Tìm hiểu về hình thức đầu tư theo loại hình hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. III. Vai trò của dự án đầu tư:
• Đối với chủ đầu tư:
• DAĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư dự án hay không.
• DAĐT là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án.
• DAĐT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho
vay vốn.
• DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
• DAĐT là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình
thực hiện và khai thác công trình.
• DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp
giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
• Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng thương mại):
+ DAĐT là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên
tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
• Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
+ DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư.
+ Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình
thực hiện dự án sau này.
4.Yêu cầu đối với Dự án đầu tư
• Một là, tính khoa học. Tính khoa học của dự án được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Về số liệu thông tin. Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo trung thực, chính xác, tức là phải
chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có
trách nhiệm cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế...).
- Về phương pháp lý giải. Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể
thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt
chẽ. Ví dụ, vấn đề mối quan hệ giữa các yếu tố thị trường, kỹ thuật và tài chính của dự án – quyết định đầu tư dây
chuyền sản xuất – lắp ráp xe ga hay xe số.
- Về phương pháp tính toán. Khối lượng tính toán trong một dự án thường rất lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các
chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác. Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích
thước, tỷ lệ.
-Về hình thức trình bày. Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và
sạch đep.
• Hai là, tính pháp lý. Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà
nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn
bản luật pháp có liên quan đến các hoạt động đầu tư đó.
• Ba là, tính thực tiễn. Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Các
nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế -> phải
được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn...
• Bốn là, tính thống nhất. Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một quá trình gian nan, phức tạp. Đó không phải là
công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng, các nhà tài trợ...
2. • Năm là, tính phỏng định. Những nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận...
trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thường xảy ra không hoàn toàn đúng như dự báo. Thậm chí,
trong nhiều trường hợp, thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự án.
Các giai đoạn hình thành và thực hiện của dự án đầu tư có 3:
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm những công việc:
1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
2. Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án
3. Nghiên cứu khả thi.
4. Đánh giá và quyết định
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm
1. Đàm phán và kí kết các hợp dồng
2. Thiết kế và lập dự án thi công xây lắp công trình
3. Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
1. Sử dụng chưa hết công suất
2. Sử dụng công suất ở mức cao nhất
3. Công suất giảm dần và thanh lý
Nội dung và đặc điểm của mỗi giai đoạn
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2
giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Ở giai đoạn này, vấn đề
chất lượng, chính xác của kết quả nghiên cứu. Tổng chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm
từ 0.5-15% vốn đầu tư chảy vào dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho
việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ sở cho quá trình hành động của dự án được thuận
lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư là có lãi, nhanh chóng phát huy hết nguồn lực phục vụ
dự kiến
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85-95.5% vốn
đầu tư được chia ra và huy động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm
vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu tư cũng kéo dai, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất
càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công tác chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình việc thưc hiện những hoạt động khác có liên quan trực
tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp
đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư
3. Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các
giai mục tiêu của dự án, nếu các két quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính
đồng bộ, tồn tại thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại thời điểm thích hợp, với quy mô tối ưu
thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực
3. tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị và
thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các
kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác động của các kết quả đầu tư chính là đời của dự án
nó gắn với đời sống của sản phẩm trên thị trưòng.
Mối quan hệ giữa 3 giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi
trong quá trình soạn thảo một dự án đầu tư, những dự án nào phải trải qua 3 cấp độ định
kì.
Quá trình soạn thảo một dự án đầu tư trải qua 3 cấp độ định kì
Khái quát mục đích, nội dung của 3 giai đoạn
1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư: Mục đích là xác định mộtc cách nhanh
chóng, nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản từ đó nhà
đầu tư dự án có thể triển khai hay không. Nội dung là xem xét các nhu cầu và khả năng cho
việc tiến hành các công cuộc đầu tư các kết quả va hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu
tư. Đặt rõ vấn đề mà ta có ý tưởng thực hiện dự án.. Trình bày lý giải cho cơ quan thẩm
quyền ban đầu cho việc nghiên cứu dự án, tại sao làm thực hiện sáng kiến của dự án thì lại
giải quyết được vấn đề đưa ra. Đưa ra một hệ thống các giải pháp để thực hiện ý tưởng, sau
đó lựa chọn dự án khả thi
2. Nghiên cứu tiền khả thi: Mục đích là chọn lựa các dự án tốt nhất: đầu tư lớn nhưng
vẫn chưa chắc chắn, cần lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư hoặc để khẳng định lại cơ hội,
đầu tư được lựa chọn liệu có đảm bảo tính khả thi. Nội dung bao gồm: Các bối cảnh chung
về tình hình kinh tế xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án, nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu kĩ thuật, nghiên cứu về tổ chức và người sử dụng, nghiên cứu tài chính, nghiên
cứu lợi ích kinh tế, xã hội.
3. Nghiên cứu khả thi: bước sang lọc lần cuối để lựa chọn dự án tối ưu, ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không, có vững chắc, hiệu quả hay không. Đây
là bước cuối để xem xét đi đến kết luận xác định mọi vấn đề cơ bản của dự án, thông qua
những số liệu được tối đa một cách cẩn thận chi tiết, đưa ra các đề án kinh tế, kĩ thuật, thực
hiện dự án, làm cơ sở ra các quyết định đầu tư. Không gian nghiên cứu phát triển có luận
chứng kinh tế kĩ thuật khả thi. Giống như nghiên cứu tiền khả thi về mặt nội dung nhưng
mặt khía cạnh được xem xét chi tiết và thực tế hơn. Những vấn đề, xem xét tình hình kinh
tế khái quát có liên quan đến dự án : điều kiện địa lý, dân số, chính trị, định hướng, hệ
thống chính sách, kinh tế, ngoại thương… Nghiên cứu thị trường: với thị trường nội địa: nhu
cầu hiện tại, tương lai với sản phẩm của dự án, nhu cầu hiện tại được đáp ứng ra sao, ước
lượng muốn tăng giá bán, chất lượng sản phẩm.. Nghiên cứu kĩ thuật: mô tả sản phẩm, xác
định công suất của dự án, công nghệ sử dụng, quản lý công nghệ, khả năng về vốn và lao
động Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội
Mối quan hệ giữa 3 giai đoạn: Các công việc được tiến hành không biệt lập mà đan xen
gối đầu , bổ sung cho nhau, nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên
cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp. Giai đoạn trước tạo
tiền đề cho giai đoạn sau: Giai đoạn trước nghiên cứu không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến giai
đoạn sau, giai đoạn nghiên cứu sau nghiên cứu kĩ hơn các khía cạnh mà giai đoạn trước còn
phân vân, chứa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội
4. đầu tư nhằm sloại bỏ ngay những dự kiến không khả thi đựoc chứng minh bằng các số liệu
thống kê, thông tin kinh tế dễ tìm, giúp cho tiết kiệm thì giờ, chi phí các nghiên cứu khác.
Giai đoạn tiền khả thi nhằm bỏ các dự án bấp bênh, những dự án mà kinh phsi đầu tư quá
lớn, mức sinh lợi nhỏ, không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội,
chiến lược sản xuất kinh donah. Nhờ đó mà có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án để khỏi tôốnthời
gian và kinh phí, hoặc tạm lập dự án lại, chờ cơ hội thuận lợi hơn. Nghiên cứu khả thi: Được
tiến hành dựa vào kết quả của các nghiên cứu cơ hội đầu tư và tiền khả thi đã được các cấp
có thẩm quyền chấp nhận. Đây là lân xem xét cuối cùng nhằm đi đến kết luận xác đáng về
mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng caá số liệu đã được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án
kinh tế mĩ thuật, các lịch biên và tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính
thức.
• Nghiên cứu dự án đầu tư vốn lớn cần trải qua 3 cấp độ định kì nhằm đảm bảo từng
bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện và khắc phục những sai sót ở giai
đoạn nghiên cưú trước thông qua tính toán lại, đối chiếu dữ liệu, thông số thông tin thu
được qua mỗi giai đoan, đảm bảo tính khả thi.
• Đối với các dự án nhỏ thì chỉ cần 1 bước.