2. Từ quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng nền
KTTT định hướng XHCN, hãy lấy ví dụ thực
tiễn để làm rõ kết quả thực hiện trên các mặt
sau: Hoàn thiện nhận thức về KTTT; Hoàn thiện
thể chế KTTT; Hoàn thiện các thành phần kinh
tế; Hội nhập kinh tế quốc tế?
Chủ đề thảo luận
3. Thành Viên Nhóm 5
● Hà Thị Thanh Ngân
● Bùi Tiến Phúc
● Hoàng Hải Nam
● Ngô Văn Nguyên
● Lăng Phương Nam
● Nguyễn Thành Nam
● Vũ Đình Nguyên
● Nguyễn Ngọc Phúc
4. Nội
dung
Đảng lãnh đạo xây dựng
nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
Kết quả thực hiện
Bài học kinh
nghiệm
01 | 02 |
04 |
Thành tựu
03 |
5. Đảng lãnh đạo xây dựng
nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
6. 1. Quá trình nhận thức về kinh tế
thị trường (ĐH VI – ĐH VIII)
Cơ chế mới về quản lý kinh
tế là cơ chế kế hoạch hóa
theo phương thức hạch
toán kinh doanh XHCN
Tiếp tục xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần và đổi mới
quản lý kinh tế.
Chỉ rõ tiếp tục phát triển
nền kinh tế nhiều thành
phần, .
7. 1. Quá trình nhận thức về kinh tế
thị trường (ĐH VI - ĐH VIII)
Qua ba Đại hội cho thấy Đảng thống nhất nhận thức về kinh tế
thị trường :
Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là
thành tựu phát triển chung của nhân loại, không đối lập với chủ nghĩa xã
hội.
Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
8. 2. Quá trình lãnh đạo xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN
(ĐH IX – ĐH XIII)
Đại hội IX
của đảng
(2001)
Nêu rõ phát
triển nền kinh
tế thị trường
định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Đại hội X
của Đảng
(2006)
Xác định hoàn
thiện thể chế
kinh tế thị
trường
Đại hội XI
của Đảng
(2011)
Nền KTTT định
hướng XHCN
Việt Nam là nền
kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật
của KTTT
Đại hội XII
của Đảng
(2016)
Đại hội XIII
của Đảng
(2021)
Lần đầu tiên xác
định nền kinh tế
hàng hóa nhiều
thành phần vận
hành theo cơ chế
thị trường
Là nền kinh tế thị
trường hiện đại,
hội nhập quốc tế,
vận hành đầy đủ,
đồng bộ theo các
quy luật của kinh
tế thị trường,
9. “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng,
văn minh”
― Irene M. Pepperberg
11. 1. Hoàn thiện nhận thức kinh tế
thị trường
Đảng đã từng bước thừa nhận sự tồn tại khách
quan, tất yếu, cần thiết của kinh tế thị trường
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta.
Nhận thức về vai trò và chủ trương phát triển đa
dạng các hình thức sở hữu, các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
12. 1. Hoàn thiện nhận thức kinh tế
thị trường
Nhận thức về phát triển đồng bộ các yếu tố thị
trường và các loại thị trường.
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế
Nhận thức về định hướng xã hội chủ nghĩa của
nền kinh tế thị trường
Nhận thức về yêu cầu nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng
13. 2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
Đã hình thành hệ thống pháp luật về kinh tế khá đầy đủ
Bước đầu có sự gắn kết với thị trường khu vực và quốc tế.
Thể chế phát triển thị trường bất động sản và quyền sử dụng đất
được hoàn thiện
Thể chế thị trường khoa học và công nghệ ngày càng được hoàn
thiện và phát triển.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được
hoàn thiện theo hướng hiện đại
14. 3. Hoàn thiện các thành phần
kinh tế
Kinh tế tư nhân Kinh tế nhà
nước
Các tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế
hợp tác
Từ chủ trương phát triển
kinh tế hộ gia đình trong
nông nghiệp, Đảng ta thừa
nhận sự tồn tại lâu dài,
khuyến khích phát triển kinh
tế tư nhân trong các lĩnh
vực, các ngành kinh tế, rồi đi
tới xác định kinh tế tư nhân
có vai trò quan trọng, là một
động lực của nền kinh tế.
Được xác định có vai trò chủ
đạo, cùng với kinh tế tập thể
từng bước trở thành nền
tảng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Đảng chủ trương đổi mới cả
về tổ chức và phương thức
hoạt động phù hợp với cơ
chế thị trường.
15. 4. Hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam đã tiến từ chỗ phá thế bao vây cấm vận,
bình thường hóa quan hệ ngoại giao với các nước
sang việc đàm phán, ký kết gia nhập các tổ chức khu
vực và quốc tế, ký kết các hiệp nghị thương mại tự do
thế hệ mới với các nước và khu vực
17. Thành tựu
Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu nhanh:
Mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế
Các thành phần kinh tế phát triển, đầu tư
trực tiếp nước ngoài ngày càng tăng.
Tiêu thụ, trao đổi hàng hóa, dịch vụ
trong nước và quốc tế không ngừng mở rộng
18. Thành tựu
Quy mô, trình độ và tốc độ tăng trưởng nền kinh tế tăng
nhanh.
Các vấn đề an sinh xã hội
Tiến bộ và công bằng xã hội.
Đảm bảo, hệ thống an sinh xã hội và phúc
lợi cho mọi người
Lao động việc làm, năng suất lao động và
tỷ lệ thất nghiệp phát triển theo hướng tích cực
20. Bài học kinh nghiệm
• Lãnh đạo, chỉ đạo phải có quyết tâm chính trị cao, tích cực, năng
động, sáng tạo, nhưng không chủ quan.
• Nhận thức và phải giải quyết tốt các mối quan hệ giữa phát triển
lực lượng sản xuất với xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa.
• Giữa tuân theo các quy luật của thị trường và bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa
• Giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa
• Giữa nhà nước, thị trường và xã hội trong cơ chế vận
hành của nền kinh tế.
• Giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động,
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
21. Ví dụ
thực
tiễn
Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã được thành lập để
đào tạo và phát triển các nhà
khoa học, kỹ sư và chuyên gia
trong lĩnh vực này.
Luật Sở hữu trí tuệ đã được
ban hành để bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ và khuyến khích
sáng tạo.
Hoàn thiện nhận
thức về KTTT:
Hoàn thiện thể
chế KTTT:
22. Ngành công nghiệp điện tử và thông tin
đã được đưa vào ưu tiên phát triển, và
các khu công nghiệp và khu chế xuất đã
được xây dựng để thu hút đầu tư.
Hoàn thiện các
thành phần kinh tế
23. Việt Nam đã tham gia vào nhiều hiệp
định thương mại tự do với các đối tác
quốc tế, và đã mở rộng các kênh xuất
khẩu và nhập khẩu để tăng cường thương
mại quốc tế..
Hội nhập kinh tế
quốc tế: