1. Chương 3 VI SINH VẬT NHÂN THẬT
Vi sinh vật nhân thật bao gồm các vi sinh vật có nhân rỏ rệt. Các nhóm vi sinh vật có
nhân thật bao gồm vi nấm, vi tảo và một số nguyên sinh động vật.
3.1 VI NẤM
3.1.1 Đặc điểm chung của vi nấm
Vi nấm là các tế bào sinh vật nhân thật, phân bố rất rộng rải trong đất, nước và cả trong
không khí. Vi nấm sống hoại sinh và ký sinh trên các sinh vật khác nên cũng là tác nhân
gây bệnh cho người và động vật. Trong số khoảng 100,000 loài nấm đã được biết đến có
khoảng 100 loài có khả năng gây bệnh. Một số loài vi nấm làm hư hỏng thực phẩm hoặc
tiết ra độc tố. Trong đất vi nấm có vai trò quan trọng trong việc phân hủy các chất hữu cơ
thành các chất dinh dưỡng cho thực vật. Cấu trúc nên lớp mùn màu mở của đất, tham gia
vào sực chuyển hoá các chất vô cơ trong đất. Một số loài nấm có khả năng lên men thực
phẩm như men rựu (Saccharomyces cerevisiae), một số có khả năng sinh chất kháng sinh
(Penicillium sp), enzim, các axit hữu cơ và nhiều chất khác.
Vi nấm gồm có nấm men và các nấm sợi không sinh thể quả lớn (còn gọi là mũ nấm), có
các đặc điểm chung sau:
- Cơ thể của nấm là một tản, có bộ máy dinh dưỡng chưa phân hóa thành cơ quan riêng
biệt. Tản của nấm có thể là đơn bào hoặc đa bào. Đa số có dạng sợi gọi là sợi nấm hay
khuẩn ti, có hoặc không có vách ngăn, đường kính trung bình 5-10 μm, có khi 25 μm
hoặc 1–2 μm. Có sợi nấm trong suốt không màu, có sợi có màu. Đa số sợi nấm phân
nhánh nhiều lần nhưng cũng có sợi nấm không phân nhánh.
- Từ một bào tử hay một đoạn sợi nấm gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển ra cả ba
chiều thành một khối sợi nấm (hệ sợi nấm hay khuẩn ti thể). Trên khuẩn ti thể người
ta chia ra làm hai loại khuẩn ti là khuẩn ti dinh dưỡng là khuẩn ti cắm sâu vào môi
trường và khuẩn ti khí sinh là khuẩn ti phát triển tự do trong không khí.
- Để thích nghi với các điều kiện sống khác nhau, hệ sợi nấm có thể biến hoá thành
nhiều dạng khác nhau như: rễ giả, sợi hút, sợi áp, sợi bò hay thân bò, vòng nấm hay
mạng nấm. Từ khuẩn ti khí sinh có thể mọc ra những sợi sinh sản vô tính hoặc hữu
tính sau đây: đầu bào tử trần, nang bào tử kín, đảm, túi giá, cụm giá, đĩa giá, bó giá,
hạch nấm, thể đệm, quả túi.
- Các vách ngang ở sợi nấm có vách ngăn đều có lỗ thông. Chất nguyên sinh và nhân tế
bào có thể đi qua các lỗ thông này. Trừ các tế bào nấm men đơn bào, các sợi nấm
chưa có cấu tạo tế bào điển hình như các tế bào vi sinh vật nhân thật. Mỗi tế bào trong
sợi nấm chưa có hoạt động trao đổi chất độc lập vì chưa có giới hạn rỏ rệt.
- Nấm có rất nhiều đặc điểm chung với các sinh vật có nhân thật, nhất là về cấu tạo của
nhân. Nấm khác hẳn về nhiều mặt với các vi sinh vật thuộc nhóm nhân nguyên.
30