2. Học phần 02 tín chỉ - 30 tiết
Giáo trình chính: mô học – PGS.TS TRẦN CÔNG TOẠI
Buổi 1 Giới thiệu mô học
Biểu mô
Số tiết
Buổi 2 Mô liên kết
Mô cơ
05
Buổi 3 Mô sụn, mô xương 05
Buổi 4 Mô tuần hoàn, tiêu hóa 05
Buổi 5 Mô tiết niệu
Kiểm tra hs2
05
Buổi 6 Mô sinh dục, hô hấp 05
3.
4. MÔ: Hệ thống các tế bào và chất gian bào có
cùng
- Nguồn gốc
- Cấu tạo
- Chức năng
Cơ
thể
người
Hệ cơ
quan
Cơ
quan
Mô
Tế
bào
Phân
tử
5. 05 loại mô chính
Biểu mô
Mô liên
kết
Mô máu
và bạch
huyết
Mô cơ
Mô thần
kinh
9. MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng
Định nghĩa được Biểu mô.
1
Trình bày các loại biểu mô.
2
Trình bày chức năng 6 loại liên kết giữa 2 tế bào biểu
mô gần nhau.
3
10.
11. Định nghĩa Biểu mô
Tế bào liên kết chặt chẽ
Rất ít hoặc không có cấu trúc gian bào
Che phủ/lót bề mặt cơ thể / tuyến
Bào tương chứa nhiều sợi keratin
Liên kết với nhau bằng nhiều loại liên kết tế bào
Gắn với mô liên kết qua trung gian màng đáy
15. ĐẠI CƯƠNG
1. Các tế bào biểu mô thường đứng sát nhau, tạo thành
lớp và tựa trên màng đáy, ngăn cách với mô liên kết.
2. Các tế bào biểu mô liên kết với nhau rất chặt nhờ các
hình thức liên kết phong phú.
3. Biểu mô có tính phân cực.
4. Trong biểu mô không có mạch máu.
5. Phần lớn có khả năng tái tạo mạnh (đặc biệt là biểu
mô phủ).
16. PHÂN LOẠI
Biểu mô phủ
o Lót mặt trong, mặt ngoài của các khoang cơ thể hoặc phủ mặt ngoài của một cơ
quan.
o Tựa lên 1 mô đệm;
o Có khả năng tái tạo mạnh;
o Không chứa mạch máu;
o Được nuôi bằng chất dinh dưỡng từ mô đệm qua.
Biểu mô tuyến
o Tổng hợp , chế tiết một hoặc nhiều sản phẩm đặc hiệu;
o 2 nhóm: tuyến ngoại tiết và tuyến nội tiết
17. TB BIỂU MÔ PHỦ
Cấu tạo giống TB động vật nhưng khác là:
- Vi nhung mao: là nhánh bào tương ở cực
ngọn đội màng TB lên.
- Lông chuyển: có ở cực ngọn của biểu mô
đường hô hấp
- Nếp gấp đáy: là màng bào tương ở cực đáy
lõm sâu vào bào tương TB tạo thành mê đạo
đáy.
18. Sơ đồ cấu tạo biểu mô phủ.
(TB hấp thu ruột non)
Vi nhung mao
Màng đáy
19. SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC TB
Có nhiều cấu trúc liên kết phong phú:
- Chất gắn: ở khoảng gian bào, kết dính TB.
- Khớp mộng: là cấu trúc lồi lõm của TB khớp vào
nhau.
- Liên kết vòng bịt: ở cực ngọn / TB.
- Thể liên kết vòng: ở cực ngọn / TB.
20. SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC TB
- Thể liên kết: điển hình, thường gặp. Siêu sợi trương
lực xuyên màng bào tương, đan vào nhau ở
khoảng gian bào.
- Liên kết khe: ở tất cả các mô. Trên màng TB có
những phức hợp protein đặc biệt tạo nên những khe
thông có thể đóng mở được.
21. BIỂU MÔ PHỦ
* Dựa vào hình dáng:
- Biểu mô lát.
- Biểu mô vuông.
- Biểu mô trụ.
* Dựa vào số hàng tế bào:
- Biểu mô đơn.
- Biểu mô tầng.
22. BIỂU MÔ PHỦ
* Kết hợp lại:
1. Biểu mô lát đơn.
2. Biểu mô vuông đơn.
3. Biểu mô trụ đơn.
4. Biểu mô lát tầng.
* Sừng hóa
* Không sừng hóa
5. Biểu mô vuông tầng.
6. Biểu mô trụ tầng.
Ngoài ra còn có:
- BM trụ giả tầng có lông chuyển.
- BM trung gian (đa dạng tầng = chuyển dạng)
23. 1. BIỂU MÔ LÁT ĐƠN
Lá thành, lá tạng/ Phúc mạc.
Mặt trong mạch máu.
Tiểu cầu thận…
24. 1. BIỂU MÔ LÁT ĐƠN
Một lớp TB đa diện, dẹt, bờ không đều
Nhân TB hơi lồi vào lòng khoang
29. Biểu mô lát tầng không sừng
hoá
Lót trong miệng, thực quản và âm đạo
Cấu trúc tương tự biểu mô lát tầng sừng hóa.
Lớp đáy tạo bởi tế bào hình khối vuông có khả năng
sinh sản để tái tạo các lớp bên trên
Lớp trung gian gồm tế bào đa diện có nhân lớn và
các lớp bề mặt có tế bào dẹt bị bong tróc dần.
Tế bào bề mặt vẫn còn nhân và không hóa sừng.
32. Biểu mô lát tầng sừng hoá/ da
1 lớp đáy gồm các tế bào hình khối vuông
Lớp trung gian chứa các tế bào đa diện có nhân và các lớp
bề mặt gồm các tế bào dẹt không nhân và hóa sừng.
Gồm 5 lớp, từ cực đáy lên cực đỉnh:
Lớp đáy: tế bào hình khối vuông tựa lên màng đáy
Lớp gai: tế bào hình đa diện liên kết với nhau bằng các
thể liên kết có dạng gai,
Lớp hạt: chứa hạt ưa baz trong bào tương (hạt
keratohyalin)
Lớp sừng và lớp bóng gồm các tế bào đã chết,
Lớp bóng chứa các hạt eleidin
38. Biểu mô vuông đơn/ ống thẳng, ống góp/ thận.
ống bài xuất của các tuyến, là 1 biểu mô phủ cấu
tạo bởi 1 lớp tế bào hình khối vuông
39.
40. 6. Biểu mô trụ tầng:
Các ống bài xuất có đường kính lớn.
Được tạo bởi 1 hoặc 2 lớp tế bào hình khối
vuông ở dưới và 1 lớp tế bào hình trụ trên bề
mặt.
Trong lòng ống có thể thấy chất nhầy hoặc
sản phẩm chế tiết.
41.
42. 5. Biểu mô trụ đơn:
Ống thẳng, ống góp, dạ dày, ruột.
TB cao nhiều hơn rộng.
1 cực đáy nằm tựa trên mô đệm
1 cực đỉnh hướng vào lòng ống.
46. 7. Ngoài ra còn có:
- A.mô trụ giả tầng có lông chuyển:
(Bm đường hô hấp)
Có 03 loại TB:
* TB Đáy.
* TB Đài.
* TB Trụ có lông chuyển.
-
47. Biểu mô trụ giả tầng có lông
chuyển
Biểu mô phủ đơn tầng, tạo bởi các tế bào hình trụ
có hình dạng khúc khuỷu cài xen vào nhau.
Nhân tế bào nằm ở độ cao khác nhau, do đó, trên
lát cắt có vẻ như nằm chồng chất lên nhau, tạo cảm
giác là 1 biểu mô đa tầng.
Cảm giác này càng tăng lên do sự hiện diện của
các tế bào dự trữ kích thước nhỏ, nằm chen giữa
cực đáy của các tế bào trụ.
51. 7. Ngoài ra còn có:
-
- B.mô trung gian = Đa dạng giả tầng:
bàng quang
52.
53. BIỂU MÔ NIỆU
Chỉ gặp trong các đường dẫn tiểu
1 lớp đáy gồm tế bào hình khối vuông nằm tựa trên 1
mô đệm,
1 hoặc 2 lớp trung gian gồm các tế bào hình vợt có
trục dọc vuông góc với bề mặt biểu mô;
1 lớp bề mặt gồm các tế bào rất lớn, có cực đáy bị ấn
lõm bởi các tế bào bên dưới.
Lớp bề mặt này sẽ bị ép dẹt khi lòng ống dẫn tiểu bị
căng đầy.
54.
55. Biểu mô tuyến
Gồm các TB có nhiệm vụ tổng hợp và bài
xuất các sản phẩm đặc hiệu, chất tiết.
56. PHÂN LOẠI
- Tuyến ngoại tiết:
+ Chất tiết đổ vào các khoang thiên nhiên hoặc đổ lên bề
mặt của da.
+ Cấu tạo: TB chế tiết + bài xuất.
- Tuyến nội tiết:
+ Tiết ra các chất đặc hiệu (Hormon) và ngấm vào máu.
+ Cấu tạo: TB chế tiết + m/mạch.
+ Cận tiết (Paracrine) và tự tiết (Autocrine) cũng được coi là
nội tiết. Các TB đứng rãi rác hệ nội tiết phân tán.
57. Sơ đồ cho thấy sự khác nhau của
tuyến ngoại tiết và tuyến nội tiết.
58. CÁC KIỂU CHẾ TIẾT
- Kiểu Toàn vẹn: (xuất bào)
+ Chất tiết là khối phân tử nhỏ.
+ TB không thay đổi cấu trúc.
- Kiểu bán hủy:
+ Chất tiết thành từng khối lớn.
+ Sau khi tiết 1 phần cực ngọn TB bị mất.
- Kiểu toàn hủy:
+ Cả TB thành chất tiết ra ngoài.
60. Tuyến nội tiết chỉ tiết: kiểu toàn vẹn.
Tuyến ngoại tiết có thể chế tiết 03 kiểu:
- Toàn vẹn: Tuyến tụy và Tuyến nước
bọt.
- Bán huỷ: Tuyến vú.
- Toàn hủy: Tuyến bã.
62. CÁC PHA CHẾ TIẾT
- Pha 1: TB chế tiết nhận chất / máu.
- Pha 2: Tổng hợp các chất, chuẩn bị tiết.
- Pha 3: Chất tiết được tiết ra khỏi TB.
- Pha 4: Phục hồi trạng thái ban đầu.
63. PHÂN LOẠI CÁC TUYẾN NGOẠI TIẾT:
1. Tuyến ống:
Phần chế tiết phần bài xuất tạo thành ống
- Ống đơn thẳng: (tuyến Lieberkuhn).
- Ống đơn cong queo: (tuyến mồ hôi).
- Ống chia nhánh thẳng: (tuyến đáy vị).
- Ống chia nhánh cong queo: (môn vị).
64. 2. Tuyến túi: Phần chế tiết phình ra tạo thành nang tuyến, phần bài xuất tạo
thành ống.
- Tuyến túi đơn: (tuyến bã).
- Tuyến túi phức tạp = chùm nho: phân kiểu cành cây. (tuyến vú, tuyến
nước bọt).
3. Tuyến ống túi: Là tuyến ống nhưng thành ống có nhiều túi phình (tuyến tiền
liệt).
65.
66. PHÂN LOẠI TUYẾN NỘI TIẾT:
1. Tuyến túi:
- Có cấu tạo từ những túi kín: tuyến giáp.
2. Tuyến lưới:
-TB chế tiết tạo thành dãy đan thành lưới và m/mạch
(tuyến thượng thận và cận giáp).
3. Tuyến tản mác:
-TB chế tiết đứng rãi rác hoặc thành nhóm nhỏ (tuyến kẻ
và TB nội tiết đường ruột).
Biểu mô gồm nhiều tế bào đa diện xếp sít nhau, liên kết chặt chẽ, khoảng gian bào rất hẹp. biểu mô phủ và biểu mô tuyến. Biểu mô phủ là loại biểu mô lợp mặt trong của 1 khoang cơ thể hoặc phủ mặt ngoài 1 cơ quan. Biểu mô tuyến được chia thành 2 nhóm lớn: các tuyến ngoại tiết và các tuyến nội tiết. Tuyến ngoại tiết là những tuyến đổ sản phẩm chế tiết ra môi trường ngoài thông qua ống dẫn (ống chế tiết), tuyến nội tiết không có hệ thống ống dẫn, đổ sản phẩm chế tiết trực tiếp vào máu.
Mô liên kết được tìm thấy ở giữa các mô khác ở khắp mọi nơi trong cơ thể, kể cả hệ thần kinh. Gồm 3 tp: tb, sợi, chất căn bản
Mô máu và bạch huyết là mô lk đặc biệt
Mô cơ: tb biệt hóa cao vận động
Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là neuron và các tế bào thần kinh đệm, Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.
Mắt thường : độ phân giải 100- 200µm
Khv quang học 0.2 µm
Khv điện tử 0.2 µm-0.2 nm
1µm=10−6 m. 1 Nano = 1.0×10-9 Mét
Lát cắt có
Biểu mô là một loại mô bao gồm các tế bào nằm lót trong các khoang trống và các bề mặt của các cấu trúc trong cơ thể hoặc chế tiết.[1] Biểu mô gồm nhiều tế bào đa diện xếp sít nhau, liên kết chặt chẽ, khoảng gian bào rất hẹp
Biểu mô phủ bên trong các tạng hoặc khoang tự nhiên trong cơ thể, bao gồm nhiều loại khác nhau:
Biểu mô lát đơn: Cấu trúc là một lớp tế bào biểu mô nhiều hình dạng xếp thành lớp dẹt mỏng. Tế bào biểu mô lát đơn lót ở các cấu trúc như lá ngoài bao Bowman cầu thận, đoạn lên quai Henle của ống thận, các màng cơ thể như màng bụng, phổi, tim hoặc lót mặt trong mạch máu (lớp nội mô);
Biểu mô vuông đơn: Cấu tạo từ một lớp tế bào biểu mô dạng vuông lót mặt trong các ống tuyến nhỏ, tiểu phế quản tận, nang tuyến giáp...;
Biểu mô trụ đơn: Bao gồm các tế bào biểu mô hình trụ, xếp thành một lớp. Cực đỉnh các tế bào này có thể biến đổi để chứa chất nhầy của tế bào chế tiết hoặc xuất hiện các vi nhung mao, lông giả, lông chuyển...;
Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển: Loại biểu mô này lót ở đường hô hấp. Thực chất chỉ có một lớp tế bào biểu mô dạng trụ đơn nhưng nhân tế bào nằm ở các độ cao khác nhau và có các tế bào dự trữ nên tạo cảm giác xếp thành từng tầng;
Biểu mô lát tầng sừng hóa: Đặc biệt chỉ gặp ở da. Cấu tạo gồm 5 lớp từ ngoài vào trong: lớp tế bào sừng, lớp bóng, lớp tế bào hạt, lớp tế bào gai và lớp màng đáy.
Biểu mô lát tầng không sừng: Gồm nhiều tế bào dạng lát xếp thành nhiều tầng lớp, lót ở mặt trong khoang miệng, đường tiêu hóa và âm đạo;
Biểu mô vuông tầng: Gồm nhiều tế bào biểu mô hình vuông xếp thành nhiều tầng, gặp ở các tuyến nước bọt hoặc tuyến mồ hôi;
Biểu mô niệu: Một loại biểu mô đặc biệt dễ nhận biết vì có dạng hình vợt. Loại tế bào biểu mô này chỉ gặp trong đường tiểu.
Bào tương chứa nhiều sợi keratin
Liên kết với nhau bằng nhiều loại liên kết tế bào
Gắn với mô liên kết qua trung gian màng đáy
Biểu mô phủ bên trong các tạng hoặc khoang tự nhiên trong cơ thể hoặc ngoài cơ quan, luôn tựa lên 1 mô đệm, bao gồm nhiều loại khác nhau:
Biểu mô lát đơn: Cấu trúc là một lớp tế bào biểu mô nhiều hình dạng xếp thành lớp dẹt mỏng. Tế bào biểu mô lát đơn lót ở các cấu trúc như lá ngoài bao Bowman cầu thận, đoạn lên quai Henle của ống thận, các màng cơ thể như màng bụng, phổi, tim hoặc lót mặt trong mạch máu (lớp nội mô);
Biểu mô vuông đơn: Cấu tạo từ một lớp tế bào biểu mô dạng vuông lót mặt trong các ống tuyến nhỏ, tiểu phế quản tận, nang tuyến giáp...;
Biểu mô trụ đơn: Bao gồm các tế bào biểu mô hình trụ, xếp thành một lớp. Cực đỉnh các tế bào này có thể biến đổi để chứa chất nhầy của tế bào chế tiết hoặc xuất hiện các vi nhung mao, lông giả, lông chuyển...;
Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển: Loại biểu mô này lót ở đường hô hấp. Thực chất chỉ có một lớp tế bào biểu mô dạng trụ đơn nhưng nhân tế bào nằm ở các độ cao khác nhau và có các tế bào dự trữ nên tạo cảm giác xếp thành từng tầng;
Biểu mô lát tầng sừng hóa: Đặc biệt chỉ gặp ở da. Cấu tạo gồm 5 lớp từ ngoài vào trong: lớp tế bào sừng, lớp bóng, lớp tế bào hạt, lớp tế bào gai và lớp màng đáy.
Biểu mô lát tầng không sừng: Gồm nhiều tế bào dạng lát xếp thành nhiều tầng lớp, lót ở mặt trong khoang miệng, đường tiêu hóa và âm đạo;
Biểu mô vuông tầng: Gồm nhiều tế bào biểu mô hình vuông xếp thành nhiều tầng, gặp ở các tuyến nước bọt hoặc tuyến mồ hôi;
Biểu mô niệu: Một loại biểu mô đặc biệt dễ nhận biết vì có dạng hình vợt. Loại tế bào biểu mô này chỉ gặp trong đường tiểu.
Biểu mô tuyến
Thực chất đây là các tế bào biểu mô bề mặt nhưng tiến triển sâu vào lớp mô đệm bên dưới và biến đổi thành biểu mô tuyến với chức năng chế tiết các chất. Cấu trúc biểu mô tuyến phụ thuộc vào tuyến đó là ngoại tiết hay nội tiết:
Tuyến ngoại tiết: Tế bào biểu mô phân chia thành phần ống dẫn và phần chế tiết.
Tế bào biểu mô phần ống dẫn có cấu tạo và chức năng trung gian giữa biểu mô phủ và biểu mô tuyến, do đó nó phủ mặt trong các ống dẫn nhưng không có khả năng chế tiết.
Tế bào biểu mô phần chế tiết bản chất là các tế bào hình trụ, hình tháp hoặc đa diện, bên trong bào tương chứa các hạt có khả năng chế tiết.
Tuyến nội tiết: Các tế bào biểu mô tuyến nội tiết có nhiệm vụ bài tiết các hormon có chức năng sinh lý vào máu. Biểu mô tuyến thường sắp xếp kiểu lưới, kiểu nang và kiểu tản mác;
Biểu mô lát đơn: Cấu trúc là một lớp tế bào biểu mô nhiều hình dạng xếp thành lớp dẹt mỏng. Tế bào biểu mô lát đơn lót ở các cấu trúc như lá ngoài bao Bowman cầu thận, đoạn lên quai Henle của ống thận, các màng cơ thể như màng bụng, phổi, tim hoặc lót mặt trong mạch máu (lớp nội mô);
Biểu mô lát đơn: Cấu trúc là một lớp tế bào biểu mô nhiều hình dạng xếp thành lớp dẹt mỏng. Tế bào biểu mô lát đơn lót ở các cấu trúc như lá ngoài bao Bowman cầu thận, đoạn lên quai Henle của ống thận, các màng cơ thể như màng bụng, phổi, tim hoặc lót mặt trong mạch máu (lớp nội mô);
lớp bóng chứa các hạt eleidin (do sự kết hợp giữa preotein của tơ trương lực và hạt keratohyalin).
1 lớp đáy gồm các tế bào hình khối vuông
Lớp trung gian chứa các tế bào đa diện có nhân và các lớp bề mặt gồm các tế bào dẹt không nhân và hóa sừng.
Gồm 5 lớp, từ cực đáy lên cực đỉnh:
Lớp đáy: tế bào hình khối vuông tựa lên màng đáy
Lớp gai: tế bào hình đa diện liên kết với nhau bằng các thể liên kết có dạng gai,
Lớp hạt: chứa hạt ưa baz trong bào tương (hạt keratohyalin)
Lớp sừng và lớp bóng gồm các tế bào đã chết,
Lớp bóng chứa các hạt eleidin
1 lớp đáy gồm các tế bào hình khối vuông
Lớp trung gian chứa các tế bào đa diện có nhân và các lớp bề mặt gồm các tế bào dẹt không nhân và hóa sừng.
Gồm 5 lớp, từ cực đáy lên cực đỉnh:
Lớp đáy: tế bào hình khối vuông tựa lên màng đáy
Lớp gai: tế bào hình đa diện liên kết với nhau bằng các thể liên kết có dạng gai,
Lớp hạt: chứa hạt ưa baz trong bào tương (hạt keratohyalin)
Lớp sừng và lớp bóng gồm các tế bào đã chết,
Lớp bóng chứa các hạt eleidin
1 lớp đáy gồm các tế bào hình khối vuông
Lớp trung gian chứa các tế bào đa diện có nhân và các lớp bề mặt gồm các tế bào dẹt không nhân và hóa sừng.
Gồm 5 lớp, từ cực đáy lên cực đỉnh:
Lớp đáy: tế bào hình khối vuông tựa lên màng đáy
Lớp gai: tế bào hình đa diện liên kết với nhau bằng các thể liên kết có dạng gai,
Lớp hạt: chứa hạt ưa baz trong bào tương (hạt keratohyalin)
Lớp sừng và lớp bóng gồm các tế bào đã chết,
Lớp bóng chứa các hạt eleidin
1 lớp đáy gồm các tế bào hình khối vuông
Lớp trung gian chứa các tế bào đa diện có nhân và các lớp bề mặt gồm các tế bào dẹt không nhân và hóa sừng.
Gồm 5 lớp, từ cực đáy lên cực đỉnh:
Lớp đáy: tế bào hình khối vuông tựa lên màng đáy
Lớp gai: tế bào hình đa diện liên kết với nhau bằng các thể liên kết có dạng gai,
Lớp hạt: chứa hạt ưa baz trong bào tương (hạt keratohyalin)
Lớp sừng và lớp bóng gồm các tế bào đã chết,
Lớp bóng chứa các hạt eleidin
ống bài xuất của các tuyến
6. Biểu mô trụ tầng:
Các ống bài xuất có đường kính lớn.
Được tạo bởi 1 hoặc 2 lớp tế bào hình khối vuông ở dưới và 1 lớp tế bào hình trụ trên bề mặt.
Trong lòng ống có thể thấy chất nhầy hoặc sản phẩm chế tiết.
TB cao nhiều hơn rộng.
1 cực đáy nằm tựa trên mô đệm
1 cực đỉnh hướng vào lòng ống.
Cực đỉnh chứa 1 giọt chất nhầy lớn và sáng mà tế bào sẽ bài xuất ra ngoài, ví dụ: biểu mô lợp mặt trong dạ dày.
Cực đỉnh của tế bào có chức năng hấp thu được viền bởi 1 đường có những khía dọc rất mảnh và đều. Ví dụ: biểu mô trụ đơn ở ruột non có cực đỉnh gọi là mâm khía, và ống thận gọi là viền bàn chải. Dưới kính hiển vi điện tử, mâm khía và viền bàn chải đều tạo bởi các cấu trúc hình trụ xếp song song gọi là các vi nhung mao. Đó là những nhánh bào tương ở cực ngọn tế bào, do bào tương đội màng tế bào lên để làm tăng diện tích bề mặt của tế bào. Chúng có cấu trúc khá kiên định nhờ bên trong có những sợi actin chạy dọc theo vi nhung mao.
Biểu mô trụ đơn thấy trong ống mào tinh của cơ quan sinh dục nam, từ cực đỉnh tế bào mọc ra 1 số nhánh dài cong queo, không có khả năng chuyển động gọi là các lông giả.
Biểu mô trụ đơn trong vòi trứng, cực đỉnh tế bào được phủ bởi những vạch dọc dầy, dài, không đều và thưa hơn so với mâm khía. Đó là các lông chuyển, có khả năng chuyển động.
Chỉ gặp trong các đường dẫn tiểu
1 lớp đáy gồm tế bào hình khối vuông nằm tựa trên 1 mô đệm,
1 hoặc 2 lớp trung gian gồm các tế bào hình vợt có trục dọc vuông góc với bề mặt biểu mô;
1 lớp bề mặt gồm các tế bào rất lớn, có cực đáy bị ấn lõm bởi các tế bào bên dưới.
Lớp bề mặt này sẽ bị ép dẹt khi lòng ống dẫn tiểu bị căng đầy.