SlideShare a Scribd company logo
1 of 7
Download to read offline
CHỈNH TRỊ ĐOẠN SÔNG CẤM
       TRÊN LUỒNG TÀU VÀO CẢNG HẢI PHÒNG

                                  KS. Đào Nguyên Quý & KS. Lương Phương Hợp
                                  Tổng công ty Tư vấn Thiết kế GTVT (TEDI)


I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
       Từ những năm 1983 đến năm 1990, việc duy trì độ sâu chạy tàu trên luồng tàu
vào cảng Hải Phòng luôn phải đương đầu với hiện tượng sa bồi nghiêm trọng. Cùng
khoảng thời gian đó đã có nhiều công trình nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật
giảm thiểu mức độ sa bồi cho luồng tàu vào cảng Hải Phòng được áp dụng và đã mang
lại một số kết quả nhất định. Dự án xây dựng công trình chỉnh trị đoạn luồng sông
Cấm – Đình Vũ trên luồng tàu vào cảng Hải Phòng nhằm mục tiêu cải thiện điều kiện
chạy tàu, tiết kiệm chi phí nạo vét duy tu luồng hàng năm được triển khai xây dựng
trong khoảng thời gian 1991 – 1996 là một trong số các công trình nghiên cứu của các
kỹ sư tư vấn TEDI đã được áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế. Để đi đến một
tổng kết về nghiên cứu, thiết kế chỉnh trị sông vùng ảnh hưởng triều và đánh giá hiểu
quả kỹ thuật công trình chỉnh trị luồng tàu sông Cấm một cách toàn diện, trên cơ sở
phân tích tài liệu khảo sát hiện trường và kết quả nghiên cứu trên mô hình toán 2 chiều
Mike-21HD, bài viết này bước đầu tập trung đánh giá hiệu quả kỹ thuật đạt được của
dự án chỉnh trị đoạn sông Cấm trên luồng tàu vào cảng Hải phòng đã triển khai xây
dựng trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996.

II. KHÁI LƯỢC VỀ DỰ ÁN & ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỈNH TRỊ.
II.1:Vị trí và nhận dạng đoạn sông nghiên cứu:
   Đoạn luồng sông Cấm từ Phà Bính
   đến kênh Đình Vũ dài ≈ 9,0 km,
   chảy qua giữa địa phận thành phố
   Hải Phòng (bờ phải) và huyện Thủy
   Nguyên (bờ trái). Đoạn từ Phá Bính
   đến cửa sông Ruột Lợn dài khoảng
   3,0 km, tuyến sông có hướng SW-
   NE. Đoạn từ cửa sông Ruột Lợn dài
   khoảng 6,0 km, tuyến sông có
   hướng NW-SE.
   Trên mặt bằng, đoạn sông Cấm từ                             Nguồn : Google Earth
   Phà Bính đến kênh Đình Vũ có dạng      Hình 1: Vị trí đoạn sông nghiên cứu
   uốn cong không hoàn thiện, độ cong
   nhỏ, mặt bằng tuyến sông khá ổn định và bị ràng buộc bởi hai bờ sông với các
   công trình nhân tạo dọc bờ. Theo cách phân loại hình dạng lòng dẫn, đoạn sông
   nghiên cứu có thể xếp vào loại đoạn sông cong có dạng “vai trâu” thuộc nhóm
   sông có hình dạng cong gấp khúc.



                                          1
II.2: Tình hình khai thác đoạn luồng sông Cấm trước khi xây dựng công trình .
   Trong những năm từ 1983 đến 1990, độ sâu đoạn luồng sông Cấm từ kênh Đình
   Vũ đến cảng Hải Phòng bị suy giảm nặng nề. Cao độ đường trũng sâu đi qua các
   đoạn gềnh cạn hạ lưu cầu No 0 chỉ đạt – 5,0m; hạ lưu cửa sông Ruột Lợn – 4,1 m
   (cá biệt có năm chỉ đạt – 3,6 m); và – 4,4 m đến – 4,6 m ở Hạ Đoạn. Cao độ đáy
   luồng khai thác trước mỗi kỹ nạo vét duy tu chỉ vào khoảng – 3,6 m đến -3,9 m.
   Theo kết quả nghiên cứu chế độ thủy lực đoạn sông thông qua mô hình toán hai
   chiều Mike – 21HD cho thấy trong chế độ tự nhiên (chưa xây dựng công trình
   chỉnh trị, năm 1990), tại mức nước + 2,0 m, dòng chảy phân tán, lưu tốc dòng chảy
   nhỏ và giá trị lưu tốc chỉ đạt 0,3 – 0,5 m/s ở cả khi triều lên và khi triều rút. Lưu
   tốc tại đoạn cong Ruột Lợn có xu hướng ép sát bờ cong, giá trị lưu tốc lớn hơn các
   khu vực khác và đạt 0,5 – 0,6 m/s (lớn nhất đạt 0,6 m/s).
   Để đáp ứng nhu cầu khai thác của cảng Hải Phòng, hàng năm trên đoạn luồng này
   công tác nạo vét duy tu đã phải thực hiện với khối lượng trung bình khoảng
   530.000 m3/năm nhưng cao độ đáy luồng khai thác đạt được ngay sau nạo vét lại
   giảm từ - 5,2 m (năm 1984) xuống – 4,5 m (năm 1989).
   Trên thực tế, mặc dầu việc nạo vét duy tu hàng năm được tiến hành khá đều đặn
   nhưng độ sâu luồng sau nạo vét cũng chỉ duy trì được một thời gian ngắn khoảng
   3-6 tháng. Sau mỗi mùa lũ, cao độ gềnh cạn trên luồng gần như trả lại trạng thái tự
   nhiên trước nạo vét duy tu. Hiện tượng tái bồi lấp luồng nạo vét đã ảnh hưởng rất
   nhiều đến hiệu quả khai thác cảng Hải Phòng lúc bấy giờ.

II.3: Tóm tắt quy mô và quá trình triển khai dự án chỉnh trị luồng sông Cấm.
   Mục tiêu ban đầu đặt ra đối với dự án là cải thiện độ sâu chạy tàu trên luồng sông
   Cấm để tăng khả năng thông qua tàu bè ra vào cảng Hải Phòng; mục tiêu cụ thể
   cho giai đoạn trước mắt là đạt chiều sâu luồng chạy tàu tối thiểu 5,0m (tính từ mức
   “0” Hải đồ). Những mục tiêu có liên quan là hạn chế xói lở bờ kênh Đình Vũ,
   hiện tượng bồi tụ ở thượng, hạ lưu kênh làm giảm chiều sâu luồng lạch chạy tàu.
   Xây dựng công trình chỉnh trị để ổn định chiều sâu luồng qua các đoạn cạn kết hợp
   nạo vét duy tu định kỳ hàng năm với khối lượng nhỏ được coi là giải pháp kỹ thuật
   chỉ đạo.
   Để đạt được mục tiêu đề ra như trên,
   hệ thống các công trình chỉnh trị
   luồng sông Cấm được các kỹ sư
   TEDI đề xuất xây dựng trong giai
   đoạn từ năm 1990 đến năm 1996
   gòm 3 cụm kè: (1) Cụm kè hạ lưu
   cửa sông Ruột Lợn K1, K2, K3 và
   K4 xây dựng dọc bờ trái đối diện
   Cầu cảng 200 vào năm 1991; (2)
   Cụm kè bờ trái sông Cấm phía
   thượng lưu cửa kênh Đình Vũ đối                                Nguồn: Google Earth
   diện với cầu cảng của Bộ đội Biên           Hình 2: Vị trí các kè RL1, RL2, RL2 & RL4
   phòng gồm K5, K6, K7 và K8 xây                 trên bờ trái đoạn cửa sông Ruột Lợn


                                           2
dựng năm 1992; (3) Cụm kè bờ trái sông Cấm đoạn cửa sông Ruột Lợn gồm RL1,
   RL2, RL3, RL4 và K1a xây dựng năm 1996. Chức năng thực chất của hệ thống
   công trình chỉnh trị luồng sông Cấm được phân thành hai nhóm như sau:
   -    Nhóm các công trình điều chỉnh lòng dẫn gồm các cụm công trình được xây
        dựng trong hai năm 1991 và 1992 (các kè K1÷K8). Đối tượng tác động của các
        cụm công trình này là yếu tố lòng dẫn. Các công trình xây dựng được dựa trên
        nguyên lý thu hẹp mặt cắt ngang lòng dẫn đoạn gềnh cạn để thu được kết quả
        tăng lưu tốc dòng chảy khi triều lên, xuống nhằm tăng khả năng vận chuyền
        bùn cát mà nhờ đó giảm được mức độ tái bồi lấp luồng nạo vét.
   -    Nhóm các công trình điều chỉnh trục động lực dòng chảy là cụm kè bờ trái sông
        Cấm đoạn cửa sông Ruột Lợn gồm RL1, RL2, RL3, RL4 và K1a xây dựng năm
        1996. Đối tượng tác động của cụm công trình này là yếu tố dòng chảy. Các
        công trình xây dựng được dựa trên nguyên lý điều chỉnh bán kính trục động lực
        dòng chảy trên đoạn sông cong để thu được kết quả tăng lưu tốc dòng chảy dọc
        khi triều lên, xuống trên gềnh cạn đoạn sông quá độ hạ lưu và qua đó hạ thấp
        cao độ gênh cạn hạ lưu.

                     Bảng 1: Quy mô các kè xây dựng trên sông Cấm

Hạng mục     Chiều dài    Cao độ    Kh.         Hạng mục    Chiều dài   Cao độ    Kh.
 Cg trình      (m)        đầu kè   Lượng         Cg trình     (m)       đầu kè   Lượng
                           (m)     đá đổ                                 (m)     đá đổ
                                    (m3)                                          (m3)
   K1           95        +2.0      2.161          K2          80       +2.0     2.214
   K3           80        +2.0      1.590          K4          80       +2.0     1.570
   K5          119        +2.0      2.260          K6         105       +2.0     3.450
   K7           86        +2.0      3.770          K8          79       +2.0     3.730
  RL1           92        +2.0      1.946         RL2          66       +2.0     1.058
  RL3           51        +2.0      824           RL4          30       +2.0      911
  K1a           27        +2.0      464          Tổng khối lượng đá đổ xây kè    25.948

II.4: Hiệu quả kỹ thuật đạt được sau khi hoàn thành và đưa dự án vào khai thác.

       Mặc dầu quy mô và khối lượng công trình của dự án chỉnh trị luồng tàu sông
Cấm không lớn, kinh nghiệm chỉnh trị sông vùng ảnh hưởng triều ở Việt Nam chưa có
nhiều do đó chủ đầu tư (Bộ GTVT, VINAMARINE) đã quyết định triển khai xây
dựng hệ thống các công trình chỉnh trị làm 3 bước. Để có bức tranh diễn biến luồng
lạch, việc phân tích kết quả chỉnh trị so với trước khi triển khai dự án được chia làm 3
giai đoạn như sau:
    a. Sau khi xây dựng cụm công trình số 1 năm 1991 gồm các kè K1, K2, K3 và K4.
            Chập và phân tích bình đồ khảo sát tháng 9/1990 (ngay trước khi XD kè K1
            – K4) và bình đồ khảo sát tháng 9/1991 (khi công trình trải qua mùa lũ
            1991) cho thấy:


                                            3
(1).   Đoạn từ ngã ba sông Ruột Lợn đến cảng Chùa Vẽ:
   -   Đường trũng sâu phát triển dọc theo bờ trái 630 m về phía hạ lưu (vượt qua
       tuyến kè K3 là 130 m), nằm so le với lạch sâu ≥ - 5.0 m ở bờ phải một đoạn
       dài 250 m. Dọc theo đường lạch sâu, cao độ đỉnh gềnh cạn (đoạn giữa 2
       lạch sâu so le) có cao độ - 4,8 m. Nhìn chung đường trũng sâu (gần trùng
       với trục động lực dòng chảy khi triều xuống) đi theo một đường cong êm
       thuận. Theo chập mặt cắt dọc luồng đoạn này cho thấy:
          + Từ kè K1 đến K2 cao độ đáy luồng theo mặt cắt dọc được xói đi từ
              0,6 đến 0,8 m;
          + Từ kè K2 đến K3 cao độ đáy luồng theo mặt cắt dọc được xói đi từ
              0,8 đến 1,0 m;
          + Từ kè K3 đến K4 cao độ đáy luồng theo mặt cắt dọc luồng tàu được
              xói đi ≈0,8 m;
   -   Về cơ bản trên đoạn sông từ ngã ba Ruột Lợn đến cảng Chùa Vẽ mặt cắt
       dọc tim luồng tàu đạt cao độ - 4,5 đến – 5,0 m (ngay sau mùa lũ). Hạn chế
       còn tồn tại là lạch sâu thượng và hạ lưu chưa nối liền với nhau; lạch sâu
       chưa phát triển theo phương ngang để trùng với luồng chạy tàu khai thác.
   (1).   Đoạn sông từ K4 đến đầu kênh Đình Vũ:
   -   Lạch sâu ≥ - 5,0 m chạy liên tục theo bờ phải gần trùng với luồng tàu,
       nhưng từ cầu tàu Hải Quân tuyến lạch sâu ≥ - 5,0 m chuyển hướng sang bờ
       trái đi lệch khỏi tim luồng tàu. Chiều rộng giải lạch sâu này mới chỉ đạt ≈
       40m ÷ 60m như vậy còn nhỏ hơn chiều rộng luồng tàu từ 20m ÷40m.
   -   Cao độ đáy luồng theo đường tim luồng tàu trên đoạn hạ lưu cầu tàu Hải
       Quân đến đầu kênh Đình Vũ nơi cạn nhất là – 4,3 m; so với bình đồ năm
       1990 đoạn luồng này dường như còn nằm ngoài miền ảnh hưởng của công
       trình kè K1 đến K4.
Tóm lại, sau mùa lũ đầu tiên từ khi các kè K1 đến K4 đưa vào khai thác, độ sâu
luồng tàu chỉ mới được cải thiện cục bộ tại khu vực các kè, độ sâu toàn đoạn luồng
chưa có dấu hiệu được cải thiện rõ rệt.

b. Sau khi xây dựng thêm cụm công trình số 2 năm 1992 gồm các kè K5, K6,
   K7 và K8
       So sánh bình đồ khảo sát tháng 4 năm 1996 (sau khi xây dựng thêm kè K5 –
K8) với bình đồ khảo sát tháng 9 năm 1991 (sau khi xây dựng các kè K1 – K4,
trước khi xây dựng các kè K5 – K8) thấy rằng:
       Luồng tàu trên đoạn thẳng chuyển tiếp giữa 2 đỉnh cong trái chiều cửa sông
       Ruột Lợn và cảng Chùa Vẽ, dòng chảy đã tạo ra được lạch sâu ≥ - 5,0 m
       liên tục (lạch sâu thượng hạ lưu đã nối liền nhau); nhưng tuyến lạch sâu này
       có phần nằm ngoài tuyến luồng tàu.
       Theo mặt cắt dọc, trên phương thẳng đứng, cao độ đáy luồng nơi cạn nhất là
       – 4,3 m; trên toàn đoạn luồng còn tồn tại 2 đoạn cạn ngắn ở hạ lưu cầu tàu
       Thống Nhất và hạ lưu cảng Biên phòng.


                                       4
Với 8 kè đã được xây dựng, sau 5 năm đưa vào sử dụng hiệu quả đạt được
       là đã tạo được một lạch sâu ≥ - 5,0 m gần như liên tục suốt chiều dài luồng
       tàu nhưng tuyến lạch sâu vẫn chưa ổn định trên phương ngang, để bảo đảm
       duy trì độ sâu luồng ở cao trình – 4,5 m vẫn còn phải tiến hành nạo vét duy
       tu mặt dầu khối lượng không lớn. Quá trình uốn cong trục động lực dòng
       chảy đoạn cửa sông Ruột Lợn vẫn chưa được khắc phục.

 c. Sau khi xây dựng cụm công trình số 3 – các kè RL1, RL2, RL3, RL4 và K1a,
    năm 1996.
       So sánh bình đồ khảo sát tháng 4 năm 1996 (sau khi xây dựng 8 kè K1 –
 K8) với các bình đồ khảo sát năm 1999, 2000 và 2002 (sau khi xây dựng thêm kè
 RL1 – RL4) thấy rằng:
       Tuyến lạch sâu ≥ - 5,0 m đã được kéo dài liên tục trên toàn bộ đoạn sông.
       Chiều rộng phần lòng dẫn sâu dưới cao độ - 5,0 m dao động từ 90 đến 130
       m. Trục động lực dòng chảy đã ổn định và nằm gần như trùng khít với tim
       luồng tàu. Để duy trì cao độ đáy luồng tàu – 4,5 m, hàng năm không còn
       phải nạo vét để duy tu luồng. Mục tiêu chỉnh trị đặt ra ban đầu gần như đã
       đạt được yêu cầu.
       Thông qua kết quả nghiên cứu trường dòng chảy đoạn sông trên mô hình
       toán 2 chiều Mike – 21 cho thấy sau khi hoàn thành dự án năm 1996, lưu
       tốc trung bình thủy trực dọc trên tuyến luồng tàu tăng đáng kể, trục động
       lực dòng chảy khi triều xuống được điều chỉnh phù hợp với tuyến luồng, giá
       trị lưu tốc trên các đoạn ghềnh cạn tăng từ 35% đến 60% trong khoảng sườn
       triều xuống.
       Hiệu quả của công tác chỉnh trị có thể nhận thấy rõ rệt nhất thông qua chập
       trắc dọc đoạn luồng trong hình 2 và các số liệu thống kê khối lượng nạo vét
       duy tu luồng hàng năm trước và sau khi hoàn thành dự án chỉnh trị cho ở
       bảng 2.

    Bảng 2: Bảng thống kê khối lượng nạo vét duy tu luồng tàu sông Cấm
                             từ 1983 – 2001

Năm      KL NV      Đáy     Thời gian        Năm     KL NV      Đáy     Thời gian
        (1000m3)   luồng     duy trì                (1000m3)   luồng     duy trì
                    (m)                                         (m)
1984      595       -4.8    ≈ 06 tháng       1996     110       -4.2    ≈ 06 tháng
1985      767       -5.0    ≈ 06 tháng       1997     128       -4.2    ≈ 06 tháng
1986      715       -4.8    ≈ 06 tháng       1998      0        -4.2     Cả năm
1987      471       -4.5    ≈ 06 tháng       1999      0        -4.2     Cả năm
1988      392       -4.5    ≈ 06 tháng       2000      0        -4.5     Cả năm
1989      210       -4.8    ≈ 06 tháng       2001      0        -4.5     Cả năm
1990      170       -4.5    ≈ 06 tháng       2002      -        -4.5         -




                                         5
II.4: Những hạn chế và đề xuất hướng khắc phục.
        Từ tình hình khai thác thực tế luồng tàu sông Cấm trong những năm 1996 lại
đây có thể khẳng định hiệu quả thu được từ việc xây dựng hệ thống công trình chỉnh
trị trong các năm 1991 – 1996 có ý nghĩa to lớn trên cả phương diện nghiên cứu chỉnh
trị cũng như khía cạnh kinh tế - kỹ thuật. Hiện tại luồng tàu đoạn sông này duy trì
được ở cao độ chạy tàu – 4,5 mà không cần nạo vét duy tu (theo bình đồ khảo sát năm
2002). Trên mặt cắt dọc tim luồng tàu giờ đây cao độ đỉnh gềnh cạn đã sâu hơn – 5,5
m (trước khi chỉnh trị thường chỉ đạt – 4,1 m). Khả năng duy trì chiều sâu chạy tàu
trên đoạn luồng này ở mức – 5,5 m giờ đây đã trở thành hiện thực. Xem xét thực tế
cho thấy một số vấn đề còn hạn chế và cần tiến hành các biện pháp khắc phục như
sau:
   Hệ thống công trình được xây dựng trong giai đoạn 1991 – 1996 tuy đạt được mục
   tiêu kinh tế - kỹ thuật đề ra song về khía cạnh mỹ quan công trình còn chưa đáp
   ứng được yêu cầu. Trong thời gian tới khi tiến hành công tác duy tu bảo dưỡng cần
   kết hợp để nâng cấp công trình với việc chú ý lựa chọn giải pháp kỹ thuật tạo hình
   dáng bề mặt để tăng mỹ quan công trình.
   Độ sâu luồng tàu đoạn kênh Đình Vũ tuy đã được cải thiện rõ rệt sau gần 6 năm
   đưa toàn bộ hệ thống công trình chỉnh trị vào khai thác, nhưng hiện tượng xâm
   thực ngang vẫn tiếp tục diễn ra tạo nên yếu tố gây bất lợi đến diễn biến luồng tàu
   hạ lưu kênh Đình Vũ. Để ngăn chặn sự phát triển của hiện tượng này cần nghiên
   cứu giải pháp công trình ổn định lòng dẫn kênh kết hợp điều chỉnh góc hợp lưu
   giữa dòng chảy từ kênh với dòng chảy của sông Bạch Đằng.

III.   NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNG CHÚ Ý CỦA DỰ ÁN.
       Từ những phân tích hiệu quả kỹ thuật của hệ thống công trình chỉnh trị, đối
chiếu với các kết quả nghiên cứu chỉnh trị cho thấy một số vấn đề đáng chú ý cần
được đúc rút thành kinh nghiệm bổ sung cho công tác nghiên cứu chỉnh trị luồng tàu
tương tự như sau:
   Lựa chọn đối tượng tác động làm cơ sở cho nghiên cứu giải pháp kỹ thuật chỉnh
   trị: Trong chỉnh trị sông, vấn đề có ý nghĩa theo chốt quyết định mức độ thành
   công của giải pháp kỹ thuật chỉnh trị cũng như đề xuất được quy mô, mặt bằng hợp
   lý về phương diện kinh tế đó là tính đúng đắn của việc lựa chọn đối tượng tác
   động. Trên cơ sở phân tích quan hệ hình thái lòng dẫn sông Cấm và mối quan hệ
   biện chứng giữa hai yếu tố lòng dẫn và dòng chảy, các kỹ sư thiết kế đã lựa chọn
   yếu tố “dòng chảy” trong pha triều rút làm yếu tố chủ đạo để tác động là sự lựa
   chọn đúng đắn đã được thực tế kiểm chứng.
   Nghiên cứu diễn biến hình thái đoạn sông: Trong quá trình nghiên cứu chỉnh trị
   đoạn sông, các kỹ sư đã phát hiện và xây dựng hàm tương quan giữa vị trí đỉnh
   cong trục động lực dòng chảy khi triều xuống (thay thế cho bán kính cong trục
   động lưcj dòng chảy đoạn sông cong) với chiều dài gềnh cạn trên đoạn sông thẳng
   quá độ hạ lưu (thay cho chiều sâu đỉnh gềnh cạn). Nhờ kết quả nghiên cứu này, các
   kỹ sư thiết kế đã có cơ sở khoa học một cách định lượng trong việc lựa chọn đối
   tượng tác động, các định quy mô và bố trí các công trình chỉnh trị phù hợp để tác
   động vào yếu tố dòng chảy một cách có hiệu quả mà kết quả cuối cùng là chiều sâu


                                         6
luồng tàu trên thực tế được cải thiện một cách rõ rệt sau khi hoàn thành dự án và
đưa vào khai thác.
Một khi số liệu điều tra, khảo sát về điều kiện tự nhiên thiếu đồng bộ và có nhiều
hạn chế thì việc ứng dụng mô hình toán 2 chiều (như phần mềm Mike-21HD) là
một công cụ nghiên cứu kiểm định lại các kết quả nghiên cứu hình thái, nghiên
cứu dự báo hiệu quả kỹ thuật công trình chỉnh trị có vai trò vị trí hết sức quan
trọng và cần thiết.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
   (1). Động lực học sông ngòi, Võ Phán và nhiều tác giả: NXB Nông nghiệp – 1981.
   (1). Động lực học dòng sông, Lương Phương Hậu, ĐHXD – 1992
   (1). Thiết kế KT thi công kè chỉnh trị luồng sông Cấm – Hải phòng, TEDI năm 1989, 1991,
        1995 và 1996.
   (1). Báo cáo tổng kết đề tài “Nguyên nhân và giải pháp chống sa bồi luồng tàu vùng cảng
        Hải phòng”, Viện Địa lý – Trung tâm KHTN & CN Quốc gia – 1997.
   (1). Báo cáo NCKT dự án luồng tàu vào các cảng khu vực Hải phòng, TEDI - 1997.
   (1). Báo cáo NCKT DA cải tạo nâng cấp cảng Hải phòng giai đoạn II, TEDI – 1998.
   (1). Báo cáo đánh giá hiệu quả công trình chỉnh trị thuộc DA cảo tạo nâng cấp hệ thống kè
        chỉn trị luồng Hải phòng TEDI – 2002 – 07 – 01.




                                           7

More Related Content

Viewers also liked

Ly thuyet do tin cay trong thiet ke de ke bien
Ly thuyet do tin cay trong thiet ke de ke bienLy thuyet do tin cay trong thiet ke de ke bien
Ly thuyet do tin cay trong thiet ke de ke bienNguyen Thanh Luan
 
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen ViDo tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen ViNguyen Thanh Luan
 
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien finalCam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien finalNguyen Thanh Luan
 
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trongVawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trongNguyen Thanh Luan
 
Tieugiamsongcho xd de chan song khu neo dau
Tieugiamsongcho xd de chan song khu neo dauTieugiamsongcho xd de chan song khu neo dau
Tieugiamsongcho xd de chan song khu neo dauNguyen Thanh Luan
 
Bv bchuong5caohoc2008
Bv bchuong5caohoc2008Bv bchuong5caohoc2008
Bv bchuong5caohoc2008luuguxd
 

Viewers also liked (7)

Ly thuyet do tin cay trong thiet ke de ke bien
Ly thuyet do tin cay trong thiet ke de ke bienLy thuyet do tin cay trong thiet ke de ke bien
Ly thuyet do tin cay trong thiet ke de ke bien
 
Đập mỏ hàn
Đập mỏ hànĐập mỏ hàn
Đập mỏ hàn
 
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen ViDo tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
 
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien finalCam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
 
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trongVawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
 
Tieugiamsongcho xd de chan song khu neo dau
Tieugiamsongcho xd de chan song khu neo dauTieugiamsongcho xd de chan song khu neo dau
Tieugiamsongcho xd de chan song khu neo dau
 
Bv bchuong5caohoc2008
Bv bchuong5caohoc2008Bv bchuong5caohoc2008
Bv bchuong5caohoc2008
 

Similar to Chinh tri doan song cam luong vao cang hp

Thiết Kế Cầu Dầm Super T Căng Sau (Kèm Bản Vẽ Autocad)
Thiết Kế Cầu Dầm Super T Căng Sau (Kèm Bản Vẽ Autocad) Thiết Kế Cầu Dầm Super T Căng Sau (Kèm Bản Vẽ Autocad)
Thiết Kế Cầu Dầm Super T Căng Sau (Kèm Bản Vẽ Autocad) nataliej4
 
Tcvn 4253 2012 907187
Tcvn 4253 2012 907187Tcvn 4253 2012 907187
Tcvn 4253 2012 907187Pham Thinh
 
Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện...
Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện...Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện...
Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện...nataliej4
 
Ôn tập Thoát nước.doc
Ôn tập Thoát nước.docÔn tập Thoát nước.doc
Ôn tập Thoát nước.docDaiNguyenQuang3
 
Thi cong ven bo
Thi cong ven boThi cong ven bo
Thi cong ven boluuguxd
 
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ ĐỔ THẢI VẬT LIỆU ĐÀO VÀ NẠO VÉT (DMDP) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GI...
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ ĐỔ THẢI VẬT LIỆU ĐÀO VÀ NẠO VÉT (DMDP) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GI...KẾ HOẠCH QUẢN LÝ ĐỔ THẢI VẬT LIỆU ĐÀO VÀ NẠO VÉT (DMDP) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GI...
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ ĐỔ THẢI VẬT LIỆU ĐÀO VÀ NẠO VÉT (DMDP) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GI...nataliej4
 
Hướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệp
Hướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệpHướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệp
Hướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệpTung Ken
 
Thiết kế thi công cầu dầm thép liên hợp btct, sơ đồ đơn giản 4 nhịp 48 m (kèm...
Thiết kế thi công cầu dầm thép liên hợp btct, sơ đồ đơn giản 4 nhịp 48 m (kèm...Thiết kế thi công cầu dầm thép liên hợp btct, sơ đồ đơn giản 4 nhịp 48 m (kèm...
Thiết kế thi công cầu dầm thép liên hợp btct, sơ đồ đơn giản 4 nhịp 48 m (kèm...nataliej4
 
Cách tính toán thu được lượng nước ngầm giếng khoan
Cách tính toán thu được lượng nước ngầm giếng khoanCách tính toán thu được lượng nước ngầm giếng khoan
Cách tính toán thu được lượng nước ngầm giếng khoanCARIBE VILLA VUNG TAU
 
Nghiên Cứu Giải Pháp Hạ Mực Nƣớc Ngầm Trong Thi Công Hố Đào Sâu Ở Hải Phòng.doc
Nghiên Cứu Giải Pháp Hạ Mực Nƣớc Ngầm Trong Thi Công Hố Đào Sâu Ở Hải Phòng.docNghiên Cứu Giải Pháp Hạ Mực Nƣớc Ngầm Trong Thi Công Hố Đào Sâu Ở Hải Phòng.doc
Nghiên Cứu Giải Pháp Hạ Mực Nƣớc Ngầm Trong Thi Công Hố Đào Sâu Ở Hải Phòng.docDịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
1.BAO CAO DINH KY_DTTV-21-11-22.pptx
1.BAO CAO DINH KY_DTTV-21-11-22.pptx1.BAO CAO DINH KY_DTTV-21-11-22.pptx
1.BAO CAO DINH KY_DTTV-21-11-22.pptxHuyNguynmQuc
 
CẦU-LONG-BIÊN
CẦU-LONG-BIÊNCẦU-LONG-BIÊN
CẦU-LONG-BIÊNVnhcHong
 
Chapter2_mangluoicapnuoc.pptx
Chapter2_mangluoicapnuoc.pptxChapter2_mangluoicapnuoc.pptx
Chapter2_mangluoicapnuoc.pptxVU Cong
 
Thiết kế - Thi công giám sát công trình Hầm giao thông P1.pdf
Thiết kế - Thi công giám sát công trình Hầm giao thông P1.pdfThiết kế - Thi công giám sát công trình Hầm giao thông P1.pdf
Thiết kế - Thi công giám sát công trình Hầm giao thông P1.pdfDoanVanHieu1
 
Nc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de giNc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de giNguyen Thanh Luan
 
Bài giảng sửa chữa-tăng cường cầu
Bài giảng sửa chữa-tăng cường cầuBài giảng sửa chữa-tăng cường cầu
Bài giảng sửa chữa-tăng cường cầuSơn Phạm
 
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung QuấtLàm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung QuấtNguyen Thanh Luan
 
Phương thức giải quyết tranh chấp môi trường
Phương thức giải quyết tranh chấp môi trườngPhương thức giải quyết tranh chấp môi trường
Phương thức giải quyết tranh chấp môi trườnghajz_zjah
 

Similar to Chinh tri doan song cam luong vao cang hp (20)

Thiết Kế Cầu Dầm Super T Căng Sau (Kèm Bản Vẽ Autocad)
Thiết Kế Cầu Dầm Super T Căng Sau (Kèm Bản Vẽ Autocad) Thiết Kế Cầu Dầm Super T Căng Sau (Kèm Bản Vẽ Autocad)
Thiết Kế Cầu Dầm Super T Căng Sau (Kèm Bản Vẽ Autocad)
 
Tcvn 4253 2012 907187
Tcvn 4253 2012 907187Tcvn 4253 2012 907187
Tcvn 4253 2012 907187
 
Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện...
Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện...Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện...
Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện...
 
Ôn tập Thoát nước.doc
Ôn tập Thoát nước.docÔn tập Thoát nước.doc
Ôn tập Thoát nước.doc
 
Thi cong ven bo
Thi cong ven boThi cong ven bo
Thi cong ven bo
 
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ ĐỔ THẢI VẬT LIỆU ĐÀO VÀ NẠO VÉT (DMDP) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GI...
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ ĐỔ THẢI VẬT LIỆU ĐÀO VÀ NẠO VÉT (DMDP) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GI...KẾ HOẠCH QUẢN LÝ ĐỔ THẢI VẬT LIỆU ĐÀO VÀ NẠO VÉT (DMDP) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GI...
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ ĐỔ THẢI VẬT LIỆU ĐÀO VÀ NẠO VÉT (DMDP) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GI...
 
DESIGN STATION
DESIGN STATIONDESIGN STATION
DESIGN STATION
 
Hướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệp
Hướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệpHướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệp
Hướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệp
 
Thiết kế thi công cầu dầm thép liên hợp btct, sơ đồ đơn giản 4 nhịp 48 m (kèm...
Thiết kế thi công cầu dầm thép liên hợp btct, sơ đồ đơn giản 4 nhịp 48 m (kèm...Thiết kế thi công cầu dầm thép liên hợp btct, sơ đồ đơn giản 4 nhịp 48 m (kèm...
Thiết kế thi công cầu dầm thép liên hợp btct, sơ đồ đơn giản 4 nhịp 48 m (kèm...
 
Cách tính toán thu được lượng nước ngầm giếng khoan
Cách tính toán thu được lượng nước ngầm giếng khoanCách tính toán thu được lượng nước ngầm giếng khoan
Cách tính toán thu được lượng nước ngầm giếng khoan
 
Nghiên Cứu Giải Pháp Hạ Mực Nƣớc Ngầm Trong Thi Công Hố Đào Sâu Ở Hải Phòng.doc
Nghiên Cứu Giải Pháp Hạ Mực Nƣớc Ngầm Trong Thi Công Hố Đào Sâu Ở Hải Phòng.docNghiên Cứu Giải Pháp Hạ Mực Nƣớc Ngầm Trong Thi Công Hố Đào Sâu Ở Hải Phòng.doc
Nghiên Cứu Giải Pháp Hạ Mực Nƣớc Ngầm Trong Thi Công Hố Đào Sâu Ở Hải Phòng.doc
 
1.BAO CAO DINH KY_DTTV-21-11-22.pptx
1.BAO CAO DINH KY_DTTV-21-11-22.pptx1.BAO CAO DINH KY_DTTV-21-11-22.pptx
1.BAO CAO DINH KY_DTTV-21-11-22.pptx
 
CẦU-LONG-BIÊN
CẦU-LONG-BIÊNCẦU-LONG-BIÊN
CẦU-LONG-BIÊN
 
Chapter2_mangluoicapnuoc.pptx
Chapter2_mangluoicapnuoc.pptxChapter2_mangluoicapnuoc.pptx
Chapter2_mangluoicapnuoc.pptx
 
Thiết kế - Thi công giám sát công trình Hầm giao thông P1.pdf
Thiết kế - Thi công giám sát công trình Hầm giao thông P1.pdfThiết kế - Thi công giám sát công trình Hầm giao thông P1.pdf
Thiết kế - Thi công giám sát công trình Hầm giao thông P1.pdf
 
Nc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de giNc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de gi
 
Bài giảng sửa chữa-tăng cường cầu
Bài giảng sửa chữa-tăng cường cầuBài giảng sửa chữa-tăng cường cầu
Bài giảng sửa chữa-tăng cường cầu
 
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung QuấtLàm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
 
Phương thức giải quyết tranh chấp môi trường
Phương thức giải quyết tranh chấp môi trườngPhương thức giải quyết tranh chấp môi trường
Phương thức giải quyết tranh chấp môi trường
 
Đề tài: Phương pháp hạ mực nước ngầm trong thi công hố đào
Đề tài: Phương pháp hạ mực nước ngầm trong thi công hố đàoĐề tài: Phương pháp hạ mực nước ngầm trong thi công hố đào
Đề tài: Phương pháp hạ mực nước ngầm trong thi công hố đào
 

More from Nguyen Thanh Luan

Pianc guide on channel design
Pianc guide on channel designPianc guide on channel design
Pianc guide on channel designNguyen Thanh Luan
 
Physical model for coastal inlet
Physical model for coastal inletPhysical model for coastal inlet
Physical model for coastal inletNguyen Thanh Luan
 
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảngTính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảngNguyen Thanh Luan
 
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lýGiải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lýNguyen Thanh Luan
 
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàuSự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàuNguyen Thanh Luan
 
Shore protection manual-Volume II
Shore protection manual-Volume IIShore protection manual-Volume II
Shore protection manual-Volume IINguyen Thanh Luan
 
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chốngCơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chốngNguyen Thanh Luan
 
Tm tk ben xa lan cang viconship
Tm tk ben xa lan cang viconshipTm tk ben xa lan cang viconship
Tm tk ben xa lan cang viconshipNguyen Thanh Luan
 
Ltdtc tk de chan song cong trinh cang
Ltdtc tk de chan song cong trinh cangLtdtc tk de chan song cong trinh cang
Ltdtc tk de chan song cong trinh cangNguyen Thanh Luan
 
De vung tau go cong bao cao thu tuong
De vung tau go cong bao cao thu tuongDe vung tau go cong bao cao thu tuong
De vung tau go cong bao cao thu tuongNguyen Thanh Luan
 
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet NamKich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet NamNguyen Thanh Luan
 
Quy hoach he thong cang vn den nam 2020 dinh huong 2030
Quy hoach he thong cang vn den nam 2020 dinh huong 2030Quy hoach he thong cang vn den nam 2020 dinh huong 2030
Quy hoach he thong cang vn den nam 2020 dinh huong 2030Nguyen Thanh Luan
 

More from Nguyen Thanh Luan (20)

Pianc guide on channel design
Pianc guide on channel designPianc guide on channel design
Pianc guide on channel design
 
Dinh vu
Dinh vuDinh vu
Dinh vu
 
Rubble mound breakwater
Rubble mound breakwaterRubble mound breakwater
Rubble mound breakwater
 
Physical model for coastal inlet
Physical model for coastal inletPhysical model for coastal inlet
Physical model for coastal inlet
 
De baodbscl
De baodbsclDe baodbscl
De baodbscl
 
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảngTính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
 
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lýGiải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
 
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàuSự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
 
Shore protection manual-Volume II
Shore protection manual-Volume IIShore protection manual-Volume II
Shore protection manual-Volume II
 
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chốngCơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
 
Mc de bien p2
Mc de bien p2Mc de bien p2
Mc de bien p2
 
Tm tk ben xa lan cang viconship
Tm tk ben xa lan cang viconshipTm tk ben xa lan cang viconship
Tm tk ben xa lan cang viconship
 
Datn thiet ke dap pha song
Datn  thiet ke dap pha songDatn  thiet ke dap pha song
Datn thiet ke dap pha song
 
Habour and dock engineering
Habour and dock engineeringHabour and dock engineering
Habour and dock engineering
 
Mike by DHI_2011uk
Mike by DHI_2011ukMike by DHI_2011uk
Mike by DHI_2011uk
 
Ltdtc tk de chan song cong trinh cang
Ltdtc tk de chan song cong trinh cangLtdtc tk de chan song cong trinh cang
Ltdtc tk de chan song cong trinh cang
 
Saemangeum
SaemangeumSaemangeum
Saemangeum
 
De vung tau go cong bao cao thu tuong
De vung tau go cong bao cao thu tuongDe vung tau go cong bao cao thu tuong
De vung tau go cong bao cao thu tuong
 
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet NamKich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
 
Quy hoach he thong cang vn den nam 2020 dinh huong 2030
Quy hoach he thong cang vn den nam 2020 dinh huong 2030Quy hoach he thong cang vn den nam 2020 dinh huong 2030
Quy hoach he thong cang vn den nam 2020 dinh huong 2030
 

Chinh tri doan song cam luong vao cang hp

  • 1. CHỈNH TRỊ ĐOẠN SÔNG CẤM TRÊN LUỒNG TÀU VÀO CẢNG HẢI PHÒNG KS. Đào Nguyên Quý & KS. Lương Phương Hợp Tổng công ty Tư vấn Thiết kế GTVT (TEDI) I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Từ những năm 1983 đến năm 1990, việc duy trì độ sâu chạy tàu trên luồng tàu vào cảng Hải Phòng luôn phải đương đầu với hiện tượng sa bồi nghiêm trọng. Cùng khoảng thời gian đó đã có nhiều công trình nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật giảm thiểu mức độ sa bồi cho luồng tàu vào cảng Hải Phòng được áp dụng và đã mang lại một số kết quả nhất định. Dự án xây dựng công trình chỉnh trị đoạn luồng sông Cấm – Đình Vũ trên luồng tàu vào cảng Hải Phòng nhằm mục tiêu cải thiện điều kiện chạy tàu, tiết kiệm chi phí nạo vét duy tu luồng hàng năm được triển khai xây dựng trong khoảng thời gian 1991 – 1996 là một trong số các công trình nghiên cứu của các kỹ sư tư vấn TEDI đã được áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế. Để đi đến một tổng kết về nghiên cứu, thiết kế chỉnh trị sông vùng ảnh hưởng triều và đánh giá hiểu quả kỹ thuật công trình chỉnh trị luồng tàu sông Cấm một cách toàn diện, trên cơ sở phân tích tài liệu khảo sát hiện trường và kết quả nghiên cứu trên mô hình toán 2 chiều Mike-21HD, bài viết này bước đầu tập trung đánh giá hiệu quả kỹ thuật đạt được của dự án chỉnh trị đoạn sông Cấm trên luồng tàu vào cảng Hải phòng đã triển khai xây dựng trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996. II. KHÁI LƯỢC VỀ DỰ ÁN & ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỈNH TRỊ. II.1:Vị trí và nhận dạng đoạn sông nghiên cứu: Đoạn luồng sông Cấm từ Phà Bính đến kênh Đình Vũ dài ≈ 9,0 km, chảy qua giữa địa phận thành phố Hải Phòng (bờ phải) và huyện Thủy Nguyên (bờ trái). Đoạn từ Phá Bính đến cửa sông Ruột Lợn dài khoảng 3,0 km, tuyến sông có hướng SW- NE. Đoạn từ cửa sông Ruột Lợn dài khoảng 6,0 km, tuyến sông có hướng NW-SE. Trên mặt bằng, đoạn sông Cấm từ Nguồn : Google Earth Phà Bính đến kênh Đình Vũ có dạng Hình 1: Vị trí đoạn sông nghiên cứu uốn cong không hoàn thiện, độ cong nhỏ, mặt bằng tuyến sông khá ổn định và bị ràng buộc bởi hai bờ sông với các công trình nhân tạo dọc bờ. Theo cách phân loại hình dạng lòng dẫn, đoạn sông nghiên cứu có thể xếp vào loại đoạn sông cong có dạng “vai trâu” thuộc nhóm sông có hình dạng cong gấp khúc. 1
  • 2. II.2: Tình hình khai thác đoạn luồng sông Cấm trước khi xây dựng công trình . Trong những năm từ 1983 đến 1990, độ sâu đoạn luồng sông Cấm từ kênh Đình Vũ đến cảng Hải Phòng bị suy giảm nặng nề. Cao độ đường trũng sâu đi qua các đoạn gềnh cạn hạ lưu cầu No 0 chỉ đạt – 5,0m; hạ lưu cửa sông Ruột Lợn – 4,1 m (cá biệt có năm chỉ đạt – 3,6 m); và – 4,4 m đến – 4,6 m ở Hạ Đoạn. Cao độ đáy luồng khai thác trước mỗi kỹ nạo vét duy tu chỉ vào khoảng – 3,6 m đến -3,9 m. Theo kết quả nghiên cứu chế độ thủy lực đoạn sông thông qua mô hình toán hai chiều Mike – 21HD cho thấy trong chế độ tự nhiên (chưa xây dựng công trình chỉnh trị, năm 1990), tại mức nước + 2,0 m, dòng chảy phân tán, lưu tốc dòng chảy nhỏ và giá trị lưu tốc chỉ đạt 0,3 – 0,5 m/s ở cả khi triều lên và khi triều rút. Lưu tốc tại đoạn cong Ruột Lợn có xu hướng ép sát bờ cong, giá trị lưu tốc lớn hơn các khu vực khác và đạt 0,5 – 0,6 m/s (lớn nhất đạt 0,6 m/s). Để đáp ứng nhu cầu khai thác của cảng Hải Phòng, hàng năm trên đoạn luồng này công tác nạo vét duy tu đã phải thực hiện với khối lượng trung bình khoảng 530.000 m3/năm nhưng cao độ đáy luồng khai thác đạt được ngay sau nạo vét lại giảm từ - 5,2 m (năm 1984) xuống – 4,5 m (năm 1989). Trên thực tế, mặc dầu việc nạo vét duy tu hàng năm được tiến hành khá đều đặn nhưng độ sâu luồng sau nạo vét cũng chỉ duy trì được một thời gian ngắn khoảng 3-6 tháng. Sau mỗi mùa lũ, cao độ gềnh cạn trên luồng gần như trả lại trạng thái tự nhiên trước nạo vét duy tu. Hiện tượng tái bồi lấp luồng nạo vét đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả khai thác cảng Hải Phòng lúc bấy giờ. II.3: Tóm tắt quy mô và quá trình triển khai dự án chỉnh trị luồng sông Cấm. Mục tiêu ban đầu đặt ra đối với dự án là cải thiện độ sâu chạy tàu trên luồng sông Cấm để tăng khả năng thông qua tàu bè ra vào cảng Hải Phòng; mục tiêu cụ thể cho giai đoạn trước mắt là đạt chiều sâu luồng chạy tàu tối thiểu 5,0m (tính từ mức “0” Hải đồ). Những mục tiêu có liên quan là hạn chế xói lở bờ kênh Đình Vũ, hiện tượng bồi tụ ở thượng, hạ lưu kênh làm giảm chiều sâu luồng lạch chạy tàu. Xây dựng công trình chỉnh trị để ổn định chiều sâu luồng qua các đoạn cạn kết hợp nạo vét duy tu định kỳ hàng năm với khối lượng nhỏ được coi là giải pháp kỹ thuật chỉ đạo. Để đạt được mục tiêu đề ra như trên, hệ thống các công trình chỉnh trị luồng sông Cấm được các kỹ sư TEDI đề xuất xây dựng trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1996 gòm 3 cụm kè: (1) Cụm kè hạ lưu cửa sông Ruột Lợn K1, K2, K3 và K4 xây dựng dọc bờ trái đối diện Cầu cảng 200 vào năm 1991; (2) Cụm kè bờ trái sông Cấm phía thượng lưu cửa kênh Đình Vũ đối Nguồn: Google Earth diện với cầu cảng của Bộ đội Biên Hình 2: Vị trí các kè RL1, RL2, RL2 & RL4 phòng gồm K5, K6, K7 và K8 xây trên bờ trái đoạn cửa sông Ruột Lợn 2
  • 3. dựng năm 1992; (3) Cụm kè bờ trái sông Cấm đoạn cửa sông Ruột Lợn gồm RL1, RL2, RL3, RL4 và K1a xây dựng năm 1996. Chức năng thực chất của hệ thống công trình chỉnh trị luồng sông Cấm được phân thành hai nhóm như sau: - Nhóm các công trình điều chỉnh lòng dẫn gồm các cụm công trình được xây dựng trong hai năm 1991 và 1992 (các kè K1÷K8). Đối tượng tác động của các cụm công trình này là yếu tố lòng dẫn. Các công trình xây dựng được dựa trên nguyên lý thu hẹp mặt cắt ngang lòng dẫn đoạn gềnh cạn để thu được kết quả tăng lưu tốc dòng chảy khi triều lên, xuống nhằm tăng khả năng vận chuyền bùn cát mà nhờ đó giảm được mức độ tái bồi lấp luồng nạo vét. - Nhóm các công trình điều chỉnh trục động lực dòng chảy là cụm kè bờ trái sông Cấm đoạn cửa sông Ruột Lợn gồm RL1, RL2, RL3, RL4 và K1a xây dựng năm 1996. Đối tượng tác động của cụm công trình này là yếu tố dòng chảy. Các công trình xây dựng được dựa trên nguyên lý điều chỉnh bán kính trục động lực dòng chảy trên đoạn sông cong để thu được kết quả tăng lưu tốc dòng chảy dọc khi triều lên, xuống trên gềnh cạn đoạn sông quá độ hạ lưu và qua đó hạ thấp cao độ gênh cạn hạ lưu. Bảng 1: Quy mô các kè xây dựng trên sông Cấm Hạng mục Chiều dài Cao độ Kh. Hạng mục Chiều dài Cao độ Kh. Cg trình (m) đầu kè Lượng Cg trình (m) đầu kè Lượng (m) đá đổ (m) đá đổ (m3) (m3) K1 95 +2.0 2.161 K2 80 +2.0 2.214 K3 80 +2.0 1.590 K4 80 +2.0 1.570 K5 119 +2.0 2.260 K6 105 +2.0 3.450 K7 86 +2.0 3.770 K8 79 +2.0 3.730 RL1 92 +2.0 1.946 RL2 66 +2.0 1.058 RL3 51 +2.0 824 RL4 30 +2.0 911 K1a 27 +2.0 464 Tổng khối lượng đá đổ xây kè 25.948 II.4: Hiệu quả kỹ thuật đạt được sau khi hoàn thành và đưa dự án vào khai thác. Mặc dầu quy mô và khối lượng công trình của dự án chỉnh trị luồng tàu sông Cấm không lớn, kinh nghiệm chỉnh trị sông vùng ảnh hưởng triều ở Việt Nam chưa có nhiều do đó chủ đầu tư (Bộ GTVT, VINAMARINE) đã quyết định triển khai xây dựng hệ thống các công trình chỉnh trị làm 3 bước. Để có bức tranh diễn biến luồng lạch, việc phân tích kết quả chỉnh trị so với trước khi triển khai dự án được chia làm 3 giai đoạn như sau: a. Sau khi xây dựng cụm công trình số 1 năm 1991 gồm các kè K1, K2, K3 và K4. Chập và phân tích bình đồ khảo sát tháng 9/1990 (ngay trước khi XD kè K1 – K4) và bình đồ khảo sát tháng 9/1991 (khi công trình trải qua mùa lũ 1991) cho thấy: 3
  • 4. (1). Đoạn từ ngã ba sông Ruột Lợn đến cảng Chùa Vẽ: - Đường trũng sâu phát triển dọc theo bờ trái 630 m về phía hạ lưu (vượt qua tuyến kè K3 là 130 m), nằm so le với lạch sâu ≥ - 5.0 m ở bờ phải một đoạn dài 250 m. Dọc theo đường lạch sâu, cao độ đỉnh gềnh cạn (đoạn giữa 2 lạch sâu so le) có cao độ - 4,8 m. Nhìn chung đường trũng sâu (gần trùng với trục động lực dòng chảy khi triều xuống) đi theo một đường cong êm thuận. Theo chập mặt cắt dọc luồng đoạn này cho thấy: + Từ kè K1 đến K2 cao độ đáy luồng theo mặt cắt dọc được xói đi từ 0,6 đến 0,8 m; + Từ kè K2 đến K3 cao độ đáy luồng theo mặt cắt dọc được xói đi từ 0,8 đến 1,0 m; + Từ kè K3 đến K4 cao độ đáy luồng theo mặt cắt dọc luồng tàu được xói đi ≈0,8 m; - Về cơ bản trên đoạn sông từ ngã ba Ruột Lợn đến cảng Chùa Vẽ mặt cắt dọc tim luồng tàu đạt cao độ - 4,5 đến – 5,0 m (ngay sau mùa lũ). Hạn chế còn tồn tại là lạch sâu thượng và hạ lưu chưa nối liền với nhau; lạch sâu chưa phát triển theo phương ngang để trùng với luồng chạy tàu khai thác. (1). Đoạn sông từ K4 đến đầu kênh Đình Vũ: - Lạch sâu ≥ - 5,0 m chạy liên tục theo bờ phải gần trùng với luồng tàu, nhưng từ cầu tàu Hải Quân tuyến lạch sâu ≥ - 5,0 m chuyển hướng sang bờ trái đi lệch khỏi tim luồng tàu. Chiều rộng giải lạch sâu này mới chỉ đạt ≈ 40m ÷ 60m như vậy còn nhỏ hơn chiều rộng luồng tàu từ 20m ÷40m. - Cao độ đáy luồng theo đường tim luồng tàu trên đoạn hạ lưu cầu tàu Hải Quân đến đầu kênh Đình Vũ nơi cạn nhất là – 4,3 m; so với bình đồ năm 1990 đoạn luồng này dường như còn nằm ngoài miền ảnh hưởng của công trình kè K1 đến K4. Tóm lại, sau mùa lũ đầu tiên từ khi các kè K1 đến K4 đưa vào khai thác, độ sâu luồng tàu chỉ mới được cải thiện cục bộ tại khu vực các kè, độ sâu toàn đoạn luồng chưa có dấu hiệu được cải thiện rõ rệt. b. Sau khi xây dựng thêm cụm công trình số 2 năm 1992 gồm các kè K5, K6, K7 và K8 So sánh bình đồ khảo sát tháng 4 năm 1996 (sau khi xây dựng thêm kè K5 – K8) với bình đồ khảo sát tháng 9 năm 1991 (sau khi xây dựng các kè K1 – K4, trước khi xây dựng các kè K5 – K8) thấy rằng: Luồng tàu trên đoạn thẳng chuyển tiếp giữa 2 đỉnh cong trái chiều cửa sông Ruột Lợn và cảng Chùa Vẽ, dòng chảy đã tạo ra được lạch sâu ≥ - 5,0 m liên tục (lạch sâu thượng hạ lưu đã nối liền nhau); nhưng tuyến lạch sâu này có phần nằm ngoài tuyến luồng tàu. Theo mặt cắt dọc, trên phương thẳng đứng, cao độ đáy luồng nơi cạn nhất là – 4,3 m; trên toàn đoạn luồng còn tồn tại 2 đoạn cạn ngắn ở hạ lưu cầu tàu Thống Nhất và hạ lưu cảng Biên phòng. 4
  • 5. Với 8 kè đã được xây dựng, sau 5 năm đưa vào sử dụng hiệu quả đạt được là đã tạo được một lạch sâu ≥ - 5,0 m gần như liên tục suốt chiều dài luồng tàu nhưng tuyến lạch sâu vẫn chưa ổn định trên phương ngang, để bảo đảm duy trì độ sâu luồng ở cao trình – 4,5 m vẫn còn phải tiến hành nạo vét duy tu mặt dầu khối lượng không lớn. Quá trình uốn cong trục động lực dòng chảy đoạn cửa sông Ruột Lợn vẫn chưa được khắc phục. c. Sau khi xây dựng cụm công trình số 3 – các kè RL1, RL2, RL3, RL4 và K1a, năm 1996. So sánh bình đồ khảo sát tháng 4 năm 1996 (sau khi xây dựng 8 kè K1 – K8) với các bình đồ khảo sát năm 1999, 2000 và 2002 (sau khi xây dựng thêm kè RL1 – RL4) thấy rằng: Tuyến lạch sâu ≥ - 5,0 m đã được kéo dài liên tục trên toàn bộ đoạn sông. Chiều rộng phần lòng dẫn sâu dưới cao độ - 5,0 m dao động từ 90 đến 130 m. Trục động lực dòng chảy đã ổn định và nằm gần như trùng khít với tim luồng tàu. Để duy trì cao độ đáy luồng tàu – 4,5 m, hàng năm không còn phải nạo vét để duy tu luồng. Mục tiêu chỉnh trị đặt ra ban đầu gần như đã đạt được yêu cầu. Thông qua kết quả nghiên cứu trường dòng chảy đoạn sông trên mô hình toán 2 chiều Mike – 21 cho thấy sau khi hoàn thành dự án năm 1996, lưu tốc trung bình thủy trực dọc trên tuyến luồng tàu tăng đáng kể, trục động lực dòng chảy khi triều xuống được điều chỉnh phù hợp với tuyến luồng, giá trị lưu tốc trên các đoạn ghềnh cạn tăng từ 35% đến 60% trong khoảng sườn triều xuống. Hiệu quả của công tác chỉnh trị có thể nhận thấy rõ rệt nhất thông qua chập trắc dọc đoạn luồng trong hình 2 và các số liệu thống kê khối lượng nạo vét duy tu luồng hàng năm trước và sau khi hoàn thành dự án chỉnh trị cho ở bảng 2. Bảng 2: Bảng thống kê khối lượng nạo vét duy tu luồng tàu sông Cấm từ 1983 – 2001 Năm KL NV Đáy Thời gian Năm KL NV Đáy Thời gian (1000m3) luồng duy trì (1000m3) luồng duy trì (m) (m) 1984 595 -4.8 ≈ 06 tháng 1996 110 -4.2 ≈ 06 tháng 1985 767 -5.0 ≈ 06 tháng 1997 128 -4.2 ≈ 06 tháng 1986 715 -4.8 ≈ 06 tháng 1998 0 -4.2 Cả năm 1987 471 -4.5 ≈ 06 tháng 1999 0 -4.2 Cả năm 1988 392 -4.5 ≈ 06 tháng 2000 0 -4.5 Cả năm 1989 210 -4.8 ≈ 06 tháng 2001 0 -4.5 Cả năm 1990 170 -4.5 ≈ 06 tháng 2002 - -4.5 - 5
  • 6. II.4: Những hạn chế và đề xuất hướng khắc phục. Từ tình hình khai thác thực tế luồng tàu sông Cấm trong những năm 1996 lại đây có thể khẳng định hiệu quả thu được từ việc xây dựng hệ thống công trình chỉnh trị trong các năm 1991 – 1996 có ý nghĩa to lớn trên cả phương diện nghiên cứu chỉnh trị cũng như khía cạnh kinh tế - kỹ thuật. Hiện tại luồng tàu đoạn sông này duy trì được ở cao độ chạy tàu – 4,5 mà không cần nạo vét duy tu (theo bình đồ khảo sát năm 2002). Trên mặt cắt dọc tim luồng tàu giờ đây cao độ đỉnh gềnh cạn đã sâu hơn – 5,5 m (trước khi chỉnh trị thường chỉ đạt – 4,1 m). Khả năng duy trì chiều sâu chạy tàu trên đoạn luồng này ở mức – 5,5 m giờ đây đã trở thành hiện thực. Xem xét thực tế cho thấy một số vấn đề còn hạn chế và cần tiến hành các biện pháp khắc phục như sau: Hệ thống công trình được xây dựng trong giai đoạn 1991 – 1996 tuy đạt được mục tiêu kinh tế - kỹ thuật đề ra song về khía cạnh mỹ quan công trình còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong thời gian tới khi tiến hành công tác duy tu bảo dưỡng cần kết hợp để nâng cấp công trình với việc chú ý lựa chọn giải pháp kỹ thuật tạo hình dáng bề mặt để tăng mỹ quan công trình. Độ sâu luồng tàu đoạn kênh Đình Vũ tuy đã được cải thiện rõ rệt sau gần 6 năm đưa toàn bộ hệ thống công trình chỉnh trị vào khai thác, nhưng hiện tượng xâm thực ngang vẫn tiếp tục diễn ra tạo nên yếu tố gây bất lợi đến diễn biến luồng tàu hạ lưu kênh Đình Vũ. Để ngăn chặn sự phát triển của hiện tượng này cần nghiên cứu giải pháp công trình ổn định lòng dẫn kênh kết hợp điều chỉnh góc hợp lưu giữa dòng chảy từ kênh với dòng chảy của sông Bạch Đằng. III. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNG CHÚ Ý CỦA DỰ ÁN. Từ những phân tích hiệu quả kỹ thuật của hệ thống công trình chỉnh trị, đối chiếu với các kết quả nghiên cứu chỉnh trị cho thấy một số vấn đề đáng chú ý cần được đúc rút thành kinh nghiệm bổ sung cho công tác nghiên cứu chỉnh trị luồng tàu tương tự như sau: Lựa chọn đối tượng tác động làm cơ sở cho nghiên cứu giải pháp kỹ thuật chỉnh trị: Trong chỉnh trị sông, vấn đề có ý nghĩa theo chốt quyết định mức độ thành công của giải pháp kỹ thuật chỉnh trị cũng như đề xuất được quy mô, mặt bằng hợp lý về phương diện kinh tế đó là tính đúng đắn của việc lựa chọn đối tượng tác động. Trên cơ sở phân tích quan hệ hình thái lòng dẫn sông Cấm và mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố lòng dẫn và dòng chảy, các kỹ sư thiết kế đã lựa chọn yếu tố “dòng chảy” trong pha triều rút làm yếu tố chủ đạo để tác động là sự lựa chọn đúng đắn đã được thực tế kiểm chứng. Nghiên cứu diễn biến hình thái đoạn sông: Trong quá trình nghiên cứu chỉnh trị đoạn sông, các kỹ sư đã phát hiện và xây dựng hàm tương quan giữa vị trí đỉnh cong trục động lực dòng chảy khi triều xuống (thay thế cho bán kính cong trục động lưcj dòng chảy đoạn sông cong) với chiều dài gềnh cạn trên đoạn sông thẳng quá độ hạ lưu (thay cho chiều sâu đỉnh gềnh cạn). Nhờ kết quả nghiên cứu này, các kỹ sư thiết kế đã có cơ sở khoa học một cách định lượng trong việc lựa chọn đối tượng tác động, các định quy mô và bố trí các công trình chỉnh trị phù hợp để tác động vào yếu tố dòng chảy một cách có hiệu quả mà kết quả cuối cùng là chiều sâu 6
  • 7. luồng tàu trên thực tế được cải thiện một cách rõ rệt sau khi hoàn thành dự án và đưa vào khai thác. Một khi số liệu điều tra, khảo sát về điều kiện tự nhiên thiếu đồng bộ và có nhiều hạn chế thì việc ứng dụng mô hình toán 2 chiều (như phần mềm Mike-21HD) là một công cụ nghiên cứu kiểm định lại các kết quả nghiên cứu hình thái, nghiên cứu dự báo hiệu quả kỹ thuật công trình chỉnh trị có vai trò vị trí hết sức quan trọng và cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO: (1). Động lực học sông ngòi, Võ Phán và nhiều tác giả: NXB Nông nghiệp – 1981. (1). Động lực học dòng sông, Lương Phương Hậu, ĐHXD – 1992 (1). Thiết kế KT thi công kè chỉnh trị luồng sông Cấm – Hải phòng, TEDI năm 1989, 1991, 1995 và 1996. (1). Báo cáo tổng kết đề tài “Nguyên nhân và giải pháp chống sa bồi luồng tàu vùng cảng Hải phòng”, Viện Địa lý – Trung tâm KHTN & CN Quốc gia – 1997. (1). Báo cáo NCKT dự án luồng tàu vào các cảng khu vực Hải phòng, TEDI - 1997. (1). Báo cáo NCKT DA cải tạo nâng cấp cảng Hải phòng giai đoạn II, TEDI – 1998. (1). Báo cáo đánh giá hiệu quả công trình chỉnh trị thuộc DA cảo tạo nâng cấp hệ thống kè chỉn trị luồng Hải phòng TEDI – 2002 – 07 – 01. 7