Hội thảo Hợp tác Phát triển CNTT-TT Việt Nam lần thứ 17 sẽ diễn ra tại khách sạn Xanh thành phố Huế từ ngày 29 đến 31/8/2013. Hội thảo do Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội Tin học Việt Nam và Hội Tin học thành phố Hồ Chí Minh đồng tổ chức với chủ đề “Xây dựng hạ tầng CNTT-TT đồng bộ từ Trung ương đến địa phương tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội”
http://ict2013.thuathienhue.gov.vn/
KINH NGHIỆM VỀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG THÔNG TIN TRONG ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI LONG AN
1. KINH NGHIỆMKINH NGHIỆM
VỀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG THÔNG TIN TRONGVỀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG THÔNG TIN TRONG
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆNĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ TẠI LONG ANTỬ TẠI LONG AN
Trình bày: Ông Lê Văn BíchTrình bày: Ông Lê Văn Bích
Giám đốc Sở TTTT Long AnGiám đốc Sở TTTT Long An
2. NỘI DUNGNỘI DUNG
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
II. Định hướng trong thời gian tới về đầu tư hạ
tầng công nghệ thông tin
III. Kiến nghị
3. 1. Hiện trạng hạ tầng CNTT
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
● Trọng tâm của xây dựng chính quyền điện tử ở Long An đến
năm 2015 tập trung vào 3 hệ thống thông tin trọng điểm: một cửa
điện tử; thư điện tử và văn bản điện tử; cổng thông tin điện tử
(TTĐT).
● Ngoài ra còn một số PM chuyên ngành như: quản lý hộ tịch;
quản lý CBCC; quản lý nhân hộ khẩu; quản lý doanh nghiệp,
phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện, các phần mềm chuyên
ngành y tế, giáo dục, phần mềm giải quyết khiếu nại, tố cáo....
→ Tất cả các hệ thống ứng dụng được xây dựng theo hướng liên
thông, đồng bộ, thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
trong xử lý nghiệp vụ chuyên ngành, tổng hợp và khai thác dữ
liệu tự động, phục vụ tốt hoạt động chỉ đạo, điều hành của Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
4. 1. Hiện trạng hạ tầng CNTT
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
● 100% phòng ban chuyên môn cấp huyện có mạng nội bộ được
xây dựng đồng bộ, đảm bảo an toàn và kết nối về Văn phòng
HĐND&UBND huyện;
● 100% UBND cấp huyện và 99% UBND cấp xã (191/192) có kết
nối internet phục vụ công việc;
● 100% Sở ngành tỉnh đã xây dựng mạng nội bộ kết nối tất cả
các phòng ban, đơn vị trực thuộc;
● 100% phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở ngành, có kết nối
internet phục vụ công việc.
5. 1. Hiện trạng hạ tầng CNTT
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
● Tại các Sở ngành tỉnh đã và đang đầu tư xây dựng các hệ
thống thông tin chuyên ngành hỗ trợ cho công tác chuyên môn
của các cơ quan.
● Các hệ thống một cửa điện tử, phần mềm QLVB&ĐH, phần
mềm quản lý hộ tịch đều được triển khai, liên thông và đồng bộ
đến cấp xã;
● Hệ thống quản lý CBCC đã liên thông, đồng bộ dữ liệu từ Sở
Nội vụ đến tất cả Sở ngành tỉnh và UBND cấp huyện;
● PM quản lý tổng thể bệnh viện (quản lý bệnh nhân, bệnh án,
quản lý thuốc, ...) đã triển khai cho 5 bệnh viện và đang thực
hiện các thủ tục triển khai cho các bệnh viện còn lại của tỉnh.
6. 1. Hiện trạng hạ tầng CNTT
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
● Các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh được tích hợp
thống nhất, kết nối với các đơn vị thông qua mạng truyền
số liệu chuyên dùng.
● Hệ thống được xây dựng dựa trên mô hình chuẩn, sử
dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến, áp dụng các giải
pháp an toàn dữ liệu (SAN Storage, ổ cứng di động, đĩa
quang, ...) đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn
thông tin theo quy định.
7. Mô hình kết nối tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh Long AnMô hình kết nối tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh Long An
8. 2. Khó khăn, hạn chế
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
● Thứ nhất là nhân lực: hầu hết cán bộ làm công tác
CNTT của tỉnh vẫn là bán chuyên trách, kiêm nhiệm nên
công tác hỗ trợ trong quá trình sử dụng các ứng dụng
CNTT tại các đơn vị của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn,
chưa đảm bảo kịp thời. Chưa có tiêu chuẩn chức danh,
chính sách, chế độ ưu đãi... rất khó thu hút cán bộ có trình
độ CNTT về làm việc trong các CQNN.
9. 2. Khó khăn, hạn chế
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
● Thứ hai là hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT của tỉnh:
do hạn chế về kinh phí, tỉnh chưa thể đầu tư trung tâm dữ
liệu đúng tiêu chuẩn, cung cấp các dịch vụ về hạ tầng
CNTT cho các đơn vị sử dụng, vì vậy hiện tại hạ tầng vẫn
còn triển khai theo hướng phân tán. Do đó, công tác quản
lý vận hành các hệ thống thông tin tại các đơn vị, đặc biệt
là tại UBND cấp huyện còn gặp rất nhiều khó khăn, trong
lúc nguồn nhân lực CNTT của các đơn vị còn thiếu và yếu,
có nơi không có cán bộ phụ trách CNTT.
10. 2. Khó khăn, hạn chế
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
➔ Trước thực trạng khó khăn trong công tác quản lý, Sở TTTT
phải thành lập tổ kỹ thuật phối hợp cùng Trung tâm CNTT-TT
trực thuộc Sở để hỗ trợ các đơn vị trong quá trình quản lý, vận
hành, cập nhật những thay đổi, nhằm đảm bảo các hệ thống
hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu, phục vụ cho công tác.
➔ Tuy nhiên, công tác hỗ trợ cũng gặp rất nhiều khó khăn, do
nguồn nhân lực CNTT của Sở TTTT có hạn, địa bàn hành
chính rộng lớn (19 Sở ngành, 15 UBND cấp huyện, 192 xã
phường), tỉnh chưa có chế độ cụ thể để hỗ trợ cho đội ngũ làm
công tác này.
11. 2. Khó khăn, hạn chế
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
● Thứ ba là công tác quản lý vận hành các hệ thống hạ tầng
kỹ thuật CNTT tại các đơn vị còn rất hạn chế, chưa theo quy
định, dẫn đến tình trạng thiết bị nhanh chóng bị xuống cấp, hư
hỏng, thường xuyên bị lỗi, ...Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ
TTTT và để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, UBND tỉnh đã
chỉ đạo thống nhất triển khai sử dụng mạng TSLCD trong
CQNN.
➔ Tuy nhiên, công tác triển khai sử dụng mạng TSLCD của tỉnh
đã và đang gặp rất nhiều khó khăn do chi phí quá cao so với
thực tế, việc hỗ trợ kỹ thuật còn hạn chế, chưa kịp thời, đường
truyền không ổn định (chủ yếu tại UBND cấp huyện) ...gây khó
khăn trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT theo hướng liên
12. 2. Khó khăn, hạn chế
I. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long AnI. Hiện trạng hạ tầng thông tin tại Long An
● Thứ tư là vốn đầu tư cho ứng dụng CNTT còn rất hạn chế,
chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế triển khai ứng dụng CNTT
theo chỉ đạo của Chính phủ.
● Mặt khác, vốn đầu tư cho CNTT lại phân bổ chung trong
nguồn vốn khoa học và công nghệ (XDCB) của tỉnh, đồng thời
chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh.
● Bên cạnh đó, tỉnh Long An hầu như chưa nhận được sự hỗ
trợ về kinh phí của Trung ương trong ứng dụng và phát triển
CNTT.
13. 1. Về đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
II. Định hướng trong thời gian tới về đầu tưII. Định hướng trong thời gian tới về đầu tư
hạ tầng công nghệ thông tinhạ tầng công nghệ thông tin
● Đầu tư nâng cấp Trung tâm dữ liệu của tỉnh theo hướng tập
trung, sử dụng mô hình điện toán đám mây để đảm bảo cung
cấp các dịch vụ hạ tầng cần thiết cho hoạt động ứng dụng
CNTT của CQNN trên địa bàn tỉnh, tiết kiệm và tối ưu hóa tài
nguyên và đặc biệt là khắc phục được những hạn chế trong
công tác quản lý, vận hành trong điều kiện nguồn nhân lực
CNTT tại các đơn vị còn rất yếu.
➔ Trung tâm dữ liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định và đáp ứng yêu cầu về bảo
mật, an toàn thông tin.
14. 1. Về đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
II. Định hướng trong thời gian tới về đầu tưII. Định hướng trong thời gian tới về đầu tư
hạ tầng công nghệ thông tinhạ tầng công nghệ thông tin
● Khai thác triệt để hạ tầng mạng TSLCD để triển khai kết nối
liên thông giữa các đơn vị nhằm phục vụ nhu cầu trao đổi thông
tin, triển khai các ứng dụng CNTT theo hướng liên thông, kết
nối giữa các cơ quan, đơn vị và giữa cơ quan nhà nước với tổ
chức, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
● Xây dựng và hoạch định mô hình chuẩn về hạ tầng CNTT cho
các đơn vị, quy hoạch lớp địa chỉ IP thống nhất chung để áp
dụng chung cho toàn tỉnh.
15. 1. Về đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
II. Định hướng trong thời gian tới về đầu tưII. Định hướng trong thời gian tới về đầu tư
hạ tầng công nghệ thông tinhạ tầng công nghệ thông tin
● Tập trung công tác đảm bảo an toàn thông tin, áp dụng
TCVN ISO/IEC 27001:2009 trong công tác quản lý, vận hành
các hệ thống CNTT của tỉnh.
● Song song đó, chú trọng đầu tư trang thiết bị chuyên dụng để
theo dõi, giám sát truy nhập hệ thống, phòng chống tấn công từ
bên ngoài, đảm bảo ATTT số cho các hệ thống thông tin dùng
chung, trong bối cảnh tình hình an ninh mạng ngày càng phức
tạp, mặt khác địa phương bắt buộc phải tăng cường cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng Internet cho
người dân và doanh nghiệp.
16. 2. Về đầu tư, phát triển hạ tầng ứng dụng CNTT
II. Định hướng trong thời gian tới về đầu tưII. Định hướng trong thời gian tới về đầu tư
hạ tầng công nghệ thông tinhạ tầng công nghệ thông tin
● Từng bước xây dựng các hệ thống CSDL cơ bản, làm nền
tảng cho việc xây dựng chính quyền điện tử, phục vụ nhu cầu
khai thác thông tin, dữ liệu và hỗ trợ ra quyết định cho chính
quyền các cấp.
➔ Đến 2015 cơ bản hoàn thành các CSDL về công nghiệp -
thương mại, nông nghiệp, đầu tư...đặc biệt chú trọng ứng dụng
CNTT địa lý (GIS) để quản lý, khai thác dữ liệu.
17. III. Kiến nghịIII. Kiến nghị
● Bộ TTTT xem xét có cơ chế hỗ trợ về kinh phí cho tỉnh Long
An trong ứng dụng và phát triển CNTT, đặc biệt là việc xây
dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ
TTTT quy định và theo chuẩn quốc tế.
● Bộ TTTT xem xét ban hành chính sách hợp lý về giá cước
mạng TSLCD cho các địa phương theo hướng:
➔ Một là, miễn phí cước sử dụng đối với dịch vụ truyền dữ liệu
nội tỉnh;
➔ Hai là, ban hành giá cước hợp lý (tương đương hoặc thấp
hơn giá cước của dịch vụ tương ứng do các doanh nghiệp viễn
thông cung cấp ngoài thị trường) đối với các dịch vụ giá trị gia
tăng khác (Internet, Video Conference...) trên nền mạng
TSLCD ...
18. III. Kiến nghịIII. Kiến nghị
● Bộ TTTT phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Điều
49 của Nghị định 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
➔ Ban hành tiêu chuẩn, chức danh cán bộ chuyên trách CNTT
tại CQNN các cấp và quy định về chế độ ưu đãi cho cán bộ làm
công tác CNTT trong CQNN.
19. III. Kiến nghịIII. Kiến nghị
● Bộ TTTT cần sớm thống nhất với các Bộ, ngành liên quan ban
hành danh mục CSDL điện tử dùng chung và quy định, công bố
danh mục những phần mềm ngành dọc triển khai từ Trung
ương đến địa phương.
➔ Nghiên cứu xây dựng chuẩn thống nhất cho từng CSDL dùng
chung, xây dựng ứng dụng truy xuất CSDL dùng chung triển
khai thống nhất trong cả nước để tránh tình trạng các cơ quan,
đơn vị tự xây dựng các ứng dụng theo nhu cầu của cơ quan,
đơn vị mình, không theo một chuẩn thống nhất, dẫn đến việc
không thực hiện được liên thông, đồng bộ CSDL giữa các
CQNN tại các Bộ ngành, địa phương trên cả nước.
20. III. Kiến nghịIII. Kiến nghị
● Bộ TTTT cần kiến nghị Chính phủ có cơ chế cho phép đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở TTTT được đấu thầu, giao thầu, tham
gia các dự án CNTT do Sở TTTT làm chủ đầu tư. Vì dự án
CNTT có những đặc thù riêng, các doanh nghiệp khác khi triển
khai dự án CNTT trên địa bàn thường làm không tốt dịch vụ
hậu mãi, sau khi triển khai xong dự án, tìm mọi cách bắt chủ
đầu tư lệ thuộc lâu dài rất tốn kém, lãng phí ...