1. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Mục Lục
BỘ NGUỒN ATX ........................................................................................................................... 2
MÀN HÌNH MÁY TÍNH ................................................................................................................ 8
Ổ ĐĨA CỨNG ............................................................................................................................... 13
KHÔI PHỤC DỮ LIỆU ................................................................................................................ 23
SỰ CỐ KHÔNG KHỞI ĐỘNG .................................................................................................... 30
SỰ CỐ STOP ERROR .................................................................................................................. 38
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 43
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 1
2. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
BỘ NGUỒN ATX
(ATX POWER SUPPLY UNIT)
NỘI DUNG
1. Thông số kỷ thuật của bộ nguồn
2. Đầu nối DC và màu dây dẫn
3. Kiểm tra bộ nguồn
4. Sự cố bộ nguồn và giải pháp
1. Thông số kỹ thuật của bộ nguồn
a) Điện áp AC vào (AC Input)
Bộ nguồn hoạt động cần được cung cấp một dòng điện AC 110V hoặc 220V thông qua bộ
đầu cắm IEC320 và một công tắc (SW) chọn lựa điện áp 110V/220V phía sau bộ nguồn.
Ngoại trừ một số ít bộ nguồn được thiết kế hoạt động Auto-Volt (AC vào từ 90V đến
240V), đa số bộ nguồn ATX trong máy tính có dãy điện áp AC vào qui định theo bảng sau:
Bảng Điện áp AC vào
Vị trí SW Tối thiểu Trung bình Tối đa Đơn vị
110V (115V) 90 115 135 VAC
220V (230V) 180 230 265 VAC
Chú ý:
Công tắc (SW) 110/220 phải được đặt chính xác với điện áp AC vào bộ nguồn, lựa
chọn vị trí SW không đúng với điện áp AC vào sẽ làm bộ nguồn không hoạt động
hay hư hỏng mạch điện bên trong bộ nguồn.
Đối với các bộ nguồn không có thiết kế SW lựa chọn 110/220V cần tham khảo
mức điện áp AC vào của bộ nguồn trên nhãn dán trên vỏ hộp
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 2
3. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
b) Điện áp DC xuất (DC Output)
Các dòng điện DC xuất ra trên bộ nguồn ATX được qui định bao gồm các dòng điện có trị
số và sai số theo bảng sau:
Bảng 2 Điện áp DC xuất ra
Dòng Sai số Trị số tối Trị số trung bình Trị số tối đa Đơn vị
điện thiểu
+5VSB 5% +4.75 +5.00 +5.25 VDC
+5V 5% +4.75 +5.00 +5.25 VDC
-5V 5% -4.75 -5.00 -5.25 VDC
+12V 5% +11.40 +12.00 +12.60 VDC
-12V 10% -10.80 -12 -13.20 VDC
+3.3V 5% +3.14 +3.3 +3.47 VDC
• Dòng điện +5VSB (SB = StandBy) là một dòng điện thường trực luôn luôn tồn tại khi
có dòng điện AC vào bộ nguồn, dòng điện này cung cấp điện áp cho Chip cầu nam trên
Mainboard và đôi lúc cũng được sử dụng cung cấp cho cổng USB khi máy tính không
hoạt động.
• Dòng điện -5V có thể không có trên các bộ nguồn mới sau này, lý do –5V được cung
cấp cho các card giao tiếp ISA, rất ít được sử dụng gần đây.
c) Tín hiệu điều khiển
PS-ON: đây là tín hiệu điều khiển hoạt động của bộ nguồn. Khi tín hiệu PS-ON có
trạng thái điện áp cao (logic H > +3V) bộ nguồn không hoạt động, chỉ duy nhất có dòng điện
+5VSB xuất ra từ bộ nguồn, tất cả các dòng điện khác (+12V, +5V, -12V và +3V3) không
có. Khi tín hiệu PS-ON có trạng thái mức thấp (logic L ≈ 0V) bộ nguồn hoạt động các dòng
điện DC xuất đầy đủ.
Trong hoạt động của máy tính, trạng thái tín hiệu PS-ON do Mainboard điều khiển khi ta
mở máy hay shutdown máy.
PWR-OK: hay còn gọi là Power-good (PG) là tín hiệu thông báo từ bộ nguồn đến
mainboard cho biết trạng thái tốt, xấu của các dòng điện ra. Tín hiệu PWR-OK được sinh ra
khi bộ nguồn qua được quá trình tự kiểm tra bên trong bộ nguồn và các dòng điện xuất ra ổn
định. Quá trình này thường chiếm từ 0,1 tới 0,5 giây sau khi bộ nguồn hoạt động.
Tín hiệu PWR-OK từ bộ nguồn được gửi đến chip cầu nam (ICH) trên Mainboard. Nếu
tín hiệu PWR-OK là tốt, chip cầu nam sẽ bỏ lệnh reset và toàn bộ hệ thống bắt đầu hoạt động
(máy tính bắt đầu khởi động).Khi không có tín hiệu PWR-OK hoặc nguồn cung cấp dòng
điện không đúng, không ổn định, chip cầu nam đặt lệnh reset liên tục ngăn chặn hệ thống
hoạt động, bảo vệ Mainboard và chip CPU hư hỏng.
Tín hiệu PWR-OK được xem là tốt khi nó có điện áp từ +3V đến +6V, nếu điện áp
PWR-OK nhỏ hơn +3V hoặc lớn hơn +6V thì bộ nguồn đó được xem là xấu và máy tính sẽ
không khởi động cho dù các dòng điện DC xuất ra từ bộ nguồn đều có trị số và sai số đúng
qui định.
d) Công suất bộ nguồn
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 3
4. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Công suất của bộ nguồn thể hiện khả
năng cung cấp năng lượng điện lớn nhất
của bộ nguồn đó. Công suất của bộ nguồn
được tính bằng tổng công suất của từng
dòng điện DC xuất ra của bộ nguồn. Thông
tin về tổng công suất, công suất từng dòng
điện được ghi trực tiếp trên nhãn bên ngoài
vỏ hộp nguồn.
Công suất của bộ nguồn được sử dụng
trong một máy tính phải lớn hơn công suất
tiêu thụ tối đa của toàn bộ thiết bị, bao
gồm: Mainboard, CPU, RAM, HDD, CD-
ROM, FDD, tất cả các Card mở rộng gắn
trên các khe PCI hoặc ISA.
Công suất bộ nguồn phụ thuộc vào cường độ các dòng điện DC của bộ nguồn, bảng sau
đây thể hiện cường độ dòng điện và công suất bộ nguồn thông dụng:
Bảng 3 Công suất lý thuyết
Công suất lý thuyết 235W 275W 300W 400W
+3,3V 14,0A 14,0A 14,0A 28,0A
+5V 22,0A 30,0A 30,0A 30,0A
Max +3,3V/+5V 125A 150A 150A 215A
-5V 0,5A 0,5A 0,5A 1,0A
+12V 0,8A 12,0A 12,0A 14,0A
-12v 1,0A 1,0A 1,0A 1,0A
Công suất cung cấp của nguồn không đủ làm toàn bộ hệ thống hoạt động không ổn định,
hiệu suất thấp, mau hư hỏng.
2. Đầu nối DC và màu dây
a) Đầu nối chính (main connector): cung cấp các dòng điện cho mainboard, gồm có hai
loại: 20 chân và 24 chân.
Đầu nối chính 24 chân có thêm bốn chân nối tiếp vào đầu nối chính 20 chân, các chân
thêm vào bao gồm: một chân +12V, một chân +5V, một chân +3V3 và một chân nối với
mass (GND – 0V), các chân được thêm vào có mục đích tăng cường độ dòng điện (Ampe) từ
bộ nguồn đến Mainboard.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 4
5. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
b) Đầu nối +12V (+12V connector): cung cấp dòng điện +12V cho mạch cung cấp điện
áp CPU (VRD) trên mainboar, hổ trợ chip Intel Pentium 4 (hoặc chip AMD tương đương).
c) Đầu cắm phụ (peripheral connector): cung cấp dòng điện +5V và +12V cho các thiết
bị lưu trữ và thiết bị khác gắn thêm.
d) Đầu cắm FDD (FDD connector): cung cấp dòng điện +5V và +12V cho ổ đĩa mềm
(FDD).
e) Màu dây dẫn: các dây dẫn dòng điện DC xuất trên bộ nguồn có màu dây được qui định
bởi nhà sản xuất bộ nguồn đó và có ghi trên nhãn ngoài vỏ hộp. Thường kiểu qui định màu
dây dẫn như sau:
Bảng 4 Qui định màu dây thông dụng
Màu dây Dòng Màu dây Dòng điện Màu Dòng điện
điện dây
Cam +3V3 Đỏ +5V Vàng +12V
Xanh lơ -12V Trắng -5V Đen GND(0V)
Tím +5VSB Xanh lá PS-ON Xám PWR-OK
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 5
6. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
3. Kiểm tra bộ nguồn
Kiểm tra một bộ nguồn ATX hoạt động tốt hay không là một việc nên làm khi dò lỗi hay
sửa chữa một máy tính.
a) Kiểm tra điện áp DC xuất:
Cho dòng điện AC thích hợp (110V/220V) vào bộ nguồn cần kiểm tra, dùng một dây dẫn
(dây đồng, dây chì…) nối tắc dây PS-ON (dây màu xanh lá cây) với dây GND (dây màu
đen). Sau đó dùng đồng hồ V.O.M đo tất cả các điện áp DC xuất trên bộ nguồn và so sánh trị
số đo được với điện áp DC qui định (xem trên vỏ nguồn hoặc bảng điện áp DC xuất phần
1c). Nếu các dòng điện DC xuất của bộ nguồn có trị số đo được phù hợp với điện áp qui định
(tính cả sai số) thì bộ nguồn đó được xem là tốt, ngược lại là bộ nguồn hư hỏng và cần thay
thế hoặc sửa chữa.
Lưu ý: sau khi đo điện áp các dòng điện cũng cần đo điện áp PWR-OK (dây màu xám),
điện áp này thường có trị số là +5V. Nếu điện thế PWR-OK có trị số nhỏ hơn +3V hay lớn
hơn +6V thì bộ nguồn cũng cần thay thế nguồn mới hoặc sửa chữa.
Dây đen Dây đen
Dây xanh lá Dây xanh lá
Dây nối Dây nối
20Pin 24Pin
b) Đánh giá công suất của bộ nguồn:
Khi một bộ nguồn đã thông qua được quá trình kiểm tra điện áp thì bộ nguồn đó vẫn có
thể là một bộ nguồn không tốt do công suất của nguồn không đủ cung cấp cho máy tính.
Công suất của bộ nguồn không thể đo được bằng một đồng hồ V.O.M thông thường mà chỉ
có thể đánh giá thông qua quá trình hoạt động của cả máy tính. Thường khi công suất cung
cấp của bộ nguồn không đủ sẽ sinh ra các hiện tượng như sau:
Máy tính không khởi động khi dòng điện AC 110/220V giãm một ít (ví dụ: 220V
giãm còn 200V).
Máy tính tự khởi động lại (auto restart) môt cách ngẫu nhiên hay khi hiệu suất hoạt
động cao như: khi chạy nhiều chương trình cùng lúc, đọc hoặc ghi CD/DVD….
Máy tính thông báo lổi kiểm tra chẳn lẻ (parity check) khi khởi động.
Bộ nguồn và các dây dẫn nóng quá mức cho phép.
4. Sự cố bộ nguồn và giải pháp
a) Đứt cầu chì F1: Khi bộ nguồn bị đứt cầu chì bảo vệ F1 có khả năng phần sơ cấp của bộ
nguồn có linh kiện đã bị chạm cần kiểm tra trước khi thay cầu chì khác. Các linh kiện có
thể hỏng:
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 6
7. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Bộ chỉnh lưu Diode cầu, diode chạm A-K.
Transistor ngắt mở nguồn Standby chạm C-E.
Hai Transistor Q1 và Q2 nguồn chính chạm C-E.
Hai Diode bảo vệ C-E của Q1 và Q2 chạm A-K.
b) Mất điện áp +5VSB
Chạm IC 7805 hoặc IC TL494. Ta có thể xác định bằng cách lấy IC ra
ngoài mạch, nếu nguồn standby hoạt động tốt là IC bị hỏng.
Chạm Zener tại cực B Transistor Standby.
Đứt hoặc tăng trị số điện trở phân áp cực B Transistor Standby.
c) Nguồn chính không hoạt động
Chạm Diode chỉnh lưu nguồn chính
IC TL494 không hoạt động.
IC LM393 chạm.
d) Nguồn không đủ công suất
Thông thường sau một thời gian sử dụng các tụ lọc của nguồn chính bị khô, phù hoặc
giảm giá trị làm cho điện áp xuất ra của nguồn chính gợn nhiều dẫn đến công suất nguồn
giảm, máy hay bị khởi động lại hoặc không ổn định. Thay các tụ này bằng tụ mới khắc
phục được sự cố trên.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 7
8. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
MÀN HÌNH MÁY TÍNH
(PC MONITOR)
NỘI DUNG
1. Điều chỉnh hình ảnh
2. Điều chỉnh Screen
3. Điều chỉnh Focus
4. Sự cố và giải pháp
5. Vệ sinh màn hình
1. Điều chỉnh hình ảnh
Tất cả các loại màn hình máy tính đều được thiết kế các phím hoặc menu chức năng cho
phép người sử dụng điều chỉnh chất lượng hình ảnh hiển thị. Việc điều chỉnh các chức năng
này phải phù hợp với nhu cầu người sử dụng (độ sáng, tương phản...) cũng như phù hợp với
hình ảnh xuất ra từ VGA .
Bảng1 mô tả các chức năng điều chỉnh màn hình
Biểu tượng Chức năng Mô tả
Điều chỉnh thay đổi độ sáng tối trên màn
Brightness
hình.
Điều chỉnh thay đổi độ tương phản của hình
Contrast
ảnh hiển thị.
Điều chỉnh kích thước ngang của màn hình
Horizontal size
hiển thị.
Horizontal Điều chỉnh thay đổi vị trí ngang của màn
position hình hiển thị.
Điều chỉnh kích thước dọc của màn hình
Vertical size
hiển thị.
Điều chỉnh thay đổi vị trí dọc của màn hình
Vertical position
hiển thị.
Điều chỉnh sự biến dạng hình gối khi các
Pincushion
cạnh của màn hình bị cong vào hay cong ra.
Điều chỉnh sự biến dạng lõm khi các cạnh
Pin balance
của màn hình bị cong về trái hoặc bên phải.
Khử từ đèn hình CRT; (Chú ý: không khử
Degauss
từ nhiều hơn hai lần trong 30 phút).
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 8
9. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Điều chỉnh vị trí menu hiển thị trên màn
OSD controls
hình; (OSD: On Screen Display).
Điều chỉnh biến dạng hình thang khi đỉnh
Trapezoid hoặc đáy của màn hình quá lớn hay quá
nhỏ.
Chỉnh biến dạng xoay chiều khi toàn bộ
Rotation (Tilt)
màn hình bị chếch qua trái hoặc qua phải.
Chỉnh biến dạng hình bình hành khi màn
Parallelogram
hình nghiêng sang phải hoặc sang trái.
Điều chỉnh tăng giảm gợn sóng của hình
Moire
ảnh.
Color Điều chỉnh ba màu cơ bản (R,G,B).
Đặt các chức năng điều chỉnh về trạng thái
Reset
mặc định.
Lưu ý: không phải màn hình nào cũng có đầy đủ các chức năng điều chỉnh hình ảnh trên,
nhà sản xuất có thể loại bỏ hoặc thêm vào một số chức năng tùy ý. Các biểu tượng cũng có
thể thay đổi chút ít theo nhà sản xuất.
2. Điều chỉnh Screen
Điều chỉnh Screen là điều chỉnh độ sáng nền của đèn hình. Khác với khi điều chỉnh
brightness chỉ làm thay đổi độ sáng tối của hình ảnh một cách tương đối, điều chỉnh Screen
sẽ làm thay đổi độ sáng tối của hình ảnh rất lớn, có thể làm tối hoàn toàn hoặc sáng lóa hình
ảnh.
Để điều chỉnh Screen cần tháo vỏ nhựa bọc ngoài monitor, biến trở điều chỉnh Screen
được bố trí trên biến áp Flyback (FBT), điều chỉnh biến trở theo chiều kim đồng hồ để tăng
độ sáng hoặc ngược chiều kim đồng hồ để giảm độ sáng.
Chú ý:
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 9
10. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Khu vực mạch điện xung quanh Flyback có điện áp rất cao nên cần cách điện tốt
khi điều chỉnh.
Điều chỉnh từ từ biến trở Screen để tăng ánh sáng nền, không nên điều chỉnh
Screen tăng cao quá mức làm hư hỏng linh kiện trong mạch.
3. Điều chỉnh Focus
Điều chỉnh Focus là điều chỉnh độ sắc nét của hình ảnh trên Monitor CRT. Để điều chỉnh
Focus cần tháo vỏ nhựa bọc ngoài monitor, biến trở điều chỉnh Focus được bố trí trên biến áp
Flyback (FBT).
Một số monitor sử dụng đèn hình 17” trở lên có hai biến trở Focus A và Focus B điều
chỉnh sắc nét theo chiều dọc và chiều ngang của hình ảnh.
Điều chỉnh biến trở Focus qua lại để tìm vị trí cho hình ảnh sắc nét nhất mà đèn hình
(CRT) đạt được. Với các monitor đã qua sử dụng lâu ngày, đèn hình già yếu, khi điều chỉnh
Focus chỉ đạt được độ sắc nét tương đối.
4. Điều chỉnh màu sắc
Monitor máy tính sử dụng ba màu nền: đỏ (R), xanh lá (G) và xanh lơ (B) để pha trộn
thành nhiều màu khác. Khi ba màu nền này không cân bằng với nhau sẽ sinh ra hiện tượng
màu sắc của hình ảnh hiển thị trên monitor không chính xác, sai màu.
Thông thường nhà sản xuất đặt các biến trở điều chỉnh màu trên bo mạch điện phía đuôi
đèn hình hoặc cho phép điều chỉnh ngay tại Menu hiển thị (không cần tháo máy).
Việc điều chỉnh màu nên được tiến hành với hình ảnh đen trắng (POST hay MS Word)
hoặc phần mềm “Monitor-tester” và nên tiến hành theo thứ tự sau:
Đặt Brightness và Contrast về tối thiểu.
Điều chỉnh Screen (G2) vừa chớm sáng trên đèn hình.
Đặt Brightness về lại giá trị trung bình.
Điều chỉnh các biến trở R,G,B Cut-off (các biến trở khối công suất R,G,B) sao cho
ba màu đồng đều nhau.
Đặt Contrast tối đa. Điều chỉnh các biến trở R, G, B Gain (các biến trở khối tiền
khuếch đại R,G,B) sao cho nền trằng trên đèn hình đúng màu trắng.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 10
11. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
5. Sự cố và giải pháp
STT Triệu chứng Nguyên nhân Giải pháp
Điện áp AC không ổn định Sử dụng thiết bị ổn áp.
Ảnh hưởng bởi từ trường
mạnh biến đổi liên tục bên
Di chuyển màn hình cách xa
ngoài như: đường dây điện
vật tạo ra từ trường mạnh.
Hình ảnh lay động nhẹ cao thế, máy phát điện,
(tương tự như khi nhìn máy lạnh, điện thoại…
1
hình ảnh qua một màn Chỉnh tăng tỉ lệ làm tươi màn
nước) Số ảnh hiển thị trong một
ảnh (Screen refresh rate) của
giây quá thấp
VGA
Mạch chống gợn sóng
(moire) hoạt động không Chỉnh chức năng Moire
chính xác
Xung quanh màn hình có
một thiết bị nào đó sinh ra Di chuyển các thiết bị sinh từ
một từ trường đều quá lớn trường ra xa màn hình
Nhiểm từ đèn hình như: nam châm, loa, …
(hình ảnh hiển thị trên Sử dụng chức năng khử từ
đèn hình có những bệt ( ) để khử sạch từ cho đèn
2 màu bị thay đổi hoặc có hình hoặc tắt nguồn và mở lại
sự không đồng nhất về Mạch khử từ không hoạt sau 15 phút, màn hình tự động
màu sắc trên cùng một động khử từ.
màu nền)
Sửa chữa mạch khử từ.
Đèn hình hỏng Thay thế màn hình khác.
Mất ánh sáng khi vào
windows Khởi động máy tính và chọn
Độ phân giải của VGA
(màn hình vẫn cho hình “Safe mode” vào Windows
3 vượt quá khả năng hoạt
ảnh tốt khi POST hoặc loại bỏ driver của VGA, sau đó
động của màn hình.
khi dùng hệ điều hành khởi động lại máy tính.
DOS)
Led power nhấp nháy Kiểm tra đầu nối cáp tín hiệu.
Không có tín hiệu từ VGA
4 hoặc màu cam nhưng Kiểm tra hoạt động của máy
đưa vào màn hình
không có hình ảnh tính
Mất màu Dây cáp tín hiệu bị đứt
Thay cáp mới
gãy bên trong
5 (quan sát trên biểu
tượng Windows có ô Hư hỏng mạch điện bên
vuông màu đen) Sửa chữa
trong monitor
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 11
12. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
6. Vệ sinh màn hình
Màn hình khi sử dụng lâu ngày bị bám bụi bẩn lên vỏ máy và bề mặt hiển thị làm giảm
khả năng quan sát của người sử dụng.
Đối với lớp vỏ nhựa có thể dùng các chất tẩy như: SUMO và vải mềm làm sạch.
Đối với bề mặt hiển thị nên dùng vải mềm thấm nước hoặc chất tẩy pha loãng làm
sạch bụi bẩn.
Chú ý:
Không sử dụng các hóa chất dung môi mạnh như : aceton, cồn, ….hoặc chất tẩy có
chứa các dung môi để vệ sinh màn hình, những chất này có thể làm hư (đổi màu)
hoặc làm nứt vỏ màn hình. Lớp phủ bề mặt chống chói/chống tĩnh điện cũng có thể
bị ảnh hưởng.
Không được đè mạnh lên màn hình loại LCD. Điều này có thể gây nứt, bể hư hỏng
lớp LCD
Không được xịt nước hoặc chất tẩy trực tiếp lên màn hình. Điều này có thể gây hư
hỏng, sốc điện hoặc cháy.
Ngắt nguồn điện màn hình khi làm vệ sinh màn hình.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 12
13. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Ổ ĐĨA CỨNG
(HARD DISK DRIVE)
NỘI DUNG
1. Sự cố HDD
2. Kiểm tra khắc phục Bad Sector
3. Low Level Format
4. Zero Fill
5. Các phần mềm tiện ích
1. Sự cố HDD
a) Các dấu hiệu nhận biết hư hỏng HDD
HDD có chức năng lưu trữ dữ liệu cho hoạt động của một máy tính hoặc một hệ thống
gồm nhiều máy tính, một hư hỏng hay lỗi phát sinh trên HDD có khả năng làm tê liệt hoạt
động của máy tính và xấu hơn nữa làm mất dữ liệu lưu trữ.
Một điều không được hay là khả năng can thiệp sửa chữa hoặc thay thế những thành phần,
linh kiện trong HDD là không thể. Khi tháo gở HDD chúng ta cần có một môi trường sạch sẽ
(phòng kín không có bất kỳ hạt bụi cực nhỏ nào!!!) và các dụng cụ hổ trợ để tháo gở an toàn.
Ngay cả khi có đầy đủ trang bị thì việc tìm kiếm thành phần thay thế cũng rất khó khăn.
Nhưng không phải tất cả các lỗi của HDD đều không thể khắc phục được, một vài phần mềm
chuyên dụng cho phép khắc phục số ít lỗi của HDD mà không cần thay thế mới.
Một số dấu hiệu nhận biết HDD hư hỏng thường gặp:
Phát ra tiếng động bên trong HDD lúc hoạt động
Thường xuyên báo lỗi khi thực hiện ghi, chép file.
Thời gian truy xuất dữ liệu từ HDD rất lâu.
Các folder và file tự động thay đổi lộn xộn hoặc biến mất không lý do.
Thường xuyên bị treo khi khởi động Windows.
CMOS không nhận biết HDD.
Không thể Fdisk hay Format được.
b) Các lỗi phổ biến và biện pháp giải quyết:
ST
Triệu chứng Nguyên nhân Giải quyết
T
Mất điện áp cung Kiểm tra và gắn chặt lại đầu
cấp cắp nguồn điện cho HDD
CMOS không nhận thấy
1 Jump master/slave
HDD Kiểm tra jump master/slave
không đúng
Lỗi Cáp tín hiệu Thay cáp mới
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 13
14. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Cấu hình sai trong Vào CMOS chọn chức năng
CMOS “Auto-detect” HDD.
Mạch điện HDD
Thay thế mạch điện
hỏng
HDD hỏng đầu
Thay thế HDD
đọc/ghi
Có Bad sector tại
Low level format
Không thể Fdisk hoặc Format track0 của HDD
2
HDD HDD hỏng đầu
Thay thế HDD
đọc/ghi
Xuất hiện thông báo lỗi: CMOS không nhận
3 Như phần 1
“No fixed disk present” thấy HDD
Xuất hiện thông báo lỗi:
“Sector not found
Retry, Abort, Ignore, Fail?”
Hoặc:
Dùng phần mềm tìm và
“Error reading drive C: HDD có Bad phục hồi Bad Sector.
4
Retry, Abort, Ignore, Fail?” Sector
Format lại HDD.
Hoặc:
“A serious error occur when
reading driver C:, Retry or
Abort ?”
Track 0 của HDD Low level format hoặc thay
5 “Track 0 not found”
bị lỗi thế HDD mới.
HDD chưa được Dùng Fdisk hoặc Partition
Xuất hiện thông báo lỗi: định dạng làm khởi Magic kiểm tra định dạng
“Disk boot failure” hoặc “ động HDD
6 non system disk” hoặc “ No
ROM basic SYSTEM Master boot record
Dùng lệnh “fdisk/mbr” phục
HALTED” (MBR) của HDD
hồi MBR.
bị lỗi hoặc virus
Xuất hiện thông báo lỗi: Chạy Scandisk có thể khắc
Bảng ghi định vị
7 phục lỗi, nếu không được phải
“File allocation table bad” file (FAT) bị lỗi.
Format lại HDD.
Xuất hiện thông báo lỗi Có một bad sector
8 “Trying to recover allocation tại địa chỉ Low Level Format
uint xxxx” khi format HDD “XXXX”
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 14
15. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Lỗi khi kiểm tra
Vào CMOS chọn chức năng
Xuất hiện thông báo lỗi HDD trong quá
“Auto-detect” HDD.
trình POST
9 “Primary (Secondary) hard
disk fail”
Mạch điện của
Thay thế mạch điện hoặc HDD
HDD hỏng
Version của BIOS
CMOS không nhận đủ dung
10 quá củ không Cập nhật BIOS
lượng HDD
tương thích
2. Kiểm tra và khắc phục Bad sector
Một HDD chứa hàng triệu sector trên bề mặt đĩa từ, một sector gọi là “bad” khi nó không
có khả năng đọc/ghi dữ liệu. Thông thường “Bad setor” xảy ra do một trong hai trường hợp
sau:
Bad vật lý (physical): do lớp phủ từ tính trên bao phủ đĩa từ bị trầy, xước hoặc
bong tróc tại một vùng nào đó.
Bad logic: xãy ra do lỗi của đầu từ HDD ghi dữ liệu không chính xác hoặc
Cluster đó được ghi đè dữ liệu lên nhiều lần khiến hệ điều hành không nhìn nhận
chính xác và tự động đánh dấu Bad Sector.
Với các phần mềm chuyên dụng các “Bad setor” có thể được tìm kiếm và phục hồi lại,
nhưng đây cũng chỉ là giải pháp tạm thời nếu “Bad sector” sinh ra do bề mặt đĩa từ trầy,
xước.
a) HDD Regenerator
Phần mềm HDD Regenerator có chức năng quét tìm kiếm và phục hồi “Bad sector” rất
tốt, tương thích với mọi định dạng của HDD (FAT, NTFS,…), không làm thay đổi cấu trúc
dữ liệu hay mất dữ liệu. Khuyết điểm của phần mềm này là chỉ hoạt động với hệ điều hành
DOS.
Khởi động máy tính với hệ điều hành DOS (hoặc FreeDos), sau đó đưa đĩa có phần mềm
HDD Regenerator vào hoặc tìm tới thư mục có lưu phần mền này chạy file: hddreg.exe
Màn hình chính của phần mềm hiện ra như hình 1:
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 15
18. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
“Flobo hard disk repair” là phần mềm hoạt động trong hệ điều hành Windows, tích hợp
nhiều chức năng: phục hồi bad sector, kiểm tra bề mặt đĩa, kiểm tra thông tin HDD….Phần
mềm Flobo cần được tiến hành cài đặt trên hệ điều hành Windows 98/Me/2000/XP như các
ứng dụng thông thường, sau đó vào Start→Programs→Flobo Hard Disk Repair để chạy phần
mềm.
Hình 5
Giao diện chính của Flobo Hard Disk Repair khá đơn giản, góc trên bên phải là hộp thông
báo về các HDD hiện hành, dọc bên trái là các nút công cụ, chính giữa là phần hiển thị các
thông tin kỷ thuật của HDD (hình 6).
Nhấp trái chuột chọn HDD cần kiểm tra trước, sau đó nhấp trái chuột vào một trong các
nút công cụ để thực hiện kiểm tra hay sửa chữa bad sector.
Hình 6
Bad sector repair: Tìm kiếm và phục hồi các sector bị bad trên đĩa từ.
Speed Test: kiểm tra tốc độ ghi/đọc (Mbps), số vòng quay (rpm) của HDD.
HDD Information: kiểm tra và hiển thị tất cả các thông số kỷ thuật của HDD.
Surface Test: quét kiểm tra bề mặt vật lý đĩa từ.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 18
19. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Media Stability:Kiểm tra độ bền.
Controller Test:Kiểm tra mạch điều khiển.
3. Low level format
“Low level format” (Format cấp thấp) hay còn được gọi “Physical format” là việc phân
chia, định dạng các Track và Sector trên bề mặt đĩa từ của HDD, Format cấp thấp sẽ ghi lại
thông tin định dạng lên từng sector của HDD về mặt vật lý phù hợp với trạng thái đầu
ghi/đọc thời điểm đó và đánh dấu loại bỏ các sector hư hỏng (nếu có) khỏi danh sách quản lý
của mạch điều khiển, cụ thể quá trình format cấp thấp sẽ thực hiện ba nhiệm vụ sau:
Chia Track, tạo Track Number ở mỗi đầu Track để quản lý Track .
Chia sector, tạo sector ID (Identify) ở đầu mỗi sector để giúp cho đầu đọc/ghi có thể
nhận diện được vị trí bắt đầu của một sector. Tạo một byte CRC (Cyclic Redundancy
Check) kiểm tra lỗi hay kiểm tra tình trạng của sector. Giữa hai sector kế tiếp nhau
trên cùng một track sẽ cách nhau một khoảng trống, khoảng trống này được dùng để
dự phòng trong trường hợp đầu từ bị lệch, nó vẫn có thể đọc được sector tiếp theo.
Đánh số thứ tự của các sector trên mỗi Track.
Thường HDD đã được nhà sản xuất format cấp thấp trước khi xuất xưởng, việc format cấp
thấp một HDD đang sử dụng chỉ nên thực hiện khi HDD phát sinh lỗi không thể khắc phục
được bằng các biện pháp thông thường như: không thể fdisk, format hay xuất hiện bad
sector…
Các điều cần chú ý khi thực hiện format cấp thấp:
Toàn bộ dữ liệu, thông tin trong HDD hoàn toàn bị xóa không thể phục hồi, HDD
hầu như được trả về trạng thái ban đầu khi vừa xuất xưởng.
Đầu đọc/ghi hoặc bề mặt đĩa từ hư hỏng quá nặng thì việc format cấp thấp cũng
không thể phục hồi được HDD.
Format cấp thấp có khả năng gây thiệt hại về mặt từ tính với HDD, do đó không
nên lạm dụng quá đáng làm giảm tuổi thọ của HDD. Đôi khi format cấp thấp cũng
gây hư hỏng hoàn toàn một HDD nếu đầu đọc/ghi đã bị thiệt hại nặng qua quá
trình sử dụng.
Phần mềm format cấp thấp được cung cấp từ các nhà sản xuất HDD, phần mềm
của hãng nào chỉ hổ trợ cho HDD của hãng đó. Một số phần mềm format cấp thấp
được lập trình làm việc với nhiều loại HDD khác nhau nhưng không được chuyên
sâu.
Format cấp thấp với phần mềm “Ontrack Disk Manager”
Ontrack Disk Manager là phần mềm quản lý HDD bao gồm nhiều chức năng: fdisk,
format, chia partition, format cấp thấp…, hoạt động với hệ điều hành DOS, tương thích với
tất cả các loại HDD: Maxtor, Hitachi, Seagate, Samsung, Toshiba, Fujitsu, IBM, Quantum,
Western Digital.
Khởi động máy tính với hệ điều hành DOS, sau đó chạy chương trình “On track Disk
Manager” từ đĩa CD hoặc đĩa mềm FDD.
Đầu tiên màn hình sẽ xuất hiện thông báo cảnh báo, nếu chập nhận nhấn tổ hợp phím
“Alt+C”, nhấn bất kỳ phím nào để kết thúc chương trình (hình 7).
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 19
20. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Hình 7
Sau khi nhấn “Alt + C” menu chính của phần mềm xuất hiện, di chuyển vệt sáng chọn
“(M) aintenace Options” (hình 7a) để vào menu Maintenace options. Trên menu
“Maintenace Options” tiếp tục di chuyển vệt sáng chọn “(U) tiltties (hình 7b).
Hình 8
Tiếp theo thông tin về các HDD hiện hành sẽ xuất hiện bên góc phải và menu lựa chọn
HDD bên góc trái (hình 9). Cần chú ý chọn đúng HDD cần format.
Hình 9
Chọn chức năng “Low Level Format” (hình 10)
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 20
21. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Hình 10
Chọn “(Y)ES” nếu muốn tiếp tục format cấp thấp HDD, chọn “(N)O” để kết thúc chương
trình (hình 11).
Hình 11
Sau khi chấp nhận quá trình format cấp thấp bắt đầu từ 0% đến 100% bề mặt đĩa từ (hình
12), thời gian hoàn thành format cấp thấp một HDD phụ thuộc vào dung lượng cũng như tình
trạng của HDD, thường mất khoảng 6 giờ cho một HDD 40GB.
Hình 12
Muốn dừng quá trình format cấp thấp khi chưa hoàn thành 100% có thể nhấn phím
“ESC”, nhưng lúc này HDD vẫn được xem như đã format, thông tin, dữ liệu bên trong HDD
đã bị xóa.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 21
22. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
4. Zero Fill
Zero fill là quá trình xóa sạch dữ liệu ghi trên từng sector của HDD (không phục hồi lại
được). Khác với Low Level Format, Zero Fill không định dạng lại Track và Sector mà chỉ
tẩy sạch tất cả các sector bằng cách ghi đè trạng thái 0 byte lên từng sector một, do đó Zero
Fill ít ảnh hưởng đến tuổi thọ của HDD. Zero fill có khả năng phục hồi các ‘bad sector” sinh
ra bởi nhiểu loạn từ của HDD.
Những phần mềm quản lý HDD (Disk manager) của các hãng sản xuất đều có tích hợp cả
hai “ZeroFill” và “Low level Format”, hoặc sử dụng phầm mềm “Ontrack Disk Manager”.
Tiến trình thực hiện Zero Fill tương tự như Low Level Format, nhưng khi vào đến menu
“Select Utility Option” chọn “Zero Fill Drive” thay vì chọn “ Low Level Format” (hình 13).
Hình 13
Muốn ngưng quá trình Zero Fill khi chưa hoàn thành 100% có thể nhấn phím “ESC”,
nhưng lúc này xem như thông tin, dữ liệu bên trong HDD đã bị xóa.
5. Các phần mền tiện ích của HDD
a) Ontrack Disk Manager: bao gồm hai chức năng Format cấp thấp và Zero Fill, hoạt
động trên nền hệ điều hành DOS, tương thích với tất cả các nhãn hiệu HDD hiện nay.
Download và tham khảo chi tiết tại: http://www.ontrackdatarecovery.com/hard-drive-
software/diskmanager.aspx.
b) Hard Disk Low Level Format tools: phần mềm miễn phí cho phép Format cấp thấp
tất cả các nhãn hiệu HDD hiện nay, hoạt động trên nền hệ điều hành Windows 98/2000/XP,
hổ trợ giao diện ATA-SATA-USB. Download và tham khảo chi tiết tại: http://hddguru.com.
c) SeaTools: phần mềm gồm nhiều chức năng kiểm tra và format cấp thấp HDD nhãn
hiệu Seagate và Maxtor, hoạt động trên nền hệ điều hành Dos. Download và tham khảo chi
tiết tại: http://www.seagate.com/www/en-us/support/downloads/seatools.
d) Hutil: phần mềm tiện ích chẩn đoán và format cấp thấp HDD nhãn hiệu SamSung,
hoạt động trên nền hệ điều hành Dos. Download và tham khảo chi tiết tại:
http://www.samsung.com/global/business/hdd/support/utilities/Support_HUTIL.html.
e) HDAT2: phần mền kiểm tra và chẩn đoán các loại HDD giao tiếp ATA-SATA-SCSI-
USB, hoạt động trên nền hệ điều hành Dos. Download và tham khảo chi tiết tại:
http://www.hdat2.com.
f) Flobo hard disk repair: phần mền kiểm tra, chẩn đoán và sửa lỗi các loại HDD, hoạt
động trên nền hệ điều hành Windows. Download và tham khảo chi tiết tại:
http://www.floborecovery.us/Downloads.html.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 22
23. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
KHÔI PHỤC DỮ LIỆU
(DATA RECOVERY)
NỘI DUNG
1. Nguyên nhân mất dữ liệu
2. Khôi phục dữ liệu bằng phần mềm chuyên dụng
1. Nguyên nhân mất dữ liệu
Dữ liệu là các thông tin thật như: văn bản tài liệu, âm thanh, hình ảnh, con số .v.v….tồn
tại dưới dạng máy tính có thể xử lý và được cất giữ trong các thiết bị lưu trữ, người sử dụng
chỉ có thể sử dụng dữ liệu thông qua hoạt động của máy tính.
Khả năng dữ liệu bị mất hay hư hỏng rất dể dàng xãy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Một số dữ liệu như: tài liệu biên soạn, hợp đồng kinh tế, hóa đơn, báo cáo…. khi mất hay hư
hỏng sẽ gây nên những hậu quả rất nghiêm trọng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất mát dữ
liệu, nhìn chung có ba nguyên nhân chính:
Lỗi thiết bị phần cứng: đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mất dữ liệu, chiếm
khoảng 44%. Lỗi phần cứng có thể xãy ra do có sự bất thường về dòng điện hoặc
thiệt hại về vật lý của thiết bị lưu trữ…
Lỗi phần mềm: chiếm khoảng 21%, nguyên nhân do Virus phá hoại, hệ điều hành hư
hỏng…
Lỗi người sử dụng: chiếm khoảng 32%, nguyên nhân do người sử dụng thao tác
không đúng cách như: xóa nhầm, format hay fdisk khi chưa sao lưu dữ liệu…
Khôi phục dữ liệu là quá trình sử dụng các thiết bị hay phần mềm chuyên dụng để tìm
kiếm dữ liệu bị mất, nên nhớ đây cũng chỉ là một giải pháp làm giảm thiểu thiệt hại, dữ liệu
không thể nào được khôi phục hoàn toàn như trước.
Các điều cần biết khi khôi phục dữ liệu:
Nên dừng sử dụng ngay thiết bị lưu trữ đang bị mất dữ liệu, không nên tiến hành cài
đặt hay ghi/xóa, việc này có thể làm mất hẳn dữ liệu, không thể khôi phục được.
Nên sử dụng thêm một HDD khác dùng để lưu các dữ liệu tìm thấy, HDD này được
gọi là Destination. Tránh lưu dữ liệu được tìm thấy lên HDD bị mất dữ liệu.
Các file dữ liệu sau khi được khôi phục có thể bị đổi tên không như trước, cấu trúc
thư mục thay đổi hoàn toàn.
Các file hình ảnh hoặc Exel tìm được có thể chỉ có tên nhưng không có nội dung hoặc
hư hỏng hoàn toàn không sử dụng được.
2. Khôi phục dữ liệu bằng phần mềm chuyên dụng
Có rất nhiều phần mềm chuyên dụng dùng khôi phục dữ liệu, tất cả các phần mềm này chỉ
có khả năng khôi phục dữ liệu trong các trường hợp không bị thiệt hại nặng về vật lý, cụ thể
các trường hợp sau có thể dùng phần mềm khôi phục dữ liệu:
Dữ liệu bị mất do người sử dụng vô ý xóa nhầm hay fdisk, format nhầm.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 23
24. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Lỗi trong bản định vị file (FAT- File Allocation Table) không cho phép truy cập đến
partition hoặc sector của HDD.
Lỗi hư hỏng ngẫu nhiên của file dữ liệu.
Hư hỏng do Virus.
Các trường hợp không thể dùng phần mềm khôi phục dữ liệu:
Hư hỏng, cháy nổ mạch điện của thiết bị lưu trữ.
Không nhận dạng được thiết bị lưu trữ.
Thiệt hại nặng về vật lý như: hư hỏng, biến dạng đầu từ ghi/đọc của HDD, bề mặt từ
tính của đĩa từ trầy xước, bong tróc.
Đã format cấp thấp hoàn toàn.
a) EasyRecovery
Chương trình Easy Recovery phiên bản dùng trong Dos có khả năng tìm kiếm khôi phục
dữ liệu trong các trường hợp file bị xóa, Partition hay HDD bị fdisk, format.
Chép phiên bản “Easy Recovery for Dos” vào đĩa CD hoặc HDD, tốt nhất nên tạo một đĩa
CD khởi động và ghi phần mền vào cùng đĩa đó, vì nếu chép vào HDD có khả năng các file
mới sẽ ghi đè lên vùng đĩa có dữ liệu cần khôi phục làm mất hẳn dữ liệu. Khởi động máy
tính từ đĩa CD, tìm đến thư mục Easy Recovery chạy file “ERDOS.exe”.
Cửa sổ giao diện đầu tiên của chương rình sẽ hiển thị đầy đủ thông tin hiện trạng các
HDD và Partition đang có trong máy tính. Lựa chọn Partition nào có dữ liệu bị mất cần khôi
phục (1), sau đó chọn Next (2).
Hình 14
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 24
25. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Tiếp tục chọn Next ở cửa sổ giao diện tiếp theo để bắt đầu quá trình quét tìm kiếm dữ
liệu (3). Nếu muốn thay đổi Partition khác chọn Change để trở về cửa sổ ban đầu. Advance
Option cho phép cấu hình tùy chọn quá trình khôi phục dữ liệu.
(3) Chọn Next
để tiếp tục
Hình 15
Sau khi hoàn tất quá trình quét tìm kiếm dữ liệu, chương trình sẽ sắp xếp tất cả các dữ liệu
tìm thấy vào một cây thư mục với các thư mục bắt đầu từ DIR0. Kiểm tra và đánh dấu vào
thư mục nào cần lấy lại dữ liệu (4), sau đó điền đường dẫn đến thư mục đích mà các dữ liệu
tìm thấy sẽ được chép ra thu mục đó trong ô Destination (5) hoặc Browse để lựa chọn, sau đó
chọn “Show tag option” để bắt đầu sao chép dữ liệu.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 25
26. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
(4) đánh dấu
thư mục
(5) đường dẫn
thư mục đích
Hình 16
Lưu ý:
Chương trình sẽ sắp xếp dữ liệu theo thứ tự tìm thấy trên bề mặt đĩa nên dữ liệu sau
khi khôi phục sẽ bị xáo trộn không theo như sự sắp xếp trước đó.
hCác file nào có tên dài hơn tám ký tự sẽ bị bỏ đi phần sau cuối và thay thế bằng dấu
“~” sao cho vừa đủ tám ký tự. Lý do Dos không thể quản lý các file có tên dài hơn
tám ký tự.
b) EasyRecovery Professional
EasyRecovery Professional dùng trong Windows, được tích hợp nhiều chức năng: chẩn
đoán HDD, khôi phục dữ liệu, sửa chữa file và Email.
Chọn tab “Data Recovery” trong cửa sổ chính của phần mềm EasyRecovery để tiến hành
khôi phục dữ liệu.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 26
27. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Hình 17
Trong mục “Data Recovery” có nhiều chức năng khôi phục dữ liệu phù hợp với nguyên
nhân dẫn đến mất dữ liệu, việc chọn lực chức năng thích hợp sẽ làm cho quá trình khôi phục
dữ liệu dể dành thuận lợi hơn:
AdvancedRecovery: Tìm kiếm và khôi phục tất cả các file bị mất do virus tấn công,
format partition, xóa partition, hư hỏng bản định vị file……..
DeletedRecovery: tìm kiếm và khôi phục nhanh chóng các file bị xóa.
FormatRecovery: cho phép khôi phục các file bị mất khi format nhầm, chương trình
sẽ bỏ qua hệ thống cấu trúc file hiện tại và cố gắng tìm kiếm đến hệ thống cấu trúc
file trước đó.
RawRecovery: tìm kiếm và khôi phục các file trong những partition hư hỏng cấu trúc
thư mục, không xác định được định dạng file.
ResumeRecovery: cho phép bắt đầu lại quá trình khôi phục dữ liệu trước đó.
EmergencyMedia: chức năng tạo đĩa mềm hoặc đĩa CD khởi động có chứa phiên bản
Dos của EasyRecovery, dùng cấp cứu khôi phục dữ liệu khi không thể khởi động hệ
điều hành.
Chức năng “AdvancedRecovery” thường được sử dụng do có khả năng tìm kiếm các
file bị mất do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng thời gian tìm kiếm khá lâu. Sau khi chọn
“AdvancedRecovery”, chương trình thực hiện quét tìm kiếm, hiển thị tất cả các đĩa cứng và
partition hiện có. Chọn partition cần tìm kiếm dữ liệu, sau đó chọn “Next”,(hình 18).
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 27
28. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Hình 18
Quá trình tìm kiếm file bắt đầu, sau đó tất cả các thư mục tìm thấy sẽ hiển thị bên trái
và các file trong thư mục sẽ hiển thị bên phải, đánh dấu vào thư mục hoặc file cần khôi phục,
sau đó chọn “Next”, (hình 19).
Hình 19
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 28
29. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Tiếp tục chọn nơi để chép các dữ liệu tìm thấy vào, nếu muốn nén tất cả các file tìm
thấy chọn thêm “Create Zip”, toàn bộ các file tìm thấy sẽ được nén lại thành một file zip,
(hình 20).
Hình 20
c) Các phần mềm khôi phục dữ liệu
Drive Rescue: Cơ hội phục hồi rất nhiều nếu đĩa cứng không bị thiệt hại về mặt vật lý
hay bị ghi đè lên. Lưu ý chương trình chỉ tìm kiếm trên các partition định dạng FAT và
tương thích Windows98/2000/XP.
File Recover: có thể xác định được các file bị xóa trên ổ cứng và phục hồi chúng. Tiện
ích này sẽ quét các ổ cứng vật lý và logic trong khoảng thời gian 1 phút và sẽ hiển thị một
danh sách các file đã xóa, cũng có thể phục hồi các fle đã xóa trong thùng rác. File Recover
hỗ trợ ổ cứng IDE/ATA/SCSI và các loại ổ cứng lớn hơn 8GB.
Get Data Back: có thể khôi phục các dữ liệu đã xoá từ HDD, ổ mềm, ZIP, ổ đĩa mạng
với 5 bước.
OfficeRecovery Enterprise: đây là sự kết hợp 26 công cụ hỗ trợ phục hồi cấu trúc dữ
liệu cho khá nhiều định dạng tập tin bị hư hỏng (đa phần là tập tin của các chương trình được
sản xuất bởi Microsoft), nguyên nhân khiến tập tin không thể làm việc được.
Recover4all Professional: Có thể phục hồi các dạng thức file: tài liệu, hình ảnh, phim,
nhạc... trên HDD, FDD, Flash USB, thẻ nhớ… Hỗ trợ tất cả hệ thống file: FAT12, FAT16,
FAT32 và NTFS. Không cần cài đặt, có thể chạy trực tiếp từ một đĩa mềm.
File ArchiveRescue Professional: chương trình chuyên dùng để khôi phục những dữ
liệu đã mất trên PC hay máy PDA hoặc là dữ liệu trên điện thoại di động.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 29
30. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
SỰ CỐ KHÔNG KHỞI ĐỘNG
NỘI DUNG
1. Quá trình khởi động máy tính
2. Mã beep (beep codes)
3. Card kiểm tra POST
4. Thông báo lỗi trong quá trình POST
5. Xử lý sự cố POST
1. Quá trình khởi động máy tính
Tất cả các máy tính đều phải trải qua một quá trình tự khởi động, kiểm tra chuẩn bị trước
khi hệ điều hành máy tính hoạt động.
Đầu tiên, lúc bộ nguồn bắt đầu làm việc cung cấp dòng điện cho hoạt động của các thành
phần trong máy tính, một lệnh “Reset” toàn bộ hệ thống được đưa ra ngăn chặn không cho hệ
thống hoạt động. Đồng thời Mainboard sẽ kiểm tra một tín hiệu đặc biệt gọi là “Power-
Good” (hay còn gọi là power-ok) được gửi đến từ bộ nguồn. Nếu điện áp của tín hiệu này có
trị số từ +3V đến +6V, mainboard ngưng lệnh reset cho phép hệ thống bắt đầu quá trình tự
kiểm tra thiết bị.
Quá trình tự kiểm tra thiết bị có tên gọi là POST (power on self test) bao gồm một chuỗi
thứ tự các lệnh kiểm tra có trong chip ROM-BIOS trên mainboard. Các lệnh kiểm tra này sẽ
lần lượt kiểm tra các thành phần chủ yếu trong máy tính như: CPU, Chipset, các bộ nhớ,
VGA….Sau khi hoàn tất kiểm tra thiết bị, POST chuyển quyền điều khiển đến một chức
năng kế tiếp của BIOS là Bootstrap Loader (bộ nạp khởi động) để tìm kiếm hệ điều hành.
Bootstrap Loader đọc thông tin về thứ tự thiết bị nạp hệ điều hành trong CMOS. Nếu
Bootstrap Loader xác định thấy một Boot Sector nó sẽ chuyển quyền điều khiển cho hệ điều
hành và quá trình khởi động hoàn thành. Nếu không tìm thấy Boot Sector, Bootstrap Loader
sẽ đi đến thiết bị kế tiếp được chỉ định trong CMOS để tìm kiếm hệ điều hành.
2. Mã beep (Beeps Code)
Thông thường khi quá trình POST hoàn thành một hoặc hai âm thanh “Beep” ngắn phát ra
trên loa bên trong thùng máy. Nếu trong thời gian thực hiện POST một lỗi phần cứng được
xác định, BIOS thường sẽ xuất một thông báo giãi thích lỗi trên màn hình. Tuy nhiên, nếu lỗi
được xác định trước khi VGA làm việc hay bản thân VGA bị lỗi thì BIOS sẽ phát ra những
chuỗi âm thanh “Beep” thông báo cho người sử dụng biết có lỗi về phần cứng. Các chuỗi âm
thanh beep này được gọi là “Beep Codes”.
Mỗi một nhà sản xuất BIOS hoặc Mainboard đều có một chuỗi âm thanh beep khác nhau.
Khi nghe thấy máy tính phát ra âm beep cần tra bảng mã beep để xác định sự cố. Sau đây là
bảng mã beep của một số BIOS thông dụng:
AMI
Beeps Error Message Description
DRAM refresh The programmable interrupt timer or programmable
1 short
failure interrupt controller has probably failed
2 short Memory parity A memory parity error has occurred in the first 64K of
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 30
31. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
error RAM. The RAM IC is probably bad
Base 64K memory A memory failure has occurred in the first 64K of
3 short
failure RAM. The RAM IC is probably bad
System timer The system clock/timer IC has failed or there is a
4 short
failure memory error in the first bank of memory
5 short Processor error The system CPU has failed
The keyboard controller IC has failed, which is not
6 short Gate A20 failure allowing Gate A20 to switch the processor to protected
mode. Replace the keyboard controller
Virtual mode
The CPU has generated an exception error because of
7 short processor exception
a fault in the CPU or motherboard circuitry
error
Display memory
8 short The system video adapter is missing or defective
read/write error
The contents of the system BIOS ROM does not
ROM checksum
9 short match the expected checksum value. The BIOS ROM
error
is probably defective and should be replaced
CMOS shutdown
10 short register read/write The shutdown for the CMOS has failed
error
11 short Cache error The L2 cache is faulty
Failure in video An error was encountered in the video BIOS ROM, or
1 long, 2 short
system a horizontal retrace failure has been encountered
1 long, 3 short Memory test failure A fault has been detected in memory above 64KB
1 long, 8 short Display test failure The video adapter is either missing or defective
2 short POST Failure One of the hardware testa have failed
POST has passed all
1 long
tests
AWARD
Beeps Error Message Description
Either video adapter is bad or is not seated properly.
Video adapter
1long, 2 short Also, check to ensure the monitor cable is connected
error
properly.
Repeating
(endless Memory error Check for improperly seated or missing memory.
loop)
No video card or
1long, 3short Reseat or replace the video card.
bad video RAM
High
frequency Check the CPU fan for proper operation. Check the
Overheated CPU
beeeps while case for proper air flow.
running
Either the CPU is not seated properly or the CPU is
Repeating
CPU damaged. May also be due to excess heat. Check the
High/Low
CPU fan or BIOS settings for proper fan speed.
Check the CPU fan for proper operation. Check the
4 long Overheated CPU
case for proper air flow.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 31
32. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
COMPAQ
Beeps Error Message Description
1 short No error System is booting properly
The contents of the BIOS ROM to not match the
BIOS ROM checksum
1 long, 1 short expected contents. If possible, reload the BIOS
error
from the PAQ
Check the video adapter and ensure it's seated
1 long, 2 short Video error
properly. If possible, replace the video adapter
7 beeps (1
long, 1s, 1l, 1 The AGP video card is faulty. Reseat the card or
short, pause, 1 AGP video replace it outright. This beep pertains to Compaq
long, 1 short, Deskpro systems
1 short
1 long
neverending Memory error. Bad RAM. Replace and test
beep
Reseat RAM then retest; replace RAM if failure
1 short, 2 long Bad RAM
continues
PHOENIX
Beeps Error Message Description
1-1-2 CPU test failure The CPU is faulty. Replace the CPU
Low 1- The motherboard is having an undetermined fault.
System board select failure
1-2 Replace the motherboard
The real time clock/CMOS is faulty. Replace the
1-1-3 CMOS read/write error
CMOS if possible
Low 1- Extended CMOS RAM The extended portion of the CMOS RAM has
1-3 failure failed. Replace the CMOS if possible
The BIOS ROM has failed. Replace the BIOS or
1-1-4 BIOS ROM checksum error
upgrade if possible
The programmable interrupt timer has failed.
1-2-1 PIT failure
Replace if possible
The DMA controller has failed. Replace the IC if
1-2-2 DMA failure
possible
The DMA controller has failed. Replace the IC if
1-2-3 DMA read/write failure
possible
1-3-1 RAM refresh failure The RAM refresh controller has failed
1-3-2 64KB RAM failure The test of the first 64KB RAM has failed to start
The first RAM IC has failed. Replace the IC if
1-3-3 First 64KB RAM failure
possible
1-3-4 First 64KB logic failure The first RAM control logic has failed
1-4-1 Address line failure The address line to the first 64KB RAM has failed
1-4-2 Parity RAM failure The first RAM IC has failed. Replace if possible
1-4-3 EISA fail-safe timer test Replace the motherboard
1-4-4 EISA NMI port 462 test Replace the motherboard
Bit 0; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-1-1 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
2-1-2 64KB RAM failure Bit 1; This data bit on the first RAM IC has failed.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 32
33. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Replace the IC if possible
Bit 2; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-1-3 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
Bit 3; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-1-4 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
Bit 4; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-2-1 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
Bit 5; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-2-2 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
Bit 6; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-2-3 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
Bit 7; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-2-4 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
Bit 8; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-3-1 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
Bit 9; This data bit on the first RAM IC has failed.
2-3-2 64KB RAM failure
Replace the IC if possible
Bit 10; This data bit on the first RAM IC has
2-3-3 64KB RAM failure
failed. Replace the IC if possible
Bit 11; This data bit on the first RAM IC has
2-3-4 64KB RAM failure
failed. Replace the IC if possible
Bit 12; This data bit on the first RAM IC has
2-4-1 64KB RAM failure
failed. Replace the IC if possible
Bit 13; This data bit on the first RAM IC has
2-4-2 64KB RAM failure
failed. Replace the IC if possible
Bit 14; This data bit on the first RAM IC has
2-4-3 64KB RAM failure
failed. Replace the IC if possible
Bit 15; This data bit on the first RAM IC has
2-4-4 64KB RAM failure
failed. Replace the IC if possible
The DMA controller has failed. Replace the
3-1-1 Slave DMA register failure
controller if possible
The DMA controller had failed. Replace the
3-1-2 Master DMA register failure
controller if possible
Master interrupt mask
3-1-3 The interrupt controller IC has failed
register failure
Slave interrupt mask register
3-1-4 The interrupt controller IC has failed
failure
The BIOS was unable to load the interrupt vectors
3-2-2 Interrupt vector error
into memory. Replace the motherboard
3-2-3 Reserved
The keyboard controller has failed. Replace the
3-2-4 Keyboard controller failure
IC if possible
Replace the CMOS battery or CMOS RAM if
3-3-1 CMOS RAM power bad
possible
The CMOS configuration has failed. Restore the
3-3-2 CMOS configuration error
configuration or replace the battery if possible
3-3-3 Reserved
3-3-4 Video memory failure There is a problem with the video memory.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 33
34. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Replace the video adapter if possible
There is a problem with the video adapter. Reseat
3-4-1 Video initialization failure
the adapter or replace the adapter if possible
The system's timer IC has failed. Replace the IC
4-2-1 Timer failure
if possible
The CMOS has failed. Replace the CMOS IC if
4-2-2 Shutdown failure
possible
The keyboard controller has failed. Replace the
4-2-3 Gate A20 failure
IC if possible
Unexpected interrupt in This is a CPU problem. Replace the CPU and
4-2-4
protected mode retest
System RAM addressing circuitry is faulty.
4-3-1 RAM test failure
Replace the motherboard
Interval timer channel 2 The system timer IC has failed. Replace the IC if
4-3-3
failure possible
The real time clock/CMOS has failed. Replace
4-3-4 Time of day clock failure
the CMOS if possible
4-4-1 Serial port failure A error has occurred in the serial port circuitry
4-4-2 Parallel port failure A error has occurred in the parallel port circuitry
4-4-3 Math coprocessor failure The math
Có thể tìm thêm thông tin và cập nhật về mã beep tại trang web: www.bioscentral.com
3. Card kiểm tra POST
Card kiểm tra POST là một thiết bị có khả năng hiển thị các kết quả trong quá trình POST
(Power On Self Test) của máy tính.
Trong quá trình khởi động máy tính nếu bộ nguồn bị lỗi hoặc có lỗi nghiêm trọng trên
Mainboard và CPU sẽ không xuất hiện âm beep, trong trường hợp này Card kiểm tra POST
là một giãi pháp tốt nhất để nhận thấy và xác định lỗi.
Có nhiều loại Card kiểm tra POST, loại giao tiếp PCI sử dụng cho Desktop, loại giao tiếp
USB hoặc LPT sử dụng cho LAPTOP v.v…Dưới đây là phần trình bày cơ bản về card kiểm
tra POST giao tiếp PCI sử dụng cho Desktop, các loại khác sử dụng tuơng tự.
a) Các thành phần trên card
Các thành phần trên Card test POST
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 34
35. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Ý nghĩa các Led
LED Chức năng Mô tả
RUN Bus pluse Nếu Led sáng, mainboard hoạt động, không có lỗi
nếu code thay đổi.
CLK Bus clock Led sáng báo mạch dao động tạo xung Clock trên
Mainboard hoạt động
BIOS Basic I/O read Led sáng /tắt khi CPU đọc BIOS
IRDY Manager is ready Led sáng/tắt khi có một thông báo lỗi.
OSC Oscillation Led sáng báo mạch dao động thời gian thực (Real
Time Clock) hoạt động.
FRAMED Frame periods Luôn luôn sáng, chỉ sáng/tắt khi có một lỗi.
RST Reset Led sáng báo lệnh reset trên Mainboard được bật.
+12V Power Led sáng báo có nguồn +12V
-12V Power Led sáng báo có nguồn -12V
+5V Power Led sáng báo có nguồn +5V
-5V Power Led sáng báo có nguồn -5V
+3V3 Power Led sáng báo có nguồn +3V3
Led báo mã POST hiển thị dưới dạng thập lục phân (số Hex). Tương ứng với mỗi loại
BIOS khác nhau mã hiển thị trên Card có ý nghĩa khác nhau. Do đó cần xác định loại
BIOS (Award, AMI, Phoenix) của Mainboard trước khi dò bảng mã lỗi đi kèm theo
card. Có thể tìm thêm thông tin và cập nhật về code tại trang web:
www.bioscentral.com
b) Sử dụng card kiểm tra POST
Đưa POST Card vào khe PCI hoặc ISA. Khởi động máy tính và theo dõi hoạt động của
các Led trên POST Card:
Tất cả các Led báo nguồn điện +12V, +5V, +3V3, -12V đều phải sáng. Nếu có Led
nào không sáng nghĩa là điện áp đó không có, kiểm tra lại bộ nguồn và Mainboard.
Led RST sáng trong ½ giây sau đó tắt. Nếu Led RST sáng liên tục, Mainboard không
ngắt lệnh Reset do tín hiệu PWR-OK của nguồn không tốt (nguồn hư) hoặc Mainboard
hỏng.
Led CLK sáng liên tục ngay cả khi không có CPU. Nếu Led này không sáng mạch dao
động tạo xung clock trên Mainboard (Clock Generator) không hoạt động.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 35
36. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Led OSC sáng liên tục. Nếu Led OSC không sáng mạch RTC (đồng hồ thời gian thực)
bên trong chip cầu nam không hoạt động.
Led BIOS sáng/tắt và xuất hiện mã bắt đầu “00” hoặc “FF” trên POST Card. Nếu
ngược lại Led không sáng/tắt BIOS bị hỏng và không xuất hiện mã thập lục phân.
Khi BIOS hoạt động kiểm tra thiết bị, mã thập lục phân trên POST Card thay đổi liên
tục hiển thị hoạt động của BIOS, thông thường sẽ bắt đầu từ “00” và kết thúc cũng là
“00” hay bắt đầu “FF” kết thúc “FF”. Nếu mã dừng lại không trùng với mã bắt đầu (00
hay FF) và hệ thống không hoạt động, đọc mã này và tra bảng mã lỗi xác định hư hỏng
của thiết bị.
4. Các thông báo lỗi thông thường trong quá trình POST
a) CMOS checksum error: lỗi này xuất hiện khi Pin CMOS yếu hoặc ngay sau khi
clear CMOS.
b) Battery low: có nghĩa Pin CMOS cần thay mới.
c) Primary (Secondary) harddisk failure: thông báo có lỗi ở ổ đĩa cứng Primary
(Secondary). Thông thường lỗi này cũng xuất hiện khi thay mới ổ đĩa cứng nhưng
trong CMOS vẫn còn lưu cấu hình ổ đĩa trước. Nếu CMOS vẫn nhận đúng thông tin ổ
đĩa cứng nhưng vẫn xuất hiện thông báo lỗi thì nên kiểm tra hay thay thế ổ đĩa cứng
mới.
d) Keyboard error: thông báo lỗi không nhận thấy Keyboard. Thay thế keyboard mới
nếu vẫn xuất hiện thông báo lỗi nên kiểm tra Mainboard.
e) Insert boot disk, system disk failure: thông báo đề nghị đưa đĩa khởi động vào, đĩa
hệ thống bị lỗi. Thông báo lỗi này cũng xuất hiện khi ổ đĩa cứng chưa được định dạng
làm ổ đĩa khởi động hoặc ổ đĩa cứng có lỗi MBR (Track0) cần kiểm tra hay thay thế
mới.
5. Xử lý sự cố khi khởi động
Một máy tính không hoàn thành quá trình khởi động thường do có một lỗi nào đó về
phần cứng cần được kiểm tra từng phần. Lưu đồ sau đưa ra phương hướng tổng quát dò
tìm thành phần có lỗi.
Một thành phần nào được xác định có lỗi nên được làm vệ sinh, thay đổi vị trí trước khi
thay thế bằng một thành phần mới.
Các chú thích trong lưu đồ:
(a) Xem bài bộ nguồn ATX.
(b) Có thể loại bỏ công tắc nguồn trên thùng máy và dùng một vật dẫn kích trực
tiếp vào chân “Power on” mainboard.
(c) Dùng đồng hồ VOM đo điện áp Pin CMOS, cần thay thế pin mới nếu điện áp
nhỏ hơn 1,5V.
(d) Dùng Jump clear CMOS trên mainboard hoặc tháo pin khỏi Mainboard
khoảng 30 giây để clear CMOS.
(e) Tín hiệu PWR-OK từ nguồn gửi đến Mainboard tại chân 8 đầu cắm nguồn
chính (thường dây màu xám), PWR-OK được xem là tốt khi điện áp nằm trong
dãy từ +3V đến +6V, thông thường điện áp này là +5V.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 36
37. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Các bước kiểm tra sự cố máy tính không khởi động
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 37
38. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
SỰ CỐ STOP ERROR
NỘI DUNG
1. Sự cố Stop error
2. Màn hình Stop Error
3. Cấu hình Dump files
4. Xử lý sự cố stop error
1. Sự cố “Stop Error”
“Stop Error” thường xuất hiện khi hệ điều hành Windows phát hiện ra một lỗi hay một
vấn đề nghiêm trọng mà không thể bỏ qua hay tự sửa chữa được. Lúc xãy ra “Stop Error” hệ
điều hành sẽ dừng toàn bộ tiến trình xử lý để bảo vệ sự toàn vẹn của hệ thống và tiến hành
chẩn đoán lỗi. Thông tin chẩn đoán lỗi sẽ hiển thị dưới dạng văn bản, chử trắng trên nền
xanh (Green). Rắc rối này sau đó không thể tự khôi phục mà đòi hỏi người sử dụng phải can
thiệp tắt nóng máy tính, do đó “Stop Error” còn được gọi bằng thuật ngữ BSOD, viết tắt của
“Blue Screen Of Dead” (màn hình xanh chết chóc).
Mặc định, Windows XP/2000/2003 sẽ tạo thư mục “:windowsminidump” và lưu vào thư
mục này một file ghi lại thông tin chẩn đoán lỗi cùng nội dung chứa đựng trong bộ hệ thống
mỗi lần xuất hiện “Stop Error”. Các file này được gọi là “Dump Files” và thường có một
trong hai tên sau:
Minixxxxxx-0x.dmp, với xxxxxx là ngày tháng hệ thống gặp trục trặc và -0x tương
ứng với số lần hệ thống bị trục trặc ngày hôm đó. Chỉ số -0x càng cao thì có nghĩa gần
thời điểm đó, số lần gặp trục trặc của máy càng nhiều.
Dumpxxxxxx-0x.dmp, cách hiểu tương tự như Minixxxxxx-0x.dmp với xxxxxx là
ngày tháng hệ thống gặp trục trặc và -0x tương ứng với số lần hệ thống bị trục trặc trong
ngày hôm đó.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng “Stop Error”:
Lỗi phần cứng: trục trặc trong bộ nhớ hệ thống, nhiệt độ vi xử lý quá nóng, ổ cứng
bị lỗi vật lý hoặc sắp hỏng, bộ nguồn cung cấp dòng điện không ổn định…
Lỗi Driver: cài đặt driver không tương thích hoặc các file driver phát sinh lỗi sau
một quá trình hoạt động.
Lỗi phần mềm: xung đột giữa các phần mềm được cài đặt trong máy tính, hệ điều
hành lỗi file hệ thống hay registry…
Lỗi do virus xâm nhập tàn phá.
Lổi BIOS không tương thích với hệ điều hành hay phần mềm được cài đặt, thường
xuất hiện trên các Mainboard quá củ, lỗi thời.
Thông thường lỗi “Stop Error” có thể không tiếp tục xuất hiện sau khi khởi động lại
nhưng cũng có lúc nó sẽ xuất hiện thường xuyên hơn đôi khi hoàn toàn làm cho máy tính
không thể nào hoạt động được.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 38
39. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
2. Màn hình “Stop Error”
Lúc xãy ra “Stop Error” hệ điều hành sẽ dừng toàn bộ tiến trình xử lý và tiến hành chẩn
đoán lỗi. Thông tin chẩn đoán lỗi sẽ hiển thị dưới dạng văn bản, chử trắng trên nền xanh, nội
dung thông tin bồn phần chính cho biết một số đầu mối dẫn dắt đến nguyên nhân sinh lỗi.
Hình 21
a) Khuyến cáo công việc của người dùng: cung cấp tên tượng trưng của stop error và
thông tin gợi ý cho người sử dụng dò lỗi khắc phục sự cố. Trong mô tả hình 21, tên tượng
trưng của lỗi là DRIVER_IRQL_NOT_LESS_OR_EQUAL. Phần khuyến cáo người dùng
chỉ là khuyến cáo chung để tham khảo các bước xử lý cho mọi lỗi phát sinh BSOD. Công
đoạn khởi động lại hệ thống (reboot) luôn là cách thức đầu tiên và tốt nhất để thoát khỏi màn
hình xanh.
b) Thông tin kỷ thuật: xuất thông tin lỗi dưới dạng mã số với định dạng hệ thập lục phân
(hexadecimal), đây là những tham số cần thiết dùng xác định lỗi từ tài liệu của Microsoft.
c) Thông tin driver: xác định driver liên quan đến stop error, từ đó có thể suy ra lỗi của
driver hay thiết bị phần cứng dể dàng.
d) Thông tin trạng thái cổng gở lỗi và quá trình đổ nội dung trong bộ nhớ hệ thống xuống
HDD, cụ thể thông tin sẽ cho biết tiến trình tạo dump files.
Chú ý: mặc định Windows sẽ tự khởi động lại khi có hiện thượng stop error, do đó rất
khó xem được thông tin trên màn hình stop error. Muốn loại bỏ tính năng này cần thay đổi
thiết lập trong My Computer – Properties– Advanced và bên dưới phần "Startup and
Recovery" nhấn vào "Settings". Cửa sổ mới sẽ xuất hiện và dưới phần "System Failure", bỏ
chọn "Automatically restart".
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 39
40. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
3. Cấu hình Dump Files
Dump files là các file được tạo ra sau mỗi lần stop error, các file này lưu giữ thông tin liên
quan đến nguyên nhân gây ra stop error. Windows cho phép cấu hình các dump files theo ba
kiểu khác nhau:
• Small memory dump files: đôi khi còn được hiểu như “mini dump files”, file này lưu
giữ thông tin ít nhất về stop error, được ghi nhanh chóng vào đĩa cứng với mục đích
cho phép hệ điều hành sớm khởi động lại.
• Kernel memory dump files: ghi nội dung trong nhân của bộ nhớ tại thời điểm xãy ra
stop error nên chứa nhiều thông tin hơn, tuy nhiên Kernel memory dump files có dung
lượng lớn hơn và thời gian tạo file cũng lâu hơn.
• Complete memory dump files: ghi toàn bộ nội dung có trong bộ nhớ vật lý khi xãy ra
stop error. Dung lượng của Complete memory dump files này tương đương với dung
lượng bộ nhớ vật lý cài đặt trong máy tính. Tính năng này không hoạt động với những
máy tính có dung lượng Ram lớn hơn 2GB.
Để cấu hình dump files chọn My computer → Propeties → Advanced → Setting của phần
Startup and Recovery. Sau đó lựa chọn kiểu dump file trong phần “write debugging
information”.
4. Phân tích dump files
Thông tin trong các dump files được tạo ra sau mỗi lần stop error không thể đọc được
bình thường mà phải dùng công cụ “Debugging Tools for Windows” (download tại:
http://microsoft.com/whdc/devtools/debugging/installx86.mspx).
Sau khi cài đặt, chạy công cụ Debugging Tools bằng cách vào Start→ Programs→
Deburring Tools for Windows→ Windbg, chọn File→ Symbol file path, sau đó nhập vào
dòng text: “SRV*c:websymbols*http://msdl.microsoft.com/download/symbols” vào mục
“Symbol path” của hộp thoại Symbol path search.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 40
41. Bảo trì và khắc phục sự cố phần cứng máy tính Tài liệu dành cho học viên
Phân tích dump files bằng cách chọn File→ Open Crash Dump, tìm tới đường dẫn
:windowsminidump và chọn file cần phân tích.
Thông tin trong dump files sẽ được hiển thị trong hộp thoại “Bugcheck Analysis” sau khi
hoàn tất quá trình phân tích, ở textbox phía dưới, bên phải của chữ "kd>", hãy gõ "!analyze -
v" sẽ nhận được thông tin chi tiết hơn về nguyên nhân gây ra lỗi.
VSIC Education Corporation – Tác giả: Huỳnh Lê Bảo Thiện 41