2. Nội dung chính
I. Can thiệp Tỷ giá của Chính phủ
1. Can thiệp chính sách của Chính phủ
2. Can thiệp bằng công cụ tỷ giá
II. Chế độ tỷ giá
1. Đặc trưng các loại chế độ tỷ giá
2. Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá
4. Các nguyên nhân cho sự can thiệp của Chính phủ
Mức độ đồng nội tệ bị kiểm soát, hay “quản lý” khác nhau
giữa các ngân hàng trung ương. Các ngân hàng trung ương
thường quản lý tỷ giá hối đoái vì 3 lý do sau:
Nhằm giảm biến động tỷ giá hối đoái
Nhằm thiết lập biên độ giao động ngầm của tỷ giá hối đoái
Nhằm phản ứng lại với sự mất cân bằng tạm thời
Can thiệp của chính phủ không có tác động lâu dài lên biến động
tỷ giá hối đoái. Trong nhiều trường hợp, can thiệp bị lấn át bởi
các tác nhân thị trường. Tuy nhiên, thiếu sự can thiệp này, biến
động tiền tệ thậm chí có thể nhiều hơn.
6. 1. Can thiệp chính sách của Chính phủ
Hành vi can thiệp theo mục tiêu chính sách kinh tế của chính phủ
Tùy thuộc lựa chọn của chính phủ về mô hình kinh tế quốc gia và
vai trò chính phủ
Lựa chọn mô hình kinh tế quốc gia
Mô hình kinh tế thị trường tự do
Mô hình kinh tế hỗn hợp
Lựa chọn vai trò chính phủ đối với nền kinh tế
Duy trì môi trường kinh tế ổn định
Chủ động can thiệp kinh tế theo định hướng chiến lược
Các mục tiêu chính sách kinh tế của chính phủ
Khung chính sách
7. 1. Can thiệp chính sách của Chính phủ
Các mục tiêu chính sách kinh tế của chính phủ
Cân bằng đối nội
Mục tiêu: tăng trưởng, ổn định, toàn dụng
Đại lượng mục tiêu: sản lượng, giá cả, việc làm
Cân bằng đối ngoại
Mục tiêu: cân bằng BOP
Đại lượng mục tiêu: CA, KA
Khung chính sách
Đối nội: chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa
Đối ngoại: can thiệp tỷ giá, chính sách thương mại, biện pháp
kiểm soát vốn
8. 1. Can thiệp chính sách của Chính phủ
Khung chính sách kinh tế của chính phủ
Mục tiêu chính sách
Tăng trưởng (sản lượng)
Ổn định (lạm phát)
Toàn dụng (nhân lực)
Cân bằng đối ngoại
Cân bằng tích cực BOP
Tránh mất cân đối lớn và dai
dẳng
Tối đa hóa lợi ích Hội nhập
quốc tế
Cân bằng đối nội
Chính sách
tài khóa
Chính
sách tiền
tệ
Can thiệp
tỷ giá
Chính sách
thương mại
Kiểm soát
dòng vốn
𝑀𝑠
Cung FC
– Cầu HC BOP
9. 2. Can thiệp bằng công cụ tỷ giá
Can thiệp tỷ giá của chính phủ
• Hành vi can thiệp theo mục tiêu chính sách
kinh tế của chính phủ thông qua điều chỉnh tỷ
giá
• Các mục tiêu can thiệp tỷ giá của chính phủ
Duy trì môi trường kinh tế ổn định
Cân bằng đối ngoại
Chủ động theo định hướng chiến lược
• Định hướng can thiệp tỷ giá
Nâng giá nội tệ
Phá giá nội tệ
Quốc tế hóa nội tệ
10. Mô hình các nhân tố
quyết định tỷ giá hối
đoái
TỶ GIÁ
HỐI
ĐOÁI
Thông tin
và kì vọng
Tổng cung
tiền tệ
Chính
sách can
thiệp của
Chính phủ
BOP
11. 2. Can thiệp bằng công cụ tỷ giá
Can thiệp trực tiếp
Là việc các chính phủ dùng nội tệ để mua hoặc bán đồng
ngoại tệ nhằm gây áp lực làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái. Tuy nhiên, việc chính phủ can thiệp trực tiếp như
trên có thể đạt được mục tiêu mà cũng có thể không đạt
được mục tiêu.
Can thiệp trực tiếp bằng cách:
• Sử dụng dự trữ chính thức
• Tác động trực tiếp cung – cầu trên thị trường hối đoái
để ảnh hưởng mức tỷ giá cân bằng thị trường
12. 2. Can thiệp bằng công cụ tỷ giá
Ví dụ: Để nâng giá đồng bảng Anh, Fed đổi đô la Mỹ sang bảng Anh, làm
dịch chuyển đường cầu bảng Anh trên thị trường ngoại hối lên trên. Ngược
lại, để giảm giá đồng bảng Anh, Fed đổi bảng Anh sang đô la Mỹ, làm dịch
chuyển đường cung bảng Anh trên thị trường ngoại hối sang phải.
Giátrịcủa£
Fed đổi $ lấy £ Fed đổi £ lấy $
Giátrịcủa£
Số lượng £ Số lượng £
𝑉2
𝑉1
𝑉1
𝑉2
13. 2. Can thiệp bằng công cụ tỷ giá
Can thiệp gián tiếp
• Sử dụng các công cụ chính sách khác (chính
sách tiền tệ, chính sách thương mại,…) nhằm
làm thay đổi mức tỷ giá cân bằng thị trường
Ngân hàng trung ương có thể tác động lên các biến
số như là lạm phát, lãi suất, mức thu nhập, thay đổi
trong kiểm soát của chính phủ và trong kỳ vọng
vào tỷ giá tương lai, từ đó tác động lên tỷ giá hối
đoái. Vì những biến số này có thể sẽ gây ảnh
hưởng lâu dài lên tỷ giá giao ngay hơn việc can
thiệp trực tiếp.
14. 2. Can thiệp bằng công cụ tỷ giá
Hiệu quả can thiệp tỷ giá
• Độ tin cậy (kỳ vọng) của thị trường
về cam kết và hành động can thiệp tỷ
giá của chính phủ có ý nghĩa quyết
định đối với hiệu quả can thiệp tỷ
giá.
15. 2. Can thiệp bằng công cụ tỷ giá
Can thiệp tỷ giá “khử hiệu ứng phụ”
• Can thiệp tỷ giá và tổng cung nội tệ
• Để loại bỏ (khử) tác động của can thiệp tỷ
giá đến tổng cung nội tệ, chính phủ có thể
thực hiện can thiệp tỷ giá “khủ hiệu ứng
phụ”
Ví dụ: Fed can thiệp vào thị trường ngoại hối
đồng thời tiến hành bù đấp các giao dịch trên
thị trường trái phiếu kho bạc. Kết quả là, cung
tiền đô la Mỹ không đổi.
17. Chế độ tỷ giá của quốc gia
Tập hợp quy tắc và thể chế của một
quốc gia nhằm xác định tỷ giá giữa
nội tệ với ngoại tệ
18. 4 loại chế độ tỷ giá
Tỷ giá cố định
Tỷ giá neo cố định
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Tỷ giá thả nội có quản lý
19. Đặc điểm của Chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá cố định
Chính phủ cam kết đảm bảo mức tỷ giá không đổi,
tỷ giá dao động trong một biên độ hẹp
NHTW cần can thiệp can thiệp nhiều
Ưu điểm: độ tin cậy tối đa, khống chế lạm phát
Nhược điểm: mất quyền kiểm soát tiền tệ, dễ dàng bị
tác động bởi tình hình kinh tế của các quốc gia khác
20. Đặc điểm của Chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá neo cố định
Giá trị nội tệ neo cố định theo một hoặc một nhóm
ngoại tệ theo cách:
Dao động trong biên độ nhất định
Điều chỉnh định kỳ theo biến số tham chiếu
Xoay quanh tỷ giá trung tâm
Biến động cùng chiều với ngoại tệ nó neo vào
Ưu điểm: độ tin cậy của chế độ tỷ giá quyết định
tính ổn định hệ thống, dễ theo dõi biến động tỷ giá,
có thể duy trì lãi suất thấp và giảm lạm phát
Nhược điểm: dễ bị tấn công tiền tệ hoặc lây nhiễm
khủng hoảng tài chính, cần nhiều dự trữ quốc tế
21. Đặc điểm của Chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Tỷ giá do thị trường quyết định
Ưu điểm: khử các cú sốc kinh tế dễ hơn, khó bị lây
khủng hoảng tiền tệ, không cần nhiều dự trữ quốc tế
Nhược điểm: biến động tỷ giá liên tục ở mức cao,
nhất là trong ngắn hạn
22. Đặc điểm của Chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý
Chính phủ có thể can thiệp tỷ giá nhưng không có lộ
trình mục tiêu tỷ giá cụ thể
Ưu điểm: khử các cú sốc kinh tế dễ hơn, khó bị lây
khủng hoảng tiền tệ, có thể duy trì nền kinh tế ổn
định và có sức cạnh tranh nếu chế độ tỷ giá có độ tin
cậy cao
Nhược điểm: cơ chế can thiệp thị trường thiếu minh
bạch, cần duy trì mức dự trữ quốc tế cao
23. So sánh 4 chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá
thả nổi hoàn
toàn
Chế độ tỷ giá
thả nổi có
quản lý
Chế độ tỷ giá
neo cố định
Chế độ tỷ giá
cố định
Đặc
điểm
Tỷ giá hối đoái
dựa theo quy
luật cung cầu
của thị trường
hối đoái
Chính phủ có
thể can thiệp
(trực tiếp + gián
tiếp) vào tỷ giá
nhưng không có
lộ trình mục tiêu
tỷ giá cụ thể.
Giá trị nội tệ
được cố định
theo một đơn vị
tiền tệ mạnh, rổ
ngoại tệ,
SDR…
Chính phủ cam
kết tỷ giá được
giữ cố định
hoặc chỉ dao
động với một
biên độ hẹp
24. So sánh 4 chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá thả nổi Chế độ tỷ giá
thả nổi có kiểm
soát
Chế độ tỷ giá
cố định mềm
Chế độ tỷ
giá cố định
cứng
Ưu
điể
m
Quốc gia được bảo vệ tốt hơn
trước lạm phát, thất nghiệp
của nước khác.
Sự tự chủ trong chính sách
kinh tế: NHTW chủ động hơn
trong việc thực hiện chính
sách kinh tế; BOP tự động
cân bằng.
Giúp chống lại các cú sốc giá
cả xuất phát từ bên ngoài.
Di chuyển nguồn lực từ nơi
có hiệu quả thấp về nơi có
hiệu quả cao
Thị trường ngoại hối minh
bạch, hiệu quả hơn.
Duy trì nền kinh
tế ổn định, sức
cạnh tranh cao
do sự tin cậy cao
của thị trường.
Lựa chọn được
nhiều cách kiểm
soát, điều chỉnh
lỗi sai của thị
trường khi cần
thiết.
Giá trị nội tệ
ổn định vì neo
theo ngoại tệ
mạnh và dao
động cùng
một biên độ
với ngoại tệ
mà nó neo
theo.
Có thể duy trì
lãi suất thấp
và giảm lạm
phát
Giữ ổn định tỷ
giá, độ tin cậy
cao, rủi ro thấp,
tạo môi trường
kinh tế nhất
quán, tính an
toàn cao -> khả
năng lưu
chuyển vốn,
hàng hóa, lao
động thuận lợi.
Chính phủ phải
thận trọng để
có được một tỷ
giá phù hợp.
25. So sánh 4 chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá
thả nổi hoàn
toàn
Chế độ tỷ giá thả nổi
có quản lý
Chế độ tỷ giá
neo cố định
Chế độ tỷ giá cố
định
Nhược
điểm
Tỷ giá biến
động liên tục,
không thể ổn
định tỷ giá.
Tỷ giá phụ
thuộc vào dự
báo trong tương
lai. Chính phủ
dự báo không
sát với tương lai
sẽ làm ảnh
hưởng đến
chính sách kinh
tế vĩ mô.
Nếu chính phủ kiểm
soát tùy tiện, không
quan tâm đến lợi ích
của nhà đầu tư dẫn đến
sự nghi ngờ về chính
sách của chính phủ,
không phát huy được
sự hợp tác với quốc gia
khác.
Nếu kiểm soát tùy tiện,
chỉ quan tâm đến lợi
ích một vài doanh
nghiệp mà không quan
tâm đến mục tiêu dài
hạn của nền kinh tế.
Giá trị nội tệ
neo theo ngoại
tệ mạnh dễ bị
lây nhiễm
khủng hoảng
tài chính.
Cần phải có
nguồn dự trữ
ngoại tệ dồi
dào.
Mâu thuẫn giữa
chính sách tiền tệ
và tài khóa: cần
nới lỏng cung tiền
để giảm thất
nghiệp nhưng
đồng thời làm
tăng lạm phát
Chính phủ thay
đổi tỷ giá không
báo trước có thể
gây bất lợi cho
nhà đầu tư
26. Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá
Dựa vào 3 mục tiêu sau:
Ổn định tỷ giá: nhằm tạo thuận lợi cho các giao
dịch kinh tế quốc tế, thương mại.
Hội nhập tài chính quốc tế: xóa bỏ dần các rào cản,
làm cho dòng lưu chuyển vốn thuận lợi hơn, thu
hút đầu tư và tài trợ; từ đó tối ưu hóa năng lực sản
xuất nội địa và giải phóng toàn bộ năng lực của lực
lượng sản xuất.
Độc lập về tiền tệ: chính phủ có quyền tự quyết
trong chính sách tiền tệ, có thể kiểm soát đồng tiền
của đất nước mình.
27. Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá
Bộ ba bất khả thi
Tỷ giá thả nổi có quản lý
Tỷ giá ổn
định
Chính sách tiền
tệ độc lập
Hội nhập tài chính
hoàn toàn
Tỷ giá cố địnhChế độ tỷ giá thả nổi
hoàn toàn
28. Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá cố định:
o Giữ được tỷ giá cố định
o Tạo môi trường kinh tế nhất quán, tính an toàn
cao → tăng khả năng lưu chuyển hàng hóa,
vốn, lao động thuận lợi → thúc đẩy thương
mại, đầu tư quốc tế, thúc đẩy hợp tác quốc tế
o Nếu thực hiện chế độ tỷ giá cố định mềm, neo
vào 1 ngoại tệ hay rổ ngoại tệ thì một nước rất
khó có được sự độc lập về tiền tệ
29. Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá thả nổi:
o Dễ thực thi chính sách tiền tệ, chính sách tài
khóa, không xảy ra tình trạng lây lan khủng
hoảng tiền tệ. → Độc lập tiền tệ
o Giá cả diễn biến theo tín hiệu thị trường, giúp
di chuyển nguồn lực từ nơi có hiệu quả cao đến
nơi có hiệu quả thấp. → tăng hội nhập kinh tế
o Giá cả biến đổi thường xuyên, liên tục → rất
khó để ổn định giá cả
30. Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý:
o Chính phủ được tự do lựa chọn các cách kiểm
soát tiền tệ → độc lập về tiền tệ + ổn định tỷ
giá.
o Chính phủ chỉ có thể can thiệp để sửa những lỗi
sai của thị trường, nếu can thiệp một cách tùy
tiện rất khó để có được sự hội nhập với quốc
gia đối tác khác
31. Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá
1 quốc gia chỉ có thể đạt được đồng thời 2 trong 3
mục tiêu. Không thể xảy ra trường hợp đạt được cả 3
mục tiêu trong việc lựa chọn chế độ tỷ giá cho nên
đây gọi là Bộ ba bất khả thi.
Tùy vào tình hình, chính sách riêng mỗi quốc gia
mà lựa chọn cho phù hợp.