Nhận xét đặc điểm mô bệnh học và bộc lộ thụ thể yếu tố phát triển biểu bì tro...
Slide kltn
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Vũ Thắng
Tìm hiểu khả năng gắn kết hạt nano vàng (Au) với kháng
nguyên ( hoặc kháng thể) tạo kit chẩn đoán virus gây bệnh
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Lê Thanh Hòa
Hà Nội 2009
2. Nội dung
• Giới thiệu về hạt vàng và ứng dụng
• Mô tả kháng nguyên, kháng thể
• Ứng dụng của hạt vàng trong việc tạo kit
3. 1. Giới thiệu về hạt vàng và ứng dụng
• Giới thiệu về vàng, hạt vàng, keo vàng
• Các ứng dụng của hạt vàng nano
4. Giới thiệu về hạt vàng
Hạt nano vàng (Au)
Dạng sản xuất tiêu thụ trên thế giới
với 2 liên kết điện tích bề mặt
5. Giới thiệu về hạt vàng
Dạng sản phẩm nano vàng được sản xuất trên thế giới
với kích thước khác nhau có màu sắc khác nhau
tuỳ thuộc kích thước của hạt
6. Các ứng dụng của hạt vàng
• Linh kiện nhờ hạt nano vàng hữu cơ mới
• Trị bệnh Alzheimer bằng hạt vàng nano
• Sử dụng hạt nano tìm tế bào ung thư
• Ứng dụng các hạt nano vàng trong màng thẩm thấu
ngược
7. Các ứng dụng của hạt vàng
Linh kiện nhờ hạt nano vàng hữu cơ mới
Sử dụng các hạt nano vàng và hợp chất bán dẫn hữu cơ
8. Các ứng dụng của hạt vàng
• Trị bệnh Alzheimer bằng hạt vàng nano
Tế bào thần kinh bình thường (phải) và tế bào thần kinh với
cặn beta amyloid màu xanh (nằm bên ngoài và xung quanh tế bào thần kinh)
9. Các ứng dụng của hạt vàng
• Sử dụng hạt nano tìm tế bào ung thư
Gắn hạt nano vàng vào kháng thể của EFGR
10. Các ứng dụng của hạt vàng
• Ứng dụng các hạt nano vàng trong màng thẩm thấu
ngược
11. 2. Mô tả kháng nguyên, kháng thể
• Kháng thể (tiếng Anh: antibody) là các phân tử
immunoglobulin (có bản chất glycoprotein), do các tế bào
lympho B cũng như các tương bào (biệt hóa từ lympho B) tiết
ra để hệ miễn dịch nhận biết và vô hiệu hóa các tác nhân lạ,
chẳng hạn các vi khuẩn hoặc virus. Mỗi kháng thể chỉ có thể
nhận diện một epitope kháng nguyên duy nhất
• Kháng nguyên là phân tử kích thích đáp ứng miễn dịch của cơ
thể, đặc biệt là sản xuất kháng thể. Thông thường kháng
nguyên là một protein hay một polysaccharide, nhưng nó cũng
có thể là bất cứ loại phân tử nào, mang các phân tử hapten nhỏ
và gắn với một protein chuyên chở
12. Kháng thể
Sơ đồ các chuỗi của một kháng thể
Cấu trúc của một phân tử kháng thể
13. Kháng thể
• Các lớp kháng thể:
– Kháng thể IgG
– Kháng thể IgM
– Kháng thể IgA
– Kháng thể IgE
– Kháng thể IgD
15. Kháng nguyên
• Một số loại kháng nguyên:
– Kháng nguyên nhóm máu
• Hệ ABO
• Hệ Rh
– Các kháng nguyên vi sinh vật
– Kháng nguyên phù hợp tổ chức( Kháng nguyên
hoà hợp mô )
16. 3. Ứng dụng của hạt vàng trong việc tạo
kit
• Phương pháp miễn dịch học sắc ký
• Về thứ tự sắp xếp lắp ráp
• Về thành phần tham gia
• Về nguyên tắc hoạt động của phản ứng và đánh giá
kết quả
17. Phương pháp miễn dịch học sắc ký
• Phương pháp miễn dịch học sắc ký dựa trên nguyên
lý kết hợp kháng nguyên-kháng thể mà một trong hai
thành phần này được gắn cộng hợp (conjugate) để
phát hiện thành phần kia, sau đó nhờ phức hợp này
chuyển dịch do tác dụng mao dẫn trên màng, để rồi
được tóm bắt bằng kháng thể (hoặc kháng nguyên) đã
bố trí sẵn tại vạch phát hiện.
18. Thứ tự sắp xếp lắp ráp và thành phần
tham gia
Mô hình lắp ráp các thành phần của bộ kit ICT
19. Thứ tự sắp xếp lắp ráp
• Tấm nhận mẫu
• Tấm cộng hợp (conjugate)
• Vạch phát hiện T (test line)
• Vạch đối chứng C (control line)
• Tấm hút mẫu
• Màng nitrocellulose
• Khung đỡ bao bọc
20. Thành phần tham gia
• Kháng thể 1, kháng thể 2, kháng thể 3
• vật chất cộng hợp đó là hạt vàng gắn vào kháng thể 1
• Tấm nhận mẫu được xếp gối lên trên tấm cộng hợp
• Tấm cộng hợp được xếp chồng dính với màng
nitrocellulose
• Tại tấm cộng hợp bố trí một lượng kháng thể1 gắn
cộng hợp với hạt vàng ở dạng khô
• Tại vạch T bố trí cố định kháng thể 2 ở dạng khô
• Tại vạch C cũng được bố trí cố định kháng thể 3 cũng
ở dạng khô
21. Nguyên tắc hoạt động của phản ứng và
đánh giá kết quả
Nguyên tắc hoạt động và đánh giá kết quả
22. Nguyên tắc hoạt động của phản ứng
• Mẫu bệnh phẩm xử lý bằng dung môi phù hợp được
nhỏ vào giếng S (sample) lên trên tấm nhận mẫu, về
nguyên tắc, toàn bộ huyễn dịch sẽ được chuyển dịch
theo mao dẫn xuyên qua tấm cộng hợp, đến vạch T và
vạch C và đi về phía tấm hút mẫu
• Có 2 trường hợp có thể xảy ra.
23. Đánh giá kết quả
• Cả hai vạch T và C hiển thị thì kết quả đánh giá là
dương tính và đã phát hiện sự có mặt của kháng
nguyên trong mẫu bệnh phẩm
• Khi chỉ có một mình vạch C hiển thị thì kết quả đánh
giá là âm tính do trong mẫu bệnh phẩm không có mặt
của kháng nguyên
• Trường hợp cả hai vạch không hiển thị, phản ứng
không được đánh giá và cần thiết phải làm lại