SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 27
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


6.1   Quản lý tài nguyên vô tuyến HSDPA
             Hình 6.1 biểu diễn sơ đồ tổng quát hầu hết bản chất giải thuật
      HSDPA RRM tại RNC (Radio Network Controller) và Node B. Tại RNC,
      giải thuật HSDPA mới bao gồm: phân phối tài nguyên HSDPA, điều khiển
      nạp vào (ra), quản lý linh động. Phân phối tài nguyên HSDPA hướng đến
      chức năng mà công suất phát và mã kênh truyền đến Node B cho mỗi trạm
      phát HSDPA trong mỗi tế bào. Điều khiển nạp HSDPA thì khác từ Realease
      99 dành riêng cho kênh truyền (DCH) thuật toán điều khiển nạp, vì rằng
      giảm bớt chia sẻ trên một kênh truyền. Quản lý linh động cho HSDPA cũng
      là một chức năng mới, vì vậy dữ liệu chỉ truyền từ tế bào này đến thiết bị
      người sử dụng (UE) tại một thời điểm, quản lý hiệu lực Node B cần chuyển
      giao phù hợp với sự phân bố cấu trúc. Thuật toán HSDPA RRM tại RNC
      biểu diễn trong tương lai gần (chương 6.11). Tại Node B, một đường link
      download mới tốc độ cao được chia sẽ qua kênh truyền (HS-DSCH), những
      chức năng ứng dụng mới cần sự phối hợp những chức năng cần điều chỉnh
      tốc độ bit (HS-DSCH) cho mỗi đường truyền trong mỗi khoảng thời gian
      (TTI), phụ thuộc vào bản chất tiếp nhận của người dùng. Tốc độ cao được
      chia sẽ qua kênh truyền được điều khiền bởi công suất thì cần công suất bit
      đầu nhỏ nhất trong khi tín hiệu tiếp nhận thì đảm bảo là tin cậy. Cuối cùng,
      môi trường truy nhập tốc độ cao (MAC-hs) điều khiển những gói tin có sẵn
      trong Node B, thường thì người dùng HSDPA được phục vụ trên HS-DSCH.
      Một số gói tin MAC-hs được thiết kế tốt là có dung lượng Pin nhỏ nhất
      trong khi đó vẫn đảm bảo thu hút được những người dùng có kinh nghiệm.
      Thuật toán HSDPA RRM mới tại Node B được trình bày ở phần 6.12. Chú ý
      rằng thiết kế thứ hệ thứ 3 chỉ xác định giao diện cực nhỏ nhất thực hiện các
      yêu cầu UE. Do đó nhà sản xuất cá nhân có thể thiết kế thuật toán tại Node
      B và RNC RRM theo nhu cầu của thị trường.
                                             Hình 6.1

6.1.1 Thuật toán RNC                                         Serving RNC: RNC phụ c vụ
                                                             Hay chứ c năng phụ c vụ củ a
                                                             RNC
UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


6.1.1.1     Phân phối tài nguyên.
       Trước khi node B có thể bắt đầu truyền dữ liệu trên HS-DSCH, RNC điều
chỉnh cần phân bổ công suất và mã kênh cho việc truyền của HSDPA. Khi đạt giá
trị cực tiểu, một mã HS-SCCH với sự mở rộng hệ số (SF) của 128 và một mã HS-
DPSCH với SF 16 nên được phân bổ cho Node B. Tín hiệu RNC và Node B đến
một Node B khác sử dụng phần giao thức ứng dụng (NBAP) được chỉ ra bởi 3GPP
trong [1]. Tài nguyên được phân bổ gởi đi bởi một “NBAP”: kênh vật lý chia sẽ
cấu hình lại kênh truyền yêu cầu gởi một thông điệp từ RNC kiểm soát tới Node B
(biểu diễn bởi hình 6.2 bên dưới). Tài nguyên mã kênh truyền đối với truyền dẫn
HSDPA chỉ yêu cầu truyền tín hiệu giữa RNC và Node B. Nhìn chung, tài nguyên
này được phân bổ cho nhiều đường xuống vật lý với tốc độ cao, chia sẽ mã kênh
truyền (HS-PDSCH) đến Node B khi có thể. Vì vậy, hiệu quả phổ của HS-DSCH
được cải thiện. Mặt khác, mã kênh truyền được đăng kí cho truyền dẫn HS-PDSCH
thì không thể đồng thời sử dụng cho truyền phát 99 kênh. Vì thế, phân bổ nhiều mã
HS-PDSCH có kết quả cuối cùng trong tắc nghẽn cuộc gọi của Release 99 người
dùng. Nếu tắc nghẽn mã kênh truyền được phát hiện, RNC điều khiển có thể giải
phóng nhanh vài phân bố mã HS-PDSCH cản trở khối Release 99 voice hoặc kết
nối video.
               Figure 6.3 Illustration of downlink power budget.
                   (quỹ năng lượng đường xuống downlink)
       HS-DSCH truyền song song cùng lúc tới nhiều người sử dụng một yêu cầu
TTI nhiều mã H-SSCCH và mã HS-PDSCH. Mã ghép kênh thường hữu ích cho
giả thiết khi tìm tại Node B nơi có nhiều mã HS-PDSCH được phân phối nhiều
hơn những gì được hỗ trợ bởi HSDPA di động. Node B có thể hỗ trợ từ 10-15 mã
HS-PDSCH trong khi đầu cuối HSDPA chỉ hỗ trợ 5 mã HS-PDSCH. Thuật toán
phân phối mã HS-PDSCH đến Node B có thể do đó được suy ra như là 1 hàm của
mã phân phối HS-PDSCH và những kiểu HSDPA UE trong mỗi tế bào. Kết quả
được trình bày trong chương 7 như là một hàm số của những mã kênh truyền đã
được định sẵn cho HSDPA.



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


       Trong hầu hết những trường hợp, tài nguyên dành cho những đường truyền
tải xuống thì rất ít. Hình 6.3 biểu diễn mức công suất dành cho một tế bào với
đường truyền trên cả HSDPA và Rease 99 kênh. Mức công suất cần sự kết hợp
những kênh như là P-CPICH, công suất truyền cho Release 99 DCH, HSDPA.
Công suất dành cho thời gian thực DCHs được quản lý bởi bộ điều khiển nạp
RNC, ngược lại được điều khiển bởi gói RNC. Công suất dành thời gian ảo DCH
được mô tả như là công suất kiểm soát, vì thế nó có thể được điều chỉnh thông qua
thay đổi tốc độ bit trong khi công suất dành cho những kênh kết hợp và thời gian
thực DCH được coi là không điều khiển được. Hình 6.3 mô tả ví dụ về mô tả công
suất. Những thuật toán RNC RRM nhằm mục đích giữ công suất tổng cho tất cả
Relaese 99 kênh bên dưới PixTarget [2]. Thứ tự cho phép thực hiện phân phối với
HSDPA thì rất tốt, Node B có thể được cấu hình để báo cáo mức đo trung bình của
công suất non-HSDPA trên sóng mang (minh họa ở hình 6.3). Trên cơ sở những
phép đo đó, RNC có thể tiến hành điều khiển nạp và lập gói tin cho những kênh
Release 99 trong những tế bào cùng lúc với truyền phát HSDPA.
      Hình 6.4 Figure 6.4 HSDPA power allocation principles. Carrier
  transmission: Option d1 is explicit HSDPA power allocation from the RNC,
    while Option d2 is fast Node B based HSDPA power allocation. * Power
                             adjustment by the RNC.
       Có hai lựa chọn chính để phân bổ công suất truyền HSDPA cho mỗi Node B
tế bào:
      1.   Các RNC điều khiển phân bổ một số tài khoản cố định HSDPA công suất
           truyền trên mỗi tế bào. Node B sau đó có thể sử dụng công suất này để
           truyền HS-SCCH(s) và HS-PDSCH(s). RNC điều khiển có thể cập nhật
           truyền công suất HSDPA phân bổ ở bất cứ thời gian nào sau đó.
      2.   Nếu RNC điều khiển không chuẩn xác phân bổ truyền dẫn công suất
           HSDPA đến Node B thì Node B cho phép sử dụng bất kì công suất nào
           chưa sử dụng trong tế bào cho việc truyền HSDPA. Điều này nghĩa là
           Node B có thể điều chỉnh công suất truyền HSDPA, vì vậy nó với công
           suất truyền lớn nhất trừ đi công suất sử dụng cho truyền những kênh phi
           HSDPA.

UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


      2 chế độ này được minh họa ở hình 6.4. Chú ý rằng phi HSDPA là một biến
      thời gian do:
            Công suất nhanh của DHs.
            Những cuộc gọi thời gian thực mới đến.
            Kết thúc những cuộc gọi DCH.
            Thay đổi tốc độ bit của những gói cuộc gói trên DCH.
      Sử dụng lựa chọn 2, tổng số sóng mang có sẵn để truyền công suất có thể
      được dùng tốt hơn. Vì thế, Node B có thể nhanh chóng hiệu chỉnh truyền
      công suất HSDPA dựa trên phương pháp đo ngắn hạn của những công suất
      hiện đang sử dụng bởi tất cả các kênh truyền phi HSDPA. Do đó, lựa chọn 2
      cần cân nhắc nhiều hơn lựa chọn 1. Điều này đúng trong phạm vi vùng phủ
      sóng giới hạn nơi có sự tăng công suất sóng phát mang trên bản đồ trực tiếp
      đến dung lượng tế bào. Tuy nhiên, trong phạm vi dung lượng giới hạn không
      có dung lượng tế bào từ tăng công suất phát Node B xa hơn cho tất cả các tế
      bào trong mạng.
            Bất kể nếu lựa chọn 1 hoặc 2 được dùng để phân bổ công suất
      HSDPA, RNC vẫn điều khiển chia sẻ tất cả công suất giữa HSDPA và các
      kênh truyền khác. Nếu RNC cho phép tăng công suất trong những kênh phi
      HSDPA, ví dụ như: tăng Pttx Target, sau đó một ít công suất được dùng để
      phát HSDPA. Tình trạng giải quyết nghệ thuật, bởi vậy cuộc gọi cho thuật
      toán động ở RNC rằng có thể chia sẽ công suất giữa những kênh truyền cơ
      sở của HSDPA và phi HSDPA trên thuộc tính chất lượng của dịch vụ (QoS),
      dành cho cuộc gọi trên cả 2 kênh.
6.1.1.2 Tham số QoS
       QoS cho Release 99 DCHs được điều khiển như là một hàm của người sử
dụng lớp giao thông (TC), ưu tiên danh hiệu giao thông (THP), ưu tiên sự phân bổ
giữ lại (ARP), và cũng là tiềm năng trong hệ thống viễn thông di động toàn cầu
khác những thuộc tính sinh lợi nhiều. Tham số QoS này từ giao diện Iu thì không



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


được sử dụng trong Node B MAC-hs bảng danh mục gói. Tham số QoS mới đã
được xác định cho giao diện Iub giữa RNC và Node B. Những tham số HSDPA
QoS trong Iub :
   •   Đảm bảo tốc độ bit (GBR)
   •   Bảng liệt kê chỉ tiêu được ưu tiên (SPI)
   • Discard timer (DT)
Hình 6.5 minh họa những tham số của 3GPP QoS và giao diện của nó. 3GPP
không xác định có bao nhiêu tham số được thiết kế trong RNC mà cũng không biết
có bao nhiêu tham số được sử dụng bởi MAC-hs bảng danh mục gói. Bảng liệt kê
chỉ tiêu được ưu tiên (SPI) giữ những giá trị trong vùng [0; 1; 2…; 15], nơi có chỉ
tiêu ưu tiên cao và ngược lại. DT chỉ rõ thời gian cực đại mà một gói cho phép làm
vật đệm trong Node B’s MAC-hs trước khi nó có thể bỏ đi. Đối với mẫu đối thoại
và luồng lớp giao thông. Tham số HSDPA GBR có thể cài tương xứng với chỉ định
cần thiết trong thuộc tính sinh lợi UMTS dành cho lớp giao thông này. Một SPI
cao có thể phân phối đến luồng video hoặc những dịch vụ thời gian thực khác,
trong khi những ứng dụng truy nhập Internet tổng hợp có thể gán một giá trị SPI
khác. Thông số kỹ thuật của 3GPP cho phép hiệu chỉnh những tùy chọn nâng cao,
SPI được điều chỉnh tự động suốt cuộc gọi gói. Giá trị GBR và SPI đối với những
người mới sử dụng HSDPA yêu cầu truy nhập cũng có thể sử dụng trong quyết
định điều khiển nạp.
6.1.1.3 Điều khiển nạp
      HSDPA điều khiển nạp là chức năng quyết định có hay không những người
dùng mới sử dụng thiết bị đầu cuối HSDPA có quyền truy nhập đến tế bào và có
được sử dụng dịch vụ HSDPA hoặc DCH hay không. Quyết định điều khiển nạp
được lấy từ RNC.
Figure 6.5 3GPP QoS parameters in the Iu-PS and Iub interfaces.
Figure 6.6 Sketch of measurements and parameters applicable for HSPDA
admission control [5].


UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


       Trong trường hợp các dịch vụ chuyển mạch như là cách trình bày AMR
hoặc video thì hiển nhiên gán với DCH. Đối với dịch vụ chuyển mạch gói, thuật
toán trong RNC cần xem xét những tham số QoS cung cấp bởi mạng lõi như là tình
trạng tài nguyên chung trên mạng. Nếu chỉ cố gắng duy chuyển tốt mà không có
yêu cầu QoS chính xác được truyền trên HSDPA, thì sau đó thuật toán điều khiển
nạp có thể thực hiện khá đơn giản là chỉ kiểm tra tín khả dụng tài nguyên phần
cứng của RNC và Node B đến người dùng dịch vụ mới HSDPA. Nếu có nhiều dịch
vụ yêu cầu tính chính xác của QoS được xem xét đối với HSDPA, thì có nhiều lời
khuyên về thuật toán điều khiển nạp thì cần chắc chắn rằng những yêu cầu QoS đối
với những người sử dụng HSDPA trong tế bào cũng như là các yêu cầu của người
dùng mới có thể thỏa mảng sau khi tiếp nhận tiềm năng. Thuộc tính QoS của người
sử dụng HSDPA mới được đưa vào tài khoản trong những quyết định điều khiển
nạp. Sử dụng dạng thuật toán này, ưu tiên cao đối với những người dùng có kinh
nghiệm ngăn chặn khối xác suất ít hơn những người sử dụng đội ưu tiên thấp.
      Hình 6.6 biểu diễn ví dụ về các phép đo và các thông số có sẵn điều khiển
nạp HSDPA trong RNC: Node B cho biết tổng công suất sóng mang trung bình và
phi HSDPA truyền đi. Với hai số đo, các RNC có thể tính toán số lượng HSDPA
có sẵn để truyền năng lượng trong tế bào. Node B cũng cho biết năng lượng của
HSDPA cần thiết để phục vụ cho tất cả người dùng HSDPA hiện hành trong tế bào
với tốc độ bit được đảm bảo. Cuối cùng, nếu người dùng muốn truy nhập HSDPA
mới yêu cầu gởi báo cáo kênh truyền thử nghiệm chung (CPICH) Ec=No đến RNC.
Các phép đo sau sử dụng RNC đánh giá chất lượng tín hiệu HS-DSCH của người
dùng. Với những phép đo này cùng với thuộc tính QoS của người dùng RNC có
thể ước tính liệu dung lượng HSDPA sẵn có để cấp cho người truy nhập mới mà
không vi phạm những yêu cầu của QoS đối với người sử dụng hiện hành có trong
tế bào [5]. Như đã thảo luận trong [4]-[5], hiệu quả thuật toán kiểm soát nạp
HSDPA hỗ trợ các luồng dịch vụ chất lượng cao và dịch vụ VoIP trên HSDPA.
Chú ý rằng phép đo năng lượng phi HSDPA cũng có thể sử dụng làm quy ước dựa
trên năng lượng kiểm soát nạp của Release 99 kênh truyền cùng tồn tại trên một
sóng mang chung.



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


6.1.1.4 Quản lý di động
       HSDPA không sử dụng phần mềm chuyển giao, khi truyền HS-DSCH và
HS-SCCH xãy ra từ một cell đơn, gọi là “cell HS-DSCH phục vụ”. RNC xác định
“cell HS-DSCH phục vụ” cho những HSDPA UE hoạt động. Những HS-DSCH
cell là một trong những cells trong hoạt động cài đặt của UE’s. Một sự thay đổi
đồng bộ trong cell HS-DSCH phục vụ hỗ trợ giữa UTRAN và UE. Đặc điểm này
cho phép hưởng lợi từ dịch vụ HSDPA với phạm vi phủ sóng và tính di động rộng
lớn. Cell HS-DSCH phục vụ có thể thay đổi mà không cần cập nhật các thiết lập
hoạt động dành riêng cho Release 99 kênh truyền hoặc trong kết hợp với thiết lập,
giải thoát hoặc cấu hình lại DCHs. Một sự thay đổi cell HS-DSCH phục vụ thường
dựa vào các kết quả đo lường từ UE. 3GPP Release 5 bao gồm một phương pháp
đo lường mới để thông báo cho RNC cell HS-DSCH phục vụ tốt nhất.

6.1.1.4.1 Đo lường sự kiện cho phục vụ tốt nhất tế bào HS-DSCH
       RNC phục vụ xác định những tế bào trong vùng thiết lập hạt động cho
truyền dẫn của DCHs. RNC phục vụ quyết định chuyển giao trực tiếp dựa trên báo
cáo đo lường CPICH từ UE. Sự kiện đo lường ‘1d’ đã được định nghĩa cho
HSDPA điều này là một thay đổi trong tế bào HS-DSCH phục vụ tốt nhất. Phương
pháp đo lường này sẽ cho biết CPICH Ec = N0 của tế bào tốt nhất và được kích hoạt
khi thay đổi tế bào tốt nhất (minh họa trong hình 6.7). Nó cũng có thể cấu hình lại
phương pháp đo lường sự kiện này để tất cả những tế bào trong người dùng ứng cử
sẽ thiết lập để đưa vào tài khoản hoặc để hạn chế các phương pháp đo lường sự
kiện để chỉ những tế bào hiện hành trong thiết lập của người dùng cho DCHs xem
xét. Cách sử dụng biên trễ để tránh sự thay đổi nhanh chóng trong phân phối tế bào
HSDPA.
     Hình 6.7 Graphical illustration of best serving HS-DSCH cell
measurement from the user.
     Mặc dù phân phối thay đổi tế bào HS-DSCH thường được kích hoạt bởi
phương pháp đo UE hướng xuống, cũng có thể kích hoạt bởi phương pháp đo
Node B hướng lên. Phương pháp đo hướng lên Node B có thể được sử dụng để


UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


đảm bảo dữ liệu kết nối không bị mất do phạm vi phủ sóng hướng lên suốt hướng
lên quá kém đến tế bào phân phối. Điều khiển kênh truyền vật lý tốc độ cao (HS-
DPCCH) phải nhận được tế bào phân phối từ khi nó mang thông tin kênh truyền
chất lượng (CQI) và thông báo ACK/NACK. HS-DPCCH không thể sử dụng
macro-diversity, do đó mức năng lượng cao hơn và lặp đi lặp lại thường sử dụng
trên HS-DPCCH trong chuyển giao phần mềm để cải thiện độ tin cậy tín hiệu. Nếu
chất lượng kết nối hướng lên đến tế bào phân phối trở nên quá kém. Một sự thay
đổi tế bào HS-DSCH có thể cần thiết để duy trì tín hiệu đường lên tin cậy hơn. Các
tiêu chuẩn đo lường Node B của SIRerror là một ví dụ của phép đo hướng lên có
khả năng được sử dụng để kích hoạt sự thay đổi tế bào phân phối HS-DSCH.
SIRerror là phép đo sự khác biệt giữa tín hiệu đường lên thực tế với tỷ số nhiễu
(SIR) trên kênh vật lý dành riêng (DPCH) và mục tiêu SIR sử dụng để điều khiển
kết thúc vòng lặp năng lượng. Do đó, nếu SIRerror nhận được quá cao, nó cho thấy
tín hiệu đường lên tương đối kém chất lượng trong đó tế bào đặc biệt.
6.1.1.4.2 Inter Node B HS-DSCH to HS-DSCH handover
       HSDPA hỗ trợ tính di động giữa các thành phần của cùng một Node B và
những Node B khác. Chuyển giao inter Node B được minh họa trong hình 6.8,
nơi mà UE sắp thay đổi tế bào phân phối từ tế bào nguồn đến các tế bào mục tiêu.
Thủ tục chuyển giao và trì hoãn đối với trường hợp liên Node B được minh họa
trong hình 6.9. Phân tích sự chậm trễ này thấy rằng tín hiệu vô tuyến (SEB) là ánh
xạ đến HS-DSCH và tăng cường những kênh đường lên dành riêng (E-DCH) với
TTL là 10 ms. Trước tiên, UE gởi một báo cáo kết quả phép đo trên SRB khi kích
hoạt cho phép đo ‘1d’ được thực hiện. Truyền dẫn sẽ bắt đầu vào thời gian t1 và
RNC nhận được thông báo tại thời gian t2. Phân phối dự trữ RNC tới trạm tài
nguyên cơ sở và nguồn lực Iub dành cho mục tiêu Node B. Hạn chế tài nguyên có
thể thực hiện nhanh hơn bằng cách sử dụng công khai nếu tài nguyên này đã được
đặt trước. Một khi những tài nguyên được sẵn sàng tại thời gian t3, RNC sẽ gởi một
thông báo cấu hình lại giá vô tuyến đến UE, vẫn nhận dữ liệu từ các Node B
nguồn. Khi UE giải mã thông báo và thời gian hoạt hóa sẽ hết hạn ở thời điểm t4.
Các UE sẽ chuyển tiếp từ tế bào nguồn đến tế bào đích. UE nghe theo HS-SCCH


UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


từ các tế bào mục tiêu mới. Nó cũng có biện pháp đo lường chất lượng kênh truyền
của tế bào mới và gởi báo cáo CQI phù hợp với tế bào mới. MAC-hs dành cho
người sử dụng trong tế bào nguồn và được cài đặt lại ngay tại thời điểm thay đổi tế
bào và các khối đệm trọng tải dữ liệu (PDUs) sẽ được xóa. Đồng thời, các khối
kiểm soát luồng trong MAC-hs trong các tế bào mục tiêu bắt đầu yêu cầu PDU từ
phân phối RNC, để nó có thể bắt đầu truyền dữ liệu trên các HS-DSCH cho người
dùng, vì thế nó có thể bắt đầu truyền dữ liệu trên HS-DSCH đến người dùng. Nó
cũng có thể cho RNC để gửi bản sao truyền của gói cho cả hai Node B trong sự
thay đổi của tế bào. Khi RNC nhận được tin nhắn tái cấu hình hoàn thành từ UE,
nó có thể giải phóng các nguồn lực từ các tế bào nguồn. Khoảng thời gian truyền
thể hiện bằng chữ B trên hình 6.9 là không đáng kể từ khi UE làm cho các tế bào
thay đổi đồng bộ với mạng chuyển mạch truyền từ tế bào nguồn đến tế bào đích.
Điều đó cho phép di chuyển liên tục đối với dịch vụ trễ thấp thời gian thực giống
như thoại trên IP (VoIP) rất tốt. Thời gian trễ A được xác định từ thời gian t1 khi
UE gởi một kết quả phép đo – đến thời gain t4 khi UE nhận dữ liệu từ tế bào mới.
Sự chậm trễ này có liên quan trong trường hợp điều kiện kênh truyền và Fading
thay đổi rất nhanh. Giả sử xác suất RLC truyền lại ở mức thấp, thời gian trễ vào
khoản 200-250 ms. Thời gian trễ t2-t3 đối với tài nguyên mạng dự phòng phụ thuộc
vào cách sử dụng cấu hình trước và cấu hình mạng vô tuyến. Thời gian trễ xấp xỉ
bằng:
         •   t2-t1= 50 ms;
         •   t3-t2= 50-100 ms;
         •   t4-t3= 100 ms;
         •   tổng = 200-250 ms.
Trước khi thay phân phối tế bào HS-DSCH có thể có vài DPU đệm trong tế bào
nguồn của MAC-hs dành cho người dùng, cả hai PDU mà chưa bao giờ truyền đến
người dùng và PDU chưa đến lúc trong ARQ lai (HARQ) quản lý rằng đang chờ
ACK/NACK trên hướng lên HS-DPCCH hoặc PDU được chờ để truyền đến người
dùng. Những PDU đệm trong tế bào nguồn này sẽ được xóa và có thể được phục


UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


hồi lại bởi đường điều khiển liên kết vô tuyến (RLC) nếu thừa nhận chế độ RLC
được sử dụng. Khi giao thức RLC nhận ra PDU gốc để tế bào ban đầu được thừa
nhận, nó sẽ bắt đầu truyền lại nghĩa là chuyển tiếp những PDU giống nhau đến tế
bào mục tiêu mới. Để giảm khả năng PDU truyền trễ trong suốt giai đoạn này, giao
thức RLC tại UE có thể cấu hình lại để gởi tình trạng RLC ngay sau phân phối tế
bào HS-DSCH đa thay đổi. Điều này có nghĩa là giao thức RLC trong RNC ngay
tức thời có thể bắt đầu để chuyển tiếp các PDU đã được xóa trong tế bào nguồn
trước khi thay đổi tế bào HS-DSCH. Có những ứng dụng mà không bao gồm bất
kỳ cơ chế truyền lại lớp cao hơn nào, chẳng hạn như những ứng dụng chạy trên
User Datagram Protocol (UDP) và sử dụng RLC rõ ràng hoặc chế độ này chưa
được thừa nhận. Ứng dụng này chạy trên RLC trong suốt hoặc không chấp nhận
chế độ thường trong những ứng dụng trễ thấp như VoIP và chỉ sử dụng bộ đệm rất
ngắn trong Node B. Do đó, số lượng PDU bị xóa có thể nhỏ hoặc thâm chí là 0.3
GPP, thông số kỹ thuật chỉ cho phép gấp đôi PDU từ RNC đến cả hai Node B
trong suốt sự thay đổi tế bào để đảm bảo rằng không có gói nào bị thiệt hại.

6.1.1.4.3 Intra Node B HS-DSCH to HS-DSCH handover
      Node B trong HS-DSCH là để chuyển giao giữa hai phần của cùng một
Node B thì cũng được hỗ trợ (minh họa trong hình 6.10). Thủ tục chuyển gaio cũn
tượng tự như của liên Node B trừ các chuyển tiếp của các gói tin đệm và đối với
hướng tiếp nhận đường lên của HS-DPCCH.
      Giả sử Node B hỗ trợ lưu giữ MAC-hs, tất cả PDU đối với người dùng được
chuyển từ MAC-hs trong tế bào nguồn đến MAC-hs trong tế bào đích trong suốt
quá trình chuyển gaio HS-DSCH. Điều này có nghĩa là trạng thái của quản lý
HARQ cũng là bảo quản mà không gây ra bất kỳ một kích hoạt nào cho việc truyền
lại RLC trong Node trong B HS-DSCH để chuyển giao HS-DSCH.
    Những đường lên DPCH sử dụng phần mềm chuyển giao trong Node B HS-
DSCH để chuyển giao HS-DSCH. Trong điều kiện như thế này, hướng lên HS-
DPCCH cũng có thể coi như là phần mềm chuyển giao, vì thế đẻ giải điều chế của
HS-DPCCH được phân bổ đến những tế bào trong bộ cài đặt của người dùng. Điều



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


này cho thấy rằng phạm vi đường lên của HS-DPCCH được cải thiện cho người
dùng trong phần mềm chuyển giao.
           Figure 6.10 Intra Node B HS-DSCH to HS-DSCH handover between sectors.

6.1.1.4.4 HS-DSCH to DCH handover
       Chuyển giao từ một HS-DSCH thành một DCH có thể cần đối với người sử
dụng HSDPA được chuyển từ một tế bào có HSDPA đến một tế bào không có
HSDPA (minh họa trong hình 6.11). Một khi các phân phối RNC quyết định bắt
đầu chuyển giao. Một sự thông báo sửa chữa cấu hình lại đường liên kết vô tuyến
đồng bộ được gởi tới những Node B có liên quan cũng như thông báo cấu hình lại
kênh truyền vật lý RRC rất tốt đến người dùng. Tương tự như vậy đối với chuyển
giao liên Node B từ HS-DSCH tới HS-DSCH, HS-DSCH tới kết quả chuyển DCH
trong thiết lập lại những PDU trong MAC-hs tế bào nguồn, sau đó yêu cầu khôi
phục lại thông qua lớp truyền lại cao hơn, chẳng hạn như truyền tải lại RLC.
                  Figure 6.11 Example of HS-DSCH to DCH handover.

Table 6.1 Tóm tắc những loại chuyển giao và đặc điểm của HSDPA

                      Intra Node B       Inter Node B   HS-DSCH to
                  HS-DSCH to HS DSCH HS-DSCH to HS-DSCH DCH
Handover
                              Typically by UE, but possibly also by Node-B
measurement
Handover
                                             By serving RNC
decision
                Packets forwarded     Packets not forwarded.            RLC
Packet
                from source MAC-hs to RLC retransmissions               retransmissions
retransmissions                       used from SRNC                    used from SRNC
                target MAC-hs
                                             No, when RLC
                                             acknowledged mode is       No, when RLC
Packet losses                No              used, or when duplicate    acknowledged
                                             packets are sent on RLC    mode is used
                                             unacknowledged mode
Uplink HS-        HS-DPCCH can use           HS-DPCCH received by
DPCCH             softer handover            one cell

UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao




     Phát hành 5 thông số kỹ thuật hỗ trợ thực hiện chuyển giao từ các DCH đến
các HS-DSCH. Ví dụ, nếu người dùng đang chuyển từ một tế bào có khả năng phi
HSDPA đến một tế bào có khả năng HSDPA.
6.1.1.4.5 Tóm tắt đặc điểm chuyển giao tần số trong HSDPA.
      Bảng 6.1 trình bày tóm tắt các đặc điểm và chế độ chuyển giao khác nhau.
Kết quả thực hiện HSDPA trên Release 99 DCH được trình bày trong [7] cho
người sử dụng các thiết lập hoạt khác nhau và các chiến lược bàn giao HSDPA
khác nhau.
6.1.2 Thuật toán Node B
       Thuật toán thích ứng liên kết HS-DSCH tại Node B điều chỉnh tốc độ truyền
bit trên HS-DSCH mỗi TTI khi người dùng lập biểu cho truyền. Lý tưởng nhất,
truyền tốc độ bit trên HS-DSCH cần được điều chỉnh như là một chức năng của
mỗi tín hiệu TTI HS-DSCH cộng với tỉ lệ nhiễu thêm vào (SINR) có kinh nghiệm
tại người dùng cuối. Nguyên tắc chung cơ bản của thích ứng liên kết HS-DSCH
được minh họa trong hình 6.12.
      Nhiều nguồn khác nhau góp phần vào sự thay đổi của HS-DSCH SINR mặc
dù công suất truyền HS-DSCH xem như không đổi. Những hệ số này được minh
họa trong hình 6.13. Tổng công suất truyền từ các tế bào HS-DSCH phục vụ là
biến thời gian truyền đến khối điều khiển công suất DCHs, kênh vô tuyến đường
xuống là biến thời gian nếu người dùng đang chuyển động.
Figure 6.13 Block diagram showing the received signal at the HSDPA user end
            and reporting of the CQI to the serving HS-DSCH cell.
      Với mục đích thích ứng liên kết HS-DSCH, các UE định kỳ gửi một CQI tới
tế bào HS-DSCH phục vụ trên đường lên HS-DPCCH. CQI chỉ ra khối kích thước
vận chuyển tối đa có thể nhận được chính xác với xác suất ít nhất là 90%. Thông
tin này được báo hiệu qua một chỉ số CQI trong khoảng từ 0 đến 31, tương ứng
mỗi bước xấp xỉ 1dB trong DSCH-HS SINR.




UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


                Figure 6.14 Block diagram for the HS-DSCH link adaptation
                               algorithm at the Node B
      Một thuật toán thích ứng liên kết đơn giản sẽ trực tiếp thực hiện theo các báo
cáo giá trị CQI bởi UE. Tuy nhiên, thuật toán này có thể cần điều chỉnh CQI báo
cáo UE bằng cách bổ sung thêm một trong những lý do sau đây. HS-DSCH truyền
năng lượng từ Node B đến người sử dụng có thể khác với giả định HS-DSCH
truyền nương lượng bởi UE tại thời điểm phát sinh kết quả CQI. UE cho rằng công
suất HSDPA bằng với công suất của các kênh thử nghiệm đầu tiên (P-CPICH)
cộng với Γ , trong đó Γ là công suất bổ sung tham số báo hiệu cho UE qua tín hiệu
RRC từ RNC.
      Kết luận từ những nghiên cứu này chỉ ra nhu cầu cho một vòng lặp bên
ngoài HS-DSCH thuật toán thích ứng liên kết để tiếp tục điều chỉnh chỉ số CQI
nhận được từ người dùng trước khi áp dụng nó để điều chỉnh định dạng truyền dẫn
HS-DSCH.
      Thuật toán vòng ngoài có thể dựa trên ACKs/NACKs từ truyền qua. Thuật
toán điều chỉnh bổ sung giá trị để xác định xác suất truyền lại mục tiêu trung bình.
Quá nhiều sự truyền lại thêm một sự chậm trễ không cần thiết trong khi quá ít chỉ
ra rằng kích thước khối vận chuyển được sử dụng là không đủ lớn, không cần thiết
làm giảm thông lượng.
      Bên ngoài vòng lặp thích ứng liên kết HS-DSCH có thể dựa trên các nguyên

tắc giống như thuật toán điều khiển công suất vòng ngoài Release 99. Các thuật
toán thích ứng liên kết HS-DSCH được tóm tắt trong sơ đồ khối đơn giản ở hình
6.14.
6.1.2.2 Điều khiển công suất Hs-SCCH
      HS-DSCH chỉ có thể được giải mã nếu HS-SCCH lần đầu tiên nhận được
chính xác. Vì thế, năng lượng đầy đủ phải được phân bổ truyền đến HS-SCCH để
đảm bảo chắc chắn nhận được. Mặt khác, nó cũng mong muốn giảm công suất
truyền HS-SCCH để giảm bớt mức độ can thiệp vào hệ thống mạng.



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


      Do đó, nó thường được đề nghị để có quyền kiểm soát HS-SCCH mỗi TTI,
công suất truyền HS-SCCH được điều chỉnh như vậy để người dùng mong muốn
có một xác suất cao, chính xác cho việc giải mã kênh truyền (xem hình 6.15). Một
số lượng lớn công suất HS-SCCH được sử dụng cho UE1 tại cạnh di động trong
khi một số lượng nhỏ hơn có thể được sử dụng cho UE3 đến trạm gốc. HD-DSCH
sử dụng thích ứng liên kết hơn là điều khiển công suất nhanh chóng. Các thông số
kỹ thuật 3GPP không chỉ ra rõ ràng bất kỳ cơ điều khiển công suất đối với HS-
SCCH. Điều khiển công suất HS-SCCH có thể dựa trên các yếu tố đầu vào sau
đây:
   1.   Lệnh điều khiển kết hợp truyền năng lượng DPCCH-HS-SCCH được điều
        chỉnh tương đối so với truyền năng lượng kết hợp đường xuống DPCCH.
        Điều này là có thể bởi vì DPCCH lệ thuộc vào điều khiển công suất vòng lặp
        kín, và công suất bổ sung giữa HS-SCCH và DPCCH có thể giả sử như là
        một sự hiểu biết trước tiên của việc thực hiện SINR tương đối giữa hai kênh.
   2.   CQI cho biết-công suất truyền HS-SCCH được điều chỉnh như là một chức
        năng của báo cáo CQI nhận được từ người sử dụng. Điều này là có thể nếu
        có một bảng nội bộ tại Node B thể hiện một công suất bổ sung giữa các chỉ
        số CQI và yêu cầu công suất HS-SCCH.
      Như vậy, trong cả hai trường hợp nó có thể thực hiện một kế hoạch giả mạo
dành riêng để điều khiển công suất HS-SCCH, dựa trên một trong hai thông tin
phản hồi từ người dùng về chất lượng tiếp nhận của liên kết DPCH hoặc các HS-
DSCH (CQI). Chung cho cả hai phương pháp tiếp cận thì Node B là cần thiết cho
một sự hiểu biết trước tiên của một tham công suất bổ sung trước khi nó có thể
điều chỉnh HS-SCCH truyền tải công suất như một chức năng của một trong hai
công suất DPCCH hoặc CQI.
      Tính tầm quan trọng của sự bổ sung công suất này thì xác định xác suất lỗi
khối dư (BLEP) trên HS-SCCH. Do đó, nên cũng sử dụng một thuật toán điều
khiển công suất vòng lặp ngoài tại Node B, trong đó tinh chỉnh công suất bổ sung
đã nói ở trên để đáp ứng một BLEP mục tiêu trên HS-SCCH. Một lần nữa, chúng



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


ta có thể áp dụng ở đây một thuật toán vòng ngoài tương tự để điều đó cho HS-
DSCH thích ứng liên kết.
      Node B biết liệu UE nhận được HS-SCCH thành công nếu nó sau đó nhận
được một ACK hoặc NACK tương ứng. Nếu Node B không nhận được đó, UE đã
gửi một đường truyền gián đoạn (DTX) trên HS-DPCCH. Điều này có nghĩa là các
UE đã không phát hiện việc truyền HS-SCCH. Thông tin này có thể được sử dụng
để điều khiển công suất HS-SCCH. ACK/NACK nhận biết rằng là tăng cường hơn
nữa trong 3GPP Release 6 nơi UE gửi một thông báo trước tiên cụ thể đa dạng cho
một ACK/NACK để giúp các Node B phân biệt nó từ một DTX.
       Hình 6.16 biễu diễn một sơ đồ khối đơn giản tóm tắt các thuật toán điều
khiển HS-SCCH công suất tại Node B. Thuật toán điều khiển công suất HS-SCCH
là kết nối cụ thể.
6.1.2.3 Lập biểu gói tin
       Phần này trình bày các chức năng của lập biểu gói tin và giới thiệu các loại
khác nhau của các thuật toán lập kế hoạch và giải thích để đạt được thỏa hiệp trong
giới hạn về tốc độ bit của người sử dụng và khả nănng lượng tế bào.
6.1.2.3.1 Nguyên lý cơ bản
       Vấn đề cơ bản của một lập biểu gói tin đã được làm thế nào chia sẻ các
nguồn tài nguyên sẵn có cho các vũng của người dùng đủ điều kiện để nhận dữ
liệu. Một công thức thường được sử dụng để mô tả hiệu lệnh này là một trong
những đề xuất của Kelly. Kelly sử dụng khái niệm của một chức năng hữu ích,
Un(rn), trong đó n biểu thị một mẫu tin người sử dụng HSDPA và rn là thông lượng
trung bình cho người sử dụng thứ n.
       Đơn giản chỉ cần đặt, các chức năng tiện ích là thước đo của "may mắn hay
sự hài lòng" thu được từ việc lập biểu. Các giải pháp lập biểu tốt nhất là một trong
những tổng hợp tối đa các chức năng tiện ích cho tất cả người dùng ở bất kỳ thời
điểm nào. Việc tổng hợp các chức năng tiện ích được gọi là “hàm mục tiêu”.




UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


       Giả sử có một chức năng tiện ích phù hợp Un(rn) đã được xác định, thách
thức khác nằm trong hành vi của biến thời gian của hệ thống tế bào. Mỗi kênh
dung lượng của người dùng, cũng như tổng dung lượng các tế bào thay đổi theo
thời gian. Nó được thể hiện trong [20] là tốt nhất mà ta có thể làm là sử dụng một
thuật toán tìm kiếm gradient, nhằm mục đích tối đa hóa hơn nữa chức năng mục
tiêu cho mỗi quyết định lập biểu. Do đó, hệ thống sẽ lập biểu cho người sử dụng
HSDPA trong các TTI tiếp theo được hoàn thành [20]:
                                                      ∂U n (rn )
      n*= arg maxn{Mn},             Where Mn=dn. ∂r                (6.1)
                                                   n


       Ở đây, Mn biểu thị mét gọi là lập biểu, dn là tốc độ dữ liệu tức thời mà số
người sử dụng HSDPA thứ n có thể hỗ trợ trong các TTI tiếp theo. Lưu ý rằng dn
thu được bằng cách tư vấn các thuật toán thích ứng liên kết HS-DSCH. Các thông
phân phối đến người sử dụng HSDPA trong quá khứ có thể được cập nhật mỗi TTI
cho tất cả người dùng với một biểu thức đệ quy, đó là:
         (1 − a )rn , old + ad n   if user n is served
      rn= 
         (1 − a )rn , old          otherwise

      rn ,old là giá trị cũ của rn. a-1 bằng với thời gian trung bình tương đương trong

một số TTIs cho bộ lọc làm mịn theo cấp số nhân. Thông qua tính toán, người
dùng chỉ được thực hiện trong chu kì của thời gian khi người dùng có dữ liệu trong
bộ đệm Node B. Điều này quan trọng cho sự ổn định của các phương pháp lập biểu
gói QoS-nhận thức, nếu không cố gắng bù đắp cho người sử dụng không hoạt động
mà không có dữ liệu để truyền.
6.1.2.3.2 Thuật toán lập biểu gói tin

      Việc lập biểu luân chuyển vòng (RR) là một lập biểu tham khảo phổ biến mà
người sử dụng HSDPA lập biểu với một xác suất bằng nhau, độc lập với các điều
kiện kênh vô tuyến.




UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


                          Bảng 6.2        Nguyên tắc lập biểu gói tin

                Lập biểu                         Chức năng tiện ích             Số liệu lập biểu Mn
                                                      Un(rn)

Luân chuyển vòng (RR)                                       1                                  0

Tỉ số C/I cực đại hoặc thông lượng                          rn                                dn
(max C/I)

Tỷ lệ công bằng (PF)                                     log(rn)                              dn
                                                                                              rn

Tốc độ bit cực tiểu (min-GBR)                    rn + (1- exp[- β (rn-          dn[1+ β exp(1- β (rn-
                                                        rmin)])                        rmin))]

Tốc độ bit cực tiểu với tỷ lệ công              log(rn) + (1- exp[- β              1
                                                                                dn[ r β exp(1- β (rn-
bằng (min-GBR + PF)                                   (rn-rmin)])                      n

                                                                                           rmin))]

Trễ cực đại (max-Del)                                               d HOL , n          - log( δ n ).d HOL , n
                                               -log( δ n )log(rn) d              dn[        r n .d req , n
                                                                                                              ]
                                                                    req , n


rmin= tốc độ bit tối thiểu, ví dụ như: tốc độ bit đảm bảo (GBR)
β = hằng số xâm phạm (giá trị đề nghị β =0.5)

d HOL ,n = gói tin trì hoãn đầu dòng

d req ,n = thời gian gói tin trễ cực đại được yêu cầu

δ n = xác suất vi phạm (hay hệ số xaam phạm) của thuật toán

      Tỷ số sóng mang xen vào tối đa (max-C/I) hay nghiêm ngặt hơn, thông
lượng tối đa được thiết kế để tối đa hóa tế bào thông lượng HSDPA. Max-C/I lập
biểu độc quyền nguồn tài nguyên tế bào cho một nhóm nhỏ người dùng, và có thể
có một số lượng người dùng ở rìa tế bào sẽ không bao giờ được lập biểu. Để cung
cấp một phân chia công bằng hơn các nguồn lực giữa người sử dụng,” tỉ lệ công
bằng” (PF) lập biểu gói tin thường được xem xét. Lập biểu PF cung cấp một sự


UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


đánh đổi giữa sự công bằng và thông qua tế bào HSDPA có thể đạt được và cung
cấp một phần mở rộng phạm vi đáng kể. Những mối quan hệ này là người dùng
được lập biểu 'trên đầu trang của mờ của họ, ví dụ: khi tốc độ dữ liệu tức thời vượt
quá mức trung bình (xem Hình 6.17). Các mẫu số trong số liệu lập biểu cung cấp
sức mạnh kể từ khi một người dùng được nhận ít tài nguyên lập biểu sẽ ưu tiên
tăng theo thời gian. Lập biểu đã được phân tích và nghiên cứu rộng rãi trong tài
liệu (xem, ví dụ, [19], [21], [24]). Trong [27] điều này chỉ ra rằng lập biểu PF có
thể được sửa đổi để cung cấp thông lượng trung bình như nhau đến tất cả người
dùng HSDPA bởi một thay đổi đơn giản của chính sách lập biểu. Việc tiếp nhận và
tải các kiểm soát thực thể sau đó có thể điều chỉnh số lượng người dùng phân bổ
cũng như nguồn lực sẵn có HSDPA như vậy mà các thông lượng trung bình đạt
được ở cấp độ dịch vụ mục tiêu.
       Để giải quyết nhu cầu cao hơn cho các dịch vụ sự QoS khác, [20] giới thiệu
lập biểu một tỷ lệ bit được đảm bảo tối thiểu (min-GBR), chức năng tiện ích trả về
một giá trị tương đối thấp đối với trường hợp người dùng có kinh nghiệm thông
qua GBR thấp bên dưới, trong khi chức năng tiện ích chỉ tăng vừa phải cho thông
lượng có kinh nghiệm cao hơn GBR này. Bằng cách điều chỉnh giá trị β (xem
Bảng 6.2), có thể tích cực kiểm soát lập biểu gói tin MAC-hs nếu tỷ lệ bit cung cấp
cho người sử dụng HSDPA nhỏ giọt như GBR bên dưới. Trong Bảng 6.2, một biến
thể thứ hai cũng bao gồm trong đó thêm nguyên tắc lập biểu cơ bản PF. Khả năng
khác đối với các chức năng tiện ích xác định được trình bày trong [20]. Các lập
biểu cuối cùng được trình bày trong Bảng 6.2 nhằm hoàn thành các yêu cầu trì
hoãn gói tin bằng cách tăng các ưu tiên lập biểu khi đầu dòng gói chậm trễ đến gần
với yêu cầu trì hoãn tối đa [28]. Nó cũng là dựa trên nguyên tắc lập biểu PF.
       Figure 6.17 Principle underlying proportional fair scheduling with a 3-TTI
                                      delay.
      Lập biểu gói MAC-hs cũng nên xử lý các lập biểu của chờ
truyền lại L1trong bộ quản lý HARQ. Có hai cách tiếp cận cơ bản:
         1.   Luôn luôn chọn người dùng trong lúc truyền lại L1 được lập biểu với
              ưu tiên cao nhất trong các TTI tiếp theo. Nếu có nhiều người dùng

UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


              trong lúc truyền lại L1, sau đó một trong những thuật toán lập biểu
              trong Bảng 6.2 có thể được sử dụng để lựa chọn.
         2.   Luôn luôn chọn người dùng để được sắp xếp trong TTI tiếp theo dựa
              trên một trong các thuật toán trong Bảng 6.2. Nếu người dùng chọn để
              lập biểu đã chờ truyền lại L1, sau đó họ phải được gửi trước khi bắt
              đầu truyền cái mới. Do đó, truyền lại được cho là một ưu tiên cao
              trong mỗi dòng dữ liệu.
       Nhận xét chung, phương pháp tiếp cận thứ 2 được coi là giải pháp hấp dẫn
nhất từ một điểm năng suất tế bào, vì điều này cho phép lập biểu nhiều hơn mức độ
tự do chủ yếu của người dùng lập biểu khi người dùng có kinh nghiệm về những
điều kiện vô tuyến tốt. Khi họ được hưởng lợi từ nhiều người sử dụng lập biểu tăng
thêm sự đa dạng. Mặt khác, phương pháp tiếp cận 1 là hấp dẫn hơn từ một gói tin
trễ, kể từ khi chờ truyền lại L1 là ngay lập tức đưa ra một ưu tiên cao độc lập trong
điều kiện người sử dụng kênh vô tuyến và các thông số khác là một phần khả năng
của số liệu lập biểu. Tuy nhiên, trong tình huống thực tế với một BLEP 10% đến
20% vào L1 đầu tiên được truyền đi, chỉ có một sự khác biệt hiệu suất cận biên
giữa phương pháp tiếp cận 1 và 2.
      Lập biểu gói tin sử dụng kiến thức về chất lượng kênh vô tuyến tức thời
thường được gắn với thuật ngữ “multi-user diversity” (đa dạng nhiều người sử
dụng). Nếu có một số lượng lớn người sử dụng trong các thiết lập ứng cử lập biểu,
sau đó thường phải có được một số người dùng trong điều kiện kênh truyền tốt,
như vậy tốc độ dữ liệu tương đối cao có thể được phân bổ.
6.1.2.3.3 Mã ghép kênh
      Mã ghép kênh đề cập đến trường hợp nhiều hơn một người sử dụng HSDPA
dự kiến trong một TTI duy nhất trong tế bào. Về cơ bản có hai tình huống mà việc
sử dụng các mã ghép kênh được khuyến nghị:
         1.   Lên đến 15 HS-PDSCH có thể được sử dụng trong Node B. Tuy
              nhiên, UE thường hỗ trợ tiếp nhận đồng thời trong 5 HS-PDSCHs. Do
              đó, để có thể tối đa hóa hiệu quả quang phổ, mã ghép kênh nên được


UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


                    sử dụng bằng cách lập biểu 3 người sử dụng cùng lúc song song với
                    mỗi 5 mã.
               2.   Mã ghép kênh cũng có thể được yêu cầu tối ưu hóa hiệu suất nếu có
                    nhiều người sử dụng HSDPA giao cho mỗi tế bào với một tốc độ dữ
                    liệu nguồn và các yêu cầu nghiêm ngặt về sự chậm trễ. Ví dụ, VoIP
                    trên HSDPA thường đòi hỏi sử dụng các mã ghép kênh để đạt được
                    hiệu suất tốt (xem, ví dụ, [18]).
        Tuy nhiên, có một số hao phí khác liên quan đến việc sử dụng mã ghép
kênh:
         i.         Tổng phí từ việc truyền HS-SCCH được tăng lên, từ một HS-SCCH
                    được yêu cầu cho mỗi người dùng mã ghép kênh.
         ii.        Hiệu quả của việc nhiều người sử dụng tính đa dạng giảm khi người
                    sử dụng nhiều hơn một lập biểu trong mỗi TTI.
      Do đó, mã ghép kênh chỉ nên được sử dụng nếu một trong các điều kiện trên
được thực hiện. Nếu mã ghép kênh dành cho N người dùng sử dụng, sau đó là lập
biểu gói tin đầu tiên chọn N người dùng với độ ưu tiên cao nhất. Phương pháp đơn
giản nhất của việc phân chia các nguồn tài nguyên năng lượng và mã nguồn giữa
người sử dụng đồng thời là bằng cách áp dụng một mã số bằng nhau và chiến lược
năng lượng bằng nhau, nơi tất cả người sử dụng song song cùng lúc có cùng một
số lượng năng lượng HS-DSCH và số lượng mã.
6.1.2.3.4 Lập biểu điều khiển mức độ tín hiệu trên HS-DSCH
       Đối với các phân đoạn DPCH (F-DPCH) giới thiệu trong 3GPP Release 6,
ghi tên tín hiệu vô tuyến cho các tín hiệu 3 lớp từ RNC đến UE sẽ được truyền đi
trên các HS-DSCH. Điều này có nghĩa rằng MAC-hs lập biểu trong Node B nên
được thiết kế để xử lý lập biểu chung của mức độ người sử dụng và điều khiển
mức độ được chia sẻ dữ liệu trên HS-DSCH (như minh họa trong Hình 6.18).
      Điều khiển tín hiệu phẳng bao gồm tín hiệu tin nhắn RRC và mạng lõi. Một
trong những lợi ích của việc truyền tải những thông điệp trên HS-DSCH, thay vì sử



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


dụng một tiêu chuẩn liên quan DCH là giảm tiềm năng báo hiệu trong sự chậm trễ
do tốc độ dữ liệu cao hơn trên các HS-DSCH. Theo một số tin nhắn RRC được coi
là chậm trễ nhạy cảm, điều quan trọng mà lập biểu gói MAC-hs truyền tin nhắn
ngắn RRC ngay sau khi họ đến các Node B. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
tin nhắn RRC trong thời gian phục vụ thay đổi tế bào HS-DSCH. Điều này có thể
được thực hiện bằng cách gán một giá trị SPI cao để kiểm soát các luồng dữ liệu
mặt phẳng trên HSDPA, do đó, Node B biết rằng những dòng nên được ưu tiên lập
biểu cao. Do đó, bất cứ khi nào một PDU mới đến tại Node B với một SPI chỉ ra
rằng nó là một tin nhắn RRC, nó sẽ được sắp xếp trong các TTI tiếp theo. Khi kích
cở tin nhắn RRC tin giới hạn trong một vài trăm bit, như vậy tin nhắn có thể được
truyền bằng cách sử dụng một mã số HS-PDSCH duy nhất. Lập biểu MAC-hs đầu
tiên nên tham khảo các chức năng thích ứng liên kết và tính toán công suất cần
thiết để truyền trên tin nhắn RRC. Sử dụng phương pháp này tạo thuận lợi cho lập
biểu hiệu quả của điều khiển mặt phẳng và lưu lượng người sử dụng mặt phẳng
trên DSCH-HS bằng cách sử dụng dịch vụ QoS khác biệt theo các thiết lập ưu tiên
cũng như Node B mã ghép kênh.
       Figure 6.18 MAC-hs scheduling of both control plane and user plane
traffic on HS-DSCH.
      Figure 6.19 Scheduling principle with input parameters and influences on
the overall chosen scheduling strategy.
6.1.2.3.5 Practical scheduling with 3GPP parameters
       Các phần trước liệt kê các thuật toán lập biểu khác nhau và một số điều kiện
vận hành. Ở đây, một trong số những khía cạnh thực tiễn của lập biểu là một thời
gian ngắn giải quyết. Các số liệu lập lập biểu nêu ra ở trên hoàn toàn chỉ ra rằng tất
cả người dùng có chức năng tiện ích giống nhau và do đó việc lập biểu cùng một
số liệu xây dựng. Tuy nhiên, trong một mạng lưới các nhà điều hành có thể muốn
phân biệt giữa người sử dụng khác nhau và dịch vụ.
      Như đã đề cập trong Phần 6.1.1.2, 3GPP cung cấp các thông số kỹ thuật
khác nhau để kiểm soát QoS chính xác hơn. Hình 6.19 cho một chỉ thị của các yếu


UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


tố đầu vào có thể cung cấp trong khuôn khổ 3GPP. Nó không có nghĩa là hoàn
thành, nhưng không chỉ ra một số các thông số quan trọng. Các số liệu lập biểu
cuối cùng là như vậy, dựa trên các nguyên tắc cơ bản trình bày trước đó sửa đổi
một cách phù hợp của nhà khai thác dịch vụ và chiến lược đăng ký.

6.2 Quản lý tài nguyên vô tuyến HSUPA
       RRM đối với HSUPA bao gồm các chức năng đặt ở RNC, Node B, và UE.
Hình 6.20 cho thấy các chức năng RRM khác nhau. RNC có trách nhiệm phân bổ
nguồn lực HSUPA, kiểm soát nạp và để bàn giao kiểm soát. RNC cũng được điều
khiển trong Release phát hành kênh DCH và do đó có thể kiểm soát sự cân bằng
giữa Release 99 phát hành DCH và HSUPA. Các Node B chia sẻ tài nguyên giữa
các HSUPA Us khác nhau. UE có trách nhiệm lựa chọn khối vận chuyển dựa trên
truyền năng lượng có sẵn và trong bộ đệm có sẵn. Trong các phần phụ sau, các
chức năng khác nhau khối trong RNC và Node B được giải thích. Các quy ước đặt
tên liên quan đến các sơ đồ khối trong hình 6.20.
Figure 6.20 Overviewof the different functional RRM blocks for HSUPA in the
  RNC, Node B, and UE. Physical layer channels are described in Chapter 5.
6.2.1 Thuật toán RNC
       Phần này xem xét phân bổ nguồn lực, tham số QoS, kiểm soát nạp và quản
lý di động. Các chức năng RNC khác như là: sắp xếp lại trong lớp MAC-es và
kiểm soát năng lượng vòng ngoài được mô tả trong Chương 5.
6.2.1.1 Phân phối tài nguyên
      RNC thiết lập giá trị mục tiêu công suất băng rộng nhận được cực đại (tiếng
ồn tăng) đối với Node B. Công suất thu được gồm: nhiễu nhiệt, nhiễu trong tế bào,
nhiễu ngoài tế bào từ kết nối DCH và từ kết nối E-DCH (HSUPA). Các kết nối
DCH được kiểm soát bởi các RNC hoặc là trong điều khiển nạp hoặc trong lập
biểu gói tin. E-DCH kết nối được kiểm soát bởi lập biểu gói tin HSUPA trong
Node B. Laapj biểu HSUPA có thể phân bổ năng lượng cho người sử dụng E-DCH
mà không được dùng kết nối DCH và vẫn còn dưới mức công suất băng rộng tối



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


đa. Phân bổ nguồn lực kiểm điều khiển ở đường lên được minh họa trong hình
6.21.
      Lập biểu HSUPA có thông tin tức thời về nhiễu đường lên bởi vì lập biểu
được đặt tại Node B. Lập biểu cũng có một phương tiện nhanh hơn kiểm soát nhiễu
từ UEs hoạt động hơn một lập biểu dựa trên RNC. Hình 6.22 biễu diễn nhiễu
đường lên như là một chức năng thông qua tế bào. RNC có thể thiết lập một giá trị
mục tiêu cao hơn cho các mức độ nhiễu khi HSUPA được sử dụng từ những biến
thể nhiễu nhỏ hơn trong WCDMA. Mức độ nhiễu cao hơn cho phép thông qua tế
bào cao hơn.
               Figure 6.21 Resource allocation control with HSUPA.
         Figure 6.22 Uplink load curve and the impact of fast scheduling.
      Các RNC phục vụ cũng có thể gửi một dấu hiệu tắc nghẽn đến Node B. Đây
là một tham số UE cụ thể chỉ ra tắc nghẽn trong mạng lưới vận chuyển và có thể
mất một trong ba giá trị:
   1. Không tắc nghẽn.
   2.   Sự chậm trễ xây dựng: có nghĩa là sự chậm trễ của các gói tin trong mạng
        lưới giao thông vận tải ngày càng tăng.
   3.   Mất gói tin: nghĩa là một số lượng nhất định các gói tin trong mạng lưới vận
        tải bị mất.
   Sau khi tiếp nhận một chỉ báo tình trạng tắc nghẽn cho một UE nhất định, các
   Node B có thể giảm tốc độ bit của người sử dụng này ít nhất là cụ thể, như vậy
   tình hình ùn tắc được giải quyết.

6.2.1.2 Tham số QoS
       RNC đưa ra một số thông số QoS cho Node B, có thể sử dụng các thông số
trong lập biểu gói tin:




UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


          •   Các chỉ số ưu tiên lập biểu cho biết sự ưu tiên tương đối khác nhau
              của luồng MAC-d bằng cách phân bổ 16 giá trị khác nhau. Giá trị 15
              cho thấy ưu tiên cao nhất và 0 là thấp nhất.
          •   MAC-es đảm bảo tốc độ bit cho biết đảm bảo số lượng của các
              bit/giây sẽ được chuyển giao qua giao diện không khí trong điều kiện
              hoạt động bình thường mà Node B sẽ cung cấp nguồn tài nguyên
              đường lên đầy đủ.
          •   Số lượng tối đa của truyền cho HARQ xác định số lượng tối đa của
              truyền L1 HARQ cho mỗi luồng MAC-d.
      Việc ánh xạ các tham số QoS từ giao diện Iu đến giao diện Iub đã được đề
cập cùng với các tham số QoS HSDPA tại mục 6.1.1.2.
6.2.1.3 Điều khiển nạp
    Điều khiển nạp quyết định có hoặc không chấp nhận một người dùng mới
HSUPA. Các thông tin sau đây có sẵn cho quyết định này:
   •   Số người dùng HSUPA. RNC có thể hạn chế số lượng tối đa của người
       dùng HSUPA. Mạng phần cứng cũng có thể hạn chế số lượng người dùng
       hoạt động.
   •   Mức độ nhiễu đường lên. Mức độ nhiễu đường lên có thể thu được từ
       phương pháp đo công suất băng rộng nhận được (RTWP). Nếu mức độ
       nhiễu quá cao so với giá trị mục tiêu được xác định trước và nếu tốc độ dữ
       liệu của người dùng hiện tại không thể được hạ thấp, thì người sử dụng mới
       có thể cần phải bị chặn.
   •   Lập biểu chỉ tiêu ưu tiên. Điều này cho biết những ưu tiên của một cuộc gọi
       mới, có thể được so với cuộc gọi SPI hiện tại. Nếu các cuộc gọi mới có mức
       độ ưu tiên cao và cuộc gọi hiện tại các có mức độ ưu tiên thấp thì điều khiển
       nạp có thể chọn để nhận những cuộc gọi mới, ảnh hưởng đến khả năng
       xuống cấp về chất lượng cho các cuộc gọi hiện tại.




UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


   •   Đảm bảo tốc độ bit. Điều khiển nạp cần phải có các GBR vào tài khoản
       bằng cách đánh giá xem có đủ nguồn lực cho một cuộc gọi GBR mới, trong
       khi nó cũng cần đảm bảo các GBR của người dùng hiện tại trong mạng.
   •   Cung cấp tốc độ bit trên E-DCH. Node B cho biết tốc độ bit được cung cấp
       trên các EDCH đối với mỗi lớp ưu tiên. Điều này có thể được so sánh với
       tốc độ bit mục tiêu cho các lớp SPI khác nhau, khi đưa ra quyết định điều
       khiển nạp cho một người dùng nhất định.
   •   Cung cấp tốc độ bit trên DCH. RNC nhận biết những tốc độ bit được cung
       cấp trên các DCH. Điều này có thể được so sánh với tốc độ bit mục tiêu đối
       với người sử dụng DCH, khi quyết định có hoặc không chấp nhận một người
       sử dụng E-DCH mới.
   •   Hạn chế đường xuống. Khi một người sử dụng HSUPA mới được thừa
       nhận, nó cũng đòi hỏi HSDPA theo hướng đường xuống. Nếu không có các
       nguồn lực cho HSDPA, người dùng cần phải được ngăn chặn ngay cả khi có
       nguồn tài nguyên ở đường lên.
6.2.1.4 Quản lý di động
        Chuyển giao quyền kiểm soát quyết định RNC. Đầu tiên các tế bào đang ở
trong các thiết lập hoạt động, sau đó tế bào là HSUPA phục vụ. Điều đầu tiên là rất
giống với truy cập băng rộng phân chia nhiều mã (WCDMA) Release 99 chuyển
giao kiểm soát, ngoại trừ một thực tế là kích thước tối đa được thiết lập hoạt động
bằng 4 cho HSUPA trong khi Release 99 UE phải hỗ trợ lên đến 6 tế bào trong các
thiết lập hoạt động. Thông tin thêm về điều này có thể được tìm thấy trong [2]. Các
thuật toán tế bào phục vụ quyết định mà tế bào được kiểm soát của người sử dụng
HSUPA. Các tế bào phục vụ 118 HSDPA/HSUPA cho UMTS HSUPA có thể khác
các tế bào phục vụ trong HSDPA [29], nhưng các tế bào thông thường phục vụ cho
HSDPA và HSUPA cho là như nhau và các thay đổi tế bào phục vụ sẽ diễn ra cùng
một lúc.
6.2.2 Thuật toán Node B



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


      Trong Node B các chức năng chính liên quan đến HSUPA là lập biểu gói tin
và HARQ. HARQ được mô tả chi tiết trong Chương 6, trong khi lập biểu gói tin
được xử lý trong các tiểu mục tiếp theo.
6.2.2.1 Lập biểu gói tin
      Hai chế độ lập biểu khác nhau được định nghĩa cho HSUPA: Node B với
chế độ lập biểu kiểm soát L1/MAC tín hiệu trong các đường lên và đường xuống,
và RNC điều khiển chế độ không lập biểu. Cách tiếp cận RNC điều khiển có thể
được sử dụng cho người mang GBR, chẳng hạn như đối với VoIP. Chế độ không
lập biểu kiểm soát RNC cũng tương tự như phân bổ WCDMA DCH, nhưng sử
dụng truyền lại nhanh L1. Phần này xem xét dựa trên lập biểu gói tin Node B.
      HSUPA có hai lợi thế chính so với WCDMA Release 99: L1 HARQ và lập
biểu gói tin dựa trên Node B. Đầu tiên cho một lợi ích về mặt hiệu quả quang phổ,
vì một ai có thể hoạt động ở một BLEP cao hơn mà không làm tăng sự chậm trễ.
Điều này được phân tích trong Chương 8. Lợi thế thứ hai đến từ lập biểu gói tin
nhanh hơn, cho phép hoạt động tại các yếu tố tải trọng cao hơn và thông lượng tế
bào cao hơn.
      Môi trường lập biểu tại Node B có thể được nhìn thấy trong hình 6.23. Con
số này cho thấy lập trình gói tin được kết nối với nhiều MAC-e. Mỗi HSUPA UE
có MAC-e của mình tồn tại trong Node B. Chức năng quan trọng nhất của MAC-e
là chăm sóc của tiếp nhận và ghi nhận quá trình HARQ.
          Figure 6.23 Node B based HSUPA packet scheduling environment.
      Các Node B có thể nâng cấp hiệu suất phân phối cho UE dựa trên bit thích
hợp hay trên các thông tin trạng thái đệm UE. UE này cũng cho biết năng lực
truyền dẫn có sẵn để cho biết nó vẫn có thể hỗ trợ dữ liệu đường lên cao hơn từ các
điểm mạnh dự kiến. Các Node B có thể hạ thấp năng suất phân bổ UE nếu năng
suất phân bổ không sử dụng đầy đủ và các kênh truyền sử dụng thấp.
      Node B có thể đưa ra hai kiểu năng suất khác nhau cấp cho UE khi muốn
thay đổi phân bổ:



UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao


   •   Cấp tuyệt đối, đưa ra một tỷ lệ năng suất tuyệt đối giữa các EDPDCH và
       DPCCH cho UE
   •   Cấp tương đối, đó có thể là lên, xuống hoặc giữ
       Khi UE nhận được lệnh lên hoặc xuống, nó sẽ điều chỉnh phân bổ cho một
trong những bước ở trên hoặc phân bổ chọn TTI nhanh trong suốt quá trình xử lý
HARQ tương đối. Cấp tương đối được gởi trong kênh truyền E-RGCH trong khi
cấp tuyệt đối thì gởi trên kênh truyền E-AGCH. Cấp tuyệt đối có thể gởi bởi các tế
bào phục vụ trong khi cấp tương đối theo hướng xuống cũng có thể được gởi bằng
các tế bào không phục vụ để giải quyết tình trạng quá tải.
6.3 Tài liệu tham khảo




UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Chapper 6

Tom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachTom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachvanliemtb
 
Thiết kế hệ thống truyền thông sử dụng lớp vật lý rs485 trong nhà thông minh ...
Thiết kế hệ thống truyền thông sử dụng lớp vật lý rs485 trong nhà thông minh ...Thiết kế hệ thống truyền thông sử dụng lớp vật lý rs485 trong nhà thông minh ...
Thiết kế hệ thống truyền thông sử dụng lớp vật lý rs485 trong nhà thông minh ...nataliej4
 
Chuẩn truyền tín hiệu
Chuẩn truyền tín hiệuChuẩn truyền tín hiệu
Chuẩn truyền tín hiệuvannghiatdh
 
Thuyet trinh cst
Thuyet trinh cstThuyet trinh cst
Thuyet trinh cstvanmanh1688
 
Quy hoach mang w cdma
Quy hoach mang w cdmaQuy hoach mang w cdma
Quy hoach mang w cdmamjnhtamhn
 
18989547 bg3 g-wcdma
18989547 bg3 g-wcdma18989547 bg3 g-wcdma
18989547 bg3 g-wcdmaHang Vu
 
Giải nh mvt
Giải nh mvtGiải nh mvt
Giải nh mvtbuzzbb37
 
Bao cao thuc tap ri pv2
Bao cao thuc tap ri pv2Bao cao thuc tap ri pv2
Bao cao thuc tap ri pv2TranQuangChien
 
Lập trình PLC S7 1200 tiếng Việt-Chuong 7 truyền thông điểm điểm
Lập trình PLC S7 1200 tiếng Việt-Chuong 7 truyền thông điểm điểmLập trình PLC S7 1200 tiếng Việt-Chuong 7 truyền thông điểm điểm
Lập trình PLC S7 1200 tiếng Việt-Chuong 7 truyền thông điểm điểmXuân Thủy Nguyễn
 
Tran van chien
Tran van chienTran van chien
Tran van chienvanliemtb
 
55727820 1-tổng-quan-tram-bts
55727820 1-tổng-quan-tram-bts55727820 1-tổng-quan-tram-bts
55727820 1-tổng-quan-tram-btsĐào Sơn
 
Pink and White Geometric Gradient Memphis Creative Presentation.pptx
Pink and White Geometric Gradient Memphis Creative Presentation.pptxPink and White Geometric Gradient Memphis Creative Presentation.pptx
Pink and White Geometric Gradient Memphis Creative Presentation.pptxhLong39
 
[123doc] tram-bts-3g
[123doc]   tram-bts-3g[123doc]   tram-bts-3g
[123doc] tram-bts-3gAnh Việt
 
Khái niệm về rip 1
Khái niệm về rip 1Khái niệm về rip 1
Khái niệm về rip 1hoangtuvit123
 
GT Truyền hình cáp Digital
GT Truyền hình cáp DigitalGT Truyền hình cáp Digital
GT Truyền hình cáp DigitalNgananh Saodem
 

Ähnlich wie Chapper 6 (20)

Tom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachTom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bach
 
Thiết kế hệ thống truyền thông sử dụng lớp vật lý rs485 trong nhà thông minh ...
Thiết kế hệ thống truyền thông sử dụng lớp vật lý rs485 trong nhà thông minh ...Thiết kế hệ thống truyền thông sử dụng lớp vật lý rs485 trong nhà thông minh ...
Thiết kế hệ thống truyền thông sử dụng lớp vật lý rs485 trong nhà thông minh ...
 
Chuẩn truyền tín hiệu
Chuẩn truyền tín hiệuChuẩn truyền tín hiệu
Chuẩn truyền tín hiệu
 
Thuyet trinh cst
Thuyet trinh cstThuyet trinh cst
Thuyet trinh cst
 
Quy hoach mang w cdma
Quy hoach mang w cdmaQuy hoach mang w cdma
Quy hoach mang w cdma
 
18989547 bg3 g-wcdma
18989547 bg3 g-wcdma18989547 bg3 g-wcdma
18989547 bg3 g-wcdma
 
Sdh
SdhSdh
Sdh
 
Rs485
Rs485Rs485
Rs485
 
Giải nh mvt
Giải nh mvtGiải nh mvt
Giải nh mvt
 
Bao cao thuc tap ri pv2
Bao cao thuc tap ri pv2Bao cao thuc tap ri pv2
Bao cao thuc tap ri pv2
 
Lập trình PLC S7 1200 tiếng Việt-Chuong 7 truyền thông điểm điểm
Lập trình PLC S7 1200 tiếng Việt-Chuong 7 truyền thông điểm điểmLập trình PLC S7 1200 tiếng Việt-Chuong 7 truyền thông điểm điểm
Lập trình PLC S7 1200 tiếng Việt-Chuong 7 truyền thông điểm điểm
 
Tran van chien
Tran van chienTran van chien
Tran van chien
 
55727820 1-tổng-quan-tram-bts
55727820 1-tổng-quan-tram-bts55727820 1-tổng-quan-tram-bts
55727820 1-tổng-quan-tram-bts
 
Hfc.01
Hfc.01Hfc.01
Hfc.01
 
Tu2
Tu2Tu2
Tu2
 
Tu2 2
Tu2 2Tu2 2
Tu2 2
 
Pink and White Geometric Gradient Memphis Creative Presentation.pptx
Pink and White Geometric Gradient Memphis Creative Presentation.pptxPink and White Geometric Gradient Memphis Creative Presentation.pptx
Pink and White Geometric Gradient Memphis Creative Presentation.pptx
 
[123doc] tram-bts-3g
[123doc]   tram-bts-3g[123doc]   tram-bts-3g
[123doc] tram-bts-3g
 
Khái niệm về rip 1
Khái niệm về rip 1Khái niệm về rip 1
Khái niệm về rip 1
 
GT Truyền hình cáp Digital
GT Truyền hình cáp DigitalGT Truyền hình cáp Digital
GT Truyền hình cáp Digital
 

Chapper 6

  • 1. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao 6.1 Quản lý tài nguyên vô tuyến HSDPA Hình 6.1 biểu diễn sơ đồ tổng quát hầu hết bản chất giải thuật HSDPA RRM tại RNC (Radio Network Controller) và Node B. Tại RNC, giải thuật HSDPA mới bao gồm: phân phối tài nguyên HSDPA, điều khiển nạp vào (ra), quản lý linh động. Phân phối tài nguyên HSDPA hướng đến chức năng mà công suất phát và mã kênh truyền đến Node B cho mỗi trạm phát HSDPA trong mỗi tế bào. Điều khiển nạp HSDPA thì khác từ Realease 99 dành riêng cho kênh truyền (DCH) thuật toán điều khiển nạp, vì rằng giảm bớt chia sẻ trên một kênh truyền. Quản lý linh động cho HSDPA cũng là một chức năng mới, vì vậy dữ liệu chỉ truyền từ tế bào này đến thiết bị người sử dụng (UE) tại một thời điểm, quản lý hiệu lực Node B cần chuyển giao phù hợp với sự phân bố cấu trúc. Thuật toán HSDPA RRM tại RNC biểu diễn trong tương lai gần (chương 6.11). Tại Node B, một đường link download mới tốc độ cao được chia sẽ qua kênh truyền (HS-DSCH), những chức năng ứng dụng mới cần sự phối hợp những chức năng cần điều chỉnh tốc độ bit (HS-DSCH) cho mỗi đường truyền trong mỗi khoảng thời gian (TTI), phụ thuộc vào bản chất tiếp nhận của người dùng. Tốc độ cao được chia sẽ qua kênh truyền được điều khiền bởi công suất thì cần công suất bit đầu nhỏ nhất trong khi tín hiệu tiếp nhận thì đảm bảo là tin cậy. Cuối cùng, môi trường truy nhập tốc độ cao (MAC-hs) điều khiển những gói tin có sẵn trong Node B, thường thì người dùng HSDPA được phục vụ trên HS-DSCH. Một số gói tin MAC-hs được thiết kế tốt là có dung lượng Pin nhỏ nhất trong khi đó vẫn đảm bảo thu hút được những người dùng có kinh nghiệm. Thuật toán HSDPA RRM mới tại Node B được trình bày ở phần 6.12. Chú ý rằng thiết kế thứ hệ thứ 3 chỉ xác định giao diện cực nhỏ nhất thực hiện các yêu cầu UE. Do đó nhà sản xuất cá nhân có thể thiết kế thuật toán tại Node B và RNC RRM theo nhu cầu của thị trường. Hình 6.1 6.1.1 Thuật toán RNC Serving RNC: RNC phụ c vụ Hay chứ c năng phụ c vụ củ a RNC UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 2. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao 6.1.1.1 Phân phối tài nguyên. Trước khi node B có thể bắt đầu truyền dữ liệu trên HS-DSCH, RNC điều chỉnh cần phân bổ công suất và mã kênh cho việc truyền của HSDPA. Khi đạt giá trị cực tiểu, một mã HS-SCCH với sự mở rộng hệ số (SF) của 128 và một mã HS- DPSCH với SF 16 nên được phân bổ cho Node B. Tín hiệu RNC và Node B đến một Node B khác sử dụng phần giao thức ứng dụng (NBAP) được chỉ ra bởi 3GPP trong [1]. Tài nguyên được phân bổ gởi đi bởi một “NBAP”: kênh vật lý chia sẽ cấu hình lại kênh truyền yêu cầu gởi một thông điệp từ RNC kiểm soát tới Node B (biểu diễn bởi hình 6.2 bên dưới). Tài nguyên mã kênh truyền đối với truyền dẫn HSDPA chỉ yêu cầu truyền tín hiệu giữa RNC và Node B. Nhìn chung, tài nguyên này được phân bổ cho nhiều đường xuống vật lý với tốc độ cao, chia sẽ mã kênh truyền (HS-PDSCH) đến Node B khi có thể. Vì vậy, hiệu quả phổ của HS-DSCH được cải thiện. Mặt khác, mã kênh truyền được đăng kí cho truyền dẫn HS-PDSCH thì không thể đồng thời sử dụng cho truyền phát 99 kênh. Vì thế, phân bổ nhiều mã HS-PDSCH có kết quả cuối cùng trong tắc nghẽn cuộc gọi của Release 99 người dùng. Nếu tắc nghẽn mã kênh truyền được phát hiện, RNC điều khiển có thể giải phóng nhanh vài phân bố mã HS-PDSCH cản trở khối Release 99 voice hoặc kết nối video. Figure 6.3 Illustration of downlink power budget. (quỹ năng lượng đường xuống downlink) HS-DSCH truyền song song cùng lúc tới nhiều người sử dụng một yêu cầu TTI nhiều mã H-SSCCH và mã HS-PDSCH. Mã ghép kênh thường hữu ích cho giả thiết khi tìm tại Node B nơi có nhiều mã HS-PDSCH được phân phối nhiều hơn những gì được hỗ trợ bởi HSDPA di động. Node B có thể hỗ trợ từ 10-15 mã HS-PDSCH trong khi đầu cuối HSDPA chỉ hỗ trợ 5 mã HS-PDSCH. Thuật toán phân phối mã HS-PDSCH đến Node B có thể do đó được suy ra như là 1 hàm của mã phân phối HS-PDSCH và những kiểu HSDPA UE trong mỗi tế bào. Kết quả được trình bày trong chương 7 như là một hàm số của những mã kênh truyền đã được định sẵn cho HSDPA. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 3. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao Trong hầu hết những trường hợp, tài nguyên dành cho những đường truyền tải xuống thì rất ít. Hình 6.3 biểu diễn mức công suất dành cho một tế bào với đường truyền trên cả HSDPA và Rease 99 kênh. Mức công suất cần sự kết hợp những kênh như là P-CPICH, công suất truyền cho Release 99 DCH, HSDPA. Công suất dành cho thời gian thực DCHs được quản lý bởi bộ điều khiển nạp RNC, ngược lại được điều khiển bởi gói RNC. Công suất dành thời gian ảo DCH được mô tả như là công suất kiểm soát, vì thế nó có thể được điều chỉnh thông qua thay đổi tốc độ bit trong khi công suất dành cho những kênh kết hợp và thời gian thực DCH được coi là không điều khiển được. Hình 6.3 mô tả ví dụ về mô tả công suất. Những thuật toán RNC RRM nhằm mục đích giữ công suất tổng cho tất cả Relaese 99 kênh bên dưới PixTarget [2]. Thứ tự cho phép thực hiện phân phối với HSDPA thì rất tốt, Node B có thể được cấu hình để báo cáo mức đo trung bình của công suất non-HSDPA trên sóng mang (minh họa ở hình 6.3). Trên cơ sở những phép đo đó, RNC có thể tiến hành điều khiển nạp và lập gói tin cho những kênh Release 99 trong những tế bào cùng lúc với truyền phát HSDPA. Hình 6.4 Figure 6.4 HSDPA power allocation principles. Carrier transmission: Option d1 is explicit HSDPA power allocation from the RNC, while Option d2 is fast Node B based HSDPA power allocation. * Power adjustment by the RNC. Có hai lựa chọn chính để phân bổ công suất truyền HSDPA cho mỗi Node B tế bào: 1. Các RNC điều khiển phân bổ một số tài khoản cố định HSDPA công suất truyền trên mỗi tế bào. Node B sau đó có thể sử dụng công suất này để truyền HS-SCCH(s) và HS-PDSCH(s). RNC điều khiển có thể cập nhật truyền công suất HSDPA phân bổ ở bất cứ thời gian nào sau đó. 2. Nếu RNC điều khiển không chuẩn xác phân bổ truyền dẫn công suất HSDPA đến Node B thì Node B cho phép sử dụng bất kì công suất nào chưa sử dụng trong tế bào cho việc truyền HSDPA. Điều này nghĩa là Node B có thể điều chỉnh công suất truyền HSDPA, vì vậy nó với công suất truyền lớn nhất trừ đi công suất sử dụng cho truyền những kênh phi HSDPA. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 4. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao 2 chế độ này được minh họa ở hình 6.4. Chú ý rằng phi HSDPA là một biến thời gian do: Công suất nhanh của DHs. Những cuộc gọi thời gian thực mới đến. Kết thúc những cuộc gọi DCH. Thay đổi tốc độ bit của những gói cuộc gói trên DCH. Sử dụng lựa chọn 2, tổng số sóng mang có sẵn để truyền công suất có thể được dùng tốt hơn. Vì thế, Node B có thể nhanh chóng hiệu chỉnh truyền công suất HSDPA dựa trên phương pháp đo ngắn hạn của những công suất hiện đang sử dụng bởi tất cả các kênh truyền phi HSDPA. Do đó, lựa chọn 2 cần cân nhắc nhiều hơn lựa chọn 1. Điều này đúng trong phạm vi vùng phủ sóng giới hạn nơi có sự tăng công suất sóng phát mang trên bản đồ trực tiếp đến dung lượng tế bào. Tuy nhiên, trong phạm vi dung lượng giới hạn không có dung lượng tế bào từ tăng công suất phát Node B xa hơn cho tất cả các tế bào trong mạng. Bất kể nếu lựa chọn 1 hoặc 2 được dùng để phân bổ công suất HSDPA, RNC vẫn điều khiển chia sẻ tất cả công suất giữa HSDPA và các kênh truyền khác. Nếu RNC cho phép tăng công suất trong những kênh phi HSDPA, ví dụ như: tăng Pttx Target, sau đó một ít công suất được dùng để phát HSDPA. Tình trạng giải quyết nghệ thuật, bởi vậy cuộc gọi cho thuật toán động ở RNC rằng có thể chia sẽ công suất giữa những kênh truyền cơ sở của HSDPA và phi HSDPA trên thuộc tính chất lượng của dịch vụ (QoS), dành cho cuộc gọi trên cả 2 kênh. 6.1.1.2 Tham số QoS QoS cho Release 99 DCHs được điều khiển như là một hàm của người sử dụng lớp giao thông (TC), ưu tiên danh hiệu giao thông (THP), ưu tiên sự phân bổ giữ lại (ARP), và cũng là tiềm năng trong hệ thống viễn thông di động toàn cầu khác những thuộc tính sinh lợi nhiều. Tham số QoS này từ giao diện Iu thì không UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 5. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao được sử dụng trong Node B MAC-hs bảng danh mục gói. Tham số QoS mới đã được xác định cho giao diện Iub giữa RNC và Node B. Những tham số HSDPA QoS trong Iub : • Đảm bảo tốc độ bit (GBR) • Bảng liệt kê chỉ tiêu được ưu tiên (SPI) • Discard timer (DT) Hình 6.5 minh họa những tham số của 3GPP QoS và giao diện của nó. 3GPP không xác định có bao nhiêu tham số được thiết kế trong RNC mà cũng không biết có bao nhiêu tham số được sử dụng bởi MAC-hs bảng danh mục gói. Bảng liệt kê chỉ tiêu được ưu tiên (SPI) giữ những giá trị trong vùng [0; 1; 2…; 15], nơi có chỉ tiêu ưu tiên cao và ngược lại. DT chỉ rõ thời gian cực đại mà một gói cho phép làm vật đệm trong Node B’s MAC-hs trước khi nó có thể bỏ đi. Đối với mẫu đối thoại và luồng lớp giao thông. Tham số HSDPA GBR có thể cài tương xứng với chỉ định cần thiết trong thuộc tính sinh lợi UMTS dành cho lớp giao thông này. Một SPI cao có thể phân phối đến luồng video hoặc những dịch vụ thời gian thực khác, trong khi những ứng dụng truy nhập Internet tổng hợp có thể gán một giá trị SPI khác. Thông số kỹ thuật của 3GPP cho phép hiệu chỉnh những tùy chọn nâng cao, SPI được điều chỉnh tự động suốt cuộc gọi gói. Giá trị GBR và SPI đối với những người mới sử dụng HSDPA yêu cầu truy nhập cũng có thể sử dụng trong quyết định điều khiển nạp. 6.1.1.3 Điều khiển nạp HSDPA điều khiển nạp là chức năng quyết định có hay không những người dùng mới sử dụng thiết bị đầu cuối HSDPA có quyền truy nhập đến tế bào và có được sử dụng dịch vụ HSDPA hoặc DCH hay không. Quyết định điều khiển nạp được lấy từ RNC. Figure 6.5 3GPP QoS parameters in the Iu-PS and Iub interfaces. Figure 6.6 Sketch of measurements and parameters applicable for HSPDA admission control [5]. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 6. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao Trong trường hợp các dịch vụ chuyển mạch như là cách trình bày AMR hoặc video thì hiển nhiên gán với DCH. Đối với dịch vụ chuyển mạch gói, thuật toán trong RNC cần xem xét những tham số QoS cung cấp bởi mạng lõi như là tình trạng tài nguyên chung trên mạng. Nếu chỉ cố gắng duy chuyển tốt mà không có yêu cầu QoS chính xác được truyền trên HSDPA, thì sau đó thuật toán điều khiển nạp có thể thực hiện khá đơn giản là chỉ kiểm tra tín khả dụng tài nguyên phần cứng của RNC và Node B đến người dùng dịch vụ mới HSDPA. Nếu có nhiều dịch vụ yêu cầu tính chính xác của QoS được xem xét đối với HSDPA, thì có nhiều lời khuyên về thuật toán điều khiển nạp thì cần chắc chắn rằng những yêu cầu QoS đối với những người sử dụng HSDPA trong tế bào cũng như là các yêu cầu của người dùng mới có thể thỏa mảng sau khi tiếp nhận tiềm năng. Thuộc tính QoS của người sử dụng HSDPA mới được đưa vào tài khoản trong những quyết định điều khiển nạp. Sử dụng dạng thuật toán này, ưu tiên cao đối với những người dùng có kinh nghiệm ngăn chặn khối xác suất ít hơn những người sử dụng đội ưu tiên thấp. Hình 6.6 biểu diễn ví dụ về các phép đo và các thông số có sẵn điều khiển nạp HSDPA trong RNC: Node B cho biết tổng công suất sóng mang trung bình và phi HSDPA truyền đi. Với hai số đo, các RNC có thể tính toán số lượng HSDPA có sẵn để truyền năng lượng trong tế bào. Node B cũng cho biết năng lượng của HSDPA cần thiết để phục vụ cho tất cả người dùng HSDPA hiện hành trong tế bào với tốc độ bit được đảm bảo. Cuối cùng, nếu người dùng muốn truy nhập HSDPA mới yêu cầu gởi báo cáo kênh truyền thử nghiệm chung (CPICH) Ec=No đến RNC. Các phép đo sau sử dụng RNC đánh giá chất lượng tín hiệu HS-DSCH của người dùng. Với những phép đo này cùng với thuộc tính QoS của người dùng RNC có thể ước tính liệu dung lượng HSDPA sẵn có để cấp cho người truy nhập mới mà không vi phạm những yêu cầu của QoS đối với người sử dụng hiện hành có trong tế bào [5]. Như đã thảo luận trong [4]-[5], hiệu quả thuật toán kiểm soát nạp HSDPA hỗ trợ các luồng dịch vụ chất lượng cao và dịch vụ VoIP trên HSDPA. Chú ý rằng phép đo năng lượng phi HSDPA cũng có thể sử dụng làm quy ước dựa trên năng lượng kiểm soát nạp của Release 99 kênh truyền cùng tồn tại trên một sóng mang chung. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 7. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao 6.1.1.4 Quản lý di động HSDPA không sử dụng phần mềm chuyển giao, khi truyền HS-DSCH và HS-SCCH xãy ra từ một cell đơn, gọi là “cell HS-DSCH phục vụ”. RNC xác định “cell HS-DSCH phục vụ” cho những HSDPA UE hoạt động. Những HS-DSCH cell là một trong những cells trong hoạt động cài đặt của UE’s. Một sự thay đổi đồng bộ trong cell HS-DSCH phục vụ hỗ trợ giữa UTRAN và UE. Đặc điểm này cho phép hưởng lợi từ dịch vụ HSDPA với phạm vi phủ sóng và tính di động rộng lớn. Cell HS-DSCH phục vụ có thể thay đổi mà không cần cập nhật các thiết lập hoạt động dành riêng cho Release 99 kênh truyền hoặc trong kết hợp với thiết lập, giải thoát hoặc cấu hình lại DCHs. Một sự thay đổi cell HS-DSCH phục vụ thường dựa vào các kết quả đo lường từ UE. 3GPP Release 5 bao gồm một phương pháp đo lường mới để thông báo cho RNC cell HS-DSCH phục vụ tốt nhất. 6.1.1.4.1 Đo lường sự kiện cho phục vụ tốt nhất tế bào HS-DSCH RNC phục vụ xác định những tế bào trong vùng thiết lập hạt động cho truyền dẫn của DCHs. RNC phục vụ quyết định chuyển giao trực tiếp dựa trên báo cáo đo lường CPICH từ UE. Sự kiện đo lường ‘1d’ đã được định nghĩa cho HSDPA điều này là một thay đổi trong tế bào HS-DSCH phục vụ tốt nhất. Phương pháp đo lường này sẽ cho biết CPICH Ec = N0 của tế bào tốt nhất và được kích hoạt khi thay đổi tế bào tốt nhất (minh họa trong hình 6.7). Nó cũng có thể cấu hình lại phương pháp đo lường sự kiện này để tất cả những tế bào trong người dùng ứng cử sẽ thiết lập để đưa vào tài khoản hoặc để hạn chế các phương pháp đo lường sự kiện để chỉ những tế bào hiện hành trong thiết lập của người dùng cho DCHs xem xét. Cách sử dụng biên trễ để tránh sự thay đổi nhanh chóng trong phân phối tế bào HSDPA. Hình 6.7 Graphical illustration of best serving HS-DSCH cell measurement from the user. Mặc dù phân phối thay đổi tế bào HS-DSCH thường được kích hoạt bởi phương pháp đo UE hướng xuống, cũng có thể kích hoạt bởi phương pháp đo Node B hướng lên. Phương pháp đo hướng lên Node B có thể được sử dụng để UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 8. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao đảm bảo dữ liệu kết nối không bị mất do phạm vi phủ sóng hướng lên suốt hướng lên quá kém đến tế bào phân phối. Điều khiển kênh truyền vật lý tốc độ cao (HS- DPCCH) phải nhận được tế bào phân phối từ khi nó mang thông tin kênh truyền chất lượng (CQI) và thông báo ACK/NACK. HS-DPCCH không thể sử dụng macro-diversity, do đó mức năng lượng cao hơn và lặp đi lặp lại thường sử dụng trên HS-DPCCH trong chuyển giao phần mềm để cải thiện độ tin cậy tín hiệu. Nếu chất lượng kết nối hướng lên đến tế bào phân phối trở nên quá kém. Một sự thay đổi tế bào HS-DSCH có thể cần thiết để duy trì tín hiệu đường lên tin cậy hơn. Các tiêu chuẩn đo lường Node B của SIRerror là một ví dụ của phép đo hướng lên có khả năng được sử dụng để kích hoạt sự thay đổi tế bào phân phối HS-DSCH. SIRerror là phép đo sự khác biệt giữa tín hiệu đường lên thực tế với tỷ số nhiễu (SIR) trên kênh vật lý dành riêng (DPCH) và mục tiêu SIR sử dụng để điều khiển kết thúc vòng lặp năng lượng. Do đó, nếu SIRerror nhận được quá cao, nó cho thấy tín hiệu đường lên tương đối kém chất lượng trong đó tế bào đặc biệt. 6.1.1.4.2 Inter Node B HS-DSCH to HS-DSCH handover HSDPA hỗ trợ tính di động giữa các thành phần của cùng một Node B và những Node B khác. Chuyển giao inter Node B được minh họa trong hình 6.8, nơi mà UE sắp thay đổi tế bào phân phối từ tế bào nguồn đến các tế bào mục tiêu. Thủ tục chuyển giao và trì hoãn đối với trường hợp liên Node B được minh họa trong hình 6.9. Phân tích sự chậm trễ này thấy rằng tín hiệu vô tuyến (SEB) là ánh xạ đến HS-DSCH và tăng cường những kênh đường lên dành riêng (E-DCH) với TTL là 10 ms. Trước tiên, UE gởi một báo cáo kết quả phép đo trên SRB khi kích hoạt cho phép đo ‘1d’ được thực hiện. Truyền dẫn sẽ bắt đầu vào thời gian t1 và RNC nhận được thông báo tại thời gian t2. Phân phối dự trữ RNC tới trạm tài nguyên cơ sở và nguồn lực Iub dành cho mục tiêu Node B. Hạn chế tài nguyên có thể thực hiện nhanh hơn bằng cách sử dụng công khai nếu tài nguyên này đã được đặt trước. Một khi những tài nguyên được sẵn sàng tại thời gian t3, RNC sẽ gởi một thông báo cấu hình lại giá vô tuyến đến UE, vẫn nhận dữ liệu từ các Node B nguồn. Khi UE giải mã thông báo và thời gian hoạt hóa sẽ hết hạn ở thời điểm t4. Các UE sẽ chuyển tiếp từ tế bào nguồn đến tế bào đích. UE nghe theo HS-SCCH UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 9. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao từ các tế bào mục tiêu mới. Nó cũng có biện pháp đo lường chất lượng kênh truyền của tế bào mới và gởi báo cáo CQI phù hợp với tế bào mới. MAC-hs dành cho người sử dụng trong tế bào nguồn và được cài đặt lại ngay tại thời điểm thay đổi tế bào và các khối đệm trọng tải dữ liệu (PDUs) sẽ được xóa. Đồng thời, các khối kiểm soát luồng trong MAC-hs trong các tế bào mục tiêu bắt đầu yêu cầu PDU từ phân phối RNC, để nó có thể bắt đầu truyền dữ liệu trên các HS-DSCH cho người dùng, vì thế nó có thể bắt đầu truyền dữ liệu trên HS-DSCH đến người dùng. Nó cũng có thể cho RNC để gửi bản sao truyền của gói cho cả hai Node B trong sự thay đổi của tế bào. Khi RNC nhận được tin nhắn tái cấu hình hoàn thành từ UE, nó có thể giải phóng các nguồn lực từ các tế bào nguồn. Khoảng thời gian truyền thể hiện bằng chữ B trên hình 6.9 là không đáng kể từ khi UE làm cho các tế bào thay đổi đồng bộ với mạng chuyển mạch truyền từ tế bào nguồn đến tế bào đích. Điều đó cho phép di chuyển liên tục đối với dịch vụ trễ thấp thời gian thực giống như thoại trên IP (VoIP) rất tốt. Thời gian trễ A được xác định từ thời gian t1 khi UE gởi một kết quả phép đo – đến thời gain t4 khi UE nhận dữ liệu từ tế bào mới. Sự chậm trễ này có liên quan trong trường hợp điều kiện kênh truyền và Fading thay đổi rất nhanh. Giả sử xác suất RLC truyền lại ở mức thấp, thời gian trễ vào khoản 200-250 ms. Thời gian trễ t2-t3 đối với tài nguyên mạng dự phòng phụ thuộc vào cách sử dụng cấu hình trước và cấu hình mạng vô tuyến. Thời gian trễ xấp xỉ bằng: • t2-t1= 50 ms; • t3-t2= 50-100 ms; • t4-t3= 100 ms; • tổng = 200-250 ms. Trước khi thay phân phối tế bào HS-DSCH có thể có vài DPU đệm trong tế bào nguồn của MAC-hs dành cho người dùng, cả hai PDU mà chưa bao giờ truyền đến người dùng và PDU chưa đến lúc trong ARQ lai (HARQ) quản lý rằng đang chờ ACK/NACK trên hướng lên HS-DPCCH hoặc PDU được chờ để truyền đến người dùng. Những PDU đệm trong tế bào nguồn này sẽ được xóa và có thể được phục UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 10. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao hồi lại bởi đường điều khiển liên kết vô tuyến (RLC) nếu thừa nhận chế độ RLC được sử dụng. Khi giao thức RLC nhận ra PDU gốc để tế bào ban đầu được thừa nhận, nó sẽ bắt đầu truyền lại nghĩa là chuyển tiếp những PDU giống nhau đến tế bào mục tiêu mới. Để giảm khả năng PDU truyền trễ trong suốt giai đoạn này, giao thức RLC tại UE có thể cấu hình lại để gởi tình trạng RLC ngay sau phân phối tế bào HS-DSCH đa thay đổi. Điều này có nghĩa là giao thức RLC trong RNC ngay tức thời có thể bắt đầu để chuyển tiếp các PDU đã được xóa trong tế bào nguồn trước khi thay đổi tế bào HS-DSCH. Có những ứng dụng mà không bao gồm bất kỳ cơ chế truyền lại lớp cao hơn nào, chẳng hạn như những ứng dụng chạy trên User Datagram Protocol (UDP) và sử dụng RLC rõ ràng hoặc chế độ này chưa được thừa nhận. Ứng dụng này chạy trên RLC trong suốt hoặc không chấp nhận chế độ thường trong những ứng dụng trễ thấp như VoIP và chỉ sử dụng bộ đệm rất ngắn trong Node B. Do đó, số lượng PDU bị xóa có thể nhỏ hoặc thâm chí là 0.3 GPP, thông số kỹ thuật chỉ cho phép gấp đôi PDU từ RNC đến cả hai Node B trong suốt sự thay đổi tế bào để đảm bảo rằng không có gói nào bị thiệt hại. 6.1.1.4.3 Intra Node B HS-DSCH to HS-DSCH handover Node B trong HS-DSCH là để chuyển giao giữa hai phần của cùng một Node B thì cũng được hỗ trợ (minh họa trong hình 6.10). Thủ tục chuyển gaio cũn tượng tự như của liên Node B trừ các chuyển tiếp của các gói tin đệm và đối với hướng tiếp nhận đường lên của HS-DPCCH. Giả sử Node B hỗ trợ lưu giữ MAC-hs, tất cả PDU đối với người dùng được chuyển từ MAC-hs trong tế bào nguồn đến MAC-hs trong tế bào đích trong suốt quá trình chuyển gaio HS-DSCH. Điều này có nghĩa là trạng thái của quản lý HARQ cũng là bảo quản mà không gây ra bất kỳ một kích hoạt nào cho việc truyền lại RLC trong Node trong B HS-DSCH để chuyển giao HS-DSCH. Những đường lên DPCH sử dụng phần mềm chuyển giao trong Node B HS- DSCH để chuyển giao HS-DSCH. Trong điều kiện như thế này, hướng lên HS- DPCCH cũng có thể coi như là phần mềm chuyển giao, vì thế đẻ giải điều chế của HS-DPCCH được phân bổ đến những tế bào trong bộ cài đặt của người dùng. Điều UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 11. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao này cho thấy rằng phạm vi đường lên của HS-DPCCH được cải thiện cho người dùng trong phần mềm chuyển giao. Figure 6.10 Intra Node B HS-DSCH to HS-DSCH handover between sectors. 6.1.1.4.4 HS-DSCH to DCH handover Chuyển giao từ một HS-DSCH thành một DCH có thể cần đối với người sử dụng HSDPA được chuyển từ một tế bào có HSDPA đến một tế bào không có HSDPA (minh họa trong hình 6.11). Một khi các phân phối RNC quyết định bắt đầu chuyển giao. Một sự thông báo sửa chữa cấu hình lại đường liên kết vô tuyến đồng bộ được gởi tới những Node B có liên quan cũng như thông báo cấu hình lại kênh truyền vật lý RRC rất tốt đến người dùng. Tương tự như vậy đối với chuyển giao liên Node B từ HS-DSCH tới HS-DSCH, HS-DSCH tới kết quả chuyển DCH trong thiết lập lại những PDU trong MAC-hs tế bào nguồn, sau đó yêu cầu khôi phục lại thông qua lớp truyền lại cao hơn, chẳng hạn như truyền tải lại RLC. Figure 6.11 Example of HS-DSCH to DCH handover. Table 6.1 Tóm tắc những loại chuyển giao và đặc điểm của HSDPA Intra Node B Inter Node B HS-DSCH to HS-DSCH to HS DSCH HS-DSCH to HS-DSCH DCH Handover Typically by UE, but possibly also by Node-B measurement Handover By serving RNC decision Packets forwarded Packets not forwarded. RLC Packet from source MAC-hs to RLC retransmissions retransmissions retransmissions used from SRNC used from SRNC target MAC-hs No, when RLC acknowledged mode is No, when RLC Packet losses No used, or when duplicate acknowledged packets are sent on RLC mode is used unacknowledged mode Uplink HS- HS-DPCCH can use HS-DPCCH received by DPCCH softer handover one cell UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 12. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao Phát hành 5 thông số kỹ thuật hỗ trợ thực hiện chuyển giao từ các DCH đến các HS-DSCH. Ví dụ, nếu người dùng đang chuyển từ một tế bào có khả năng phi HSDPA đến một tế bào có khả năng HSDPA. 6.1.1.4.5 Tóm tắt đặc điểm chuyển giao tần số trong HSDPA. Bảng 6.1 trình bày tóm tắt các đặc điểm và chế độ chuyển giao khác nhau. Kết quả thực hiện HSDPA trên Release 99 DCH được trình bày trong [7] cho người sử dụng các thiết lập hoạt khác nhau và các chiến lược bàn giao HSDPA khác nhau. 6.1.2 Thuật toán Node B Thuật toán thích ứng liên kết HS-DSCH tại Node B điều chỉnh tốc độ truyền bit trên HS-DSCH mỗi TTI khi người dùng lập biểu cho truyền. Lý tưởng nhất, truyền tốc độ bit trên HS-DSCH cần được điều chỉnh như là một chức năng của mỗi tín hiệu TTI HS-DSCH cộng với tỉ lệ nhiễu thêm vào (SINR) có kinh nghiệm tại người dùng cuối. Nguyên tắc chung cơ bản của thích ứng liên kết HS-DSCH được minh họa trong hình 6.12. Nhiều nguồn khác nhau góp phần vào sự thay đổi của HS-DSCH SINR mặc dù công suất truyền HS-DSCH xem như không đổi. Những hệ số này được minh họa trong hình 6.13. Tổng công suất truyền từ các tế bào HS-DSCH phục vụ là biến thời gian truyền đến khối điều khiển công suất DCHs, kênh vô tuyến đường xuống là biến thời gian nếu người dùng đang chuyển động. Figure 6.13 Block diagram showing the received signal at the HSDPA user end and reporting of the CQI to the serving HS-DSCH cell. Với mục đích thích ứng liên kết HS-DSCH, các UE định kỳ gửi một CQI tới tế bào HS-DSCH phục vụ trên đường lên HS-DPCCH. CQI chỉ ra khối kích thước vận chuyển tối đa có thể nhận được chính xác với xác suất ít nhất là 90%. Thông tin này được báo hiệu qua một chỉ số CQI trong khoảng từ 0 đến 31, tương ứng mỗi bước xấp xỉ 1dB trong DSCH-HS SINR. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 13. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao Figure 6.14 Block diagram for the HS-DSCH link adaptation algorithm at the Node B Một thuật toán thích ứng liên kết đơn giản sẽ trực tiếp thực hiện theo các báo cáo giá trị CQI bởi UE. Tuy nhiên, thuật toán này có thể cần điều chỉnh CQI báo cáo UE bằng cách bổ sung thêm một trong những lý do sau đây. HS-DSCH truyền năng lượng từ Node B đến người sử dụng có thể khác với giả định HS-DSCH truyền nương lượng bởi UE tại thời điểm phát sinh kết quả CQI. UE cho rằng công suất HSDPA bằng với công suất của các kênh thử nghiệm đầu tiên (P-CPICH) cộng với Γ , trong đó Γ là công suất bổ sung tham số báo hiệu cho UE qua tín hiệu RRC từ RNC. Kết luận từ những nghiên cứu này chỉ ra nhu cầu cho một vòng lặp bên ngoài HS-DSCH thuật toán thích ứng liên kết để tiếp tục điều chỉnh chỉ số CQI nhận được từ người dùng trước khi áp dụng nó để điều chỉnh định dạng truyền dẫn HS-DSCH. Thuật toán vòng ngoài có thể dựa trên ACKs/NACKs từ truyền qua. Thuật toán điều chỉnh bổ sung giá trị để xác định xác suất truyền lại mục tiêu trung bình. Quá nhiều sự truyền lại thêm một sự chậm trễ không cần thiết trong khi quá ít chỉ ra rằng kích thước khối vận chuyển được sử dụng là không đủ lớn, không cần thiết làm giảm thông lượng. Bên ngoài vòng lặp thích ứng liên kết HS-DSCH có thể dựa trên các nguyên tắc giống như thuật toán điều khiển công suất vòng ngoài Release 99. Các thuật toán thích ứng liên kết HS-DSCH được tóm tắt trong sơ đồ khối đơn giản ở hình 6.14. 6.1.2.2 Điều khiển công suất Hs-SCCH HS-DSCH chỉ có thể được giải mã nếu HS-SCCH lần đầu tiên nhận được chính xác. Vì thế, năng lượng đầy đủ phải được phân bổ truyền đến HS-SCCH để đảm bảo chắc chắn nhận được. Mặt khác, nó cũng mong muốn giảm công suất truyền HS-SCCH để giảm bớt mức độ can thiệp vào hệ thống mạng. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 14. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao Do đó, nó thường được đề nghị để có quyền kiểm soát HS-SCCH mỗi TTI, công suất truyền HS-SCCH được điều chỉnh như vậy để người dùng mong muốn có một xác suất cao, chính xác cho việc giải mã kênh truyền (xem hình 6.15). Một số lượng lớn công suất HS-SCCH được sử dụng cho UE1 tại cạnh di động trong khi một số lượng nhỏ hơn có thể được sử dụng cho UE3 đến trạm gốc. HD-DSCH sử dụng thích ứng liên kết hơn là điều khiển công suất nhanh chóng. Các thông số kỹ thuật 3GPP không chỉ ra rõ ràng bất kỳ cơ điều khiển công suất đối với HS- SCCH. Điều khiển công suất HS-SCCH có thể dựa trên các yếu tố đầu vào sau đây: 1. Lệnh điều khiển kết hợp truyền năng lượng DPCCH-HS-SCCH được điều chỉnh tương đối so với truyền năng lượng kết hợp đường xuống DPCCH. Điều này là có thể bởi vì DPCCH lệ thuộc vào điều khiển công suất vòng lặp kín, và công suất bổ sung giữa HS-SCCH và DPCCH có thể giả sử như là một sự hiểu biết trước tiên của việc thực hiện SINR tương đối giữa hai kênh. 2. CQI cho biết-công suất truyền HS-SCCH được điều chỉnh như là một chức năng của báo cáo CQI nhận được từ người sử dụng. Điều này là có thể nếu có một bảng nội bộ tại Node B thể hiện một công suất bổ sung giữa các chỉ số CQI và yêu cầu công suất HS-SCCH. Như vậy, trong cả hai trường hợp nó có thể thực hiện một kế hoạch giả mạo dành riêng để điều khiển công suất HS-SCCH, dựa trên một trong hai thông tin phản hồi từ người dùng về chất lượng tiếp nhận của liên kết DPCH hoặc các HS- DSCH (CQI). Chung cho cả hai phương pháp tiếp cận thì Node B là cần thiết cho một sự hiểu biết trước tiên của một tham công suất bổ sung trước khi nó có thể điều chỉnh HS-SCCH truyền tải công suất như một chức năng của một trong hai công suất DPCCH hoặc CQI. Tính tầm quan trọng của sự bổ sung công suất này thì xác định xác suất lỗi khối dư (BLEP) trên HS-SCCH. Do đó, nên cũng sử dụng một thuật toán điều khiển công suất vòng lặp ngoài tại Node B, trong đó tinh chỉnh công suất bổ sung đã nói ở trên để đáp ứng một BLEP mục tiêu trên HS-SCCH. Một lần nữa, chúng UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 15. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao ta có thể áp dụng ở đây một thuật toán vòng ngoài tương tự để điều đó cho HS- DSCH thích ứng liên kết. Node B biết liệu UE nhận được HS-SCCH thành công nếu nó sau đó nhận được một ACK hoặc NACK tương ứng. Nếu Node B không nhận được đó, UE đã gửi một đường truyền gián đoạn (DTX) trên HS-DPCCH. Điều này có nghĩa là các UE đã không phát hiện việc truyền HS-SCCH. Thông tin này có thể được sử dụng để điều khiển công suất HS-SCCH. ACK/NACK nhận biết rằng là tăng cường hơn nữa trong 3GPP Release 6 nơi UE gửi một thông báo trước tiên cụ thể đa dạng cho một ACK/NACK để giúp các Node B phân biệt nó từ một DTX. Hình 6.16 biễu diễn một sơ đồ khối đơn giản tóm tắt các thuật toán điều khiển HS-SCCH công suất tại Node B. Thuật toán điều khiển công suất HS-SCCH là kết nối cụ thể. 6.1.2.3 Lập biểu gói tin Phần này trình bày các chức năng của lập biểu gói tin và giới thiệu các loại khác nhau của các thuật toán lập kế hoạch và giải thích để đạt được thỏa hiệp trong giới hạn về tốc độ bit của người sử dụng và khả nănng lượng tế bào. 6.1.2.3.1 Nguyên lý cơ bản Vấn đề cơ bản của một lập biểu gói tin đã được làm thế nào chia sẻ các nguồn tài nguyên sẵn có cho các vũng của người dùng đủ điều kiện để nhận dữ liệu. Một công thức thường được sử dụng để mô tả hiệu lệnh này là một trong những đề xuất của Kelly. Kelly sử dụng khái niệm của một chức năng hữu ích, Un(rn), trong đó n biểu thị một mẫu tin người sử dụng HSDPA và rn là thông lượng trung bình cho người sử dụng thứ n. Đơn giản chỉ cần đặt, các chức năng tiện ích là thước đo của "may mắn hay sự hài lòng" thu được từ việc lập biểu. Các giải pháp lập biểu tốt nhất là một trong những tổng hợp tối đa các chức năng tiện ích cho tất cả người dùng ở bất kỳ thời điểm nào. Việc tổng hợp các chức năng tiện ích được gọi là “hàm mục tiêu”. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 16. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao Giả sử có một chức năng tiện ích phù hợp Un(rn) đã được xác định, thách thức khác nằm trong hành vi của biến thời gian của hệ thống tế bào. Mỗi kênh dung lượng của người dùng, cũng như tổng dung lượng các tế bào thay đổi theo thời gian. Nó được thể hiện trong [20] là tốt nhất mà ta có thể làm là sử dụng một thuật toán tìm kiếm gradient, nhằm mục đích tối đa hóa hơn nữa chức năng mục tiêu cho mỗi quyết định lập biểu. Do đó, hệ thống sẽ lập biểu cho người sử dụng HSDPA trong các TTI tiếp theo được hoàn thành [20]: ∂U n (rn ) n*= arg maxn{Mn}, Where Mn=dn. ∂r (6.1) n Ở đây, Mn biểu thị mét gọi là lập biểu, dn là tốc độ dữ liệu tức thời mà số người sử dụng HSDPA thứ n có thể hỗ trợ trong các TTI tiếp theo. Lưu ý rằng dn thu được bằng cách tư vấn các thuật toán thích ứng liên kết HS-DSCH. Các thông phân phối đến người sử dụng HSDPA trong quá khứ có thể được cập nhật mỗi TTI cho tất cả người dùng với một biểu thức đệ quy, đó là: (1 − a )rn , old + ad n if user n is served rn=  (1 − a )rn , old otherwise rn ,old là giá trị cũ của rn. a-1 bằng với thời gian trung bình tương đương trong một số TTIs cho bộ lọc làm mịn theo cấp số nhân. Thông qua tính toán, người dùng chỉ được thực hiện trong chu kì của thời gian khi người dùng có dữ liệu trong bộ đệm Node B. Điều này quan trọng cho sự ổn định của các phương pháp lập biểu gói QoS-nhận thức, nếu không cố gắng bù đắp cho người sử dụng không hoạt động mà không có dữ liệu để truyền. 6.1.2.3.2 Thuật toán lập biểu gói tin Việc lập biểu luân chuyển vòng (RR) là một lập biểu tham khảo phổ biến mà người sử dụng HSDPA lập biểu với một xác suất bằng nhau, độc lập với các điều kiện kênh vô tuyến. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 17. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao Bảng 6.2 Nguyên tắc lập biểu gói tin Lập biểu Chức năng tiện ích Số liệu lập biểu Mn Un(rn) Luân chuyển vòng (RR) 1 0 Tỉ số C/I cực đại hoặc thông lượng rn dn (max C/I) Tỷ lệ công bằng (PF) log(rn) dn rn Tốc độ bit cực tiểu (min-GBR) rn + (1- exp[- β (rn- dn[1+ β exp(1- β (rn- rmin)]) rmin))] Tốc độ bit cực tiểu với tỷ lệ công log(rn) + (1- exp[- β 1 dn[ r β exp(1- β (rn- bằng (min-GBR + PF) (rn-rmin)]) n rmin))] Trễ cực đại (max-Del) d HOL , n - log( δ n ).d HOL , n -log( δ n )log(rn) d dn[ r n .d req , n ] req , n rmin= tốc độ bit tối thiểu, ví dụ như: tốc độ bit đảm bảo (GBR) β = hằng số xâm phạm (giá trị đề nghị β =0.5) d HOL ,n = gói tin trì hoãn đầu dòng d req ,n = thời gian gói tin trễ cực đại được yêu cầu δ n = xác suất vi phạm (hay hệ số xaam phạm) của thuật toán Tỷ số sóng mang xen vào tối đa (max-C/I) hay nghiêm ngặt hơn, thông lượng tối đa được thiết kế để tối đa hóa tế bào thông lượng HSDPA. Max-C/I lập biểu độc quyền nguồn tài nguyên tế bào cho một nhóm nhỏ người dùng, và có thể có một số lượng người dùng ở rìa tế bào sẽ không bao giờ được lập biểu. Để cung cấp một phân chia công bằng hơn các nguồn lực giữa người sử dụng,” tỉ lệ công bằng” (PF) lập biểu gói tin thường được xem xét. Lập biểu PF cung cấp một sự UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 18. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao đánh đổi giữa sự công bằng và thông qua tế bào HSDPA có thể đạt được và cung cấp một phần mở rộng phạm vi đáng kể. Những mối quan hệ này là người dùng được lập biểu 'trên đầu trang của mờ của họ, ví dụ: khi tốc độ dữ liệu tức thời vượt quá mức trung bình (xem Hình 6.17). Các mẫu số trong số liệu lập biểu cung cấp sức mạnh kể từ khi một người dùng được nhận ít tài nguyên lập biểu sẽ ưu tiên tăng theo thời gian. Lập biểu đã được phân tích và nghiên cứu rộng rãi trong tài liệu (xem, ví dụ, [19], [21], [24]). Trong [27] điều này chỉ ra rằng lập biểu PF có thể được sửa đổi để cung cấp thông lượng trung bình như nhau đến tất cả người dùng HSDPA bởi một thay đổi đơn giản của chính sách lập biểu. Việc tiếp nhận và tải các kiểm soát thực thể sau đó có thể điều chỉnh số lượng người dùng phân bổ cũng như nguồn lực sẵn có HSDPA như vậy mà các thông lượng trung bình đạt được ở cấp độ dịch vụ mục tiêu. Để giải quyết nhu cầu cao hơn cho các dịch vụ sự QoS khác, [20] giới thiệu lập biểu một tỷ lệ bit được đảm bảo tối thiểu (min-GBR), chức năng tiện ích trả về một giá trị tương đối thấp đối với trường hợp người dùng có kinh nghiệm thông qua GBR thấp bên dưới, trong khi chức năng tiện ích chỉ tăng vừa phải cho thông lượng có kinh nghiệm cao hơn GBR này. Bằng cách điều chỉnh giá trị β (xem Bảng 6.2), có thể tích cực kiểm soát lập biểu gói tin MAC-hs nếu tỷ lệ bit cung cấp cho người sử dụng HSDPA nhỏ giọt như GBR bên dưới. Trong Bảng 6.2, một biến thể thứ hai cũng bao gồm trong đó thêm nguyên tắc lập biểu cơ bản PF. Khả năng khác đối với các chức năng tiện ích xác định được trình bày trong [20]. Các lập biểu cuối cùng được trình bày trong Bảng 6.2 nhằm hoàn thành các yêu cầu trì hoãn gói tin bằng cách tăng các ưu tiên lập biểu khi đầu dòng gói chậm trễ đến gần với yêu cầu trì hoãn tối đa [28]. Nó cũng là dựa trên nguyên tắc lập biểu PF. Figure 6.17 Principle underlying proportional fair scheduling with a 3-TTI delay. Lập biểu gói MAC-hs cũng nên xử lý các lập biểu của chờ truyền lại L1trong bộ quản lý HARQ. Có hai cách tiếp cận cơ bản: 1. Luôn luôn chọn người dùng trong lúc truyền lại L1 được lập biểu với ưu tiên cao nhất trong các TTI tiếp theo. Nếu có nhiều người dùng UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 19. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao trong lúc truyền lại L1, sau đó một trong những thuật toán lập biểu trong Bảng 6.2 có thể được sử dụng để lựa chọn. 2. Luôn luôn chọn người dùng để được sắp xếp trong TTI tiếp theo dựa trên một trong các thuật toán trong Bảng 6.2. Nếu người dùng chọn để lập biểu đã chờ truyền lại L1, sau đó họ phải được gửi trước khi bắt đầu truyền cái mới. Do đó, truyền lại được cho là một ưu tiên cao trong mỗi dòng dữ liệu. Nhận xét chung, phương pháp tiếp cận thứ 2 được coi là giải pháp hấp dẫn nhất từ một điểm năng suất tế bào, vì điều này cho phép lập biểu nhiều hơn mức độ tự do chủ yếu của người dùng lập biểu khi người dùng có kinh nghiệm về những điều kiện vô tuyến tốt. Khi họ được hưởng lợi từ nhiều người sử dụng lập biểu tăng thêm sự đa dạng. Mặt khác, phương pháp tiếp cận 1 là hấp dẫn hơn từ một gói tin trễ, kể từ khi chờ truyền lại L1 là ngay lập tức đưa ra một ưu tiên cao độc lập trong điều kiện người sử dụng kênh vô tuyến và các thông số khác là một phần khả năng của số liệu lập biểu. Tuy nhiên, trong tình huống thực tế với một BLEP 10% đến 20% vào L1 đầu tiên được truyền đi, chỉ có một sự khác biệt hiệu suất cận biên giữa phương pháp tiếp cận 1 và 2. Lập biểu gói tin sử dụng kiến thức về chất lượng kênh vô tuyến tức thời thường được gắn với thuật ngữ “multi-user diversity” (đa dạng nhiều người sử dụng). Nếu có một số lượng lớn người sử dụng trong các thiết lập ứng cử lập biểu, sau đó thường phải có được một số người dùng trong điều kiện kênh truyền tốt, như vậy tốc độ dữ liệu tương đối cao có thể được phân bổ. 6.1.2.3.3 Mã ghép kênh Mã ghép kênh đề cập đến trường hợp nhiều hơn một người sử dụng HSDPA dự kiến trong một TTI duy nhất trong tế bào. Về cơ bản có hai tình huống mà việc sử dụng các mã ghép kênh được khuyến nghị: 1. Lên đến 15 HS-PDSCH có thể được sử dụng trong Node B. Tuy nhiên, UE thường hỗ trợ tiếp nhận đồng thời trong 5 HS-PDSCHs. Do đó, để có thể tối đa hóa hiệu quả quang phổ, mã ghép kênh nên được UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 20. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao sử dụng bằng cách lập biểu 3 người sử dụng cùng lúc song song với mỗi 5 mã. 2. Mã ghép kênh cũng có thể được yêu cầu tối ưu hóa hiệu suất nếu có nhiều người sử dụng HSDPA giao cho mỗi tế bào với một tốc độ dữ liệu nguồn và các yêu cầu nghiêm ngặt về sự chậm trễ. Ví dụ, VoIP trên HSDPA thường đòi hỏi sử dụng các mã ghép kênh để đạt được hiệu suất tốt (xem, ví dụ, [18]). Tuy nhiên, có một số hao phí khác liên quan đến việc sử dụng mã ghép kênh: i. Tổng phí từ việc truyền HS-SCCH được tăng lên, từ một HS-SCCH được yêu cầu cho mỗi người dùng mã ghép kênh. ii. Hiệu quả của việc nhiều người sử dụng tính đa dạng giảm khi người sử dụng nhiều hơn một lập biểu trong mỗi TTI. Do đó, mã ghép kênh chỉ nên được sử dụng nếu một trong các điều kiện trên được thực hiện. Nếu mã ghép kênh dành cho N người dùng sử dụng, sau đó là lập biểu gói tin đầu tiên chọn N người dùng với độ ưu tiên cao nhất. Phương pháp đơn giản nhất của việc phân chia các nguồn tài nguyên năng lượng và mã nguồn giữa người sử dụng đồng thời là bằng cách áp dụng một mã số bằng nhau và chiến lược năng lượng bằng nhau, nơi tất cả người sử dụng song song cùng lúc có cùng một số lượng năng lượng HS-DSCH và số lượng mã. 6.1.2.3.4 Lập biểu điều khiển mức độ tín hiệu trên HS-DSCH Đối với các phân đoạn DPCH (F-DPCH) giới thiệu trong 3GPP Release 6, ghi tên tín hiệu vô tuyến cho các tín hiệu 3 lớp từ RNC đến UE sẽ được truyền đi trên các HS-DSCH. Điều này có nghĩa rằng MAC-hs lập biểu trong Node B nên được thiết kế để xử lý lập biểu chung của mức độ người sử dụng và điều khiển mức độ được chia sẻ dữ liệu trên HS-DSCH (như minh họa trong Hình 6.18). Điều khiển tín hiệu phẳng bao gồm tín hiệu tin nhắn RRC và mạng lõi. Một trong những lợi ích của việc truyền tải những thông điệp trên HS-DSCH, thay vì sử UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 21. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao dụng một tiêu chuẩn liên quan DCH là giảm tiềm năng báo hiệu trong sự chậm trễ do tốc độ dữ liệu cao hơn trên các HS-DSCH. Theo một số tin nhắn RRC được coi là chậm trễ nhạy cảm, điều quan trọng mà lập biểu gói MAC-hs truyền tin nhắn ngắn RRC ngay sau khi họ đến các Node B. Điều này đặc biệt quan trọng đối với tin nhắn RRC trong thời gian phục vụ thay đổi tế bào HS-DSCH. Điều này có thể được thực hiện bằng cách gán một giá trị SPI cao để kiểm soát các luồng dữ liệu mặt phẳng trên HSDPA, do đó, Node B biết rằng những dòng nên được ưu tiên lập biểu cao. Do đó, bất cứ khi nào một PDU mới đến tại Node B với một SPI chỉ ra rằng nó là một tin nhắn RRC, nó sẽ được sắp xếp trong các TTI tiếp theo. Khi kích cở tin nhắn RRC tin giới hạn trong một vài trăm bit, như vậy tin nhắn có thể được truyền bằng cách sử dụng một mã số HS-PDSCH duy nhất. Lập biểu MAC-hs đầu tiên nên tham khảo các chức năng thích ứng liên kết và tính toán công suất cần thiết để truyền trên tin nhắn RRC. Sử dụng phương pháp này tạo thuận lợi cho lập biểu hiệu quả của điều khiển mặt phẳng và lưu lượng người sử dụng mặt phẳng trên DSCH-HS bằng cách sử dụng dịch vụ QoS khác biệt theo các thiết lập ưu tiên cũng như Node B mã ghép kênh. Figure 6.18 MAC-hs scheduling of both control plane and user plane traffic on HS-DSCH. Figure 6.19 Scheduling principle with input parameters and influences on the overall chosen scheduling strategy. 6.1.2.3.5 Practical scheduling with 3GPP parameters Các phần trước liệt kê các thuật toán lập biểu khác nhau và một số điều kiện vận hành. Ở đây, một trong số những khía cạnh thực tiễn của lập biểu là một thời gian ngắn giải quyết. Các số liệu lập lập biểu nêu ra ở trên hoàn toàn chỉ ra rằng tất cả người dùng có chức năng tiện ích giống nhau và do đó việc lập biểu cùng một số liệu xây dựng. Tuy nhiên, trong một mạng lưới các nhà điều hành có thể muốn phân biệt giữa người sử dụng khác nhau và dịch vụ. Như đã đề cập trong Phần 6.1.1.2, 3GPP cung cấp các thông số kỹ thuật khác nhau để kiểm soát QoS chính xác hơn. Hình 6.19 cho một chỉ thị của các yếu UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 22. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao tố đầu vào có thể cung cấp trong khuôn khổ 3GPP. Nó không có nghĩa là hoàn thành, nhưng không chỉ ra một số các thông số quan trọng. Các số liệu lập biểu cuối cùng là như vậy, dựa trên các nguyên tắc cơ bản trình bày trước đó sửa đổi một cách phù hợp của nhà khai thác dịch vụ và chiến lược đăng ký. 6.2 Quản lý tài nguyên vô tuyến HSUPA RRM đối với HSUPA bao gồm các chức năng đặt ở RNC, Node B, và UE. Hình 6.20 cho thấy các chức năng RRM khác nhau. RNC có trách nhiệm phân bổ nguồn lực HSUPA, kiểm soát nạp và để bàn giao kiểm soát. RNC cũng được điều khiển trong Release phát hành kênh DCH và do đó có thể kiểm soát sự cân bằng giữa Release 99 phát hành DCH và HSUPA. Các Node B chia sẻ tài nguyên giữa các HSUPA Us khác nhau. UE có trách nhiệm lựa chọn khối vận chuyển dựa trên truyền năng lượng có sẵn và trong bộ đệm có sẵn. Trong các phần phụ sau, các chức năng khác nhau khối trong RNC và Node B được giải thích. Các quy ước đặt tên liên quan đến các sơ đồ khối trong hình 6.20. Figure 6.20 Overviewof the different functional RRM blocks for HSUPA in the RNC, Node B, and UE. Physical layer channels are described in Chapter 5. 6.2.1 Thuật toán RNC Phần này xem xét phân bổ nguồn lực, tham số QoS, kiểm soát nạp và quản lý di động. Các chức năng RNC khác như là: sắp xếp lại trong lớp MAC-es và kiểm soát năng lượng vòng ngoài được mô tả trong Chương 5. 6.2.1.1 Phân phối tài nguyên RNC thiết lập giá trị mục tiêu công suất băng rộng nhận được cực đại (tiếng ồn tăng) đối với Node B. Công suất thu được gồm: nhiễu nhiệt, nhiễu trong tế bào, nhiễu ngoài tế bào từ kết nối DCH và từ kết nối E-DCH (HSUPA). Các kết nối DCH được kiểm soát bởi các RNC hoặc là trong điều khiển nạp hoặc trong lập biểu gói tin. E-DCH kết nối được kiểm soát bởi lập biểu gói tin HSUPA trong Node B. Laapj biểu HSUPA có thể phân bổ năng lượng cho người sử dụng E-DCH mà không được dùng kết nối DCH và vẫn còn dưới mức công suất băng rộng tối UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 23. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao đa. Phân bổ nguồn lực kiểm điều khiển ở đường lên được minh họa trong hình 6.21. Lập biểu HSUPA có thông tin tức thời về nhiễu đường lên bởi vì lập biểu được đặt tại Node B. Lập biểu cũng có một phương tiện nhanh hơn kiểm soát nhiễu từ UEs hoạt động hơn một lập biểu dựa trên RNC. Hình 6.22 biễu diễn nhiễu đường lên như là một chức năng thông qua tế bào. RNC có thể thiết lập một giá trị mục tiêu cao hơn cho các mức độ nhiễu khi HSUPA được sử dụng từ những biến thể nhiễu nhỏ hơn trong WCDMA. Mức độ nhiễu cao hơn cho phép thông qua tế bào cao hơn. Figure 6.21 Resource allocation control with HSUPA. Figure 6.22 Uplink load curve and the impact of fast scheduling. Các RNC phục vụ cũng có thể gửi một dấu hiệu tắc nghẽn đến Node B. Đây là một tham số UE cụ thể chỉ ra tắc nghẽn trong mạng lưới vận chuyển và có thể mất một trong ba giá trị: 1. Không tắc nghẽn. 2. Sự chậm trễ xây dựng: có nghĩa là sự chậm trễ của các gói tin trong mạng lưới giao thông vận tải ngày càng tăng. 3. Mất gói tin: nghĩa là một số lượng nhất định các gói tin trong mạng lưới vận tải bị mất. Sau khi tiếp nhận một chỉ báo tình trạng tắc nghẽn cho một UE nhất định, các Node B có thể giảm tốc độ bit của người sử dụng này ít nhất là cụ thể, như vậy tình hình ùn tắc được giải quyết. 6.2.1.2 Tham số QoS RNC đưa ra một số thông số QoS cho Node B, có thể sử dụng các thông số trong lập biểu gói tin: UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 24. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao • Các chỉ số ưu tiên lập biểu cho biết sự ưu tiên tương đối khác nhau của luồng MAC-d bằng cách phân bổ 16 giá trị khác nhau. Giá trị 15 cho thấy ưu tiên cao nhất và 0 là thấp nhất. • MAC-es đảm bảo tốc độ bit cho biết đảm bảo số lượng của các bit/giây sẽ được chuyển giao qua giao diện không khí trong điều kiện hoạt động bình thường mà Node B sẽ cung cấp nguồn tài nguyên đường lên đầy đủ. • Số lượng tối đa của truyền cho HARQ xác định số lượng tối đa của truyền L1 HARQ cho mỗi luồng MAC-d. Việc ánh xạ các tham số QoS từ giao diện Iu đến giao diện Iub đã được đề cập cùng với các tham số QoS HSDPA tại mục 6.1.1.2. 6.2.1.3 Điều khiển nạp Điều khiển nạp quyết định có hoặc không chấp nhận một người dùng mới HSUPA. Các thông tin sau đây có sẵn cho quyết định này: • Số người dùng HSUPA. RNC có thể hạn chế số lượng tối đa của người dùng HSUPA. Mạng phần cứng cũng có thể hạn chế số lượng người dùng hoạt động. • Mức độ nhiễu đường lên. Mức độ nhiễu đường lên có thể thu được từ phương pháp đo công suất băng rộng nhận được (RTWP). Nếu mức độ nhiễu quá cao so với giá trị mục tiêu được xác định trước và nếu tốc độ dữ liệu của người dùng hiện tại không thể được hạ thấp, thì người sử dụng mới có thể cần phải bị chặn. • Lập biểu chỉ tiêu ưu tiên. Điều này cho biết những ưu tiên của một cuộc gọi mới, có thể được so với cuộc gọi SPI hiện tại. Nếu các cuộc gọi mới có mức độ ưu tiên cao và cuộc gọi hiện tại các có mức độ ưu tiên thấp thì điều khiển nạp có thể chọn để nhận những cuộc gọi mới, ảnh hưởng đến khả năng xuống cấp về chất lượng cho các cuộc gọi hiện tại. UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 25. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao • Đảm bảo tốc độ bit. Điều khiển nạp cần phải có các GBR vào tài khoản bằng cách đánh giá xem có đủ nguồn lực cho một cuộc gọi GBR mới, trong khi nó cũng cần đảm bảo các GBR của người dùng hiện tại trong mạng. • Cung cấp tốc độ bit trên E-DCH. Node B cho biết tốc độ bit được cung cấp trên các EDCH đối với mỗi lớp ưu tiên. Điều này có thể được so sánh với tốc độ bit mục tiêu cho các lớp SPI khác nhau, khi đưa ra quyết định điều khiển nạp cho một người dùng nhất định. • Cung cấp tốc độ bit trên DCH. RNC nhận biết những tốc độ bit được cung cấp trên các DCH. Điều này có thể được so sánh với tốc độ bit mục tiêu đối với người sử dụng DCH, khi quyết định có hoặc không chấp nhận một người sử dụng E-DCH mới. • Hạn chế đường xuống. Khi một người sử dụng HSUPA mới được thừa nhận, nó cũng đòi hỏi HSDPA theo hướng đường xuống. Nếu không có các nguồn lực cho HSDPA, người dùng cần phải được ngăn chặn ngay cả khi có nguồn tài nguyên ở đường lên. 6.2.1.4 Quản lý di động Chuyển giao quyền kiểm soát quyết định RNC. Đầu tiên các tế bào đang ở trong các thiết lập hoạt động, sau đó tế bào là HSUPA phục vụ. Điều đầu tiên là rất giống với truy cập băng rộng phân chia nhiều mã (WCDMA) Release 99 chuyển giao kiểm soát, ngoại trừ một thực tế là kích thước tối đa được thiết lập hoạt động bằng 4 cho HSUPA trong khi Release 99 UE phải hỗ trợ lên đến 6 tế bào trong các thiết lập hoạt động. Thông tin thêm về điều này có thể được tìm thấy trong [2]. Các thuật toán tế bào phục vụ quyết định mà tế bào được kiểm soát của người sử dụng HSUPA. Các tế bào phục vụ 118 HSDPA/HSUPA cho UMTS HSUPA có thể khác các tế bào phục vụ trong HSDPA [29], nhưng các tế bào thông thường phục vụ cho HSDPA và HSUPA cho là như nhau và các thay đổi tế bào phục vụ sẽ diễn ra cùng một lúc. 6.2.2 Thuật toán Node B UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 26. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao Trong Node B các chức năng chính liên quan đến HSUPA là lập biểu gói tin và HARQ. HARQ được mô tả chi tiết trong Chương 6, trong khi lập biểu gói tin được xử lý trong các tiểu mục tiếp theo. 6.2.2.1 Lập biểu gói tin Hai chế độ lập biểu khác nhau được định nghĩa cho HSUPA: Node B với chế độ lập biểu kiểm soát L1/MAC tín hiệu trong các đường lên và đường xuống, và RNC điều khiển chế độ không lập biểu. Cách tiếp cận RNC điều khiển có thể được sử dụng cho người mang GBR, chẳng hạn như đối với VoIP. Chế độ không lập biểu kiểm soát RNC cũng tương tự như phân bổ WCDMA DCH, nhưng sử dụng truyền lại nhanh L1. Phần này xem xét dựa trên lập biểu gói tin Node B. HSUPA có hai lợi thế chính so với WCDMA Release 99: L1 HARQ và lập biểu gói tin dựa trên Node B. Đầu tiên cho một lợi ích về mặt hiệu quả quang phổ, vì một ai có thể hoạt động ở một BLEP cao hơn mà không làm tăng sự chậm trễ. Điều này được phân tích trong Chương 8. Lợi thế thứ hai đến từ lập biểu gói tin nhanh hơn, cho phép hoạt động tại các yếu tố tải trọng cao hơn và thông lượng tế bào cao hơn. Môi trường lập biểu tại Node B có thể được nhìn thấy trong hình 6.23. Con số này cho thấy lập trình gói tin được kết nối với nhiều MAC-e. Mỗi HSUPA UE có MAC-e của mình tồn tại trong Node B. Chức năng quan trọng nhất của MAC-e là chăm sóc của tiếp nhận và ghi nhận quá trình HARQ. Figure 6.23 Node B based HSUPA packet scheduling environment. Các Node B có thể nâng cấp hiệu suất phân phối cho UE dựa trên bit thích hợp hay trên các thông tin trạng thái đệm UE. UE này cũng cho biết năng lực truyền dẫn có sẵn để cho biết nó vẫn có thể hỗ trợ dữ liệu đường lên cao hơn từ các điểm mạnh dự kiến. Các Node B có thể hạ thấp năng suất phân bổ UE nếu năng suất phân bổ không sử dụng đầy đủ và các kênh truyền sử dụng thấp. Node B có thể đưa ra hai kiểu năng suất khác nhau cấp cho UE khi muốn thay đổi phân bổ: UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu
  • 27. HSDPA Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao • Cấp tuyệt đối, đưa ra một tỷ lệ năng suất tuyệt đối giữa các EDPDCH và DPCCH cho UE • Cấp tương đối, đó có thể là lên, xuống hoặc giữ Khi UE nhận được lệnh lên hoặc xuống, nó sẽ điều chỉnh phân bổ cho một trong những bước ở trên hoặc phân bổ chọn TTI nhanh trong suốt quá trình xử lý HARQ tương đối. Cấp tương đối được gởi trong kênh truyền E-RGCH trong khi cấp tuyệt đối thì gởi trên kênh truyền E-AGCH. Cấp tuyệt đối có thể gởi bởi các tế bào phục vụ trong khi cấp tương đối theo hướng xuống cũng có thể được gởi bằng các tế bào không phục vụ để giải quyết tình trạng quá tải. 6.3 Tài liệu tham khảo UMTS Hệ thống viễn thông toàn cầu