Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Dia to nhóm1
1. Company
LOGO
Bài tập nhóm kinh tế
tài nguyên đất
Trần Thị Hòa
Vũ Ngọc Khánh
Nguyễn Trà My
Nguyễn Đức Linh
Nguyễn Thị Huyền Trang
Nguyễn Hải Yến
2. Câu hỏi 1
BẢN CHẤT CỦA ĐỊA TÔ VÀ BIỂU HIỆN
CỦA MỖI LOAI ĐỊA TÔ TRÊN THỰC TẾ
HIỆN NAY
3. Địa tô là gì?
Địa tô là một phần lợi nhuận của nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp tạo ra phải trả cho người sở hữu đất đai (sản phẩm thặng dư
do những người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và nộp cho
người chủ sở hữu ruộng đất)
Điều kiện ra đời: có sự tách rời giữa sở hữu và sử dụng →lợi
nhuận tạo ra phải phân chia→hình thành nên quan hệ địa tô giữa sở
hữu – sử dụng
Bản chất: phần lợi nhuận tăng thêm do sử dụng đất đai tạo ra.
4. Các loại địa tô
1.Địa tô chênh lệch1.Địa tô chênh lệch
2. Địa tô tuyệt đối2. Địa tô tuyệt đối
1.1. Địa tô chênh lệch 11.1. Địa tô chênh lệch 1
1.2. Địa tô chênh lệch 21.2. Địa tô chênh lệch 2
5. 1.Địa tô chênh lệch
là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết
Định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và
giá cả sảnxuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
Thực chất địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch, nguồn
gốc của nó là một phần giá trị thặng dư do công nhân
nông nghiệp tạo ra.
Địa tô chênh lệch là một phần lợi nhuận vượt ra ngoài
lợi nhuận bình quân, thu được trên những mảnh đất
có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn
6. 1.1. Địa tô chênh lệch 1
Định nghĩa: là loại địa tô thu
được trên những ruộng đất có độ
màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung
bình và tốt) gần nơi tiêu thụ, gần
đường giao thông
7. Ví dụ
Loại
đất
Sản
lượng
(tạ)
Giá cả sx cá biệt Giá cả sx chung
Địa tô
CL
Của
tổng sp
Của 1 tạ Của 1
tạ
Của
tổng sp
Tốt 6 120 20 30 180 60
Xấu 4 120 30 30 120 0
Giả sử với lượng đầu tư tư bản cùng là 100 và p’= 20%
8. 1.1. Địa tô chênh lệch 1
Xét về bản chất, địa tô chêch lệch 1
là một khoản lợi nhuận siêu ngạch
do điều kiện tự nhiên của đất đai
mang lại
Thuộc về người chủ sở hữu ruộng
đất
Thực tế, phân chia cho người sử
dụng
9. 1.2. Địa tô chênh lệch 2
Do thâm canh mà có
Đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động
trên cùng một khoảng ruộng đất ,
Cải tiến kĩ thuật , nâng cao chất lượng canh tác
để tăng năng suất ruộng đất và năng suất lao
động lên.
Định nghĩaĐịnh nghĩa
10. Ví dụ
Lần
đầu tư
Tư bản
đầu tư
Số
lượng
(tạ)
Giá cả
sx cá
biệt
Giá cả sx chung
Địa tô
CL II
Của 1
tạ
Của
TSL
Lần 1 100 4 25 25 100 0
Lần 2 100 5 20 25 125 25
11. 1.2. Địa tô chênh lệch 2
Đầu tư làm thay đổi
điều kiện đất đai
theo hướng tạo ra
điều kiện, chất
lượng tốt hơn
Người SD khai thác
hợp lý hơn, tăng
đầu tư hiệu quả cho
đất đai để hiệu qủa
sx cao hơn
Vấn đề quản lý
đất đai tiết kiệm,
hiệu quả
12. 1.2. Địa tô chênh lệch 2( tiếp)
Bản chất: địa tô chênh lệch 2 thuộc về người sử
dụng đất đai do công đầu tư chăm sóc của họ.
Chủ sở hữu ko muốn
Cho thuê dài hạn
Người thuê đất ko
muốn đầu tư nhiều,tìm
cách tận dụng đất
Quá trình chuyển hóa
giữa R1 và R2
13. Thực tế
Biểu hiện: ĐTCL còn tồn tại
cả trong điều kiện của chủ nghĩa
xã hội, song được phân phối một
phần dưới hình thức thu nhập
thuần tuý phụ thêm của các hợp
tác xã nông nghiệp và của nông
dân, một phần dưới hình thức
thu nhập của nhà nước.
14. 2. Địa tô tuyệt đối
Định nghĩa địa tô tuyệt đối
Là địa tô mà tất cả những người sử dụng đất đều phải nộp
cho người sở hữu ruộng đất dù ruộng đất đó có tốt hay xấu
loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp nhất
thiết phải nộp cho địa chủ, do chế độ độc quyền tư hữu về
ruộng đất trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa
15. 2. Địa tô tuyệt đối
Điều kiện ra đời Rtuyệt đối TBCN: chế độ
độc quyền tư hữu về ruộng đất trong nông
nghiệp tư bản chủ nghĩa
Do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp
hơn trong công nghiệp
Nguồn gốc: một bộ phận của giá trị thặng
dư do lao động không công của công nhân
nông nghiệp làm thuê tạo ra.
16. 2. Địa tô tuyệt đối
Bản chất: khẳng định vai trò đất đai trong quá trình sx
kinh doanh
Nếu đất đai đóng góp càng nhiều thì Rtuyệt đối
càng cao
Thuộc về người sở hữu đất đai
17. 2. Địa tô tuyệt đối
Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công
nghiệp ngang nhau,đều là 100; cấu tạo hữu cơ trong
tư bản công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của tư bản
nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá trị
thặng dư đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng
dư sản xuất ra sẽ là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với
công nghiệp là 20m.
18. 2. Địa tô tuyệt đối – Biểu hiện
Không hề thể hiện
sự bóc lột đối với
người nông dân mà
đó là quyền và
nghĩa vụ của họ.
Bộ Tài chính đang chủ
trì soạn thảo dự thảo
nghị quyết của Quốc hội
về miễn, giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp
thực hiện từ năm 2011
đến hết năm 2020 ( đã
thực hiện giai đoạn trước
năm 2010)
Người thuê đất đã thuê
đất của nhà nước, sau
đó phát triển kinh
doanh trên mảnh đất
của mình và lấy 1 phần
lợi nhuận của họ để trả
cho nhà nước.
Thu s d ng đ tế ử ụ ấ
nông nghi pệ Chính sách
Thuế đất để kinh
doanh
19. ..Biểu hiện
Trong chủ nghĩa xã hội, khi ruộng đất
thuộc sở hữu toàn dân (không còn là tư hữu
của địa chủ hay nhà tư bản) thì những cơ sở
kinh tế để hình thành ĐT tuyệt đối cũng bị xoá
bỏ nhưng ruộng đất vẫn là một tư liệu sản xuất
có giá trị và người sử dụng vẫn phải trả giá
như là một loại địa tô.
20. Câu 3: Vận dụng lý thuyết địa tô giải
quyết mâu thuẫn
• Tiền thuê đất
• Thuế sử dụng đất
• Thuế chuyển quyền sử dụng đất
21. Tiền thuê đất
• Tiền thuê đất là khoản tiền mà chủ thể sử dụng đất
theo hình thức thuê phải nộp vào ngân sách Nhà nước
để được quyền sử dụng một diện tích đất trong một
khoản thời gian nhất định
• Trong quá trình đô thị hoá hiện nay, giá đất không
ngừng tăng, giá tiền thuê đất sống (chưa có hạ tầng
kỹ thuật) phải nộp cho ngân sách Nhà nước của các
cơ sở sản xuất kinh doanh là quá nhỏ so với thực tế.
Bởi vì cơ sở tính tiền thuê đất được xác định dựa theo
ngành nghề kinh doanh, đối tượng thuê đất và nhiều
tiêu chí khác, trong đó có nhiều tiêu chí đã không còn
phù hợp so với điều kiện hiện nay
23. Chính sách
• Hiện nay chưa có một văn bản nào quy định
cơ chế quản lý việc thu tiền thuê đất do vượt
hạn mức sử dụng sao cho chúng thật sự đồng
bộ và chặt chẽ đảm bảo không thất thu ngân
sách Nhà nước trong trường hợp cá nhân cư
trú tại tỉnh này mua đất ở nhiều nơi khác nhau
ở các tỉnh khác nhau.
• → Chính vì thế Chính phủ cần ban hành văn
bản để hướng dẫn thủ tục giải quyết vấn đề
trên.
24. Thuế sử dụng đất
• Theo quy định của pháp luật hiện nay, Thuế sử
dụng đất là một khoản tiền mà người sử dụng
đất theo hình thức giao phải nộp hàng năm vào
ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật, trường hợp mà pháp luật có quy định
miễn hoặc tạm hoãn chưa thu tiền. Đó là một
loại thuế trực thu đánh vào thu nhập phát sinh
từ hoạt động khai thác khả năng sinh lợi của
đất của người sử dụng đất.
25. ….
• trong thời gian qua do quá trình đô thị hóa
tăng nhanh, diện tích đất nông nghiệp giảm
mạnh do chuyển đổi mục đích sử dụng sang
các loại đất ở và đất chuyên dùng
• → b t c pấ ậ
26. Bất cập trong việc thu thuế sử dụng
đất:
• Về đối tượng chịu thuế:
• Pháp luật hiện hành quy định chỉ có đất trồng trọt, đất có mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng trồng phải chịu thuế sử
dụng đất nông nghiệp; đất ở, đất xây dựng công trình chịu sự
điều chỉnh của Pháp Lệnh thuế nhà đất. Nhưng hiện nay còn
nhiều loại đất khác chưa có văn bản pháp luật nào quy định
phải nộp thuế sử dụng đất. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các
văn bản cụ thể về việc tính thuế đối với các loại đất khác mà
người sử dụng đất dựa vào sử dụng, khai thác thuộc tính có ích
của đất nhằm đảm bảo thu đúng thu đủ cho ngân sách Nhà
nước, và đảm bảo tính hợp lý và bình đẳng giữa các chủ thể sử
dụng đất trong việc thực nghĩa vụ đối với Nhà nước
27. Bất cập trong việc thu thuế sử dụng
đất:
• Về căn cứ tính thuế:
• Theo quy định của pháp luật hiện hành thì căn
cứ tính thuế bao gồm: diện tích đất, hạng
đất, thuế suất. Ba căn cứ này được áp dụng
cho hai sắc thuế, thuế nhà đất và thuế sử dụng
đất nông nghiệp. Những căn cứ này áp dụng
trong điều kiện hiện nay đã bộc lộ những hạn
chế nhất định.
28. • Thứ nhất: Về diện tích đất
• Theo tài liệu thống kê năm 1998 thì tổng diện tích đất
tính thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ chiếm 62,2%
tổng diện tích đất nông nghiệp trên thực tế của cả
nước (5,2 triệu ha/ 8,4 triệu ha). Trái lại một số rất ít
hộ dân khác, do họ ước lượng không chính xác hoặc
chấp nhận nộp thuế cao hơn nhằm đòi tiền đền bù
thiệt hại luôn cả phần diện tích bất hợp pháp khi bị
thu hồi do giá đất tăng lên khá cao hiện nay, kê khai
diện tích lớn hơn thực tế. Dựa trên biên lai thu thuế
đó yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết đền bù
thiệt hại theo diện tích đất đã nộp thuế, gây ách tắc
cản trở cho việc thực thi các dự án.
29. • Thứ hai: Về hạng đất tính thuế
• Hạng đất tính thuế được xếp hạng từ năm 1994 căn cứ vào
năm yếu tố : chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện thời tiết, tưới
tiêu. Nhưng đến nay một số các yếu tố đó đã trở nên không
còn phù hợp trong tình hình hiện nay khi có chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, hiệu quả sử dụng đất thay đổi rất lớn như đất trồng
nông nghiệp hàng năm xếp hạng 6 nay chuyển sang nuôi tôm,
giá trị kinh tế cao hơn rất nhiều ( đạt từ 50-100 triệu đồng/ha)
thì số thuế phải nộp quá thấp đối với hạng 6 đã chuyển sang
nuôi tôm. Đó là chưa tính đến quá trình đô thị hoá nhiều vùng
đất nông thôn ngoại thành trước đây đã trở thành thị trấn của
vùng ven đô thị mới hoặc thị trấn liền kề vùng đô thị hoá
nhưng đến nay vẫn chưa được điều chỉnh kịp thời, thiếu sự
hướng dẫn chi tiết cách phân loại hạng đất gây lúng túng trong
việc tổ chức thực hiện.
30. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
• Thứ nhất: hiện nay Nhà nước chưa kiểm soát được hết
tất cả các giao dịch bất động sản, rất nhiều các giao
dịch ngầm, phi chính thức ngoài tầm kiểm soát của Nhà
nước. Nhà nước không thể truy thu tiền sử dụng đất và
thuế chuyển quyền.
• Thứ hai: cách tính thu nhập chuyển nhượng bất động
sản cũng gây nên những thất thu do các rủi ro đạo đức.
Nếu người mua và người bán cùng báo giá khác so với
thực tế thì thất thu thuế là điều không tránh khỏi.
( Điều 14/ Luật thuế thu nhập cá nhân 2007)