SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 15
Downloaden Sie, um offline zu lesen
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG.
I. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
1.Khái niệm chung:
Kinh doanh quốc tế bao gồm mọi giao dịch thương mại liên quan từ hai quốc gia trở
lên, với những quan hệ mua bán được thực hiện bởi cá nhân, công ty xí nghiệp hay
chính phủ, các hoạt động này diễn ra liên tục, thường xuyên mỗi ngày đêm, trên mọi
quốc gia của thế giới.
Hoạt động kinh doanh quốc tế cũa mỗi nước bao gồm nhiều lãnh vực khác nhau, rất
đa dạng và phong phú, trong đó gồm có :
* Lãnh vực mua bán ngoại thương : bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa vô hình
và hữu hình của các quốc gia trên thế giới.
* Lãnh vực dịch vụ quốc tế như du lịch, giao thông vận tải quốc tế, dịch vụ xây
dựng, tư vấn công trình ..
* Lãnh vực đầu tư quốc tế đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và tín dụng quốc tế
* Lãnh vực tài chính như vay nợ , thanh toán quốc tế..
* Lãnh vực chuyển giao công nghệ, kỹ thuật quốc tế .
Với từng Công ty, Xí nghiệp, tiến hành các hoạt động kinh doanh đối ngoại sẽ tùy
thuộc vào các mục tiêu, chiến lược của công ty cũng như các phương tiện hoạt động mà
công ty đó lựa chọn. Các mục tiêu và phương tiện đó sẽ tác động và bị tác động bởi môi
trường cạnh tranh của quốc gia mình, quốc gia đối tác và môi trường cạnh tranh toàn
cầu..
Trọng tâm của chương trình học sẽ nhấn mạnh đến kỹ thuật nghiệp vụ trong lãnh
vực mua bán ngoại thương, nhất là lãnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình, các lãnh
vực còn lại sẽ được hướng dẫn ở các môn học khác.
2. Động cơ của hoạt động thương mại quốc tế
Phần lớn các Doanh nghiệp hướng về hoạt động thương mại quốc tế do :
a. Gia tăng doanh số, phát triển thị trường :
Doanh số bán hàng bị giới hạn nếu chỉ có thị trường trong nước, do đó các công ty
khi phát triển lên và có mong muốn phát triển hơn nữa thường lưu tâm phát triển ra thị
trường quốc ngoại, nơi có nhiều khách hàng tiềm năng.
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.2
Doanh lợi trên mỗi sản phẩm càng tăng lên khi càng có nhiều sản phẩm bán được.
Có nhiều công ty lớn trên thế giới như Electrolux (Thuy Điển), Michelin (France)
Nestle( Hà Lan) Sonny(Nhật) đã có doanh thu từ 60-80% là từ nước ngoài.
b. Mở rộng nguồn cung cấp, thu được nguồn tài nguyên rẻ và hiệu quả nhất:
người sản xuất và nhà phân phối có thể tìm thấy nguồn hàng hóa hay bộ phận chi tiết
sản xuất từ nước ngoài rẻ và phù hợp hơn cho sản phẩnm của mình . Điều này có thể
làm họ giảm chi phí, tăng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh.
c. Đa dạng hóa sản phẩm, thị trường : trong thời đại kinh tế toàn cầu phát triển
nhanh chóng như hiện nay, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi hàng
ngày. Các nhà sản xuất kinh doanh đều nổ lực đa dạng hàng hóa để đáp ứng nhu cầu
khách hàng cũng như mở rộng thị trường để tránh những biến động thất thường của kinh
tế trong từng khu vực.
3. Các phương pháp thi hành chính sách ngoại thương:
“Chính sách ngoại thương là tổng thể các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, khoa
học kỹ thuật, hành chánh và luật pháp của một quốc gia dùng để thi hành các mục
tiêu đã đề ra trong lĩnh vực ngoại thương của quốc gia mình trong một thời kỳ
nhất định nào đó.”
Định hướng phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có thể khác nhau,
cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được những thành tựu
cụ thể của chính sách phát triển kinh tế. Không có chính sách ngoại thương chung cho
tất cả mọi quốc gia, mọi dân tộc và hơn thế nữa đối với từng đất nước, chính sách ngoại
thương có thể biến đổi cho mỗi thời kỳ phát triển kinh tế của quốc gia đó. Điều chung
nhất chính sách ngoại thương của các nước là phải vận dụng hiệu quả tài nguyên, có tác
dụng bảo vệ sản xuất trong nước, chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài, tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, và tăng trưởng ra thị trường thế giới.
Hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay đang là tiêu điểm chung của các nền kinh tế, hội
nhập vừa đem lại cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng là những ràng buộc, những thách
thức. Chính sách ngoại thương phải là những chính sách rất linh hoạt, khéo léo, phù hợp
với nhu cầu lợi ich quốc gia, thích ứng với cam kết khu vực kinh tế, cũng như tuân thủ
các qui định, cam kết, luật lệ chung của thế giới.
Để thực hiện các chính sách ngoại thương, các chính phủ thường thi hành theo các
phương pháp khác nhau, có hai phương pháp tiêu biểu.
a. Phương pháp tự định.
Chính phủ đơn phương đưa ra các biện pháp ngoại thương khác nhau, các điều
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.3
chỉnh với mức độ khác nhau trong các quan hệ buôn bán với nước ngoài trên cơ sở thực
hiện được quyền độc lập, tự quyết, lợi thế cho hoạt động phát triển kinh tế của quốc gia
mình. Các biện pháp này không tham khảo ý kiến và không cần sự đồng thuận của các
quốc gia liên quan.
b. Phương pháp thương lượng.
Khi đưa ra biện pháp mới chính phủ sẽ thương lượng với chính phủ các nước khác
có tham gia trong quan hệ buôn bán, mậu dịch để cùng thỏa thuận, thống nhất các biện
pháp thúc đẩy mậu dịch cũng như các giới hạn nếu có để các bên đều có lợi.
Phương pháp này được thực hiện dưới hình thức ký kết những điều ước, hiệp định
mậu dịch tự do song phương hay đa phương.
4. Các nguyên tắc điều chỉnh buôn bán quốc tế.
Quan hệ buôn bán giữa các quốc gia cần có những nguyên tắc, những cam kết, qui
định ràng buộc mang tính chất vĩ mô, chính phủ không thể thay đổi bất ngờ hoặc tùy
tiện trong chính sách mua bán với nước ngoài . Trong thực tế sau một thời gia có những
mối quan hệ không tốt đẹp hoặc quá căng thẳng về kinh tế ( thuế quan cao, tăng bảo hộ
mậu dịch, …). Các quốc gia đều nhận ra hậu quả trì trệ và hạn chế về mậu dịch cho
chính quốc gia mình nên cố gắng điều chỉnh để hạ nhiệt và cùng thúc đẩy phát triển. Sự
điều chỉnh cần thiết thường được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc tương hỗ (Reciprocity).
Các chính phủ sẽ cùng nhau đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại, trong đó
các bên cam kết sẽ dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng trong quan
hệ buôn bán với nhau.
Mức độ ưu đãi và điều kiện bên nhân nhượng tùy thuộc mối quan hệ thân thiện và
sự cần thiết của các bên trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế quốc gia,
nhưng trong đó lợi thế vẫn thuộc về quốc gia có tiềm lực và sức mạnh kinh tế nỗi trội
hơn.
b. Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nations).
Sau một thời gian mua bán trao đổi thương mại khả quan, hoặc sau khi đạt một số
yêu cầu nhất định về hợp tác kinh tế, xã hội, chính trị nào đó. Để có thể tiếp cận gần hơn
những chính sách ưu đãi của nhau trong kinh tế, một chính phủ sẽ cùng các chính phủ
khác ký thỏa thuận, hoặc hiệp định thương mại công nhận qui chế “Tối Huệ Quốc“.
Theo qui chế này các bên tham gia trong hiệp định sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.4
đãi nhất, ngang bằng và không kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho các
nước khác(về thuế quan, về ưu tiên trong đầu tư, kinh doanh thương mại, hợp tác kinh
tế, hợp tác khoa học kỹ thuật …)
Điều đặc biệt là trong tương lai nếu một quốc gia nào thay đổi hình thức ưu đãi
mang tính tích cực, có lợi hơn cho bất kỳ nước nào trong nhóm tối huệ quốc, thì các
quốc gia khác trong nhóm mặc nhiên cùng được hưởng như vậy.
Như vậy điều chủ yếu của quy chế tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các
đặc quyền, mà là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có mối quan hệ thương mại
với cùng một nước, được quyền có cơ hội, giao dịch thương mại, buôn bán bình đẳng
như nhau ở hiện tại và tương lai.
Một nước có thể tham dự ở nhiều nhóm tối huệ quốc khác nhau, và điều này làm
cho mối kết hợp lâu dài giữa các quốc gia đan xen với nhau. Trong thực tế các quốc gia
đều tranh thủ ký hiệp công nhận lẫn nhau, và quốc gia nào ít được công nhận hoặc ít là
thành viên trong các nhóm qui chế sẽ bị thua thiệt trong giao dịch thương mại với bên
ngoài.
Cách thức áp dụng nguyên tắc MFN :
Áp dụng chế độ MFN có điều kiện: các quốc gia được hưởng MFN phải chấp
nhận phụ thuộc, phải thực hiện một số điều kiện kinh tế và chính trị do chính phủ của
quốc gia cho hưởng đòi hỏi.
Áp dụng chế độ MFN không điều kiện: nước này cho nước kia được hưởng chế
độ MFN mà không phải chấp nhận một điều kiện ràng buộc nào.
Để đạt được chế độ Tối huệ quốc của một quốc gia khác, có hai cách sau :
* Thông qua đàm phán song phương để ký kết các hiệp định thương mại, sau ba
hoặc năm năm, sẽ được chính phủ hai bên xét lại một lần .
* Gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), còn được gọi là tối huệ quốc vĩnh
viễn.
c. Chế độ tối huệ quốc dành cho các nước đang phát triển.
Còn gọi là chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized System of
Preferences).
GSP là hệ thống ưu đãi về miễn hoặc giảm thuế quan do các nước công nghiệp phát
triển dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển
(gọi là các nước nhận ưu đãi), để giúp cho các nước này tăng khả năng xuất khẩu, phát
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.5
triển thị trường, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Quy chế GSP được thông qua vào năm 1968 tại hội nghị của Liên Hiệp Quốc về
Thương Mại và Phát Triển (UNCTAD). Hiện nay có khoảng 27 nước cho ưu đãi và 205
nước, vùng lãnh thổ được nhận ưu đãi. Chính sách và mức thuế giảm sẽ thay đổi theo
từng thời kỳ đối với từng nước cho ưu đãi và nhận ưu đãi.(tham khảo danh sách tại
www.unctad.org/gsp).
Tuy nhiên cần chú ý rằng không phải bất cứ hàng hóa nào từ nước được ưu đãi xuất
đi nước cho ưu đãi đều hưởng qui chế GSP mà cần phải đáp ứng các qui định về điều
kiện xuất xứ, điều kiện về vận tải, điều kiện về giấy chứng nhận xuất xứ.
d. Chế độ tối huệ quốc của Mỹ.
Chế độ tối huệ quốc lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ những năm 1800 trong quan
hệ buôn bán với Pháp, sau đó là Anh, Nhật, Đức . Thời gian này Mỹ thường dùng qui
chế Tối huệ quốc có điều kiện, mãi đến những năm 1923 Mỹ áp dụng thêm chính sách
MFN không điều kiện.
Theo qui định của luật pháp Mỹ, có hai cách để nhận qui chế MFN: một là phải qua
đàm phán song phương và ký hiệp định thương mại với Mỹ (thường phải gia hạn trong 3
năm) hai là đã gia nhập WTO (qui chế MFN không điều kiện, không giới hạn thời gian)
Hiện nay Mỹ dùng từ NTR (Normal Trade Relations) để thay thế MFN. Chính phủ
Mỹ thường dùng qui chế này để gây sức ép chính trị với các nước có hàng hóa nhập
khẩu vào Mỹ, vì thông thường qui chế này cho hưởng thuế suất từ 4-6% trong khi mức
thuế bình thường cao gấp 7 lần.
Như vậy hiện nay Mỹ có 3 loại thuế nhập khẩu : theo GSP, theo NTR có bảng thuế
suất ổn định và một số quốc gia không có trong biểu thuế qui định mà do Chính phủ và
quốc hội quyết định hằng năm ( thường rất cao ).
Lưu ý rằng năm 2000 dù Việt Nam và Mỹ đã thiết lập quan hệ kinh tế thương mại
bình thường, nhưng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam vào Mỹ đươc qui định từ
60 -> 80%. Đến năm 2001, sau khi ký hiệp định công nhận qui chế Tối huệ quốc của
nhau, hàng hóa từ Việt Nam có thuế nhập khẩu chỉ từ 6 -> 8 %
Năm 2006 Quốc hội và chính phủ Mỹ đã thông qua qui chế PNTR (Permanent
Normal Trade Relation) tạo thuận lợi hơn cho thương mại hai nước.
II. CÁC LOẠI HÌNH CHÍNH SÁCH NGỌẠI THƯƠNG.
1. Phân loại trên mức độ tham gia của Nhà nước trong điều tiết hoạt động
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.6
ngoại thương.
a. Chính sách mậu dịch tự do.
- Quá trình sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu được tiến hành một cách tự do, chính
phủ không sử dụng các công cụ thuế quan, hạn ngạch để hạn chế xuất khẩu và nhập
khẩu.
- Quy luật cạnh tranh điều tiết sự hoạt động của sản xuất, tài chính và thương mại
trong nước.
b. Chính sách bảo hộ mậu dịch.
- Chính phủ áp dụng những biện pháp thuế và phi thuế như thuế nội địa, giấy phép,
hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu.
- Chính phủ nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách cắt, giảm hoặc miễn thuế
xuất khẩu, doanh thu, lợi tức. Trợ cấp xuất khẩu đối với các mặt hàng khuyến khích để
công ty có lợi thế cạnh tranh.
Hiện nay, không nước nào thi hành chính sách này hay chính sách khác một
cách tuyệt đối mà tùy từng trường hợp, trong một số ngành hàng, sản phẩm nếu
thấy rằng áp dụng chính sách tự do sẽ phát triển tốt hơn, chính phủ sẽ để mậu dịch
tự do. Còn một số ngành ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn an ninh của cộng đồng
thì các chính phủ quản lý bằng việc thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch.
2. Phân loại theo mức độ tiếp cận nền kinh tế quốc gia với thế giới.
a. Chính sách hướng nội. ( Invard Oriented Trade Policies).
- Kinh tế phát triển tự lực cánh sinh dựa trên tài nguyên sẵn có của quốc gia, chính
phủ điều hành mọi hoạt động kinh tế nhằm sử dụng tối đa nguồn lực, tài nguyên, tạo ra
sản phẩm hàng hóa phục vụ cho người dân trong nước. Chính phủ cũng điều hành và
can thiệp tuyệt đối vào hoạt động xuất nhập khẩu, phân phối ngoại thương.
- Cố gắng hình thành ngành công nghiệp riêng của nước mình, sản xuất hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu nội địa, hướng về thực hiện chiến lược công nghiệp hóa thay thế
hàng nhập khẩu, .
- Không khuyến khích và ít có quan hệ với thị trường thế giới.
b. Chính sách hướng về xuất khẩu. (Qutward Oriented Trade Policies).
- Tham gia vào quá trình phân công khu vực và quốc tế, hướng về thị trường, thực
hiện chuyên môn hóa đễ cạnh tranh.
- Nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực phát triển, phát triển công nghiệp ưu tiên
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.7
cho xuất khẩu.
- Theo từng quốc gia, có thể hướng về xuất khẩu dựa vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên, gia công sản phẩm hay dựa vào lợi thế so sánh.
III. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NỀN
KINH TẾ.
1. Vai trò của xuất khẩu:
a. Xuất khẩu gia tăng sản lượng sản xuất và tăng trưởng kinh tế .
Nhờ xuất khẩu hàng hóa bán được nhiều hơn. Thông qua quan hệ thương mại với
các thị trường quốc tế cho phép quốc gia xuất khẩu phát triển quy mô nhiều hơn, khai
thác được lợi thế kinh tế mà trước đây có thể bị giới hạn trong thị trường nội địa. Mở
cửa kinh tế, phát triển và hướng về xuất khẩu còn là yêu tố tích cực để thúc đẩy tăng
trưởng của công nghiệp, biến các công ty nội địa trở thành công ty có khả năng cạnh
tranh trên thế giới bằng việc giới thiệu và đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, quy
trình sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu về các loại sản phẩm khác nhau ở
các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ
cho xuất khẩu, gây phản ứng dây truyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết
qủa của sự phát triển là tổng sản phẩm của xã hội, nền kinh tế phát triển nhanh.
Để phát triển kinh tế trong một quốc gia, phải tính đến hai yếu tố quan trọng là đầu
tư sản xuất và phát triển ngoại thương. Với các nước đang phát triển phải có vốn ban
đầu, mà vốn thực hiện thường dựa vào ba nguồn tiền chủ yếu: nhận vay nợ ; đầu tư nước
ngoài và do xuất khẩu đem về. Nhưng cũng lưu ý rằng chỉ có vốn do xuất nhập khẩu
đem về là vốn riêng của quốc gia mình, chính phủ có thể sữ dụng theo ý định và mục
tiêu chiến lược phát triển mà không bị lệ thuộc vào các cam kết của tiền vay nợ , cũng
không bị vướng mắc vì cam kết ưu đãi trước đây khi kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài
.
b. Xuất khẩu thúc đẩy sự đổi mới không ngừng về thiết bị và công nghệ: để đáp
ứng yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách chất lượng sản phẩm thì một mặt,
sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động phải nâng cao
tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Chỉ trong hoạt động xuất khẩu và trong cơ chế thị trường các công ty xí nghiệp mới
phát hiện những thiếu sót về chất lượng và cạnh tranh của bản thân sản phẩm mình, và
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.8
để sống còn phải tìm mọi cách đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu suất lao động, đưa ra
thị trường thế giới hàng hóa chất lượng hơn, giá thành hợp lý hơn, được thị trường chấp
nhận.
c. Xuất khẩu tác động đến sự thay đổi cơ cấu ngành: để cạnh tranh được với
hàng hóa bên ngoài, sản xuất xuất khẩu phải theo hướng tận dụng lợi thế so sánh tuyệt
đối và tương đối của đất nước. Muốn thành công được trên thị trường khu vực và thế
giới, thì các ngành kinh tế phục vụ xuất khẩu phải được hoạch định dự vào những lợi thế
của quốc gia như : Tài nguyên, lao động, vốn kỹ thuật và công nghệ … có như vậy sản
phẩm xuất khẩu mới đạt giá rẻ, chất lượng cao và có khả nămg cạnh tranh bên ngoài.
Trong từng bước phát triển kinh tế theo chiến lược xuất khẩu, cơ cấu ngành quốc gia sẽ
dần dần thay đổi, hướng về công nghiệp và dịch vụ nhiều hơn, tạo lợi thế lâu dài cho
phát triển kinh tế.
d. Xuất khẩu gia tăng nhập khẩu. .
Trong thực tiễn xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết
qủa, vừa là tiền đề của nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu đồng nghĩa với việc sẽ nhập hàng hóa
vật tư vật liệu sản xuất trong tương lai, và muốn sản xuất hiệu quả hơn cũng phải nghĩ
đến việc nhập thiết bị máy móc hiện đại hơn. Cho nên trong kinh doanh phải luôn luôn
kết hợp giữa xuất khẩu và nhập khẩu, kết hợp trong sản xuất, kết hợp trong mua bán, kết
hợp trên từng thị trường, kết hợp giữa các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
e. Xuất khẩu tạo cơ hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần: xuất khẩu tạo ra
công ăn việc làm, có thu nhập cao, có khả năng mua sắm hàng hóa đáp ứng đời sống vật
chất tinh thần của người dân. Một phần kim ngạch xuất khẩu cũng được chính phủ ưu
tiên dùng để nhập khẩu những hàng tiêu dùng thiết yếu cho đời sống, người dân trong
nước sẽ được thụ hưởng chung do phúc lợi của cộng đồng.
f. Xuất khẩu tăng cường sự thân thiện hợp tác quốc tế : nhờ xuất khẩu, hàng hóa
bán ra nước ngoài sẽ là các bằng chứng xác định sự đóng góp của quốc gia vào cộng
đồng thế giới, xác định qui mô, lợi thế trong sản xuất kinh doanh quốc tế. Tạo được mối
quan hệ và uy tín của quốc gia trong kêu gọi đầu tư cũng như trong hợp tác kinh tế xã
hội giữa các nước.
Xuất khẩu hàng hóa được nhiều đến quốc gia nào đó, cũng là bằng chứng thuyết
phục về thiện chí và ưu đãi của quốc gia đó với nước mình. Trên cơ sở số liệu xuất khẩu,
chính phủ sẽ có nhưng hình thức đối ứng thân thiện để gia tăng mậu dịch giữa hai nước.
2. Vai trò của nhập khẩu:
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.9
Nhập khẩu là hoạt động quan trọng của ngoại thương, tác động trực tiếp và quyết
định đến sản xuất và đời sống trong nước.
- Nhập khẩu bổ sung : Hàng hóa trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất
không đạt.
- Nhập khẩu thay thế : Nhập những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi
bằng nhập khẩu.
Như vậy nhập khẩu giữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển:
a. Nhập khẩu bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong thị trường nội địa, tạo được sự
cân đối cung cầu trong tiêu dùng cũng như trong sản xuất.
b. Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao cuộc sống của người dân, như vậy
nhập khẩu khơng những thỏa mản tiêu dùng trực tiếp của người dân, mà còn bảo đảm
nguồn vật tư vật liệu cần thiết cho sản xuất, bảo đảm công ăn việc làm cho người dân.
c. Nhập khẩu đóng vai trị quan trong trong việc thúc đẩy xuất khẩu vì cung
ứng vật tu, máy móc thiết bị cần thiết cho sản xuất, một số quốc gia thường cho rằng “
nhập khẩu là xuất khẩu”.
d. Nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuyển dịch kinh tế quốc gia:
nhờ có nhập khầu, hoạt động thương mại phát triển hơn, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm
…cũng thên được cơ hội để hướng ra thế giới bên ngoài, mở rộng qui mô, tăng cường
tiềm lực phát triển kinh tế đất nước.
IV. CƠ SỞ PHÁP LÝ CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN KINH DOANH
NGOẠI THƯƠNG.
1. Những văn bản luật cần nắm khi thực hiện mua bán ngoại thương:
Luật Doanh Nghiệp (được Quốc hội thông qua 29/11/2005)
Luật Thương mại ( được Quốc hội thông qua 14/6/ 2005)
Luật Hải Quan (được Quốc hội thông qua 14/6/2005)
Luật Thuế Xuất Nhập Khẩu (được Quốc hội thông qua 14/6/2005)
Luật về Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế (được Quốc hội thông qua
14/6/2005)
Nghị Định của Chính phủ số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 về qui định chi
tiết thi hành Luật Thương Mại.
Pháp lệnh của Ủy Ban Thương Vụ Quốc Hội số 41/2002/Pl-UBTVQH10 ngày
25/05/2002 về Đối xử Tối huệ quốc và Đối xử Quốc gia trong thương mại quốc tế.
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.10
Pháp lệnh của Ủy Ban Thương Vụ Quốc Hội số 20/2004/Pl-UBTVQH11 ngày
29/04/2004 về việc Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Quyết Định 874/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải Quan ngày 15/5/2006 về Qui trình
thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Quyết Định 927/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải Quan ngày 25/5/2006 về Qui trình
thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Quyết Định 928/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải Quan ngày 25/5/2006 về Qui trình
thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Quyết Định 929/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải Quan ngày 25/5/2006 về Qui trình
nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
2. Quyền kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động mua bán ngoại thương
+ Thương nhân Việt Nam được quyền xuất khẩu, xuất khẩu và nhận xuất khẩu ủy
thác tất cả các loại hàng hóa, không phụ thuộc vào ngành nghề, ngành hàng ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu.
+ Được quyền nhập khẩu, nhập khẩu ủy thác và nhận nhập khẩu ủy thác theo ngành
nghề, ngành hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh ngoài
việc xuất khẩu sản phẩm của mình, được xuất khẩu các loại hàng hóa khác, trừ hàng
hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu và một số loại hàng hóa do Bộ Thương
Mại quy định cho từng thời kỳ. Đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có
điều kiện, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên thực hiện việc xuất khẩu
theo quy định của giấy phép đầu tư được cấp. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Việc nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh thực hiện theo quy định của giấy
phép đầu tư được cấp, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
+ Các thương nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); các chi nhánh
của thương nhân nước ngoài trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
phải thực hiện đăng ký mã số kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu tại cục Hải Quan Tỉnh,
Thành phố.
3. Quy định của chính phủ về hoạt động gia công đối với nước ngoài:
a. Qui định chung về gia công:
+ Thương nhân Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp có vốn FDI được phép
nhận gia công cho nước ngoài; không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.11
với hàng gia công thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu ,cấm nhập khẩu và tạm
ngừng xuất khẩu , nhập khẩu , thương nhân chỉ được ký hợp đồng khi có sự chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Thương mại.
+ Về việc đặt gia công ở nước ngoài, được quy định. Thương nhân thuôc mọi thành
phần kinh tế đều được đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hóa đã được phép lưu
thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh theo pháp luật.
+ Quy định về việc xuất khẩu tại chỗ hàng hóa liên quan đến hoạt động gia công :
Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công cho nước ngoài; máy móc thiết bị cho thuê
hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo văn bản
thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất
nhập khẩu hàng hóa từng thời kỳ và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý của hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công là 2 hợp
đồng riêng biệt: (1) Hợp đồng gia công hoặc hợp đồng ký giữa thương nhân Việt Nam
hoặc doanh nghiệp FDI với thương nhân nước ngoài đặt gia công, trong đó quy định rõ
tên và địa chỉ giao hàng của thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI nhập khẩu
tại chỗ hàng hóa gia công thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công. (2) Hợp đồng mua
bán ngoại thương ký giữa thương nhân nước ngoài đặt gia công hoặc doanh nghiệp FDI
nhập khẩu tại chỗ hàng gia công.
b. Điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công:
- Hàng hóa gia công không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu .
- Đối với hàng nhập khẩu có giấy phép, trước khi ký hợp đồng thương nhân phải xin
giấy phép nhập khẩu của cơ quan thẩm quyền.
- Đối với hàng nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành phải đáp
ứng các điều kiện về nhập khẩu hàng quản lý chuyên ngành.
- Hàng hóa đã qua sử dụng sau khi gia công; phế phẩm, phế liệu nhập khẩu tại chỗ
phải tuân thủ quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đối với hàng hóa
nhập khẩu đã qua sử dụng.
c. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công
- Thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI được ủy quyền xuất khẩu tại chỗ
hàng hóa gia công phải làm thủ tục xuất khẩu lô hàng theo đúng quy định của hải quan
và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan nhận đăng ký hợp đồng gia
công.
- Thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI được ủy quyền nhập khẩu tại chỗ
hàng hóa gia công phải làm thủ tục nhập khẩu lô hàng theo đúng quy định của hải quan,
nộp thuế nhập khẩu và thực hiện các nghĩa vụ Tài chính khác (nếu có) theo quy định của
Pháp luật.
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.12
d. Thanh lý hợp đồng gia công:
Sau khi kết thúc một phần hoặc toàn bộ hợp đồng gia công, hàng hóa gia công được
xử lý theo thỏa thuận các bên tham gia hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ, tái xuất, mua bán, biếu tặng, tiêu hủy, chuyển sang thực
hiện hợp đồng khác được thực hiện tại cơ quan hải quan. Trường hợp mua bán, biếu
tặng, tiêu hủy hàng hóa gia công thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, danh mục
hàng hóa nhập khẩu có giấy phép phải được Bộ Thương Mại chấp thuận bằng văn bản.
4. Qui định của chính phủ về hoạt động đại lý với nước ngoài:
Theo Luật Thương mại của Việt Nam:
a. Thương nhân Việt Nam được phép mua bán làm đại lý cho thương nhân
nước ngoài khi có đăng ký kinh doanh mặt hàng phù hợp với mặt hàng đại lý.
- Nếu là đại lý bán hàng, thương nhân Việt Nam phải mở tài khoản riêng tại ngân
hàng để thanh toán tiền bán hàng đại lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Thương nhân có thể thanh toán bằng hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu có điều kiện. Trường hợp thanh toán hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan
có thẩm quyền.
- Nếu làm đại lý mua hàng, thương nhân Việt Nam phải yêu cầu thương nhân nước
ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ có khả năng chuyển đổi qua Ngân hàng để thương nhân
Việt Nam mua hàng theo hợp đồng đại lý.
b. Các thương nhân Việt Nam đều được thuê thương nhân nước ngoài làm đại
lý bán hàng tại nước ngoài.
- Thương nhân được thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài tất cả các loại hàng hóa, trừ
hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu. Đối với hàng hóa thuộc danh mục
hàng xuất khẩu có điều kiện, thương nhân chỉ ký hợp đồng đại lý bán hàng tại nước
ngoài sau khi đã tiến hành đầy đủ các thủ tục pháp lý ở Việt Nam.
- Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với
thương nhân nước ngoài; phải có tài khoản tại ngân hàng để nhận tiền bán hàng đại lý
theo hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp nhận tiền bán hàng đại lý bằng hàng hóa, thương nhân Việt Nam phải
tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về hàng hóa nhập khẩu. Hàng hóa thuộc
đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
- Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài
làm đại lý bán hàng tại nước ngoài.
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.13
- Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại
Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.
- Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu trên không phải chịu thuế nhập khẩu và
được thoái thu thuế xuất khẩu (nếu có).
5. Các mặt hàng cấm xuất khẩu:
( Theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP )
1 Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật
quân sự.
2 Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội.
3 Các loại văn hoá phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.
4 Gỗ tròn, gỗ xẻ từ gỗ rừng tự nhiên trong nước.
5
Động vật, thực vật hoang quý hiếm và giống vật nuôi, cây trồng quý hiếm thuộc
nhóm IA-IB và động vật, thực vật hoang dã quý hiếm trong "sách đỏ" mà Việt Nam
đã cam kết với các tổ chức quốc tế.
6 Các loài thủy sản quý hiếm.
7 Các loại máy mã chuyên dụng và các chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong
phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước.
8
Hoá chất độc bảng I được quy định trong Công ước cấm vũ khí hoá học
6. Các mặt hàng cấm nhập khẩu:
( Theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP )
1 Vũ khí; đạn dược; vật liệu nổ, trừ vật liệu nổ công nghiệp; trang thiết bị kỹ thuật
quân sự.
2
Pháo các loại (trừ pháo hiệu cho an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông
vận tải); các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông.
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.14
3 Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng:
- Hàng dệt may, giày dép, quần áo
- Hàng điện tử
- Hàng điện lạnh
- Hàng điện gia dụng
- Thiết bị y tế
- Hàng trang trí nội thất
- Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thuỷ tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và
chất liệu khác.
- Hàng hoá là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
4 Các loại văn hoá phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.
5 Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi
tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có
tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh;
xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường;
xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ
di chuyển trong sân gol, công viên.
6 Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm:
- Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, máy kéo và xe hai bánh, ba bánh
gắn máy .
- Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới có gắn động
cơ đã qua sử dụng và hoặc khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới)
- Xe đạp;
- Xe hai bánh, ba bánh gắn máy;
- Ô tô cứu thương
- ô tô các loại: đã thay đổi kết cấu chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu; bị
đục sửa số khung, số máy.
7 Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C.
8 Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole.
9 Hoá chất độc Bảng I được quy định trong Công ước vũ khí hoá học
7. Các mặt hàng xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương Mại:
( Theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP )
a. Hàng xuất khẩu:
* Giấy phép xuất khẩu : với các loại hàng hóa sau:
- Hàng dệt may xuất khẩu vào các thị trường có hạn ngạch do Bộ Thương mại công
bố cho từng thời kỳ
NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG
TS NGUYEN VAN NAM p.15
- Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia, do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ.
* Giấy phép xuất khẩu tự động : với các loại hàng hóa sau:
Tùy thuộc Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá áp dụng chế độ cấp giấy
phép tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.
b. Hàng nhập khẩu
* Giấy phép nhập khẩu : với các loại hàng hóa sau:
- Hàng cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ.
- Xe 2, 3 bánh gắn máy từ 175 cm3 trở lên
- Súng đạn thể thao (theo quyết định phê duyệt của Ủy ban Thể dục Thể thao)
* Giấy phép theo chế độ hạn ngạch thuế quan:
1. Muối
2. Thuốc lá nguyên liệu
3. Trứng gia cầm
4. Đường tinh luyện, đường thô
* Giấy phép xuất khẩu tự động : Với các loại hàng hóa sau:
Tùy thuộc Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá áp dụng chế độ cấp giấy
phép tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.
8. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chịu sự kiểm soát của các Bộ, Ngành liên
quan:
( Tham khảo phần các phụ lục số 1,2,3 của Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP )

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tếCác hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tếKim Huynh
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Nguyễn Công Huy
 
To chuc thuong mai quoc te
To chuc thuong mai quoc teTo chuc thuong mai quoc te
To chuc thuong mai quoc teSmall Nguyễn
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocNguyễn Công Huy
 
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namhội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namTran Trang
 
đề Cương tc tt
đề Cương tc ttđề Cương tc tt
đề Cương tc ttMơ Vũ
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầuNgo Thuy
 
Thuyttrnh2 131203202454-
Thuyttrnh2 131203202454-Thuyttrnh2 131203202454-
Thuyttrnh2 131203202454-Lem Shady
 
Quan hệ kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tếQuan hệ kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tếHoang Phuong
 
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dungNgô Đức Cường
 
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiTính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiLe Honghoa
 
Slide thue quoc te ts.phan huu nghi
Slide thue quoc te   ts.phan huu nghiSlide thue quoc te   ts.phan huu nghi
Slide thue quoc te ts.phan huu nghiNgô Đức Cường
 
Những đóng góp của ngành thương mại Việt Nam trong việc chống tụt hậu kinh tế...
Những đóng góp của ngành thương mại Việt Nam trong việc chống tụt hậu kinh tế...Những đóng góp của ngành thương mại Việt Nam trong việc chống tụt hậu kinh tế...
Những đóng góp của ngành thương mại Việt Nam trong việc chống tụt hậu kinh tế...Khánh Linh Trần
 
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Hae Mon
 
[ Tóm tắt wto ]
[ Tóm tắt   wto ][ Tóm tắt   wto ]
[ Tóm tắt wto ]Lê Nhi
 
đổI mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xncn ở việt nam. ts. nguyễn đ...
đổI mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xncn ở việt nam. ts. nguyễn đ...đổI mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xncn ở việt nam. ts. nguyễn đ...
đổI mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xncn ở việt nam. ts. nguyễn đ...jackjohn45
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMTS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMBùi Quang Xuân
 
Nhóm 4 ql14 05
Nhóm 4 ql14 05Nhóm 4 ql14 05
Nhóm 4 ql14 05khoa128
 

Was ist angesagt? (20)

Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tếCác hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
 
To chuc thuong mai quoc te
To chuc thuong mai quoc teTo chuc thuong mai quoc te
To chuc thuong mai quoc te
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
 
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namhội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
 
đề Cương tc tt
đề Cương tc ttđề Cương tc tt
đề Cương tc tt
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầu
 
Thuyttrnh2 131203202454-
Thuyttrnh2 131203202454-Thuyttrnh2 131203202454-
Thuyttrnh2 131203202454-
 
Quan hệ kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tếQuan hệ kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế
 
Chính sách ngoại thương Việt Nam trong thực hiện cam kết với WTO
Chính sách ngoại thương Việt Nam trong thực hiện cam kết với WTOChính sách ngoại thương Việt Nam trong thực hiện cam kết với WTO
Chính sách ngoại thương Việt Nam trong thực hiện cam kết với WTO
 
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
 
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiTính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
 
Slide thue quoc te ts.phan huu nghi
Slide thue quoc te   ts.phan huu nghiSlide thue quoc te   ts.phan huu nghi
Slide thue quoc te ts.phan huu nghi
 
Những đóng góp của ngành thương mại Việt Nam trong việc chống tụt hậu kinh tế...
Những đóng góp của ngành thương mại Việt Nam trong việc chống tụt hậu kinh tế...Những đóng góp của ngành thương mại Việt Nam trong việc chống tụt hậu kinh tế...
Những đóng góp của ngành thương mại Việt Nam trong việc chống tụt hậu kinh tế...
 
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
 
[ Tóm tắt wto ]
[ Tóm tắt   wto ][ Tóm tắt   wto ]
[ Tóm tắt wto ]
 
đổI mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xncn ở việt nam. ts. nguyễn đ...
đổI mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xncn ở việt nam. ts. nguyễn đ...đổI mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xncn ở việt nam. ts. nguyễn đ...
đổI mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xncn ở việt nam. ts. nguyễn đ...
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMTS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
 
Nhóm 4 ql14 05
Nhóm 4 ql14 05Nhóm 4 ql14 05
Nhóm 4 ql14 05
 

Andere mochten auch

Luat kinh doanh_bat_dong_san
Luat kinh doanh_bat_dong_sanLuat kinh doanh_bat_dong_san
Luat kinh doanh_bat_dong_sanHotland.vn
 
K29 bai trinh bay
K29 bai trinh bayK29 bai trinh bay
K29 bai trinh bayTuan Tran
 
MASSIVE EARTHQUAKE HITS JAPAN -Động đất và sóng thần ở Nhật Bản
MASSIVE EARTHQUAKE HITS JAPAN -Động đất và sóng thần ở Nhật BảnMASSIVE EARTHQUAKE HITS JAPAN -Động đất và sóng thần ở Nhật Bản
MASSIVE EARTHQUAKE HITS JAPAN -Động đất và sóng thần ở Nhật Bảnvinhbinh2010
 
Quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ
Quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệQuản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ
Quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệHiếu Lê
 
Lao động xuất khẩu - Đào tạo lao động thực tập sinh tại nhật bản - Slide
Lao động xuất khẩu - Đào tạo lao động thực tập sinh tại nhật bản - SlideLao động xuất khẩu - Đào tạo lao động thực tập sinh tại nhật bản - Slide
Lao động xuất khẩu - Đào tạo lao động thực tập sinh tại nhật bản - SlideHùng Hớn Hở
 
Sổ tay Luật truyền thông
Sổ tay Luật truyền thôngSổ tay Luật truyền thông
Sổ tay Luật truyền thôngLe Tho
 
Facebook marketing cho doanh nghiep - Internet Marketing Talk
Facebook marketing cho doanh nghiep - Internet Marketing TalkFacebook marketing cho doanh nghiep - Internet Marketing Talk
Facebook marketing cho doanh nghiep - Internet Marketing TalkNguyễn Anh
 
Yoga la gi template powerpoint
Yoga  la gi  template powerpointYoga  la gi  template powerpoint
Yoga la gi template powerpointmrtomlearning
 
ôN tập tư tưởng hồ chí minh, đường lối cm
ôN tập tư tưởng hồ chí minh, đường lối cmôN tập tư tưởng hồ chí minh, đường lối cm
ôN tập tư tưởng hồ chí minh, đường lối cmthonght
 

Andere mochten auch (12)

Luat kinh doanh_bat_dong_san
Luat kinh doanh_bat_dong_sanLuat kinh doanh_bat_dong_san
Luat kinh doanh_bat_dong_san
 
K29 bai trinh bay
K29 bai trinh bayK29 bai trinh bay
K29 bai trinh bay
 
MASSIVE EARTHQUAKE HITS JAPAN -Động đất và sóng thần ở Nhật Bản
MASSIVE EARTHQUAKE HITS JAPAN -Động đất và sóng thần ở Nhật BảnMASSIVE EARTHQUAKE HITS JAPAN -Động đất và sóng thần ở Nhật Bản
MASSIVE EARTHQUAKE HITS JAPAN -Động đất và sóng thần ở Nhật Bản
 
Quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ
Quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệQuản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ
Quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ
 
Công nghệ bao bì - phụ gia 10
Công nghệ bao bì - phụ gia 10Công nghệ bao bì - phụ gia 10
Công nghệ bao bì - phụ gia 10
 
Lao động xuất khẩu - Đào tạo lao động thực tập sinh tại nhật bản - Slide
Lao động xuất khẩu - Đào tạo lao động thực tập sinh tại nhật bản - SlideLao động xuất khẩu - Đào tạo lao động thực tập sinh tại nhật bản - Slide
Lao động xuất khẩu - Đào tạo lao động thực tập sinh tại nhật bản - Slide
 
Sổ tay Luật truyền thông
Sổ tay Luật truyền thôngSổ tay Luật truyền thông
Sổ tay Luật truyền thông
 
Facebook marketing cho doanh nghiep - Internet Marketing Talk
Facebook marketing cho doanh nghiep - Internet Marketing TalkFacebook marketing cho doanh nghiep - Internet Marketing Talk
Facebook marketing cho doanh nghiep - Internet Marketing Talk
 
Gdtmqt 2010
Gdtmqt 2010Gdtmqt 2010
Gdtmqt 2010
 
Yoga la gi template powerpoint
Yoga  la gi  template powerpointYoga  la gi  template powerpoint
Yoga la gi template powerpoint
 
ôN tập tư tưởng hồ chí minh, đường lối cm
ôN tập tư tưởng hồ chí minh, đường lối cmôN tập tư tưởng hồ chí minh, đường lối cm
ôN tập tư tưởng hồ chí minh, đường lối cm
 
NPD113-Lect1
NPD113-Lect1NPD113-Lect1
NPD113-Lect1
 

Ähnlich wie Chuong i tongquan hoatdong ngoaithuong

Câu hỏi môn Quan hệ Kinh tế quốc tế (có đáp án)
Câu hỏi môn Quan hệ Kinh tế quốc tế (có đáp án)Câu hỏi môn Quan hệ Kinh tế quốc tế (có đáp án)
Câu hỏi môn Quan hệ Kinh tế quốc tế (có đáp án)Kiên Trần
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
bai 3 - ban chuan.pptx
bai 3 - ban chuan.pptxbai 3 - ban chuan.pptx
bai 3 - ban chuan.pptxQuangMinhLe16
 
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ. TS. BÙI QUANG XUÂN
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ.   TS. BÙI QUANG XUÂNBG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ.   TS. BÙI QUANG XUÂN
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ. TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7vietlod.com
 
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...YenPhuong16
 
Luật thương mại
Luật thương mạiLuật thương mại
Luật thương mạixuanduong92
 

Ähnlich wie Chuong i tongquan hoatdong ngoaithuong (20)

Co hoi thach thuc,doanh nghiep,wto
Co hoi thach thuc,doanh nghiep,wtoCo hoi thach thuc,doanh nghiep,wto
Co hoi thach thuc,doanh nghiep,wto
 
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
 
Hiep dinh thuong mai tu do VN-EU va TPP - Co hoi, thach thuc va mot so khuyen...
Hiep dinh thuong mai tu do VN-EU va TPP - Co hoi, thach thuc va mot so khuyen...Hiep dinh thuong mai tu do VN-EU va TPP - Co hoi, thach thuc va mot so khuyen...
Hiep dinh thuong mai tu do VN-EU va TPP - Co hoi, thach thuc va mot so khuyen...
 
Cơ sở lý luận về các ngoại lệ chung trong hiệp định Gatt 1994
Cơ sở lý luận về các ngoại lệ chung trong hiệp định Gatt 1994Cơ sở lý luận về các ngoại lệ chung trong hiệp định Gatt 1994
Cơ sở lý luận về các ngoại lệ chung trong hiệp định Gatt 1994
 
Câu hỏi môn Quan hệ Kinh tế quốc tế (có đáp án)
Câu hỏi môn Quan hệ Kinh tế quốc tế (có đáp án)Câu hỏi môn Quan hệ Kinh tế quốc tế (có đáp án)
Câu hỏi môn Quan hệ Kinh tế quốc tế (có đáp án)
 
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altnaTaichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
 
Thực Tiễn Áp Dụng Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam.docx
Thực Tiễn Áp Dụng Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam.docxThực Tiễn Áp Dụng Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam.docx
Thực Tiễn Áp Dụng Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam.docx
 
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
 
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩuQuy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
Quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu
 
bai 3 - ban chuan.pptx
bai 3 - ban chuan.pptxbai 3 - ban chuan.pptx
bai 3 - ban chuan.pptx
 
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ. TS. BÙI QUANG XUÂN
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ.   TS. BÙI QUANG XUÂNBG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ.   TS. BÙI QUANG XUÂN
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về ngoại thương.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về ngoại thương.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước về ngoại thương.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về ngoại thương.docx
 
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
 
Qt053
Qt053Qt053
Qt053
 
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
 
Luat thuong mai
Luat thuong maiLuat thuong mai
Luat thuong mai
 
Luật thương mại
Luật thương mạiLuật thương mại
Luật thương mại
 
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAYBài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
 

Chuong i tongquan hoatdong ngoaithuong

  • 1. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG. I. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ. 1.Khái niệm chung: Kinh doanh quốc tế bao gồm mọi giao dịch thương mại liên quan từ hai quốc gia trở lên, với những quan hệ mua bán được thực hiện bởi cá nhân, công ty xí nghiệp hay chính phủ, các hoạt động này diễn ra liên tục, thường xuyên mỗi ngày đêm, trên mọi quốc gia của thế giới. Hoạt động kinh doanh quốc tế cũa mỗi nước bao gồm nhiều lãnh vực khác nhau, rất đa dạng và phong phú, trong đó gồm có : * Lãnh vực mua bán ngoại thương : bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa vô hình và hữu hình của các quốc gia trên thế giới. * Lãnh vực dịch vụ quốc tế như du lịch, giao thông vận tải quốc tế, dịch vụ xây dựng, tư vấn công trình .. * Lãnh vực đầu tư quốc tế đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và tín dụng quốc tế * Lãnh vực tài chính như vay nợ , thanh toán quốc tế.. * Lãnh vực chuyển giao công nghệ, kỹ thuật quốc tế . Với từng Công ty, Xí nghiệp, tiến hành các hoạt động kinh doanh đối ngoại sẽ tùy thuộc vào các mục tiêu, chiến lược của công ty cũng như các phương tiện hoạt động mà công ty đó lựa chọn. Các mục tiêu và phương tiện đó sẽ tác động và bị tác động bởi môi trường cạnh tranh của quốc gia mình, quốc gia đối tác và môi trường cạnh tranh toàn cầu.. Trọng tâm của chương trình học sẽ nhấn mạnh đến kỹ thuật nghiệp vụ trong lãnh vực mua bán ngoại thương, nhất là lãnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình, các lãnh vực còn lại sẽ được hướng dẫn ở các môn học khác. 2. Động cơ của hoạt động thương mại quốc tế Phần lớn các Doanh nghiệp hướng về hoạt động thương mại quốc tế do : a. Gia tăng doanh số, phát triển thị trường : Doanh số bán hàng bị giới hạn nếu chỉ có thị trường trong nước, do đó các công ty khi phát triển lên và có mong muốn phát triển hơn nữa thường lưu tâm phát triển ra thị trường quốc ngoại, nơi có nhiều khách hàng tiềm năng.
  • 2. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.2 Doanh lợi trên mỗi sản phẩm càng tăng lên khi càng có nhiều sản phẩm bán được. Có nhiều công ty lớn trên thế giới như Electrolux (Thuy Điển), Michelin (France) Nestle( Hà Lan) Sonny(Nhật) đã có doanh thu từ 60-80% là từ nước ngoài. b. Mở rộng nguồn cung cấp, thu được nguồn tài nguyên rẻ và hiệu quả nhất: người sản xuất và nhà phân phối có thể tìm thấy nguồn hàng hóa hay bộ phận chi tiết sản xuất từ nước ngoài rẻ và phù hợp hơn cho sản phẩnm của mình . Điều này có thể làm họ giảm chi phí, tăng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh. c. Đa dạng hóa sản phẩm, thị trường : trong thời đại kinh tế toàn cầu phát triển nhanh chóng như hiện nay, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi hàng ngày. Các nhà sản xuất kinh doanh đều nổ lực đa dạng hàng hóa để đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng như mở rộng thị trường để tránh những biến động thất thường của kinh tế trong từng khu vực. 3. Các phương pháp thi hành chính sách ngoại thương: “Chính sách ngoại thương là tổng thể các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, khoa học kỹ thuật, hành chánh và luật pháp của một quốc gia dùng để thi hành các mục tiêu đã đề ra trong lĩnh vực ngoại thương của quốc gia mình trong một thời kỳ nhất định nào đó.” Định hướng phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có thể khác nhau, cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được những thành tựu cụ thể của chính sách phát triển kinh tế. Không có chính sách ngoại thương chung cho tất cả mọi quốc gia, mọi dân tộc và hơn thế nữa đối với từng đất nước, chính sách ngoại thương có thể biến đổi cho mỗi thời kỳ phát triển kinh tế của quốc gia đó. Điều chung nhất chính sách ngoại thương của các nước là phải vận dụng hiệu quả tài nguyên, có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước, chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, và tăng trưởng ra thị trường thế giới. Hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay đang là tiêu điểm chung của các nền kinh tế, hội nhập vừa đem lại cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng là những ràng buộc, những thách thức. Chính sách ngoại thương phải là những chính sách rất linh hoạt, khéo léo, phù hợp với nhu cầu lợi ich quốc gia, thích ứng với cam kết khu vực kinh tế, cũng như tuân thủ các qui định, cam kết, luật lệ chung của thế giới. Để thực hiện các chính sách ngoại thương, các chính phủ thường thi hành theo các phương pháp khác nhau, có hai phương pháp tiêu biểu. a. Phương pháp tự định. Chính phủ đơn phương đưa ra các biện pháp ngoại thương khác nhau, các điều
  • 3. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.3 chỉnh với mức độ khác nhau trong các quan hệ buôn bán với nước ngoài trên cơ sở thực hiện được quyền độc lập, tự quyết, lợi thế cho hoạt động phát triển kinh tế của quốc gia mình. Các biện pháp này không tham khảo ý kiến và không cần sự đồng thuận của các quốc gia liên quan. b. Phương pháp thương lượng. Khi đưa ra biện pháp mới chính phủ sẽ thương lượng với chính phủ các nước khác có tham gia trong quan hệ buôn bán, mậu dịch để cùng thỏa thuận, thống nhất các biện pháp thúc đẩy mậu dịch cũng như các giới hạn nếu có để các bên đều có lợi. Phương pháp này được thực hiện dưới hình thức ký kết những điều ước, hiệp định mậu dịch tự do song phương hay đa phương. 4. Các nguyên tắc điều chỉnh buôn bán quốc tế. Quan hệ buôn bán giữa các quốc gia cần có những nguyên tắc, những cam kết, qui định ràng buộc mang tính chất vĩ mô, chính phủ không thể thay đổi bất ngờ hoặc tùy tiện trong chính sách mua bán với nước ngoài . Trong thực tế sau một thời gia có những mối quan hệ không tốt đẹp hoặc quá căng thẳng về kinh tế ( thuế quan cao, tăng bảo hộ mậu dịch, …). Các quốc gia đều nhận ra hậu quả trì trệ và hạn chế về mậu dịch cho chính quốc gia mình nên cố gắng điều chỉnh để hạ nhiệt và cùng thúc đẩy phát triển. Sự điều chỉnh cần thiết thường được thực hiện theo các nguyên tắc sau: a. Nguyên tắc tương hỗ (Reciprocity). Các chính phủ sẽ cùng nhau đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại, trong đó các bên cam kết sẽ dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng trong quan hệ buôn bán với nhau. Mức độ ưu đãi và điều kiện bên nhân nhượng tùy thuộc mối quan hệ thân thiện và sự cần thiết của các bên trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế quốc gia, nhưng trong đó lợi thế vẫn thuộc về quốc gia có tiềm lực và sức mạnh kinh tế nỗi trội hơn. b. Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nations). Sau một thời gian mua bán trao đổi thương mại khả quan, hoặc sau khi đạt một số yêu cầu nhất định về hợp tác kinh tế, xã hội, chính trị nào đó. Để có thể tiếp cận gần hơn những chính sách ưu đãi của nhau trong kinh tế, một chính phủ sẽ cùng các chính phủ khác ký thỏa thuận, hoặc hiệp định thương mại công nhận qui chế “Tối Huệ Quốc“. Theo qui chế này các bên tham gia trong hiệp định sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu
  • 4. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.4 đãi nhất, ngang bằng và không kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho các nước khác(về thuế quan, về ưu tiên trong đầu tư, kinh doanh thương mại, hợp tác kinh tế, hợp tác khoa học kỹ thuật …) Điều đặc biệt là trong tương lai nếu một quốc gia nào thay đổi hình thức ưu đãi mang tính tích cực, có lợi hơn cho bất kỳ nước nào trong nhóm tối huệ quốc, thì các quốc gia khác trong nhóm mặc nhiên cùng được hưởng như vậy. Như vậy điều chủ yếu của quy chế tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền, mà là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có mối quan hệ thương mại với cùng một nước, được quyền có cơ hội, giao dịch thương mại, buôn bán bình đẳng như nhau ở hiện tại và tương lai. Một nước có thể tham dự ở nhiều nhóm tối huệ quốc khác nhau, và điều này làm cho mối kết hợp lâu dài giữa các quốc gia đan xen với nhau. Trong thực tế các quốc gia đều tranh thủ ký hiệp công nhận lẫn nhau, và quốc gia nào ít được công nhận hoặc ít là thành viên trong các nhóm qui chế sẽ bị thua thiệt trong giao dịch thương mại với bên ngoài. Cách thức áp dụng nguyên tắc MFN : Áp dụng chế độ MFN có điều kiện: các quốc gia được hưởng MFN phải chấp nhận phụ thuộc, phải thực hiện một số điều kiện kinh tế và chính trị do chính phủ của quốc gia cho hưởng đòi hỏi. Áp dụng chế độ MFN không điều kiện: nước này cho nước kia được hưởng chế độ MFN mà không phải chấp nhận một điều kiện ràng buộc nào. Để đạt được chế độ Tối huệ quốc của một quốc gia khác, có hai cách sau : * Thông qua đàm phán song phương để ký kết các hiệp định thương mại, sau ba hoặc năm năm, sẽ được chính phủ hai bên xét lại một lần . * Gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), còn được gọi là tối huệ quốc vĩnh viễn. c. Chế độ tối huệ quốc dành cho các nước đang phát triển. Còn gọi là chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized System of Preferences). GSP là hệ thống ưu đãi về miễn hoặc giảm thuế quan do các nước công nghiệp phát triển dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển (gọi là các nước nhận ưu đãi), để giúp cho các nước này tăng khả năng xuất khẩu, phát
  • 5. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.5 triển thị trường, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Quy chế GSP được thông qua vào năm 1968 tại hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương Mại và Phát Triển (UNCTAD). Hiện nay có khoảng 27 nước cho ưu đãi và 205 nước, vùng lãnh thổ được nhận ưu đãi. Chính sách và mức thuế giảm sẽ thay đổi theo từng thời kỳ đối với từng nước cho ưu đãi và nhận ưu đãi.(tham khảo danh sách tại www.unctad.org/gsp). Tuy nhiên cần chú ý rằng không phải bất cứ hàng hóa nào từ nước được ưu đãi xuất đi nước cho ưu đãi đều hưởng qui chế GSP mà cần phải đáp ứng các qui định về điều kiện xuất xứ, điều kiện về vận tải, điều kiện về giấy chứng nhận xuất xứ. d. Chế độ tối huệ quốc của Mỹ. Chế độ tối huệ quốc lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ những năm 1800 trong quan hệ buôn bán với Pháp, sau đó là Anh, Nhật, Đức . Thời gian này Mỹ thường dùng qui chế Tối huệ quốc có điều kiện, mãi đến những năm 1923 Mỹ áp dụng thêm chính sách MFN không điều kiện. Theo qui định của luật pháp Mỹ, có hai cách để nhận qui chế MFN: một là phải qua đàm phán song phương và ký hiệp định thương mại với Mỹ (thường phải gia hạn trong 3 năm) hai là đã gia nhập WTO (qui chế MFN không điều kiện, không giới hạn thời gian) Hiện nay Mỹ dùng từ NTR (Normal Trade Relations) để thay thế MFN. Chính phủ Mỹ thường dùng qui chế này để gây sức ép chính trị với các nước có hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ, vì thông thường qui chế này cho hưởng thuế suất từ 4-6% trong khi mức thuế bình thường cao gấp 7 lần. Như vậy hiện nay Mỹ có 3 loại thuế nhập khẩu : theo GSP, theo NTR có bảng thuế suất ổn định và một số quốc gia không có trong biểu thuế qui định mà do Chính phủ và quốc hội quyết định hằng năm ( thường rất cao ). Lưu ý rằng năm 2000 dù Việt Nam và Mỹ đã thiết lập quan hệ kinh tế thương mại bình thường, nhưng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam vào Mỹ đươc qui định từ 60 -> 80%. Đến năm 2001, sau khi ký hiệp định công nhận qui chế Tối huệ quốc của nhau, hàng hóa từ Việt Nam có thuế nhập khẩu chỉ từ 6 -> 8 % Năm 2006 Quốc hội và chính phủ Mỹ đã thông qua qui chế PNTR (Permanent Normal Trade Relation) tạo thuận lợi hơn cho thương mại hai nước. II. CÁC LOẠI HÌNH CHÍNH SÁCH NGỌẠI THƯƠNG. 1. Phân loại trên mức độ tham gia của Nhà nước trong điều tiết hoạt động
  • 6. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.6 ngoại thương. a. Chính sách mậu dịch tự do. - Quá trình sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu được tiến hành một cách tự do, chính phủ không sử dụng các công cụ thuế quan, hạn ngạch để hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu. - Quy luật cạnh tranh điều tiết sự hoạt động của sản xuất, tài chính và thương mại trong nước. b. Chính sách bảo hộ mậu dịch. - Chính phủ áp dụng những biện pháp thuế và phi thuế như thuế nội địa, giấy phép, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu. - Chính phủ nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách cắt, giảm hoặc miễn thuế xuất khẩu, doanh thu, lợi tức. Trợ cấp xuất khẩu đối với các mặt hàng khuyến khích để công ty có lợi thế cạnh tranh. Hiện nay, không nước nào thi hành chính sách này hay chính sách khác một cách tuyệt đối mà tùy từng trường hợp, trong một số ngành hàng, sản phẩm nếu thấy rằng áp dụng chính sách tự do sẽ phát triển tốt hơn, chính phủ sẽ để mậu dịch tự do. Còn một số ngành ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn an ninh của cộng đồng thì các chính phủ quản lý bằng việc thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch. 2. Phân loại theo mức độ tiếp cận nền kinh tế quốc gia với thế giới. a. Chính sách hướng nội. ( Invard Oriented Trade Policies). - Kinh tế phát triển tự lực cánh sinh dựa trên tài nguyên sẵn có của quốc gia, chính phủ điều hành mọi hoạt động kinh tế nhằm sử dụng tối đa nguồn lực, tài nguyên, tạo ra sản phẩm hàng hóa phục vụ cho người dân trong nước. Chính phủ cũng điều hành và can thiệp tuyệt đối vào hoạt động xuất nhập khẩu, phân phối ngoại thương. - Cố gắng hình thành ngành công nghiệp riêng của nước mình, sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu nội địa, hướng về thực hiện chiến lược công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu, . - Không khuyến khích và ít có quan hệ với thị trường thế giới. b. Chính sách hướng về xuất khẩu. (Qutward Oriented Trade Policies). - Tham gia vào quá trình phân công khu vực và quốc tế, hướng về thị trường, thực hiện chuyên môn hóa đễ cạnh tranh. - Nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực phát triển, phát triển công nghiệp ưu tiên
  • 7. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.7 cho xuất khẩu. - Theo từng quốc gia, có thể hướng về xuất khẩu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, gia công sản phẩm hay dựa vào lợi thế so sánh. III. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ. 1. Vai trò của xuất khẩu: a. Xuất khẩu gia tăng sản lượng sản xuất và tăng trưởng kinh tế . Nhờ xuất khẩu hàng hóa bán được nhiều hơn. Thông qua quan hệ thương mại với các thị trường quốc tế cho phép quốc gia xuất khẩu phát triển quy mô nhiều hơn, khai thác được lợi thế kinh tế mà trước đây có thể bị giới hạn trong thị trường nội địa. Mở cửa kinh tế, phát triển và hướng về xuất khẩu còn là yêu tố tích cực để thúc đẩy tăng trưởng của công nghiệp, biến các công ty nội địa trở thành công ty có khả năng cạnh tranh trên thế giới bằng việc giới thiệu và đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, quy trình sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu về các loại sản phẩm khác nhau ở các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây truyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết qủa của sự phát triển là tổng sản phẩm của xã hội, nền kinh tế phát triển nhanh. Để phát triển kinh tế trong một quốc gia, phải tính đến hai yếu tố quan trọng là đầu tư sản xuất và phát triển ngoại thương. Với các nước đang phát triển phải có vốn ban đầu, mà vốn thực hiện thường dựa vào ba nguồn tiền chủ yếu: nhận vay nợ ; đầu tư nước ngoài và do xuất khẩu đem về. Nhưng cũng lưu ý rằng chỉ có vốn do xuất nhập khẩu đem về là vốn riêng của quốc gia mình, chính phủ có thể sữ dụng theo ý định và mục tiêu chiến lược phát triển mà không bị lệ thuộc vào các cam kết của tiền vay nợ , cũng không bị vướng mắc vì cam kết ưu đãi trước đây khi kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài . b. Xuất khẩu thúc đẩy sự đổi mới không ngừng về thiết bị và công nghệ: để đáp ứng yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách chất lượng sản phẩm thì một mặt, sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Chỉ trong hoạt động xuất khẩu và trong cơ chế thị trường các công ty xí nghiệp mới phát hiện những thiếu sót về chất lượng và cạnh tranh của bản thân sản phẩm mình, và
  • 8. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.8 để sống còn phải tìm mọi cách đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu suất lao động, đưa ra thị trường thế giới hàng hóa chất lượng hơn, giá thành hợp lý hơn, được thị trường chấp nhận. c. Xuất khẩu tác động đến sự thay đổi cơ cấu ngành: để cạnh tranh được với hàng hóa bên ngoài, sản xuất xuất khẩu phải theo hướng tận dụng lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước. Muốn thành công được trên thị trường khu vực và thế giới, thì các ngành kinh tế phục vụ xuất khẩu phải được hoạch định dự vào những lợi thế của quốc gia như : Tài nguyên, lao động, vốn kỹ thuật và công nghệ … có như vậy sản phẩm xuất khẩu mới đạt giá rẻ, chất lượng cao và có khả nămg cạnh tranh bên ngoài. Trong từng bước phát triển kinh tế theo chiến lược xuất khẩu, cơ cấu ngành quốc gia sẽ dần dần thay đổi, hướng về công nghiệp và dịch vụ nhiều hơn, tạo lợi thế lâu dài cho phát triển kinh tế. d. Xuất khẩu gia tăng nhập khẩu. . Trong thực tiễn xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết qủa, vừa là tiền đề của nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu đồng nghĩa với việc sẽ nhập hàng hóa vật tư vật liệu sản xuất trong tương lai, và muốn sản xuất hiệu quả hơn cũng phải nghĩ đến việc nhập thiết bị máy móc hiện đại hơn. Cho nên trong kinh doanh phải luôn luôn kết hợp giữa xuất khẩu và nhập khẩu, kết hợp trong sản xuất, kết hợp trong mua bán, kết hợp trên từng thị trường, kết hợp giữa các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu. e. Xuất khẩu tạo cơ hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần: xuất khẩu tạo ra công ăn việc làm, có thu nhập cao, có khả năng mua sắm hàng hóa đáp ứng đời sống vật chất tinh thần của người dân. Một phần kim ngạch xuất khẩu cũng được chính phủ ưu tiên dùng để nhập khẩu những hàng tiêu dùng thiết yếu cho đời sống, người dân trong nước sẽ được thụ hưởng chung do phúc lợi của cộng đồng. f. Xuất khẩu tăng cường sự thân thiện hợp tác quốc tế : nhờ xuất khẩu, hàng hóa bán ra nước ngoài sẽ là các bằng chứng xác định sự đóng góp của quốc gia vào cộng đồng thế giới, xác định qui mô, lợi thế trong sản xuất kinh doanh quốc tế. Tạo được mối quan hệ và uy tín của quốc gia trong kêu gọi đầu tư cũng như trong hợp tác kinh tế xã hội giữa các nước. Xuất khẩu hàng hóa được nhiều đến quốc gia nào đó, cũng là bằng chứng thuyết phục về thiện chí và ưu đãi của quốc gia đó với nước mình. Trên cơ sở số liệu xuất khẩu, chính phủ sẽ có nhưng hình thức đối ứng thân thiện để gia tăng mậu dịch giữa hai nước. 2. Vai trò của nhập khẩu:
  • 9. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.9 Nhập khẩu là hoạt động quan trọng của ngoại thương, tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. - Nhập khẩu bổ sung : Hàng hóa trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đạt. - Nhập khẩu thay thế : Nhập những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Như vậy nhập khẩu giữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển: a. Nhập khẩu bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong thị trường nội địa, tạo được sự cân đối cung cầu trong tiêu dùng cũng như trong sản xuất. b. Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao cuộc sống của người dân, như vậy nhập khẩu khơng những thỏa mản tiêu dùng trực tiếp của người dân, mà còn bảo đảm nguồn vật tư vật liệu cần thiết cho sản xuất, bảo đảm công ăn việc làm cho người dân. c. Nhập khẩu đóng vai trị quan trong trong việc thúc đẩy xuất khẩu vì cung ứng vật tu, máy móc thiết bị cần thiết cho sản xuất, một số quốc gia thường cho rằng “ nhập khẩu là xuất khẩu”. d. Nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuyển dịch kinh tế quốc gia: nhờ có nhập khầu, hoạt động thương mại phát triển hơn, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm …cũng thên được cơ hội để hướng ra thế giới bên ngoài, mở rộng qui mô, tăng cường tiềm lực phát triển kinh tế đất nước. IV. CƠ SỞ PHÁP LÝ CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN KINH DOANH NGOẠI THƯƠNG. 1. Những văn bản luật cần nắm khi thực hiện mua bán ngoại thương: Luật Doanh Nghiệp (được Quốc hội thông qua 29/11/2005) Luật Thương mại ( được Quốc hội thông qua 14/6/ 2005) Luật Hải Quan (được Quốc hội thông qua 14/6/2005) Luật Thuế Xuất Nhập Khẩu (được Quốc hội thông qua 14/6/2005) Luật về Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế (được Quốc hội thông qua 14/6/2005) Nghị Định của Chính phủ số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 về qui định chi tiết thi hành Luật Thương Mại. Pháp lệnh của Ủy Ban Thương Vụ Quốc Hội số 41/2002/Pl-UBTVQH10 ngày 25/05/2002 về Đối xử Tối huệ quốc và Đối xử Quốc gia trong thương mại quốc tế.
  • 10. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.10 Pháp lệnh của Ủy Ban Thương Vụ Quốc Hội số 20/2004/Pl-UBTVQH11 ngày 29/04/2004 về việc Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Quyết Định 874/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải Quan ngày 15/5/2006 về Qui trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Quyết Định 927/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải Quan ngày 25/5/2006 về Qui trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu. Quyết Định 928/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải Quan ngày 25/5/2006 về Qui trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ. Quyết Định 929/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải Quan ngày 25/5/2006 về Qui trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 2. Quyền kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động mua bán ngoại thương + Thương nhân Việt Nam được quyền xuất khẩu, xuất khẩu và nhận xuất khẩu ủy thác tất cả các loại hàng hóa, không phụ thuộc vào ngành nghề, ngành hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu. + Được quyền nhập khẩu, nhập khẩu ủy thác và nhận nhập khẩu ủy thác theo ngành nghề, ngành hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh ngoài việc xuất khẩu sản phẩm của mình, được xuất khẩu các loại hàng hóa khác, trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu và một số loại hàng hóa do Bộ Thương Mại quy định cho từng thời kỳ. Đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có điều kiện, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên thực hiện việc xuất khẩu theo quy định của giấy phép đầu tư được cấp. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Việc nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh thực hiện theo quy định của giấy phép đầu tư được cấp, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. + Các thương nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); các chi nhánh của thương nhân nước ngoài trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phải thực hiện đăng ký mã số kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu tại cục Hải Quan Tỉnh, Thành phố. 3. Quy định của chính phủ về hoạt động gia công đối với nước ngoài: a. Qui định chung về gia công: + Thương nhân Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp có vốn FDI được phép nhận gia công cho nước ngoài; không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối
  • 11. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.11 với hàng gia công thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu ,cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu , nhập khẩu , thương nhân chỉ được ký hợp đồng khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại. + Về việc đặt gia công ở nước ngoài, được quy định. Thương nhân thuôc mọi thành phần kinh tế đều được đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hóa đã được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh theo pháp luật. + Quy định về việc xuất khẩu tại chỗ hàng hóa liên quan đến hoạt động gia công : Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công cho nước ngoài; máy móc thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa từng thời kỳ và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Cơ sở pháp lý của hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công là 2 hợp đồng riêng biệt: (1) Hợp đồng gia công hoặc hợp đồng ký giữa thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI với thương nhân nước ngoài đặt gia công, trong đó quy định rõ tên và địa chỉ giao hàng của thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công. (2) Hợp đồng mua bán ngoại thương ký giữa thương nhân nước ngoài đặt gia công hoặc doanh nghiệp FDI nhập khẩu tại chỗ hàng gia công. b. Điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công: - Hàng hóa gia công không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu . - Đối với hàng nhập khẩu có giấy phép, trước khi ký hợp đồng thương nhân phải xin giấy phép nhập khẩu của cơ quan thẩm quyền. - Đối với hàng nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành phải đáp ứng các điều kiện về nhập khẩu hàng quản lý chuyên ngành. - Hàng hóa đã qua sử dụng sau khi gia công; phế phẩm, phế liệu nhập khẩu tại chỗ phải tuân thủ quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua sử dụng. c. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công - Thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI được ủy quyền xuất khẩu tại chỗ hàng hóa gia công phải làm thủ tục xuất khẩu lô hàng theo đúng quy định của hải quan và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan nhận đăng ký hợp đồng gia công. - Thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI được ủy quyền nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công phải làm thủ tục nhập khẩu lô hàng theo đúng quy định của hải quan, nộp thuế nhập khẩu và thực hiện các nghĩa vụ Tài chính khác (nếu có) theo quy định của Pháp luật.
  • 12. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.12 d. Thanh lý hợp đồng gia công: Sau khi kết thúc một phần hoặc toàn bộ hợp đồng gia công, hàng hóa gia công được xử lý theo thỏa thuận các bên tham gia hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ, tái xuất, mua bán, biếu tặng, tiêu hủy, chuyển sang thực hiện hợp đồng khác được thực hiện tại cơ quan hải quan. Trường hợp mua bán, biếu tặng, tiêu hủy hàng hóa gia công thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa nhập khẩu có giấy phép phải được Bộ Thương Mại chấp thuận bằng văn bản. 4. Qui định của chính phủ về hoạt động đại lý với nước ngoài: Theo Luật Thương mại của Việt Nam: a. Thương nhân Việt Nam được phép mua bán làm đại lý cho thương nhân nước ngoài khi có đăng ký kinh doanh mặt hàng phù hợp với mặt hàng đại lý. - Nếu là đại lý bán hàng, thương nhân Việt Nam phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng để thanh toán tiền bán hàng đại lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thương nhân có thể thanh toán bằng hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu có điều kiện. Trường hợp thanh toán hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. - Nếu làm đại lý mua hàng, thương nhân Việt Nam phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ có khả năng chuyển đổi qua Ngân hàng để thương nhân Việt Nam mua hàng theo hợp đồng đại lý. b. Các thương nhân Việt Nam đều được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài. - Thương nhân được thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài tất cả các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu. Đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng xuất khẩu có điều kiện, thương nhân chỉ ký hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài sau khi đã tiến hành đầy đủ các thủ tục pháp lý ở Việt Nam. - Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài; phải có tài khoản tại ngân hàng để nhận tiền bán hàng đại lý theo hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trường hợp nhận tiền bán hàng đại lý bằng hàng hóa, thương nhân Việt Nam phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về hàng hóa nhập khẩu. Hàng hóa thuộc đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài.
  • 13. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.13 - Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài. - Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu trên không phải chịu thuế nhập khẩu và được thoái thu thuế xuất khẩu (nếu có). 5. Các mặt hàng cấm xuất khẩu: ( Theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP ) 1 Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. 2 Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. 3 Các loại văn hoá phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. 4 Gỗ tròn, gỗ xẻ từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. 5 Động vật, thực vật hoang quý hiếm và giống vật nuôi, cây trồng quý hiếm thuộc nhóm IA-IB và động vật, thực vật hoang dã quý hiếm trong "sách đỏ" mà Việt Nam đã cam kết với các tổ chức quốc tế. 6 Các loài thủy sản quý hiếm. 7 Các loại máy mã chuyên dụng và các chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước. 8 Hoá chất độc bảng I được quy định trong Công ước cấm vũ khí hoá học 6. Các mặt hàng cấm nhập khẩu: ( Theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP ) 1 Vũ khí; đạn dược; vật liệu nổ, trừ vật liệu nổ công nghiệp; trang thiết bị kỹ thuật quân sự. 2 Pháo các loại (trừ pháo hiệu cho an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải); các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông.
  • 14. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.14 3 Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: - Hàng dệt may, giày dép, quần áo - Hàng điện tử - Hàng điện lạnh - Hàng điện gia dụng - Thiết bị y tế - Hàng trang trí nội thất - Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thuỷ tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và chất liệu khác. - Hàng hoá là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng. 4 Các loại văn hoá phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. 5 Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân gol, công viên. 6 Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm: - Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, máy kéo và xe hai bánh, ba bánh gắn máy . - Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng và hoặc khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới) - Xe đạp; - Xe hai bánh, ba bánh gắn máy; - Ô tô cứu thương - ô tô các loại: đã thay đổi kết cấu chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu; bị đục sửa số khung, số máy. 7 Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. 8 Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. 9 Hoá chất độc Bảng I được quy định trong Công ước vũ khí hoá học 7. Các mặt hàng xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương Mại: ( Theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP ) a. Hàng xuất khẩu: * Giấy phép xuất khẩu : với các loại hàng hóa sau: - Hàng dệt may xuất khẩu vào các thị trường có hạn ngạch do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ
  • 15. NGHIEÄP VU NGOAÏI THÖÔNG TS NGUYEN VAN NAM p.15 - Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ. * Giấy phép xuất khẩu tự động : với các loại hàng hóa sau: Tùy thuộc Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá áp dụng chế độ cấp giấy phép tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép. b. Hàng nhập khẩu * Giấy phép nhập khẩu : với các loại hàng hóa sau: - Hàng cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ. - Xe 2, 3 bánh gắn máy từ 175 cm3 trở lên - Súng đạn thể thao (theo quyết định phê duyệt của Ủy ban Thể dục Thể thao) * Giấy phép theo chế độ hạn ngạch thuế quan: 1. Muối 2. Thuốc lá nguyên liệu 3. Trứng gia cầm 4. Đường tinh luyện, đường thô * Giấy phép xuất khẩu tự động : Với các loại hàng hóa sau: Tùy thuộc Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá áp dụng chế độ cấp giấy phép tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép. 8. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chịu sự kiểm soát của các Bộ, Ngành liên quan: ( Tham khảo phần các phụ lục số 1,2,3 của Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP )