1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH -----o0o----- Đề tài : Mạng IPTV GVHD :Lê Anh Ngọc Nhóm SVTH: 1 Hoàng Thị Hòa 2 Nguyễn Văn Luân 3 Nguyễn Quỳnh Nga 4 Nguyễn Thế Quý 5 Phạm Thị Trang
2.
3.
4.
5.
6.
7. 2.2 Sự dịch thời gian + IPTV kết hợp với một máy ghi video kĩ thuật số cho phép dịch thời gian nội dung chương trình – một cơ chế cho việc ghi và lưu trữ nội dung IPTV để xem sau. 2.3 Cá nhân hóa +Cho phép người dùng cuối cá nhân hóa những thói quen xem TV của họ bằng cách cho phép họ quyết định những gì họ muốn xem và khi nào họ muốn xem.
8. 2.4 Yêu cầu về băng thông thấp * Thay vì phân phối trên mọi kênh để tới mọi người dùng, thì IPTV chỉ truyền trên một kênh mà người dùng yêu cầu để tiết kiệm được băng thông mạng. 2.5 Có thể truy nhập qua nhiều thiết bị : *Ngoài xem nội dung IPTV bằng TV,người dùng có thể sử dụng máy PC hay thiết bị di động để truy nhập vào các dịch vụ IPTV.
9.
10.
11. - Đảm bảo kết nối đầu cuối tin cậy. - TCP và UDP hoạt động lớp này. Giao vận 4 - Định tuyến đưa gói tin đến đích. IP 3 - Lấy dữ liệu thô từ IP và truyền sang lớp vật lý. - Kiểm soát lỗi,đồng bộ,phân luồng,định địa chỉ. Liên kết dữ liệu 2 - Cấu hình mạng vật lý,thông số kỹ thuật. - Truyền các bít số qua mạng. Vật lý 1 Tổng quan Tên lớp STT
12. - Tạo một dòng PES đã được đánh dấu thời gian Lớp đóng gói video 7 - Đóng gói dòng bit video và audio Xây dựng dòng truyền tải 6 -Giao thức UDP dùng ưu tiên cho lớp này. -Giao thức RTP bổ sung khuyết điểm cho UDP RTP (Tùychọn) 5 Tổng quan Tên lớp STT
13.
14. Nguyên lý hoạt động của hệ thống quảng bá: Trong đó MBone chính là đường trục Internet. Tuy nhiên người sử dụng chỉ theo lệnh của bộ quản lý nội dung (content manager) để được giới thiệu nội dung chương trình hữu quan. Chương trình cụ thể do rất nhiều bộ IPTV server thu thập được hoặc cùng do các server của mạng MBone cung cấp.
15.
16. Sự hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo yêu cầu (VOD) 1. Một thuê bao được chứng nhận nhập mạng và chịu sự quản lý của bộ quản lý EGP(The Exterior Gateway Protocol ) 2. Thuê bao muốn yêu cầu một nội dung nào đó. Thuê bao gửi yêu cầu đến EGP 3. EGP cho biết địa chỉ của server cần tìm 4. Thuê bao gửi yêu cầu tới server đó. 5. Server dựa theo yêu cầu của thuê bao mà cung cấp nội dung.Trên đây chỉ là một thí dụ đơn giản nhất. Hiện nay các nhu cầu nghiệp vụ của IPTV rất đa dạng nên cấu trúc mạng phức tạp hơn nhiều
19. * Trung tâm dữ liệu IPTV(đầu cuối_headend ): - Tổng hợp nội dung từ nhiều mạng khác nhau. - Video được mã hóa,bảo mật,phân phối qua mạng dựa trên IP. - Hệ thống quản lý thuê bao được yêu cầu để quảnlý và hồ sơ và phí thuê bao của những người sử dụng. * Mạng truyền dẫn băng thông rộng - Dịch vụ IPTV yêu cầu kết nối điểm – điểm. - Triển khai IPTV trên diện rộng, số lượng các kết nối điểm – điểm tăng đáng kể và yêu cầu độ rộng băng thông của cơ sở hạ tầng khá rộng.
20. *Thiết bị người dùng IPTV : -Là thành phần quan trọng trong việc cho phép mọi người có thể truy xuất vào các dịch vụ IPTV. -Nhiệm vụ giải mã và xử lý dữ liệu video dựa trên IP gửi đến. *Mạng gia đình: -Kết nối với một số thiết bị kĩ thuật số bên trong để cung cấp việc truy cập thông tin, như là tiếng nói, âm thanh, dữ liệu, giải trí, giữa những thiết bị khác trong nhà
21.
22. 3. Quyền sở hữu hạ tầng mạng: - IPTV chỉ được phân phối qua một hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ vì thế có hình ảnh chất lượng cao. - Khi video được gửi qua mạng Internet công cộng có thể bị trễ hoặc mất,không đảm bảo chất lượng thường bị giật, hình ảnh thấp. 4. Giá thành: - Phần trăm nội dung chương trình được phân phát qua mạng Internet công cộng tự do thay đổi. Điều này khiến các công ty truyền thông đưa ra các loại dịch vụ dựa trên mức giá thành
23. 5. Cơ chế truy cập: * Một set-top box số thường được sử dụng để truy cập và giải mã nội dung viedeo được phân phát qua hệ thống IPTV , trong khi PC thương được sử dụng để truy cập các dịch vụ Internet. * Các loại phần mềm được sử dụng trong PC thường phụ thuộc vào loại nội dung truyền hình Internet. * Ví dụ: để download các chương trình TV từ trên mạng Internet, đôi khi cần phải cài đặt các phần mềm media cần thiết để xem được nội dung đó. Hay hệ thống quản lí bản quyền cũng cần để hỗ trợ cơ chế truy cập.