, gia phả, thần phả… cũng bao hàm ít nhiều yếu tố dân tộc h oặc có mục đích răn dạy hoă ̣c gử i gắm một tình cảm đối với quê hương làng nước , hay lời dă ̣n dò cho thân thuộc, hâ ̣u thế. Tóm lại , vốn thư ti ̣ ch cổ của các bâ ̣c tiền nhân để la ̣i cho chúng ta thể hiê ̣n những ý thứ c, suy tư tình cảm, đa ̣o lý và lời kêu gọi phâ ̣n sự đối vớ i tổ quốc, đối với dân tộc. - Tính coi nhẹ khoa học lỹ thuật: Bên ca ̣nh vốn tư liê ̣u ảnh , bản đồ được chụp , được vẽ khá công phu , chi tiết và khoa học hay cá c thư ti ̣ ch cổ tiếng Latinh… thì đại bộ phận thư tịch để lại h ầu hết xem nhe ̣tính khoa học kỹ thuâ ̣t. Tìm hiểu tình hình sách vở của một xã hội có thể lượng hết sức sản xuất của xã hội ấy phất triển như thể nào , trình độ khoa học kỹ thuâ ̣t đến đâu… Thư ti ̣ ch của người xưa để lại chứng tỏ thời đại ngự trị của chế độ phong kiến , sứ c sản xuất còn thấp, trình dộ khoa học còn yếu . Đa ̣i đa số thư ti ̣ ch từ thời kỳ mở đầu quốc gia phong kiến cho đến thời kỳ câ ̣n đa ̣i , chúng ta thấy phần đông các t ác gia đều quan tâm đến văn chương, giáo dục tôn giáo, lịch sử, đi ̣ a lý… mà hầu như không có mặt nghiên cứ u tìm tòi về khoa học kỹ thuâ ̣t . Trừ y học, toán học, quân sự…lĩnh vực có ít nhiều quan tâm còn các lĩnh vực khác h ầu như hoang vu. Ngay cả nông nghiê ̣p là
  • 21. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 21 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp một nghề làm ăn rất cơ bản , rất quan trọng của nhân dân ta thì dường như không có hoă ̣c có rất ít, chỉ có vàI ba cuốn. Qua số thư ti ̣ ch còn để la ̣i , chúng ta có thể thấy được các nhà tri thức ngày xưa kiến văn hết sứ c thiếu thốn , họ hầu như không hề vươn tới và nắm lấy tri thức khoa học, ít nhất là khoa nông học và các kỹ thuật nông nghiệp . Cả văn học, ngôn ngôn ngữ… cũng không được quan tâm phát triển và nâng cao. Ngoài bốn đặc điểm cơ bản trên , thư ti ̣ ch cổ còn một vài đă ̣c điểm khác tuy không cơ bản nhưng cũng khá quan trọng: - Trong tổng số thư ti ̣ ch để la ̣i , sách được khắc và in thì ít nhưng sách sao chép thì lại rất nhiều . Đó là do nghề in và nghề xuất bản ngày xưa tuy đã có nhưng cho đến thế kỷ XIX gần như chưa trở thành mọt nghề . Vì thế nó không phát triển bao nhiêu. Mă ̣t khác do cấm đoán của b ọn thống trị nên có lú c “nếu chưa có lê ̣nh vua chua, không dám khắc văn lưu hành”. - Số thư ti ̣ ch lưu hành phần lớn là sách sưu tâ ̣p . Do xuất bản khó khăn nên sáng tác, biên soa ̣n ít gắn liền với lưu truyền . Pháp luật phong kiến càng là m cho viê ̣c phổ biến bi ̣ha ̣n chế . Sáng tác nhiều nhưng tác giả của nó chưa quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mứ c về vấn đề lưu truyền , thâ ̣m chí có những tác giả cự tuyê ̣t viê ̣c lưu truyền . Hoă ̣c nếu có tác giả có ý thứ c về viê ̣c lưu truyền thì cũng thường tìm cách lưu truyền trong phạm vi hẹp ( cho con cháu trong gia đình đọc…) Với những đă ̣c điểm nêu trên , chúng ta cũng đã thấy được những nhược điểm của thư tịch cổ và đặc biệt là của thư tịch Hán Nôm. Tóm lại, gia tài thư ti ̣ ch của cha ông chúng ta để la ̣i tuy bi ̣mất mát hết sứ c to lớn song kho tàng di sản thành văn này vẫn còn khối lượng không phải nhỏ , có thể nói là phong phú mặc dù chưa thể xem là đầy đủ . Thế hê ̣chúng ta và mai sau vẫn có quyền tự hào về nguồn di sản vô giá này.
  • 22. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 22 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp 1.4. Vai trò của thƣ ti ̣ ch cổ trong nghiên cƣ ́ u khoa ho ̣c xã hô ̣i ở nƣớ c ta Như chúng ta đã biết “Tài liệu là một dạng vật chất đã ghi nhậ n những thông tin ở da ̣ng thành văn, âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích bảo quản và sử dụng” [11, tr. 8]. Ngoài ra tài liệu cũng còn được hiểu là một vật thể cung cấp những chỉ dẫn và thông tin đó là cái giá vâ ̣t chất mang tri thứ c của nhân loa ̣i . Tài liệu là yếu tố quan trọng nhất trong các hệ thống giao lưu thông tin và là bộ phận không thể tách rời trong hoa ̣t động khoa học kỹ thuâ ̣t và trong mọi lĩnh vực của cuộc sống . Giá trị của tài liệu là khả năng đáp ứ ng mọi nhu cầu sử dụng thông tin tài liê ̣u của con người đối với các mă ̣t hoa ̣t động xã hội . Trong xã hội có rất nhiều lĩnh vực hoa ̣t động , do vâ ̣y giá tri ̣của tài liê ̣u cũng đa da ̣ng và được hợp thành các nhóm khác nhau . Về mă ̣t lý luâ ̣n cũng như trong thực tiễn công tác lưu trữ , người ta chia các giá tri ̣tài liê ̣u ra làm hai nhóm chính: giá trị thực tiễn và giá trị lịch sử. Giá trị thực tiễn là khả năng phục vụ , sử dụng thông tin trong tài liệu cho các hoạt động hiện tại trong xã hội như : hoạt động về chính trị , quân sự, kinh tế , văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuâ ̣t . ở nhiều nước , giá trị thực tiễn của tài liệu được gọi là giá trị hiê ̣n hành, là giá trị phục vụ thông tin cho các hoạt động đang diễn ra trong xã hội. Giá trị lịch sử của tài liệu là khả năng đáp ứng các nhu cầu sử dụng thông tin trong tài liê ̣u cho viê ̣c nghiên cứ u quá khứ , nghiên cứ u lịch sử. Để xem xét , đánh giá những vấn đề của xã hội đã qua, các nhà nghiên cứu phải sử dụng nhiều tư liệu. Đối với các ngành khoa học công nghệ và ứng dụng tài liệu càng mới càng có giá trị thực tiễn cao , các tài liê ̣u kỹ thuâ ̣t sau 5 năm có thể coi là đã la ̣c hâ ̣u . Còn riêng đối với các ngành khoa học xã hội với đă ̣c thù nghiên cứ u có thể coi các tài liê ̣u càng lâu, càng cổ thì có giá trị càng cao về mặt lịch sử . Thư ti ̣ ch cổ đã ghi chép lại những kiến thức , những hiểu biết về một đất nước , một vùng lãnh thổ hoă ̣c một đơn vi ̣hành chính ở từ ng thời kỳ trong li ̣ ch sử . Ngày xưa chỉ có những người có hiểu biết mới tham gia vào viê ̣c viết sách , do vâ ̣y những gì mà họghi chép la ̣i đều phản ánh một cách chân thực cuộc sống cũng các điều kiện tự nhiên trong lịch sử.
  • 23. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 23 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Trong thư ti ̣ ch cổ còn lưu la ̣i các bộsử vô giá mà ông cha ta đã dày công biên soa ̣n, là nguồn sử li ệu chính thống mà các nhà nghiên cứu lịch sử đương thời đă ̣c biê ̣t quan tâm. Với các nhà nghiên cứ u li ̣ ch sử thì những bản sắc phong, văn bia, thần tích, thần sắc cũng có giá tri ̣nghiên cứ u nhất đi ̣ nh , trong đó có ghi la ̣i cô ng trạng, gốc tích những nhân vâ ̣t được thờ cúng trong thần điê ̣n Viê ̣t Nam hay những người có công trong li ̣ ch sử dân tộc . Các cuốn Kinh Phật , các tác phẩm Nho giáo kinh điển là nền tảng tư tưởng chính của nhà nước phong kiến Viê ̣t Nam và cũng là nguồn sử liê ̣u quý để nghiên cứ u về li ̣ ch sử tư tưởng, tín ngưỡng của dân tộc ta. Với các tác phẩm văn học cổ điển của các nhà văn , nhà thơ nổi tiếng còn lưu giữ la ̣i cho đến ngày nay là món ăn tinh t hần không thể thiếu đối với những người yêu văn học và là nguồn tư liê ̣u quý đối với những người làm công tác nghiên cứ u văn học. Với những nhà nghiên cứ u về luâ ̣t học , kinh tế học , sử học đă ̣c biê ̣t là văn hoá học, các hương ước là mảng tư liê ̣u hết sứ c quý giá . Đây là những bản quy ước mang tính luâ ̣t lê ̣dành cho mỗi làng , quy đi ̣ nh viê ̣c tổ chứ c xã hội , đời sống cộng đồng làng xã. Có thể hiểu đó là một hệ thống các giá trị trong văn hoá ứng xử của làng, mà xét về mặt văn hoá thì đó là một đơn vị , một thiết chế văn hoá quan trọng của nền văn hoá dân tộc.  Ý nghĩa của tƣ liệu thƣ tịch cổ - Góp phần bảo tồn các di sản văn hoá tinh thần dân tộc. Hiê ̣n nay, đất nướcta đang thực hiê ̣n chính sách mở cử a hội nhâ ̣p toàn cầu về kinh tế, vấn đề này có tác động hết sứ c quan trọng ta ̣o đIũu kiê ̣n thuâ ̣n lợi phát triển kinh tế. Tuy vâ ̣y, mă ̣t tiêu cực ảnh hưởng là sự giao lưu văn hoá, làm mai một giá trị truyền thống, văn hoá tốt đe ̣p của nhân dân ta . Đứng trước thực tế này, viê ̣c bảo tồn phát huy các di sản văn hoá dân tộc là trách nhiệm đối với nhiều cơ quan , ban ngành, đă ̣c biê ̣t là khố i ngành văn hoá thông tin trong đó có lĩnh vực thông tin – Thư viê ̣n.
  • 24. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 24 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Thông qua viê ̣c nghiên cứ u , thu thâ ̣p, bảo quản và phổ biến nguồn thư tịch này đã giúp việc giữ gìn và phát huy di sản văn hoá quý giá của dân tộc . Đây là một viê ̣c là cần thiết và cấp bách bởi tư liê ̣u thư ti ̣ ch cổ xét từ mă ̣t nào đó nó có thể đa ̣i diê ̣n cho một thời kỳ hay một triều đa ̣i trong quá khứ . Vì vậy, bảo vệ thư tịch cổ là bảo vệ văn hoá và truyền thống của cha ông ta. - Góp phần nghiên cứu lịch sử phát triển văn hoá dân tộc. Thư ti ̣ ch cổ nói chung là những vốn tư liê ̣u cổ đã được lưu giữ gần mười thế kỷ nay, mă ̣c dù có lẽ chưa toàn vénong chúng thực sự là những tư liê ̣u quý giá giúp cho quá trình nghiên cứu lịch sử và tiến trình phát triển của dân tộc được đầy đủ . Đó là các tư liệu thư tịch về địa lý . Lịch sử, vănhọc nghe ̣thuâ ̣t, về các chế độphong kiế n, các triều đại thịnh suy và về con người , tình cảm, đa ̣o lý cũng như đời sống sinh hoạt ở trong thời kỳ lịch sử . Qua viê ̣c nghiên cứ u nguồn tư liê ̣u này không những giúp chúng ta có cái nhìn toàn cảnh về quá khứ mà nó còn có ý nghĩa to lớn đ ối với viê ̣c phát triể n kinh tế , văn hoá , xã hội… Bởi từ viê ̣c nghiên cứ u về truyền thống , lịch sử dự ng nước của dân tộc thì qua dây các nhà nghiên cứ u có thể nắm được những đă ̣c điểm chung nhất của tất cả người dân . Từ đó có những định hướng phù hợp cho quá trình quản lý, ra kế hoa ̣ch phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước. - Giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, biết ơn những người đi trước. Chúng ta đều biết rằng , thư ti ̣ ch để lại kể cả thư tịch Hán Nôm, hương ước, gia phả… thì rất nhiều trong số đó và đặc biệt là tài liệu văn bia đã khắc hoạ những công lao của các bâ ̣c tiền bối . Đó là những vi ̣tiến sĩ , trạng nguyên , những người con ưu tú của dân tộc, những người đã hi sinh cho sự tồn ta ̣i của qu ốc gia, dân tộc. Người xưa “Khôn làm văn tế, dại làm văn bia”, thì qua những tấm bia này chúng ta lại càng khâm phục và ghi ơn những con ngườ i biết vượt lên cái “Khôn , Dại” tầm thường ấy, mà nói lên một cái gì đó cao đẹp hơn nhiều. Đó chính là niềm tin sâu sắc về tính trường tồn của dân tộc , là lòng yêu nước vô hạn , đồng thời dó còn là những hy vọng lớn lao đă ̣t vào thế hê ̣mai sau.
  • 25. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 25 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Không chỉ ở bia đá mà toàn bộthư ti ̣ ch của cha ông ta hiê ̣n còn , một phần lớn là nói về truyề thống tôn sư trọng đạo của cha ông ta dù đã trảI qua nhiều thời kỳ với nhiều bước thăng trầm của lịch sử, thậm chí có lúc tưởng như bị đồng hoá, mai một. Nhưng cha ông ta đã quyết hi sinh cho sự tồn ta ̣i của lẽ phải , lẽ sống, của đạo lý làm người và cho đến nay hiê ̣n vẫn còn nguyên giá tri ̣và ngày càng được trau dồi , bổ sung. Thế hê ̣chúng ta v à cả thế hệ mai sau vẫn sẽ tự hào về những giá trị của luân thường đa ̣o lý, về truyền thống tốt đe ̣p mà cha ông ta đã dày công vun đắp . - Giúp các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học khám phá thế giới cổ xưa. Thư ti ̣ ch cổ là các tư liê ̣u hết sứ c có giá tri ̣cho công tác nghiên cứ u của họ , nó giúp họ có những số liệu cụ thể là cứ liệu cho những công trình nghiên cứu của mình, được hoàn thiê ̣n trên cơ sở những cứ liê ̣u cụ thể và đáng tin câ ̣y . Bởi mọi công trình nghiên cứ u khoa học đều dựa trên sự kế thừ a kết quả của người đ i trước. Chúng ta có thể thấ y nhà sử học có thể tìm thấ y rất nhiều tư liê ̣u về li ̣ ch sử ở từ n g thời kỳ ; nhà triết học có th ể tìm thấ y những chứ ng cứ để xác đi ̣ nh vai trò của Nho giáo ở Việt Nam, thậm chí nhiều đồng bào khắp nơi trong nước cũng bước vào kho tàng di sản thư tịch này để tìm tên họ một vị tổ nào đó thuộc dòng họ nhà mình mà xưa đã có tên trong khoa bảng… Mă ̣t khác , từ những tấm Bia đá , xét về góc độ kỹ thuật đi êu khắc , người nghiên cứu mỹ thuật có thể tìm thấy những đặc điểm mà từ đâ y rút ra được tinh hoa của nghệ thuật dân tộc để phá t triển, áp dụng vào công trình sáng tác hiê ̣n đại. Do vâ ̣y nó có thể làm bản mẫu cho người nghiên cứ u để xác đi ̣ nh tuổi cho nhiều di tích khắp nơi hoă ̣c đã bi ̣tàn phá, hoă ̣c không có năm tháng ghi theo. - Giúp cho những nhà giáo, sinh viên có được những cái cầ n thiết đáp ứ ng nhu cầu học tâ ̣p, nghiên cứ u và giảng da ̣y của mình được hoàn thiê ̣n hơn . Toàn bộ khối lượng thư ti ̣ ch cổ sẽ là minh chứ ng quý báu cung cấp những tư liê ̣u chân xác về một thời kỳ quá khứ đã qua của cha ông chúng ta . Đây là những yếu tố cần thiết giúp cho quá trình nhận thức và tìm hiểu lịch sử và nhiều giá trị văn hoá khác nhau
  • 26. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 26 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp của quá khứ để từ đó xác định cho mình hướng đi đúng đă ̣c biê ̣t đối với thế hê ̣trẻ , thế hê ̣sẽ kế tục và đảm nhiê ̣m vai trò li ̣ ch sử của Tổ quốc trong tương lai. Tóm lại, tư liê ̣u thư ti ̣ ch cổ có một ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn trong đời sống xã hội hiê ̣n nay. Khối tư liệu đồ sộ này đã trở thành không thể thiếu trong việc phục vụ các nhà nghiên c ứu sinh, các nhà khoa học… đang ngày đêm đóng góp công sứ c của mình cho dân tộc, cho đất nước.
  • 27. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 27 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỐN THƢ TỊCH CỔ TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI 2.1. Khái quát về Viện Thông tin khoa học xã hội 2.1.1. Chƣ ́ c năng và nhiê ̣ m vụcủa Viê ̣ n Thông tin Khoa ho ̣c Xã hô ̣i Trong hoa ̣t động khoa học xã hội nói chung , Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội được Đảng và Nhà nước giao cho chứ c năng : “Nghiên cứ u, thông báo, cung cấp tin tứ c và tư liê ̣u về khoa học xã hội cho các cơ quan Đảng , Nhà nước và các tổ chức quần chúng có trách nhiê ̣m với công tác khoa học xã hội” Trong vai trò một thành viên của Viê ̣n Khoa học xã hội Viê ̣t Nam , chứ c năng và nhiê ̣m vụcủa Viê ̣n TTKHXH được quy đi ̣ nh theo QĐ 325 / QĐ / KHXH do chủ tịch Viện KHXHVN ký như sau: ● Chứ c năng : - Thông tin khoa học cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước , các cơ quan hoạch định chính sách , các tổ chức nghiên cứu đào tạo , các doanh nghiệp ...về những vấn đề cơ bản và xu hướng phát triển của thế giới , khu vực và Viê ̣t Nam , về khoa học xã hội thế giới và Việt Nam. - Bảo tồn, khai thác và phát huy di sản truyên thống Thư viê ̣n Khoa học xã hội. Xây dựng và phát triển Thư viê ̣n là Thư viê ̣n Quốc gia về khoa học xã hội. - Chủ trì điều phối và hỗ trợcác hoa ̣t động nghiê ̣p vụthuộc lĩnh vực thông tin và thư viện trong toàn Viện KHXHVN. - Đào ta ̣o, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông tin và thư viê ̣n khoa học xã hội.
  • 28. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 28 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp ● Nhiê ̣m vụ: - Trình Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt chiến lược , quy hoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm - Tổ chứ c nghiên cứ u những vấn đề về lý luâ ̣n và thực tiễn về thông tin thư viê ̣n khoa học xã hội. - Dịch, biên soa ̣n, xuất bản và cung cấp các sản phẩm thông tin thư viê ̣n khoa học xã hội (sách, tạp chí, chuyên đề , bản tin, tài liệu phục vụ lãnh đạo , tài liệu lý luâ ̣n và nghiê ̣p vụvề thông tin thư vi ̣ ên ...); Xây dựng báo cáo thông tin thường niên về khoa học xã hội Viê ̣t Nam (Annual Report Vienam Social Sciences) - Tổ chứ c phát triển nguồn thông tin khoa học xã hội. Xây dựng ngân hàng dữ liê ̣u về thông tin cơ bản của khoa học xã hội V iê ̣t Nam. Câ ̣p nhâ ̣t sách, báo tạp, chí, phần mềm ứ ng dụng , các dạng thông tin số , ảnh, băng, đĩa... các loại ..Bảo quản, phục chế, số hoá, vi phim hoá sách, báo, thư liê ̣u của thư viê ̣n khoa học xã hội. - Ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện . Tư vấn và hướng dẫn nghiê ̣p vụ, điều phối hoa ̣t độn tin học hóa thư viê ̣n trong toàn viê ̣n khoa học xã hội Viê ̣t Nam. - Chủ trì, tổ chứ c các lớp đào ta ̣o, bồi dưỡng, nâng cao trành độnghi ̣ êp vụcho cán bộ thông tin và thư viện trong viện khoa học và xã hội Việt Nam . Tham gia đào tạo sau đại học trong lĩnh vực khoa học luận, các khoa học thông tin thư viện. - Hợp tác Quốc tế về thông tin khoa học xã hội . Phối hợp hoa ̣t động thông tin và trao đổi ấn phẩm với các thư viện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luâ ̣t. - Quản lý đội ngũ công chức , viên chứ c của Viê ̣n ; quản lý tài ch ính, tài sản của viện theo quy định , chế độcủa Nhà nước và của Viện khoa học xã hội Viê ̣t Nam. - Thực hiện các nhiê ̣m vụkhác theo sự phân công của Chủ ti ̣ ch viê ̣n khoa học và xã hội Vịêt Nam.
  • 29. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 29 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp 2.1.2. Các nguồn tin của Viện: ● Bộsưu tâ ̣p do Viê ̣n Viễn Đông Bác Cổ bàn giao la ̣i ( 1975): Trong hê ̣thống của Viê ̣n KHXH , bên ca ̣nh hoa ̣t động nghiên cứ u và thông tin , Viê ̣n TTKHXH còn có một hoa ̣t động đă ̣c thù so với hầu hết các Viê ̣ n nghiên cứ u khác, đó là hoa ̣t động của Thư viê ̣n Khoa học xã hội . Tiền thân của Thư viê ̣n KHXH là Thư viê ̣n Viê ̣n Viễn Đông Bác Cổ ( EFEO) có trụ sở tại Hà Nội từ năm 1902, được bàn giao la ̣i cho Viê ̣t Nam từ 1957. Tại đây nhiề u tư liê ̣u quý hiếm về phương Đông và Đông phương học đã được lưu trữ và đến nay mới chỉ khai thác được một phần . Thư ti ̣ ch cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội còn la ̣i cho đến ngày nay đều do người Pháp (Trường Viễn Đông Bá c cổ ) thu thâ ̣p được trong thời gian Thực dân Pháp chiếm đóng Viê ̣t Nam , hình thức chủ yếu của tài liệu là giấy và giấy dó , đó là các bản hương ước , thần tích, thần sắc, các bản sắc phong, tranh ảnh, bản đồ và các loại sách được in bằng chữ Latin, chữ Hán Nôm .... - Hương ước: gồm 5249 bản hương ước bằng chữ quốc ngữ , 1225 văn bản hương ước được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm . - Thần tích, thần sắc: Gồm 162 bản gốc và 16345 bản photo. - Tư liê ̣u chữ Hán (cổ): có 4.640 tên sách gồm 33.460 cuốn sách, ngoài ra còn có một số bản đồ , tranh ảnh. Kho sách với những bộsách quý , giá trị có đến vài trăm quyển như bộ : “Tứ khố toàn thư” toàn bản sơ tâ ̣p có 741 cuốn, bộ“Đa ̣o ta ̣ng” có hơn 500 cuốn. - Tư liê ̣u Nhâ ̣t cổ: 10.466 - Tư liê ̣u Hán Nôm: gồm hơn 30.000 cuốn. - Tư liê ̣u nghiên cứ u bằng tiếng Pháp , tiếng Anh của các nhà Đông phương học thời Pháp: 36.747 cuốn. - Ảnh, bản đồ cổ : Toàn bộ kho ảnh của V iê ̣n hiê ̣n nay có khoảng 100.000 tấm ảnh được chụp đa phần từ những năm đầu thế kỷ XX , trong đó có gần 58.000 ảnh về các di tích lịch sử , sinh hoa ̣t văn hoá , kiến trúc, khảo cổ... của Việt Nam, Lào, Campuchia... hoàn toàn là ảnh đen trắng được chụp bởi người Pháp và một số ít người Viê ̣t ; Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội cũng
  • 30. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 30 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp lưu giữ được một số lượng bản đồ cổ , câ ̣n đa ̣i tương đối lớn với khoảng 2.500 tấm bản đồ. - Ngoài ra còn có 5.500 phim tấm, phim kính. ● Bộsưu tâ ̣p do Viê ̣n TTKHXH xây dựng: Từ khi thành lâ ̣p đến nay , viê ̣n TTKHXH đã xây dựng dược một vốn tài liê ̣u tương đối phong phú cả về nội dung lẫn hình thứ c . Trong những năm gần đây, Viê ̣n còn mở rộng quan hê ̣với hơn 80 trung tâm thông tin thư viê ̣n lớn của hơn 30 quốc gia trên thế giới như Nga , Trung Quốc , Pháp, Mỹ, Nhâ ̣t Bản ,... với các quỹ như TOYOTA, Châu A, Ford, Christopher Roynolds, Obor, CIDA... về trao đổi và cung cấp sách báo, trao đổi thông tin tư liê ̣u.... Ngoài ra, nhiều ba ̣n đọc đã tích cực đóng góp đáng kể vào viê ̣c phát triển vốn tài liệu phong phú của thư viện như : trao tă ̣ng sách báo , báo do các cá nhân viết hoă ̣c thu thâ ̣p, góp ý kiến vào diện bổ sung , tham gia lựa chọn sách bổ sung . Từ đó, Viê ̣n TTKHXH có thêm những nguồn tin hết sứ c quý giá từ các nguồn này. • Bộsưu tâ ̣p in : Hiê ̣n nay, vốn tài liê ̣u của Viê ̣n có khoảng gầ n 400.000 cuốn sách tiếng Viê ̣t và tiếng nước ngoài bao gồm: - Kho sách Viê ̣t: Khoảng 51.670 cuốn - Kho sách Latinh: 53.830 - Kho sách Hoa: 11.766 - Kho sách Nga : 82.530 - Kho sách Nhâ ̣t: 570 Ngoài ra Viện còn có hơn 900 tên báo và ta ̣p chí tiếng Việt, tiếng nước ngoài • Bộsưu tâ ̣p CD – ROM: Trong giai đoa ̣n đổi mới của đất nước, Viê ̣n TTHXH đã có một sự khởi sắc to lớn trong lĩnh vực xây dựng nguồn tài liê ̣u khoa học phong phú và có chất lượng khoa học cao. Không chỉ các loa ̣i hình sách báo, tạp chí, microfilm mà còn nhiều cơ sở dữ liê ̣u rất phong phú trên CD – ROM ... Trong đó có các CSDL mua từ nước ngoài như:
  • 31. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 31 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp - CSDL ta ̣p chí nước ngoài toàn văn của Wilson trên đĩa CD -ROM ( tiếng Anh) - CSDL Country Forecast của Dialog trên đĩa CD- ROM - BộVăn Uyên Tứ Khố toàn thư gồm 150 đĩa CD-ROM và của Viện xây dựng (10 CSDL) phục vụ tra cứu hiện đại như: - Thần tích thần sắc: 13.211 biểu ghi - Hương ước: 5.637 - Bài tạp chí: 83.750 - Mục lục tên tạp chí: 827 - Sách Viện TTKHXH: 45.288 - Sách QTO – OCTO : 28.790 - Sách Latin : 37929 - Công báo từ 1974 – 2000 : 6.746 - Sách tiếng Nga : 850 - Sách về HN : 1.645 Không chỉ qua những nguồn bổ sung như: mua bán, trao đổi, biếu tă ̣ng..., Viê ̣n TTKHXH còn tự xuất bản khoảng 30 ấn phẩm thuộc hệ truyền thống của Viện, phục vụ độc giả như: ấn phẩm thông tin khoa học xã hội, tạp chí Thông tin khoa học xã hội, ấn phẩm “Tài liệu phục vụ nghiên cứu” và các ấn phẩm khác... Với các nguồn tin phong phú như vâ ̣y , vốn tài liê ̣u của Viê ̣n TTKHXH ngày càng phong phú, đa da ̣ng, đáp ứ ng ngày càng tốt nhu cầu của người dùng tin trong cả nước, đă ̣c biê ̣t là các cán bộ nghiên cứu, các cán bộ quản lý lãnh đạo... 2.2. Đặc điểm thƣ tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội 2.2.1. Đặc điểm thời gian: Đây có thể coi là tiêu chí chính để xác đi ̣ nh đâu là thư ti ̣ ch cổ . Mỗi thời kỳ lịch sử của đất nước sẽ là một mốc quan trọng giúp chúng ta đánh giá đúng đắn nhất về thời gian xuất hiê ̣n của tài liê ̣u . Lịch sử Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm , biến cố , nghiên cứ u li ̣ ch sử văn hoá , thư ti ̣ ch Viê ̣t Nam, các nhà khoa học chưa tìm
  • 32. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 32 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp được văn tự trước thế kỷ thứ X . Tuy nhiên nhìn la ̣i bề dày li ̣ ch sử hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước của dân tộc , chúng ta không ai có thể nghĩ rằng mãi đến thế kỷ thứ X, người Viê ̣t Nam mới có tác phẩm chữ viết . Rất có thể chữ viết xuất hiê ̣n từ thời Hùng Vương dựng nước , lúc đó đã có một lớp trí thức bản địa tiê u biểu là Lý Tiến, Lý Cầm... song dưới sự thống tri ̣của phong kiến phương Bắc phần lớn cá c trước tác, sách vở của người Việt Nam có thể đã bị phá huỷ , phần còn la ̣i, dần dần bị thời gian vùi lấp và những dấu tích văn hoá ấy đã bị xoá mờ . Trong thư ti ̣ ch cổ của còn để lại đến ngày nay cổ nhất là tấm bia đá khắc kinh Phâ ̣t thế kỷ X. Hiê ̣n nay, trong vốn thư ti ̣ ch cổ còn lưu giữ được ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội có thời gian xuất hiện sớm nhất là cuốn sách hơn 400 năm, những tấm bản đồ từ thế kỷ XVIII , XIX; những bản s ắc phong của nhà Lê , nhà Nguyễn vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; các bản hương ước, thần tích thần sắc chủ yếu là có từ những năm đầu thế kỷ XX ... Đối với phông tài liệu này , Viê ̣n lấy mốc thời gian ra đời là từ năm 1954 trở về trước. 2.2.2. Đặc điểm hình thức và loại hình tài liệu ● Đặc điểm hình thức Như chúng ta đã biết sách là công cụto lớn của sự tiến bộvề văn hoá và khoa học kỹ thuâ ̣t , là nguồn tri thức và h ọc vấn phong phú. Những thành tựu vĩ đa ̣i nhất của trí tuê ̣loài người , những tư tưởng khoa học thiên tài , những phát hiê ̣n về kỹ thuật kỳ diệu đều phải nhờ có sách mới được mọi người biết đến . Nhờ có sách, loài người mới tích luỹ được những kinh nghiê ̣m trong tất cả các lĩnh vực hoa ̣t động của mình, mới truyền la ̣i được tri thứ c của mình cho những thế hê ̣mai sau , mới bước đi vững vàng trên con đường tiến bộ . Từ lâu người ta đã đánh giá được một cách đúng đắn vai trò hết sức to lớn của sách về mặt văn hoá , khoa học và giáo dục. Có thể viện dẫn vô cùng nhiều những lời phát biểu của các nhà hoạt động lỗi lạc trong tất cả các thời đa ̣i và dân tộc về “đi ̣ a vi ̣xứ ng đáng” đó của sách. Người ta gọi sách là “món ăn tinh thần” , là “tấm gương của cuộc đời” , là “kỳ quan vĩ đại nhất và huyền diê ̣u nhất của trái đất” , A.M. Gorki đã từ ng viết : “Có thể sách còn là một kỳ
  • 33. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 33 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp quan phứ c ta ̣p nhất và vĩ đa ̣i nhất trong tất cả các kỳ quan do loài người lâ ̣p nên trên đường đi lên ha ̣nh phúc và tương lai huy hoàng” [14, tr.15] Trong li ̣ ch sử , sách được ra đời dưới nhiều hình thức khác nhau : sách chép tay, sách in từ các ấn triê ̣n trên giấy , vải, lụa, bên ca ̣nh đó còn có loa ̣i sách được khắc trên gỗ, tre, mai rùa, xương thú , trước đó nữa còn có sách được ghi chép trên đất nung, đá, kim loa ̣i ... Sự xuất hiê ̣n của các loa ̣i hình tà i liê ̣u gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất và phụ thuộc vào chế độ chính trị , sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Như chúng ta đã biết “ Các thông tin chỉ có thể lưu giữ và truyền qua không gian, thời gian nếu nó được ghi la ̣i trên các giá vâ ̣t chất , với nhiều da ̣ng và hình thức khác nhau chúng đ ược gọi chung là tài liệu” [3, tr. 108]. “Chất liê ̣u là cái giá vật chất của tài liệu, các chất liệu truyền thống thường là đá, gạch, gỗ, sừ ng, kim loại, tre, nứ a, da thuộc, vải và phổ biến nhất là giấy” [3, tr. 109]. Tuỳ từng hoàn cảnh lịch sử khác nhau , tuỳ vào sự phát triển của công nghiệp in ấn nên xuất hiện những loa ̣i vâ ̣t liê ̣u khác nhau dùng vào việc lưu trữ thông tin . Có thể dựa vào hình thứ c của các loa ̣i hình tài liê ̣u để xác đi ̣ nh phần nào niên đa ̣i xuất hiê ̣n của tài liê ̣u . Tính “cổ” của tài liệu là bằng chứng xác thực về từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Thư ti ̣ ch cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội còn la ̣i cho đến ngày nay đều do người Pháp (Trường Viễn Đông Bác cổ ) thu thâ ̣p được trong thời gian Thực dân Pháp chiếm đóng Việt Nam , hình thức chủ yếu của tài liệu là giấy và giấy dó, đó là bản hương ước, thần tích, thần sắc, các bản sắc phong, tranh ảnh, bản đồ và các loại sách được in bằng chữ Latin, Hán Nôm .... ● Đặc điểm về loại hình tài liệu Năm 1991 Viê ̣n Thông tin Khoa học xã h ội đã hoàn thành thành công bước đầu của chương trình . Một khối lượng đáng kể những văn bản hương ước (5249 bản) đã được khảo sát , phân loa ̣i, tu bổ và đăng ký . Đây là những văn bản hương ước bằng chữ quốc ngữ được biên soạn vào nửa đầu thế kỷ XX đưa ra phục vụ . Đến năm 1999 đã có 1225 văn bản hương ước được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm đã được sưu tầm, khảo sát, phân loa ̣i, tu bổ và đăng ký để đưa ra phục vụ . Đây là một
  • 34. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 34 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp kho hương ước quý hiếm, trước hết là nó được viết bằng chữ Hán hay chữ Nôm , hơn nữa trong khi đó có một số đáng kể những văn bản hương ước (khoảng 50 văn bản) được biên soa ̣n vào các thế kỷ XVIII và XIX . Điều đáng quý hơn nữa là toàn bộnhững văn bản này đều là những văn bản được viết bằng bút lông trên giấy dó và có thể coi như những văn bản gốc có giá trị về nhiều mặ t được nhiều người quan tâm. Thần tích thần sắc. Cách đây hơn 50 năm dưới danh nghĩa h ội khảo cứu phong tục , một cuộc tổng điều tra về sự tích các vi ̣thần được thờ ở các làng quê Viê ̣t Nam , cùng các tục lê ̣, nghi lễ, tục lệ thờ cúng của một làng .... đã được triển khai rộng lớn trên pha ̣m vi lãnh thổ Việt Nam từ các tỉnh đồng bằng ven biển đến các tỉnh trung du miền núi . Kết quả thu được là hết sứ c lớn không chỉ về mă ̣t khối lượng tư liê ̣u mà còn đă ̣c biê ̣t là về mặt nội dung phong phú của các tài liệu đó . Kết quả này là cơ sở quan trọng để có thể giúp chúng ta làm một thống kê hầu như đầy đủ danh sách cùng sự tích các vị thần được thờ cúng ở các làng quê truyền thống Việt Nam trước đây cùng nhiều thông tin quan trọng khác về sinh ho ạt văn hoá tinh thần của những cộng đồng làng xã, mỗi đi ̣ a phương khác nhau trong pha ̣m vi cả nước. Những bản điều tra quý giá đó được Viê ̣n Viễn Đông Bác cổ (Pháp) trước đây thu thâ ̣p , bảo quản và lưu trữ hết sức cẩn thận và Viện Thông tin Khoa học xã hội có may mắn được tiếp quản kho tài liê ̣u đó - kho tài liê ̣u mà lâu nay vẫn quen gọi là Thần tích Thần sắc. Trước yêu cầu về bảo tồn và phát triển văn hoá trong thời kỳ đổi mới Viện Thông t in Khoa học xã hội nhâ ̣n thứ c được yêu cầu cấp bách là phải sớm phát huy tiềm năng to lớn của kho tư liệu quý hiếm này . Nhưng vì đây là kho tư liê ̣u đă ̣c biê ̣t bao gồm những trang viết tay hay đánh máy hơn nữa la ̣i là những tài liê ̣u độc bản bằng chữ quốc ngữ có kèm theo những bản sự tích các thần , các sắc phong của nhiều triều đại được sao chép bằng chữ Hán , lại trải qua nhiều năm tháng do vâ ̣y tài liê ̣u không thể trực tiếp đưa ra phục vụđộc giả.
  • 35. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 35 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Sách Hán Nôm. Kho sách Hán Nôm của Thư viê ̣n Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội hiê ̣n nay là kho tương đối đầy đủ về thể loại . Kho sách Hán Nôm một phần do VụBảo tồn bảo tàng trao lại , một số do gia đình các nhà khoa b ảng trước đây tặng Thư viện , một phần do tiếp thu được từ Viê ̣n Viễn Đông Bác cổ (Pháp) và một số lớn do Thư viê ̣n tự sưu tầm và bổ sung sau này. Để đáp ứ ng nhu cầu của độc giả , đồng thời giới thiê ̣u kho tàng văn hoá dân tộc của chúng ta , từ năm 1960 sau khi biên soa ̣n tâ ̣p “Mục lục Hán Nôm” Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội đã mời một nhà nho đến tìm hiểu nội dung kho sách . Về sau do hoàn cảnh chiến tranh , sách phải đưa đi bảo quản ở xa nên công viê ̣c phải tạm ngừng . Cuối năm 1968 Viê ̣n có điều kiê ̣n tiếp tục công viê ̣c trước , sắp xếp thành nhiều tập “Thư mục Hán Nôm” , một mă ̣t nhằm phục vụcác đề tài nghiên cứ u khoa học của Uỷ Ban Khoa học xã hội Viê ̣t Nam (trước đây, nay là Viê ̣n Khoa học xã hội Việt Nam), mă ̣t khác bước đầu giới thiê ̣u rộng rãi với các nhà nghiên cứ u kho di sản quý báu của dân tộc. Kho sách Hán Nôm cổ này chủ yếu gồm những sách chép tay vốn là những sách do cá nhân tự chép để phục vụcho viê ̣c học tâ ̣p của mình. Sách Trung Quốc cổ (tài liệu về Việt Nam và các nước Đông Nam á viết bằng chữ Trung Quốc) Ngoài kho Hương ước, Thần tích Thần sắc, Văn bia và Hán Nôm , kho Trung Quốc cổ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về đất nước, con người Viê ̣t Nam và các nước trong khu vực Đông Nam á . Kho Trung Quốc cổ có 4.640 tên sách gồm 31.175 cuốn sách, ngoài ra còn có một số bản đồ , tranh ảnh. Song điều đáng nói hơn cả về kho sách này không phải chỉ là số lượng mà trước hết về chất lượng , là giá trị nội dung và kiến thức về văn
  • 36. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 36 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp hoá khoa học chứa đựng trong đó . Nội dung kho sách phong phú , trong đó chứ a đựng nhiều vấn đề có liên quan đến Viê ̣t Nam, đến các nước Đông Nam á cũng như nhiều vấn đề khác như li ̣ ch sử , đi ̣ a lý, dân tộc, văn hoá, ngôn ngữ ... Kho sách Trung Quốc cổ với những bộsách quý , giá trị có đ ến vài trăm quyển như bộ: “Tứ khố toàn thư” toàn bản sơ tâ ̣p có 741 cuốn, bộ“Đa ̣o ta ̣ng” có hơn 500 cuốn. Sách Latin cổ Toàn bộ số tài liệu này Viện Thông tin Khoa học xã hội tiếp quản từ Viện Viễn Đông Bác cổ , bao gồm các loa ̣i hì nh sách, báo, tạp chí được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng song các ngôn ngữ chiếm số lượng nhiều trong k ho đó là tiếng Anh, Pháp, Ý, Tây Ban Nha ... các tài liệu bằng chữ quốc ngữ cũng được xếp vào phông tài liệu này . Sách, báo, tạp chí này do Viện Viễn Đông Bác cổ thu thập chủ yếu được xuất bản ở nước ngoài , một số ít được xuất bản ở Đông Dương . Vì đây là thư viê ̣n khoa học đa ngành về khoa học xã hội do vâ ̣y các tài liê ̣u này có nội d ung khá phong phú , theo khảo sát của tác giả , nội dung bao quát của phông tài liê ̣u này đó là; Châu Phi , Châu Mỹ , Châu á , Đông Nam á , Assyrie (Babylonie), Campuchia, Canada, Trung Quốc , Ai Câ ̣p, Phần Lan, Pháp, ấn Độ, Đông Dương, Nga, Syrie, Viê ̣t Nam, Viễn Đông, Nhâ ̣t Bản, Phillipine, Mông Cổ , New Guinee, Scandinaves, Madagascar, Thổ Nhĩ Kỳ , UNESCO, Bắc Kỳ , Indonesia, Thư mục, Phâ ̣t giáo, Văn học, Lịch sử, Triết học, Ngôn ngữ, Tôn giáo, Nhạc, Thơ, Văn hoá... Về t hời gian xuất bản của các tài liê ̣u thuộc kho này cũng rất khác nhau , cuốn sách xuất bản sớm nhất đó là cuốn L’isole piv famose del mondo des drittle da thomaso porcacchi dacastiglione được xuất bản ta ̣i Dekarera năm 1576, cũng có nhiều cuốn có tuổi thọ 200 - 300 năm.
  • 37. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 37 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Ảnh, bản đồ cổ * Ảnh: Toàn bộ kho ảnh của Viện hiện nay có khoảng 100.000 tấm ảnh được chụp đa phần từ những năm đầu thế kỷ XX , hoàn toàn là ảnh đen trắng được chụp bởi người Pháp và một số ít người Viê ̣t. Cũng như kho tài liệu Latin cổ, Viê ̣n cũng sử dụng la ̣i hê ̣thống phân loa ̣i chủ đề ảnh của Viê ̣n Viễn Đông Bác cổ để la ̣i , nội dung chính của các bức ảnh này đó là : Dân tộc, Di tích li ̣ ch sử , Công trình văn hoá , Bia, Bảo tàng, Hà Nội, Lịch sử Việt Nam , Khảo cổ, Sinh hoa ̣t văn hoá , Nghề thủ công , Vua quan, Di tích Chàm , Trung Quốc , Lào, Campuchia, Thời sự, Tổng hợp . Đây là những bứ c ảnh sự kiê ̣n ghi la ̣i một thời kỳ l ịch sử đầy biến động của đất nước cũng như khu vực. Từ những bứ c ảnh này chúng ta sẽ hình dung được phần nào bối cảnh lịch xã hội Việt Nam, Lào, Campuchia, Trung Quốc thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chúng phản ánh chân thực, rõ nét văn hoá, xã hội, chính trị, lối sống, ... Vốn tư liê ̣u ảnh này được rất nhiều nhà nghiên cứ u trong và ngoài nước quan tâm , đă ̣c biê ̣t là người Pháp. * Bản đồ: Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội được lưu giữ một số lượng bản đồ cổ , câ ̣n đa ̣i tương đối lớn, nội dung của các bản đồ này là : bản đồ biên giới Việt - Trung; bản đồ kinh tế, hành chính, thực vâ ̣t, đi ̣ a tầng, sông ngòi Viê ̣t Nam và khu vực , ... Đặc biệt trong đó có tấm bản đồ Hà Nội được hoàn thành năm 1831, là năm thành Thăng Long được đổi tên là Hà Nội , đây là bản can gốc có thể là của những người lâ ̣p bản đồ mà hiê ̣n nay nó là duy nhất còn la ̣i . Bên ca ̣nh các loa ̣i hình tài liệu kể trên , tại kho lưu trữ thư ti ̣ ch cổ của Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội còn có một số bản sắc phong từ thời Lê, thời Nguyễn, các tranh cổ, bản dập nổi bia về Đông Dương.
  • 38. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 38 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Bảng 1: Số liê ̣ u thống kê tài liê ̣ u cổ ta ̣i Viê ̣ n Thông tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i T T Loại tài liệu Ký hiệu kho Tổng số (cuốn) Mất (trƣớ c năm 1991) Vắng không rõ lý do 1 Sách quốc ngữ Q4 347 17 37 Q8 1564 219 0 2 Latinh cổ 4o , 8o 34343 1249 2237 Flo 1309 0 148 Plo 188 0 46 3 Trung Quốc cổ P 10125 0 0 Khổ vừ a 19920 0 0 G 910 0 0 Ma 201 0 0 Mo 16 0 0 Polo 1 0 0 Poli 2 0 0 4 Nhâ ̣t J 6469 51 177 N 4179 9 29 5 Hương ước Hư 5249 0 34 Hưn 1225 0 0 TTTS+Hư 4147 0 0 6 Thần tích thần sắc Bản gốc 162 0 0 Bản photo 16345 0 0 7 Hán Nôm A, VH, AB, VN, AC, HV 30.000 0 0
  • 39. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 39 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp Bảng 2: Số liê ̣ u thống kê bản đồ S T T Bản đồ Tổng số tên bản đồ Số lƣợng bản đồ Số bản đồ cần bồi vá Tấm Mảnh Số lượng Đã bồi vá Chưa bồi vá 1 Bảnđồ đơn chiếc (ký hiê ̣u A, B) 5008 4566 6461 6403 1820 4641 2 Bản đồ có từ 4 bản trở lên 22 4861 5003 58 3 Tâ ̣p bản đồ và atlat 122 4245 Bảng 3: Số liê ̣ u ảnh, sắc phong, tranh, bản nổi bia về Đông Dƣơng S T T Chủng loại Đơn vị Tổng số Ghi chú 1 ảnh Tấm 101003 2 Sắc phong Tờ 356 Nằm ngoài đăng ký 3 Tranh Bứ c 107 Nằm ngoài đăng ký 4 Bản dập nổi bia về Đông Dương Bản 69 5 Bản vẽ (EFEO cũ) Tờ 83 Nằm ngoài đăng ký Các loại hình thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội được thể hiện bằng biểu đồ
  • 40. T×m hiÓu vèn th- tÞch cæ t¹i ViÖn Th«ng tin Khoa häc x· héi 40 NguyÔn ThÞ Minh NguyÖt Khãa luËn tèt nghiÖp S¸ch quèc ng÷ Latin cæ Trung Quèc cæ NhËt cæ H-¬ng -íc ThÇn tÝch thÇn s¾c H¸n N«m ¶nh B¶n ®å, kh¸c Hình 1: Các loại hình thư tịch cổ 2.2.3. Đặc điểm nội dung của tài liệu Bên ca ̣nh niên đa ̣i xuất hiê ̣n của tài liê ̣u , hình thứ c vâ ̣t mang tin thì tính “c ổ” của tài liệu còn được thể hiện trong giá trị nội dung của tài liệu , những mối quan hê ̣ với một thời kỳ li ̣ ch sử cụthể đã ta ̣o tiền đề cho sự ra đời của tài liê ̣u đó . Tài liệu thuộc vào diê ̣n cổ phải là những tài liê ̣u có nội dung phản ánh các khía ca ̣nh của đời sống văn hoá , kinh tế , chính trị, xã hội và khoa học kỹ thuật của đất nước trong những giai đoa ̣n li ̣ ch sử từ thời phong kiến trở về trước. Thư ti ̣ ch cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hội có nội dung chủ yếu phản ánh các vấn đề về khoa học xã hội nhân văn của Việt Nam và các nước Đông Dương, cũng có một số ít tài liệu có nội dung về các nước khác , một số ít tài liê ̣u thuộc lĩnh vực vă n học đó là các tác phẩm văn học của nhóm Tự lực Văn đoàn ... Ngoài ra còn có những bản đồ về ranh giới lãnh thổ Việt Nam , về đi ̣ a tầng , sông ngòi ... Kho tư liê ̣u ảnh cũng có giá tri ̣đă ̣c biê ̣t , chúng đa phần đều do ngườ i Pháp chụp, phản ánh cuộc sống của người dân và một bộ phận quan lại thời phong kiến ,