SlideShare a Scribd company logo
1 of 6
4G, hay 4-G, viết tắt của fourth-generation, là công nghệ truyền thông không dây thứ
tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho
đến 1,5 Gb/giây. Tên gọi 4G do IEEE (Institute of Electrical and Electronics
Engineers) đặt ra để diễn đạt ý nghĩa "3G và hơn nữa"

       4G còn được hiểu như là ngôn ngữ sử dụng thứ tư trong công nghệ vi tính.
   •   Công nghệ 4G được hiểu là chuẩn tương lai của các thiết bị không dây. Các
       nghiên cứu đầu tiên của NTT DoCoMo cho biết, điện thoại 4G có thể nhận dữ
       liệu với tốc độ 100 Megabyte/giây khi di chuyển và tới 1 Gb/giây khi đứng
       yên, cho phép người sử dụng có thể tải và truyền lên hình ảnh động chất lượng
       cao. Mạng điện thoại 3G hiện tại của DoCoMo có tốc độ tải là 384
       kilobyte/giây và truyền dữ liệu lên với tốc độ 129 kilobyte/giây. NTT
       DoCoMo hy vọng đến năm 2010 sẽ có thể đưa mạng 4G vào kinh doanh

Nippon Telegraph and Telephone Corporation (日本电信电话 Nippon Denshin
Denwa Kabushiki-gaisha ? ), thường được gọi là NTT, là một công ty viễn thông của
Nhật Bản có trụ sở tại Tokyo, Nhật Bản . Xếp hạng 29 trong Fortune Global 500 ,
NTT là công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu .

NTT DoCoMo, Inc. là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động lớn nhất Nhật Bản.
Tên gọi của hãng được viết tắt chính thức từ cụm từ tiếng Anh Do Communications
Over the Mobile Network (Thực hiện thông tin liên lạc qua mạng lưới di động), nhưng
cũng có nghĩa "ở mọi nơi" trong tiếng Nhật.

DoCoMo được tách từ NTT vào tháng 8 năm 1991 để đảm nhận điều hành hệ thống
điện thoại di động. DoCoMo cung cấp dịch vụ di động 2G (MOVA) PDC ở băng tần
800 MHz và 1,5 GHz (băng thông tổng cộng 34 MHz), và dịch vụ 3G (FOMA) W-
CDMA ở băng tần 2 GHz (1945-1960 MHz). Hãng cũng kinh doanh các dịch vụ khác
như PHS (Paldio), nhắn tin và vệ tinh. DoCoMo thông báo dịch vụ PHS của hãng sẽ
bị huỷ bỏ từng bước trong vòng vài năm tới.

3g
3G, hay 3-G, (viết tắt của third-generation technology) là công nghệ truyền thông thế
hệ thứ ba, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi
email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...).

Trong số các dịch vụ của 3G, điện thoại video thường được miêu tả như là lá cờ đầu
(ứng dụng hủy diệt). Giá tần số cho công nghệ 3G rất đắt tại nhiều nước, nơi mà các
cuộc bán đầu giá tần số mang lại hàng tỷ euro cho các chính phủ. Bởi vì chi phí cho
bản quyền về các tần số phải trang trải trong nhiều năm trước khi các thu nhập từ
mạng 3G đem lại, nên một khối lượng đầu tư khổng lồ là cần thiết để xây dựng mạng
3G. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã rơi vào khó khăn về tài chính và điều
này đã làm chậm trễ việc triển khai mạng 3G tại nhiều nước ngoại trừ Nhật Bản và
Hàn Quốc, nơi yêu cầu về bản quyền tần số được bỏ qua do phát triển hạ tâng cơ sở
IT quốc gia được đặt ưu tiên cao.

Nước đầu tiên đưa 3G vào khai thác thương mại một cách rộng rãi là Nhật Bản. Năm
2005, khoảng 40% các thuê bao tại Nhật Bản là thuê bao 3G, mạng 2G đang dần biến
mất tại Nhật Bản. Người ta cho rằng, vào năm 2006, việc chuyển đổi từ 2G sang 3G
sẽ hoàn tất tại Nhật Bản và việc tiến lên thế hệ tiếp theo 3.5G với tốc độ truyền dữ
liệu lên tới 3 Mbit/s là đang được thực hiện.

Sự thành công của 3G tại Nhật Bản chỉ ra rằng điện thoại video không phải là "ứng
dụng hủy diệt". Trong thực tế sử dụng điện thoại video thời gian thực chỉ chiểm một
phần nhỏ trong số các dịch vụ của 3G. Mặt khác việc tải về tệp âm nhạc được người
dùng sử dụng nhiều nhất.

Thế hệ mạng di động mới (3G) không phải là mạng không dây IEEE 802.11. Các
mạng này được ám chỉ cho các thiết bị cá nhân như PDA và điện thoại di động.

Mục lục
[ẩn]
   •   1 Thế nào là công nghệ 3G
   •   2 Công nghệ 3G
   •   3 Tiêu chuẩn 3G thương mại
           o 3.1 W-CDMA
           o 3.2 CDMA 2000
           o 3.3 TD-CDMA
           o 3.4 TD-SCDMA
   •   4 Danh sách các nước đã có ứng dụng mạng công nghệ 3G
   •   5 Danh sách các thiết bị sử dụng 3G
   •   6 Tham khảo
   •   7 Xem thêm
   •   8 Chú thích

   •   9 Liên kết ngoài

[sửa] Thế nào là công nghệ 3G
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third
Generation). Đã có rất nhiều người nhầm lẫn một cách vô ý hoặc hữu ý giữa hai khái
niệm 3G và UMTS (Universal Mobile Telecommunications Systems).

Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện
thoại di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi
email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói
và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác
so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và
2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả
thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ
3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện,
như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất lượng và truyền hình số; Các dịch
vụ định vị toàn cầu (GPS); E-mail;video streaming; High-ends games;...
Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào năm 2001,
NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của mạng W-CDMA.
Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại châu Âu. Tại châu Phi, mạng 3G được giới
thiệu đầu tiên ở Maroc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi Công ty Wana.

Để hiểu thế nào là công nghệ 3G, hãy xét qua đôi nét về lịch sử phát triển của các hệ
thống điện thoại di động. Mặc dù các hệ thống thông tin di động thử nghiệm đầu tiên
được sử dụng vào những năm 1930 - 1940 trong trong các sở cảnh sát Hoa Kỳ nhưng
các hệ thống điện thoại di động thương mại thực sự chỉ ra đời vào khoảng cuối những
năm 1970 đầu những năm 1980. Các hệ thống điện thoại thế hệ đầu sử dụng công
nghệ tương tự và người ta gọi các hệ thống điện thoại kể trên là các hệ thống 1G.

Khi số lượng các thuê bao trong mạng tăng lên, người ta thấy cần phải có biện pháp
nâng cao dung lượng của mạng, chất lượng các cuộc đàm thoại cũng như cung cấp
thêm một số dịch vụ bổ sung cho mạng. Để giải quyết vấn đề này người ta đã nghĩ
đến việc số hoá các hệ thống điện thoại di động, và điều này dẫn tới sự ra đời của các
hệ thống điện thoại di động thế hệ 2.

Ở châu Âu, vào năm 1982 tổ chức các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông châu Âu
(CEPT – Conférence Européene de Postes et Telécommunications) đã thống nhất
thành lập một nhóm nghiên cứu đặc biệt gọi là Groupe Spéciale Mobile (GSM) có
nhiệm vụ xây dựng bộ các chỉ tiêu kỹ thuật cho mạng điện thoại di động toàn châu Âu
hoạt động ở dải tần 900 MHz. Nhóm nghiên cứu đã xem xét nhiều giải pháp khác
nhau và cuối cùng đi đến thống nhất sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo mã
băng hẹp (Narrow Band TDMA). Năm 1988 phiên bản dự thảo đầu tiên của GSM đã
được hoàn thành và hệ thống GSM đầu tiên được triển khai vào khoảng năm 1991. Kể
từ khi ra đời, các hệ thống thông tin di động GSM đã phát triển với một tốc độ hết sức
nhanh chóng, có mặt ở 140 quốc gia và có số thuê bao lên tới gần 1 tỷ. Lúc này thuật
ngữ GSM có một ý nghĩa mới đó là Hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global
System Mobile).

Cũng trong thời gian kể trên, ở Mỹ các hệ thống điện thoại tương tự thế hệ thứ nhất
AMPS được phát triển thành các hệ thống điện thoại di động số thế hệ 2 tuân thủ tiêu
chuẩn của hiệp hội viễn thông Mỹ IS-136. Khi công nghệ CDMA (Code Division
Multiple Access – IS-95) ra đời, các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động ở Mỹ
cung cấp dịch vụ mode song song, cho phép thuê bao có thể truy cập vào cả hai mạng
IS-136 và IS-95.

[sửa] Công nghệ 3G
Do có nhận thức rõ về tầm quan trọng của các hệ thống thông tin di động mà ở châu
Âu, ngay khi quá trình tiêu chuẩn hoá GSM chưa kết thúc người ta đã tiến hành dự án
nghiên cứu RACE 1043 với mục đích chính là xác định các dịch vụ và công nghệ cho
hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 cho năm 2000. Hệ thống 3G của châu Âu
được gọi là UMTS. Những người thực hiện dự án mong muốn rằng hệ thống UMTS
trong tương lai sẽ được phát triển từ các hệ thống GSM hiện tại. Ngoài ra người ta còn
có một mong muốn rất lớn là hệ thống UMTS sẽ có khả năng kết hợp nhiều mạng
khác nhau như PMR, MSS, WLAN… thành một mạng thống nhất có khả năng hỗ trợ
các dịch vụ số liệu tốc độ cao và quan trọng hơn đây sẽ là một mạng hướng dịch vụ.
Song song với châu Âu, Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU – International
Telecommunications Union) cũng đã thành lập một nhóm nghiên cứu để nghiên cứu
về các hệ thống thông tin di động thế hệ 3, nhóm nghiên cứu TG8/1. Nhóm nghiên
cứu đặt tên cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 của mình là Hệ thống Thông
tin Di động Mặt đất Tương lai (FPLMTS – Future Public Land Mobile
Telecommunications System). Sau này, nhóm nghiên cứu đổi tên hệ thống thông tin
di động của mình thành Hệ thống Thông tin Di động Toàn cầu cho năm 2000 (IMT-
2000 – International Mobile Telecommunications for the year 2000).

Đương nhiên là các nhà phát triển UMTS (châu Âu) mong muốn ITU chấp nhận hệ
thống chấp nhận toàn bộ những đề xuất của mình và sử dụng hệ thống UMTS làm cơ
sở cho hệ thống IMT-2000. Tuy nhiên vấn đề không phải đơn giản như vậy, đã có tới
16 đề xuất cho hệ thống thông tin di động IMT-2000 (bao gồm 10 đề xuất cho các hệ
thống mặt đất và 6 đề xuất cho các hệ thống vệ tinh). Dựa trên đặc điểm của các đề
xuất, năm 1999, ITU đã phân các đề xuất thành 5 nhóm chính và xây dựng thành
chuẩn IMT-2000. Năm 2007, WiMAX được bổ sung vào IMT-2000:


                           Bảng tổng quan 3G/IMT-2000


                                                                             Vùng
                                         Băng
                                                                              sử
ITU IMT-2000        Tên thông dụng     thông dữ            Mô tả
                                                                             dụng
                                          liệu
                                                                             chính


                                                                           Hầu hết
                                                 Còn gọi là TDMA một       trên thế
     TDMA                                        sóng mang. Là tiêu chuẩn giời, trừ
                                       EDGE
 Single-Carrier EDGE (UWT-136)                   được phát triển từ các hệ Nhật
                                       Evolution
   (IMT-SC)                                      thống GSM/GPRS hiện có Bản và
                                                 lên GSM 2+.               Hàn
                                                                           Quốc


                                                                          Một vài
                                                  Còn gọi là CDMA đa sóng quốc
    CDMA                                          mang. Đây là phiên bản gia ở
 Multi-Carrier CDMA2000                EV-DO      3G của hệ thống IS-95   Châu
  (IMT-MC)                                        (hiện nay gọi là        Mỹ và
                                                  cdmaOne).               Châu
                                                                          Á.


 CDMA Direct                                      Đây thực chất là 2 tiêu   Toàn
    Spread   UMTS W-CDMA               HSPA       chuẩn "họ hàng". Chuẩn    cầu
  (IMT-DS)                                        IMT-DS còn gọi là
CDMA trải phổ dãy trực      Châu
                           TD-CDMA
                                                    tiếp, hay UTRA FDD          Âu
                                                    hoặc WCDMA. Chuẩn
                                                    IMT-TC còn gọi là
                                                    CDMA TDD, hay UTRA
  CDMA TDD                                          TDD, nghĩa là hệ thống
   (IMT-TC)                                         UTRA sử dụng phương
                                                    pháp song công phân chia    Trung
                           TD-SCDMA                 theo thời gian (Time-       Quốc
                                                    division duplex). UTRA là
                                                    từ viết tắt của UMTS
                                                    Terrestrial Radio Access.


                                                    Đây là tiêu chuẩn cho các Châu
 FDMA/TDMA
            DECT                                    hệ thống thiết bị điện thoại Âu,
   (IMT-FT)
                                                    số tầm ngắn ở châu Âu. Hoa Kỳ


                                                    Đây là tiêu chuẩn IEEE
                                                    802.16 cho việc kết nối
                                                                             Toàn
  IP-OFDMA        WiMAX (IEEE 802.16)               Internet băng thông rộng
                                                                             cầu
                                                    không dây ở khoảng cách
                                                    lớn.



[sửa] Tiêu chuẩn 3G thương mại
Công nghệ 3G được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của Tổ chức Viễn thông
Thế giới (ITU), thống nhất trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế các nhà sản xuất thiết
bị viễn thông lớn trên thế giới đã xây dựng thành 4 chuẩn 3G thương mại chính:

[sửa] W-CDMA

Tiêu chuẩn W-CDMA là nền tảng của chuẩn UMTS (Universal Mobile
Telecommunication System), dựa trên kỹ thuật CDMA trải phổ dãy trực tiếp, trước
đây gọi là UTRA FDD, được xem như là giải pháp thích hợp với các nhà khai thác
dịch vụ di động (Mobile network operator) sử dụng GSM, tập trung chủ yếu ở châu
Âu và một phần châu Á (trong đó có Việt Nam). UMTS được tiêu chuẩn hóa bởi tổ
chức 3GPP, cũng là tổ chức chịu trách nhiệm định nghĩa chuẩn cho GSM, GPRS và
EDGE.

FOMA, thực hiện bởi công ty viễn thông NTT DoCoMo Nhật Bản năm 2001, được
coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy nhiên, tuy là dựa trên công nghệ
W-CDMA, công nghệ này vẫn không tương thích với UMTS (mặc dù có các bước
tiếp hiện thời để thay đổi lại tình thế này).

[sửa] CDMA 2000
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA2000, là thế hệ kế tiếp của các chuẩn 2G
CDMA và IS-95. Các đề xuất của CDMA2000 nằm bên ngoài khuôn khổ GSM tại
Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA2000 được quản lý bởi 3GPP2, là tổ chức độc lập
với 3GPP. Có nhiều công nghệ truyền thông khác nhau được sử dụng trong
CDMA2000 bao gồm 1xRTT, CDMA2000-1xEV-DO và 1xEV-DV.

CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s. Chuẩn này đã
được chấp nhận bởi ITU.

Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA-2000 là tại KDDI của
Nhật Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G. Kể từ năm 2003,
KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA2000-1x lên mạng CDMA2000-1xEV-DO (EV-
DO) với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbit/s. Năm 2006, AU dự kiến nâng cấp mạng lên tốc
độ Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã đưa ra dịch vụ CDMA2000-1x đầu tiên năm
2000, và sau đó là mạng 1xEV-DO vào tháng 2 năm 2002.

[sửa] TD-CDMA

Chuẩn TD-CDMA, viết tắt từ Time-division-CDMA, trước đây gọi là UTRA TDD, là
một chuẩn dựa trên kỹ thuật song công phân chia theo thời gian (Time-division
duplex). Đây là một chuẩn thương mại áp dụng hỗn hợp của TDMA và CDMA nhằm
cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho truyền thông đa phương tiện trong cả truyền
dữ liệu lẫn âm thanh, hình ảnh.

Chuẩn TD-CDMA và W-CMDA đều là những nền tảng của UMTS, tiêu chuẩn hóa
bởi 3GPP, vì vậy chúng có thể cung cấp cùng loại của các kênh khi có thể. Các giao
thức của UMTS là HSDPA/HSUPA cải tiến cũng được thực hiện theo chuẩn TD-
CDMA.

[sửa] TD-SCDMA

Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA (Time Division Synchronous Code
Division Multiple Access) đang được phát triển tại Trung Quốc bởi các công ty
Datang và Siemens, nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho W-CDMA. Nó
thường xuyên bị nhầm lẫn với chuẩn TD-CDMA. Cũng giống như TD-CDMA, chuẩn
này dựa trên nền tảng UMTS-TDD hoặc IMT 2000 Time-Division (IMT-TD). Tuy
nhiên, nếu như TD-CDMA hình thành từ giao thức mang cũng mang tên TD-CDMA,
thì TD-SCDMA phát triển dựa trên giao thức của S-CDMA

More Related Content

What's hot

Tong quan mang di dong
Tong quan mang di dongTong quan mang di dong
Tong quan mang di dongthuti
 
NOMA đa sóng mang
NOMA đa sóng mangNOMA đa sóng mang
NOMA đa sóng mangHuynh MVT
 
Ly thuyet vien thong
Ly thuyet vien thongLy thuyet vien thong
Ly thuyet vien thongvolll
 
Nguyen tac thiet ke trien khai mang ftth moi tai lieu noi bo
Nguyen tac thiet ke trien khai mang ftth moi   tai lieu noi boNguyen tac thiet ke trien khai mang ftth moi   tai lieu noi bo
Nguyen tac thiet ke trien khai mang ftth moi tai lieu noi bobocap231286
 
Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Tran Nhi
 
Tom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachTom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachvanliemtb
 
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012vanliemtb
 
Tổng quan hệ thống di động gsm
Tổng quan hệ thống di động gsmTổng quan hệ thống di động gsm
Tổng quan hệ thống di động gsmlinhvt05a
 
Chapter 3 gsm - part 1
Chapter 3   gsm - part 1Chapter 3   gsm - part 1
Chapter 3 gsm - part 1Đá Tảng
 
Thong tin_di_dong
 Thong tin_di_dong Thong tin_di_dong
Thong tin_di_dongLittle April
 
Do an tong hop (1)
Do an tong hop (1)Do an tong hop (1)
Do an tong hop (1)thuykk299
 
Giao an thong tin di dong
Giao an thong tin di dongGiao an thong tin di dong
Giao an thong tin di dongCuong Cao
 
Aon vs pon 2
Aon vs pon 2Aon vs pon 2
Aon vs pon 2vanliemtb
 

What's hot (19)

Tong quan mang di dong
Tong quan mang di dongTong quan mang di dong
Tong quan mang di dong
 
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ lte - Advanced trong thông tin di động
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ lte - Advanced trong thông tin di độngĐề tài: Nghiên cứu công nghệ lte - Advanced trong thông tin di động
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ lte - Advanced trong thông tin di động
 
NOMA đa sóng mang
NOMA đa sóng mangNOMA đa sóng mang
NOMA đa sóng mang
 
Baocao mtn
Baocao mtnBaocao mtn
Baocao mtn
 
Ly thuyet vien thong
Ly thuyet vien thongLy thuyet vien thong
Ly thuyet vien thong
 
Chuong 2 he thong di dong plmn
Chuong 2 he thong di dong plmnChuong 2 he thong di dong plmn
Chuong 2 he thong di dong plmn
 
Gms Cdma
Gms CdmaGms Cdma
Gms Cdma
 
Nguyen tac thiet ke trien khai mang ftth moi tai lieu noi bo
Nguyen tac thiet ke trien khai mang ftth moi   tai lieu noi boNguyen tac thiet ke trien khai mang ftth moi   tai lieu noi bo
Nguyen tac thiet ke trien khai mang ftth moi tai lieu noi bo
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011
 
Tom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachTom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bach
 
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
 
Tổng quan hệ thống di động gsm
Tổng quan hệ thống di động gsmTổng quan hệ thống di động gsm
Tổng quan hệ thống di động gsm
 
Chapter 3 gsm - part 1
Chapter 3   gsm - part 1Chapter 3   gsm - part 1
Chapter 3 gsm - part 1
 
Thong tin_di_dong
 Thong tin_di_dong Thong tin_di_dong
Thong tin_di_dong
 
Do an tong hop (1)
Do an tong hop (1)Do an tong hop (1)
Do an tong hop (1)
 
Giao an thong tin di dong
Giao an thong tin di dongGiao an thong tin di dong
Giao an thong tin di dong
 
Chuong 1 he thong mang pstn
Chuong 1 he thong mang pstnChuong 1 he thong mang pstn
Chuong 1 he thong mang pstn
 
Aon vs pon 2
Aon vs pon 2Aon vs pon 2
Aon vs pon 2
 

Viewers also liked

Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012vanliemtb
 
Tim hieuvemang wlans_wpans_vamangthongtindidong4g
Tim hieuvemang wlans_wpans_vamangthongtindidong4gTim hieuvemang wlans_wpans_vamangthongtindidong4g
Tim hieuvemang wlans_wpans_vamangthongtindidong4gcuongraintran88
 
Slide đồ án tốt nghiệp
Slide đồ án tốt nghiệpSlide đồ án tốt nghiệp
Slide đồ án tốt nghiệpToan Pham
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTEThe Nguyen Manh
 

Viewers also liked (6)

Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
 
00050001334
0005000133400050001334
00050001334
 
Tim hieuvemang wlans_wpans_vamangthongtindidong4g
Tim hieuvemang wlans_wpans_vamangthongtindidong4gTim hieuvemang wlans_wpans_vamangthongtindidong4g
Tim hieuvemang wlans_wpans_vamangthongtindidong4g
 
mang LTE
mang LTEmang LTE
mang LTE
 
Slide đồ án tốt nghiệp
Slide đồ án tốt nghiệpSlide đồ án tốt nghiệp
Slide đồ án tốt nghiệp
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
 

Similar to 4 g

Lte vs-wimax-do-an 4-g
Lte vs-wimax-do-an 4-gLte vs-wimax-do-an 4-g
Lte vs-wimax-do-an 4-gLinh Linpine
 
Thế nào là mạng 4 G
Thế nào là mạng 4 GThế nào là mạng 4 G
Thế nào là mạng 4 Gssuser1ea3831
 
Hoinghi3 G
Hoinghi3 GHoinghi3 G
Hoinghi3 Gly thong
 
Mang_khong_day_Wireless.pdf
Mang_khong_day_Wireless.pdfMang_khong_day_Wireless.pdf
Mang_khong_day_Wireless.pdfBaoNguyen94973
 
Wireless - cơ bản về wireless
Wireless - cơ bản về wirelessWireless - cơ bản về wireless
Wireless - cơ bản về wirelessCherry Moon
 
Sự hình thành và phát triển của internet
Sự hình thành và phát triển của internetSự hình thành và phát triển của internet
Sự hình thành và phát triển của internetthuyhang-gcevn-tn
 
slide thông tin di động
slide thông tin di độngslide thông tin di động
slide thông tin di độngPTIT HCM
 
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.docLuận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.doctcoco3199
 
Lý thuyết viễn thông
Lý thuyết viễn thôngLý thuyết viễn thông
Lý thuyết viễn thôngQuoc Nguyen
 
Chuong 1 (1) (1).pdf
Chuong 1 (1) (1).pdfChuong 1 (1) (1).pdf
Chuong 1 (1) (1).pdfViTnhMinhTh
 
TrinhBay1_Tong quan NGN_VNPT.ppt
TrinhBay1_Tong quan NGN_VNPT.pptTrinhBay1_Tong quan NGN_VNPT.ppt
TrinhBay1_Tong quan NGN_VNPT.pptNguynHong421604
 
bi kip lỏ.docx
bi kip lỏ.docxbi kip lỏ.docx
bi kip lỏ.docxlamdat5000
 
Giam sat thu dong thong tin an toan hang hai su dung sdr
Giam sat thu dong thong tin an toan hang hai su dung sdrGiam sat thu dong thong tin an toan hang hai su dung sdr
Giam sat thu dong thong tin an toan hang hai su dung sdrSecurity Bootcamp
 
Tiểu luận marketing
Tiểu luận marketingTiểu luận marketing
Tiểu luận marketingssuser499fca
 
04 ict101 bai1_v2.0013103208
04 ict101 bai1_v2.001310320804 ict101 bai1_v2.0013103208
04 ict101 bai1_v2.0013103208Tuong Phan
 

Similar to 4 g (20)

Lte vs-wimax-do-an 4-g
Lte vs-wimax-do-an 4-gLte vs-wimax-do-an 4-g
Lte vs-wimax-do-an 4-g
 
Thế nào là mạng 4 G
Thế nào là mạng 4 GThế nào là mạng 4 G
Thế nào là mạng 4 G
 
Hoinghi3 G
Hoinghi3 GHoinghi3 G
Hoinghi3 G
 
Mang_khong_day_Wireless.pdf
Mang_khong_day_Wireless.pdfMang_khong_day_Wireless.pdf
Mang_khong_day_Wireless.pdf
 
3 g ts nguyen pham anh dung
3 g ts nguyen pham anh dung3 g ts nguyen pham anh dung
3 g ts nguyen pham anh dung
 
Báo cáo thực tập Khoa quản trị công nghệ Học viện công nghệ bưu chính viễn th...
Báo cáo thực tập Khoa quản trị công nghệ Học viện công nghệ bưu chính viễn th...Báo cáo thực tập Khoa quản trị công nghệ Học viện công nghệ bưu chính viễn th...
Báo cáo thực tập Khoa quản trị công nghệ Học viện công nghệ bưu chính viễn th...
 
Wireless - cơ bản về wireless
Wireless - cơ bản về wirelessWireless - cơ bản về wireless
Wireless - cơ bản về wireless
 
Sự hình thành và phát triển của internet
Sự hình thành và phát triển của internetSự hình thành và phát triển của internet
Sự hình thành và phát triển của internet
 
Tailieu.vncty.com do an 3g
Tailieu.vncty.com   do an 3gTailieu.vncty.com   do an 3g
Tailieu.vncty.com do an 3g
 
slide thông tin di động
slide thông tin di độngslide thông tin di động
slide thông tin di động
 
công nghệ wimax
công nghệ wimaxcông nghệ wimax
công nghệ wimax
 
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.docLuận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
 
Lý thuyết viễn thông
Lý thuyết viễn thôngLý thuyết viễn thông
Lý thuyết viễn thông
 
Bai 21
Bai 21Bai 21
Bai 21
 
Chuong 1 (1) (1).pdf
Chuong 1 (1) (1).pdfChuong 1 (1) (1).pdf
Chuong 1 (1) (1).pdf
 
TrinhBay1_Tong quan NGN_VNPT.ppt
TrinhBay1_Tong quan NGN_VNPT.pptTrinhBay1_Tong quan NGN_VNPT.ppt
TrinhBay1_Tong quan NGN_VNPT.ppt
 
bi kip lỏ.docx
bi kip lỏ.docxbi kip lỏ.docx
bi kip lỏ.docx
 
Giam sat thu dong thong tin an toan hang hai su dung sdr
Giam sat thu dong thong tin an toan hang hai su dung sdrGiam sat thu dong thong tin an toan hang hai su dung sdr
Giam sat thu dong thong tin an toan hang hai su dung sdr
 
Tiểu luận marketing
Tiểu luận marketingTiểu luận marketing
Tiểu luận marketing
 
04 ict101 bai1_v2.0013103208
04 ict101 bai1_v2.001310320804 ict101 bai1_v2.0013103208
04 ict101 bai1_v2.0013103208
 

4 g

  • 1. 4G, hay 4-G, viết tắt của fourth-generation, là công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1,5 Gb/giây. Tên gọi 4G do IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) đặt ra để diễn đạt ý nghĩa "3G và hơn nữa" 4G còn được hiểu như là ngôn ngữ sử dụng thứ tư trong công nghệ vi tính. • Công nghệ 4G được hiểu là chuẩn tương lai của các thiết bị không dây. Các nghiên cứu đầu tiên của NTT DoCoMo cho biết, điện thoại 4G có thể nhận dữ liệu với tốc độ 100 Megabyte/giây khi di chuyển và tới 1 Gb/giây khi đứng yên, cho phép người sử dụng có thể tải và truyền lên hình ảnh động chất lượng cao. Mạng điện thoại 3G hiện tại của DoCoMo có tốc độ tải là 384 kilobyte/giây và truyền dữ liệu lên với tốc độ 129 kilobyte/giây. NTT DoCoMo hy vọng đến năm 2010 sẽ có thể đưa mạng 4G vào kinh doanh Nippon Telegraph and Telephone Corporation (日本电信电话 Nippon Denshin Denwa Kabushiki-gaisha ? ), thường được gọi là NTT, là một công ty viễn thông của Nhật Bản có trụ sở tại Tokyo, Nhật Bản . Xếp hạng 29 trong Fortune Global 500 , NTT là công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu . NTT DoCoMo, Inc. là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động lớn nhất Nhật Bản. Tên gọi của hãng được viết tắt chính thức từ cụm từ tiếng Anh Do Communications Over the Mobile Network (Thực hiện thông tin liên lạc qua mạng lưới di động), nhưng cũng có nghĩa "ở mọi nơi" trong tiếng Nhật. DoCoMo được tách từ NTT vào tháng 8 năm 1991 để đảm nhận điều hành hệ thống điện thoại di động. DoCoMo cung cấp dịch vụ di động 2G (MOVA) PDC ở băng tần 800 MHz và 1,5 GHz (băng thông tổng cộng 34 MHz), và dịch vụ 3G (FOMA) W- CDMA ở băng tần 2 GHz (1945-1960 MHz). Hãng cũng kinh doanh các dịch vụ khác như PHS (Paldio), nhắn tin và vệ tinh. DoCoMo thông báo dịch vụ PHS của hãng sẽ bị huỷ bỏ từng bước trong vòng vài năm tới. 3g 3G, hay 3-G, (viết tắt của third-generation technology) là công nghệ truyền thông thế hệ thứ ba, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). Trong số các dịch vụ của 3G, điện thoại video thường được miêu tả như là lá cờ đầu (ứng dụng hủy diệt). Giá tần số cho công nghệ 3G rất đắt tại nhiều nước, nơi mà các cuộc bán đầu giá tần số mang lại hàng tỷ euro cho các chính phủ. Bởi vì chi phí cho bản quyền về các tần số phải trang trải trong nhiều năm trước khi các thu nhập từ mạng 3G đem lại, nên một khối lượng đầu tư khổng lồ là cần thiết để xây dựng mạng 3G. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã rơi vào khó khăn về tài chính và điều này đã làm chậm trễ việc triển khai mạng 3G tại nhiều nước ngoại trừ Nhật Bản và Hàn Quốc, nơi yêu cầu về bản quyền tần số được bỏ qua do phát triển hạ tâng cơ sở IT quốc gia được đặt ưu tiên cao. Nước đầu tiên đưa 3G vào khai thác thương mại một cách rộng rãi là Nhật Bản. Năm 2005, khoảng 40% các thuê bao tại Nhật Bản là thuê bao 3G, mạng 2G đang dần biến
  • 2. mất tại Nhật Bản. Người ta cho rằng, vào năm 2006, việc chuyển đổi từ 2G sang 3G sẽ hoàn tất tại Nhật Bản và việc tiến lên thế hệ tiếp theo 3.5G với tốc độ truyền dữ liệu lên tới 3 Mbit/s là đang được thực hiện. Sự thành công của 3G tại Nhật Bản chỉ ra rằng điện thoại video không phải là "ứng dụng hủy diệt". Trong thực tế sử dụng điện thoại video thời gian thực chỉ chiểm một phần nhỏ trong số các dịch vụ của 3G. Mặt khác việc tải về tệp âm nhạc được người dùng sử dụng nhiều nhất. Thế hệ mạng di động mới (3G) không phải là mạng không dây IEEE 802.11. Các mạng này được ám chỉ cho các thiết bị cá nhân như PDA và điện thoại di động. Mục lục [ẩn] • 1 Thế nào là công nghệ 3G • 2 Công nghệ 3G • 3 Tiêu chuẩn 3G thương mại o 3.1 W-CDMA o 3.2 CDMA 2000 o 3.3 TD-CDMA o 3.4 TD-SCDMA • 4 Danh sách các nước đã có ứng dụng mạng công nghệ 3G • 5 Danh sách các thiết bị sử dụng 3G • 6 Tham khảo • 7 Xem thêm • 8 Chú thích • 9 Liên kết ngoài [sửa] Thế nào là công nghệ 3G 3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third Generation). Đã có rất nhiều người nhầm lẫn một cách vô ý hoặc hữu ý giữa hai khái niệm 3G và UMTS (Universal Mobile Telecommunications Systems). Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện thoại di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất lượng và truyền hình số; Các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS); E-mail;video streaming; High-ends games;...
  • 3. Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào năm 2001, NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của mạng W-CDMA. Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại châu Âu. Tại châu Phi, mạng 3G được giới thiệu đầu tiên ở Maroc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi Công ty Wana. Để hiểu thế nào là công nghệ 3G, hãy xét qua đôi nét về lịch sử phát triển của các hệ thống điện thoại di động. Mặc dù các hệ thống thông tin di động thử nghiệm đầu tiên được sử dụng vào những năm 1930 - 1940 trong trong các sở cảnh sát Hoa Kỳ nhưng các hệ thống điện thoại di động thương mại thực sự chỉ ra đời vào khoảng cuối những năm 1970 đầu những năm 1980. Các hệ thống điện thoại thế hệ đầu sử dụng công nghệ tương tự và người ta gọi các hệ thống điện thoại kể trên là các hệ thống 1G. Khi số lượng các thuê bao trong mạng tăng lên, người ta thấy cần phải có biện pháp nâng cao dung lượng của mạng, chất lượng các cuộc đàm thoại cũng như cung cấp thêm một số dịch vụ bổ sung cho mạng. Để giải quyết vấn đề này người ta đã nghĩ đến việc số hoá các hệ thống điện thoại di động, và điều này dẫn tới sự ra đời của các hệ thống điện thoại di động thế hệ 2. Ở châu Âu, vào năm 1982 tổ chức các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông châu Âu (CEPT – Conférence Européene de Postes et Telécommunications) đã thống nhất thành lập một nhóm nghiên cứu đặc biệt gọi là Groupe Spéciale Mobile (GSM) có nhiệm vụ xây dựng bộ các chỉ tiêu kỹ thuật cho mạng điện thoại di động toàn châu Âu hoạt động ở dải tần 900 MHz. Nhóm nghiên cứu đã xem xét nhiều giải pháp khác nhau và cuối cùng đi đến thống nhất sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo mã băng hẹp (Narrow Band TDMA). Năm 1988 phiên bản dự thảo đầu tiên của GSM đã được hoàn thành và hệ thống GSM đầu tiên được triển khai vào khoảng năm 1991. Kể từ khi ra đời, các hệ thống thông tin di động GSM đã phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng, có mặt ở 140 quốc gia và có số thuê bao lên tới gần 1 tỷ. Lúc này thuật ngữ GSM có một ý nghĩa mới đó là Hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System Mobile). Cũng trong thời gian kể trên, ở Mỹ các hệ thống điện thoại tương tự thế hệ thứ nhất AMPS được phát triển thành các hệ thống điện thoại di động số thế hệ 2 tuân thủ tiêu chuẩn của hiệp hội viễn thông Mỹ IS-136. Khi công nghệ CDMA (Code Division Multiple Access – IS-95) ra đời, các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động ở Mỹ cung cấp dịch vụ mode song song, cho phép thuê bao có thể truy cập vào cả hai mạng IS-136 và IS-95. [sửa] Công nghệ 3G Do có nhận thức rõ về tầm quan trọng của các hệ thống thông tin di động mà ở châu Âu, ngay khi quá trình tiêu chuẩn hoá GSM chưa kết thúc người ta đã tiến hành dự án nghiên cứu RACE 1043 với mục đích chính là xác định các dịch vụ và công nghệ cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 cho năm 2000. Hệ thống 3G của châu Âu được gọi là UMTS. Những người thực hiện dự án mong muốn rằng hệ thống UMTS trong tương lai sẽ được phát triển từ các hệ thống GSM hiện tại. Ngoài ra người ta còn có một mong muốn rất lớn là hệ thống UMTS sẽ có khả năng kết hợp nhiều mạng khác nhau như PMR, MSS, WLAN… thành một mạng thống nhất có khả năng hỗ trợ các dịch vụ số liệu tốc độ cao và quan trọng hơn đây sẽ là một mạng hướng dịch vụ.
  • 4. Song song với châu Âu, Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU – International Telecommunications Union) cũng đã thành lập một nhóm nghiên cứu để nghiên cứu về các hệ thống thông tin di động thế hệ 3, nhóm nghiên cứu TG8/1. Nhóm nghiên cứu đặt tên cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 của mình là Hệ thống Thông tin Di động Mặt đất Tương lai (FPLMTS – Future Public Land Mobile Telecommunications System). Sau này, nhóm nghiên cứu đổi tên hệ thống thông tin di động của mình thành Hệ thống Thông tin Di động Toàn cầu cho năm 2000 (IMT- 2000 – International Mobile Telecommunications for the year 2000). Đương nhiên là các nhà phát triển UMTS (châu Âu) mong muốn ITU chấp nhận hệ thống chấp nhận toàn bộ những đề xuất của mình và sử dụng hệ thống UMTS làm cơ sở cho hệ thống IMT-2000. Tuy nhiên vấn đề không phải đơn giản như vậy, đã có tới 16 đề xuất cho hệ thống thông tin di động IMT-2000 (bao gồm 10 đề xuất cho các hệ thống mặt đất và 6 đề xuất cho các hệ thống vệ tinh). Dựa trên đặc điểm của các đề xuất, năm 1999, ITU đã phân các đề xuất thành 5 nhóm chính và xây dựng thành chuẩn IMT-2000. Năm 2007, WiMAX được bổ sung vào IMT-2000: Bảng tổng quan 3G/IMT-2000 Vùng Băng sử ITU IMT-2000 Tên thông dụng thông dữ Mô tả dụng liệu chính Hầu hết Còn gọi là TDMA một trên thế TDMA sóng mang. Là tiêu chuẩn giời, trừ EDGE Single-Carrier EDGE (UWT-136) được phát triển từ các hệ Nhật Evolution (IMT-SC) thống GSM/GPRS hiện có Bản và lên GSM 2+. Hàn Quốc Một vài Còn gọi là CDMA đa sóng quốc CDMA mang. Đây là phiên bản gia ở Multi-Carrier CDMA2000 EV-DO 3G của hệ thống IS-95 Châu (IMT-MC) (hiện nay gọi là Mỹ và cdmaOne). Châu Á. CDMA Direct Đây thực chất là 2 tiêu Toàn Spread UMTS W-CDMA HSPA chuẩn "họ hàng". Chuẩn cầu (IMT-DS) IMT-DS còn gọi là
  • 5. CDMA trải phổ dãy trực Châu TD-CDMA tiếp, hay UTRA FDD Âu hoặc WCDMA. Chuẩn IMT-TC còn gọi là CDMA TDD, hay UTRA CDMA TDD TDD, nghĩa là hệ thống (IMT-TC) UTRA sử dụng phương pháp song công phân chia Trung TD-SCDMA theo thời gian (Time- Quốc division duplex). UTRA là từ viết tắt của UMTS Terrestrial Radio Access. Đây là tiêu chuẩn cho các Châu FDMA/TDMA DECT hệ thống thiết bị điện thoại Âu, (IMT-FT) số tầm ngắn ở châu Âu. Hoa Kỳ Đây là tiêu chuẩn IEEE 802.16 cho việc kết nối Toàn IP-OFDMA WiMAX (IEEE 802.16) Internet băng thông rộng cầu không dây ở khoảng cách lớn. [sửa] Tiêu chuẩn 3G thương mại Công nghệ 3G được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của Tổ chức Viễn thông Thế giới (ITU), thống nhất trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế các nhà sản xuất thiết bị viễn thông lớn trên thế giới đã xây dựng thành 4 chuẩn 3G thương mại chính: [sửa] W-CDMA Tiêu chuẩn W-CDMA là nền tảng của chuẩn UMTS (Universal Mobile Telecommunication System), dựa trên kỹ thuật CDMA trải phổ dãy trực tiếp, trước đây gọi là UTRA FDD, được xem như là giải pháp thích hợp với các nhà khai thác dịch vụ di động (Mobile network operator) sử dụng GSM, tập trung chủ yếu ở châu Âu và một phần châu Á (trong đó có Việt Nam). UMTS được tiêu chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP, cũng là tổ chức chịu trách nhiệm định nghĩa chuẩn cho GSM, GPRS và EDGE. FOMA, thực hiện bởi công ty viễn thông NTT DoCoMo Nhật Bản năm 2001, được coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy nhiên, tuy là dựa trên công nghệ W-CDMA, công nghệ này vẫn không tương thích với UMTS (mặc dù có các bước tiếp hiện thời để thay đổi lại tình thế này). [sửa] CDMA 2000
  • 6. Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA2000, là thế hệ kế tiếp của các chuẩn 2G CDMA và IS-95. Các đề xuất của CDMA2000 nằm bên ngoài khuôn khổ GSM tại Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA2000 được quản lý bởi 3GPP2, là tổ chức độc lập với 3GPP. Có nhiều công nghệ truyền thông khác nhau được sử dụng trong CDMA2000 bao gồm 1xRTT, CDMA2000-1xEV-DO và 1xEV-DV. CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s. Chuẩn này đã được chấp nhận bởi ITU. Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA-2000 là tại KDDI của Nhật Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G. Kể từ năm 2003, KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA2000-1x lên mạng CDMA2000-1xEV-DO (EV- DO) với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbit/s. Năm 2006, AU dự kiến nâng cấp mạng lên tốc độ Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã đưa ra dịch vụ CDMA2000-1x đầu tiên năm 2000, và sau đó là mạng 1xEV-DO vào tháng 2 năm 2002. [sửa] TD-CDMA Chuẩn TD-CDMA, viết tắt từ Time-division-CDMA, trước đây gọi là UTRA TDD, là một chuẩn dựa trên kỹ thuật song công phân chia theo thời gian (Time-division duplex). Đây là một chuẩn thương mại áp dụng hỗn hợp của TDMA và CDMA nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho truyền thông đa phương tiện trong cả truyền dữ liệu lẫn âm thanh, hình ảnh. Chuẩn TD-CDMA và W-CMDA đều là những nền tảng của UMTS, tiêu chuẩn hóa bởi 3GPP, vì vậy chúng có thể cung cấp cùng loại của các kênh khi có thể. Các giao thức của UMTS là HSDPA/HSUPA cải tiến cũng được thực hiện theo chuẩn TD- CDMA. [sửa] TD-SCDMA Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA (Time Division Synchronous Code Division Multiple Access) đang được phát triển tại Trung Quốc bởi các công ty Datang và Siemens, nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho W-CDMA. Nó thường xuyên bị nhầm lẫn với chuẩn TD-CDMA. Cũng giống như TD-CDMA, chuẩn này dựa trên nền tảng UMTS-TDD hoặc IMT 2000 Time-Division (IMT-TD). Tuy nhiên, nếu như TD-CDMA hình thành từ giao thức mang cũng mang tên TD-CDMA, thì TD-SCDMA phát triển dựa trên giao thức của S-CDMA