SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 106
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


   TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
               KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
                                  ---
   TỔ BỘ MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI – MÔI TRƯỜNG




              ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH


LUẬT MÔI TRƯỜNG




                          (Lưu hành nội bộ)

                                Trang 1
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


                                 CHƯƠNG 1
                        KHÁI NIỆM LUẬT MÔI TRƯỜNG

1. Cơ sở hình thành và phát triển luật môi trường
1.1. Tầm quan trọng của môi trường và thực trạng môi trường hiện nay
           • Khái niệm môi trường và tầm quan trọng của môi trường
           • Thực trạng môi trường hiện nay:
                 Tình trạng suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
                 Ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường ngày càng trầm
                   trọng
                 Sự cố môi trường ngày càng gia tăng
1.2. Các biện pháp bảo vệ môi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
bằng pháp luật
          • Biện pháp chính trị
           • Biện pháp tuyên truyền-giáo dục
           • Biện pháp kinh tế
           • Biện pháp khoa học – công nghệ
           • Biện pháp pháp lý
Lưu ý: Ở đây cần phải chứng minh biện pháp pháp lý là biện pháp bảo đảm thực
hiện các biện pháp BVMT khác.
2. Định nghĩa luật môi trường, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật
môi trường
2.1. Định nghĩa luật môi trường
      LMT là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong họat động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu
tố môi trường.
      Lưu ý: Chúng ta không nói LMT là một ngành luật trong hệ thống pháp luật
Việt Nam vì do tính thống nhất của MT, nên khi nói tới LMT là phải nói tới cả
luật quốc gia và luật quốc tế về MT.
2.2. Đối tượng điều chỉnh của luật môi trường
           • Định nghĩa: Đối tượng điều chỉnh của LMT chính là các quan hệ xã
                hội phát sinh trực tiếp trong họat động khai thác, quản lý và bảo vệ
                các yếu tố MT.
           • Muốn xác định phạm vi điều chỉnh của LMT cần phải lưu ý:


                                         Trang 2
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


                    Thứ nhất cần phải xác định yếu tố MT theo LMT chỉ bao gồm
                     những yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo (khoản 1, khoản 2,
                     điều 3 Luật BVMT).
                   Thứ hai: cần phải xác định thế nào là những quan hệ xã hội
                     phát sinh trực tiếp trong việc khai thác, quản lý và bảo vệ các
                     yếu tố MT.
           • Phân nhóm: Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật MT,
              chúng ta có thể chia đối tượng điều chỉnh của LMT ra làm 3 nhóm
              sau:
                   Nhóm quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của
                     Luật quốc tế về MT.
                   Nhóm quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa
                     cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
                   Nhóm quan hệ giữa tổ chức, cá nhân với nhau.
2.3. Phương pháp điều chỉnh của luật môi trường
      Trên cơ sở đối tượng đều chỉnh như đã nói ở trên, LMT sử dụng hai phuơng
pháp điều chỉnh sau:
           • Phương pháp Bình đẳng-thỏa thuận (dùng để điều chỉnh nhóm quan
              hệ thứ nhất và nhóm quan hệ thứ ba)
           • Phương pháp Quyền uy (dùng để điều chỉnh nhóm quan hệ thứ hai).
3. Nguyên tắc của luật môi trường
3.1. Nguyên tắc Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền con người được sống
trong một môi trường trong lành
           • Khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong lành.
              Quyền đuợc sống trong MT trong lành là quyền được sống trong
              một MT không bị ô nhiễm (theo tiêu chuẩn MT chứ không phải là
              môi trường trong sạch lý tưởng), đảm bảo cuộc sống được hài hòa
              với tự nhiên (nguyên tắc thứ nhất của Tuyên bố Stockholm về MT
              và con người và Tuyên bố Rio De Janeiro về MT và phát triển).
           • Cơ sở xác lập.
                  Tầm quan trọng của quyền được sống trong MT trong lành:
                   đây là quyền quyết định đến vấn đề sức khỏe, tuổi thọ và chất
                   lượng cuộc sống nói chung.
                  Thực trạng MT hiện nay đang bị suy thoái nên quyền tự nhiên
                   này đang bị xâm phạm.

                                       Trang 3
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


                Xuất phát từ những cam kết quốc tế và xu hướng chung trên
                  thế giới.
          • Hệ quả pháp lý.
                 Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần
                    thiết để bảo vệ và cải thiện chất lượng MT nhằm bảo đảm cho
                    người dân được sống trong một MT trong lành. Xét ở khía
                    cạnh này thì đây không chỉ là một nguyên tắc mà còn là mục
                    đích của LMT.
                 Tạo cơ sở pháp lý để người dân bảo vệ quyền được sống
                    trong MT trong lành của mình thông qua những quyền và
                    nghĩa vụ cơ bản của cộng dân (điều 50, Hiến pháp1992) như:
                    quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do cư trú, quyền được bồi
                    thường thiệt hại, quyền tiếp cận thông tin…
3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững
         • Khái niệm
             Theo khoản 4, Điều 3, Luật BVMT, phát triển bền vững được định
         nghĩa là: “phát triển để đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
         không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
         tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế,
         bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.
             Nói cách khác, phát triển bền vững chính là phát triển trên cơ sở duy
         trì được mục tiêu và cơ sở vật chất của quá trình phát triển. Muốn vậy
         cần phải có sự tiếp cận mang tính tổng hợp và bảo đảm sự kết hợp hài
         hòa giữa các mục tiêu; kinh tế-xã hội-môi trường.
         • Cơ sở xác lập
             Nguyên tắc này đuợc xác lập trên những cơ sở sau:
                 Tầm quan trong của môi trường và phát triển
                 Mối quan hệ tương tác giữa MT và PT.
         • Yêu cầu của nguyên tắc
                 Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
                   hội và bảo vệ môi trường (báo cáo Brundland, nguyên tắc 13
                   của tuyên bố Stockholm, nguyên tắc 5 của tuyên bố Rio De
                   Janeiro).
                 Họat động trong sức chịu đựng của trái đất.
3.3. Nguyên tắc phòng ngừa

                                       Trang 4
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


         •    Cơ sở xác lập
                  Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng rẻ hơn chi phí khắc phục.
                  Có những tổn hại gây ra cho MT là không thể khắc phục
                    được mà chỉ có thể phòng ngừa.
         • Mục đích của nguyên tắc: ngăn ngừa những rủi ro mà con người và
             thiên nhiên có thể gây ra cho MT.
         Lưu ý: Những rủi ro mà nguyên tắc này ngăn ngừa là những rủi ro đã
         được chứng minh về khoa học và thực tiễn. Đây chính là cơ sở để phân
         biệt giữa nguyên tắc phòng ngừa và nguyên tắc thận trọng.
         • Yêu cầu của nguyên tắc
                 Lường trước những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể
                   gây ra cho MT
                 Đưa ra những phương án, giải pháp để giảm thiểu rủi ro, loại
                   trừ rủi ro.
3.4. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
         • Cơ sở xác lập
                Coi MT là một lọai hàng hóa đặc biệt.
                Ưu điểm của công cụ tài chính trong BVMT
               Người phải trả tiền theo nguyên tắc này là người gây ô nhiễm
           hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: người khai thác, sử dụng tài nguyên
           thiên nhiên; người có hành vi xả thải vào MT; người có những hành
           vi khác gây tác động xấu tới MT theo quy định của pháp luật
         • Mục đích của nguyên tắc
               Định hướng hành vi tác động của các chủ thể vào MT theo
                 hướng khuyến khính những hành vi tác động có lợi cho MT
                 thông qua việc tác động vào chính lợi ích kinh tế của họ.
               Bảo đảm sự công bằng trong hưởng dụng và BVMT.
               Tạo nguồn kinh phí cho họat động BVMT.
         • Yêu cầu của nguyên tắc
              Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với
                 tích chất và mức độ gây tác động xấu tới MT
              Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải đủ sức tác động
                 đến lợi ích và hành vi của các chủ thể có liên quan.
         • Các hình thức trả tiền theo nguyên tắc

                                       Trang 5
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


                 Thuế tài nguyên (Luật Thuế tài nguyên).
                 Thuế Môi trường (Điều 112 LBVMT).
                 Phí bảo vệ môi trường (Điều 113 LBVMT). Ví dụ: Nộp phí
                  BVMT đối với nước thải theo NĐ 67/2003/NĐ-CP, Nộp phí
                  BVMT đối với khai thác khóang sản theo NĐ 137/2005/NĐ-
                  CP…
                 Tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ (dịch vụ thu gom rác,
                  dịch vụ quản lý chất thải nguy hại…)
                 Tiền phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng ( tiền thuê kết
                  cấu hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cả tiền thuê hệ
                  thống xử lý chất thải tập trung…)
                 Chi phí phục hồi MT trong khai thác tài nguyên (Điều 114,
                  LBVMT)
3.5. Nguyên tắc môi trường là một thể thống nhất
         • Sự thống nhất của MT
         Được thể hiện ở 2 khía cạnh:
                 Sự thống nhất về không gian: MT không bị chia cắt bởi biên
                  giới quốc gia, địa giới hành chính.
                 Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành MT: Giữa các
                  yếu tố cấu thành MT luôn có quan hệ tương tác với nhau, yếu
                  tố này thay đổi dẫn đến sự thay đổi của yếu tố khác. Ví dụ: sự
                  thay đổi của rừng trên các lưu vực sông dẫn đến sự thay đổi
                  về số lượng và chất lượng của nước trong lưu vực.
         • Yêu cầu
                  Việc BVMT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới
                   hành chính. Điều này có nghĩa là trên phạm vi toàn cầu các
                   quốc gia cần phải có sự hợp tác để bảo vệ môi trường chung.
                   Trong phạm vi quốc gia, việc khai thác, BVMT phải đặt dưới
                   sự quản lý thống nhất của TW theo hướng hình thành cơ chế
                   mang tính liên vùng, bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ giữa các
                   địa phương.
                  Cần phải bảo đảm có mối quan hệ tương tác giữa các ngành,
                   các văn bản quy phạm pháp luật trong việc quản lý, điều
                   chỉnh các hoạt động khai thác và BVMT phù hợp với bản
                   chất của đối tượng khai thác, bảo vệ. Cụ thể:

                                       Trang 6
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


                           Các văn bản quy phạm pháp luật về MT như Luật Bảo
                            vệ MT, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Tài
                            nguyên nước… phải đặt trong một chỉnh thể thống
                            nhất
                         Trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước giữa
                            các ngành, lĩnh vực phải đảm bảo phù hợp với tính
                            thống nhất của MT theo hướng quy hoạt động quản lý
                            về mối trường về một đầu mối dưới sự quản lý thống
                            nhất của Chính phủ.
4. Chính sách môi trường
          • Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng
             dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
          • Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các
             biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý
             thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
          • Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng
             lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và
             giảm thiểu chất thải.
          • Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý
             các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi
             trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi
             trường đô thị, khu dân cư.
          • Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các
             nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng
             cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.
          • Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ
             môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài
             hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường
             cho phát triển.
          • Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp
             dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ
             môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
          • Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các
             cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá
             nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

                                       Trang 7
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


          • Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao
            năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện
            đại.
5. Nguồn của luật môi trường
     Nguồn của LMT gồm các văn bản pháp luật có chứa đựng các quy phạm
pháp luật MT, cụ thể:
          • Các điều ước quốc tế về MT.
            • Các văn bản quy phạm pháp luật của Việt nam về MT.
       Các văn bản trên sẽ được giới thiệu trong từng nội dung cụ thể ở các chương
sau.
       Các website có thể sử dụng để lấy tài liệu tham khảo và văn bản pháp luật
MT:
       + www.luatvietnam.vn
       + www.unep.org
       + www.imo.org
       + http://www.monre.gov.vn
       + http://www.noccop.org.vn
       + http://www.nea.gov.vn
       + http://www.epa.gov




                                           Trang 8
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


                        BÀI 1
   PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ
         ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
• Văn bản pháp luật:
   • Luật Bảo vệ môi trường 2005.
   • Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006.
    • Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi
        tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
    • Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi, bổ
        sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
        2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
        Bảo vệ môi trường.
    • Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định về đánh
        giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
        môi trường.
1. Tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường
    1.1. Khái niệm
             Định nghĩa
        Thuật ngữ Tiêu chuẩn môi trường được quy định trong Luật Bảo vệ môi
trường năm 1993, sau đó tiếp tục được đề cập trong Luật Bảo vệ môi trường năm
2005. Tuy nhiên, Quy chuẩn là thuật ngữ chỉ mới được sử dụng trong Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
        Theo Luật Bảo vệ môi trường: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho
phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của
chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan có thẩm quyền quy định làm căn
cứ để quản lý và bảo vệ môi trường” (Khoản 5, Điều 3 của Luật Bảo vệ môi
trường).
        Theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật: “Tiêu chuẩn là quy định về
đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt
động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng
này”, “quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và
yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối
tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ
sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và

                                       Trang 9
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác”
(Khoản 1, khoản 2, Điều 3 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật).
       Có thể nhận thấy cả 2 thuật ngữ này đều thể hiện dưới dạng những chuẩn
mực dưới dạng định tính hoặc định lượng cụ thể. Trong lĩnh vực môi trường thì
các thông số mang tính kỹ thuật càng được định lượng thì càng đánh giá chính xác
mức độ ô nhiễm. Do được quy định ở hai văn bản khác nhau nên trong trường hợp
có sự khác biệt thì sẽ áp dụng theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
            Phân loại
           • Có nhiều cách thức phân loại khác nhau. Nếu căn cứ vào nội dung,
mục đích và đối tượng áp dụng, tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường
được chia thành:
            Tiêu chuẩn và quy chuẩn chất lượng môi trường: là những tiêu
chuẩn, quy chuẩn dùng để đánh giá môi trường xung quanh, để xác định thế nào là
môi trường bị ô nhiễm, và nếu ô nhiễm thì ở mức độ như thế nào. Tiêu chuẩn, quy
chuẩn này quy định rất rõ những chất gì không đựơc có, những chất gì có thể có
nhưng phải có giới hạn,…trong môi trường. Nói cách khác, những tiêu chuẩn, quy
chuẩn dạng này sẽ đề ra mức tối đa của các chất ô nhiễm trong môi trường tiếp
nhận dùng để đánh giá chất lượng môi trường xung quanh. Đây là những tiêu
chuẩn, quy chuẩn để xác định đâu là một môi trường sạch, không bị ô nhiễm hay
ngược lại.
            Tiêu chuẩn và quy chuẩn thải: là các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp
dụng trong lĩnh vực kiểm soát xả thải vào môi trường do hoạt động sản xuất, sinh
hoạt của con người. Tiêu chuẩn, quy chuẩn thải có hai loại là tiêu chuẩn, quy
chuẩn đối với chất thải và tiêu chuẩn, quy chuẩn tổng thải.
           + Tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với chất thải: là những tiêu chuẩn, quy
chuẩn xác định những điều kiện để chất thải đựơc phép thải vào môi trường, cụ thể
nó quy định những chất gây ô nhiễm nào được phép có trong chất thải, nếu có thì
định lượng là bao nhiêu…
           + Tiêu chuẩn, quy chuẩn về tổng thải: là tổng lượng chất thải được phép
thải vào khu vực cụ thể (một lưu vực sông, một hồ nước lớn,…). Chúng ta chỉ
được phép thải trong khả năng tự làm sạch của môi trường. Tuy nhiên, để xác định
được tiêu chuẩn về tổng thải là vấn đề rất khó khăn. Việt Nam chúng ta hiện nay
vẫn chưa có tiêu chuẩn về tổng thải do chưa thể đánh giá được khả năng tự làm
sạch của môi trường.


                                      Trang 10
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


             Tiêu chuẩn bổ trợ: là những biện pháp, cách thức, quy trình để xác
định những hai nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn được đề cập ở trên
            • Nếu căn cứ vào chủ thể công bố và ban hành tiêu chuẩn môi trường
và quy chuẩn môi trường được chia thành: Tiêu chuẩn quốc gia (tiêu chuẩn Việt
Nam); tiêu chuẩn cơ sở; tiêu chuẩn quốc tế; quy chuẩn quốc gia; quy chuẩn địa
phương.
        1.2. Xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn môi
        trường.
              Xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn môi trường ( từ Điều 10
               đến điều 25 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật)
                  • Xây dựng và công bố
                  + Đối với Tiêu chuẩn quốc gia (ký hiệu: TCVN): Bộ Tài nguyên
và Môi trường xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố.
                  + Đối với Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): các tổ chức tự xây dựng và
công bố.
                  • Áp dụng
                  + Nguyên tắc:
                  . Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện.
                  . Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể trở thành bắt buộc áp
dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật.
                  . Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ
chức công bố tiêu chuẩn.
                  . Đối với tiêu chuẩn quốc tế: Đây là tiêu chuẩn do các tổ chức
quốc tế ban hành hoặc do các quốc gia thỏa thuận xây dựng. Các tiêu chuẩn này
chỉ mang tính tham khảo, khuyến khích áp dụng trừ trường hợp có những thỏa
thuận của các quốc gia thành viên về việc áp dụng trực tiếp những tiêu chuẩn đó.
Lưu ý là khi một quốc gia sử dụng tiêu chuẩn quốc tế để xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia thì tiêu chuẩn đó được áp dụng dưới danh nghĩa là tiêu chuẩn của
quốc gia đó (đã có sự chuyển hóa tiêu chuẩn quốc tế thành tiêu chuẩn quốc gia).
                  + Phương thức áp dụng tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn được áp dụng
trực tiếp hoặc được viện dẫn trong văn bản khác. Tiêu chuẩn được sử dụng làm cơ
sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp.
                  Xây dựng, công bố và áp dụng Quy chuẩn môi trường (từ Điều
26 đến Điều 39 của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật).
                  • Xây dựng và công bố Quy chuẩn môi trường

                                      Trang 11
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


                               + Đối với QCVN: do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành (Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định)
                   + Đối với QCĐP: do UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương
ban hành để áp dụng trong phạm vi địa phương.
                   • Áp dụng Quy chuẩn môi trường
                   + Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
                   + Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động
đánh giá sự phù hợp.
                   + Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành trong phạm
vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi
quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy
chuẩn kỹ thuật đó.
2. Quan trắc về môi trường (từ điều 94 đến điều 97 Luật BVMT 2005)
2.1. Hệ thống quan trắc
       Hệ thống quan trắc môi trường gồm: các trạm lấy mẫu, đo đạc phục vụ hoạt
động quan trắc môi trường; các phòng thí nghiệm, trung tâm phân tích mẫu, quản
lý và xử lý số liệu quan trắc môi trường. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân có đủ năng
lực chuyên môn và trang thiết bị kĩ thuật cũng được tham gia vào hoạt động quan
trắc môi trường.
2.2. Chương trình quan trắc
       Chương trình quan trắc có các loại sau: quan trắc hiện trạng môi trường
quốc gia, môi trường của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quan trắc các tác
động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực; quan trắc các tác động
môi trường từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2.3. Trách nhiệm quan trắc
       Trách nhiệm quan trắc được quy định tại điều 94 Luật Bảo vệ môi trường
như sau: Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi
trường quốc gia; các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quan trắc các tác động đối
với môi trường từ những hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình quản lý; UBND
cấp tỉnh tổ chức quan trắc theo phạm vi địa phương; người vận hành, quản lý cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có
trách nhiệm quan trắc các tác động đến môi trường từ hoạt động của cơ sở mình.
3. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh (điều 99 Luật Bảo vệ môi trường)
3.1. Khái niệm

                                      Trang 12
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


        Là báo cáo do UBND cấp tỉnh lập định kỳ 5 năm một lần theo kỳ phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương phản ánh hiện trạng môi trường theo không gian
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3.2. Nội dung
        Những nội dung cụ thể của báo cáo được quy định trong khoản 1 điều 99
như: hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, các loài sinh vật; hiện trạng môi
trường đô thị, khu dân cư, khu sản xuất tập trung; các điểm ô nhiễm môi trường
cũng như kế hoạch, biện pháp bảo vệ môi trường…
3.3. Trách nhiệm lập và công khai báo cáo
        UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo theo định kì 5 năm để trình
HĐND cùng cấp và báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo khoản 2 điều
99 và có trách nhiệm công khai báo cáo này theo điểm e khoản 1 điều 104 của
Luật BVMT.
4. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực (điều 100 Luật
Bảo vệ môi trường)
4.1. Khái niệm
        Nếu như báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh phản ánh hiện trạng môi
trường theo không gian thì báo báo tình hình tác động môi trường của ngành lĩnh
vực phản ánh hiện trạng môi trường theo ngành, theo lĩnh vực. Cụ thể: báo cáo
tình hình tác động môi trường của ngành lĩnh vực là báo cáo do Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập định kỳ 5 năm một lần phản ánh tình hình tác
động môi trường của ngành, lĩnh vực mà mình được phân công quản lý trên phạm
vi cả nước.
4.2. Nội dung
        Nội dung của báo cáo được quy định trong khoản 1 điều 100 Luật Bảo vệ
môi trường như sau: hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu đến
môi trường; thành phần, mức độ nguy hại của các chất thải theo ngành, lĩnh vực;
danh mục các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng và tình hình xử lý; đánh giá công
tác bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực; dự báo, kế hoạch, chương trình, biện
pháp bảo vệ môi trường (khoản 1 Điều 100 của Luật Bảo vệ môi trường).
4.3. Trách nhiệm lập và công khai báo cáo
        Định kỳ năm năm một lần, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
lập báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực do mình quản lý
theo kỳ kế hoạch năm năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Báo cáo môi trường quốc gia (Điều 101)

                                      Trang 13
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


5.1. Khái niệm
        Là báo cáo do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập định kỳ 5 năm một lần
theo kỳ phát triển kinh tế - xã hội quốc gia phản ánh diễn biến môi trường và tình
hình tác động môi trường của các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
5.2. Nội dung
        Nội dung của báo cáo được quy định trong khoản 1 điều 101 như sau: các
tác động môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực; diễn biến môi trường quốc
gia và các vấn đề môi trường bức xúc; đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp
luật, tổ chức quản lý và bảo vệ môi trường; dự báo các thách thức đối với môi
trường cùng với kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi
trường.
5.3. Trách nhiệm lập và công khai báo cáo
        Định kỳ 5 năm một lần, Bộ tài nguyên môi trường có trách nhiệm lập báo
cáo môi trường quốc gia để Chính Phủ trình Quốc hội (Khoản 2, Điều 101, Điều
104 của Luật BVMT).
6. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)
6.1. Khái niệm
      Là hoạt động nhằm lường trước rủi ro mà những đối tượng phải đánh giá môi
trường chiến lược có thể gây ra cho môi trường, trên cơ sở đó đưa ra những giải
pháp để loại trừ và giảm thiểu rủi ro. Đây là hoạt động thể hiện nguyên tắc phòng
ngừa.
6.2. Đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược (Điều 14 Luật BVMT)
      Theo điều 14 Luật BVMT thì đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược
gồm:
          • Chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp quốc gia.
        • Chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy
          mô cả nước.
        • Chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
          thành phố trực thuộc trung ương, trực thuộc vùng.
        • Quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác và sử
          dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh,
          liên vùng.
        • Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm
        • Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh.



                                      Trang 14
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


Cần lưu ý: Không phải chỉ có chiến lược phát triển mới thuộc đối tượng phải đánh
giá môi trường chiến lược mà đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược theo
Luật BVMT 2005 còn có những quy hoạch, kế hoạch phát triển; cũng không phải
mọi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đều là đối tượng phải đánh giá môi
trường chiến lược. Đối tượng đánh giá môi trường chiến lược chỉ là những chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đựơc quy định trong điều 14 Luật BVMT.
6.3. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
       Trách nhiệm lập báp cáo: theo điều 15 của Luật BVMT thì chủ thể có trách
nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chính là cơ quan được giao
trách nhiệm thực hiện dự án xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển
thuộc đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược.
       Nội dung của báo cáo: Điều 16 của Luật BVMT quy định nội dung của báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược bao gồm những nội dung sau:
          • Khái quát về mục tiêu, quy mô đặc biệt của dự án có liên quan đến
              môi trường.
          • Mô tả tổng quan các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường có
              liên quan đến dự án.
          • Dự báo tác động xấu đối với môi trường có thể xảy ra khi thực hiện
              dự án.
          • Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
         • Đề ra phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề về môi
            trường trong quá trình thực hiện dự án.
6.4. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
      Thẩm quyền thẩm định báo cáo ĐMC: việc thẩm định báo cáo ĐMC thuộc
thẩm quyền của hội đồng thẩm định. Cụ thể:
         • Trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC: Bộ Tài
            nguyên và Môi trường sẽ tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC
            đối với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
            duyệt; UBND cấp tỉnh sẽ tổ chức hội đồng thẩm định đối với dự án
            thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của HĐND cùng cấp; các
            trường hợp còn lại thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
            nào sẽ có trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC do
            mình phê duyệt (Điều 17 Luật BVMT)
         • Thành viên hội đồng thẩm định: khoản 2 điều 17 Luật BVMT


                                      Trang 15
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


               + Đối với những dự án có quy mô quốc gia, liên tỉnh: thành phần hội
               đồng thẩm định gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án; đại diện
               của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp
               tỉnh; các chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp; ngoài ra
               có thể có đại diện của tổ chức, cá nhân khác.
                + Đối với các dự án của tỉnh, thành phố thuộc trung ương thì hội
               đồng thẩm định gồm đại diện của UBND cấp tỉnh; cơ quan chuyên
               môn về BVMT và các ban ngành cấp tỉnh có liên quan; các chuyên
               gia; đại diện của tổ chức, cá nhân khác. ( Cụ thể: khoản 2, 3 điều 17
               Luật BVMT )
6.5. Phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
       Do đặc thù của đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược là các dự án,
chiến lược, quy hoạch đều thuộc thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan quản lý
Nhà nước nên pháp luật hiện nay không quy định chính thức việc phê duyệt báo
cáo ĐMC. Thay vào đó, cơ quan có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC
phải có văn bản chính thức báo cáo về kết quả thẩm định gửi cho cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt chiến lược, kế hoạch, quy hoạch đó để làm căn cứ phê duyệt dự
án (Điều 17 của Luật BVMT).
6.6. Thực hiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
Xem thêm Luật BVMT
7. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
7.1. Khái niệm
      Là hoạt động nhằm lường trước rủi ro mà những đối tượng phải đánh giá tác
động môi trường có thể gây ra cho môi trường, trên cơ sở đó đưa ra những giải
pháp để loại trừ và giảm thiểu rủi ro.
7.2. Đối tượng phải đánh giá tác động môi trường
      Đối tượng phải đánh giá tác động môi trường được qui định trong điều 18
của Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể bao gồm các đối tượng sau:
         • Dự án công trình quan trọng quốc gia.
         • Dự án có sử dụng một phần diện tích đất mà có ảnh hưởng xấu đến
           khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử văn
           hóa, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng.
         • Dự án có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến lưu nguồn nước lưu vực
           sông, vùng ven biển, vùng quang cảnh sinh thái được bảo vệ.



                                      Trang 16
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


        • Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
          công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề.
        • Dự án xây dựng đô thị mới, khu dân cư tập trung.
         • Dự án khai thác sử dụng nước dưới đất, và tài nguyên thiên nhiên qui
            mô lớn.
         • Dự án khác có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
      Đối tượng phải đánh giá tác động môi trường là những dự án đầu tư cụ thể.
Điều 18 Luật BVMT chỉ mới xác định những loại dự án đầu tư phải đánh giá tác
động môi trường, còn những dự án cụ thể nào thì chúng ta phải tìm trong danh
mục những dự án đầu tư do Chính phủ quy dịnh tại phụ lục của Nghị định
29/2011/NĐ-CP. Đối với những dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường phát sinh ngoài danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 29, thì
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
7.3. Lập báo cáo ĐTM
       Trách nhiệm lập báo cáo ĐTM thuộc về chủ đầu tư các dự án thuộc đối
tượng phải lập báo cáo ĐTM. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện
chuyên môn để lập báo cáo thì có thể thông qua những tổ chức dịch vụ tư vấn lập
báo cáo ĐTM. Tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM phải có đủ điều kiện về
cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết.
7.4. Nội dung báo cáo ĐTM
      Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường qui định trong điều 20
của Luật bảo vệ môi trường. Chúng ta cần lưu ý những nội dung như sau:
         • Báo cáo phải đánh giá được hiện trạng môi trường tại địa bàn hoạt
            động đánh giá. Ví dụ như hiện trang môi trường đất, hiện trang môi
            trường nước, hiện trạng môi trường không khí hay các di tích lịch sử,
            văn hóa nếu có ở trên địa bàn có dự án cần đánh giá.
         • Báo cáo phải đánh giá được tác động xảy ra đối với môi trường do
            hoạt động của dự án kể từ khâu thi công xây dựng, khi dự án đã đi vào
            giai đoạn vận hành rồi đến cả khi dự án kết thúc hoàn toàn. Tất cả
            những rủi ro có thể phát sinh trong các giai đoạn trên đều phải được
            lường trước.
         • Báo cáo phải có những kiến nghị về giải pháp bảo vệ môi trường, giải
            pháp để giảm thiểu, loại trừ rủi ro. Những giải pháp này trong giai
            đoạn thẩm định có thể tiếp tục được bổ sung bởi cơ quan thẩm định.

                                      Trang 17
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


         •   Một nội dung thể hiện chủ trương dân chủ trong công tác bảo vệ môi
             trường của Nhà nước đó là trong báo cáo đánh giá tác động môi
             trường phải có ý kiến của UBND cấp xã, ý kiến của đại diện nhân dân
             tại khu vực dự án được triển khai thực hiện. Đây là điểm mới trong
             Luật Bảo vệ môi trường 2005. Ý kiến của đại diện nhân dân nơi có dự
             án được triển khai phải ghi rõ tỷ lệ ý kiến tán thành, tỷ lệ ý kiến không
             tán thành đối với việc triển khai dự án. Trường hợp cần thiết thì
             UBND cấp xã có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đối thoại trực tiếp với
             người dân và chủ đầu tư có trách nhiệm phải phối hợp thực hiện. Tuy
             nhiên, không phải mọi dự án trong quá trình lập báo cáo ĐTM đều
             phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân
             cư nơi thực hiện dự án. Ví dụ như các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an
             ninh, quốc phòng liên quan đến bí mật quốc gia,…
7.5. Thẩm định báo cáo ĐTM
      Thứ nhất, về thẩm quyền tổ chức thẩm định: Chủ thể có trách nhiệm tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền, bao gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ quản lý ngành và
UBND cấp tỉnh. Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể uỷ quyền cho Ban
Quản lý khu kinh tế thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự
án đầu tư trong khu kinh tế khi Ban Quản lý khu kinh tế đó có tổ chức, bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường. UBND cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp tổ chức hội đồng thẩm định hoặc lựa
chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
đầu tư trên địa bàn thuộc quyền quản lý, phê duyệt của mình.
       Cần lưu ý sự khác biệt trong việc thẩm định báo cáo ĐMC và ĐTM: đối với
việc thẩm định báo cáo ĐTM thì Bộ Tài nguyên và Môi trường ngoài việc tổ chức
thẩm định đối với những dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt thì còn tổ chức thẩm định đối với các dự án liên ngành, liên tỉnh.
       Thứ hai, về chủ thể thẩm định: việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ
thẩm định. Luật không quy định cụ thể là khi nào thì thẩm định bởi hội đồng thẩm
định, khi nào thì thẩm định bởi tổ chức dịch vụ thẩm định. Trong từng trường hợp
cụ thể, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định sẽ lựa chọn thẩm định bởi chủ
thể nào. Việc có thể thẩm định báo cáo ĐTM thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định


                                      Trang 18
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


cũng là một trong những điểm khác biệt cơ bản so với việc thẩm định báo cáo
ĐMC chỉ có thể thông qua hội đồng thẩm định mà thôi.
7.6. Phê duyệt báo cáo ĐTM
      Thẩm quyền xem xét và phê duyệt báo cáo ĐTM thuộc về cơ quan thành lập
hội đồng thẩm định hoặc quyết định sử dụng tổ chức dịch vụ thẩm định. Tuy
nhiên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường có thể uỷ quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, của các dự án đầu tư trong
khu kinh tế khi Ban Quản lý khu kinh tế đó có tổ chức, bộ phận chuyên môn về
bảo vệ môi trường.
      Cần lưu ý phân biệt giữa phê duyệt báo cáo ĐTM và phê duyệt dự án: Theo
quy định tại khoản 4 điều 22 Luật BVMT thì các dự án thuộc đối tượng phải lập
báo cáo ĐTM chỉ được phê duyệt, cấp phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi
báo cáo ĐTM được phê duyệt. Cụ thể là sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá
tác động môi trường được phê duyệt, dự án mới được triển khai thực hiện. Như
vậy, việc phê duyệt báo cáo ĐTM là tiền đề cho việc phê duyệt dự án.
7.7. Thực hiện báo cáo ĐTM
        Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt, chủ dự án phải có trách nhiệm thực
hiện đúng, đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo ĐTM và các
yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Chủ dự án phải báo cáo với
UBND nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM;
đồng thời thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM để kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện các nội dung, yêu cầu của báo cáo. Về trách nhiệm của cơ quan phê
duyệt báo cáo, phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong
báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.
8. Cam kết bảo vệ môi trường
8.1. Khái niệm
        Là hoạt động nhằm lường trước rủi ro mà những đối tượng phải cam kết
bảo vệ môi trường có thể gây ra cho MT trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để
loại trừ và giảm thiểu rủi ro
8.2. Đối tượng phải cam kết bảo vệ môi trường
      Đối tượng phải có cam kết bảo vệ môi trường là các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và các đối tượng không thuộc diện phải ĐTM
hay ĐMC (Điều 24 của Luật BVMT).
8.3. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường


                                      Trang 19
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


        Cam kết bảo vệ môi trường gồm các nội dung chính sau: địa điểm thực
hiện; loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguyên nhiên liệu sử
dụng; các loại chất thải phát sinh; cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử
lí chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (Điều 25
của Luật BVMT). Nội dung cụ thể
        Lưu ý: Các đối tượng theo quy định chỉ được triển khai hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ sau khi có Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường.
        Bản cam kết bảo vệ môi trường là một trong những thành phần của hồ sơ
dự án và được lập đồng thời với lập dự án.
8.4. Đăng ký và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường
      Trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định
thuộc UBND cấp huyện, trường hợp cần thiết UBND cấp huyện có thể ủy quyền
cho UBND cấp xã tổ chức đăng kí. UBND cấp huyện có thể uỷ quyền cho Ban
Quản lý khu kinh tế xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư
trong khu kinh tế khi Ban Quản lý khu kinh tế đó có tổ chức, bộ phận chuyên môn
về bảo vệ môi trường.
      Lưu ý:
              1. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý từ 02 huyện, quận, thị
      xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thì chủ dự án đầu tư đăng ký bản cam kết bảo
      vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi môi trường chịu tác động
      tiêu cực lớn nhất từ dự án. Trường hợp dự án tác động tiêu cực như nhau đến
      môi trường của một số địa phương thì chủ dự án được lựa chọn một trong số
      các địa phương đó để đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
               2. Không phải mọi trường hợp UBND cấp huyện đều có thể uỷ
        quyền cho UBNN cấp xã tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
        Trong trường hợp dự án nằm trên địa bàn của từ 02 huyện, quận, thị xã,
        thành phố thuộc tỉnh trở lên thì UBND cấp huyện không ủy quyền cho
        UBND cấp xã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
8.5. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường
        Trách nhiệm thực hiện: thuộc về các tổ chức, cá nhân có cam kết bảo vệ
môi trường, họ phải thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung trong bản cam kết.
        Trách nhiệm kiểm tra: UBND cấp huyện, xã được giao trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức kiểm tra thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết
bảo vệ môi trường.

                                      Trang 20
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


9. Công khai thông tin dữ liệu về môi trường, thực hiện dân chủ ở cơ sở về môi
trường.
9.1. Công khai thông tin dữ liệu về môi trường
        Việc công khai thông tin dữ liệu về môi trường góp phần thực hiện quyền
được tiếp cận thông tin và nguyên tắc Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền được
sống trong môi trường trong lành của người dân, Luật bảo vệ môi trường 2005 đã
quy định về việc công khai thông tin dữ liệu về môi trường. Các văn bản pháp luật
môi trường không chỉ dừng lại ở việc quy định người dân có quyền mà trong
trường hợp này còn quy định rõ đối tượng có trách nhiệm cung cấp những thông
tin đó.
      Những thông tin phải công khai cho người dân là những loại thông tin như
sau: báo cáo ĐTM, quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM; các cam kết bảo vệ môi
trường đã đăng kí; thông tin về các nguồn thải, các chất thải có nguy cơ gây hại
cho sức khỏe con người và môi trường; khu vực bị ô nhiễm, suy thoái nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; quy
hoạch thu gom, tái chế xử lí chất thải; báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo
cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc
gia.
      Hình thức công khai thông tin phải đảm bảo thuận tiện cho những đối tượng
có liên quan tiếp nhận thông tin (phát hành rộng rãi dưới hình thức sách, bản tin
trên báo chí, đưa lên trang web; báo cáo trong các cuộc họp của HĐND, thông báo
trong các cuộc họp khu dân cư, niêm yết tại trụ sở đơn vị, trụ sở UBND xã,
phường, thị trấn…)
      Trách nhiệm công khai thông tin, dữ liệu về môi trường: Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm công khai thông tin, dữ liệu về môi trường quốc gia;
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm công khai thông
tin, dữ liệu về môi trường thuộc ngành, lĩnh vực do mình quản lý; Cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai
thông tin, số liệu về môi trường trên địa bàn do mình quản lý; Ban Quản lý khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ cơ sở sản xuất, dịch vụ có trách nhiệm
công khai thông tin, dữ liệu về môi trường thuộc phạm vi mình quản lý.
9.2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở về môi trường
        Thứ nhất, về nội dung: ngoài việc yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan
phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho người dân, luật còn quy định các
trường hợp phải tổ chức đối thoại về môi trường (Điều 105 của Luật BVMT).


                                      Trang 21
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


        Thứ hai, về hình thức thực hiện: khi có yêu cầu của bên có nhu cầu đối
thoại, theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp
hoặc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của các cá nhân, tổ chức. Khi được
yêu cầu đối thoại, các bên phải có trách nhiệm giải trình, tiến hành đối thoại dưới
dự chủ trì của UBND hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường.




                                      Trang 22
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


                            BÀI 2
 PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI; PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ
                SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG; KHẮC PHỤC
              Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
• Văn bản pháp luật:
   • Luật Bảo vệ môi trường 2005.
    • Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi
        tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
    • Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 về quản lý chất thải
        rắn.
    • Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài
        nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
1. Quản lý chất thải
1.1. Khái niệm
      −          Khái niệm chất thải (khoản 10, Điều 3 của Luật bảo vệ môi
trường).
        o Định nghĩa: Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
        o Phân loại:
            •                Căn cứ vào dạng tồn tại của chất thải, chất thải được
chia thành chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí.
            •                Căn cứ vào nguồn sản sinh, chất thải được chia thành
chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải của các
hoạt động khác.
            •                Căn cứ vào tính chất nguy hại của chất thải, chất thải
được chia thành chất thải nguy hại và chất thải thông thường.
        Việc phân loại chất thải có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các biện
pháp quản lý đối với từng loại chất thải.
      −          Khái niệm quản lý chất thải (Khoản 12, Điều 3 của Luật bảo vệ môi
trường)
        Quản lý chất thải bao gồm các hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái
chế, tái sử dụng chất thải và các hình thức xử lý chất thải nhằm tận dụng khả năng
có ích của chất thải và hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với môi trường do
chất thải gây ra.


                                      Trang 23
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


        Hiện tại, trên thế giới, có 2 cách tiếp cận phổ biến được áp dụng trong quản
lý chất thải là quản lý chất thải ở cuối đường ống sản xuất (còn gọi là quản lý chất
thải ở cuối công đoạn sản xuất) và quản lý chất thải theo đường ống sản xuất (quản
lý chất thải trong suốct quá trình sản xuất, dọc theo đường ống sản xuất). Ngoài ra,
một số nước phát triển đã có cách tiếp cận mới trong quản lý chất thải, đó là quản
lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng. Cách này tập trung vào việc nâng cao
nhận thức của người tiêu dùng (bao gồm cả các nhà sản xuất để họ lựa chọn và đòi
hỏi các sản phẩm được sản xuất ra phải đạt tiêu chuẩn môi trường, phải thân thiện
với môi trường và bản thân người tiêu dùng cũng hành động thân thiện với môi
trường trong tiêu dùng sản phẩm.
        Tại Việt Nam, vì nhiều lý do khác nhau nên cách tiếp cận chủ yếu vẫn là
quản lý chất thải cuối đường ống. Đối với mỗi loại chất thải khác nhau, căn cứ vào
sự tác động của chất thải đó đối với môi trường xung quanh, pháp luật có các quy
định khác nhau về quản lý chất thải.
1.2. Nội dung
      −         Quản lý chất thải nguy hại (Từ Điều 70 đến Điều 76 của Luật bảo
vệ môi trường ; Thông tư 12/2011/TT-BTNMT).
        o Danh mục chất thải nguy hại: Danh mục chất thải nguy hại được ban
hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
        o Trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại và vấn đề chuyển giao trách
nhiệm quản lý chất thải nguy hại.
        o Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy
hại: Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận
quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực quản lý chất
thải nguy hại thì được cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại.
        o Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại: Tổ chức, cá
nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu
gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom chất
thải nguy hại. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong thiết bị chuyên
dụng bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường. Tổ chức, cá nhân phải
có kế hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra; không
được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường.
        o Vận chuyển chất thải nguy hại: Chất thải nguy hại phải được vận
chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp, đi theo tuyến đường và
thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông quy định. Chỉ
                                      Trang 24
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại mới được
tham gia vận chuyển. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có thiết bị
phòng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại gây ra.
      o Xử lý chất thải nguy hại:
           •                             Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và mã số hoạt động mới được
tham gia xử lý chất thải nguy hại. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải
nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách
nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử
lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý,
biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý.
           •                             Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng
phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hoá học, lý học và sinh học
của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường; trường hợp
trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì phải lưu giữ theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho
đến khi chất thải được xử lý.
       o Khu chôn lấp chất thải nguy hại: Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường như: Được bố trí đúng quy hoạch, thiết
kế theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chôn lấp chất thải nguy hại; có khoảng cách
an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước
mặt, nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt; có hàng rào ngăn cách và biển
hiệu cảnh báo; có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường; bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường, tránh phát tán khí độc ra
môi trường xung quanh; trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật tiếp nhận, chôn
lấp chất thải nguy hại.
       o Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại:
          •                              Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia về
thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm: điều tra, đánh giá, dự báo
nguồn phát sinh chất thải nguy hại, loại và khối lượng chất thải nguy hại; xác định
địa điểm cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại; xác lập phương thức thu
gom, tuyến đường vận chuyển chất thải nguy hại, vị trí, quy mô, loại hình, phương
thức lưu giữ; xác định công nghệ xử lý, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải nguy

                                      Trang 25
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


hại; xác định kế hoạch và nguồn lực thực hiện bảo đảm tất cả các loại chất thải
nguy hại phải được thống kê đầy đủ và được xử lý triệt để.
           •                            Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể quốc
gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng xây dựng khu
chôn lấp chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt.
     −         Quản lý chất thải rắn thông thường (từ Điều 77 đến Điều 80 của
Luật bảo vệ môi trường, Nghị Định 59/2007/NĐ-CP).
        o Phân loại chất thải rắn thông thường: Chất thải rắn thông thường được
phân thành hai nhóm chính: Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng; chất thải
phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
        o Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
           •                             Chất thải rắn thông thường phải được vận
chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dụng phù
hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển. Trường hợp
vận chuyển chất thải đi qua nội thành, nội thị của thành phố, thị xã thì chỉ được đi
qua những tuyến đường đã được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông
quy định.
           •                             Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí
đủ và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc
phân loại tại nguồn.
       o Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chon lấp chất thải rắn thông thường phải
đáp ứng các yêu cầu: Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chon
lâp` chất thải rắn thông thường đã được phê duyệt; không được đặt gần khu dân
cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất; được thiết
kế, xây dựng và vận hành bảo đảm xử lý triệt để, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế
tổng hợp, không gây ô nhiễm môi trường; có phân khu xử lý nước thải phát sinh từ
chất thải rắn thông thường; sau khi xây dựng xong phải được cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, xác nhận mới được tiếp nhận chất thải và vận
hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải
       o Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông
thường bao gồm các nội dung:



                                      Trang 26
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


           •                             Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn phát
thải và tổng lượng chất thải rắn phát sinh;
           •                             Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và
khả năng tái chế chất thải;
           •                             Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom,
cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải;
           •                             Lựa chọn công nghệ thích hợp;
          •                               Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện.
      −         Quản lý chất thải lỏng thông thường (Điều 81, 82 của Luật bảo vệ
môi trường, NĐ 88/2007/NĐ-CP).
        o Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Đô thị, khu
dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải; nước thải
sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đưa vào môi trường.
Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý theo quy định về quản lý
chất thải rắn. Nước thải, bùn thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy
định về chất thải nguy hại.
        o Hệ thống xử lý nước thải: Một số đối tượng nhất thiết phải có hệ thống
xử lý nước thải, gồm: Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; khu, cụm công
nghiệp làng nghề; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ
thống quản lý nước thải tập trung. Hệ thống xử lý nước thải phải đảm báo các yêu
cầu: Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý; đủ công
suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh; xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn môi trường; cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị
trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát; vận hành thường xuyên
      −         Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức
xạ (từ Điều 83 đến Điều 85 của Luật bảo vệ môi trường).
        Ở các nước đang phát triển, việc phải đối đầu với khói bụi, khí thải, tiếng
ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ, làm ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống và sức khỏe cộng đồng, là một trong những vấn đề đáng lo
ngại nhất. Nước ta là nước công nghiệp chưa phát triển mạnh, dân số ở đô thị, nhất
là ở các đô thị lớn chưa cao. Môi trường không khí ở các vùng nông thôn cơ bản là
trong lành. Tuy nhiên hiện tượng ô nhiễm không khí ở các khu công nghiệp tập
trung và ở các đô thị lớn đã xuất hiện với mức độ báo động. Các yếu tố gây ô
nhiễm không khí hiện nay là bụi và khí thải từ sản xuất công nghiệp, hoạt động

                                      Trang 27
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


giao thông vận tải, hoạt động xây dựng và đun nấu phục vụ sinh hoạt của nhân
dân. Một số ngành gây ô nhiễm không khí nhiều nhất là nhiệt điện, sản xuất Xi
măng, gạch ngói, luyện kim, hóa chất, khai thác khoáng sản. Với việc sản xuất lạc
hậu và thiếu các thiết bị xử lý ô nhiễm bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung và các cơ sở
sản xuất thuộc các ngành công nghiệp này đang gây ra những tác động xấu tới môi
trường xung quanh.
        Hiện nay, hiện tượng ô nhiễm bụi và không khí ở các khu công nghiệp
thường xuyên vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1.5 – 3 lần. Nồng độ khí thải độc hại
(SO2, NO2, CO) ở phần lớn các đô thị và khu công nghiệp đều nhỏ hơn tiêu chuẩn
cho phép, tức là chưa có tình trạng ô nhiễm bỡi các loại khí này. Song ở một số
nhà máy, nút giao thông lớn trong đô thị, nồng độ các loại khí độc hại trên tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của kinh tế nước ta
trong những năm gần đây, các nhà máy sản xuất mọc lên khá nhiều trong khi cơ
chế quản lý về môi trường chưa chặt chẽ và kém hiệu quả nên các nhà máy vẫn
tiếp tục thải vào môi trường không khí những lượng chất vô cùng lớn với lượng
bụi và tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
        o Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải: Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm soát và xử
lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Hạn chế việc sử dụng nhiên liệu,
nguyên liệu, thiết bị, phương tiện thải khí độc hại ra môi trường. Phương tiện giao
thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng có phát tán bụi, khí thải phải có bộ
phận lọc, giảm thiểu khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường, có thiết bị che chắn hoặc
biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường. Bụi, khí thải
có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
        o Kiểm soát tiếng ồn, độ rung: Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn môi trường phải có trách nhiệm kiểm soát,
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu
dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải
thực hiện biện pháp hạn chế, giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức
khoẻ của cộng đồng dân cư. Tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao
thông cao, công trình xây dựng gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá
tiêu chuẩn cho phép phải có biện pháp giảm thiểu, khắc phục để đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng
pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
      −        Quản lý chất thải trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu:

                                        Trang 28
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


        o Về nguyên tắc, chất thải cấm xuất, nhập khẩu.
        o Những biện pháp ngăn chặn việc xuất-nhập khẩu chất thải:
           •                            Trong việc xuất, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa (Điều 42 của Luật Bảo vệ môi trường 2005): Máy móc, thiết bị, phương
tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường và không thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ
môi trường 2005. Hàng hoá, thiết bị, phương tiện có khả năng gây ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam phải được phép và chịu
sự kiểm tra về môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
           •                            Trong việc xuất, nhập khẩu phế liệu (Điều
43 của Luật bảo vệ môi trường, Điều 19 của NĐ 80/2006/NĐ-CP):
               Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
như: đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá
cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; không chứa chất thải, các tạp
chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời ra trong quá trình bốc xếp, vận
chuyển; thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
               Nhập khẩu phế liệu là loại hình kinh doanh có điều kiện. Tổ chức,
cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ các
điều kiện Luật định mới được phép nhập khẩu phế liệu:
      −        Vấn đề thu hồi sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ (Điều 67 của
Luật bảo vệ môi trường, Điều 21 của NĐ 80/2006/NĐ-CP):
      Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm đã
hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ dưới đây:
        o Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
        o Pin, ắc quy;
        o Thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;
        o Dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;
        o đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp,
thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho người;
        o Phương tiện giao thông;
        o Săm, lốp;
        o Sản phẩm khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.


                                      Trang 29
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


2. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm và phục hồi
môi trường
2.1. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
        Trong công tác bảo vệ môi trường, việc chủ động phòng ngừa và hạn chế
các tác động xấu đối với môi trường phải được đặt lên hàng đầu. Đặc biệt, việc
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường là hoạt động, biện pháp nhằm ngăn ngừa
và hạn chế tối đa các rủi ro gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường do
ảnh hưởng xấu của sự cố môi trường. Trong thời gian qua đã có nhiều văn bản
hướng dẫn công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. Tuy nhiên, các văn
bản quy phạm pháp luật về vấn đề này còn rải rác trong các Nghị định, thông tư,
chưa thống nhất và đồng bộ cũng như hiệu lực pháp luật chưa cao, do đó việc thực
hiện chưa đạt hiệu quả.
        Trong khi đó, hàng năm, sự thay đổi khí hậu trên quy mô toàn cầu và các
khu vực thế giới do hoạt động của con người đã và đang tác động tiêu cực đến
nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, đặc biệt là sự cố
tràn dầu do các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm
va gây thủng tàu, đắm thuyền, đắm tàu, sự cố các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hóa
dầu…làm cho dầu và sản phẩm thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, nhất là các hoạt động liên
quan đến khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên, thủy sản. Ngoài ra, sự cố môi
trường còn thường xảy ra đối với các hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động trong các lĩnh vực sinh học, hóa chất liên quan
đến hạt nhân và bức xạ…
    −          Khái niệm sự cố môi trường (khoản 8, Điều 3 của Luật Bảo vệ môi
trường): Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc
biến đổi môi trường nghiêm trọng.
        Sự cố môi trường thường diễn ra dưới tác động của yếu tố tự nhiên (bão, lũ,
lụt, hạn hán, động đất, mưa axít…) hoặc sự tác động của con người (phụt dầu, tràn
dầu, nổ lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử,…) hoặc là kết hợp cả hai
yếu tố đó. Phân biệt những nguyên nhân gây ra sự cố môi trường có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức có liên
quan.
        Cũng cần lưu ý là những tai biến, rủi ro hoặc biến đổi bất thường của tự
nhiên phải gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng thì mới
được xem là sự cố môi trường.

                                      Trang 30
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


   − Phòng ngừa sự cố môi trường (từ Điều 86 đến Điều 89 của Luật bảo vệ môi
               trường).
           o Trách nhiệm: trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường quy định
dối với chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ
gây ra sự cố môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước. Cụ thể:
       Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ
gây ra sự cố môi trường; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các
nội dung như: lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; lắp đặt,
trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường; đào tạo,
huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường; tuân thủ quy
định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên; có trách nhiệm
thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại
trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường. Đây là
những quy định nhằm lường trước những nguy cơ có thể xảy ra sự cố, từ đó có
biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
           o          Nội dung phòng ngừa sự cố môi trường do thiên tai gây ra
bao gồm:
               • Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của
các loại hình thiên tai có thể gây sự cố môi trường;
               • Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy
ra trong phạm vi cả nước, từng khu vực;
               • Quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ mục đích phòng
ngừa, giảm thiểu thiệt hại ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi trường.
    −          Ứng phó sự cố môi trường (Điều 90, Điều 91 của Luật bảo vệ môi
trường) .
           o          Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường:
              • Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu
người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
              • Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng
đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và
phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;


                                      Trang 31
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


              • Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương
thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối
hợp ứng phó;
              • Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa
phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động
các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương
được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường
trong phạm vi khả năng của mình.
           o Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng ứng phó sự cố:
              • Nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực lượng, trang bị, thiết bị
dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết, sự cố môi trường.
              • Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng
năng lực phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố môi trường.
      Cần lưu ý là những quy định trên về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
chỉ là những quy định mang tính nguyên tắc, những quy định cụ thể về phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong từng lĩnh vực cụ thể chúng ta phải xem
trong các văn bản pháp luật khác như: Luật tài nguyên nước, Pháp lệnh phòng
chống bão lụt, Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ. Pháp lệnh giống cây trồng,
Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y, Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực
vật… và những văn bản quy định chí tiết, hướng dẵn thi hành Luật bảo vệ môi
trường và các văn bản trên.
2.2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường (Điều 49, Điều 92 của Luật bảo
vệ môi trường)
    Môi trường ngày càng trở thành một vấn đề toàn cầu. Có rất nhiều lí do cho
mối quan tâm này, đó là sự quan ngại về việc nhiều nguồn tài nguyên quý hiếm có
thể bị biến mất trong thời gian tới nếu hoạt động khai thác và sử dụng của con
người vẫn tiếp tục ở mức độ cao; sự thay đổi khí hậu và các thảm họa thiên nhiên
ngày càng nhiều do sự nóng lên toàn cầu là kết quả của các hoạt động phá rừng và
thải khí CO2 của các hoạt động công nghiệp; ô nhiễm môi trường đã đến mức báo
động. Hầu hết các thành phố lớn đều sống trong ô nhiễm khí thải của nhà máy, xe
cộ, bụi công trường, không chỉ đất liền, không khí mà cả biển cả, sông suối, nước
ngầm cũng đang bị ô nhiễm tấn công.
    − Căn cứ để xác cơ sở gây ô nhiễm và khu vực bị ô nhiễm: việc xác định các
tiêu chí ô nhiễm môi trường để từ đó có những biện pháp khắc phục và phục hồi



                                      Trang 32
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


môi trường là hết sức cần thiết. theo quy định tại Điều 92 của Luật bảo vệ môi
trường thì căn cứ để xác cơ sở gây ô nhiễm và khu vực bị ô nhiễm bao gồm:
         o Môi trường bị ô nhiễm trong trường hợp hàm lượng một hoặc nhiều
chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường.
         o Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc
nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 3
lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá
tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên.
         o Môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng khi hàm lượng của một
hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường
từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt
quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 10 lần trở lên.
           Cần lưu ý là căn cứ để xác định cơ sở gây ô nhiễm chính là sự tác động
của nó tới môi trường xung quanh. Một cơ sở gây ô nhiễm không hẳn đã là cơ sở
vi phạm pháp luật môi trường.
    − Biện pháp khắc phục:
           o Sau khi xác định được tiêu chí là khu vực bị ô nhiễm thì cần phải
tiến hành điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ ô nhiễm; nguyên nhân,
trách nhiệm của các bên liên quan trong việc gây ra sự cố ô nhiễm; các công việc
cần thực hiện để khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; các thiệt hại đối với
môi trường làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường khu
vực bị ô nhiễm. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 của Luật bảo vệ
môi trường năm 2005 thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức điều tra,
xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm được quy định như sau:
           • Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực môi
trường bị ô nhiễm trên địa bàn;
           • Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc phối hợp của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức, điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm nằm trên
địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
           • Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt
hại về môi trường phải được công khai để nhân dân được biết. Tổ chức, cá nhân
gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết theo
quy định tại khoản 3 Điều 93 Luật Bảo vệ môi trường 2005.
           o Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường
thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 Điều này

                                      Trang 33
Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com


có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối
tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
          o Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác
định được nguyên nhân thì các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
          o Trường hợp khu vực bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường được thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.




                                      Trang 34
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt
đề Cương lmt

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdfBài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdfjackjohn45
 

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOTHoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAYLuận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính theo pháp luật hiện nay, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính theo pháp luật hiện nay, 9đLuận văn: Quyền của người đồng tính theo pháp luật hiện nay, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính theo pháp luật hiện nay, 9đ
 
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự
Luận văn: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sựLuận văn: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự
Luận văn: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền GiangLuận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết ngườiLuận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdfBài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
 

Ähnlich wie đề Cương lmt

Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...anh hieu
 
Phân tích kinh tế trên cơ sở luật và chính sách môi trường
Phân tích kinh tế trên cơ sở luật và chính sách môi trườngPhân tích kinh tế trên cơ sở luật và chính sách môi trường
Phân tích kinh tế trên cơ sở luật và chính sách môi trườngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Bai 9 gdcd12
Bai 9 gdcd12Bai 9 gdcd12
Bai 9 gdcd12Thu Uyên
 
Cẩm nang phòng ngứa và ứng phó RRTT dành cho KKT và KCN
Cẩm nang phòng ngứa và ứng phó RRTT dành cho KKT và KCNCẩm nang phòng ngứa và ứng phó RRTT dành cho KKT và KCN
Cẩm nang phòng ngứa và ứng phó RRTT dành cho KKT và KCNThành Nguyễn
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docsividocz
 

Ähnlich wie đề Cương lmt (20)

Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Đề tài: Tác động về mặt kinh tế của Luật và Chính sách môi trường
Đề tài: Tác động về mặt kinh tế của Luật và Chính sách môi trườngĐề tài: Tác động về mặt kinh tế của Luật và Chính sách môi trường
Đề tài: Tác động về mặt kinh tế của Luật và Chính sách môi trường
 
Phân tích kinh tế trên cơ sở luật và chính sách môi trường
Phân tích kinh tế trên cơ sở luật và chính sách môi trườngPhân tích kinh tế trên cơ sở luật và chính sách môi trường
Phân tích kinh tế trên cơ sở luật và chính sách môi trường
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
 
Bài thu hoạch môn học luật môi trường
Bài thu hoạch môn học luật môi trườngBài thu hoạch môn học luật môi trường
Bài thu hoạch môn học luật môi trường
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Cơ sở lí luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ môi trường.docx
Cơ sở lí luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ môi trường.docxCơ sở lí luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ môi trường.docx
Cơ sở lí luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ môi trường.docx
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
 
Bai 9 gdcd12
Bai 9 gdcd12Bai 9 gdcd12
Bai 9 gdcd12
 
Cơ sở lý luận về thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồ...
Cơ sở lý luận về thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồ...Cơ sở lý luận về thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồ...
Cơ sở lý luận về thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồ...
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Lĩnh Vực B...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Lĩnh Vực B...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Lĩnh Vực B...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Lĩnh Vực B...
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Lĩnh Vực B...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Lĩnh Vực B...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Lĩnh Vực B...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Lĩnh Vực B...
 
Cẩm nang phòng ngứa và ứng phó RRTT dành cho KKT và KCN
Cẩm nang phòng ngứa và ứng phó RRTT dành cho KKT và KCNCẩm nang phòng ngứa và ứng phó RRTT dành cho KKT và KCN
Cẩm nang phòng ngứa và ứng phó RRTT dành cho KKT và KCN
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh tháiLuận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
 
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
 

đề Cương lmt

  • 1. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI --- TỔ BỘ MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI – MÔI TRƯỜNG ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH LUẬT MÔI TRƯỜNG (Lưu hành nội bộ) Trang 1
  • 2. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM LUẬT MÔI TRƯỜNG 1. Cơ sở hình thành và phát triển luật môi trường 1.1. Tầm quan trọng của môi trường và thực trạng môi trường hiện nay • Khái niệm môi trường và tầm quan trọng của môi trường • Thực trạng môi trường hiện nay:  Tình trạng suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.  Ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường ngày càng trầm trọng  Sự cố môi trường ngày càng gia tăng 1.2. Các biện pháp bảo vệ môi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường bằng pháp luật • Biện pháp chính trị • Biện pháp tuyên truyền-giáo dục • Biện pháp kinh tế • Biện pháp khoa học – công nghệ • Biện pháp pháp lý Lưu ý: Ở đây cần phải chứng minh biện pháp pháp lý là biện pháp bảo đảm thực hiện các biện pháp BVMT khác. 2. Định nghĩa luật môi trường, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật môi trường 2.1. Định nghĩa luật môi trường LMT là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong họat động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường. Lưu ý: Chúng ta không nói LMT là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam vì do tính thống nhất của MT, nên khi nói tới LMT là phải nói tới cả luật quốc gia và luật quốc tế về MT. 2.2. Đối tượng điều chỉnh của luật môi trường • Định nghĩa: Đối tượng điều chỉnh của LMT chính là các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong họat động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố MT. • Muốn xác định phạm vi điều chỉnh của LMT cần phải lưu ý: Trang 2
  • 3. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com  Thứ nhất cần phải xác định yếu tố MT theo LMT chỉ bao gồm những yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo (khoản 1, khoản 2, điều 3 Luật BVMT).  Thứ hai: cần phải xác định thế nào là những quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong việc khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố MT. • Phân nhóm: Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật MT, chúng ta có thể chia đối tượng điều chỉnh của LMT ra làm 3 nhóm sau:  Nhóm quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế về MT.  Nhóm quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.  Nhóm quan hệ giữa tổ chức, cá nhân với nhau. 2.3. Phương pháp điều chỉnh của luật môi trường Trên cơ sở đối tượng đều chỉnh như đã nói ở trên, LMT sử dụng hai phuơng pháp điều chỉnh sau: • Phương pháp Bình đẳng-thỏa thuận (dùng để điều chỉnh nhóm quan hệ thứ nhất và nhóm quan hệ thứ ba) • Phương pháp Quyền uy (dùng để điều chỉnh nhóm quan hệ thứ hai). 3. Nguyên tắc của luật môi trường 3.1. Nguyên tắc Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền con người được sống trong một môi trường trong lành • Khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong lành. Quyền đuợc sống trong MT trong lành là quyền được sống trong một MT không bị ô nhiễm (theo tiêu chuẩn MT chứ không phải là môi trường trong sạch lý tưởng), đảm bảo cuộc sống được hài hòa với tự nhiên (nguyên tắc thứ nhất của Tuyên bố Stockholm về MT và con người và Tuyên bố Rio De Janeiro về MT và phát triển). • Cơ sở xác lập.  Tầm quan trọng của quyền được sống trong MT trong lành: đây là quyền quyết định đến vấn đề sức khỏe, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống nói chung.  Thực trạng MT hiện nay đang bị suy thoái nên quyền tự nhiên này đang bị xâm phạm. Trang 3
  • 4. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com  Xuất phát từ những cam kết quốc tế và xu hướng chung trên thế giới. • Hệ quả pháp lý.  Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết để bảo vệ và cải thiện chất lượng MT nhằm bảo đảm cho người dân được sống trong một MT trong lành. Xét ở khía cạnh này thì đây không chỉ là một nguyên tắc mà còn là mục đích của LMT.  Tạo cơ sở pháp lý để người dân bảo vệ quyền được sống trong MT trong lành của mình thông qua những quyền và nghĩa vụ cơ bản của cộng dân (điều 50, Hiến pháp1992) như: quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do cư trú, quyền được bồi thường thiệt hại, quyền tiếp cận thông tin… 3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững • Khái niệm Theo khoản 4, Điều 3, Luật BVMT, phát triển bền vững được định nghĩa là: “phát triển để đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Nói cách khác, phát triển bền vững chính là phát triển trên cơ sở duy trì được mục tiêu và cơ sở vật chất của quá trình phát triển. Muốn vậy cần phải có sự tiếp cận mang tính tổng hợp và bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu; kinh tế-xã hội-môi trường. • Cơ sở xác lập Nguyên tắc này đuợc xác lập trên những cơ sở sau:  Tầm quan trong của môi trường và phát triển  Mối quan hệ tương tác giữa MT và PT. • Yêu cầu của nguyên tắc  Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường (báo cáo Brundland, nguyên tắc 13 của tuyên bố Stockholm, nguyên tắc 5 của tuyên bố Rio De Janeiro).  Họat động trong sức chịu đựng của trái đất. 3.3. Nguyên tắc phòng ngừa Trang 4
  • 5. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com • Cơ sở xác lập  Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng rẻ hơn chi phí khắc phục.  Có những tổn hại gây ra cho MT là không thể khắc phục được mà chỉ có thể phòng ngừa. • Mục đích của nguyên tắc: ngăn ngừa những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho MT. Lưu ý: Những rủi ro mà nguyên tắc này ngăn ngừa là những rủi ro đã được chứng minh về khoa học và thực tiễn. Đây chính là cơ sở để phân biệt giữa nguyên tắc phòng ngừa và nguyên tắc thận trọng. • Yêu cầu của nguyên tắc  Lường trước những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho MT  Đưa ra những phương án, giải pháp để giảm thiểu rủi ro, loại trừ rủi ro. 3.4. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền • Cơ sở xác lập  Coi MT là một lọai hàng hóa đặc biệt.  Ưu điểm của công cụ tài chính trong BVMT Người phải trả tiền theo nguyên tắc này là người gây ô nhiễm hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; người có hành vi xả thải vào MT; người có những hành vi khác gây tác động xấu tới MT theo quy định của pháp luật • Mục đích của nguyên tắc  Định hướng hành vi tác động của các chủ thể vào MT theo hướng khuyến khính những hành vi tác động có lợi cho MT thông qua việc tác động vào chính lợi ích kinh tế của họ.  Bảo đảm sự công bằng trong hưởng dụng và BVMT.  Tạo nguồn kinh phí cho họat động BVMT. • Yêu cầu của nguyên tắc  Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với tích chất và mức độ gây tác động xấu tới MT  Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải đủ sức tác động đến lợi ích và hành vi của các chủ thể có liên quan. • Các hình thức trả tiền theo nguyên tắc Trang 5
  • 6. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com Thuế tài nguyên (Luật Thuế tài nguyên).  Thuế Môi trường (Điều 112 LBVMT).  Phí bảo vệ môi trường (Điều 113 LBVMT). Ví dụ: Nộp phí BVMT đối với nước thải theo NĐ 67/2003/NĐ-CP, Nộp phí BVMT đối với khai thác khóang sản theo NĐ 137/2005/NĐ- CP…  Tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ (dịch vụ thu gom rác, dịch vụ quản lý chất thải nguy hại…)  Tiền phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng ( tiền thuê kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cả tiền thuê hệ thống xử lý chất thải tập trung…)  Chi phí phục hồi MT trong khai thác tài nguyên (Điều 114, LBVMT) 3.5. Nguyên tắc môi trường là một thể thống nhất • Sự thống nhất của MT Được thể hiện ở 2 khía cạnh:  Sự thống nhất về không gian: MT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính.  Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành MT: Giữa các yếu tố cấu thành MT luôn có quan hệ tương tác với nhau, yếu tố này thay đổi dẫn đến sự thay đổi của yếu tố khác. Ví dụ: sự thay đổi của rừng trên các lưu vực sông dẫn đến sự thay đổi về số lượng và chất lượng của nước trong lưu vực. • Yêu cầu  Việc BVMT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính. Điều này có nghĩa là trên phạm vi toàn cầu các quốc gia cần phải có sự hợp tác để bảo vệ môi trường chung. Trong phạm vi quốc gia, việc khai thác, BVMT phải đặt dưới sự quản lý thống nhất của TW theo hướng hình thành cơ chế mang tính liên vùng, bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương.  Cần phải bảo đảm có mối quan hệ tương tác giữa các ngành, các văn bản quy phạm pháp luật trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động khai thác và BVMT phù hợp với bản chất của đối tượng khai thác, bảo vệ. Cụ thể: Trang 6
  • 7. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com  Các văn bản quy phạm pháp luật về MT như Luật Bảo vệ MT, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Tài nguyên nước… phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất  Trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước giữa các ngành, lĩnh vực phải đảm bảo phù hợp với tính thống nhất của MT theo hướng quy hoạt động quản lý về mối trường về một đầu mối dưới sự quản lý thống nhất của Chính phủ. 4. Chính sách môi trường • Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. • Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường. • Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải. • Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư. • Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm. • Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển. • Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường. • Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Trang 7
  • 8. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com • Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại. 5. Nguồn của luật môi trường Nguồn của LMT gồm các văn bản pháp luật có chứa đựng các quy phạm pháp luật MT, cụ thể: • Các điều ước quốc tế về MT. • Các văn bản quy phạm pháp luật của Việt nam về MT. Các văn bản trên sẽ được giới thiệu trong từng nội dung cụ thể ở các chương sau. Các website có thể sử dụng để lấy tài liệu tham khảo và văn bản pháp luật MT: + www.luatvietnam.vn + www.unep.org + www.imo.org + http://www.monre.gov.vn + http://www.noccop.org.vn + http://www.nea.gov.vn + http://www.epa.gov Trang 8
  • 9. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com BÀI 1 PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG • Văn bản pháp luật: • Luật Bảo vệ môi trường 2005. • Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006. • Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. • Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. • Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. 1. Tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường 1.1. Khái niệm  Định nghĩa Thuật ngữ Tiêu chuẩn môi trường được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, sau đó tiếp tục được đề cập trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Tuy nhiên, Quy chuẩn là thuật ngữ chỉ mới được sử dụng trong Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật Theo Luật Bảo vệ môi trường: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường” (Khoản 5, Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường). Theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật: “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”, “quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và Trang 9
  • 10. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác” (Khoản 1, khoản 2, Điều 3 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật). Có thể nhận thấy cả 2 thuật ngữ này đều thể hiện dưới dạng những chuẩn mực dưới dạng định tính hoặc định lượng cụ thể. Trong lĩnh vực môi trường thì các thông số mang tính kỹ thuật càng được định lượng thì càng đánh giá chính xác mức độ ô nhiễm. Do được quy định ở hai văn bản khác nhau nên trong trường hợp có sự khác biệt thì sẽ áp dụng theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.  Phân loại • Có nhiều cách thức phân loại khác nhau. Nếu căn cứ vào nội dung, mục đích và đối tượng áp dụng, tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường được chia thành:  Tiêu chuẩn và quy chuẩn chất lượng môi trường: là những tiêu chuẩn, quy chuẩn dùng để đánh giá môi trường xung quanh, để xác định thế nào là môi trường bị ô nhiễm, và nếu ô nhiễm thì ở mức độ như thế nào. Tiêu chuẩn, quy chuẩn này quy định rất rõ những chất gì không đựơc có, những chất gì có thể có nhưng phải có giới hạn,…trong môi trường. Nói cách khác, những tiêu chuẩn, quy chuẩn dạng này sẽ đề ra mức tối đa của các chất ô nhiễm trong môi trường tiếp nhận dùng để đánh giá chất lượng môi trường xung quanh. Đây là những tiêu chuẩn, quy chuẩn để xác định đâu là một môi trường sạch, không bị ô nhiễm hay ngược lại.  Tiêu chuẩn và quy chuẩn thải: là các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng trong lĩnh vực kiểm soát xả thải vào môi trường do hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người. Tiêu chuẩn, quy chuẩn thải có hai loại là tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với chất thải và tiêu chuẩn, quy chuẩn tổng thải. + Tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với chất thải: là những tiêu chuẩn, quy chuẩn xác định những điều kiện để chất thải đựơc phép thải vào môi trường, cụ thể nó quy định những chất gây ô nhiễm nào được phép có trong chất thải, nếu có thì định lượng là bao nhiêu… + Tiêu chuẩn, quy chuẩn về tổng thải: là tổng lượng chất thải được phép thải vào khu vực cụ thể (một lưu vực sông, một hồ nước lớn,…). Chúng ta chỉ được phép thải trong khả năng tự làm sạch của môi trường. Tuy nhiên, để xác định được tiêu chuẩn về tổng thải là vấn đề rất khó khăn. Việt Nam chúng ta hiện nay vẫn chưa có tiêu chuẩn về tổng thải do chưa thể đánh giá được khả năng tự làm sạch của môi trường. Trang 10
  • 11. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com  Tiêu chuẩn bổ trợ: là những biện pháp, cách thức, quy trình để xác định những hai nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn được đề cập ở trên • Nếu căn cứ vào chủ thể công bố và ban hành tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường được chia thành: Tiêu chuẩn quốc gia (tiêu chuẩn Việt Nam); tiêu chuẩn cơ sở; tiêu chuẩn quốc tế; quy chuẩn quốc gia; quy chuẩn địa phương. 1.2. Xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường.  Xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn môi trường ( từ Điều 10 đến điều 25 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật) • Xây dựng và công bố + Đối với Tiêu chuẩn quốc gia (ký hiệu: TCVN): Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố. + Đối với Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): các tổ chức tự xây dựng và công bố. • Áp dụng + Nguyên tắc: . Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện. . Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật. . Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn. . Đối với tiêu chuẩn quốc tế: Đây là tiêu chuẩn do các tổ chức quốc tế ban hành hoặc do các quốc gia thỏa thuận xây dựng. Các tiêu chuẩn này chỉ mang tính tham khảo, khuyến khích áp dụng trừ trường hợp có những thỏa thuận của các quốc gia thành viên về việc áp dụng trực tiếp những tiêu chuẩn đó. Lưu ý là khi một quốc gia sử dụng tiêu chuẩn quốc tế để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia thì tiêu chuẩn đó được áp dụng dưới danh nghĩa là tiêu chuẩn của quốc gia đó (đã có sự chuyển hóa tiêu chuẩn quốc tế thành tiêu chuẩn quốc gia). + Phương thức áp dụng tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp hoặc được viện dẫn trong văn bản khác. Tiêu chuẩn được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp. Xây dựng, công bố và áp dụng Quy chuẩn môi trường (từ Điều 26 đến Điều 39 của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật). • Xây dựng và công bố Quy chuẩn môi trường Trang 11
  • 12. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com + Đối với QCVN: do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định) + Đối với QCĐP: do UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương ban hành để áp dụng trong phạm vi địa phương. • Áp dụng Quy chuẩn môi trường + Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác. + Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp. + Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó. 2. Quan trắc về môi trường (từ điều 94 đến điều 97 Luật BVMT 2005) 2.1. Hệ thống quan trắc Hệ thống quan trắc môi trường gồm: các trạm lấy mẫu, đo đạc phục vụ hoạt động quan trắc môi trường; các phòng thí nghiệm, trung tâm phân tích mẫu, quản lý và xử lý số liệu quan trắc môi trường. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chuyên môn và trang thiết bị kĩ thuật cũng được tham gia vào hoạt động quan trắc môi trường. 2.2. Chương trình quan trắc Chương trình quan trắc có các loại sau: quan trắc hiện trạng môi trường quốc gia, môi trường của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực; quan trắc các tác động môi trường từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. 2.3. Trách nhiệm quan trắc Trách nhiệm quan trắc được quy định tại điều 94 Luật Bảo vệ môi trường như sau: Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường quốc gia; các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quan trắc các tác động đối với môi trường từ những hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình quản lý; UBND cấp tỉnh tổ chức quan trắc theo phạm vi địa phương; người vận hành, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm quan trắc các tác động đến môi trường từ hoạt động của cơ sở mình. 3. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh (điều 99 Luật Bảo vệ môi trường) 3.1. Khái niệm Trang 12
  • 13. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com Là báo cáo do UBND cấp tỉnh lập định kỳ 5 năm một lần theo kỳ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương phản ánh hiện trạng môi trường theo không gian tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3.2. Nội dung Những nội dung cụ thể của báo cáo được quy định trong khoản 1 điều 99 như: hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, các loài sinh vật; hiện trạng môi trường đô thị, khu dân cư, khu sản xuất tập trung; các điểm ô nhiễm môi trường cũng như kế hoạch, biện pháp bảo vệ môi trường… 3.3. Trách nhiệm lập và công khai báo cáo UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo theo định kì 5 năm để trình HĐND cùng cấp và báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo khoản 2 điều 99 và có trách nhiệm công khai báo cáo này theo điểm e khoản 1 điều 104 của Luật BVMT. 4. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực (điều 100 Luật Bảo vệ môi trường) 4.1. Khái niệm Nếu như báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh phản ánh hiện trạng môi trường theo không gian thì báo báo tình hình tác động môi trường của ngành lĩnh vực phản ánh hiện trạng môi trường theo ngành, theo lĩnh vực. Cụ thể: báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành lĩnh vực là báo cáo do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập định kỳ 5 năm một lần phản ánh tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực mà mình được phân công quản lý trên phạm vi cả nước. 4.2. Nội dung Nội dung của báo cáo được quy định trong khoản 1 điều 100 Luật Bảo vệ môi trường như sau: hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu đến môi trường; thành phần, mức độ nguy hại của các chất thải theo ngành, lĩnh vực; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng và tình hình xử lý; đánh giá công tác bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực; dự báo, kế hoạch, chương trình, biện pháp bảo vệ môi trường (khoản 1 Điều 100 của Luật Bảo vệ môi trường). 4.3. Trách nhiệm lập và công khai báo cáo Định kỳ năm năm một lần, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo kỳ kế hoạch năm năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5. Báo cáo môi trường quốc gia (Điều 101) Trang 13
  • 14. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com 5.1. Khái niệm Là báo cáo do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập định kỳ 5 năm một lần theo kỳ phát triển kinh tế - xã hội quốc gia phản ánh diễn biến môi trường và tình hình tác động môi trường của các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước. 5.2. Nội dung Nội dung của báo cáo được quy định trong khoản 1 điều 101 như sau: các tác động môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực; diễn biến môi trường quốc gia và các vấn đề môi trường bức xúc; đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, tổ chức quản lý và bảo vệ môi trường; dự báo các thách thức đối với môi trường cùng với kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. 5.3. Trách nhiệm lập và công khai báo cáo Định kỳ 5 năm một lần, Bộ tài nguyên môi trường có trách nhiệm lập báo cáo môi trường quốc gia để Chính Phủ trình Quốc hội (Khoản 2, Điều 101, Điều 104 của Luật BVMT). 6. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) 6.1. Khái niệm Là hoạt động nhằm lường trước rủi ro mà những đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược có thể gây ra cho môi trường, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để loại trừ và giảm thiểu rủi ro. Đây là hoạt động thể hiện nguyên tắc phòng ngừa. 6.2. Đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược (Điều 14 Luật BVMT) Theo điều 14 Luật BVMT thì đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược gồm: • Chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp quốc gia. • Chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước. • Chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trực thuộc vùng. • Quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng. • Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm • Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh. Trang 14
  • 15. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com Cần lưu ý: Không phải chỉ có chiến lược phát triển mới thuộc đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược mà đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược theo Luật BVMT 2005 còn có những quy hoạch, kế hoạch phát triển; cũng không phải mọi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đều là đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược. Đối tượng đánh giá môi trường chiến lược chỉ là những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đựơc quy định trong điều 14 Luật BVMT. 6.3. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Trách nhiệm lập báp cáo: theo điều 15 của Luật BVMT thì chủ thể có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chính là cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện dự án xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển thuộc đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược. Nội dung của báo cáo: Điều 16 của Luật BVMT quy định nội dung của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược bao gồm những nội dung sau: • Khái quát về mục tiêu, quy mô đặc biệt của dự án có liên quan đến môi trường. • Mô tả tổng quan các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường có liên quan đến dự án. • Dự báo tác động xấu đối với môi trường có thể xảy ra khi thực hiện dự án. • Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá. • Đề ra phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề về môi trường trong quá trình thực hiện dự án. 6.4. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Thẩm quyền thẩm định báo cáo ĐMC: việc thẩm định báo cáo ĐMC thuộc thẩm quyền của hội đồng thẩm định. Cụ thể: • Trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC: Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC đối với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; UBND cấp tỉnh sẽ tổ chức hội đồng thẩm định đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của HĐND cùng cấp; các trường hợp còn lại thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nào sẽ có trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC do mình phê duyệt (Điều 17 Luật BVMT) • Thành viên hội đồng thẩm định: khoản 2 điều 17 Luật BVMT Trang 15
  • 16. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com + Đối với những dự án có quy mô quốc gia, liên tỉnh: thành phần hội đồng thẩm định gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án; đại diện của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh; các chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp; ngoài ra có thể có đại diện của tổ chức, cá nhân khác. + Đối với các dự án của tỉnh, thành phố thuộc trung ương thì hội đồng thẩm định gồm đại diện của UBND cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn về BVMT và các ban ngành cấp tỉnh có liên quan; các chuyên gia; đại diện của tổ chức, cá nhân khác. ( Cụ thể: khoản 2, 3 điều 17 Luật BVMT ) 6.5. Phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Do đặc thù của đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược là các dự án, chiến lược, quy hoạch đều thuộc thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan quản lý Nhà nước nên pháp luật hiện nay không quy định chính thức việc phê duyệt báo cáo ĐMC. Thay vào đó, cơ quan có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC phải có văn bản chính thức báo cáo về kết quả thẩm định gửi cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, kế hoạch, quy hoạch đó để làm căn cứ phê duyệt dự án (Điều 17 của Luật BVMT). 6.6. Thực hiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Xem thêm Luật BVMT 7. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) 7.1. Khái niệm Là hoạt động nhằm lường trước rủi ro mà những đối tượng phải đánh giá tác động môi trường có thể gây ra cho môi trường, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để loại trừ và giảm thiểu rủi ro. 7.2. Đối tượng phải đánh giá tác động môi trường Đối tượng phải đánh giá tác động môi trường được qui định trong điều 18 của Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể bao gồm các đối tượng sau: • Dự án công trình quan trọng quốc gia. • Dự án có sử dụng một phần diện tích đất mà có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử văn hóa, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng. • Dự án có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến lưu nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng quang cảnh sinh thái được bảo vệ. Trang 16
  • 17. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com • Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề. • Dự án xây dựng đô thị mới, khu dân cư tập trung. • Dự án khai thác sử dụng nước dưới đất, và tài nguyên thiên nhiên qui mô lớn. • Dự án khác có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đối tượng phải đánh giá tác động môi trường là những dự án đầu tư cụ thể. Điều 18 Luật BVMT chỉ mới xác định những loại dự án đầu tư phải đánh giá tác động môi trường, còn những dự án cụ thể nào thì chúng ta phải tìm trong danh mục những dự án đầu tư do Chính phủ quy dịnh tại phụ lục của Nghị định 29/2011/NĐ-CP. Đối với những dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phát sinh ngoài danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 29, thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 7.3. Lập báo cáo ĐTM Trách nhiệm lập báo cáo ĐTM thuộc về chủ đầu tư các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện chuyên môn để lập báo cáo thì có thể thông qua những tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM. Tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM phải có đủ điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết. 7.4. Nội dung báo cáo ĐTM Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường qui định trong điều 20 của Luật bảo vệ môi trường. Chúng ta cần lưu ý những nội dung như sau: • Báo cáo phải đánh giá được hiện trạng môi trường tại địa bàn hoạt động đánh giá. Ví dụ như hiện trang môi trường đất, hiện trang môi trường nước, hiện trạng môi trường không khí hay các di tích lịch sử, văn hóa nếu có ở trên địa bàn có dự án cần đánh giá. • Báo cáo phải đánh giá được tác động xảy ra đối với môi trường do hoạt động của dự án kể từ khâu thi công xây dựng, khi dự án đã đi vào giai đoạn vận hành rồi đến cả khi dự án kết thúc hoàn toàn. Tất cả những rủi ro có thể phát sinh trong các giai đoạn trên đều phải được lường trước. • Báo cáo phải có những kiến nghị về giải pháp bảo vệ môi trường, giải pháp để giảm thiểu, loại trừ rủi ro. Những giải pháp này trong giai đoạn thẩm định có thể tiếp tục được bổ sung bởi cơ quan thẩm định. Trang 17
  • 18. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com • Một nội dung thể hiện chủ trương dân chủ trong công tác bảo vệ môi trường của Nhà nước đó là trong báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có ý kiến của UBND cấp xã, ý kiến của đại diện nhân dân tại khu vực dự án được triển khai thực hiện. Đây là điểm mới trong Luật Bảo vệ môi trường 2005. Ý kiến của đại diện nhân dân nơi có dự án được triển khai phải ghi rõ tỷ lệ ý kiến tán thành, tỷ lệ ý kiến không tán thành đối với việc triển khai dự án. Trường hợp cần thiết thì UBND cấp xã có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đối thoại trực tiếp với người dân và chủ đầu tư có trách nhiệm phải phối hợp thực hiện. Tuy nhiên, không phải mọi dự án trong quá trình lập báo cáo ĐTM đều phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án. Ví dụ như các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan đến bí mật quốc gia,… 7.5. Thẩm định báo cáo ĐTM Thứ nhất, về thẩm quyền tổ chức thẩm định: Chủ thể có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ quản lý ngành và UBND cấp tỉnh. Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể uỷ quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong khu kinh tế khi Ban Quản lý khu kinh tế đó có tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường. UBND cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp tổ chức hội đồng thẩm định hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư trên địa bàn thuộc quyền quản lý, phê duyệt của mình. Cần lưu ý sự khác biệt trong việc thẩm định báo cáo ĐMC và ĐTM: đối với việc thẩm định báo cáo ĐTM thì Bộ Tài nguyên và Môi trường ngoài việc tổ chức thẩm định đối với những dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì còn tổ chức thẩm định đối với các dự án liên ngành, liên tỉnh. Thứ hai, về chủ thể thẩm định: việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. Luật không quy định cụ thể là khi nào thì thẩm định bởi hội đồng thẩm định, khi nào thì thẩm định bởi tổ chức dịch vụ thẩm định. Trong từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định sẽ lựa chọn thẩm định bởi chủ thể nào. Việc có thể thẩm định báo cáo ĐTM thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định Trang 18
  • 19. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com cũng là một trong những điểm khác biệt cơ bản so với việc thẩm định báo cáo ĐMC chỉ có thể thông qua hội đồng thẩm định mà thôi. 7.6. Phê duyệt báo cáo ĐTM Thẩm quyền xem xét và phê duyệt báo cáo ĐTM thuộc về cơ quan thành lập hội đồng thẩm định hoặc quyết định sử dụng tổ chức dịch vụ thẩm định. Tuy nhiên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể uỷ quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, của các dự án đầu tư trong khu kinh tế khi Ban Quản lý khu kinh tế đó có tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường. Cần lưu ý phân biệt giữa phê duyệt báo cáo ĐTM và phê duyệt dự án: Theo quy định tại khoản 4 điều 22 Luật BVMT thì các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM chỉ được phê duyệt, cấp phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt. Cụ thể là sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, dự án mới được triển khai thực hiện. Như vậy, việc phê duyệt báo cáo ĐTM là tiền đề cho việc phê duyệt dự án. 7.7. Thực hiện báo cáo ĐTM Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt, chủ dự án phải có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo ĐTM và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Chủ dự án phải báo cáo với UBND nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM; đồng thời thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM để kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu của báo cáo. Về trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo, phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt. 8. Cam kết bảo vệ môi trường 8.1. Khái niệm Là hoạt động nhằm lường trước rủi ro mà những đối tượng phải cam kết bảo vệ môi trường có thể gây ra cho MT trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để loại trừ và giảm thiểu rủi ro 8.2. Đối tượng phải cam kết bảo vệ môi trường Đối tượng phải có cam kết bảo vệ môi trường là các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và các đối tượng không thuộc diện phải ĐTM hay ĐMC (Điều 24 của Luật BVMT). 8.3. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường Trang 19
  • 20. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com Cam kết bảo vệ môi trường gồm các nội dung chính sau: địa điểm thực hiện; loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguyên nhiên liệu sử dụng; các loại chất thải phát sinh; cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lí chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (Điều 25 của Luật BVMT). Nội dung cụ thể Lưu ý: Các đối tượng theo quy định chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi có Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. Bản cam kết bảo vệ môi trường là một trong những thành phần của hồ sơ dự án và được lập đồng thời với lập dự án. 8.4. Đăng ký và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường Trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định thuộc UBND cấp huyện, trường hợp cần thiết UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho UBND cấp xã tổ chức đăng kí. UBND cấp huyện có thể uỷ quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong khu kinh tế khi Ban Quản lý khu kinh tế đó có tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường. Lưu ý: 1. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý từ 02 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thì chủ dự án đầu tư đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi môi trường chịu tác động tiêu cực lớn nhất từ dự án. Trường hợp dự án tác động tiêu cực như nhau đến môi trường của một số địa phương thì chủ dự án được lựa chọn một trong số các địa phương đó để đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. 2. Không phải mọi trường hợp UBND cấp huyện đều có thể uỷ quyền cho UBNN cấp xã tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. Trong trường hợp dự án nằm trên địa bàn của từ 02 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thì UBND cấp huyện không ủy quyền cho UBND cấp xã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. 8.5. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường Trách nhiệm thực hiện: thuộc về các tổ chức, cá nhân có cam kết bảo vệ môi trường, họ phải thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung trong bản cam kết. Trách nhiệm kiểm tra: UBND cấp huyện, xã được giao trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường. Trang 20
  • 21. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com 9. Công khai thông tin dữ liệu về môi trường, thực hiện dân chủ ở cơ sở về môi trường. 9.1. Công khai thông tin dữ liệu về môi trường Việc công khai thông tin dữ liệu về môi trường góp phần thực hiện quyền được tiếp cận thông tin và nguyên tắc Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân, Luật bảo vệ môi trường 2005 đã quy định về việc công khai thông tin dữ liệu về môi trường. Các văn bản pháp luật môi trường không chỉ dừng lại ở việc quy định người dân có quyền mà trong trường hợp này còn quy định rõ đối tượng có trách nhiệm cung cấp những thông tin đó. Những thông tin phải công khai cho người dân là những loại thông tin như sau: báo cáo ĐTM, quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM; các cam kết bảo vệ môi trường đã đăng kí; thông tin về các nguồn thải, các chất thải có nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người và môi trường; khu vực bị ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; quy hoạch thu gom, tái chế xử lí chất thải; báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia. Hình thức công khai thông tin phải đảm bảo thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin (phát hành rộng rãi dưới hình thức sách, bản tin trên báo chí, đưa lên trang web; báo cáo trong các cuộc họp của HĐND, thông báo trong các cuộc họp khu dân cư, niêm yết tại trụ sở đơn vị, trụ sở UBND xã, phường, thị trấn…) Trách nhiệm công khai thông tin, dữ liệu về môi trường: Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công khai thông tin, dữ liệu về môi trường quốc gia; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm công khai thông tin, dữ liệu về môi trường thuộc ngành, lĩnh vực do mình quản lý; Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai thông tin, số liệu về môi trường trên địa bàn do mình quản lý; Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ cơ sở sản xuất, dịch vụ có trách nhiệm công khai thông tin, dữ liệu về môi trường thuộc phạm vi mình quản lý. 9.2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở về môi trường Thứ nhất, về nội dung: ngoài việc yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho người dân, luật còn quy định các trường hợp phải tổ chức đối thoại về môi trường (Điều 105 của Luật BVMT). Trang 21
  • 22. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com Thứ hai, về hình thức thực hiện: khi có yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại, theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp hoặc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của các cá nhân, tổ chức. Khi được yêu cầu đối thoại, các bên phải có trách nhiệm giải trình, tiến hành đối thoại dưới dự chủ trì của UBND hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường. Trang 22
  • 23. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com BÀI 2 PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI; PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG; KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG • Văn bản pháp luật: • Luật Bảo vệ môi trường 2005. • Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. • Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 về quản lý chất thải rắn. • Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại. 1. Quản lý chất thải 1.1. Khái niệm − Khái niệm chất thải (khoản 10, Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường). o Định nghĩa: Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. o Phân loại: • Căn cứ vào dạng tồn tại của chất thải, chất thải được chia thành chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí. • Căn cứ vào nguồn sản sinh, chất thải được chia thành chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải của các hoạt động khác. • Căn cứ vào tính chất nguy hại của chất thải, chất thải được chia thành chất thải nguy hại và chất thải thông thường. Việc phân loại chất thải có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các biện pháp quản lý đối với từng loại chất thải. − Khái niệm quản lý chất thải (Khoản 12, Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường) Quản lý chất thải bao gồm các hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng chất thải và các hình thức xử lý chất thải nhằm tận dụng khả năng có ích của chất thải và hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với môi trường do chất thải gây ra. Trang 23
  • 24. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com Hiện tại, trên thế giới, có 2 cách tiếp cận phổ biến được áp dụng trong quản lý chất thải là quản lý chất thải ở cuối đường ống sản xuất (còn gọi là quản lý chất thải ở cuối công đoạn sản xuất) và quản lý chất thải theo đường ống sản xuất (quản lý chất thải trong suốct quá trình sản xuất, dọc theo đường ống sản xuất). Ngoài ra, một số nước phát triển đã có cách tiếp cận mới trong quản lý chất thải, đó là quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng. Cách này tập trung vào việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng (bao gồm cả các nhà sản xuất để họ lựa chọn và đòi hỏi các sản phẩm được sản xuất ra phải đạt tiêu chuẩn môi trường, phải thân thiện với môi trường và bản thân người tiêu dùng cũng hành động thân thiện với môi trường trong tiêu dùng sản phẩm. Tại Việt Nam, vì nhiều lý do khác nhau nên cách tiếp cận chủ yếu vẫn là quản lý chất thải cuối đường ống. Đối với mỗi loại chất thải khác nhau, căn cứ vào sự tác động của chất thải đó đối với môi trường xung quanh, pháp luật có các quy định khác nhau về quản lý chất thải. 1.2. Nội dung − Quản lý chất thải nguy hại (Từ Điều 70 đến Điều 76 của Luật bảo vệ môi trường ; Thông tư 12/2011/TT-BTNMT). o Danh mục chất thải nguy hại: Danh mục chất thải nguy hại được ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường. o Trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại và vấn đề chuyển giao trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại. o Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại: Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực quản lý chất thải nguy hại thì được cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại. o Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại: Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong thiết bị chuyên dụng bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường. Tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra; không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường. o Vận chuyển chất thải nguy hại: Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp, đi theo tuyến đường và thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông quy định. Chỉ Trang 24
  • 25. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại mới được tham gia vận chuyển. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có thiết bị phòng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại gây ra. o Xử lý chất thải nguy hại: • Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý. • Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hoá học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường; trường hợp trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì phải lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý. o Khu chôn lấp chất thải nguy hại: Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường như: Được bố trí đúng quy hoạch, thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chôn lấp chất thải nguy hại; có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt; có hàng rào ngăn cách và biển hiệu cảnh báo; có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường, tránh phát tán khí độc ra môi trường xung quanh; trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật tiếp nhận, chôn lấp chất thải nguy hại. o Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại: • Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm: điều tra, đánh giá, dự báo nguồn phát sinh chất thải nguy hại, loại và khối lượng chất thải nguy hại; xác định địa điểm cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại; xác lập phương thức thu gom, tuyến đường vận chuyển chất thải nguy hại, vị trí, quy mô, loại hình, phương thức lưu giữ; xác định công nghệ xử lý, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải nguy Trang 25
  • 26. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com hại; xác định kế hoạch và nguồn lực thực hiện bảo đảm tất cả các loại chất thải nguy hại phải được thống kê đầy đủ và được xử lý triệt để. • Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng xây dựng khu chôn lấp chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt. − Quản lý chất thải rắn thông thường (từ Điều 77 đến Điều 80 của Luật bảo vệ môi trường, Nghị Định 59/2007/NĐ-CP). o Phân loại chất thải rắn thông thường: Chất thải rắn thông thường được phân thành hai nhóm chính: Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng; chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp. o Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường • Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dụng phù hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển. Trường hợp vận chuyển chất thải đi qua nội thành, nội thị của thành phố, thị xã thì chỉ được đi qua những tuyến đường đã được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định. • Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn. o Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chon lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu: Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chon lâp` chất thải rắn thông thường đã được phê duyệt; không được đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất; được thiết kế, xây dựng và vận hành bảo đảm xử lý triệt để, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế tổng hợp, không gây ô nhiễm môi trường; có phân khu xử lý nước thải phát sinh từ chất thải rắn thông thường; sau khi xây dựng xong phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, xác nhận mới được tiếp nhận chất thải và vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải o Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường bao gồm các nội dung: Trang 26
  • 27. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com • Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn phát thải và tổng lượng chất thải rắn phát sinh; • Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế chất thải; • Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải; • Lựa chọn công nghệ thích hợp; • Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện. − Quản lý chất thải lỏng thông thường (Điều 81, 82 của Luật bảo vệ môi trường, NĐ 88/2007/NĐ-CP). o Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải; nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đưa vào môi trường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn. Nước thải, bùn thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại. o Hệ thống xử lý nước thải: Một số đối tượng nhất thiết phải có hệ thống xử lý nước thải, gồm: Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; khu, cụm công nghiệp làng nghề; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống quản lý nước thải tập trung. Hệ thống xử lý nước thải phải đảm báo các yêu cầu: Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý; đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh; xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát; vận hành thường xuyên − Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ (từ Điều 83 đến Điều 85 của Luật bảo vệ môi trường). Ở các nước đang phát triển, việc phải đối đầu với khói bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe cộng đồng, là một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất. Nước ta là nước công nghiệp chưa phát triển mạnh, dân số ở đô thị, nhất là ở các đô thị lớn chưa cao. Môi trường không khí ở các vùng nông thôn cơ bản là trong lành. Tuy nhiên hiện tượng ô nhiễm không khí ở các khu công nghiệp tập trung và ở các đô thị lớn đã xuất hiện với mức độ báo động. Các yếu tố gây ô nhiễm không khí hiện nay là bụi và khí thải từ sản xuất công nghiệp, hoạt động Trang 27
  • 28. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com giao thông vận tải, hoạt động xây dựng và đun nấu phục vụ sinh hoạt của nhân dân. Một số ngành gây ô nhiễm không khí nhiều nhất là nhiệt điện, sản xuất Xi măng, gạch ngói, luyện kim, hóa chất, khai thác khoáng sản. Với việc sản xuất lạc hậu và thiếu các thiết bị xử lý ô nhiễm bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung và các cơ sở sản xuất thuộc các ngành công nghiệp này đang gây ra những tác động xấu tới môi trường xung quanh. Hiện nay, hiện tượng ô nhiễm bụi và không khí ở các khu công nghiệp thường xuyên vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1.5 – 3 lần. Nồng độ khí thải độc hại (SO2, NO2, CO) ở phần lớn các đô thị và khu công nghiệp đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép, tức là chưa có tình trạng ô nhiễm bỡi các loại khí này. Song ở một số nhà máy, nút giao thông lớn trong đô thị, nồng độ các loại khí độc hại trên tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của kinh tế nước ta trong những năm gần đây, các nhà máy sản xuất mọc lên khá nhiều trong khi cơ chế quản lý về môi trường chưa chặt chẽ và kém hiệu quả nên các nhà máy vẫn tiếp tục thải vào môi trường không khí những lượng chất vô cùng lớn với lượng bụi và tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. o Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải: Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Hạn chế việc sử dụng nhiên liệu, nguyên liệu, thiết bị, phương tiện thải khí độc hại ra môi trường. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng có phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường, có thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại. o Kiểm soát tiếng ồn, độ rung: Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn môi trường phải có trách nhiệm kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực hiện biện pháp hạn chế, giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao, công trình xây dựng gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải có biện pháp giảm thiểu, khắc phục để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. − Quản lý chất thải trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu: Trang 28
  • 29. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com o Về nguyên tắc, chất thải cấm xuất, nhập khẩu. o Những biện pháp ngăn chặn việc xuất-nhập khẩu chất thải: • Trong việc xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa (Điều 42 của Luật Bảo vệ môi trường 2005): Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và không thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2005. Hàng hoá, thiết bị, phương tiện có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam phải được phép và chịu sự kiểm tra về môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. • Trong việc xuất, nhập khẩu phế liệu (Điều 43 của Luật bảo vệ môi trường, Điều 19 của NĐ 80/2006/NĐ-CP):  Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường như: đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; không chứa chất thải, các tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời ra trong quá trình bốc xếp, vận chuyển; thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.  Nhập khẩu phế liệu là loại hình kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ các điều kiện Luật định mới được phép nhập khẩu phế liệu: − Vấn đề thu hồi sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ (Điều 67 của Luật bảo vệ môi trường, Điều 21 của NĐ 80/2006/NĐ-CP): Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ dưới đây: o Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; o Pin, ắc quy; o Thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp; o Dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên; o đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho người; o Phương tiện giao thông; o Săm, lốp; o Sản phẩm khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trang 29
  • 30. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com 2. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường 2.1. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường Trong công tác bảo vệ môi trường, việc chủ động phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường phải được đặt lên hàng đầu. Đặc biệt, việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường là hoạt động, biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa các rủi ro gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường do ảnh hưởng xấu của sự cố môi trường. Trong thời gian qua đã có nhiều văn bản hướng dẫn công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này còn rải rác trong các Nghị định, thông tư, chưa thống nhất và đồng bộ cũng như hiệu lực pháp luật chưa cao, do đó việc thực hiện chưa đạt hiệu quả. Trong khi đó, hàng năm, sự thay đổi khí hậu trên quy mô toàn cầu và các khu vực thế giới do hoạt động của con người đã và đang tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, đặc biệt là sự cố tràn dầu do các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm thuyền, đắm tàu, sự cố các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hóa dầu…làm cho dầu và sản phẩm thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, nhất là các hoạt động liên quan đến khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên, thủy sản. Ngoài ra, sự cố môi trường còn thường xảy ra đối với các hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động trong các lĩnh vực sinh học, hóa chất liên quan đến hạt nhân và bức xạ… − Khái niệm sự cố môi trường (khoản 8, Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường): Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. Sự cố môi trường thường diễn ra dưới tác động của yếu tố tự nhiên (bão, lũ, lụt, hạn hán, động đất, mưa axít…) hoặc sự tác động của con người (phụt dầu, tràn dầu, nổ lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử,…) hoặc là kết hợp cả hai yếu tố đó. Phân biệt những nguyên nhân gây ra sự cố môi trường có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức có liên quan. Cũng cần lưu ý là những tai biến, rủi ro hoặc biến đổi bất thường của tự nhiên phải gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng thì mới được xem là sự cố môi trường. Trang 30
  • 31. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com − Phòng ngừa sự cố môi trường (từ Điều 86 đến Điều 89 của Luật bảo vệ môi trường). o Trách nhiệm: trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường quy định dối với chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước. Cụ thể: Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung như: lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường; tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên; có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường. Đây là những quy định nhằm lường trước những nguy cơ có thể xảy ra sự cố, từ đó có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. o Nội dung phòng ngừa sự cố môi trường do thiên tai gây ra bao gồm: • Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của các loại hình thiên tai có thể gây sự cố môi trường; • Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, từng khu vực; • Quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ mục đích phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi trường. − Ứng phó sự cố môi trường (Điều 90, Điều 91 của Luật bảo vệ môi trường) . o Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường: • Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố; • Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời; Trang 31
  • 32. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com • Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó; • Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình. o Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng ứng phó sự cố: • Nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực lượng, trang bị, thiết bị dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết, sự cố môi trường. • Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố môi trường. Cần lưu ý là những quy định trên về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường chỉ là những quy định mang tính nguyên tắc, những quy định cụ thể về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong từng lĩnh vực cụ thể chúng ta phải xem trong các văn bản pháp luật khác như: Luật tài nguyên nước, Pháp lệnh phòng chống bão lụt, Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ. Pháp lệnh giống cây trồng, Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y, Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật… và những văn bản quy định chí tiết, hướng dẵn thi hành Luật bảo vệ môi trường và các văn bản trên. 2.2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường (Điều 49, Điều 92 của Luật bảo vệ môi trường) Môi trường ngày càng trở thành một vấn đề toàn cầu. Có rất nhiều lí do cho mối quan tâm này, đó là sự quan ngại về việc nhiều nguồn tài nguyên quý hiếm có thể bị biến mất trong thời gian tới nếu hoạt động khai thác và sử dụng của con người vẫn tiếp tục ở mức độ cao; sự thay đổi khí hậu và các thảm họa thiên nhiên ngày càng nhiều do sự nóng lên toàn cầu là kết quả của các hoạt động phá rừng và thải khí CO2 của các hoạt động công nghiệp; ô nhiễm môi trường đã đến mức báo động. Hầu hết các thành phố lớn đều sống trong ô nhiễm khí thải của nhà máy, xe cộ, bụi công trường, không chỉ đất liền, không khí mà cả biển cả, sông suối, nước ngầm cũng đang bị ô nhiễm tấn công. − Căn cứ để xác cơ sở gây ô nhiễm và khu vực bị ô nhiễm: việc xác định các tiêu chí ô nhiễm môi trường để từ đó có những biện pháp khắc phục và phục hồi Trang 32
  • 33. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com môi trường là hết sức cần thiết. theo quy định tại Điều 92 của Luật bảo vệ môi trường thì căn cứ để xác cơ sở gây ô nhiễm và khu vực bị ô nhiễm bao gồm: o Môi trường bị ô nhiễm trong trường hợp hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường. o Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 3 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên. o Môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 10 lần trở lên. Cần lưu ý là căn cứ để xác định cơ sở gây ô nhiễm chính là sự tác động của nó tới môi trường xung quanh. Một cơ sở gây ô nhiễm không hẳn đã là cơ sở vi phạm pháp luật môi trường. − Biện pháp khắc phục: o Sau khi xác định được tiêu chí là khu vực bị ô nhiễm thì cần phải tiến hành điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ ô nhiễm; nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan trong việc gây ra sự cố ô nhiễm; các công việc cần thực hiện để khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; các thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường khu vực bị ô nhiễm. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 của Luật bảo vệ môi trường năm 2005 thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm được quy định như sau: • Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn; • Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc phối hợp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. • Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công khai để nhân dân được biết. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 93 Luật Bảo vệ môi trường 2005. o Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 Điều này Trang 33
  • 34. Th.s Võ Trung Tín - Điện thoại: 0918223486. Email: trungtin22@gmail.com có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường. o Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường. o Trường hợp khu vực bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường được thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trang 34