30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
the perfume
1. Trường Khoa Học – Tự Nhiên
*Khoa Sinh Học*
Phòng Thí Nghiệm Thực Vật
“Nhóm Hương Liệu”
Người thực hiện
Nguyễn Văn Thắng
2. Nội dung trình bày
Giới Thiệu
Lịch sử hình thành
Mô tả một loại nước hoa
Phân loại
Notes hương
Nguyên liệu
8 Thành phần hóa học chung của các loại tinh dầu.
Phương pháp sản xuất tinh dầu
Phương pháp pha chế và các quá trình của nó
3. Giới Thiệu
Nước Hoa: là hỗn hợp
tinh dầu và các chất
thơm,chất định hương và
các dung môi
Được dùng trên cơ thể,
không gian sống … của con
người
Nước hoa được dùng
trong rất nhiều trường
hợp làm cho cuộc sống
thêm lẵng mạng
Một số loại đáng chú ý(chiều từ góc trái bên trên): Bois De Violette, Serge
Lutens, 1992; Angel, Thierry Mugler, 1994; Shalimar, Guerlain, 1925; Beyond
Paradise, Estée Lauder, 2003; No. 5, Chanel, 1921 (Pre-1950 bottle); Cabochard,
Parfums Grès, 1959 (original bottle); Bellodgia, Caron, 1927; Arpège, Lanvin,
1927 (original bottle); Nombre Noir, Shiseido, 1981; Mitsouko, Guerlain, 1919;
Pour Un Homme, Caron, 1934
4. Lịch sử
Nước hoa được sử dụng từ
thời cổ đại (trong các nghi lễ
tôn giáo)
Bắt đầu thời ai cập cổ đại
nhưng được tiếp tục bởi
người La Mã và Ả Rập, mặc dù
cũng tồn tại ở đông á
Lưỡng Hà : Tapputi, sản xuất
nước hoa thể kỉ 2 trước công
nguyên
Ấ Độ: việc chưng cất tinh dầu
được đề cập trong văn bản
Hindu Ayurvedic Charaka
Samhita in Tk 7
5. Lịch sử
Cyprus : khai quật được một nhà máy lớn tồn
tại 4000 năm (4000 m2) sản xuất nước hoa
quy mô công nghiệp
Islamic: Từ TK 8-12, Al-Kindi(TK 9) thực sự là
người lập lên nền công nghiệp nước hoa tại
đây. Và phát triển lớn mạnh qua các thương
gia. Nước hoa được mang đến châu Âu
khoảng TK 11- 12
6. Lịch sử
Western: Kiến thức về nước hoa ảnh hưởng
bởi Ả Rập TK 14 nhưng Hungarians là nước
giới thiệu sản phẩm đầu tiên.
- 1370 các loại dầu thơm được pha trong dung
dich cồn theo lệnh Nữ Hoàng Elizabeth
- Pháp dần trở thành trung tâm của châu âu về
nước hoa, thành phố Grasse là thủ phủ nước
hoa của Pháp từ thế kỷ XVI
7. Lịch sử
Anh: phát triển đỉnh điểm trong suốt triều đại henry
VIII.
Nền công nghiệp nước hoa đã thay đổ mạnh ở thế
kỉ XIX, nền tảng cho nước hoa hiện đại ngày nay
Ngày nay, với 4 tập đoàn dẫn đầu là L’Oréal, Louis
Vuitton Moet Hennessy, Elf Aquitaine và Channel
mỗi năm đã tung ra hàng trăm nhãn hiệu nước hoa
chiếm phần lớn lượng xuất khẩu trên thế giới và
mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho nước Pháp.
8. Mô tả một loại nước hoa
Bí mật thương mại
Phản ứng hóa học phức tạp
Nốt mùi công bố ít hơn
thành phần thực sự rất
nhiều
Chuyên gia thẩm định nước
hoa
Cách thiết thực nhất để bắt đầu mô tả là tập trung vào cấp độ
nồng độ, nhóm mùi, notes của hương…
9. Mức Độ Nồng Độ
Nước hoa nhất thiết phải pha loãng bởi một
dung môi nào đó.
Hiện nay dung môi biết đến thường dùng
nhất là Etanol ,hỗn hợp Etanol và nước.
Một số trường hợp dung dịch pha loãng là
dung môi Jojoba, dầu dừa phân đoạn hoặc
xáp…
10. Nồng độ tinh dầu các loại nước hoa
u.
-
u.
-
u.
u.
-
t.
11. Mô tả một loại nước hoa
Nhóm mùi
Phân loại các nhóm mùi, có thể
không bao giờ hoàn hảo.
Phân loại nhóm mùi là điểm
khởi đầu cho mô tả một loại nước
hoa nhưng không thể mô tả cụ
thể loại nước hoa đó.
12. Mô tả một loại nước hoa
Giới thiệu một số cách phân loại:
Cổ truyền (1900):
• Single Floral •Woody
• Floral Bouquet •Leather
•Chypre
• Ambery
•Fougère
13. Mô tả một loại nước hoa
Cách phân loại 1945:
• Bright Floral: kết hợp Floral & Floral Bouquet của
phương pháp truyền thống
• Green: Mô tả nhẹ hơn của các loại Chypre.
• Oceanic/Ozone: các loại nước hoa mới nhất
xuất hiện vào năm 1991 với Christian Dior's
Dune. Cảm giác trong lành
• Citrus or Fruity: tươi mát
• Gourmand: mùi vị thức ăn
16. Các nốt hương
Top notes: cấu tạo bởi đơn hương dễ bốc:
limonen, dihydromyrcenol, linalol,rượu
phenylethanol…
Midd notes: đơn hương có độ bốc hơi trung
bình, ít hòa tan trong nước
Base notes : hương lưu lại lâu nhất( hương
vani, Patchouli, tuyết tùng, đinh hương, quế,…
18. Nguyên liệu
• Từ thực vật:
Bark: ví dụ như Quế và vỏ cây
bụi (cascarilla)…
Hoa và Blossoms: là nguồn
nguyên liệu lớn nhất được sử
dụng.
Fruits: táo, dâu tây… và các
loại trái sử dụng chất thơm
hầu hết từ vỏ như họ có múi
như cam, quýt, bưởi,…
Lá và cành: oải hương, hoắc
hương, hương thảo, cỏ khô…
19. Nguyên liệu
Nhựa: labdabum, trầm
hương/olibanum, myrrh, n
hựa peru, gum
benzoin, pine( nguồn cung
cấp tecpen quan trọng)
Rễ, thân rễ và củ: iris
rhizomes, vetiver
roots, thân rễ của họ
gừng.
Hạt giống: đậu tonka, hạt
cà rốt, rau mùi, cây ca-
rum, ca cao, nhục đậu
20. Nguyên liệu
Woods: quan trọng với nốt
hương cơ bản của nước hoa,
gồm gỗ đàn hương, hồng
sắc,trầm hương, bạch dương,
tuyết tùng, thông…
Và một số nguồn khác như địa y
(oakmoss và treemoss), rong
biển( fucus vesiculosus) ít được
sử dụng trong nước hoa vì chi
phí cao và chất lượng thấp hơn
chất tổng hợp
21. Nguyên liệu
• Từ động vật
Long diên hương
Castoremu: túi thơm của hải li bắc mỹ
Cầy hương
Hyraceum: thường gọi ‘Afica stone”, là sự phân
hóa đá.
Tổ ong: tổ ong mật, lấy sáp
Musk: túi xạ hương từ hươu xạ châu Á.
22. Nguyên liệu
• Tổng hợp nhân tạo
Hương liệu và Nước hoa quốc tế (IFF)
Givaudan
Firmenich
Takasago
Symrise
23.
24. Tên khoa học: Cinnamomum
zeylanicum
PP lấy tinh dầu: chưng cất hơi nước
Màu sắc: vàng nâu
Tính nhất quán: cảm giác hơi dầu
Notes: base
Mùi ban đầu: mạnh mẽ
Mô tả: tinh dầu cay, nhiều hương, nhưng hơi woodsy, dầu
chưng cất từ thân được ưa chuộng hơn lá
Công dụng: táo bón, mệt mỏi, đầy hơi, hạ huyết áp, thâos
khớp căng thẳng…
Thành Phần: Eugenol, eugenol acetate, cinnamic aldehyde,
benzyl benzoate
Thông tin an toàn: kích ứng niêm mạc, tránh dùng trong
trường hợp bị bệnh máu khó đông, ung thư tuyến tiền liệt và
các vấn đề về thận, gan….
25. Tên thường: tinh dầu oải hương
Tên thực vật: Lavendula officinalis
PP lấy tinh dầu: chưng cất hơi nước
Màu sắc: màu vàng rất nhạt
Tính nhất quán: nhạt
Notes: Top, midde
Mùi ban đầu: trung bình
Mô tả: mang cảm giác tươi mát, ngọt ngào, có mùi
thơm trái cây
Công dụng: Mụn, dị ứng, strees, hen suyễn, tan vết
bầm tím, vết bỏng, thủy đậu, đau bụng đầy hơi, cao
huyết áp, nhức đầu, trị vết côn trùng cắn…trích The
Illustrated Encyclopedia of Essential Oils
Thành Phần: Linalyl
Acetate, Linalol, Terpinenol, Cineole, Beta-
Caryophyllene, Farnascene
Thông tin an toàn:
26. Tên thường: Tinh dầu húng tây
Tên thực vật: Thymus vulgaris
PP lấy tinh dầu: chưng cất hơi nước
Màu sắc: nâu
Tính nhất quán: trung bình, hơi dầu
Notes: midde
Mùi ban đầu: trung bình-mạnh
Mô tả:
Công dụng: Viêm khớp, cảm lạnh, vết cắn, viêm
da, cảm cúm, viêm thanh quản, đau nhức cơ bắp
Thành Phần: a-thujene, a-pinene, camphene, B-
pinene, p-cymene, a-
terpinene, linalool, borneol, B-
caryophyllene, thymol, carvacrol.
Thông tin an toàn:tránh các trường hợp cao
huyết áp [Julia Lawless, The Illustrated
Encyclopedia of Essential Oils (Rockport, MA:
Element Books, 1995
27. Tên thường: tinh dầu neroli
Tên thực vật: Citrus aurantium
PP lấy tinh dầu: chưng cất hơi nước
Màu sắc: màu nâu vàng, cà phê nhạt
Tính nhất quán: trung bình
Notes: midde
Mùi ban đầu: mạnh mẽ
Mô tả: hương hoa mạnh, ngọt ngào, có sức lôi
cuốn kì lại
Công dụng: giảm trees, liền vết sẹo, mất
ngủ, sốc…
Thành Phần: Linalyl
Acetate, Limonene, Linalol, Nerolidol, Geraniol, Alp
ha-Terpineol, Geranyul Acetate, Neryl Acetate
Thông tin an toàn: không thấy phăn úng phụ
28. Tên thường: tinh dầu ylang-ylang
Tên thực vật: Cananga odorata
PP lấy tinh dầu: chưng cất hơi nước
Màu sắc: màu vàng rất nhạt
Tính nhất quán: trung bình
Notes: base. midde
Mùi ban đầu: trung- mạnh
Mô tả: tươi, ngọt, có mùi trái cây hương tinh tế
Công dụng: lo âu, trầm cảm, cao huyết áp hồi
hộp…
Thành Phần: Linalol, Farnesol, Geraniol, Geranial,
Benzyl Acetate, Geranyl Acetate, Eugenol, Methyl
Chavicol, Pinene*Beta-Caryophyllene, Farnasene
[Shirley Price, The Aromatherapy Workbook
(Hammersmith, London: Thorsons, 1993), 54-5.]
Thông tin an toàn: có thể dị ứng…
29. Tên thường: tinh dầu jasmine
Tên thực vật: Jasminum sp.
PP lấy tinh dầu: tẩm trích
Màu sắc: màu nâu pha vàng
Tính nhất quán: trung bình
Notes: base. midde
Mùi ban đầu: mạnh mẽ
Mô tả: hương ấm, mùi hoa, mang một cái gì rất lạ
Công dụng: trầm cảm, khô da, lao động nặng nhọc,
nhạy cảm da…
Thành Phần: Benzyl zcetate, linalool, benzyl alcohol,
indole, benzyl benzoate, cis-jasmone, geraniol, methyl
anthranilate, p.cresol, farnesol, cis-3-hexenyl
benzoate, eugenol, nerol, ceosol, benzoic acide,
benzaldehyde, y-terpineol, nerolidol, isophytol,
phytol.
Thông tin an toàn: không có chú ý
30. Tên thường: Tinh dầu hoa hồng
Tên thực vật: Rosa Damascena
PP lấy tinh dầu: tẩm trích or chưng cất hơi
nước
Màu sắc: màu đỏ cho tinh dầu tuyệt đối, vàng
sáng với oil hơi nước
Tính nhất quán: tốt khi tẩm trích, trung cho
chưng cất
Notes: base. midde
Mùi ban đầu: mạnh mẽ
Mô tả: hương hoa mạnh mẽ ngọt ngào
Công dụng: khủng hoảng, eczemer, lãnh cảm, căng
thẳng…
Thành Phần: Constituents of Rose Otto: Citronellol,
Geraniol, Nerol, Farnesol, Esters, Rose Oxide,
Limonene, Myrcene, Pinene
Thông tin an toàn: không có chú ý
31. 8 Thành Phần Hóa Học Chung
Của Các loại Tinh dầu
1. Monoterpenes:
Xuất hiện hầu hết ở các loại
tinh dầu(nhiều nhất là
Citrus)
Không màu, dễ bay hơi, dễ bị
oxy hóa.
Limonene(Lemon);
pinen(Pine); camphene(Long
não).
32. 8 Thành Phần Hóa Học
Chung Của Các loại Tinh dầu
2. Sesquiterpene
Có khoảng 15 C, Không dễ
bay hơi như monoterpene.
Tác dụng làm dịu, chống
viên, chống nhiễm trùng.
Zingiberene(dầu gừng);
cedrene(Cedarwood) và
caryophellene(đinh
hương)
33. 8 Thành Phần Hóa Học
Chung Của Các loại Tinh dầu
3. Phenol:
có hầu hết ở các loài thực vật
Liều lớn là chất gây độccho hệ
thần kinh và da.
Thymol(Thyme);
eugenol(Đinh hương)
34. 8 Thành Phần Hóa Học Chung
Của Các loại Tinh dầu
4. Rượu:
Có mặt trong rất nhiều
loại tinh dầu
Có tính xát khuẩn,chống
nấm,kích thích hệ thần
kinh, hệ miễn dịch…
Lavendulol(Lavender);
nerol(Neroli);geraniol(Gera
m)
35. 8 Thành Phần Hóa Học
Chung Của Các loại Tinh dầu
5. Xeton:
Chống đông máu, chữa lành
vết sẹo, or hệ miễn dịch và hô
hấp.
Liều cao gây tác động tới hệ
thần kinh sảy thai, động
kinh.
Thyone(Sage),
pinocamphone(hoa bài), và
carvone(bạc hà).
36. 8 Thành Phần Hóa Học
Chung Của Các loại Tinh dầu
6. Ete / Este: (>>)
Chống co thắt, kháng khuẩn
và chống viêm.
Ete nhẹ nhàng giúp thư
giản.
Cinnamyl
acetate(Quế);myrtinly
acetate(Myrtle).
37. 8 Thành Phần Hóa Học
Chung Của Các loại Tinh
dầu
7. Aldehyt:
chống viêm, Aldehyt có tính
chất tương tự như Xeton và
Cồn.
Tuy nhiên, vượt Aldehyt có thể
gây ra kích thích lớn cho da và
các màng nhầy.
Furfurol trong Lavender, Đàn
hương, quế và Cypress là
aldehyt.
38. 8 Thành Phần Hóa Học Chung
Của Các loại Tinh dầu
8. Coumarin:
An thần, thư giản
Không được tiếp xúc với ánh
sáng mặt trời
Bergaptene trong
Bergamot, angelicine trong
Angelica và Citroptene trong
các loại dầu Citrus
41. Phương pháp tẩm trích
• Tẩm trích bằng dung môi không bay hơi
Nguyên tắc: Tinh dầu có thể tan trong chất béo
động vật, thực vật
Dung môi: mỡ động vật, dầu thực vật tinh khiết,
váelin, dầu parafin.
Ưu khuyết điểm:
o Ưu điểm: tinh dầu ít tạp chất, hiệu suất cao
o Khuyết điểm: dung môi khó bảo quản, bị oxi hóa
ảnh hưởng tới mùi tinh dầu, giá thành cao.
42. Phương pháp tẩm trích
Cách tiến hành:
Dùng 80 kg mỡ, gia nhiệt 800C, ngâm 20 kg hoa
tươi( 30 phút). Vớt ra lọc hoa qua ray. Tiếp tục
cho tới khi 1 kg chất béo tẩm trích với 2-2,5kg
hoa.
43. Phương pháp hấp thụ
• Ướp:
Nguyên tắc: Chất béo động thực vật có khả năng
hấp thụ những chất dễ bay hơi trên bề mặt của
chúng.
Dung môi: Chất béo tinh khiết không mùi vị và độ
cứng tương đối.
Ưu, khuyết điểm:
o Ưu điểm: hiệu suất cao, mùi tự nhiên
o Khuyết điểm: khó cơ giới, chất béo khó bảo
quản, hiệu suất bình thường, sản phẩm thiết
chất định hương
45. Phương pháp hấp thụ
• Hấp thụ động học:
Nguyên tắc: thổi không khí vào giữa các lớp
hoa, tinh dầu hoa bốc hơi bay theo không khí.
Ưu khuyết:
o Ưu: hiệu suất cao, thiết bị đơn giản, mùi tự
nhiên
o Khuyết: tinh dầu không chứa các chất định
hương, nhiều công đoạn phức tạp…
46. Phương pháp hấp thụ
• Hấp thụ động học:
Quy trình thực hiện: hoa được trải mỏng trên
các ngăn kệ xếp thành tầng trong một phòng
kín, khí được đưa qua, không khí này thoát ra
khỏi phòng cho đi qua cột than hoạt tính, Khi
than bão hòa dùng etannol ly trích lấy tinh
dầu. Than hoạt tính được dùng lại.
47. Phương pháp chưng cất hơi nước
• Lí thuyết: sự tách rời các cấu phần của một
hỗn hợp chất lỏng dựa trên sự khác biệt về
áp suất chưng hơi của chúng
51. Các phương pháp mới trong việc li
trích tinh dầu
• Dung môi dioxid carbon
• Vi sóng
• Siêu âm
52. Phương pháp pha chế
• Step 1: chọn nguyên liệu(tinh
dầu), tra các thông số liên quan.
• Step 2: bắt đầu với base
notes,then middle notes, then top
notes, alcohol, bridge oil.... Phối
hợp chúng theo tỉ lệ khác nhau
• Step 3: để ổn định ít nhất 48 h.
sau đó kiểm tra mùi xác định công
thức giữ lại tiếp tục phát triển
53. Các quá trình xảy ra trong pha chế
Quá trình lí học:
Thời gian để lắng: 5-15 ngày sau khi phối trộn
Biện pháp rút ngắn thời gian để lắng:
Tăng nồng độ cồn: 2-6 ngày để ổn định,hòa theo
nồng độ yêu cầu để 2-3 giờ là được.
Xử lí hợp hương: giảm % sử dụng, hạn chế dùng
cấu tử khó tan
Giảm nhiệt độ
Biện pháp khác:
54. Các quá trình xảy ra trong pha chế
Quá trình hóa học: tương tác chất tham gia,
dung môi.
Phản ứng với dung môi:
Phản ứng với chất õy hóa
Phản ứng đồng hóa
Phản ứng ngưng tụ
Phản ứng tạo baz Schiff
Phản ứng trao đổi ester
55. Các quá trình xảy ra trong pha chế
Quá trình chín:
Giai đoạn hương đã trở thành một mùi đồng
nhất, không thay đổi và ổn định
Mùi dung môi cũng ổn định không có mùi hắc
56. Nguyên Liệu
(Thực Vật, Động Vật, Tinh dầu
Thô
Phối
Ly Trích Chế Biến Tổng Hợp Phối Mùi
Hương
-Tinh dầu -Cô lập -Pha chế
-Cơ học đậm đặc -Bán tổng -Gia mùi
-Tẩm Trích -Tinh dầu hợp -Định dạng
-Hấp Thụ tuyệt đối -Tổng hợp -Tạo mới
- Chưng cất -Tinh chết toàn phần -Đồng hóa tự
tinh dầu thô -Điều chế nhiên
chất có mùi
mới
Hóa ra là các sản phẩm làm nổi bật mùi hương cơ thể đã được sử dụng từ thời cổ đại! Người Ai Cập cổ đại sử dụng nhiều loại kem và sáp có mùi hương trong các lễ nghi lễ tẩy trần.Người Châu Âu có một nhu cầu lớn đối với chất gôm thơm xuất xứ từ Trung Quốc. Và thắp hương là một nghi lễ tôn giáo được sùng bái ở nhều nền văn hóa khác nhau. Người Ai Cập cổ đại xức dầu thơm mùi mật ong và quế cho những người quá cố. Người Ba Tư, Ấn Độ và Ảrập cũng sử dụng thảo mộc và hoa như một phần không thể thiếu trong nền văn hóa của họ. Tinh dầu có mùi thơm được dùng như mỹ phẩm và thuốc chữa bệnh. Chẳng bao lâu sau ngành công nghiệp nước hoa ra đời với rất nhiều mùi hương phong phú như hương hoa, hương gỗ, hương thơm, và hương thơm Phương Đông. Nước hoa được chia thành 2 loại: eau de toilettes và colognes tùy thuộc vào nồng độ của tinh chất thơm. Perfume có chứa hàm lượng hương liệu nhiều nhất. Bởi vì tinh dầu thơm là thành phần đắt nhất nên nồng độ hương liệu càng nhiều thì giá cả càng cao.Ngày nay, những thành phần nhân tạo đang được sử dụng rộng rãi để tạo ra một dòng nước hoa mạnh mẽ và quyến rũ. Một chai nước hoa khá lớn được tổng hợp từ các chất hóa học tổng hợp và được bổ sung một lượng nhỏ tinh dầu thiên nhiên để làm giàu cho nước hoa. Nước hoa được tạo thành từ tinh dầu thơm, cồn, và nước.thành phố Grasse thuộc tỉnh Provence được xem là thủ phủ nước hoa của Pháp từ thế kỷ 16. Việc trồng hoa và sản xuất nước hoa ở đây bắt nguồn từ việc những công nhân thuộc da thời đó phải làm việc trong môi trường hôi hám. Họ đã tạo ra loại nước hoa có mùi bách thảo xoa lên người để khử mùi hôi và trở thành những người khai sinh ngành công nghiệp nước hoa ở Pháp.Ngày nay, với 4 tập đoàn dẫn đầu là L’Oréal, Louis Vuitton Moet Hennessy, Elf Aquitaine và Channel mỗi năm đã tung ra hàng trăm nhãn hiệu nước hoa chiếm phần lớn lượng xuất khẩu trên thế giới và mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho nước Pháp.Các cánh đồng hoa ở thành phố Grasse được chia thành các khu vực trồng những loại hoa khác nhau như hoa nhài, hoa hồng, và cả những cây cam. Nước hoa Pháp vẫn luôn là lựa chọn số một của những người am hiểu nước hoa. L’Oreal là một trong những hãng nước hoa hàng đầu của Pháp được biết đến với các thương hiệu nước hoa như Lancôme, Ralph Lauren, Cacharel, Guy Laroche, Giorgio Armani, Paloma Picasso và Lanvin.Tập đoàn Louis-Vuitton-Moët-Hennessy sở hữu các thương hiệu nước hoa Pháp như Christian Dior, Guerlain, Givenchy và Kenzo. Một tập đoàn tên tuổi khác trong ngành công nghiệp nước hoa Pháp là Elf Aquitaine với các thương hiệu như Yves Saint-Laurent, Nina Ricci, Van Cleef và Arpels, Oscar de la Renta.
Đến nay, nước hoa lâu đời nhất được phát hiện trên đảo Síp . [2] Các cuộc khai quật tại 2004-5 theo sáng kiến của một nhóm khai quật khảo cổ học người Ý bằng chứng của một nhà máy lớn đã tồn tại 4.000 năm trước đây vào những thời đại đồ đồng . [3] này bao phủ một diện tích bề mặt ước tính trên 4.000 m² cho thấy sản xuất nước hoa được quy mô công nghiệp. [4] Tin tức về phát hiện này đã được báo cáo rộng rãi thông qua các báo chí thế giới và nhiều hiện vật đã được trưng bày tại Rome . [5][6] Kinh Thánh mô tả một loại nước hoa thiêng liêng (Exodus 30:22-33) bao gồm nhựa thơm lỏng, quế thơm, mía thơm, và quế. Its use was forbidden, except by the priests. sử dụng của nó đã bị cấm, ngoại trừ các linh mục. The woman wore perfume to present their beauty. Người phụ nữ mặc nước hoa để trình bày vẻ đẹp của họ
Kiến thức về nước hoa một cái gì đó đã đến châu Âu vào đầu thế kỷ 14 do một phần để Ả Rập ảnh hưởng và kiến thức. But it was the Hungarians who ultimately introduced the first modern perfume. Nhưng đó là Hungary người cuối cùng giới thiệu nước hoa hiện đại đầu tiên. The first modern perfume, made of scented oils blended in an alcohol solution, was made in 1370 at the command of Queen Elizabeth of Hungary and was known throughout Europe as Hungary Water . Hiện đại đầu tiên nước hoa, làm các loại dầu thơm pha trộn trong một dung dịch cồn, đã được thực hiện trong năm 1370 theo lệnh của Nữ hoàng Elizabeth của Hungary và được biết đến trên khắp châu Âu như Hungary nước . The art of perfumery prospered in RenaissanceItaly , and in the 16th century, Italian refinements were taken to France by Catherine de' Medici 's personal perfumer, Rene le Florentin . Nghệ thuật của nước hoa khởi sắc trong thời kỳ Phục hưngItalia , và trong thế kỷ 16, các sàng lọc của Ý đã được đưa tới Pháp Catherine de 'Medici của nước hoa cá nhân, Rene le Florentin . His laboratory was connected with her apartments by a secret passageway, so that no formulas could be stolen en route. phòng thí nghiệm của ông đã được kết nối với căn hộ của mình bằng một lối đi bí mật, do đó không có công thức có thể bị đánh cắp trên đường. France quickly became the European center of perfume and cosmetic manufacture. Pháp nhanh chóng trở thành trung tâm châu Âu về sản xuất nước hoa và mỹ phẩm. Cultivation of flowers for their perfume essence, which had begun in the 14th century, grew into a major industry in the south of France. Trồng hoa cho chất nước hoa của họ, mà đã bắt đầu trong thế kỷ 14, đã phát triển thành một ngành công nghiệp lớn ở phía nam của Pháp. During the Renaissance period, perfumes were used primarily by royalty and the wealthy to mask body odors resulting from the sanitary practices of the day. Trong thời kỳ Phục hưng thời kỳ, nước hoa đã được sử dụng chủ yếu bằng tiền bản quyền và những người giàu có với mùi cơ thể mặt nạ do việc thực hành vệ sinh trong ngày. Partly due to this patronage, the western perfumery industry was created. Một phần do sự bảo trợ này, ngành công nghiệp nước hoa phương Tây đã được tạo ra. Perfume enjoyed huge success during the 17th century. Hương được thành công rất lớn trong thế kỷ 17. Perfumed gloves became popular in France and in 1656 , the guild of glove and perfume-makers was established. Thơm găng tay trở nên phổ biến ở Pháp và trong năm 1656 , các bang hội của găng tay và nước hoa, các nhà sản xuất được thành lập. Perfumers were also known to create poisons; for instance, a French duchess was murdered when a perfume/poison was rubbed into her gloves and was slowly absorbed into her skin. Nước hoa cũng đã được biết đến để tạo ra chất độc, ví dụ, một công tước phu nhân Pháp bị sát hại khi một nước hoa / thuốc độc đã được cọ xát vào tay cô ấy và đã từ từ thấm vào làn da của mình. Perfume came into its own when Louis XV came to the throne in the 18th century. Hương đi vào riêng của mình khi Louis XV đã lên ngôi trong thế kỷ 18. His court was called "le cour parfumee" (the perfumed court). Madame de Pompadour ordered generous supplies of perfume, and King Louis demanded a different fragrance for his apartment everyday. tòa án của ông đã được gọi là "le Cour parfumee" (tòa án thơm). Madame de Pompadour ra lệnh cung cấp hào phóng của nước hoa, và vua Louis yêu cầu một mùi thơm khác nhau cho mỗi ngày của mình căn hộ. The court of Louis XIV was even named due to the scents which were applied daily not only to the skin but also to clothing, fans and furniture. Tòa án của Louis XIV thậm chí còn có tên là do mùi hương mà đã được áp dụng hàng ngày không chỉ cho da mà còn quần áo, người hâm mộ và đồ nội thất. Perfume substituted for soap and water. Hương thay thế cho xà phòng và nước. The use of perfume in France grew steadily. Việc sử dụng nước hoa tại Pháp đã tăng trưởng đều đặn. By the 18th century , aromatic plants were being grown in the Grasse region of France to provide the growing perfume industry with raw materials. Đến thế kỷ 18 , cây thơm đã được trồng ở Grasse khu vực của nước Pháp để cung cấp cho ngành công nghiệp nước hoa đang phát triển với các nguyên liệu thô. Even today, France remains the centre of the European perfume design and trade . Thậm chí ngày nay, Pháp vẫn là trung tâm của thiết kế nước hoa châu Âu và thương mại . After Napoleon came to power, exorbitant expenditures for perfume continued. Sau khi Napoleon lên nắm quyền, chi phí cắt cổ cho nước hoa tiếp tục. Two quarts of violet cologne were delivered to him each week, and he is said to have used sixty bottles of double extract of jasmine every month. Hai lít nước hoa tím được giao cho ông mỗi tuần, và ông được cho là đã sử dụng chai sáu mươi của hai trích xuất của hoa nhài mỗi tháng. Josephine had stronger perfume preferences. Josephine đã có sở thích nước hoa mạnh mẽ hơn. She was partial to musk, and she used so much that sixty years after her death the scent still lingered in her boudoir. Cô là một phần xạ hương, và cô ấy được sử dụng rất nhiều mà sáu mươi năm sau cái chết của cô mùi hương vẫn còn nán lại ở Boudoir của cô.
Nước hoa lên tới đỉnh điểm ở Anh trong suốt triều đại của Henry VIII và Nữ hoàng Elizabeth I. Tất cả những nơi công cộng đã có mùi thơm trong thời gian cai trị của Nữ hoàng Elizabeth, bởi vì cô không thể chịu được mùi hôi. It was said that the sharpness of her nose was equaled only by the slyness of her tongue. Nó đã được cho biết độ sắc nét của mũi của cô đã được chỉ tương đương do sự quỷ quyệt của lưỡi của mình. Ladies of the day took great pride in creating delightful fragrances and they displayed their skill in mixing scents. Phụ nữ trong ngày diễn niềm tự hào lớn trong việc tạo ra loại nước hoa thú vị và chúng hiển thị kỹ năng của mình trong mùi hương trộn. As with industry and the arts, perfume was to undergo profound change in the 19th century. Cũng như các ngành công nghiệp và nghệ thuật, nước hoa đã phải trải qua thay đổi sâu sắc trong thế kỷ 19. Changing tastes and the development of modern chemistry laid the foundations of perfumery as we know it today. Thay đổi khẩu vị và sự phát triển của hóa học hiện đại, đặt nền tảng của nước hoa như chúng ta biết ngày nay. Alchemy gave way to chemistry and new fragrances were created. Alchemy đường cho hóa học và nước hoa mới được tạo ra. The industrial revolution had in no way diminished the taste for perfume, there was even a fragrance called "Parfum à la Guillotine ". Các cuộc cách mạng công nghiệp đã không có cách nào giảm bớt những hương vị cho nước hoa, có ngay cả một loại nước hoa được gọi là "Parfum à la Guillotine ". Under the post-revolutionary government, people once again dared to express a penchant for luxury goods, including perfume. Theo chính phủ sau cách mạng, người dân lại một lần nữa dám để thể hiện một thiên hướng hàng hóa cao cấp, bao gồm cả nước hoa. A profusion of vanity boxes containing perfumes appeared in the 19th century. Một phong phú của các hộp trang điểm có chứa nước hoa xuất hiện trong thế kỷ 19. In early America, the first scents were colognes and scented water. Vào đầu Mỹ, mùi hương nước hoa đầu tiên được và nước thơm. Florida water, an uncomplicated mixture of eau de cologne with a dash of oil of cloves, cassia, and lemongrass, was popular. Florida nước, một hỗn hợp không biến chứng của nước hoa eau de với một chút dầu đinh hương, quế, và sả, đã được phổ biến.
jojobaSound\\j\\jojoba.wav danh từ cây hoặc bụi cây nhỏ ở tây nam Bắc Mỹ (hạt ăn được và dùng để làm sáp)
Rất nhiều nước hoa mới được cải tiến thành EDP và EDT dần dần không còn được sản xuất nhiều vì người ta đang chuộng Eau de Parfum bởi vì họ muốn hương thơm kéo dài hơn.Nước hoa chiết xuất (Extrait): 15-40% (IFRA: điển hình 20%) hợp chất thơm Eau de Parfum (EdP), Parfum de Toilette (PdT): 10-20% (typical ~15%) aromatic compounds. Eau de Parfum (EDP), Parfum de Toilette (PDT): 10-20% (điển hình ~ 15%) hợp chất thơm. Sometimes listed as "eau de perfume" or "millésime". Đôi khi được liệt kê là "eau de nước hoa" hay "millésime". Eau de Toilette (EdT): 5-15% (typical ~10%) aromatic compounds Eau de Toilette (EDT): 5-15% (điển hình ~ 10%) hợp chất thơm Eau de Cologne (EdC): Chypre citrus type perfumes with 3-8% (typical ~5%) aromatic compounds Eau de Cologne (EDC): Chypre loại nước hoa cam quýt với 3-8% (điển hình ~ 5%) hợp chất thơm Splash and After shave: 1-3% aromatic compounds Splash và sau khi cạo râu: 1-3% các hợp chất thơm
chypren. blend of resins used in the perfume industry; perfume made from sandalwood
1. Hoa 1. Hoa 2. Soft Floral 3. Hoa phương Đông 2. Phương Đông 1. Soft Oriental 2. Phương Đông 3. Woody phương Đông 3. Woody 1. Wood 2. Rêu Woods 3. Khô Woods 4. Tươi 1. Citrus 2. Xanh 3. Nước 5. Fougère
A. Các cơ sở dầu (Base Notes) - Điều này sẽ tạo ra mùi hương mà ở lại lâu nhất trên da và vì lý do này nó thường được thêm vào hỗn hợp đầu tiên. Some of the fragrances with a base note include: Sandalwood, Vanilla, Patchouli, Cedarwood, Clove, Cinnamon, Mosses, Lichens, Ferns and Frankincense. Một số loại nước hoa với một lưu ý cơ bản bao gồm: hương, Vani, Patchouli, Tuyết tùng, đinh hương, quế, Rêu, địa y, Ferns và Trầm hương. Base notes are what you smell after about 30 seconds of applying it to your skin. Cơ sở lưu ý là những gì bạn ngửi thấy sau khoảng 30 giây của việc áp dụng nó vào da của bạn. The based and middle notes are what make up the main fragrance of the perfume. Các ghi chú trên và trung bình là những gì tạo nên mùi hương chính của nước hoa. However, for a perfume to be successful, they must have a combination of all three notes. Tuy nhiên, đối với một loại nước hoa để thành công, họ phải có một sự kết hợp của cả ba ghi chú. B. The Middle Oil (Middle Notes) – This also influences the smell of the perfume for quite some time, but not as long as the base notes does. B. Trung dầu (Trung Notes) - Điều này cũng ảnh hưởng đến mùi của nước hoa trong một thời gian khá, nhưng không phải là miễn là các ghi chú cơ sở nào. Some of the fragrances with a middle note include: Lemon Grass, Geranium, Rosewood, Neroli, Jasmine, Rose, Hyacinth and Ylang-Ylang. Một số loại nước hoa với một lưu ý ở giữa bao gồm: Lemon Grass, Geranium, Rosewood, Neroli, Jasmine, Rose, lục bình và Ylang-Ylang. Middle notes are what we smell when the scent from the top notes disappears. Trung lưu ý là những gì chúng ta ngửi mùi hương từ khi các ghi chú đầu biến mất. It is generally considered as the heart of the perfume and often server to cover up any unpleasant scents that may come from the base notes. Nó thường được coi là trung tâm của nước hoa và thường máy chủ để bao che cho bất kỳ mùi khó chịu mà có thể đến từ những nốt cơ bản. This scent often evaporates after 15 seconds. mùi này thường bốc hơi sau 15 giây. C. Top Oils (Top Notes) – This is added to the mixture after the middle notes, and may then be followed by some other substance which will help to bridge the scents together. C. Dầu Top (Top Notes) - Đây là thêm vào hỗn hợp này sau khi các ghi chú giữa, và sau đó có thể được theo sau bởi một số chất khác sẽ giúp đỡ để cầu mùi hương với nhau. Some of the fragrances that are top note include: Orchid, Rose, Bergamot, Chamomile, Lavender, Peppermint, Lemon, Orange and Lime. Một số loại nước hoa được đầu lưu ý bao gồm: Lan Hồ Điệp, hoa hồng, Bergamot, Cúc la mã, Oải hương, bạc hà, chanh, cam và chanh. Top notes are the scents that you smell as soon as you apply it. Top ghi chú là những mùi hương mà bạn ngửi thấy ngay khi bạn áp dụng nó. If you've ever sprayed a perfume in a store, the smell you get immediately after spraying is coming from the top notes. Nếu bạn đã từng phun nước hoa tại một cửa hàng, các mùi bạn nhận được ngay lập tức sau khi phun là đến từ các ghi chú trên. The top notes, although they quickly evaporate, are what give us our first impression of a perfume. Các ghi chú trên cùng, mặc dù họ nhanh chóng bay hơi, là những gì cho chúng tôi những ấn tượng đầu tiên của nước hoa. Your fragrance will contain one or more from each of the above categories: base note, mid note and a top note. hương thơm của bạn sẽ chứa một hoặc nhiều từ mỗi của các loại trên: lưu ý cơ bản, giữa ghi chú và lưu ý hàng đầu. Some perfumers recommend using a four note, a bridge notes such as Lavender or Vanilla. Một số nước hoa khuyên bạn nên sử dụng một lưu ý bốn, cầu một ghi chú như là Lavender hay Vanilla. The bridge is what will help the other three blend together well and is often Vitamin E oil, Jojoba oil or carrier oil, which you can get at a health food store. Cây cầu là những gì sẽ giúp cả ba pha trộn với nhau tốt và thường Vitamin E dầu, dầu jojoba, dầu vận chuyển, mà bạn có thể nhận được tại một cửa hàng thực phẩm sức khỏe. The top note is the first to evaporate on your skin. It is also the first impression that you have of the fragrance. The mid note stays on a little bit more and the base note is what will remain on your skin for hours. Những lưu ý hàng đầu là người đầu tiên bay hơi trên da của bạn Nó cũng là ấn tượng đầu tiên mà bạn có trong nước hoa.. Những lưu ý giữa vẫn ngày một ít hơn và các lưu ý cơ bản là những gì sẽ ở lại trên da của bạn trong nhiều giờ. The base note will react with your skin to form a scent of its own. This is why no two perfumes smell exactly alike on any two people. It is also the reason why you should test out a perfume for about a half an hour by putting a dab on your wrist, doing your shopping and then taking a sniff to see if you still like the scent. Những lưu ý cơ bản sẽ phản ứng với làn da của bạn để tạo thành một mùi hương của riêng mình Đây là lý do tại sao không có hai loại nước hoa mùi hoàn toàn giống nhau trên bất kỳ hai người.. Đây cũng là lý do tại sao bạn nên thử nghiệm một loại nước hoa cho giờ khoảng một nửa bằng cách đặt một thoa trên cổ tay của bạn, thực hiện mua sắm của bạn và sau đó tham gia một đánh hơi để xem nếu bạn vẫn thích mùi hương. It is very important that when you are making perfume, you mix the extracts in the above order starting with base, then the middle and finally adding the top note. Điều rất quan trọng là khi bạn đang làm nước hoa, bạn trộn các chất chiết xuất theo thứ tự trên bắt đầu từ cơ sở, sau đó vào giữa và cuối cùng là thêm các lưu ý hàng đầu. Typically, you add equal amounts of each type in order to produce the right sort of perfume. Thông thường, bạn thêm số tiền bằng nhau của từng loại để sản xuất các loại quyền của nước hoa. The nice thing about using “therapeutic” perfumes that you make yourself is that the essential oils can actually help heal anything troubling you, or even give you energy, while also giving you a pleasant scent. Because regular perfumes they are made with synthetics, they cannot boast of this power. Những điều tốt đẹp về cách sử dụng "điều trị" nước hoa mà bạn làm cho mình là các loại tinh dầu thực sự có thể giúp chữa lành bất cứ điều gì phiền bạn, hoặc thậm chí cung cấp cho bạn năng lượng, trong khi cũng tạo cho bạn một mùi hương dễ chịu Bởi vì nước hoa thường chúng được thực hiện với tổng hợp,. Họ không thể tự hào về sức mạnh này. When using pure essential oils, there will be quite a difference to ratios when making perfumes, however, and are meant to be used sparingly. For instance, you will dilute the perfume with one tablespoon of carrier oil or alcohol to about 30 drops of essential oils. As you can see, the ratio between essential oils and either carrier oil or alcohol is almost equal. Khi sử dụng tinh dầu nguyên chất, sẽ có khá nhiều khác biệt với các tỷ lệ khi nước hoa làm, tuy nhiên, và có nghĩa là để được sử dụng ít. Ví dụ, bạn sẽ làm loãng nước hoa với một muỗng canh dầu vận chuyển hoặc rượu cho khoảng 30 giọt thiết yếu các loại dầu. Như bạn thấy, tỷ lệ giữa các loại tinh dầu, dầu hoặc tàu sân bay hoặc rượu là gần như bằng nhau. For floral notes, use Rose, Lavender or Geranium. For woodsy notes, you can use Sandalwood, Myrrh or Frankincense. For Oriental notes, use Mandarin, Jasmine or Ylang Ylang. Spicy notes can be Ginger, Neroli, or Nutmeg. The citrus notes are Orange, Lemon, Lime and Grapefruit. Đối với các ghi chú hoa, sử dụng hoa hồng, hoa oải hương hoặc Geranium Đối với ghi chú woodsy,. Bạn có thể sử dụng hương, Myrrh hoặc Trầm hương Đối với ghi chú phương Đông,. Sử dụng tiếng Hoa, thơm hoặc dầu đặc biệt. Spicy ghi chú có thể được gừng, Neroli, hoặc Hạt nhục đậu khấu. Các cây có múi ghi chú là da cam, chanh, chanh và bưởi. It takes a bit of experimenting when mixing blends at home. Phải mất một chút thử nghiệm khi trộn hỗn hợp ở nhà. Perfumery is an art unto itself and takes years to practice. Perfumers today still practice this art and make scents that fail. It is all a matter of personal taste and seeing what blends well with what. Nước hoa là một nghệ thuật đối xử với bản thân và mất nhiều năm để thực hành. Nước hoa ngày nay vẫn còn thực hành nghệ thuật này và làm cho mùi hương mà không thành công. Đó là tất cả một vấn đề sở thích cá nhân và biết kết hợp tốt với những gì.
Hoa và hoa : Chắc chắn là nguồn lớn nhất của các chất thơm. Includes the flowers of several species of rose and jasmine , as well as osmanthus , plumeria , mimosa , tuberose , narcissus , scented geranium , cassie , ambrette as well as the blossoms of citrus and ylang-ylang trees. Bao gồm những bông hoa của một số loài hoa hồng và hoa nhài , cũng như Osmanthus , Plumeria , mimosa , hoa huệ , hoa thủy tiên , mùi thơm phong lữ , cassie , ambrette cũng như hoa của cây có múi và ylang-ylang cây. Although not traditionally thought of as a flower, the unopened flower buds of the clove are also commonly used. Mặc dù không phải theo truyền thống coi là một bông hoa, những nụ hoa chưa mở của cây đinh hương cũng thường được sử dụng. Most orchid flowers are not commercially used to produce essential oils or absolutes, except in the case of vanilla , an orchid, which must be pollinated first and made into seed pods before use in perfumery. Hầu hết các loài hoa phong lan không thương mại được sử dụng để sản xuất các loại tinh dầu hoặc tuyệt đối, ngoại trừ trong trường hợp của vani , một phong lan, mà cần phải được thụ phấn đầu tiên và làm thành quả hạt giống trước khi sử dụng trong nước hoa.