SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 31
Welcome ISPACE.EDU.VN
ĐỀ TÀI:
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Tìm Hiểu Cách Thay Đổi Size Của Các
Partitions Trong Linux (Dùng Gparted & LVM)
 TRẦN MINH TUẤN
Lớp : Quản Trị Mạng ( khóa 2
)
Long Xuyên, Ngày 10 Tháng 03 Năm 2014
MSSV :..............................................
 ĐỖ ĐỨC HIỆP
Cách thay đổi size của các phân vùng
(Partitions) trong linux
(có rất nhiều chương trình để quản lý partion, trong
phần này chỉ trình bày 2 cách để quản lý partion đó
là Gparted & LVM)
1/ Dùng Gparted
Đôi nét về các tính năng chính của chương trình
GParted cho phép bạn dễ dàng quản lý các phân vùng đĩa cứng của
bạn:
Tạo ra các bảng phân vùng (ví dụ, msdos hoặc gpt)
Tạo, di chuyển, sao chép, thay đổi kích thước, kiểm tra, nhãn, thiết lập
UUID mới, và xóa các phân vùng
Kích hoạt và vô hiệu hóa lá cờ phân vùng, (ví dụ như, khởi động hoặc
ẩn)
Sắp xếp phân vùng để mebibyte (MiB) hoặc ranh giới truyền thống xi
lanh
Cố gắng cứu dữ liệu từ phân vùng bị mất
GParted làm việc với các thiết bị lưu trữ như sau:
Ổ đĩa cứng (ví dụ, SATA, IDE, SCSI và)
Các thiết bị bộ nhớ flash, chẳng hạn như thẻ nhớ USB và Solid State
Drives (SSD)
Thiết bị RAID (RAID phần cứng, bo mạch chủ BIOS RAID, và phần
mềm Linux RAID)
Mọi quy mô khu vực (ví dụ, các thiết bị với 512, 1024, 2048, 4096
ngành byte và nhiều hơn nữa)
GParted hỗ trợ các hành động sau trên hệ thống tập tin:
Hệ thống
tập tin
Phát
hiện
Tạo
Phát
triển
Thu
nhỏ
Di
chuyển sao tra
Nhãn UUID
Phần mềm cần
thiết
BitLocker
btrfs [2] [2] [10] btrfs công cụ
crypt-LUKS
exFAT [9]
ext2 e2fsprogs
ext3 e2fsprogs
ext4 [7] e2fsprogs v1.41 +
f2fs [14] f2fs công cụ
fat16 [4] [4] [13] [6] [6] dosfstools
fat32 [4] [4] [13] [6] [6] dosfstools
HFS [4] hfsutils
HFS + [4] hfsprogs
JFS [2] jfsutils
linux-swap [8] [8] util-linux
pv lvm2 lvm2
nilfs2 [12]
[2] [2]
nilfs-utils
ntfs [1]
[11] ntfs-3g / ntfsprogs
reiser4 reiser4progs
reiserfs reiserfsprogs
UFS
xfs [2]
[3] [5]
xfsprogs ,
xfsdump
Ta có thể khởi động vào GParted Live CD bằng đĩa CD hoặc USB
Thao tác như bên dưới
Nhấn Enter
Sau đó ta sẽ được nhắc nhở để chọn ngôn ngữ, nhấn enter mặc định là tiếng Anh.
Tiếp theo chúng ta chọn tùy chọn mặc định 0 bằng cách nhấn vào, chúng ta sẽ làm
việc với giao diện đồ họa.
Một khi hoàn tất, chúng ta sẽ được trình bày với giao diện đồ họa với GParted đã
được mở, nếu nó chưa được mở, ta có thể chọn nó từ biểu tượng trên Desktop.
Chọn / dev/sda2 và nhấp vào "Resize / Move" và bạn sẽ được trình bày với những
điều sau đây.
Về cơ bản bạn chỉ cần kéo mũi tên màu đen của / dev/sda2 tất cả các cách để kết thúc
không gian chưa phân bổ và nhấn vào nút Resize / Move.
Sau khi làm điều này, bạn sẽ thấy / dev/sda2 (đại diện bởi các hộp màu xanh) chia ra
các không gian chưa phân bổ.
Sự thay đổi này và tất cả các thay đổi hơn nữa sẽ chưa được áp dụng, ta có thể thấy
nhiệm vụ xuống dưới cùng của giao diện GParted và chúng sẽ chỉ được áp dụng khi ta
nhấn vào nút Apply. Hoặc ta có thể nhấn vào nút Undo để loại bỏ một sự thay đổi
chưa giải quyết.
Lúc này, ta chọn / dev/sda5 là phân vùng trao đổi và chọn Resize / Move, điều này sẽ
cho kết quả như sau.
Thời gian này thay vì mở rộng phân vùng, ta chỉ cần di chuyển hoán đổi tất cả các
cách để kết thúc không gian / dev/sda2, điều này được thực hiện bằng cách chỉ cần
kéo hộp đến cuối mà sau đó sẽ như thế này.
Nhấp vào nút Resize / Move và sau đó là một cảnh báo có thể xuất hiện thông báo cho
ta rằng di chuyển một phân vùng có thể gây ra cho hệ điều hành của ta không khởi
động được. Nó cũng cảnh báo rằng thực hiện trạng thái này có thể mất một thời gian
dài để áp dụng, đọc cảnh báo sau đó nhấn OK để tiếp tục.
GUI bây giờ sẽ trông giống như hình ảnh dưới đây, nơi / dev/sda1 nằm ngay bên cạnh
/ dev/sda2 trong đó có các không gian chưa phân bổ.
Chọn dev/sda2 mở rộng phân vùng / và chọn Resize / Move.
Kéo này về bên phải để chỉ những không gian trao đổi được chứa và không gian chưa
được màu xám được giải phóng, chọn Resize / Move khi hoàn thành.
Một khi điều này là hoàn thành ổ đĩa sẽ như thế này.
Bây giờ chúng ta có / dev/sda1 bên cạnh không gian chưa được phân bổ, vì vậy sẽ mở
rộng phân vùng / dev/sda1. Chọn / dev/sda1 và nhấp vào nút Resize / Move.
Ta sẽ có thể thực hiện hành động này ngay lập tức nếu ta không có trao đổi ở giữa /
dev/sda1 và không gian chưa phân bổ, các bước trước đó đã có được hoán đổi ra khỏi
con đường trong GParted.
Kéo mũi tên lên trên để các không gian chưa được phân bổ bởi / dev/sda1 như hình
dưới đây, sau đó bấm Resize / Move.
Một khi điều này được thực hiện phân vùng / dev/sda1 bây giờ sẽ được sử dụng không
gian chưa phân bổ. Tất cả những gì còn lại để làm là nhấn vào nút áp dụng để áp dụng
các thay đổi – Khi đó ta sẽ được nhắc nhở để xác nhận với một cảnh báo rằng việc
mất dữ liệu có thể xảy ra.
Lưu ý rằng điều này có thể mất một thời gian tùy thuộc vào có bao nhiêu đĩa hiện
đang sử dụng và dung lượng ổ đĩa của ta đang gia tăng, vì việc kiểm tra hệ thống tập
tin (fsck) được chạy trước khi mở rộng và sau đó để đảm bảo rằng không có vấn
đề. Mình đã thực hiện phương pháp này trên một máy chủ 400GB trong quá khứ và để
tăng nó 100GB mất khoảng 5 giờ. Trong ví dụ này ta chỉ tăng 10GB và chỉ có khoảng
1gb của dữ liệu trên đĩa vì vậy điều này mất khoảng 2 phút để hoàn thành.
Mọi thứ bây giờ là hoàn tất,chúng ta chỉ cần khởi động lại máy ảo và sau đó khởi
động từ đĩa CD, cách khác tắt máy ảo và tháo gắn đĩa CD trực tiếp và sau đó mở nó
trở lại.
Một khi hệ điều hành khởi động, ta có thể nhận thấy rằng không gian đĩa đã được mở
rộng một cách chính xác. Dưới đây ta có thể thấy rằng / dev/sda1 giờ là 30GB trong
kích thước.
2/ Dùng LVM (Logical Volume Management)
LVM là phương pháp cho phép ấn định không gian đĩa cứng thành những logical
volume giúp cho việc thay đổi kích thước trở nên dễ dàng hơn so với partition. Với kỹ
thuật LVM ta có thể thay đổi kích thước mà không cần thay đổi partition table của
OS, điều này thực sự hữu ích khi ta đã dùng hết phần bộ nhớ còn trống của partition
và muốn mở rộng dung lượng của nó. Trước khi thực hiện giải pháp này ta nên dành tí
thời gian để tìm hiểu các khái niệm cơ bản sau.
PHYSICAL VOLUME: là một cách gọi khác của partition trong kỹ thuật LVM, nó
là những thành phần cơ bản của LVM. một physical volume không thể mở rộng ra
ngoài phạm vi một ổ đĩa.
LOGICAL VOLUME GROUP: nhiều physical volume trên các ổ đĩa khác nhau
được kết hợ lại thành một logical volume group. với LVM logical volume group được
xem như là một đĩa ảo.
LOGICAL VOLUMES: một logical volume group được chia thành nhiều logical
volume. mỗi logical volume có ý nghĩa tương tự như một partition. nó được dùng cho
các mount point và được format với những định dạng khác nhau như ext2, ext3...
khi dung lượng logical volume sử dụng hết ta có thể đưa thêm ổ đĩa mới bổ sung cho
logical volume group và do đó tăng được dung lượng của logical volume.
PHYSICAL EXTENT: là đại lượng thể hiện một khối đơn vị tính dung lượng của
logical volume.
Theo cách chia thông thường thì kích thước partition bị giới hạn bởi kích thước HDD
chứa nó. Điều này nhiều khi rất bất tiện, xét bài toán sau:
Giả sử có 4 SCSI HDD là /dev/sdb, /dev/sdc/, /dev/sdd, /dev/sde; dung lượng mỗi
HDD là 1GB như vậy có 4GB sức chứa. Cần tạo ra 3 partition: SOFTWARES 1,4
GB; MUSIC 1,2 GB; DATA 1,2 GB (tổng cộng là 3.8 GB) và để dành 0,2 GB còn lại.
Các công cụ quản lí disk thông thường không làm được điều này vì mỗi partition cần
tạo lớn hơn từng HDD nhưng LVM thì có thể. Kĩ thuật LVM sẽ ghép 4 HDD lại thành
một partition lớn TOTALSTORAGE rồi lại chia TOTALSTORAGE ra thành các
partition nhỏ hơn là SOFTWARES, MUSIC, DATA, UNUSED (xem hình vẽ):
Linux LVM là một trình quản lí storage device theo 3 lớp từ thấp đến cao là:
Physical Volume: đây chính là các partition thông thường nhưng trong ngôn
ngữ LVM thì được gọi là Physical Volume (PV). Ngoài ra một PV có thể là:
một partition thông thường, một RAID device, một sparse file (một file dung
lượng lớn, chứa toàn các số 0 giả làm partition để lưu dữ liệu).
Volume Group: nhiều PV khi được ghép lại với nhau tạo thành một Volume
Group (VG). Dung lượng của VG bằng tổng dung lượng của các PV thành
phần. Các PV thành phần có thể thuộc cùng một HDD hoặc thuộc nhiều HDD
khác nhau. Có thể thêm vào hoặc loại đi một PV từ VG.
Logical Volume: mỗi VG lại được chia thành một hoặc nhiều Logical Volume
(LV). Có thể resize các LV một cách dễ dàng và snapshot chúng.
Trong ngôn ngữ LVM không còn partition nữa, tất cả là
volume:physical/group/logical volume.
Một số công cụ của LVM:
create view remove resize change scan …
PV pvcreate pvs pvdisplay pvremove pvchange pvscan …
VG vgcreate vgs vgdislpay vgremove vgextend
vgreduce
vgchange vgscan …
LV Lvcreate lvs lvdisplay lvremove lvextend
lvreduce
lvchange lvscan …
1. Thiết lập LVM
Thiết lập và sử dụng LV
Phần này minh họa các lệnh create và view PV, VG, LV qua các bước giải quyết bài
toán nêu ở trên.
Bước 1:Chuẩn bị các partition có filesystem là LVM bằng fdisk
o Tạo partition LVM từ HDD. Ví dụ với /dev/sdb: fdisk /dev/sdb
 Tạo một primary partition chiếm toàn bộ disk: n, p, 1, enter,
enter
 Chuyển kiểu partition thành Linux LVM (kiểu 8e): t, 8e
 Lưu lại partition table và thoát khỏi fdisk: w
o Lặp lại các thao tác trên với các HDD còn lại để cuối cùng thu được các
partition /dev/sdb1, /dev/sdc1, /dev/sdd1, /dev/sde1 với filesystem là
Linux LVM.
o Tương tự như với các partition truyền thống sau bước fdisk để chọn
filesystem ext2, vfat, … là bước mkfs để format theo filesystem đã chọn,
các LVM partition cũng cần “format” nhưng không phải bằng lệnh mkfs
mà bằng lệnh pvcreate.
Bước 2:Từ mỗi LVM partition tạo một PV
o Tạo PV bằng lệnh: pvcreate
pvcreate /dev/sdb1 /dev/sdc1 /dev/sdd1 /dev/sde1
o Kiểm tra lại 4 PV vừa tạo bằng lệnh xem thông tin về PV: pvs
PV VG Fmt Attr PSize PFree
[…]
/dev/sdb1 lvm2 -- 1016.00M 1016.00M
/dev/sdc1 lvm2 -- 1016.00M 1016.00M
/dev/sdd1 lvm2 -- 1019.53M 1019.53M
/dev/sde1 lvm2 -- 1019.53M 1019.53M
[…]
Bước 3:Tạo VG từ các PV
o Tạo VG TotalStorage từ các PV sdb1, sdc1, sdd1, sde1 bằng
lệnh vgcreate
vgcreate TotalStorage /dev/sdb1 /dev/sdc1 /dev/sdd1 /dev/sde1
sau bước này xuất hiện thêm thư mục /dev/TotalStorage
o Kiểm tra lại VG vừa tạo bằng lệnh xem thông tin về VG: vgs
VG #PV #LV #SN Attr VSize Vfree
[…]
TotalStorage 4 0 0 wz--n 3.96G 3.96G
[…]
Bước 4:Tạo các LV từ VG
o Tạo các LV Softwares, Music, Data từ VG TotalStorage bằng lệnh:
lvcreate –n -L [-s ] [Path_PV]
lvcreate -n Softwares -L 1.4G TotalStorage
lvcreate -n Music -L 1.2G TotalStorage
lvcreate -n Data -L 1G TotalStorage
Sau bước này có thêm các file device /dev/TotalStorage/Softwares,
/dev/TotalStorage/Music, /dev/TotalStorage/Data
Tham số [Path_PV] để chỉ rõ ra LV được tạo từ PV nào.
Ví dụ: lvcreate -n Softwares -L 1.4G TotalStorage /dev/sdb1
Tham số này có ích khi LV gồm nhiều hơn một PV. Khi hệ thống gặp sự cố một PV
nào đó bị hỏng, nếu PV này không tham gia tạo LV thì LV không bị ảnh hưởng.
o Tham số -s quyết định đến dung lượng tối đa của LV (xem giải thích ở
mục sau). Mặc định size LE là 4MB và dung lượng LV tối đa là 256 GB.
Nếu muốn hơn để size LE là 16 MB và max LV là hơn 1TB.
Kiểm tra lại LV vừa tạo bằng lệnh xem thông tin về LV: lvs
LV VG Attr LSize Origin Snap% Move Copy%
[…]
Music TotalStorage -wi-a- 1.00G
Data TotalStorage -wi-a- 1.20G
Softwares TotalStorage -wi-a- 1.40G
[…]
Chú ý: Khi thực hiện các lệnh pvcreate, vgcreate, lvcreate có thể có thông báo liên
quan đến CD chăng hạn: “/dev/cdrom: open failed: read-only file system”. Lí do là
trước khi thực hiện các lệnh tạo này tất cả các block device được scan qua và ở đây
CD drive đã được scan (nhưng không thể đọc được).
Bước 5: Sử dụng LV
Tạo filesystem cho LV:
 mkfs –t ext3 /dev/TotalStorage/Softwares
 mkfs –t ext3 /dev/TotalStorage/Music
 mkfs –t ext3 /dev/TotalStorage/Data
Mount các LV vừa tạo. Nếu cần LV được tự động mount mỗi khi hệ thống khởi
động, sửa file /etc/fstab.
Enable LVM
Để có thể sử dụng LVM cần cài đặt công cụ LVM và activate các volume.
Thường thì LVM đã builtin sẵn vào Linux kernel rồi nên sau khi tạo các volume PV,
VG, LV bạn cứ thế sử dụng, không phải làm gì thêm cả.
Nếu chưa thì phải build lại kernel hoặc cài LVM như một kernel module. Trong
trường hợp thứ hai:
cài đặt công cụ LVM
thêm 2 lệnh vgscan, vgchange -ay vào /etc/rc.d/rc.sysinit để activate các
volume lúc Linux khởi động
(nếu cẩn thận thì thêm lệnh vgchange -an vào /etc/rc.d/init.d/halt để disable
các volume lúc tắt máy)
LVM on RAID (chưa xong)
Có thể tạo một PV từ một RAID array từ đó xây dựng nên các LV vừa có khả năng
phục hồi dữ liệu sau thảm họa đồng thời việc quản lí lại rất linh hoạt. Thông thường
người ta thiết lập LVM trên RAID1.
(Không thể làm việc ngược lại là tạo ra RAID array trên một LV hơn nữa điều này
cũng không thu được lợi ích gì hơn.)
2. Xem thông tin về volume
Khái niệm PE, LE
Khái niệm PE, LE cũng tương tự như khái niệm block (sector) của HDD. Mỗi PV
được chia thành các phần tử nhỏ (extent) gọi là Physical Extent (PE) mặc định là 4
MB. VG là tập hợp các PE. LV được tạo ra trên VG cũng được chia thành các phần tử
nhỏ hơn gọi là Logical Extent (LE). Địa chỉ LE được map (ánh xạ) vào địa chỉ PE.
Cách ánh xạ là linear (tuyến tính) hay stripe (kẻ sọc) sẽ quyết định đến tốc độ đọc/ghi
dữ liệu trên LV.
Mặc định lvcreate chọn linear mapping. Nếu muốn dùng stripe mapping, chẳng hạn
với 2 stripe, 4KB cho mỗi stripe: lvcreate -i2 -I4 -n Softwares -L 1.4G TotalStorage
(ảnh lấy từ: http://www.redhat.com/magazine/009jul05/features/lvm2/)
Hình trên là linear, hình dưới là stripe. Ở cả hai hình PV ở trên, LV ở dưới.
Địa chỉ của PE, LE được lưu trong một số bit giới hạn do đó số PE, LE là giới hạn và
kích thước của PV, LV là giới hạn. Muốn có PV, LV có kích thước lớn thì phải tăng
kích thước PE, LE.
Xem thông tin bằng pvdisplay, vgdisplay, lvdisplay
Ngoài lệnh pvs, vgs, lvs hiển thị vắn tắt còn có lệnh pv/vg/lvdisplay hiển thị chi tiết
các thuộc tính của PV/VG/LV, bao gồm:
name, size, UUID (ID được sinh ngẫu nhiên) của volume
trạng thái của volume
thông tin về PE, LE: size, total, free, used (allocated)
…
Có thể đặt lại các thuộc tính của volume thông qua lệnh pv/vg/lvchange.
Dưới đây giải thích một số trường thông tin của lệnh pvdisplay, vgdisplay, lvdisplay
cho bài toán nêu ban đầu.
Pvdisplay
[…]
--- Physical volume ---
PV Name /dev/sdc1
VG Name TotalStorage
PV Size 1016.00 MB / not usable 0
Allocatable yes
PE Size (KByte) 4096
Total PE 254
Free PE 254
Allocated PE 0
PV UUID jRhSdv-1TFk-RHcM-wJ1Q-o0Fv-BdqE-jwxpmL
[…]
Allocatable: đã chia PV thành các PE chưa (yes/no). Giá trị yes chỉ khi PV này được
dùng để tạo ra một VG nào đó
PV size: nếu PV đã được dùng để tạo VG thì ngoài con số size còn có “not usable”
để thể hiện PV này không thể dùng để tạo ra một VG khác nữa
Khi PV chưa được dùng để tạo VG thì nó có tiêu đề “---NEW Physical volume---”
Vgdisplay
--- Volume group ---
VG Name TotalStorage
System ID
Format lvm2
Metadata Areas 4
Metadata Sequence No 5
VG Access read/write
VG Status resizable
MAX LV 0
Cur LV 4
Open LV 0
Max PV 0
Cur PV 4
Act PV 4
VG Size 3.96 GB
PE Size 4.00 MB
Total PE 1014
Alloc PE / Size 975 / 3.81 GB
Free PE / Size 39 / 156.00 MB
VG UUID mK8knW-hPAL-X6Uq-FROE-6Zux-Zr7A-pXdN3K
Cur LV: số LV được tạo ra từ VG này.
Cur PV: số PV đã tạo nên VG này;
Act PV: số PV đang hoạt động. Có những PV tuy trong VG nhưng chưa được dùng để
tạo ra LV.
Lvdisplay
--- Logical volume ---
LV Name /dev/TotalStorage/Softwares
VG Name TotalStorage
LV UUID TWuT2H-Q2gx-eLYH-oA3S-Nyle-iMvm-87DS3q
LV Write Access read/write
LV Status available
# open 0
LV Size 1.40 GB
Current LE 359
Segments 2
Allocation inherit
Read ahead sectors 0
Block device 253:3
Current LE: số LE của LV này
Segments: số PV mà LV này sử dụng
Block device: cặp số major:minor của LV này
Scan volume
Các thông tin về các PV, VG, LV của hệ thống hiện hành được lưu trong kernel. Các
lệnh pvs, vgs, lvs chỉ đọc các thông tin này và hiển thị ra. Nhưng có những khi hệ
thống đang hoạt động, người dùng cắm nóng một HDD có chứa VG trên đó vào hệ
thống thì thông tin về VG này chưa được cập nhật, lúc đó cần chạy vgscan để tìm ra
tất cả các VG trên hệ thống và cập nhật lại thông tin về các VG.
Việc chạy pvscan, vgscan, lvscan chỉ cần thiết khi có thay đổi về hardware; còn khi
bạn thực thi các lệnh create, remove, … thì thông tin về các volume được tự động cập
nhật nên không cần phải chạy các lệnh scan volume nữa
3. Quản lý các volume
Disable/Remove volume
Để hủy bỏ (xóa) một LV, VG, PV dùng lệnh lv/vg/pvremove . Cần đảm bảo trước khi
hủy bỏ LV/VG/PV: LV được umount/ không có LV trên VG/ không có VG trên PV.
Nếu không muốn hủy bỏ hẳn volume mà chỉ disable các volum tức là làm cho kernel
không nhận ra được voluem đó thì dùng lệnh lv/vg/pvchange -an . Tham số -an có
nghĩa là available no.
Thêm vào/Rút ra/Hoán chuyển PV
Đưa thêm một PV vào một VG, dùng lệnh: vgextend , thật đơn giản !
Nhưng rút một PV khỏi một VG bằng lệnh: vgreduce thì có thể gặp vấn đề PV đó
đang chứa dữ liệu, may thay có lệnh pvmove. Giả sử cần rút ra PV /dev/sdb1
Nếu VG còn thừa PE đủ để chuyển toàn bộ PV /dev/sdb1 sang chỗ PE thừa đó:
# pvmove /dev/sdb1
pvmove -- moving physical extents in active volume group "dev"
pvmove -- WARNING: moving of active logical volumes may cause data loss!
pvmove -- do you want to continue? [y/n] y
pvmove -- 249 extents of physical volume "/dev/sdb1" successfully moved
Nếu VG không còn đủ PE thì phải đưa thêm một PV vào (giả sử là /dev/sdf1)
và chuyển toàn bộ PV /dev/sdb1 sang PV mới này:
# pvmove /dev/sdb1 /dev/sdf1
pvmove -- moving physical extents in active volume group "dev"
pvmove -- WARNING: moving of active logical volumes may cause data loss!
pvmove -- do you want to continue? [y/n] y
pvmove -- 249 extents of physical volume "/dev/sdb1" successfully moved
Sau bước trên mới có thể rút PV /dev/sdb1 ra bằng lệnh vgreduce
TotalStorage /dev/sdb1
Quá trình pvmove có thể lâu do đó nên thêm tham số -v (--verbose) để hiện thị các
bước trong quá trình.
Resize LV
Resize một LV gồm 2 thao tác:
(1) đặt lại kích thước cho volume
(2) resize filesystem trên volume đó bằng lệnh chẳng hạn resize2fs.
Giảm dung lượng LV: resize2fs trước rồi lvreduce sau.
Ví dụ: giảm LV Data ở bài toán trên xuống còn 1G ( 10485760 block)
resize2fs /dev/TotalStorage/Data 10485760
lvreduce –L 1G /dev/TotalStorage/Data
Tăng dung lượng LV: lvextend trước rồi reszie2fs sau.
Ví dụ: tăng LV Softwares ở bài toán trên thêm 0.2 GB:
lvextend –L +0.2G /dev/TotalStorage/Softwares
resize2fs /dev/TotalStorage/Softwares
Nhận xét: Nếu Softwares là partition thường thì không thể tăng dung lượng của nó
lên được do không có phần trống nào sau nó. Như vậy resize LV linh hoạt hơn resize
partition thường.
Một điều đáng kinh ngạc rằng lvreduce và lvextend có thể làm việc trong khi LV vẫn
đang được sử dụng. Tuy nhiên công cụ resize2fs không resize filesystem lúc nó đang
làm việc được nên trước khi resize LV cần phải umount LV. Nếu dùng những công cụ
có khả năng resize online như ext2online thì có thể dùng được tính năng này của
LVM.
Với VG cũng có lệnh vgextend, vgreduce nhưng ý nghĩa của nó là thêm/bớt PV.
Wedsite: http://ispace.edu.vn/

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Cách thay đổi size của các partitions trong linux gparted & lvm

Hướng dẫn cứu dữ liệu file recovery,get databack,de rescue data recovery master
Hướng dẫn cứu dữ liệu file recovery,get databack,de rescue data recovery masterHướng dẫn cứu dữ liệu file recovery,get databack,de rescue data recovery master
Hướng dẫn cứu dữ liệu file recovery,get databack,de rescue data recovery master
Trường Tiền
 
Quan ly bo nho ngoai trong linux
Quan ly bo nho ngoai trong linuxQuan ly bo nho ngoai trong linux
Quan ly bo nho ngoai trong linux
Thu Lam
 
Cài đặt và cấu hình căn bản hệ điều hành.pptx
Cài đặt và cấu hình căn bản hệ điều hành.pptxCài đặt và cấu hình căn bản hệ điều hành.pptx
Cài đặt và cấu hình căn bản hệ điều hành.pptx
chamkhe
 
Cai dat va toi uu hoa window xp pe
Cai dat va toi uu hoa window xp peCai dat va toi uu hoa window xp pe
Cai dat va toi uu hoa window xp pe
doancora
 
08 file systems
08  file systems08  file systems
08 file systems
Cơn Gió
 

Ähnlich wie Cách thay đổi size của các partitions trong linux gparted & lvm (20)

Cài đặt quản trị hệ điều hành Ubuntu 12.0
Cài đặt quản trị  hệ điều hành Ubuntu 12.0Cài đặt quản trị  hệ điều hành Ubuntu 12.0
Cài đặt quản trị hệ điều hành Ubuntu 12.0
 
Linux Backup & Restore.docx
Linux Backup & Restore.docxLinux Backup & Restore.docx
Linux Backup & Restore.docx
 
File server resource manager
File server resource managerFile server resource manager
File server resource manager
 
Hướng dẫn cứu dữ liệu file recovery,get databack,de rescue data recovery master
Hướng dẫn cứu dữ liệu file recovery,get databack,de rescue data recovery masterHướng dẫn cứu dữ liệu file recovery,get databack,de rescue data recovery master
Hướng dẫn cứu dữ liệu file recovery,get databack,de rescue data recovery master
 
Disk management end
Disk management endDisk management end
Disk management end
 
Huong dan cai dat synology
Huong dan cai dat synologyHuong dan cai dat synology
Huong dan cai dat synology
 
Huong dan cai dat synology
Huong dan cai dat synologyHuong dan cai dat synology
Huong dan cai dat synology
 
Chuong 6 hdd
Chuong 6 hddChuong 6 hdd
Chuong 6 hdd
 
tài liệu Mã nguồn mở 02 sudung
tài liệu Mã nguồn mở  02 sudungtài liệu Mã nguồn mở  02 sudung
tài liệu Mã nguồn mở 02 sudung
 
Quan ly bo nho ngoai trong linux
Quan ly bo nho ngoai trong linuxQuan ly bo nho ngoai trong linux
Quan ly bo nho ngoai trong linux
 
Linux06 quanly dia
Linux06 quanly diaLinux06 quanly dia
Linux06 quanly dia
 
Cài đặt và cấu hình căn bản hệ điều hành.pptx
Cài đặt và cấu hình căn bản hệ điều hành.pptxCài đặt và cấu hình căn bản hệ điều hành.pptx
Cài đặt và cấu hình căn bản hệ điều hành.pptx
 
Linux Introduction
Linux IntroductionLinux Introduction
Linux Introduction
 
Báo cáo hdh
Báo cáo hdhBáo cáo hdh
Báo cáo hdh
 
Cai dat va toi uu hoa window xp pe
Cai dat va toi uu hoa window xp peCai dat va toi uu hoa window xp pe
Cai dat va toi uu hoa window xp pe
 
hdd
hddhdd
hdd
 
Chuong 6 hdd
Chuong 6 hddChuong 6 hdd
Chuong 6 hdd
 
08 file systems
08  file systems08  file systems
08 file systems
 
Xoa mu linux
Xoa mu linuxXoa mu linux
Xoa mu linux
 
Mcsa 2012 file server và share permission
Mcsa 2012 file server và share permissionMcsa 2012 file server và share permission
Mcsa 2012 file server và share permission
 

Cách thay đổi size của các partitions trong linux gparted & lvm

  • 1. Welcome ISPACE.EDU.VN ĐỀ TÀI: Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Tìm Hiểu Cách Thay Đổi Size Của Các Partitions Trong Linux (Dùng Gparted & LVM)  TRẦN MINH TUẤN Lớp : Quản Trị Mạng ( khóa 2 ) Long Xuyên, Ngày 10 Tháng 03 Năm 2014 MSSV :..............................................  ĐỖ ĐỨC HIỆP
  • 2.
  • 3. Cách thay đổi size của các phân vùng (Partitions) trong linux (có rất nhiều chương trình để quản lý partion, trong phần này chỉ trình bày 2 cách để quản lý partion đó là Gparted & LVM) 1/ Dùng Gparted Đôi nét về các tính năng chính của chương trình GParted cho phép bạn dễ dàng quản lý các phân vùng đĩa cứng của bạn: Tạo ra các bảng phân vùng (ví dụ, msdos hoặc gpt) Tạo, di chuyển, sao chép, thay đổi kích thước, kiểm tra, nhãn, thiết lập UUID mới, và xóa các phân vùng
  • 4. Kích hoạt và vô hiệu hóa lá cờ phân vùng, (ví dụ như, khởi động hoặc ẩn) Sắp xếp phân vùng để mebibyte (MiB) hoặc ranh giới truyền thống xi lanh Cố gắng cứu dữ liệu từ phân vùng bị mất GParted làm việc với các thiết bị lưu trữ như sau: Ổ đĩa cứng (ví dụ, SATA, IDE, SCSI và) Các thiết bị bộ nhớ flash, chẳng hạn như thẻ nhớ USB và Solid State Drives (SSD) Thiết bị RAID (RAID phần cứng, bo mạch chủ BIOS RAID, và phần mềm Linux RAID) Mọi quy mô khu vực (ví dụ, các thiết bị với 512, 1024, 2048, 4096 ngành byte và nhiều hơn nữa) GParted hỗ trợ các hành động sau trên hệ thống tập tin: Hệ thống tập tin Phát hiện Tạo Phát triển Thu nhỏ Di chuyển sao tra Nhãn UUID Phần mềm cần thiết BitLocker btrfs [2] [2] [10] btrfs công cụ crypt-LUKS exFAT [9] ext2 e2fsprogs ext3 e2fsprogs ext4 [7] e2fsprogs v1.41 + f2fs [14] f2fs công cụ fat16 [4] [4] [13] [6] [6] dosfstools fat32 [4] [4] [13] [6] [6] dosfstools
  • 5. HFS [4] hfsutils HFS + [4] hfsprogs JFS [2] jfsutils linux-swap [8] [8] util-linux pv lvm2 lvm2 nilfs2 [12] [2] [2] nilfs-utils ntfs [1] [11] ntfs-3g / ntfsprogs reiser4 reiser4progs reiserfs reiserfsprogs UFS xfs [2] [3] [5] xfsprogs , xfsdump Ta có thể khởi động vào GParted Live CD bằng đĩa CD hoặc USB Thao tác như bên dưới
  • 7. Sau đó ta sẽ được nhắc nhở để chọn ngôn ngữ, nhấn enter mặc định là tiếng Anh.
  • 8. Tiếp theo chúng ta chọn tùy chọn mặc định 0 bằng cách nhấn vào, chúng ta sẽ làm việc với giao diện đồ họa.
  • 9. Một khi hoàn tất, chúng ta sẽ được trình bày với giao diện đồ họa với GParted đã được mở, nếu nó chưa được mở, ta có thể chọn nó từ biểu tượng trên Desktop.
  • 10. Chọn / dev/sda2 và nhấp vào "Resize / Move" và bạn sẽ được trình bày với những điều sau đây.
  • 11. Về cơ bản bạn chỉ cần kéo mũi tên màu đen của / dev/sda2 tất cả các cách để kết thúc không gian chưa phân bổ và nhấn vào nút Resize / Move. Sau khi làm điều này, bạn sẽ thấy / dev/sda2 (đại diện bởi các hộp màu xanh) chia ra các không gian chưa phân bổ. Sự thay đổi này và tất cả các thay đổi hơn nữa sẽ chưa được áp dụng, ta có thể thấy nhiệm vụ xuống dưới cùng của giao diện GParted và chúng sẽ chỉ được áp dụng khi ta
  • 12. nhấn vào nút Apply. Hoặc ta có thể nhấn vào nút Undo để loại bỏ một sự thay đổi chưa giải quyết. Lúc này, ta chọn / dev/sda5 là phân vùng trao đổi và chọn Resize / Move, điều này sẽ cho kết quả như sau. Thời gian này thay vì mở rộng phân vùng, ta chỉ cần di chuyển hoán đổi tất cả các cách để kết thúc không gian / dev/sda2, điều này được thực hiện bằng cách chỉ cần kéo hộp đến cuối mà sau đó sẽ như thế này. Nhấp vào nút Resize / Move và sau đó là một cảnh báo có thể xuất hiện thông báo cho ta rằng di chuyển một phân vùng có thể gây ra cho hệ điều hành của ta không khởi
  • 13. động được. Nó cũng cảnh báo rằng thực hiện trạng thái này có thể mất một thời gian dài để áp dụng, đọc cảnh báo sau đó nhấn OK để tiếp tục. GUI bây giờ sẽ trông giống như hình ảnh dưới đây, nơi / dev/sda1 nằm ngay bên cạnh / dev/sda2 trong đó có các không gian chưa phân bổ. Chọn dev/sda2 mở rộng phân vùng / và chọn Resize / Move.
  • 14. Kéo này về bên phải để chỉ những không gian trao đổi được chứa và không gian chưa được màu xám được giải phóng, chọn Resize / Move khi hoàn thành. Một khi điều này là hoàn thành ổ đĩa sẽ như thế này. Bây giờ chúng ta có / dev/sda1 bên cạnh không gian chưa được phân bổ, vì vậy sẽ mở rộng phân vùng / dev/sda1. Chọn / dev/sda1 và nhấp vào nút Resize / Move.
  • 15. Ta sẽ có thể thực hiện hành động này ngay lập tức nếu ta không có trao đổi ở giữa / dev/sda1 và không gian chưa phân bổ, các bước trước đó đã có được hoán đổi ra khỏi con đường trong GParted. Kéo mũi tên lên trên để các không gian chưa được phân bổ bởi / dev/sda1 như hình dưới đây, sau đó bấm Resize / Move. Một khi điều này được thực hiện phân vùng / dev/sda1 bây giờ sẽ được sử dụng không gian chưa phân bổ. Tất cả những gì còn lại để làm là nhấn vào nút áp dụng để áp dụng các thay đổi – Khi đó ta sẽ được nhắc nhở để xác nhận với một cảnh báo rằng việc mất dữ liệu có thể xảy ra.
  • 16. Lưu ý rằng điều này có thể mất một thời gian tùy thuộc vào có bao nhiêu đĩa hiện đang sử dụng và dung lượng ổ đĩa của ta đang gia tăng, vì việc kiểm tra hệ thống tập tin (fsck) được chạy trước khi mở rộng và sau đó để đảm bảo rằng không có vấn đề. Mình đã thực hiện phương pháp này trên một máy chủ 400GB trong quá khứ và để tăng nó 100GB mất khoảng 5 giờ. Trong ví dụ này ta chỉ tăng 10GB và chỉ có khoảng 1gb của dữ liệu trên đĩa vì vậy điều này mất khoảng 2 phút để hoàn thành. Mọi thứ bây giờ là hoàn tất,chúng ta chỉ cần khởi động lại máy ảo và sau đó khởi động từ đĩa CD, cách khác tắt máy ảo và tháo gắn đĩa CD trực tiếp và sau đó mở nó trở lại. Một khi hệ điều hành khởi động, ta có thể nhận thấy rằng không gian đĩa đã được mở rộng một cách chính xác. Dưới đây ta có thể thấy rằng / dev/sda1 giờ là 30GB trong kích thước.
  • 17. 2/ Dùng LVM (Logical Volume Management) LVM là phương pháp cho phép ấn định không gian đĩa cứng thành những logical volume giúp cho việc thay đổi kích thước trở nên dễ dàng hơn so với partition. Với kỹ thuật LVM ta có thể thay đổi kích thước mà không cần thay đổi partition table của OS, điều này thực sự hữu ích khi ta đã dùng hết phần bộ nhớ còn trống của partition
  • 18. và muốn mở rộng dung lượng của nó. Trước khi thực hiện giải pháp này ta nên dành tí thời gian để tìm hiểu các khái niệm cơ bản sau. PHYSICAL VOLUME: là một cách gọi khác của partition trong kỹ thuật LVM, nó là những thành phần cơ bản của LVM. một physical volume không thể mở rộng ra ngoài phạm vi một ổ đĩa. LOGICAL VOLUME GROUP: nhiều physical volume trên các ổ đĩa khác nhau được kết hợ lại thành một logical volume group. với LVM logical volume group được xem như là một đĩa ảo. LOGICAL VOLUMES: một logical volume group được chia thành nhiều logical volume. mỗi logical volume có ý nghĩa tương tự như một partition. nó được dùng cho các mount point và được format với những định dạng khác nhau như ext2, ext3... khi dung lượng logical volume sử dụng hết ta có thể đưa thêm ổ đĩa mới bổ sung cho logical volume group và do đó tăng được dung lượng của logical volume. PHYSICAL EXTENT: là đại lượng thể hiện một khối đơn vị tính dung lượng của logical volume. Theo cách chia thông thường thì kích thước partition bị giới hạn bởi kích thước HDD chứa nó. Điều này nhiều khi rất bất tiện, xét bài toán sau: Giả sử có 4 SCSI HDD là /dev/sdb, /dev/sdc/, /dev/sdd, /dev/sde; dung lượng mỗi HDD là 1GB như vậy có 4GB sức chứa. Cần tạo ra 3 partition: SOFTWARES 1,4 GB; MUSIC 1,2 GB; DATA 1,2 GB (tổng cộng là 3.8 GB) và để dành 0,2 GB còn lại. Các công cụ quản lí disk thông thường không làm được điều này vì mỗi partition cần tạo lớn hơn từng HDD nhưng LVM thì có thể. Kĩ thuật LVM sẽ ghép 4 HDD lại thành một partition lớn TOTALSTORAGE rồi lại chia TOTALSTORAGE ra thành các partition nhỏ hơn là SOFTWARES, MUSIC, DATA, UNUSED (xem hình vẽ): Linux LVM là một trình quản lí storage device theo 3 lớp từ thấp đến cao là:
  • 19. Physical Volume: đây chính là các partition thông thường nhưng trong ngôn ngữ LVM thì được gọi là Physical Volume (PV). Ngoài ra một PV có thể là: một partition thông thường, một RAID device, một sparse file (một file dung lượng lớn, chứa toàn các số 0 giả làm partition để lưu dữ liệu). Volume Group: nhiều PV khi được ghép lại với nhau tạo thành một Volume Group (VG). Dung lượng của VG bằng tổng dung lượng của các PV thành phần. Các PV thành phần có thể thuộc cùng một HDD hoặc thuộc nhiều HDD khác nhau. Có thể thêm vào hoặc loại đi một PV từ VG. Logical Volume: mỗi VG lại được chia thành một hoặc nhiều Logical Volume (LV). Có thể resize các LV một cách dễ dàng và snapshot chúng. Trong ngôn ngữ LVM không còn partition nữa, tất cả là volume:physical/group/logical volume. Một số công cụ của LVM: create view remove resize change scan … PV pvcreate pvs pvdisplay pvremove pvchange pvscan … VG vgcreate vgs vgdislpay vgremove vgextend vgreduce vgchange vgscan … LV Lvcreate lvs lvdisplay lvremove lvextend lvreduce lvchange lvscan … 1. Thiết lập LVM Thiết lập và sử dụng LV Phần này minh họa các lệnh create và view PV, VG, LV qua các bước giải quyết bài toán nêu ở trên. Bước 1:Chuẩn bị các partition có filesystem là LVM bằng fdisk o Tạo partition LVM từ HDD. Ví dụ với /dev/sdb: fdisk /dev/sdb
  • 20.  Tạo một primary partition chiếm toàn bộ disk: n, p, 1, enter, enter  Chuyển kiểu partition thành Linux LVM (kiểu 8e): t, 8e  Lưu lại partition table và thoát khỏi fdisk: w o Lặp lại các thao tác trên với các HDD còn lại để cuối cùng thu được các partition /dev/sdb1, /dev/sdc1, /dev/sdd1, /dev/sde1 với filesystem là Linux LVM. o Tương tự như với các partition truyền thống sau bước fdisk để chọn filesystem ext2, vfat, … là bước mkfs để format theo filesystem đã chọn, các LVM partition cũng cần “format” nhưng không phải bằng lệnh mkfs mà bằng lệnh pvcreate. Bước 2:Từ mỗi LVM partition tạo một PV o Tạo PV bằng lệnh: pvcreate pvcreate /dev/sdb1 /dev/sdc1 /dev/sdd1 /dev/sde1 o Kiểm tra lại 4 PV vừa tạo bằng lệnh xem thông tin về PV: pvs PV VG Fmt Attr PSize PFree […] /dev/sdb1 lvm2 -- 1016.00M 1016.00M /dev/sdc1 lvm2 -- 1016.00M 1016.00M /dev/sdd1 lvm2 -- 1019.53M 1019.53M /dev/sde1 lvm2 -- 1019.53M 1019.53M […] Bước 3:Tạo VG từ các PV o Tạo VG TotalStorage từ các PV sdb1, sdc1, sdd1, sde1 bằng lệnh vgcreate vgcreate TotalStorage /dev/sdb1 /dev/sdc1 /dev/sdd1 /dev/sde1
  • 21. sau bước này xuất hiện thêm thư mục /dev/TotalStorage o Kiểm tra lại VG vừa tạo bằng lệnh xem thông tin về VG: vgs VG #PV #LV #SN Attr VSize Vfree […] TotalStorage 4 0 0 wz--n 3.96G 3.96G […] Bước 4:Tạo các LV từ VG o Tạo các LV Softwares, Music, Data từ VG TotalStorage bằng lệnh: lvcreate –n -L [-s ] [Path_PV] lvcreate -n Softwares -L 1.4G TotalStorage lvcreate -n Music -L 1.2G TotalStorage lvcreate -n Data -L 1G TotalStorage Sau bước này có thêm các file device /dev/TotalStorage/Softwares, /dev/TotalStorage/Music, /dev/TotalStorage/Data Tham số [Path_PV] để chỉ rõ ra LV được tạo từ PV nào. Ví dụ: lvcreate -n Softwares -L 1.4G TotalStorage /dev/sdb1 Tham số này có ích khi LV gồm nhiều hơn một PV. Khi hệ thống gặp sự cố một PV nào đó bị hỏng, nếu PV này không tham gia tạo LV thì LV không bị ảnh hưởng. o Tham số -s quyết định đến dung lượng tối đa của LV (xem giải thích ở mục sau). Mặc định size LE là 4MB và dung lượng LV tối đa là 256 GB. Nếu muốn hơn để size LE là 16 MB và max LV là hơn 1TB. Kiểm tra lại LV vừa tạo bằng lệnh xem thông tin về LV: lvs
  • 22. LV VG Attr LSize Origin Snap% Move Copy% […] Music TotalStorage -wi-a- 1.00G Data TotalStorage -wi-a- 1.20G Softwares TotalStorage -wi-a- 1.40G […] Chú ý: Khi thực hiện các lệnh pvcreate, vgcreate, lvcreate có thể có thông báo liên quan đến CD chăng hạn: “/dev/cdrom: open failed: read-only file system”. Lí do là trước khi thực hiện các lệnh tạo này tất cả các block device được scan qua và ở đây CD drive đã được scan (nhưng không thể đọc được). Bước 5: Sử dụng LV Tạo filesystem cho LV:  mkfs –t ext3 /dev/TotalStorage/Softwares  mkfs –t ext3 /dev/TotalStorage/Music  mkfs –t ext3 /dev/TotalStorage/Data Mount các LV vừa tạo. Nếu cần LV được tự động mount mỗi khi hệ thống khởi động, sửa file /etc/fstab. Enable LVM Để có thể sử dụng LVM cần cài đặt công cụ LVM và activate các volume. Thường thì LVM đã builtin sẵn vào Linux kernel rồi nên sau khi tạo các volume PV, VG, LV bạn cứ thế sử dụng, không phải làm gì thêm cả. Nếu chưa thì phải build lại kernel hoặc cài LVM như một kernel module. Trong trường hợp thứ hai: cài đặt công cụ LVM
  • 23. thêm 2 lệnh vgscan, vgchange -ay vào /etc/rc.d/rc.sysinit để activate các volume lúc Linux khởi động (nếu cẩn thận thì thêm lệnh vgchange -an vào /etc/rc.d/init.d/halt để disable các volume lúc tắt máy) LVM on RAID (chưa xong) Có thể tạo một PV từ một RAID array từ đó xây dựng nên các LV vừa có khả năng phục hồi dữ liệu sau thảm họa đồng thời việc quản lí lại rất linh hoạt. Thông thường người ta thiết lập LVM trên RAID1. (Không thể làm việc ngược lại là tạo ra RAID array trên một LV hơn nữa điều này cũng không thu được lợi ích gì hơn.) 2. Xem thông tin về volume Khái niệm PE, LE Khái niệm PE, LE cũng tương tự như khái niệm block (sector) của HDD. Mỗi PV được chia thành các phần tử nhỏ (extent) gọi là Physical Extent (PE) mặc định là 4 MB. VG là tập hợp các PE. LV được tạo ra trên VG cũng được chia thành các phần tử nhỏ hơn gọi là Logical Extent (LE). Địa chỉ LE được map (ánh xạ) vào địa chỉ PE. Cách ánh xạ là linear (tuyến tính) hay stripe (kẻ sọc) sẽ quyết định đến tốc độ đọc/ghi dữ liệu trên LV. Mặc định lvcreate chọn linear mapping. Nếu muốn dùng stripe mapping, chẳng hạn với 2 stripe, 4KB cho mỗi stripe: lvcreate -i2 -I4 -n Softwares -L 1.4G TotalStorage
  • 24. (ảnh lấy từ: http://www.redhat.com/magazine/009jul05/features/lvm2/) Hình trên là linear, hình dưới là stripe. Ở cả hai hình PV ở trên, LV ở dưới. Địa chỉ của PE, LE được lưu trong một số bit giới hạn do đó số PE, LE là giới hạn và kích thước của PV, LV là giới hạn. Muốn có PV, LV có kích thước lớn thì phải tăng kích thước PE, LE. Xem thông tin bằng pvdisplay, vgdisplay, lvdisplay Ngoài lệnh pvs, vgs, lvs hiển thị vắn tắt còn có lệnh pv/vg/lvdisplay hiển thị chi tiết các thuộc tính của PV/VG/LV, bao gồm: name, size, UUID (ID được sinh ngẫu nhiên) của volume trạng thái của volume thông tin về PE, LE: size, total, free, used (allocated) …
  • 25. Có thể đặt lại các thuộc tính của volume thông qua lệnh pv/vg/lvchange. Dưới đây giải thích một số trường thông tin của lệnh pvdisplay, vgdisplay, lvdisplay cho bài toán nêu ban đầu. Pvdisplay […] --- Physical volume --- PV Name /dev/sdc1 VG Name TotalStorage PV Size 1016.00 MB / not usable 0 Allocatable yes PE Size (KByte) 4096 Total PE 254 Free PE 254 Allocated PE 0 PV UUID jRhSdv-1TFk-RHcM-wJ1Q-o0Fv-BdqE-jwxpmL […] Allocatable: đã chia PV thành các PE chưa (yes/no). Giá trị yes chỉ khi PV này được dùng để tạo ra một VG nào đó PV size: nếu PV đã được dùng để tạo VG thì ngoài con số size còn có “not usable” để thể hiện PV này không thể dùng để tạo ra một VG khác nữa Khi PV chưa được dùng để tạo VG thì nó có tiêu đề “---NEW Physical volume---”
  • 26. Vgdisplay --- Volume group --- VG Name TotalStorage System ID Format lvm2 Metadata Areas 4 Metadata Sequence No 5 VG Access read/write VG Status resizable MAX LV 0 Cur LV 4 Open LV 0 Max PV 0 Cur PV 4 Act PV 4 VG Size 3.96 GB PE Size 4.00 MB Total PE 1014 Alloc PE / Size 975 / 3.81 GB Free PE / Size 39 / 156.00 MB VG UUID mK8knW-hPAL-X6Uq-FROE-6Zux-Zr7A-pXdN3K Cur LV: số LV được tạo ra từ VG này.
  • 27. Cur PV: số PV đã tạo nên VG này; Act PV: số PV đang hoạt động. Có những PV tuy trong VG nhưng chưa được dùng để tạo ra LV. Lvdisplay --- Logical volume --- LV Name /dev/TotalStorage/Softwares VG Name TotalStorage LV UUID TWuT2H-Q2gx-eLYH-oA3S-Nyle-iMvm-87DS3q LV Write Access read/write LV Status available # open 0 LV Size 1.40 GB Current LE 359 Segments 2 Allocation inherit Read ahead sectors 0 Block device 253:3 Current LE: số LE của LV này Segments: số PV mà LV này sử dụng Block device: cặp số major:minor của LV này Scan volume Các thông tin về các PV, VG, LV của hệ thống hiện hành được lưu trong kernel. Các
  • 28. lệnh pvs, vgs, lvs chỉ đọc các thông tin này và hiển thị ra. Nhưng có những khi hệ thống đang hoạt động, người dùng cắm nóng một HDD có chứa VG trên đó vào hệ thống thì thông tin về VG này chưa được cập nhật, lúc đó cần chạy vgscan để tìm ra tất cả các VG trên hệ thống và cập nhật lại thông tin về các VG. Việc chạy pvscan, vgscan, lvscan chỉ cần thiết khi có thay đổi về hardware; còn khi bạn thực thi các lệnh create, remove, … thì thông tin về các volume được tự động cập nhật nên không cần phải chạy các lệnh scan volume nữa 3. Quản lý các volume Disable/Remove volume Để hủy bỏ (xóa) một LV, VG, PV dùng lệnh lv/vg/pvremove . Cần đảm bảo trước khi hủy bỏ LV/VG/PV: LV được umount/ không có LV trên VG/ không có VG trên PV. Nếu không muốn hủy bỏ hẳn volume mà chỉ disable các volum tức là làm cho kernel không nhận ra được voluem đó thì dùng lệnh lv/vg/pvchange -an . Tham số -an có nghĩa là available no. Thêm vào/Rút ra/Hoán chuyển PV Đưa thêm một PV vào một VG, dùng lệnh: vgextend , thật đơn giản ! Nhưng rút một PV khỏi một VG bằng lệnh: vgreduce thì có thể gặp vấn đề PV đó đang chứa dữ liệu, may thay có lệnh pvmove. Giả sử cần rút ra PV /dev/sdb1 Nếu VG còn thừa PE đủ để chuyển toàn bộ PV /dev/sdb1 sang chỗ PE thừa đó: # pvmove /dev/sdb1 pvmove -- moving physical extents in active volume group "dev" pvmove -- WARNING: moving of active logical volumes may cause data loss! pvmove -- do you want to continue? [y/n] y
  • 29. pvmove -- 249 extents of physical volume "/dev/sdb1" successfully moved Nếu VG không còn đủ PE thì phải đưa thêm một PV vào (giả sử là /dev/sdf1) và chuyển toàn bộ PV /dev/sdb1 sang PV mới này: # pvmove /dev/sdb1 /dev/sdf1 pvmove -- moving physical extents in active volume group "dev" pvmove -- WARNING: moving of active logical volumes may cause data loss! pvmove -- do you want to continue? [y/n] y pvmove -- 249 extents of physical volume "/dev/sdb1" successfully moved Sau bước trên mới có thể rút PV /dev/sdb1 ra bằng lệnh vgreduce TotalStorage /dev/sdb1 Quá trình pvmove có thể lâu do đó nên thêm tham số -v (--verbose) để hiện thị các bước trong quá trình. Resize LV Resize một LV gồm 2 thao tác: (1) đặt lại kích thước cho volume (2) resize filesystem trên volume đó bằng lệnh chẳng hạn resize2fs. Giảm dung lượng LV: resize2fs trước rồi lvreduce sau. Ví dụ: giảm LV Data ở bài toán trên xuống còn 1G ( 10485760 block) resize2fs /dev/TotalStorage/Data 10485760 lvreduce –L 1G /dev/TotalStorage/Data
  • 30. Tăng dung lượng LV: lvextend trước rồi reszie2fs sau. Ví dụ: tăng LV Softwares ở bài toán trên thêm 0.2 GB: lvextend –L +0.2G /dev/TotalStorage/Softwares resize2fs /dev/TotalStorage/Softwares Nhận xét: Nếu Softwares là partition thường thì không thể tăng dung lượng của nó lên được do không có phần trống nào sau nó. Như vậy resize LV linh hoạt hơn resize partition thường. Một điều đáng kinh ngạc rằng lvreduce và lvextend có thể làm việc trong khi LV vẫn đang được sử dụng. Tuy nhiên công cụ resize2fs không resize filesystem lúc nó đang làm việc được nên trước khi resize LV cần phải umount LV. Nếu dùng những công cụ có khả năng resize online như ext2online thì có thể dùng được tính năng này của LVM. Với VG cũng có lệnh vgextend, vgreduce nhưng ý nghĩa của nó là thêm/bớt PV.