ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
Sử dụng năng lượng hiệu quả của một
1. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ
CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP THÉP
VIỆT NAM
2. Sử dụng năng lượng hiệu quả của một số
doanh nghiệp thép Việt Nam”.
Năng lượng là gì?
Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất
phát từ hai nguồn chủ yếu: Năng lượng mặt trời và
năng lượng lòng đất.
3. Về mặt tự nhiên năng lượng xuất phát từ hai nguồn
◦ Năng lượng mặt trời: bức xạ mặt trời, năng lượng sinh học
(sinh khối động thực vật), năng lượng chuyển động của khí
quyển và thuỷ quyển (gió, sóng, các dòng hải lưu, thuỷ triều,
dòng chảy sông...), năng lượng hoá thạch (than, dầu, khí đốt,
đá dầu).
◦ Năng lượng lòng đất: nhiệt lòng đất biểu hiện ở các các
nguồn địa nhiệt, núi lửa và năng lượng phóng xạ tập trung ở
các nguyên tố như U, Th, Po,...
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Theo Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của chính
phủ : Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử
dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm tiêu
thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt
động của các phương tiện, thiết bị sử dụng năng
lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần
thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt
5. •Nhu cầu và thực trạng về sử dụng năng lượng
trong ngành công nghiệp thép ở Việt Nam.
Thép là “lương thực” cho các ngành công nghiệp
6. Chỉ số tiêu thụ thép trên đầu người: chỉ số đánh giá
mức độ công nghiệp hóa của mỗi quốc gia.
Chỉ số tiêu thụ thép bình quân của Việt Nam: 128 kg
thép/người năm 2010
Thế giới: 193kg thép/người
Khu vực ASEAN:275 kg thép/người
7. Quá trình tạo thép:
2 cách
- Tiêu thụ nhiều than, sinh ra xỉ, bụi, CO2
- Tiêu thụ điện năng
8. Hiện trạng sử dụng năng lượng ngành công nghiệp
thép nước ta hiện nay.
Mức tiêu thụ của ngành thép:
- Hàng trăm nghìn tấn than, dầu
- Hàng tỉ Kwh điện
- 6% tổng năng lượng tiêu thụ của công nghiệp
9. Bảng so sánh giữa Việt Nam và các quốc gia EU.
(Nguồn: VSA – Hiệp hội thép Việt Nam)
10. Bảng so sánh mức năng lượng cần thiết cho 1 tấn
thép thành phẩm ở Việt Nam và Nhật Bản
Việt Nam Nhật Bản Tỉ lệ VN/ Nhật
700 kwh 350-400 kwh 1,75- 2
90- 180 phút 45- 60 phút 2- 3
60- 70 kg dầu 30 kg dầu 2- 2,33
11. Biểu đồ thể hiện hiệu quả của việc sử dụng nguồn
năng lượng cho ngành công nghiệp thép ở Việt Nam
(Nguồn: UNIDO – Tổ chức phát triển công nghiêp liên hợp quốc)
12.
13. Nỗ lực của chính phủ Việt Nam nhằm thúc đẩy sử
dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm
Những cột mốc
Năm 1992 : Hoạt động tiết kiệm năng lượng (TKNL)
ở Việt Nam được mở đầu tại TP. Hồ Chí Minh cùng
cơ quan môi trường và tiết kiệm năng
lượng ADEME Pháp tại hai doanh nghiệp: Nhà máy
dệt Thắng Lợi và công ty dệt Gia Định
14. Năm 1993: trung tâm nghiên cứu và phát triển về tiết
kiệm năng lượng Pháp TRANSENERG đã thiết lập
một văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh.
Năm 1994:vụ quản lý công nghiệp của bộ khoa học
công nghệ và môi trường cùng trung tâm
TRANSENERG, đã thực hiện một số kiểm toán năng
lượng đầu tiên ở phía Bắc, đặc biệt là Hà Nội.Những
hoạt động mang tính khởi xướng này đã thu hút sự
quan tâm và trợ giúp của các tổ chức quốc tế của
nhiều nước như Hà Lan, Nhật, Đức, v.v…
15. Năm 1995:, “tổng sơ đồ tiết kiệm năng lượng quốc
gia” đã ra đời, do vụ quản lý công nghiệp, bộ khoa
học công nghệ và môi trường chủ trì, với sự tham gia
của nhiều trường Đại Học, cơ quan và tổ chức trong
và ngoài nước, trong đó, bên cạnh cơ quan môi
trường và tiết kiệm năng lượng ADEME, còn có trợ
giúp mạnh mẽ của chính phủ Hà Lan, thông qua tổ
chức cố vấn EDP (Hà Lan).
16. Năm 1999: trợ giúp của chính phủ Đức, thông qua cơ
quan GTZ, bộ khoa học, công nghệ và môi
trường, với văn phòng dự án nói trên, đã nghiên cứu
về sự cần thiết thành lập trung tâm tiết kiệm năng
lượng quốc gia và các trung tâm địa phương.
Năm 2000: tổ chức cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA và ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình
Dương – liên hợp quốc UN - ESCAP đã nghiên cứu
về nhu cầu hỗ trợ cho các trung tâm tiết kiệm năng
lượng địa phương.
17. Năm 2003 : thủ tướng chính phủ
đã ban hành nghị định
số 102/2003/ND-CP
(ngày 03/09/2003) “về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”
và bộ công nghiệp đã ban hành
thông tư số 01/2004/TT-BCN ngày 02/07/2004 về
“hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu
quả đối với các cơ sở sản xuất”.
18. Năm 2006: Bộ công nghiệp đã đề xuất “Chương trình
tiết kiệm điện giai đoạn 2006-2010”, thủ tướng chính
phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình
này, bao gồm quyết định số 79/2006 QĐ-TTg phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, và quyết định số
80/2006 QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt
chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 – 2010
ngày 14 tháng 4 năm 2006.
19. Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do
Quốc hội ban hành. Luật này đã được Quốc hội
nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm
2010.
20. Các chương trình, chính sách tiết kiệm năng lượng
tại Việt Nam
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả
Được ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006 QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/04/2006 Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng
Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
22. Kết quả thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả của ngành công
nghiệp thép Việt Nam.
23. Các đề án của chính phủ
Thứ tự các nhóm đề án Nội dụng cụ thể
Nhóm nội dung 1: tăng cường quản lý Hoàn thiện khung pháp lý về sử dụng
nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
và hiệu quả, tổ chức hệ thống quản lý về sản xuất công nghiệp, trong quản lý các
tiết kiệm năng lượng công trình xây dựng, trong sinh hoạt đời
sống và đối với các trang thiết bị sử dụng
năng lượng.
Nhóm nội dung 2: tăng cường giáo dục, + Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sử
tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy trong nhân dân
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, + Đưa các nội dung về giáo dục sử dụng
bảo vệ môi trường năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ
thống giáo dục quốc gia.
+ Triển khai thí điểm cuộc vận động xây
dựng mô hình "Sử dụng tiết kiệm năng
lượng trong mỗi hộ gia đình".
24. Thứ tự các nhóm đề án Nội dụng cụ thể
Nhóm nội dung 3: phát triển, phổ biến các + Phát triển các tiêu chuẩn và dán nhãn chứng
trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng cho một số
lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu sản phẩm sử dụng năng lượng được lựa chọn.
suất thấp + Hỗ trợ kỹ thuật đối với các nhà sản xuất
trong nước tuân thủ tiêu chuẩn hiệu suất năng
lượng.
Nhóm nội dung 4: sử dụng năng lượng + Xây dựng mô hình quản lý sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các
nghiệp sản xuất công nghiệp doanh nghiệp
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp
lý hóa dây chuyền công nghệ nhằm sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
25. Thứ tự các nhóm đề án Nội dụng cụ thể
Nhóm nội dung 5: sử dụng năng lượng nâng cao năng lực và triển khai hoạt động
tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong thiết kế xây dựng và quản lý các tòa
nhà
xây dựng mô hình và đưa vào hoạt động
có nề nếp công tác quản lý sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa
nhà.
Nhóm nội dung 6: Sử dụng năng lượng Khai thác tối ưu năng lực của phương
tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao tiện, thiết bị giao thông, giảm thiểu lượng
thông vận tải nhiên liệu tiêu thụ, hạn chế lượng phát
thải vào môi trường.
26. Các giải pháp đặt ra
Tận dụng nhiệt thải: Tận dụng nhiệt khói lò từ (nhiệt khói thải
ra khỏi lò điện hồ quang, lò luyện, lò nung…) để gia nhiệt sơ
bộ cho thép vụn trước khi cho vào lò hồ quang, nhằm làm
giảm thời gian hồ quang, tiết kiệm điện và tăng năng suất lò;
để gia nhiệt cho thép thỏi trước khi vào lò nung nhằm tiết
kiệm dầu cho lò nung; để gia nhiệt cho dầu thay cho các điện
trở sấy nhằm giảm tiêu thụ điện.
Động cơ: Sử dụng động cơ có công suất phù hợp cho từng thiết
bị trên dây chuyển sản xuất. Lắp bến tần, Powerboss cho các
động cơ hoạt động trong tình trạng non tải hay tải thường
xuyên thay đổi.
27. Trong chiếu sáng: Tận dụng ánh sáng tự nhiên trong
sản xuất và sinh hoạt. Sử dụng các bóng đèn có hiệu
suất chiếu sáng cao như Compact, huỳnh quang
T5, T8. Bố trí bóng đèn, công tắc hợp lý, đảm bảo
nhu cầu chiếu sáng và tiết kiệm điện năng.
Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng: Lắp đặt
đồng hồ đo đếm cho các khu vực, áp dụng định mức
tiêu thụ năng lượng cho các bộ phận sản xuất, tăng
cường ý thức tiết kiệm năng lượng và áp dụng chính
sách thưởng phạt cho người lao động
28. Đặc biệt nhiều công ty thép trên thế giới đã tận
dụng nhiệt thải của lò luyện thép và cán thép để phát
điện, tự cung cấp gần 30% nhu cầu điện để tái sản
xuất, đồng thời đã góp phần quan trọng, giảm thiểu
khí thải gây hiệu ứng nhà kính, gây ô nhiễm môi
trường, là giải pháp tối ưu.