SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 76
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                        LỜI NÓI ĐẦU


           Tiền lƣơng luôn là vấn đề đƣợc xã hội quan tâm, bởi ý nghĩa kinh tế
     xã hội to lớn của nó. Đối với ngƣời lao động tiền lƣơng luôn là nguồn thu
     nhập quan trọng nhất giúp họ đảm bảo đƣợc cuộc sống bản thân và gia
     đình. Đối với một doanh nghiệp, tiền lƣơng vốn là một phần không nhỏ
     của chi phí sản xuất và đối với nền kinh tế đất nƣớc tiền lƣơng là sự cụ
     thể hoá quá trình phân phối của cải vật chất do chính ngƣời lao động
     trong xã hội tạo ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lƣơng, quỹ lƣơng, lựa
     chọn các hình thức trả lƣơng làm sao đảm bảo sự phân phối cân bằng cho
     ngƣời lao động trong xã hội giúp họ có thể sống bằng chính tiền lƣơng
     của mình và tiền lƣơng là động lực thúc đẩy ngƣời lao động làm việc tốt
     hơn. Đây là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với những doanh
     nghiệp hạt nhân của nền kinh tế.

               Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu về
     việc quản lý và trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên của công ty. Với
     mong muốn từ những kiến thức hiểu biết về mặt lý luận của vấn đề tiền
     lƣơng đã học đƣợc và nghiên cứu tại trƣờng, cùng với những thực tiễn về
     công tác trã lƣơng cho ngƣời lao động trong công ty để có thể phân tích
     đánh giá rồi đƣa ra một số ý kiến về công tác tra lƣơng tại Công ty Dệt vải
     công nghiệp Hà Nội.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                              PHẦN I

                      NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƢƠNG
                   TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.

            I. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lƣơng .
              I.1 Khái niệm.
                     Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, tiền lƣơng luôn đƣợc
     coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lƣơng
     còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của ngƣời lao động. Vậy để
     hiểu đƣợc tiền lƣơng chúng ta nghiên cứu các định nghĩa về tiền lƣơng
     sau:

                     Tiền lương trong nền kinh tế hàng hoá tập trung.
                     Tiền lƣơng là một phần thu nhập quốc dân đƣợc biểu hiện
     dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc Nhà nƣớc phân phối một cách có kế hoạch
     cho nhân viên căn cứ vào số lƣợng và chất lƣợng lao động mà mỗi ngƣời
     cống hiến.

                     Tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
                     Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lƣơng là
     một số lƣợng tiền tệ m0à ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động
     theo giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng
     lao động.

                     Tiền lương tối thiểu.
                     Là mức tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động làm những công
     việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng, bù đắp sức lao
     động giản đơn và một phần tích lũy, tái sản xuất sức lao động.

                     Tiền lương danh nghĩa.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                     Đƣợc hiểu là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho
     ngƣời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
     lao động và hiệu qủa làm việc của ngƣời lao động, phụ thuộc vào trình độ,
     kinh nghiệm làm việc,… ngay trong quá trình lao động.

                     Tiền lương thực tế.
                     Đƣợc hiểu là số lƣợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
     loại dịch vụ cần thiết mà ngƣời lao động hƣởng lƣơng có thể mua đƣợc
     bằng tiền lƣơng danh nghĩa của họ và đƣợc tính bằng công thức sau:




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                              Itltt         =
                              I tldn

                              I  gc

           Trong đó: Itltt là chỉ số tiền lƣơng thực tế.

                        Itldn là chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa

                        Igc là chỉ số giá cả

                     Nhƣ vậy tiền lƣơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền
     lƣơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu
     dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.

                     Ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lƣơng đƣợc coi là giá cả
     sức lao động đƣợc hình thành qua sự thoả thuận giữa ngƣời lao động và
     ngƣời sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ sản xuất lao động của
     nền kinh tế thị trƣờng đang trong quá trình phát triển và đi vào hoàn thiện
     theo định hƣớng XHCN.

           I. 2. Ý nghĩa của tiền lương.
                     Nhƣ chúng ta đã biết, tiền lƣơng đóng vai trò quan trọng
     trong đời sống của ngƣời lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển
     của nền kinh tế và kinh tế gia đình của họ. Tiền lƣơng là nguồn để tái sản
     xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của ngƣời lao
     động đối với sản xuất, quyết định tâm tƣ tình cảm của nhân dân đối với
     chế độ của XH. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý XH, vì tiền
     lƣơng luôn là nguồn sống của ngƣời lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế
     cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lƣơng, Nhà nƣớc có thể
     điều chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh
     tế XH của đất nƣớc.

               Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lƣơng đóng vai trò quan
     trọng trong việc kích thích ngƣời lao động phát huy khả năng lao động

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     sáng tạo của họ, làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc.
     tiền lƣơng cao hay thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ
     đối với Công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, khi mà phần
     lớn lao động đƣợc tuyển dụng trên cơ sỡ hợp đồng lao động, ngƣời lao
     động có quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì
     vậy chính tiền lƣơng điều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội
     ngũ lao động lành nghề. Thông qua tiền lƣơng, ngƣời lãnh đạo hƣớng
     ngƣời lao động làm việc theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng
     cƣờng kỷ luật lao động cũng nhƣ khuyến khích tăng năng suất lao động
     trong sản xuất.

           Về mặt nội dung, tiền lƣơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:

                     Tiền lƣơng là một phạm trù trao đổi.
              Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhƣng cũng nhƣ các
     loại hàng hoá khác, khi đƣợc đem ra mua – bán trên thị trƣờng thì nó phải
     tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động
     phải ngang bằng với giá cả các tƣ liệu sinh hoạt mà ngƣời lao động tiến
     hành tái tạo sức lao động. Trong điều kiện hiện nay khi cung về lao động
     lớn hơn cầu về lao động thì việc mua bán sức lao động thực sự chƣa tuân
     thủ đúng nguyên tắc này một số trƣờng hợp ngƣời lao động phải chấp
     nhận tiền công rẽ, không bằng với sức lao động mà ngƣời lao động bỏ ra
     hay nói cách khác: sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực
     trong XH và chúng ta cần phải có những biện pháp để hạn chế.

                     Tiền lƣơng là một phạm trù phân phối .
                     Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp , của cải vật chất của
     XH do ngƣời lao động làm ra và nó đƣợc phân phối lại cho ngƣời lao
     động theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lƣơng là một hình
     thức biêu hiện rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân
     phối tiền lƣơng đƣợc công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     động, năng suất lao động là thƣớc đo số lƣợng và chất lƣợng lao động
     của mỗi ngƣời. Thực tế trong Doanh nghiệp quản lý giỏi đã khẳng định:
     dù chế độ trả lƣơng khoán hay lƣơng thời gian, chế độ trả lƣơng sản phẩm
     hay hợp đồng thời vụ … Nhƣng nếu gắn với số lƣợng và chất lƣợng lao
     động thông qua hệ thống mức là khoa học, gắn với sản phẩm cuối cùng
     thì các chế độ tiền lƣơng phát huy tác dụng tốt trong việc khuyến khích
     ngƣời lao động. Trả lƣơng đúng, đủ và công bằng thể hiện mức độ cống
     hiến của ngƣời lao động, sự thừa nhận công lao và đãi ngộ, thì tiền lƣơng
     khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động .



                     Tiền lƣơng là một phạm trù tiêu dùng.
                     Trong bất kỳ XH nào thì tiền lƣơng luôn thực hiện chức
     năng kinh tế XH cơ bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy
     nhiên, mức độ tái sản xuất sức lao động cho ngƣời lao động trong mỗi chế
     độ là khác nhau, ngƣời lao động tái lại sức lao động của mình thông qua
     các tƣ liệu sinh hoạt nhận đƣợc từ việc sử dụng khoản tiền lƣơng của họ,
     vì vậy qui định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lƣơng thực tế chứ
     không phải là tiền lƣơng danh nghĩa.



           II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lƣơng.
           II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương.

                     Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.
                     Khi lao động có chất lƣợng ngang nhau thì tiền lƣơng phải
     trả ngang nhau, nghĩa là khi hai hay nhiều lao động cùng làm một công
     việc, thời gian, tay nghề và năng suất lao động nhƣ nhau thì tiền lƣơng
     đƣợc hƣởng nhƣ nhau, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác,…
     Chế độ XH hiện nay, nguyên tắc này không mất đi mà tiếp tục tồn tại.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                     Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
             độ tăng bình quân.
                     Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền
     lƣơng vì có nhƣ vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.

           Tiền lƣơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị
     mới sáng tạo, tiền lƣơng là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện
     nguyên tắc này. Điều đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ
     đƣợc phép phân phối và tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc
     độ tăng tiền lƣơng không đƣợc tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động .

                     Tiền lƣơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố
     chủ quan do nâng cao năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề,
     giảm bớt tổn thất về thời gian lao động …).

                     Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố
     trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng
     kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên…). Nhƣ vậy, tốc độ
     tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ
     tăng của tiền lƣơng bình quân.

                     Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ
     tăng năng suất lao động với tiền lƣơng thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng.
     Trong thu nhập quốc dân ta thấy chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp
     với tốc độ phát triển khu vực I ( sản xuất tƣ liệu sản xuất) và khu vực II
     (sản xuất vật phẩm tiêu dùng). Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng đòi
     hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II. Tốc độ tăng của tổng sản
     phẩm XH (I + II) lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho sản phẩm
     XH tính bình quân theo đầu ngƣời lao động tăng. Vậy trong phạm vi nền
     kinh tế quốc dân cũng nhƣ nội bộ các Doanh nghiệp, muốn hạ giá thành
     sản phẩm và tăng tích lũy thì không còn con đƣờng nào khác ngoài việc
     tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                     Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các
             ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
            + Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác
     nhau thì khác nhau.

                     Thể hiện mặt chất lƣợng lao động trong Doanh nghiệp trả
     lƣơng thì trả theo chất lƣợng lao động. Điều kiện lao động khác nhau
     không những giữa các ngành nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng
     khác nhau. Vì thế khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lƣơng khác
     nhau. Do đó để tái sức lao động khác nhau thì tiền lƣơng khác nhau.

            + Vị trí quan trọng của ngành.

                     Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí
     quan trọng trong nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền
     kinh tế thì tiền lƣơng phải cao để mục đích khuyến khích lao động vào
     ngành nghề đó.

            II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lương.

              Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
     đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
                     Sức lao động là năng lực lao động của con ngƣời, là toàn bộ
     thể lực và trí lực của con ngƣời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh
     thần, tâm lý, nhận thức kỹ năng lao động và phƣơng pháp lao động. Sức
     lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan
     trọng nhất và theo quan điểm hiện nay, tiền lƣơng là giá cả sức lao động
     do đó nó phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động đối với việc trả lƣơng
     trong Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc hay các điều kiện
     sau:

            Không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc qui định cho từng
     vùng, từng ngành.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


            Ngƣời lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lƣơng
     thêm theo qui đinh.

            Doanh nghiệp trả lƣơng và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng
     ngƣời lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền
     mặt.

            Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một
     công việc khác thì tiền lƣơng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng của công
     viêc trƣớc.

            Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lƣơng phải ƣu tiên thanh toán cho
     ngƣời lao động trƣớc.

                     Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.

                     Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
            III. Một số chế độ trả lƣơngvà các hình thức trả lƣơng.
            III. 1. Các chế độ trả lương.

                     Chế độ tiền lƣơng cấp bậc.

            a. Khái niệm.

            Là một văn bản qui định của Nhà nƣớc mà các Doanh nghiệp dựa
     vào đó để trả lƣơng cho công nhân theo chất lƣợng lao động của họ.

            b. Các yếu tố của chế độ tiền lƣơng cấp bậc.

            b.1.Thang lƣơng :
            Là bảng xác định tỷ lệ tiền lƣơng giữa những công nhân cùng nghề
     hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi
     thang lƣơng có một số bậc lƣơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.

            Thang lƣơng thực tế.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




           Ví dụ: Kết cấu của một thang lƣơng nhƣ sau:
                  Bậclƣơng I          II           III           IV       V       VI       VII



               Chỉ tiêu

               HS lƣơng      1,35     1,47         1,62          1.78     2,18    2.67     3,26

               Mƣc           1350 1470             1620          1780     2180    2670     3260
               lƣơng(1000)



                Bậc lƣơng

                               I             II           III           IV        V                      V

         Chỉ tiêu                                                                          VI     II

         Hêsố lƣơng            1.35        1.47          1.62           1.78     2.18     2.67    3.28

         Hệ số tăng tuyệt                  0.12           0.15          0.16     0.40     0.49    0.61
         đối

         Hệ số tăng tƣơng                    8.9          9.2           9.89     22.4    22.47    22.8
         đối

           +Thang lƣơng lý thuyết.

           Đây là thang lƣơng cơ sở.

           Ví dụ: Kết cấu của một thang lƣơng nhƣ sau:




           Trong đó:
           Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lƣơng hai bậc liên tiếp
     nhau.

           Hệ số tăng tƣơng đối là thƣơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số
     lƣơng của bậc đứng trƣớc.

           b.2. Mức lương.

http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com                            10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Là lƣợng tiền để trả lƣơng lao động cho một đơn vị thời gian, phù
     hợp với các bậc trong thang lƣơng, thƣờng thì nhà nƣớc quy định mức
     lƣơng bậc một hoặc mức lƣơng tối thiểu với hệ số lƣơng của bậc tƣơng
     ứng. Mức lƣơng tối thiểu đƣợc nhà nƣớc quy định theo từng thời kỳ phù
     hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng dai đoạn.

           b.3. Tiêu chuẩn của tiền lương kỹ thuật

           Là văn bản quy định về mức độ phúc tạp công việc và yêu cầu trình
     độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỹ thuật.

           Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mỗi
     yếu tố có một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lƣợng lao động và
     điều kiện lao động của công nhân. Nó là một yếu tố quan trọng để vận
     dụng trả lƣơng cho ngƣời lao động trong mọi thành phần kinh tế.

                     Chế độ trả lƣơng chức vụ.

           Chế độ này dùng để trả lƣơng cho những cán bộ quản lý, lao động
     quản lý là không thể thiếu đƣợc trong điều kiện nền kinh tế phát triển,
     phân công hiệp tác lao động ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động
     quản lý kết quả không thể định mức đƣợc, vì nó là lao động trí óc không
     có sản phẩm trực tiếp, chế độ trả lƣơng này thông qua bậc lƣơng của
     ngƣời lao động.

           Chế độ tiền lƣơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân
     viên trong các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền
     lƣơng của loại ngƣời này phụ thuộc vào phân hạng doanh nghiệp.

           Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động
     quản lý, thông qua các chỉ tiêu đƣợc dao và trình độ công nhân, thủ công,
     bán cơ giới hay tự động hoá và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng,
     tĩnh, huyện, phạm vi trong nƣớc, phạm vi rộng là quan hệ với nƣớc ngoài,
     phạm vi càng rộng càng phức tạp.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu
     thực hiện và thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc. Lợi nhuận thực hiện và tỷ
     suất lợi nhuận thực hiện trên vốn giao, tất cã những cái trên ngƣời ta dùng
     phƣơng pháp cho điểm và chuyển sang hạng, số hạng càng cao thì hệ số
     lƣơng càng cao.

           III.2 Các hình thức trả lương .
           1. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm.
           Theo hình thức này thì tiền lƣơng của công nhân đƣợc căn cứ vào
     đơn giá sản phẩm và số lƣợng sản phẩm đƣợc chế tạo đảm bảo chất
     lƣợng. Công thức tính tiền lƣơng sản phẩm đƣợc xác định nhƣ sau:

                                  n
                        TLsf =          DGi x SFi
                                  i 1




           TLsf : Tiền lƣơng sản phẩm.
           DGi : Đơn giá từng loại sản phẩm.

           SFi : Số lƣợng từng loại sản phẩm.

           i : Chủng loại sản phẩm.

           Tiền lƣơng sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lƣợng
     tiền tệ quy định đề tài cho ngƣời lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm
     bảo chất lƣợng.

           Đơn giá đƣợc tính bằng công thức:


                             ĐG =       S CN
                                                 =            x
                                                     S   CN       M   TG
                                        M   SL




           Scn :suất lƣơng cấp bậc công

           M   TG   : Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Msl     :Mức sản lƣợng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian

           a. Ƣu điểm .
           Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm gắn chặt với tiền lƣơng của ngƣời
     lao động từ đó khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán
     triệt nguyên tắc trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động .

           Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán
     bộ giám sát nhiều vì ngƣời công nhân phải làm nhiều để thu đƣợc lợi
     nhuận cao.

           b. Nhƣợc điểm.

           Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lƣợng và chất
     lƣợng sản phẩm thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lƣợng mà không chú ý
     mặt chất lƣợng.

           Để có đƣợc mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công
     việc so với trả lƣơng thời gian.

           c. Phạm vi áp dụng.

           Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lƣơng sản phẩm, làm thế nào
     để khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với
     nơi nào cần nhiều sản phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới,
     những nơi sản xuất gián đoạn có chu kỳ.

           d. Điều kiện để áp dụng.
           Chỉ có khi nào áp dụng trả lƣơng theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa
     chọn và xây dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức:
     mức sản lƣợng và mức thời gian. Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo điều
     kiện cho ngƣời lao động đƣợc thuận lợi, tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm và
     rút ngắn thời gian định mức. Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê,
     kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định đƣợc chất lƣợng, số lƣơng sản
     phẩm để làm căn cứ trả lƣơng đúng cho ngƣời công nhân.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           e. Các chế độ trả lƣơng theo sản phẩm.

           e.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
           Tiền lƣơng của công nhân đƣợc phụ thuộc vào đơn giá và sản lƣợng
     sản phẩm mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lƣợng.

           Công thức tính :

                              L
                       ĐG =     =LxT
                              Q




           Trong đó:

           ĐG         : Đơn giá sản phẩm.

           L          : Lƣơng theo cấp bậc công việc.

           Q         : Mức sản lƣợng.

           T         : Mức thời gian.



           Ƣu điểm :
           Mối quan hệ giữa tiền lƣơng công nhân nhận đƣợc và kết quả lao
     động đƣợc thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ
     tay nghề để nâng cao năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền
     lƣơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán đƣợc số tiền sau khi hoàn
     thành nhiệm vụ sản suất.

           Nhƣợc điểm:
           Ngƣời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị
     và nguyên vật liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật tƣ
     thiết bị.

           e.2. Chế độ trả lương tính theo sản phẩm tập thể.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


            Theo chế độ này thì tiền lƣơng của công nhân nhận đƣợc căn cứ vào
     đơn giá tập thể và số lƣơng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân
     chia tiền lƣơng cho từng cá nhân.

            Công thức tính:

                                 TLsptt=ĐGtt x Sptt


                  Trong đó: SPtt là số lƣợng sản phẩm tập thể
                       ĐGtt là đơn giá sản phẩm tập thể, và đƣợc tính theo công thức
                sau:

                                            n
                                                  Scv       n
                                  ĐGtt =    i 1
                                                        =         Scv x Mtg
                                           M      stt       i 1




            Scv là suất lƣơng cấp bậc công việc của từng công nhân .

            Msl là Mức sản lƣợng quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời
     gian

            Mtg là Mức thời gian quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian

            Ƣu điểm:
            Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trƣớc tập thể
     quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm.




            Nhƣợc điểm:


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                     15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Lƣơng của mỗi công nhân không đƣợc trực tiếp quyết định mặt khác
     phân phối tiền lƣơng chƣa tính đến tình hình thực tế của công nhân nên
     chƣa thể hiện nguyên tắc phân phối trong lao động.



           e.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
           Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà
     công việc của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính
     hƣởng lƣơng theo sản phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi,
     máy dệt, trong nhà máy dệt.

           Đặc điểm của chế độ này là tiền lƣơng của công nhân phụ thuộc vào
     kết quả sản xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá đƣợc
     tính theo công thức sau:


                                            L
                                    ĐG =
                                           MxQ



           Trong đó:

           L: Lƣơng cấp bậc của công nhân phụ.
           Q: Mức sản lƣợng của công nhân chính.

           e.4. Chế độ trả lương khoán:
           Áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
     không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lƣợng cho công nhân hoàn thành
     trong một thời gian nhất định. Chế độ này chỉ áp dụng chủ yếu trong xây
     dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp. Trong công nghiệp
     chế độ trả lƣơng này chỉ áp dụng cho những công nhân khi hoàn thành
     những công việc đột xuất nhƣ sữa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị đƣa
     vào sản xuất … Chế độ cũng có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Tiền lƣơng sẽ đƣợc trả theo số lƣợng mà công nhân hoàn thành ghi
     trong phiếu giao khoán.

           Chế độ lƣơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
     trƣớc thời hạn, đảm bảo đã ghi chất lƣợng công việc thông qua hợp đồng
     giao khoán.

           e.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.
           Chế độ trả lƣơng này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể
     trên kết hợp với các hình thức tiền thƣởng.

           Khi áp dụng hình thức trả lƣơng này, toàn bộ sản phẩm đƣợc áp dụng
     theo đơn giá cố định còn tiền thƣởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và
     hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng của chế độ
     tiền lƣơng quy định.

           Tiền lƣơng trả theo sản phẩm có thƣởng (Lth) đƣợc tính theo công
     thức:

                                              Lth = L +
                               L   ( m* h )

                                100
           Trong đó :

           L: Tiền lƣơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.

           m: % tiền thƣởng cho 1% hoàn thành kế hoạch.

           h: % hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu thƣờng.

           Hình thức này khi áp dụng đây là điều kiện tốt khi áp dụng để tạo
     động lực thúc đẩy khuyến khích ngƣời công nhân làm việc tốt hơn.

           e.6. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
           Chế độ trả lƣơng này chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất.
     Khi sản xuất đang khẩn trƣơng, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có
     tác dụng thúc đẫy sản xuất ở bộ phận khác, khâu khác có liên quan góp
     phần hoàn thành vƣợt mức kế hoạch.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Trong chế độ trả lƣơng này đƣợc áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố
     định và đơn giá luỹ tiến.

           Đơn giá cố định tính giống nhƣ trong chế độ trả lƣơng sản phẩm trực
     tiếp cá nhân.

           Đơn giá luỹ tiến đƣợc dùng để tính cho những sản phẩm vƣợt mức
     kế hoạch tại mức khởi điểm đƣợc tính theo công thức:




                                          K=   d xtcd       c
                                                                x100
                                                d       1


           Trong đó :

           K : Là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí.

           d       cd   : Là tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
     phẩm .

           t   c        : Tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
     dùng để tăng đơn giá.

           d       1   : Tỉ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản
     phẩm khi hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng 100%.

           Tiền công của công nhân đƣợc tính theo công thức sau:


                                      L    PxQ          PxK Q          Q
                                               1                  1    0




           Trong đó:

           Q : Là sản lƣợng thực tế.
                   1




http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com           18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Q   0   : Là sản lƣợng đạt mức khởi điểm
           P : Là đơn giá có tính theo sản phẩm.
           K : Là tỉ lệ đơn giá sản phẩm đƣợc nâng cao.
           2. Hình thức trả lƣơng theo thời gian:
           Tiền lƣơng trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những ngƣời
     làm công tác quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những
     bộ phận lao động làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể
     tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản
     xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đƣợc chất
     lƣơng sản phẩm.
           Với hình thức trả lƣơng này có rất nhiều nhƣợc điểm vì nó chƣa gắn
     thu nhập của mỗi ngƣời với kết quả lao động mà họ đã đạt đƣợc trong tời
     gian lao động. Hình thức trả lƣơng này bao gồm hai chế độ:
                        Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn.
           Là chế độ trả lƣơng mà tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi ngƣời công
     nhân do mức lƣơng cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm
     nhiều hay ít quyết định.
           Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó
     đánh giá công việc chính xác. Có ba loại lƣơng theo thời gian giản đơn:
           Lƣơng giờ.
           Lƣơng ngày.
           Lƣơng tháng.
           Nhƣợc điểm của chế độ trả lƣơng này là mang tính chất bình quân,
     không khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
     vật liệu, tập trung công suất của máy móc để tăng năng suất lao động.
                        Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com              19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Chế độ trả lƣơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lƣơng theo thời
     gian giản đơn với tiền thƣởng, khi đạt đƣợc chỉ tiêu về số lƣợng và chất
     lƣơng đã quy định.
           Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc
     phụ. Ngoài ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những
     khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công
     việc tuyệt đối đảm bảo chất lƣơng.
           Tiền thƣởng đƣợc tính bằng cách lấy lƣơng trả theo thời gian đơn
     giản nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thƣởng. Chế
     độ trả lƣơng này có nhiều ƣu điểm không những phản ánh trình độ thành
     thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác
     của từng ngƣời thông qua các chỉ tiêu xét thƣởng đã đạt đƣợc. Vì vậy, nó
     khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công
     tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hƣởng của tiến bộ kĩ thuật, chế độ này
     ngày càng đƣợc mở rộng.
           IV. Tiền thƣởng:
           1.Định nghĩa:
           Tiền thƣởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lƣơng nhằm quán
     triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất
     kinh doanh của đơn vị.
           2. Vai trò của tiền thƣởng:
           Tiền thƣởng là một yếu tố khuyến khích ngƣời lao động quan tâm
     tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lƣợng
     sản phẩm và thời gian hoàn thành công việc.
           Tiền thƣởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngƣời
     lao động, lao động là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị
     thặng dƣ) tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài tiền lƣơng



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một phần lợi nhuận dƣới dạng tiền
     thƣởng và các khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lƣơng.
           3. Nội dung tổ chức thƣởng:
           a. Điều kiện thƣởng:
           Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thƣởng nào
     đó đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thƣởng.
           Mức tiền thƣởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thƣởng
     nhƣng không nên cao quá làm giảm vai trò tiền lƣơng và phản ánh không
     chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
           b. Nguồn tiền thƣởng:
           Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi
     nhuận.
           c. Chỉ tiêu thƣởng.
           +Thƣởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
           Chỉ tiêu xét thƣởng: hoàn thành hoặc giảm đƣợc tỷ lệ hàng hỏng so
     với qui định.
           Điều kiện xét thƣởng: phải có mức sản lƣợng, phải tổ chức kiểm tra,
     nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm hoàn
     thành.
           Thƣởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lƣợng cao.
           Chỉ tiêu xét thƣởng: hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức sản phẩm
     loại I và loại II trong một thời gian nhất định.
           Điều kiện xét thƣởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lƣợng các loại
     sản phẩm, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
           Nguồn thƣởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt
     đƣợc so với tỷ lệ sản lƣợng đạt đƣợc.
           +Thƣởng hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Chỉ tiêu xét thƣởng: hoàn thành và hoàn thoành vƣợt mức kế hoạch
     sản xuất.
           Điều kiện xét thƣởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực
     tiếp sản xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động đƣợc giao, bảo
     đảm chất lƣợng và yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật.
           +Thƣởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu.
           Chỉ tiêu xét thƣởng: hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu tiết
     kiệm vật tƣ.
           Điều kiện xét thƣởng: tiết kiệm vật tƣ nhƣng phải đảm bảo qui phạm
     kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công
     tác thống kê, hoạch toán số lƣợng và giá trị vật tƣ tiết kiệm đƣợc.
           V. PHÚC LỢI
           1. Khái niệm.
           Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho ngƣời lao
     động và tạo điều kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động.
           2. Các loại phúc lợi.
            Bao gồm hai loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc.
                     Phúc lợi bắt buộc là khoản mà Doanh nghiệp phải trả cho
             công nhân viên trong Công ty theo qui định của nhà nƣớc.
                     Phúc lợi không bắt buộc là khoản Doanh nghiệp tự chi trã
             cho công nhân theo quy định của Công ty.
           a. Phúc lợi bắt buộc.
           + Phụ cấp độc hại nguy hiểm.
           Áp dụng với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc
     hại, nguy hiểm, đƣợc xác định trong mức lƣơng gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2,
     0.3, 0.4 so với mức lƣơng tối thiểu.
           + Phụ cấp trách nhiệm.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc
     kinh nghiệm trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3
     mức sau: 0.1, 0.2, 0.3 so với mức lƣơng tối thiểu.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


            +Phụ cấp làm đêm.
            Phô cÊp;lµm ®ªm = Error!x (0,3 - 0,4)% x Error!

            Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thƣờng xuyên làm
     đêm.
                       0.4% áp dụng cho công việc làm đêm.
            b. Phúc lợi không bắt buộc.
            Đây là những khoản Công ty chi ra trong năm để phụ thêm thu nhập,
     những chi phí phát sinh trong năm cho công nhân viên trong Công ty, nhƣ
     các ngày hội ngày lễ, tổ chức cho đi nghỉ mát….
            VI. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả lƣơng ở Doanh
     nghiệp công nghiệp.
            Công tác trả lƣơng ở Doanh nghiệp đƣợc thể hiện tốt có ý nghĩa hết
     sức quan trọng. Lựa chọn các hình thức trả lƣơng hợp lý không chỉ đảm
     bảo trả đúng, đủ lƣơng cho ngƣời lao động, gắn tiền lƣơng với kết quả lao
     động thực sự của mỗi ngƣời mà còn làm cho mọi ngƣời thấy tiền lƣơng là
     thu nhập chính, là động lực thúc đẩy họ phát huy sáng kiến và từ đó họ
     cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của mình. Công tác trả lƣơng tốt
     giúp Công ty khai thác tốt tiềm năng nhƣ công tác tổ chức sản xuất tốt, tổ
     chức quản lý lao động, hạch toán chi phí … đƣợc thực hiện tốt hơn. Trả
     lƣơng hợp lý giúp Doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất mà vẫn
     thu đƣợc lợi nhuận cao, công tác tiền lƣơng trong các Doanh nghiệp bao
     gồm rất nhiều nội dung, từ việc lập và sử dụng qũy lƣơng, lựa chọn các
     chế độ trả lƣơng cho ngƣời lao động phù hợp, việc tính toán phân phối
     tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đúng, đủ, công
     bằng là một vấn đề cấp bách và cần thiết.
            Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt
     động kinh doanh dƣới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trƣờng) và bàn
     tay hữu hình( Nhà nƣớc ) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật. Trong công tác
     trả lƣơng cũng vậy, hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp dựa trên các hình
     thức, chế độ trả lƣơng theo hệ số, khoán qũy lƣơng … Để đảm bảo cho
     việc phân phối tiền lƣơng công bằng, phù hợp với đặc điểm của tổ chức
     sản xuất, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lƣơng.
     Nhìn chung, mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm
     riêng. Bên cạnh những Doanh nghiệp làm tốt công tác trả lƣơng còn có
     những Doanh nghiệp làm chƣa thật tốt bởi những nguyên nhân khách
     quan cũng nhƣ chủ quan tác động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền
     lƣơng của Nhà nƣớc vẫn đang còn trong giai đoạn điều chỉnh và đổi mới,
     việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mang tính ổn định.
     Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lƣơng còn thấp,
     chƣa coi trọng lợi ích kinh tế của ngƣời lao động, vì vậy không ngừng
     hoàn thiện công tác trả lƣơng, đây là yêu cầu cần thiết khách quan của
     mỗi Doanh nghiệp cần phải thực hiện .


                                             Phần II:



              PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƢƠNG Ở
                   CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



           I. Sơ lƣợc về quá trình hình thành phát triển củaCông ty Dệt vải
     Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)

           1. Lịch sử hình thành của Công ty
           Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc
     doanh trung ƣơng thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Công ty đƣợc thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách
     quan của nền kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn
     hoá ngành dệt. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công
     nghiệp, nhƣ: vải mành, vải bạt, sợi se, ... là những tƣ liệu sản xuất phục vụ
     cho các ngành sản xuất của nền kinh tế Quốc dân. Cụ thể: vải mành để
     sản xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng truyền tải loại nhỏ, sản xuất giầy,
     găng tay, quần áo bảo hộ lao động..., sợi se dùng làm chỉ khâu dân dụng,
     chỉ khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải Gabodin, Dờ luyn, vải bò...

           Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất
     trong cả nƣớc đƣợc giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công
     ty phải tự tìm tòi, nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách
     hàng, ít có sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác
     trong ngành. Trong điều kiện nhƣ vậy, Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa
     hoàn thiện từng bƣớc quy trình công nghệ, sắp xếp lao động hợp lý, đƣa
     năng suất lao động không ngừng tăng lên.

           Qua 35 năm xây dựng và trƣởng thành, Công ty đã phát triển lớn
     mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán
     bộ công nhân viên với phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao.
     Đến nay sản phẩm của Công ty đƣợc đánh giá tiêu chuẩn chất lƣợng về
     các mặt nhƣ:

           - Vải mành sợi đƣợc cấp dấu chất lƣợng cấp 1

           - Vải sợi 3x3 và 3x4 đƣợc tặng Huy chƣơng vàng trong Hội chợ
     triển lãm thành tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.

           Đặc biệt Công ty đã đƣợc Hội đồng Nhà nƣớc tặng Huân chƣơng
     Lao động hạng Hai và một Huân chƣơng Lao động hạng Ba.

           2. Quá trình phát triển của Công ty
           Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con ngƣời, ngành Dệt may thế
     giới nói chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     từ thô sơ đến hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập
     trung...

           Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và
     trƣởng thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau:

           Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp
     Hà Nội (1967-1973).

           Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá
     ác liệt miền Bắc nƣớc ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy
     Liên hiệp Dệt Nam Định đƣợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên
     Hà Nội mang tên là Nhà máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà
     Nội. Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay,
     sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt Nam Định để sản xuất chăn chiên. Sau
     khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế liệu trên làm nguyên liệu cho kế
     hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu của các Nhà máy trong
     khu vực Hà Nội nhƣ: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà máy Dệt 8-3...
     để thay thế và giữ vững sản xuất.

           Nhƣng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế
     tạo từ thời Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thƣờng làm cho giá
     thành sản phẩm cao dẫn đến tình trạng Nhà nƣớc phải bù lỗ triền miên.

           Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ
     sản xuất vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà
     nƣớc đầu tƣ dây chuyền công nghệ đó vào Nhà máy.

           Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã đƣợc lắp đặt và đƣa vào
     sử dụng, sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay
     thế cho vải mành phải nhập từ Trung Quốc.

           Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công
     nghiệp Hà Nội.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Giai đoạn 2: Tăng trƣởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974-
     1988)

           Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là
     158.507 đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77
     ngƣời. Nhà máy vừa đầu tƣ xây dựng cơ bản nhà xƣởng, kho tàng, đƣờng
     xá nội bộ, mua sắm thêm máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ
     sung thêm vốn... Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ
     đồng, giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng (theo thời giá cố định năm 1977).

           Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 ngƣời, trong đó có
     986 ngƣời là công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản
     xuất vải mành ban đầu Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là
     máy chuyên dùng). Trong quá trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân
     viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị thêm 6 máy dệt vải mành nữa, đƣa
     tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, sợi bông làm lốp xe đạp
     trong nƣớc, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
     Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ
     chế bao cấp, nhận vật tƣ của Nhà nƣớc. Do đó khoa học sản xuất và tiêu
     thụ sản phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trƣớc, sản
     phẩm các loại làm ra đều đƣợc ƣa chuộng và mở rộng mạng lƣới tiêu thụ
     tới thị trƣờng trong cả nƣớc, từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt
     mục tiêu cao nhất nhƣ vải mành năm 1988 tiêu thụ3,808 triệu m2, vải bạt
     tiêu thụ đạt 1,2 m2 vải 3.024 (simily bông dùng may quân trang cho quân
     đội) tiêu thụ 1,4 triệu m2 dây chuyền sản xuất làm việc theo cơ chế làm
     việc 3 ca/1 ngày.

           Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trƣờng (từ 1989 đến
     nay). Khi cả nƣớc trên đƣờng chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung
     sang cơ chế thị trƣờng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, mậu dịch
     biên giới phát triển mạnh mẽ, thị trƣờng trong nƣớc xuất hiện những sản

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     phẩm tƣơng tự nhƣ sản phẩm của Nhà máy. Một số khách hàng quen
     thuộc của Nhà máy nhƣ: Cục quân trang, các Xí nghiệp giầy vải, Xí
     nghiệp cao su,... đi tìm mua sản phẩm tƣơng tự ở thị trƣờng mới kể cả thị
     trƣờng nƣớc ngoài. Số khách hàng mới cũng quyết định thay đổi công
     nghệ mới để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng có sự
     cạnh tranh, thị trƣờng tiêu thụ của Nhà máy bị thu hẹp một cách đáng kể.
     Đứng trƣớc tình trạng đó, Nhà máy phải tìm mọi cách để nâng cao chất
     lƣợng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại đã xuất
     hiện trên thị trƣờng. Nhà máy đã thay thế nguyên liệu vải mành làm lốp
     xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang sợi pêcô (35% cotton và 65% PE)
     tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng nhƣ vải
     phin các loại 6624, 6606, 5420... Nhà máy còn chủ động tìm kiếm khách
     hàng ký kết các hợp đồng kinh tế, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm,
     tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong giai đoạn mới.

           Thực hiện cơ chế quản lý mới, với tinh thần giảm đội ngũ cán bộ
     công nhân, bố trí sắp xếp lao động dƣ thừa, Nhà máy đầu tƣ xây dựng
     thêm một phân xƣởng may với công suất 50.000 sản phẩm/1 năm. Số
     lƣợng lao động còn lại giải quyết theo chế độ 176/HĐBT của Hội đồng
     Bộ trƣởng, với tinh thần tự nguyện có sự trợ giúp của Công ty về vốn để
     tìm kiếm thị trƣờng mới.

           Với những tiến triển và kết quả đã đạt đƣợc, tháng 7-1994 Nhà máy
     đƣợc Bộ Công nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
     (tên tiếng Anh là Ha Nội Industrial Canvas Textile Company) viết tắt là
     HAICATEX.

           3. Phƣơng hƣớng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
           - Đầu tƣ mở rộng sản xuất một xí nghiệp sản xuất vải không dệt.

           - Tổng doanh thu 83000 triệu tăng so với năm 2000


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


            - Giá trị sản xuất công nghiệp 49.000 triệu tăng 113% so với năm
     2000

            - Tính đúng khấu hao nộp ngân sách Nhà nƣớc

            A. Xí nghiệp mành

            Phƣơng hƣớng:

            - Nâng cao chất lƣợng sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9000-2000.

            - Tăng tốc độ doanh thu mở rộng thị phần tiết kiệm chi phí an toàn
     sản xuất .

            Chỉ tiêu:

            Đạt và vƣợt sản lƣợng:600 tấn. Trong đó xuất khẩu:10%

            B. Xí nghiệp Bạt

            Phƣơng hƣớng:
            - Phát huy nội lực, đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh doanh thu

            Chỉ tiêu:

            Đạt và vƣợt sản lƣợng 1.530.000 m2. Trong đó phục vụ xuất khẩu
     70%

            C. Xí nghiệp may:

            Phƣơng hƣớng:

            - Năng cao sản phẩm

            - Mở rộng bạn hàng

            - Tăng kim nghạch xuất khẩu

            Chỉ tiêu:

            Đạt và vƣợt 82.250.000 sản phẩm trong đó tỷ lệ FOB: 30%

            2. Những đặc điểm của công ty có ảnh hƣởng tới công tác trả
     lƣơng .


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           a. Đặc điểm về sản phẩm.
           Hiện nay sản phẩm chính của công ty là vải mành vải bạt các loại vải
     mộc không tẩy nhuộm, sợi xe và sản phẩm may, những sản phẩm này
     đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nghành công nghiệp

           --Vải mành sợi lông, vải mành sợi pêcô dùng để sản xuất lốp xe đạp
     dây đai thang cao su . Các sản phẩm này đƣợc khách hàng trong nghành
     cao su sử dụng là chủ yếu nhƣ nhà máy cao su sao vàng cao su Đà Nẵng,
     cao su Biên Hoà, cao su Hải Phòng …

           --Vải bạt: Dùng làm ống dẩn nƣớc, ống hút bùn băng chuyền tải loại
     nhỏ, vì vậy nó cũng là nguyên liệu sản xuất cho các nghành cao su. Vải
     bạt còn đƣợc dùng làm giày vải các loại, may găng tay, quần áo bảo hộ
     lao động, võng, ba lô phục vụ cho quốc phòng.

           --Sợi xe: Dùng làm chỉ khâu dân dụng và chỉ khâu công nghiệp,
     khâu vỏ bao đựng xi măng, khâu vào bao đựng phân bón và sợi xe còn
     dùng làm dệt các loại vải Gabađin Đơluyn, vải bò mà khách hàng là các
     nhà may nhƣ xi măng Hoàng Thạch, phân lân Văn Điển, phân đạm Hà
     Bắc, Dệt lụa Nam Định, Sợi dệt kim Hà Nội…

            Nhu cầu các loại vải công nghiệp là rất lớn và rất cần thiết cho nền
     kinh tế quốc dân, một phần dùng để sản xuất sản phẩm trong nội địa sản
     xuất, một phần dùng để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.

           Nƣớc ta hiện nay mới chỉ có công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là
     doanh nghiệp sản xuất vải mành sợi bông cottong dùng cho sản xuất lốp
     xe đạp. Dây đai thang cao su loại tải trọng nhẹ và vừa, còn lại nhà nƣớc
     vẩn phải nhập vải mành nylon để sản xuất lốp xe máy, lốp máy kéo lốp
     ôtô. Mục tiêu của công ty là chiếm lỉnh thị trƣờng vải công nghiệp chuyên
     sâu sản xuất các loại vải mành, vải bạt phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.

           Từ năm 1994 đến nay, công ty đang phấn đấu chuyển hƣớng công
     nghệ sản xuất mới, sản xuất các loại vải từ nguyên liệu sợi tổng hợp.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Những đặc điểm trên nó bao quát, bao trùm và có ảnh hƣởng rất lớn
     đến công tác tổ chức tiền lƣơng của công ty, từ doanh thu tiêu thụ ra sao,
     để vốn hoạt động để tái sản xuất sức lao động , để có tiền lƣơng trả cho
     công nhân, đến việc định mức kỹ thuật lao động, định mức lao động … để
     thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo đời sống cho dông nhân viên
     chức trong công ty.

           b. Đặc điểm về lao động .
           Trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động trong biên chế lên tới 1097
     công nhân, từ khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng đến nay, qua sắp xếp tổ
     chức lại cơ cấu lao động của công ty có thay đổi nhiều cho đến năm1999
     còn 936 ngƣời cơ cấu ta có bảng sau:

            Bảng cơ cấu lao động năm 2000:
            stt      Chỉ tiêu       Đv        Tổng số            Đại học          Trung cấp

                                           Số lƣợng      %     Số lƣợng % Số lƣợng       %

             1     Tổng số lao     Ngƣời     936        100      54        5,8    24     2,3
                      động

             2    Lao động gián      --      97         10,4     48        49,5   12     12,3
                       tiếp

                  Lao động trực
             3                       --      839        89,6
                       tiếp
                                     --      458
                    Bậc: 1+ 2
                                     --      260
                      Bậc: 3
                                     --      58
                        4
                                     --      42
                        5
                                     --      30
                        6
                                     --       1
                        7




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Do đặc điểm của công ty từ lâu không tuyển sinh công nhân nên lao
     động công nhân trong công ty hầu hết là tuổi trung niên, có tay nghề bậc
     thợ cao có tác phong công nghiệp và đều có kinh nghiệm và chấp hành kỹ
     luật lao động. Công ty luôn tạo điều kiện nâng cao kiến thức nhƣ cho đi
     học thêm để cũng cố và phát huy. Nhƣ vậy, ta thấy trình độ quản lý ở mức
     khá đây là nhân tố ảnh hƣởng tốt đến chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm
     trong công ty.

           c. Đặc điểm về cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.

                      Về cơ cấu quản lý công ty.
           Công ty Dệt vảt công nghiệp Hà Nội trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ,
     nên công ty đƣợc quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý trong doanh
     nghiệp và hoạt động có hiệu quả công ty đƣợc tổ chức bộ máy quản lý
     trực tuyến chức năng. Giám đốc là ngƣời có quyền điều hành cao nhất,
     trực tiếp phụ trách một mặt nhƣ : Phòng hành chính tổng hợp, kế hoạch
     dài hạn về sản xuất đầu tƣ, công tác tổ chức cán bộ, công tác tự vệ công
     ty. Hiện nay công ty có 6 phòng ban và 3 phân xƣởng.

            Phòng sản xuất kinh doanh – XNK ( gồm 20 ngƣời)
           Chức năng: - Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,
     hoạt động XNK trong toàn công ty

                      - Tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của công ty.

                      - quản lý cung ứng vật tƣ, bảo quản dự trữ vật tƣ.
           Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
     hoạch XNK

                      - Kế hoạch chiến lƣợc

                      - Kế hoạch năm

                      - Kế hoạch tác nghiệp


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                     - Hƣớng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty xây
     dựng các phần kế hoạch do đơn vị phụ trách thực sự phân cấp của công
     ty, biểu mẫu, phƣơng pháp, các chỉ tiêu tổng hợp.

                     - Nắm chắc nhu cầu của khách hàng để chỉ đạo sản xuất,
     điều phối, điều hoà sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK, cân đối trong
     toàn công ty đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng.

                     - Thực hiện các nhiệm vụ cung ứng

                     - Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm.

                     - Kiểm tra, giám sát, xác định mức độ hoàn thành kế hoạch
     quyết toán vật tƣ cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xƣởng.

                     - Báo cáo với cơ quan chức năng theo yêu cầu

                     - Tổ chức quản lý và sử dụng phƣơng tiện vận tải có hiệu
     quả

                     - Cung cấp số liệu cho lãnh đạo của công ty và các phòng
     nghiệp vụ khác theo yêu cầu.



           Phòng tài chính kế toán (9 ngƣời)

           Chức năng:
           - Quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục
     đích yêu cầu sao cho đạt hiệu quả cao nhất

           - Hoạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty

           - Giám sát, kiểm tra công tác kế toán, tài chính ở các đợn vị.

           Nhiệm vụ:
           - Xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty nhằm đảm bảo vốn cho
     toàn công ty



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           - Xây dựng kế hoạch tác nghiệp cân đối thu chi của quá trình của sản
     xuất kinh doanh

           - Xác định nhu cầu của công ty về tín dụng ngân hàng, tìm nguồn
     huy động với hiệu quả cao nhất tham mƣu cho giám đốc việc tổ chức
     thực hiện các nguồn vốn cho hoạt động sẩn xuất kinh doanh.

           - Theo dõi, giám sát các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng đã đƣợc
     xác định có khả năng thanh toán, theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ.

           - Thống nhất quản lý nhiệm vụ hạch toán kế toán thống kê trong toàn
     công ty bao gồm: Các công tác tổ chức hƣớng dẫn nghiệp vụ, mở sổ sách
     nghi chép, phƣơng pháp hạch toán, phƣơng pháp nghi chép thống kê.

           - Chủ trì công tác kiểm tra tài sản, vật tƣ hàng hoá, sản phẩm, tiền
     vốn trong toàn công ty, xử lý kịp thời các sai phạm, chế độ gây thất thoát
     cho công ty.

           - Hƣớng dẫn theo dõi công tác hạch toán ở các đơn vị trực thuộc
     công ty, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế cấp công ty hàng quý, năm.

           - Bảo đảm an toàn bí mật các tài liệu có liên quan về tài chính của
     công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê theo quy định của xây
     dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và quản lý giám sát giá bán sản phẩm
     toàn công ty.

           Phòng tổ chức hành chính.( 24 ngƣời).

           Chức năng:
           - Quản lý hành chính tổng hợp.

           - Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lƣơng.

           - Bảo vệ công ty.

           Nhiệm vụ:
           -Về công tác tổ chức lao động.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           + Nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức quản lý và tổ chức sản
     xuất của toàn công ty, đảm bảo hiệu quả lớn nhất.

           + xây dựng và không ngừng hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của
     đơn vị trực thuộc trong công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận trong
     công ty.

           + Công tác tổ chức cán bộ, tiếp nhận, bồi dỡng, đào tạo, bố trí sản
     xuất, đề bạt, bãi nhiệm chức vụ.

           + Xây dựng quỹ tiền lƣơng, tiền thƣởng cho toàn công ty, cân đối
     thu nhập giữa các bộ phận trong công ty.

           + Xây dựng ban hành các định mức lao động, tổng hợp hƣớng dẫn
     các đơn vị trong công ty, xây dựng các định mức lao động cấp xƣởng.
     Kiểm tra và xét duyệt các định mức do cấp xƣởng đề nghị.

           + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng nghiệp vụ cho
     các bộ phận quản lý nhiệm vụ, thợ bậc cao trong công ty, lập kế hoạch
     nâng cấp bậc lƣơng cho toàn công ty.

           + Tổ chức ký kết các hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự toàn
     công ty.
           + Xây dựng và ban hành quy chế về quản lý và sử dụng lao động tiền
     lƣơng, tiền thƣởng và hƣớng dẫn thực hiện.

           - Về công tác tài chính, pháp chế chính trị:

           + Thống kê quản lý về mặt hành chính, pháp chế các mặt hoạt động
     của công ty.

           + Thực hiện các nghiệp vụ văn thƣ, lƣu trữ.

           + Thƣ ký giám đốc.

           + Thƣờng trực hội đồng thi đua.

           + Thông tin tuyên truyền.

           + Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           + Quản lý hệ thống điện thoại – Fax.

           Quản trị trang bị, quản lý các thiết bị, dụng cụ, phƣơng tiện làm việc,
     quản lý nhà ở, công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh, ngoại cảnh.

            Phòng kỹ thuật đầu tƣ.

           Chức năng:
           - Quản lý kỹ thuật đầu tƣ.

           - Xây dựng chiến lƣợc sản phẩm của công ty.

           - Quản lý hoạt động kỹ thuật của công ty.

           - Quản lý công tác đầu tƣ của công ty.

           Nhiệm vụ:
           - Tiếp nhận phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới, xây dựng
     quản lý công trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm,
     định mức kỹ thuật.

           - Tiến hành nghiên cứu thử sản phẩm mới.
           - Tổ chức quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty.

           - Xây dựng các biện pháp và kế hoạch kỹ thuật trong công ty.

           - Tổ chức kiểm tra, xác định tay nghề của công nhân viên.

           - Kiểm tra quản lý các định mức kỹ thuật.

           - Quản lý hồ sơ kỹ thuật của công ty.

            Phòng bảo vệ quân sự.( 19 ngƣời).
           - Chịu trách nhiệm về tài sản của công ty.

           - Công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ an toàn trong công ty làm
     công tác kiểm tra canh gác và an ninh.

           Phòng dịch vụ đời sống.

           Chức năng:


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           - Nuôi dạy các cháu nhà trẻ mẫu giáo.

           - Khám chữa bệnh.
           - Tổ chức bữa ăn công nghiệp.

           - Các hoạt động dịch vụ khác.

           Nhiệm vụ:
           - Tổ chức nuôi dạy các cháu ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo.

           - Tổ chức tốt các bữa ăn giữa ca, bồi dƣỡng độc hại cho lao động bữa
     ăn cho nhà trẻ mẫu giáo.

           - Khám chữa bệnh cho ngƣời lao động và các cháu nhà trẻ.

           - Theo dõi bệnh nghề nghiệp.

           - Chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh.

           - Phối hợp các tổ chức đoàn thể thực hiện công tác kế hoạch hoá gia
     đình, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ sữa chữa nhỏ và các dịch vụ khác.

            Các xí nghiệp sản xuất:

           Chức năng:
           - Tiến hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất với hiệu quả
     lớn nhất đảm bảo tiến độ, số lƣợng, chất lƣợng và tiết kiệm.

           - Triển khai áp dụng và quản lý, qui phạm kỷ luật nội quy, quy chế
     kỷ luật lao động nhằm khai thác tiềm năng lao động vũ trang- thiết bị
     phục vụ sản xuất.

           Nhiệm vụ:
           Quản lý và sử dụng vật tƣ lao động do công ty phân cấp đạt hiệu quả
     cao nhất.

           - Tiếp nhận quản lý thực hiện các quy trình, quy phạm tiêu chẩn kỹ
     thuật, tiêu chuẩn chất lƣợng, tu sửa, đảm bảo thiết bị... thông qua kế
     hoạch hàng tháng, quý, năm...

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           - Sắp xếp sử dụng lao động hợp lý đánh giá kết quả của ngƣời lao
     động theo tiêu chuẩn.

           + Xác định. định mức kỹ thuật, định mức lao động, phân phối nội bộ
     thanh toán lƣơng cho lao động do đơn vị mình quản lý.

           + Tổ chức công tác thực hiện thống kê kế toán, phân tích hoạt động
     kinh tế của xƣởng.

           + Thực hiện đầy đủ chế độ với ngƣời lao động theo sự phân cấp của
     công ty.

           Do công ty tổ chức sản xuất theo đối tƣợng sản phẩm nên tình
     hình 3 xí nghiệp nhƣ sau:
           Xí nghiệp may: Mới thành lập sau khi chuyển sang cơ chế mới chịu
     trách nhiệm gia công các sản phẩm may mặc do tổ chức, cá nhân yêu cầu,
     vật tƣ do khách hàng cung cấp.

           Xí nghiệp bạt: chuyên sản xuất các loại bạt, vải phin, sợi se theo yêu
     cầu của đơn đặt hàng.

           Xí nghiệp mành: là xí nghiệp lâu đời nhất sản xuất ra mặt hàng
     chính của công ty là vải mành PA nhúng keo.

           Trong suốt 34 năm hoạt động công ty đã xây dựng cho mình một bộ
     máy tổ chức quản lý về căn bản tƣơng đối ổn định, thực hiện thành công
     các kế hoạch mục tiêu đề ra của công ty giúp công ty phát triển nhƣ ngày
     hôm nay.

              Đặc điểm máy móc thiết bị.

                Bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc.Mỗi
     doanh nghiệp trong nƣớc đều nhận thấy sự cần thiết phải tập trung đầu tƣ
     đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ( đầu tƣ chiều sâu). Mặt khác cũng
     áp dụng triệt để các giải pháp cải tiến thiết bị máy móc đã có từ trƣớc. Để
     nâng cao hơn hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Qua

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     đó doanh nghiệp sẽ hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng, tăng khả
     năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.

            Hiện tại, ở Công Ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội có:

            --Thiết bị chính của công ty gồm: máy dệt 1511 của Trung Quốc
     (176 máy) máy ống (3 máy), máy dệt mành (6 máy), máy đóng (4 máy),
     máy xe các loại (55 máy), hệ thống nhúng keo (1 máy), máy các loại (232
     máy) . Máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất mành là dây chuyền thiết bị
     đồng bộ do Trung Quốc chế tạo từ năm 1967 đã và sử dụng 1970 đến nay
     đã trải qua 32 năm khai thác, các chi tiết máy đã dơ mòn và một số đã đƣ-
     ợc thay thế bằng phụ tùng chế tạo trong nƣớc. Do vậy tỷ lệ tiêu hao
     nguyên vật liệu liệu ngày càng cao, chất lƣợng sản phẩm không đồng đều.

            -- Máy móc thiết do dây chuyền sản xuất vải bạt hầu hết là thiết bị
     thanh lý của nhà máy khác nhƣ: Dệt 8/3, Dệt Nam Định…đƣợc tập trung
     khôi phục lại để sản xuất. Vì hiện nay sử dụng không đem lại hiệu quả.

            --Thiết bị may: hầu hết là thiệt bị mới của Nhật Bản sản xuất 1990
     nhƣng lại không phải là thiết bị sản xuất ra sản phẩm đặc trƣng của công
     ty. Mặt khác còn bộc lộ nhiều hạn chế, công suất sử dụng mới huy động
     đƣợc khoảng 30% thiết bị máy móc là thiết bị máy chuyên dùng may áo
     sơ mi mà hợp đồng may áo sơ mi chỉ thƣờng vào mùa hè, mùa đông công
     ty may áo Jacket với số lƣợng không nhiều.

            --Nhình chung, máy móc thiệt bị của công ty ở tình trạng lạc hậu, do
     đó làm cho năng suất thấp, không đáp ứng yêu cầu chất lƣợng của thị trƣ-
     ờng.

            Trong măm 2000-2001 công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội đã đƣa
     ra hƣớng giải pháp đối với một số máy móc thiết bị. Đồng thời nhập mới
     một số máy móc nhằm góp phầm thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo công
     ăn việc làm cho ngƣời lao động


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           Bảng 1: Danh sách tên máy móc thiết bị của công ty 2000-2001


     Stt         Tên máy            Nƣớc sx     Năm         Số    Tg               Giải pháp

                                                 SX     Lƣợng     Sd

      1    MáykiểmvảiG312M TQ                  1970     02         0         Cải tiến

      2    áy lờ 1452             TQ           1974     02         0         Cải tiến

      3    Máyxe 631+1302         TQ           1968     04         0         Cải tiến cho phù hợp

                                                                             với sợi nylon

      4    Dây chuyền may         Nhật         1990     25         0         Cải tiến cho phù hợp

                                                                             với loạivảidầy

      5    Máylờ phân băng        Nội địa      1990     01         0         Đầu tƣ mới

      6    Máy nhuộm              Nội địa      1990     01         0         Đầu tƣ mới

      7    Máy đậu                Ngoại nhập 1990       04         0         Đầu tƣ mới

      8    MáydệtKingsông         Ngoại nhập 1998       2          1         Đầu tƣ mới

      9    Máy may.               Ngoại nhập 1989       232        1         Đầu tƣ mới




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




            II. Đánh giá công tác trả lƣơng của Công ty Dệt vải Công Nghiệp
     Hà Nội

               A.     Công tác trả lƣơng cho bộ phận gián tiếp.

            1. Tình hình thu nhập của lao động gián tiếp
            Lao động gián tiếp là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hoạt
     động sản xuất kinh doanh của Công ty.Trong những năm gần đây, cũng
     nhƣ ở các Công ty khác tiền lƣơng luôn gây sự chú ý của toàn bộ cán bộ
     công nhân viên trong toàn Công ty. Do đó việc áp dụng chế độ trả lƣơng
     nhƣ thế nào cho hợp lý nó ảnh hƣởng rất lớn đến thái độ và hiệu quả lao
     động của ngƣời lao động. Đối với bộ phận gián tiếp tiền lƣơng của bộ


                     Năm     Dv         1998      1999         2000      2001

          Chỉ tiêu

          Lao động gián Ngƣời            90        100         109           110
          tiếp

          Tiềnlƣơng BQ đồng           682.389 736.647 765.369 833.141
     phận này chiếm một phần khá lớn trong tổng tiền lƣơng toàn Công ty, với
     bộ phận này Công ty áp dụng hình thức trả lƣơng theo thời gian là chủ
     yếu.



            Ta có:      Bảng tiền lƣơng bình quân một tháng của lao động gián
     tiếp sau:




            Ta nhận thấy tiền lƣơng bình quân tăng dần qua các năm1998- 2001,
     năm2001 tiền lƣơng của Công ty là 833.141 đồng lớn hơn mức quy định
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     chung của nhà nƣớc là 5000.000 đồng đối với cán bộ lãnh đạo, nhƣng so
     với các doanh nghiệp khác cùng nghành thì mức lƣơng cửa công ty là
     tƣơng đối thấp .

           Thu nhập của Công ty ngoài tiền lƣơng còn gồm có tiền thƣởng và
     phúc lợi đây là khoản thu nhập thêm cũng là phần khuyến khích và hỗ trợ
     thêm cho cán bộ quản lý nói chung và công nhân viên trong Công ty nói
     chung. Tiền thƣởng thì Công ty áp dụng trả theo tháng và theo quí, dựa
     vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và có sáng kiến trong công tác và dựa
     vào cấp bậc công việc để tính thƣởng. Ngoài tiền thƣởng thì phúc lợi
     Công ty thƣờng tính theo năm dựa vào các chế độ chính sách của nhà
     nƣớc và Công ty đả trích ra từ lợi nhuận để tính cụ thể ta có bảng tiền
     thƣởng của một sồ năm sau :




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




           Bảng tiền thƣởng bình quân từ năm 1998-2000 cho toàn bộ lao
     động qản lý trong cả năm.


                              Năm           Đv        1998       1999        2000

              Chỉ tiêu

              Lao động gián tiếp       Ngƣời           90         100        109

              Tiền thƣởng BQ           Tr.đ            870        720         700



           Ta nhận thấy tiền thƣởng của Công ty càng ngày càng giảm, chứng
     tỏ mức độ quan tâm khuyến khích lao động của Công ty ngày càng giảm
     xuống cụ thể năm 1999 giảm so với năm 1998 là -50 triệu, năm 2000
     giảm so với năm 1999 là 20 triệu. Chứng tỏ Công ty trong những năm vừa
     qua chƣa chú trọng tới việc đảm bảo đời sống sức khoẻ cho công nhân
     viên trong Công ty.

           Nhận xét:
           Công ty đả quan tâm tới lợi ích kinh tế của cán bộ công nhân viên
     thông qua việc phân phối lợi nhuận dƣới dạng tiền thƣởng nhằm nâng cao
     thu nhập và động viên tinh thần làm việc cho ngƣời lao động, việc lập
     quỹ lƣơng quỹ thƣởng có căn cứ vào kết quả chung của Công ty , đả có
     tác dụng nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, đem lại hiệu quả sản xuất
     tốt hơn từ đó có thể nâng mức lƣơng và mức thƣởng.

           Tuy nhiên do việc đánh giá chƣa đầy đủ vải trò to lớn của tiền
     thƣởng nên trong những năm qua tiền thƣởng của Công ty dảm dần nó
     phản ánh mức độ quan tâm tới đời sống vật chất của cán bộ trong Công ty
     chƣa cao. Về tiền lƣơng nhìn chung Công ty vẫn tăng tiền lƣơng bình
     quân hàng năm nhƣng với mức tăng bình quân nhƣ vậy so với các công ty

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               44
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     khác là vẫn còn thấp do vậy Công ty cần phải có biện pháp tạo thêm công
     ăn việc làm cho công nhân viên nhằm tăng thêm thu nhập và ổn định cuộc
     sống cho ngƣời lao động .

            2. Các tính tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp.

            a. Cách tính tiền lương cho bộ phận gián tiếp.
            Dựa vào kết quả hoạt động của từng cán bộ trong Công ty các tính
     lƣơng tháng đƣợc xây dựng nhƣ sau:



            --Tiền lƣơng cấp bậc bình quân = hệ số lƣơng                 TLmindn

                                                   bình quân

            --Tổng quỹ tiền lƣơng = Tiền lƣơng cấp bậc             Tổng số lao động

                                             cấp bậc                    bình quân



                                     Quỹ lƣơng theo doanh thu

         -- Hệ số điều chỉnh =

                   (H)              Tổng quỹ tiền lƣơng cấp bậc




            Tiền lƣơng của một nhân viên =HSLCB             Tlmindn          H



            Do bộ phận lao động gián tiếp hƣởng lƣơng theo thời gian nên tiền
     lƣơng đƣợc căn cứ vào hệ số cấp bậc của từng cán bộ và số ngƣời định
     biên hợp lý theo hệ số biến động của Công ty để hiểu rỏ hơn ta có bảng
     sau.

            Bảng tổng hợp trình duyệt đơn giá tiền lƣơng và lao động định biên
     hợp lý của Công ty .
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               45
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


         Stt   Chỉ tiêu xét duyệt           Đvt     Kế hoạch        Thực hiện

         1     Lao động tiền lƣơng

               --Lao động tổng hợp        Ngƣời        935              923

               -- Hs lƣơng cấp bậc bq        -         2,51             2,51

               -- Hs các loại phụ cấp       %

               +Phụ cấp trách nhiệm          -          0,1             0,1

               +Phụ cấp ca đêm               -          0,4             0,4

               +Phụ cấp chức vụ              -        0,2-0,5         0,2-0,5

               --Quỹ tiền lƣơng              đ     9.164.000.000   6.264.000.000

         2     Tổng doanh thu             1000.đ    78.000.000      56.440.000

         3     Đơn giá tiền lƣơng

               --SXKD                       %

               + Vải Bạt                     -        20,24            20,24

               +Vải Mành                     -        15,67            15,67

               --Gia công                    -

               +May gia công                 -        54,72           54,72



             Công đoạn tính đơn giá tiền lƣơng Công ty phân thành hai loại
     SXKD và May gia công, Công ty quy định tiền lƣơng của các loại bằng số
     phần trăm đã quy định nhân với tổng doanh thu của từng loại thì ra tiền
     lƣơng của các bộ phận.

             Nhận xét:
             Dựa vào bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
     kế hoạch đặt ra nhƣng thực hiện không hết cụ thể lƣợng lao động sử dụng
     chỉ 98,7% hay 923 ngƣời trong đó tổng số là 953 ngƣời do lƣợng lao động
     sử dụng không hết, tổng quỹ lƣơng lúc này giảm so với kế hoạch 31.6%
     nhƣ vậy ta có thể thấy rằng Công ty đang có vấn đề không tốt trong sản
     xuất kinh doanh có thể do Công ty chƣa cải tiến đƣợc mẫu mã sản phẩm,
     chất lƣợng chƣa cao, thiết bị không đƣợc thay thế …

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com          46
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


            b.Cách tính thưởng và phụ cấp.
            Xác định hệ số thƣởng: bằng 20% tổng hệ số ( lƣơng + thƣởng)
            Hàng tháng đ/c trƣởng đơn vị đánh giá kết quả của các thành viên
     trong đơn vị mình và phân loại A-B theo tiêu chuẩn của Công ty đã ban
     hành với tỷ lệ loại A không quá 80%số cán bộ trong Công ty.Mức lƣơng
     bình quân(MLbq) đƣợc xác định nhƣ sau:

                       Quỷ tiền lƣơng của đơn vị – Quỷ dự phòng 5% nếu có

            MLbq =

                             Tổng hệ số (lƣơng + thƣởng) của đơn vị

            Cách tính lƣơng thƣởng tháng cho cái nhân:



            T L = MLbqx Tiền lƣơng cấp bậc công việc x ngày công lv thực tế

                                              Ngày công chế độ

            Ngày công chế độ là ngày công do doanh nghiệp quy định.
            Tiền thƣởng loại A =MLbq x hệ số thƣởng chức danh.

            (Loại B =70% loai A)

            0Ví dụ:

            Phòng kế hoạch đầu tƣ đƣợc giao chi phí trong tháng là: 957.250.000
     đồng

            Các chi phío phải trừ                                        : 852.909.000
            Tổng quỷ tiền lƣơng ( sau khi đẵ trừ các chi phí)                : 104.341.000

            Trích quỷ dự phòng5%                                             :   5.217.000

            Quỷ tiền lƣơng còn lại đƣợc chi                                  : 99.124.000

            Tổng hệ số của các chức danh                                     :      99,37




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com              47
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


           H1 = 99.124.000 = 497.186đồng

                    199,37
           Một kỹ sƣ có ngày công thực tế là24 công và ngày công chế độ là24
     có hệ số lƣơng 1,30- hệ số thƣởng 0,33 – trong tháng xếp loại A.

           Thì tiến lƣơng tháng = 497.186 x 1,30 x24 = 46.342 đồng

                                        24 công chế độ



           Tiền thƣởng tháng = 497.186 x 0,33 = 164.071 đồng



           TổngTL, thƣởng tháng = 646.342 +164.071 = 810.413 đồng



           Xác định cách tính phụ cấp:

            Công ty dựa vào mức độ nguy hiểm của tong công việc để xét mức
     phụ cấp cho công nhân viên trong Công ty, Công ty quy định cho từng bộ
     phận với những mức khác nhau. Cụ thể nhƣ sau:

           Phụ cấp chức vụ là (0,2- 0,5)%

           Phụ cấp ca đêm là 0,4%

           Phụ cấp trách nhiệm là 0,1%

           Tất cả các mức trên nhân với tiền lƣơng tối thiểu của Công ty



           Nhận xét chung:
           --Việc trả lƣơng cho bộ phận gián tiếp của Công ty chỉ căn cứ vào
     lƣơng cấp bậc của công nhân nên có những ƣu nhƣợc điểm sau.

           Ƣu điểm: Khuyến khích đƣợc ngƣời lao động đi làm đủ số ngày
     công trong tháng.

           Nhƣợc điểm:
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               48
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc
QT226.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Mehr von Luanvan84

bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfbctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfbctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfLuanvan84
 

Mehr von Luanvan84 (20)

bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
 
bctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfbctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdf
 
bctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfbctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdf
 

QT226.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Tiền lƣơng luôn là vấn đề đƣợc xã hội quan tâm, bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn của nó. Đối với ngƣời lao động tiền lƣơng luôn là nguồn thu nhập quan trọng nhất giúp họ đảm bảo đƣợc cuộc sống bản thân và gia đình. Đối với một doanh nghiệp, tiền lƣơng vốn là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất và đối với nền kinh tế đất nƣớc tiền lƣơng là sự cụ thể hoá quá trình phân phối của cải vật chất do chính ngƣời lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lƣơng, quỹ lƣơng, lựa chọn các hình thức trả lƣơng làm sao đảm bảo sự phân phối cân bằng cho ngƣời lao động trong xã hội giúp họ có thể sống bằng chính tiền lƣơng của mình và tiền lƣơng là động lực thúc đẩy ngƣời lao động làm việc tốt hơn. Đây là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hạt nhân của nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu về việc quản lý và trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên của công ty. Với mong muốn từ những kiến thức hiểu biết về mặt lý luận của vấn đề tiền lƣơng đã học đƣợc và nghiên cứu tại trƣờng, cùng với những thực tiễn về công tác trã lƣơng cho ngƣời lao động trong công ty để có thể phân tích đánh giá rồi đƣa ra một số ý kiến về công tác tra lƣơng tại Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN I NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP. I. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lƣơng . I.1 Khái niệm. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, tiền lƣơng luôn đƣợc coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lƣơng còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của ngƣời lao động. Vậy để hiểu đƣợc tiền lƣơng chúng ta nghiên cứu các định nghĩa về tiền lƣơng sau: Tiền lương trong nền kinh tế hàng hoá tập trung. Tiền lƣơng là một phần thu nhập quốc dân đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc Nhà nƣớc phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào số lƣợng và chất lƣợng lao động mà mỗi ngƣời cống hiến. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lƣơng là một số lƣợng tiền tệ m0à ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động theo giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động. Tiền lương tối thiểu. Là mức tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động làm những công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy, tái sản xuất sức lao động. Tiền lương danh nghĩa. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đƣợc hiểu là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu qủa làm việc của ngƣời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc,… ngay trong quá trình lao động. Tiền lương thực tế. Đƣợc hiểu là số lƣợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà ngƣời lao động hƣởng lƣơng có thể mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa của họ và đƣợc tính bằng công thức sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Itltt = I tldn I gc Trong đó: Itltt là chỉ số tiền lƣơng thực tế. Itldn là chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa Igc là chỉ số giá cả Nhƣ vậy tiền lƣơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lƣơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lƣơng đƣợc coi là giá cả sức lao động đƣợc hình thành qua sự thoả thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ sản xuất lao động của nền kinh tế thị trƣờng đang trong quá trình phát triển và đi vào hoàn thiện theo định hƣớng XHCN. I. 2. Ý nghĩa của tiền lương. Nhƣ chúng ta đã biết, tiền lƣơng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của ngƣời lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh tế và kinh tế gia đình của họ. Tiền lƣơng là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của ngƣời lao động đối với sản xuất, quyết định tâm tƣ tình cảm của nhân dân đối với chế độ của XH. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý XH, vì tiền lƣơng luôn là nguồn sống của ngƣời lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lƣơng, Nhà nƣớc có thể điều chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế XH của đất nƣớc. Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lƣơng đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích ngƣời lao động phát huy khả năng lao động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sáng tạo của họ, làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc. tiền lƣơng cao hay thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ đối với Công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, khi mà phần lớn lao động đƣợc tuyển dụng trên cơ sỡ hợp đồng lao động, ngƣời lao động có quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy chính tiền lƣơng điều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội ngũ lao động lành nghề. Thông qua tiền lƣơng, ngƣời lãnh đạo hƣớng ngƣời lao động làm việc theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cƣờng kỷ luật lao động cũng nhƣ khuyến khích tăng năng suất lao động trong sản xuất. Về mặt nội dung, tiền lƣơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là: Tiền lƣơng là một phạm trù trao đổi. Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhƣng cũng nhƣ các loại hàng hoá khác, khi đƣợc đem ra mua – bán trên thị trƣờng thì nó phải tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động phải ngang bằng với giá cả các tƣ liệu sinh hoạt mà ngƣời lao động tiến hành tái tạo sức lao động. Trong điều kiện hiện nay khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì việc mua bán sức lao động thực sự chƣa tuân thủ đúng nguyên tắc này một số trƣờng hợp ngƣời lao động phải chấp nhận tiền công rẽ, không bằng với sức lao động mà ngƣời lao động bỏ ra hay nói cách khác: sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực trong XH và chúng ta cần phải có những biện pháp để hạn chế. Tiền lƣơng là một phạm trù phân phối . Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp , của cải vật chất của XH do ngƣời lao động làm ra và nó đƣợc phân phối lại cho ngƣời lao động theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lƣơng là một hình thức biêu hiện rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân phối tiền lƣơng đƣợc công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động, năng suất lao động là thƣớc đo số lƣợng và chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời. Thực tế trong Doanh nghiệp quản lý giỏi đã khẳng định: dù chế độ trả lƣơng khoán hay lƣơng thời gian, chế độ trả lƣơng sản phẩm hay hợp đồng thời vụ … Nhƣng nếu gắn với số lƣợng và chất lƣợng lao động thông qua hệ thống mức là khoa học, gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chế độ tiền lƣơng phát huy tác dụng tốt trong việc khuyến khích ngƣời lao động. Trả lƣơng đúng, đủ và công bằng thể hiện mức độ cống hiến của ngƣời lao động, sự thừa nhận công lao và đãi ngộ, thì tiền lƣơng khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động . Tiền lƣơng là một phạm trù tiêu dùng. Trong bất kỳ XH nào thì tiền lƣơng luôn thực hiện chức năng kinh tế XH cơ bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy nhiên, mức độ tái sản xuất sức lao động cho ngƣời lao động trong mỗi chế độ là khác nhau, ngƣời lao động tái lại sức lao động của mình thông qua các tƣ liệu sinh hoạt nhận đƣợc từ việc sử dụng khoản tiền lƣơng của họ, vì vậy qui định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lƣơng thực tế chứ không phải là tiền lƣơng danh nghĩa. II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lƣơng. II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương. Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau. Khi lao động có chất lƣợng ngang nhau thì tiền lƣơng phải trả ngang nhau, nghĩa là khi hai hay nhiều lao động cùng làm một công việc, thời gian, tay nghề và năng suất lao động nhƣ nhau thì tiền lƣơng đƣợc hƣởng nhƣ nhau, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác,… Chế độ XH hiện nay, nguyên tắc này không mất đi mà tiếp tục tồn tại. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng bình quân. Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lƣơng vì có nhƣ vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy. Tiền lƣơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị mới sáng tạo, tiền lƣơng là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện nguyên tắc này. Điều đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ đƣợc phép phân phối và tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc độ tăng tiền lƣơng không đƣợc tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động . Tiền lƣơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng cao năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời gian lao động …). Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên…). Nhƣ vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lƣơng bình quân. Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động với tiền lƣơng thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng. Trong thu nhập quốc dân ta thấy chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp với tốc độ phát triển khu vực I ( sản xuất tƣ liệu sản xuất) và khu vực II (sản xuất vật phẩm tiêu dùng). Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II. Tốc độ tăng của tổng sản phẩm XH (I + II) lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho sản phẩm XH tính bình quân theo đầu ngƣời lao động tăng. Vậy trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ nội bộ các Doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy thì không còn con đƣờng nào khác ngoài việc tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. + Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác nhau thì khác nhau. Thể hiện mặt chất lƣợng lao động trong Doanh nghiệp trả lƣơng thì trả theo chất lƣợng lao động. Điều kiện lao động khác nhau không những giữa các ngành nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng khác nhau. Vì thế khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lƣơng khác nhau. Do đó để tái sức lao động khác nhau thì tiền lƣơng khác nhau. + Vị trí quan trọng của ngành. Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thì tiền lƣơng phải cao để mục đích khuyến khích lao động vào ngành nghề đó. II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lương. Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con ngƣời, là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngƣời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh thần, tâm lý, nhận thức kỹ năng lao động và phƣơng pháp lao động. Sức lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan trọng nhất và theo quan điểm hiện nay, tiền lƣơng là giá cả sức lao động do đó nó phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động đối với việc trả lƣơng trong Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc hay các điều kiện sau: Không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc qui định cho từng vùng, từng ngành. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngƣời lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lƣơng thêm theo qui đinh. Doanh nghiệp trả lƣơng và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng ngƣời lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt. Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một công việc khác thì tiền lƣơng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng của công viêc trƣớc. Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lƣơng phải ƣu tiên thanh toán cho ngƣời lao động trƣớc. Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu. III. Một số chế độ trả lƣơngvà các hình thức trả lƣơng. III. 1. Các chế độ trả lương. Chế độ tiền lƣơng cấp bậc. a. Khái niệm. Là một văn bản qui định của Nhà nƣớc mà các Doanh nghiệp dựa vào đó để trả lƣơng cho công nhân theo chất lƣợng lao động của họ. b. Các yếu tố của chế độ tiền lƣơng cấp bậc. b.1.Thang lƣơng : Là bảng xác định tỷ lệ tiền lƣơng giữa những công nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi thang lƣơng có một số bậc lƣơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó. Thang lƣơng thực tế. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ví dụ: Kết cấu của một thang lƣơng nhƣ sau: Bậclƣơng I II III IV V VI VII Chỉ tiêu HS lƣơng 1,35 1,47 1,62 1.78 2,18 2.67 3,26 Mƣc 1350 1470 1620 1780 2180 2670 3260 lƣơng(1000) Bậc lƣơng I II III IV V V Chỉ tiêu VI II Hêsố lƣơng 1.35 1.47 1.62 1.78 2.18 2.67 3.28 Hệ số tăng tuyệt 0.12 0.15 0.16 0.40 0.49 0.61 đối Hệ số tăng tƣơng 8.9 9.2 9.89 22.4 22.47 22.8 đối +Thang lƣơng lý thuyết. Đây là thang lƣơng cơ sở. Ví dụ: Kết cấu của một thang lƣơng nhƣ sau: Trong đó: Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lƣơng hai bậc liên tiếp nhau. Hệ số tăng tƣơng đối là thƣơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lƣơng của bậc đứng trƣớc. b.2. Mức lương. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Là lƣợng tiền để trả lƣơng lao động cho một đơn vị thời gian, phù hợp với các bậc trong thang lƣơng, thƣờng thì nhà nƣớc quy định mức lƣơng bậc một hoặc mức lƣơng tối thiểu với hệ số lƣơng của bậc tƣơng ứng. Mức lƣơng tối thiểu đƣợc nhà nƣớc quy định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng dai đoạn. b.3. Tiêu chuẩn của tiền lương kỹ thuật Là văn bản quy định về mức độ phúc tạp công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỹ thuật. Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mỗi yếu tố có một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lƣợng lao động và điều kiện lao động của công nhân. Nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lƣơng cho ngƣời lao động trong mọi thành phần kinh tế. Chế độ trả lƣơng chức vụ. Chế độ này dùng để trả lƣơng cho những cán bộ quản lý, lao động quản lý là không thể thiếu đƣợc trong điều kiện nền kinh tế phát triển, phân công hiệp tác lao động ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động quản lý kết quả không thể định mức đƣợc, vì nó là lao động trí óc không có sản phẩm trực tiếp, chế độ trả lƣơng này thông qua bậc lƣơng của ngƣời lao động. Chế độ tiền lƣơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền lƣơng của loại ngƣời này phụ thuộc vào phân hạng doanh nghiệp. Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động quản lý, thông qua các chỉ tiêu đƣợc dao và trình độ công nhân, thủ công, bán cơ giới hay tự động hoá và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng, tĩnh, huyện, phạm vi trong nƣớc, phạm vi rộng là quan hệ với nƣớc ngoài, phạm vi càng rộng càng phức tạp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu thực hiện và thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn giao, tất cã những cái trên ngƣời ta dùng phƣơng pháp cho điểm và chuyển sang hạng, số hạng càng cao thì hệ số lƣơng càng cao. III.2 Các hình thức trả lương . 1. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. Theo hình thức này thì tiền lƣơng của công nhân đƣợc căn cứ vào đơn giá sản phẩm và số lƣợng sản phẩm đƣợc chế tạo đảm bảo chất lƣợng. Công thức tính tiền lƣơng sản phẩm đƣợc xác định nhƣ sau: n TLsf = DGi x SFi i 1 TLsf : Tiền lƣơng sản phẩm. DGi : Đơn giá từng loại sản phẩm. SFi : Số lƣợng từng loại sản phẩm. i : Chủng loại sản phẩm. Tiền lƣơng sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lƣợng tiền tệ quy định đề tài cho ngƣời lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm bảo chất lƣợng. Đơn giá đƣợc tính bằng công thức: ĐG = S CN = x S CN M TG M SL Scn :suất lƣơng cấp bậc công M TG : Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Msl :Mức sản lƣợng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian a. Ƣu điểm . Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm gắn chặt với tiền lƣơng của ngƣời lao động từ đó khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán triệt nguyên tắc trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động . Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán bộ giám sát nhiều vì ngƣời công nhân phải làm nhiều để thu đƣợc lợi nhuận cao. b. Nhƣợc điểm. Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lƣợng mà không chú ý mặt chất lƣợng. Để có đƣợc mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công việc so với trả lƣơng thời gian. c. Phạm vi áp dụng. Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lƣơng sản phẩm, làm thế nào để khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với nơi nào cần nhiều sản phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới, những nơi sản xuất gián đoạn có chu kỳ. d. Điều kiện để áp dụng. Chỉ có khi nào áp dụng trả lƣơng theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa chọn và xây dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức: mức sản lƣợng và mức thời gian. Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động đƣợc thuận lợi, tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm và rút ngắn thời gian định mức. Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định đƣợc chất lƣợng, số lƣơng sản phẩm để làm căn cứ trả lƣơng đúng cho ngƣời công nhân. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com e. Các chế độ trả lƣơng theo sản phẩm. e.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Tiền lƣơng của công nhân đƣợc phụ thuộc vào đơn giá và sản lƣợng sản phẩm mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lƣợng. Công thức tính : L ĐG = =LxT Q Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm. L : Lƣơng theo cấp bậc công việc. Q : Mức sản lƣợng. T : Mức thời gian. Ƣu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lƣơng công nhân nhận đƣợc và kết quả lao động đƣợc thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền lƣơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán đƣợc số tiền sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản suất. Nhƣợc điểm: Ngƣời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật tƣ thiết bị. e.2. Chế độ trả lương tính theo sản phẩm tập thể. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Theo chế độ này thì tiền lƣơng của công nhân nhận đƣợc căn cứ vào đơn giá tập thể và số lƣơng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân chia tiền lƣơng cho từng cá nhân. Công thức tính: TLsptt=ĐGtt x Sptt Trong đó: SPtt là số lƣợng sản phẩm tập thể ĐGtt là đơn giá sản phẩm tập thể, và đƣợc tính theo công thức sau: n Scv n ĐGtt = i 1 = Scv x Mtg M stt i 1 Scv là suất lƣơng cấp bậc công việc của từng công nhân . Msl là Mức sản lƣợng quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian Mtg là Mức thời gian quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian Ƣu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trƣớc tập thể quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm. Nhƣợc điểm: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Lƣơng của mỗi công nhân không đƣợc trực tiếp quyết định mặt khác phân phối tiền lƣơng chƣa tính đến tình hình thực tế của công nhân nên chƣa thể hiện nguyên tắc phân phối trong lao động. e.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính hƣởng lƣơng theo sản phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi, máy dệt, trong nhà máy dệt. Đặc điểm của chế độ này là tiền lƣơng của công nhân phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá đƣợc tính theo công thức sau: L ĐG = MxQ Trong đó: L: Lƣơng cấp bậc của công nhân phụ. Q: Mức sản lƣợng của công nhân chính. e.4. Chế độ trả lương khoán: Áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lƣợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ này chỉ áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp. Trong công nghiệp chế độ trả lƣơng này chỉ áp dụng cho những công nhân khi hoàn thành những công việc đột xuất nhƣ sữa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị đƣa vào sản xuất … Chế độ cũng có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tiền lƣơng sẽ đƣợc trả theo số lƣợng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán. Chế độ lƣơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trƣớc thời hạn, đảm bảo đã ghi chất lƣợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán. e.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng. Chế độ trả lƣơng này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể trên kết hợp với các hình thức tiền thƣởng. Khi áp dụng hình thức trả lƣơng này, toàn bộ sản phẩm đƣợc áp dụng theo đơn giá cố định còn tiền thƣởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng của chế độ tiền lƣơng quy định. Tiền lƣơng trả theo sản phẩm có thƣởng (Lth) đƣợc tính theo công thức: Lth = L + L ( m* h ) 100 Trong đó : L: Tiền lƣơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định. m: % tiền thƣởng cho 1% hoàn thành kế hoạch. h: % hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu thƣờng. Hình thức này khi áp dụng đây là điều kiện tốt khi áp dụng để tạo động lực thúc đẩy khuyến khích ngƣời công nhân làm việc tốt hơn. e.6. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Chế độ trả lƣơng này chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất. Khi sản xuất đang khẩn trƣơng, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẫy sản xuất ở bộ phận khác, khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vƣợt mức kế hoạch. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong chế độ trả lƣơng này đƣợc áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố định và đơn giá luỹ tiến. Đơn giá cố định tính giống nhƣ trong chế độ trả lƣơng sản phẩm trực tiếp cá nhân. Đơn giá luỹ tiến đƣợc dùng để tính cho những sản phẩm vƣợt mức kế hoạch tại mức khởi điểm đƣợc tính theo công thức: K= d xtcd c x100 d 1 Trong đó : K : Là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí. d cd : Là tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm . t c : Tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá. d 1 : Tỉ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng 100%. Tiền công của công nhân đƣợc tính theo công thức sau: L PxQ PxK Q Q 1 1 0 Trong đó: Q : Là sản lƣợng thực tế. 1 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Q 0 : Là sản lƣợng đạt mức khởi điểm P : Là đơn giá có tính theo sản phẩm. K : Là tỉ lệ đơn giá sản phẩm đƣợc nâng cao. 2. Hình thức trả lƣơng theo thời gian: Tiền lƣơng trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những ngƣời làm công tác quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đƣợc chất lƣơng sản phẩm. Với hình thức trả lƣơng này có rất nhiều nhƣợc điểm vì nó chƣa gắn thu nhập của mỗi ngƣời với kết quả lao động mà họ đã đạt đƣợc trong tời gian lao động. Hình thức trả lƣơng này bao gồm hai chế độ: Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn. Là chế độ trả lƣơng mà tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi ngƣời công nhân do mức lƣơng cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm nhiều hay ít quyết định. Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá công việc chính xác. Có ba loại lƣơng theo thời gian giản đơn: Lƣơng giờ. Lƣơng ngày. Lƣơng tháng. Nhƣợc điểm của chế độ trả lƣơng này là mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc để tăng năng suất lao động. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chế độ trả lƣơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lƣơng theo thời gian giản đơn với tiền thƣởng, khi đạt đƣợc chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣơng đã quy định. Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc phụ. Ngoài ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lƣơng. Tiền thƣởng đƣợc tính bằng cách lấy lƣơng trả theo thời gian đơn giản nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thƣởng. Chế độ trả lƣơng này có nhiều ƣu điểm không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngƣời thông qua các chỉ tiêu xét thƣởng đã đạt đƣợc. Vì vậy, nó khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hƣởng của tiến bộ kĩ thuật, chế độ này ngày càng đƣợc mở rộng. IV. Tiền thƣởng: 1.Định nghĩa: Tiền thƣởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lƣơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. 2. Vai trò của tiền thƣởng: Tiền thƣởng là một yếu tố khuyến khích ngƣời lao động quan tâm tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm và thời gian hoàn thành công việc. Tiền thƣởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngƣời lao động, lao động là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị thặng dƣ) tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài tiền lƣơng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một phần lợi nhuận dƣới dạng tiền thƣởng và các khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lƣơng. 3. Nội dung tổ chức thƣởng: a. Điều kiện thƣởng: Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thƣởng nào đó đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thƣởng. Mức tiền thƣởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thƣởng nhƣng không nên cao quá làm giảm vai trò tiền lƣơng và phản ánh không chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. b. Nguồn tiền thƣởng: Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi nhuận. c. Chỉ tiêu thƣởng. +Thƣởng giảm tỷ lệ hàng hỏng. Chỉ tiêu xét thƣởng: hoàn thành hoặc giảm đƣợc tỷ lệ hàng hỏng so với qui định. Điều kiện xét thƣởng: phải có mức sản lƣợng, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm hoàn thành. Thƣởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lƣợng cao. Chỉ tiêu xét thƣởng: hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức sản phẩm loại I và loại II trong một thời gian nhất định. Điều kiện xét thƣởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lƣợng các loại sản phẩm, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Nguồn thƣởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt đƣợc so với tỷ lệ sản lƣợng đạt đƣợc. +Thƣởng hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu xét thƣởng: hoàn thành và hoàn thoành vƣợt mức kế hoạch sản xuất. Điều kiện xét thƣởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động đƣợc giao, bảo đảm chất lƣợng và yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật. +Thƣởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu. Chỉ tiêu xét thƣởng: hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật tƣ. Điều kiện xét thƣởng: tiết kiệm vật tƣ nhƣng phải đảm bảo qui phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công tác thống kê, hoạch toán số lƣợng và giá trị vật tƣ tiết kiệm đƣợc. V. PHÚC LỢI 1. Khái niệm. Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và tạo điều kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động. 2. Các loại phúc lợi. Bao gồm hai loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc. Phúc lợi bắt buộc là khoản mà Doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong Công ty theo qui định của nhà nƣớc. Phúc lợi không bắt buộc là khoản Doanh nghiệp tự chi trã cho công nhân theo quy định của Công ty. a. Phúc lợi bắt buộc. + Phụ cấp độc hại nguy hiểm. Áp dụng với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, đƣợc xác định trong mức lƣơng gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3, 0.4 so với mức lƣơng tối thiểu. + Phụ cấp trách nhiệm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc kinh nghiệm trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3 so với mức lƣơng tối thiểu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com +Phụ cấp làm đêm. Phô cÊp;lµm ®ªm = Error!x (0,3 - 0,4)% x Error! Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thƣờng xuyên làm đêm. 0.4% áp dụng cho công việc làm đêm. b. Phúc lợi không bắt buộc. Đây là những khoản Công ty chi ra trong năm để phụ thêm thu nhập, những chi phí phát sinh trong năm cho công nhân viên trong Công ty, nhƣ các ngày hội ngày lễ, tổ chức cho đi nghỉ mát…. VI. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả lƣơng ở Doanh nghiệp công nghiệp. Công tác trả lƣơng ở Doanh nghiệp đƣợc thể hiện tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng. Lựa chọn các hình thức trả lƣơng hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, đủ lƣơng cho ngƣời lao động, gắn tiền lƣơng với kết quả lao động thực sự của mỗi ngƣời mà còn làm cho mọi ngƣời thấy tiền lƣơng là thu nhập chính, là động lực thúc đẩy họ phát huy sáng kiến và từ đó họ cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của mình. Công tác trả lƣơng tốt giúp Công ty khai thác tốt tiềm năng nhƣ công tác tổ chức sản xuất tốt, tổ chức quản lý lao động, hạch toán chi phí … đƣợc thực hiện tốt hơn. Trả lƣơng hợp lý giúp Doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất mà vẫn thu đƣợc lợi nhuận cao, công tác tiền lƣơng trong các Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung, từ việc lập và sử dụng qũy lƣơng, lựa chọn các chế độ trả lƣơng cho ngƣời lao động phù hợp, việc tính toán phân phối tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đúng, đủ, công bằng là một vấn đề cấp bách và cần thiết. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dƣới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trƣờng) và bàn tay hữu hình( Nhà nƣớc ) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật. Trong công tác trả lƣơng cũng vậy, hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp dựa trên các hình thức, chế độ trả lƣơng theo hệ số, khoán qũy lƣơng … Để đảm bảo cho việc phân phối tiền lƣơng công bằng, phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lƣơng. Nhìn chung, mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng. Bên cạnh những Doanh nghiệp làm tốt công tác trả lƣơng còn có những Doanh nghiệp làm chƣa thật tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng nhƣ chủ quan tác động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền lƣơng của Nhà nƣớc vẫn đang còn trong giai đoạn điều chỉnh và đổi mới, việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mang tính ổn định. Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lƣơng còn thấp, chƣa coi trọng lợi ích kinh tế của ngƣời lao động, vì vậy không ngừng hoàn thiện công tác trả lƣơng, đây là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi Doanh nghiệp cần phải thực hiện . Phần II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƢƠNG Ở CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI I. Sơ lƣợc về quá trình hình thành phát triển củaCông ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX) 1. Lịch sử hình thành của Công ty Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc doanh trung ƣơng thuộc Bộ Công nghiệp quản lý. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty đƣợc thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của nền kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá ngành dệt. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công nghiệp, nhƣ: vải mành, vải bạt, sợi se, ... là những tƣ liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất của nền kinh tế Quốc dân. Cụ thể: vải mành để sản xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng truyền tải loại nhỏ, sản xuất giầy, găng tay, quần áo bảo hộ lao động..., sợi se dùng làm chỉ khâu dân dụng, chỉ khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải Gabodin, Dờ luyn, vải bò... Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất trong cả nƣớc đƣợc giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công ty phải tự tìm tòi, nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, ít có sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong điều kiện nhƣ vậy, Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa hoàn thiện từng bƣớc quy trình công nghệ, sắp xếp lao động hợp lý, đƣa năng suất lao động không ngừng tăng lên. Qua 35 năm xây dựng và trƣởng thành, Công ty đã phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao. Đến nay sản phẩm của Công ty đƣợc đánh giá tiêu chuẩn chất lƣợng về các mặt nhƣ: - Vải mành sợi đƣợc cấp dấu chất lƣợng cấp 1 - Vải sợi 3x3 và 3x4 đƣợc tặng Huy chƣơng vàng trong Hội chợ triển lãm thành tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam. Đặc biệt Công ty đã đƣợc Hội đồng Nhà nƣớc tặng Huân chƣơng Lao động hạng Hai và một Huân chƣơng Lao động hạng Ba. 2. Quá trình phát triển của Công ty Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con ngƣời, ngành Dệt may thế giới nói chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com từ thô sơ đến hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập trung... Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và trƣởng thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (1967-1973). Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá ác liệt miền Bắc nƣớc ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy Liên hiệp Dệt Nam Định đƣợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên là Nhà máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà Nội. Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay, sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt Nam Định để sản xuất chăn chiên. Sau khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế liệu trên làm nguyên liệu cho kế hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu của các Nhà máy trong khu vực Hà Nội nhƣ: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà máy Dệt 8-3... để thay thế và giữ vững sản xuất. Nhƣng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế tạo từ thời Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thƣờng làm cho giá thành sản phẩm cao dẫn đến tình trạng Nhà nƣớc phải bù lỗ triền miên. Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ sản xuất vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà nƣớc đầu tƣ dây chuyền công nghệ đó vào Nhà máy. Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã đƣợc lắp đặt và đƣa vào sử dụng, sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay thế cho vải mành phải nhập từ Trung Quốc. Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà Nội. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Giai đoạn 2: Tăng trƣởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974- 1988) Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là 158.507 đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77 ngƣời. Nhà máy vừa đầu tƣ xây dựng cơ bản nhà xƣởng, kho tàng, đƣờng xá nội bộ, mua sắm thêm máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ sung thêm vốn... Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ đồng, giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng (theo thời giá cố định năm 1977). Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 ngƣời, trong đó có 986 ngƣời là công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành ban đầu Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là máy chuyên dùng). Trong quá trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị thêm 6 máy dệt vải mành nữa, đƣa tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, sợi bông làm lốp xe đạp trong nƣớc, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi. Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế bao cấp, nhận vật tƣ của Nhà nƣớc. Do đó khoa học sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trƣớc, sản phẩm các loại làm ra đều đƣợc ƣa chuộng và mở rộng mạng lƣới tiêu thụ tới thị trƣờng trong cả nƣớc, từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt mục tiêu cao nhất nhƣ vải mành năm 1988 tiêu thụ3,808 triệu m2, vải bạt tiêu thụ đạt 1,2 m2 vải 3.024 (simily bông dùng may quân trang cho quân đội) tiêu thụ 1,4 triệu m2 dây chuyền sản xuất làm việc theo cơ chế làm việc 3 ca/1 ngày. Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trƣờng (từ 1989 đến nay). Khi cả nƣớc trên đƣờng chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, mậu dịch biên giới phát triển mạnh mẽ, thị trƣờng trong nƣớc xuất hiện những sản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phẩm tƣơng tự nhƣ sản phẩm của Nhà máy. Một số khách hàng quen thuộc của Nhà máy nhƣ: Cục quân trang, các Xí nghiệp giầy vải, Xí nghiệp cao su,... đi tìm mua sản phẩm tƣơng tự ở thị trƣờng mới kể cả thị trƣờng nƣớc ngoài. Số khách hàng mới cũng quyết định thay đổi công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng có sự cạnh tranh, thị trƣờng tiêu thụ của Nhà máy bị thu hẹp một cách đáng kể. Đứng trƣớc tình trạng đó, Nhà máy phải tìm mọi cách để nâng cao chất lƣợng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại đã xuất hiện trên thị trƣờng. Nhà máy đã thay thế nguyên liệu vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang sợi pêcô (35% cotton và 65% PE) tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng nhƣ vải phin các loại 6624, 6606, 5420... Nhà máy còn chủ động tìm kiếm khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong giai đoạn mới. Thực hiện cơ chế quản lý mới, với tinh thần giảm đội ngũ cán bộ công nhân, bố trí sắp xếp lao động dƣ thừa, Nhà máy đầu tƣ xây dựng thêm một phân xƣởng may với công suất 50.000 sản phẩm/1 năm. Số lƣợng lao động còn lại giải quyết theo chế độ 176/HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng, với tinh thần tự nguyện có sự trợ giúp của Công ty về vốn để tìm kiếm thị trƣờng mới. Với những tiến triển và kết quả đã đạt đƣợc, tháng 7-1994 Nhà máy đƣợc Bộ Công nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội (tên tiếng Anh là Ha Nội Industrial Canvas Textile Company) viết tắt là HAICATEX. 3. Phƣơng hƣớng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001 - Đầu tƣ mở rộng sản xuất một xí nghiệp sản xuất vải không dệt. - Tổng doanh thu 83000 triệu tăng so với năm 2000 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Giá trị sản xuất công nghiệp 49.000 triệu tăng 113% so với năm 2000 - Tính đúng khấu hao nộp ngân sách Nhà nƣớc A. Xí nghiệp mành Phƣơng hƣớng: - Nâng cao chất lƣợng sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9000-2000. - Tăng tốc độ doanh thu mở rộng thị phần tiết kiệm chi phí an toàn sản xuất . Chỉ tiêu: Đạt và vƣợt sản lƣợng:600 tấn. Trong đó xuất khẩu:10% B. Xí nghiệp Bạt Phƣơng hƣớng: - Phát huy nội lực, đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh doanh thu Chỉ tiêu: Đạt và vƣợt sản lƣợng 1.530.000 m2. Trong đó phục vụ xuất khẩu 70% C. Xí nghiệp may: Phƣơng hƣớng: - Năng cao sản phẩm - Mở rộng bạn hàng - Tăng kim nghạch xuất khẩu Chỉ tiêu: Đạt và vƣợt 82.250.000 sản phẩm trong đó tỷ lệ FOB: 30% 2. Những đặc điểm của công ty có ảnh hƣởng tới công tác trả lƣơng . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com a. Đặc điểm về sản phẩm. Hiện nay sản phẩm chính của công ty là vải mành vải bạt các loại vải mộc không tẩy nhuộm, sợi xe và sản phẩm may, những sản phẩm này đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nghành công nghiệp --Vải mành sợi lông, vải mành sợi pêcô dùng để sản xuất lốp xe đạp dây đai thang cao su . Các sản phẩm này đƣợc khách hàng trong nghành cao su sử dụng là chủ yếu nhƣ nhà máy cao su sao vàng cao su Đà Nẵng, cao su Biên Hoà, cao su Hải Phòng … --Vải bạt: Dùng làm ống dẩn nƣớc, ống hút bùn băng chuyền tải loại nhỏ, vì vậy nó cũng là nguyên liệu sản xuất cho các nghành cao su. Vải bạt còn đƣợc dùng làm giày vải các loại, may găng tay, quần áo bảo hộ lao động, võng, ba lô phục vụ cho quốc phòng. --Sợi xe: Dùng làm chỉ khâu dân dụng và chỉ khâu công nghiệp, khâu vỏ bao đựng xi măng, khâu vào bao đựng phân bón và sợi xe còn dùng làm dệt các loại vải Gabađin Đơluyn, vải bò mà khách hàng là các nhà may nhƣ xi măng Hoàng Thạch, phân lân Văn Điển, phân đạm Hà Bắc, Dệt lụa Nam Định, Sợi dệt kim Hà Nội… Nhu cầu các loại vải công nghiệp là rất lớn và rất cần thiết cho nền kinh tế quốc dân, một phần dùng để sản xuất sản phẩm trong nội địa sản xuất, một phần dùng để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu. Nƣớc ta hiện nay mới chỉ có công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất vải mành sợi bông cottong dùng cho sản xuất lốp xe đạp. Dây đai thang cao su loại tải trọng nhẹ và vừa, còn lại nhà nƣớc vẩn phải nhập vải mành nylon để sản xuất lốp xe máy, lốp máy kéo lốp ôtô. Mục tiêu của công ty là chiếm lỉnh thị trƣờng vải công nghiệp chuyên sâu sản xuất các loại vải mành, vải bạt phục vụ cho nền kinh tế quốc dân. Từ năm 1994 đến nay, công ty đang phấn đấu chuyển hƣớng công nghệ sản xuất mới, sản xuất các loại vải từ nguyên liệu sợi tổng hợp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Những đặc điểm trên nó bao quát, bao trùm và có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác tổ chức tiền lƣơng của công ty, từ doanh thu tiêu thụ ra sao, để vốn hoạt động để tái sản xuất sức lao động , để có tiền lƣơng trả cho công nhân, đến việc định mức kỹ thuật lao động, định mức lao động … để thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo đời sống cho dông nhân viên chức trong công ty. b. Đặc điểm về lao động . Trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động trong biên chế lên tới 1097 công nhân, từ khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng đến nay, qua sắp xếp tổ chức lại cơ cấu lao động của công ty có thay đổi nhiều cho đến năm1999 còn 936 ngƣời cơ cấu ta có bảng sau: Bảng cơ cấu lao động năm 2000: stt Chỉ tiêu Đv Tổng số Đại học Trung cấp Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % 1 Tổng số lao Ngƣời 936 100 54 5,8 24 2,3 động 2 Lao động gián -- 97 10,4 48 49,5 12 12,3 tiếp Lao động trực 3 -- 839 89,6 tiếp -- 458 Bậc: 1+ 2 -- 260 Bậc: 3 -- 58 4 -- 42 5 -- 30 6 -- 1 7 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Do đặc điểm của công ty từ lâu không tuyển sinh công nhân nên lao động công nhân trong công ty hầu hết là tuổi trung niên, có tay nghề bậc thợ cao có tác phong công nghiệp và đều có kinh nghiệm và chấp hành kỹ luật lao động. Công ty luôn tạo điều kiện nâng cao kiến thức nhƣ cho đi học thêm để cũng cố và phát huy. Nhƣ vậy, ta thấy trình độ quản lý ở mức khá đây là nhân tố ảnh hƣởng tốt đến chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm trong công ty. c. Đặc điểm về cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất của công ty. Về cơ cấu quản lý công ty. Công ty Dệt vảt công nghiệp Hà Nội trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ, nên công ty đƣợc quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả công ty đƣợc tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến chức năng. Giám đốc là ngƣời có quyền điều hành cao nhất, trực tiếp phụ trách một mặt nhƣ : Phòng hành chính tổng hợp, kế hoạch dài hạn về sản xuất đầu tƣ, công tác tổ chức cán bộ, công tác tự vệ công ty. Hiện nay công ty có 6 phòng ban và 3 phân xƣởng. Phòng sản xuất kinh doanh – XNK ( gồm 20 ngƣời) Chức năng: - Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động XNK trong toàn công ty - Tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của công ty. - quản lý cung ứng vật tƣ, bảo quản dự trữ vật tƣ. Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK - Kế hoạch chiến lƣợc - Kế hoạch năm - Kế hoạch tác nghiệp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Hƣớng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty xây dựng các phần kế hoạch do đơn vị phụ trách thực sự phân cấp của công ty, biểu mẫu, phƣơng pháp, các chỉ tiêu tổng hợp. - Nắm chắc nhu cầu của khách hàng để chỉ đạo sản xuất, điều phối, điều hoà sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK, cân đối trong toàn công ty đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng. - Thực hiện các nhiệm vụ cung ứng - Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm. - Kiểm tra, giám sát, xác định mức độ hoàn thành kế hoạch quyết toán vật tƣ cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xƣởng. - Báo cáo với cơ quan chức năng theo yêu cầu - Tổ chức quản lý và sử dụng phƣơng tiện vận tải có hiệu quả - Cung cấp số liệu cho lãnh đạo của công ty và các phòng nghiệp vụ khác theo yêu cầu. Phòng tài chính kế toán (9 ngƣời) Chức năng: - Quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích yêu cầu sao cho đạt hiệu quả cao nhất - Hoạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty - Giám sát, kiểm tra công tác kế toán, tài chính ở các đợn vị. Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty nhằm đảm bảo vốn cho toàn công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Xây dựng kế hoạch tác nghiệp cân đối thu chi của quá trình của sản xuất kinh doanh - Xác định nhu cầu của công ty về tín dụng ngân hàng, tìm nguồn huy động với hiệu quả cao nhất tham mƣu cho giám đốc việc tổ chức thực hiện các nguồn vốn cho hoạt động sẩn xuất kinh doanh. - Theo dõi, giám sát các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng đã đƣợc xác định có khả năng thanh toán, theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ. - Thống nhất quản lý nhiệm vụ hạch toán kế toán thống kê trong toàn công ty bao gồm: Các công tác tổ chức hƣớng dẫn nghiệp vụ, mở sổ sách nghi chép, phƣơng pháp hạch toán, phƣơng pháp nghi chép thống kê. - Chủ trì công tác kiểm tra tài sản, vật tƣ hàng hoá, sản phẩm, tiền vốn trong toàn công ty, xử lý kịp thời các sai phạm, chế độ gây thất thoát cho công ty. - Hƣớng dẫn theo dõi công tác hạch toán ở các đơn vị trực thuộc công ty, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế cấp công ty hàng quý, năm. - Bảo đảm an toàn bí mật các tài liệu có liên quan về tài chính của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê theo quy định của xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và quản lý giám sát giá bán sản phẩm toàn công ty. Phòng tổ chức hành chính.( 24 ngƣời). Chức năng: - Quản lý hành chính tổng hợp. - Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lƣơng. - Bảo vệ công ty. Nhiệm vụ: -Về công tác tổ chức lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của toàn công ty, đảm bảo hiệu quả lớn nhất. + xây dựng và không ngừng hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc trong công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty. + Công tác tổ chức cán bộ, tiếp nhận, bồi dỡng, đào tạo, bố trí sản xuất, đề bạt, bãi nhiệm chức vụ. + Xây dựng quỹ tiền lƣơng, tiền thƣởng cho toàn công ty, cân đối thu nhập giữa các bộ phận trong công ty. + Xây dựng ban hành các định mức lao động, tổng hợp hƣớng dẫn các đơn vị trong công ty, xây dựng các định mức lao động cấp xƣởng. Kiểm tra và xét duyệt các định mức do cấp xƣởng đề nghị. + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng nghiệp vụ cho các bộ phận quản lý nhiệm vụ, thợ bậc cao trong công ty, lập kế hoạch nâng cấp bậc lƣơng cho toàn công ty. + Tổ chức ký kết các hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự toàn công ty. + Xây dựng và ban hành quy chế về quản lý và sử dụng lao động tiền lƣơng, tiền thƣởng và hƣớng dẫn thực hiện. - Về công tác tài chính, pháp chế chính trị: + Thống kê quản lý về mặt hành chính, pháp chế các mặt hoạt động của công ty. + Thực hiện các nghiệp vụ văn thƣ, lƣu trữ. + Thƣ ký giám đốc. + Thƣờng trực hội đồng thi đua. + Thông tin tuyên truyền. + Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Quản lý hệ thống điện thoại – Fax. Quản trị trang bị, quản lý các thiết bị, dụng cụ, phƣơng tiện làm việc, quản lý nhà ở, công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh, ngoại cảnh. Phòng kỹ thuật đầu tƣ. Chức năng: - Quản lý kỹ thuật đầu tƣ. - Xây dựng chiến lƣợc sản phẩm của công ty. - Quản lý hoạt động kỹ thuật của công ty. - Quản lý công tác đầu tƣ của công ty. Nhiệm vụ: - Tiếp nhận phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới, xây dựng quản lý công trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm, định mức kỹ thuật. - Tiến hành nghiên cứu thử sản phẩm mới. - Tổ chức quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty. - Xây dựng các biện pháp và kế hoạch kỹ thuật trong công ty. - Tổ chức kiểm tra, xác định tay nghề của công nhân viên. - Kiểm tra quản lý các định mức kỹ thuật. - Quản lý hồ sơ kỹ thuật của công ty. Phòng bảo vệ quân sự.( 19 ngƣời). - Chịu trách nhiệm về tài sản của công ty. - Công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ an toàn trong công ty làm công tác kiểm tra canh gác và an ninh. Phòng dịch vụ đời sống. Chức năng: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Nuôi dạy các cháu nhà trẻ mẫu giáo. - Khám chữa bệnh. - Tổ chức bữa ăn công nghiệp. - Các hoạt động dịch vụ khác. Nhiệm vụ: - Tổ chức nuôi dạy các cháu ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo. - Tổ chức tốt các bữa ăn giữa ca, bồi dƣỡng độc hại cho lao động bữa ăn cho nhà trẻ mẫu giáo. - Khám chữa bệnh cho ngƣời lao động và các cháu nhà trẻ. - Theo dõi bệnh nghề nghiệp. - Chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh. - Phối hợp các tổ chức đoàn thể thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ sữa chữa nhỏ và các dịch vụ khác. Các xí nghiệp sản xuất: Chức năng: - Tiến hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất với hiệu quả lớn nhất đảm bảo tiến độ, số lƣợng, chất lƣợng và tiết kiệm. - Triển khai áp dụng và quản lý, qui phạm kỷ luật nội quy, quy chế kỷ luật lao động nhằm khai thác tiềm năng lao động vũ trang- thiết bị phục vụ sản xuất. Nhiệm vụ: Quản lý và sử dụng vật tƣ lao động do công ty phân cấp đạt hiệu quả cao nhất. - Tiếp nhận quản lý thực hiện các quy trình, quy phạm tiêu chẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lƣợng, tu sửa, đảm bảo thiết bị... thông qua kế hoạch hàng tháng, quý, năm... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Sắp xếp sử dụng lao động hợp lý đánh giá kết quả của ngƣời lao động theo tiêu chuẩn. + Xác định. định mức kỹ thuật, định mức lao động, phân phối nội bộ thanh toán lƣơng cho lao động do đơn vị mình quản lý. + Tổ chức công tác thực hiện thống kê kế toán, phân tích hoạt động kinh tế của xƣởng. + Thực hiện đầy đủ chế độ với ngƣời lao động theo sự phân cấp của công ty. Do công ty tổ chức sản xuất theo đối tƣợng sản phẩm nên tình hình 3 xí nghiệp nhƣ sau: Xí nghiệp may: Mới thành lập sau khi chuyển sang cơ chế mới chịu trách nhiệm gia công các sản phẩm may mặc do tổ chức, cá nhân yêu cầu, vật tƣ do khách hàng cung cấp. Xí nghiệp bạt: chuyên sản xuất các loại bạt, vải phin, sợi se theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Xí nghiệp mành: là xí nghiệp lâu đời nhất sản xuất ra mặt hàng chính của công ty là vải mành PA nhúng keo. Trong suốt 34 năm hoạt động công ty đã xây dựng cho mình một bộ máy tổ chức quản lý về căn bản tƣơng đối ổn định, thực hiện thành công các kế hoạch mục tiêu đề ra của công ty giúp công ty phát triển nhƣ ngày hôm nay. Đặc điểm máy móc thiết bị. Bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc.Mỗi doanh nghiệp trong nƣớc đều nhận thấy sự cần thiết phải tập trung đầu tƣ đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ( đầu tƣ chiều sâu). Mặt khác cũng áp dụng triệt để các giải pháp cải tiến thiết bị máy móc đã có từ trƣớc. Để nâng cao hơn hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Qua http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đó doanh nghiệp sẽ hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Hiện tại, ở Công Ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội có: --Thiết bị chính của công ty gồm: máy dệt 1511 của Trung Quốc (176 máy) máy ống (3 máy), máy dệt mành (6 máy), máy đóng (4 máy), máy xe các loại (55 máy), hệ thống nhúng keo (1 máy), máy các loại (232 máy) . Máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất mành là dây chuyền thiết bị đồng bộ do Trung Quốc chế tạo từ năm 1967 đã và sử dụng 1970 đến nay đã trải qua 32 năm khai thác, các chi tiết máy đã dơ mòn và một số đã đƣ- ợc thay thế bằng phụ tùng chế tạo trong nƣớc. Do vậy tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu liệu ngày càng cao, chất lƣợng sản phẩm không đồng đều. -- Máy móc thiết do dây chuyền sản xuất vải bạt hầu hết là thiết bị thanh lý của nhà máy khác nhƣ: Dệt 8/3, Dệt Nam Định…đƣợc tập trung khôi phục lại để sản xuất. Vì hiện nay sử dụng không đem lại hiệu quả. --Thiết bị may: hầu hết là thiệt bị mới của Nhật Bản sản xuất 1990 nhƣng lại không phải là thiết bị sản xuất ra sản phẩm đặc trƣng của công ty. Mặt khác còn bộc lộ nhiều hạn chế, công suất sử dụng mới huy động đƣợc khoảng 30% thiết bị máy móc là thiết bị máy chuyên dùng may áo sơ mi mà hợp đồng may áo sơ mi chỉ thƣờng vào mùa hè, mùa đông công ty may áo Jacket với số lƣợng không nhiều. --Nhình chung, máy móc thiệt bị của công ty ở tình trạng lạc hậu, do đó làm cho năng suất thấp, không đáp ứng yêu cầu chất lƣợng của thị trƣ- ờng. Trong măm 2000-2001 công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội đã đƣa ra hƣớng giải pháp đối với một số máy móc thiết bị. Đồng thời nhập mới một số máy móc nhằm góp phầm thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 1: Danh sách tên máy móc thiết bị của công ty 2000-2001 Stt Tên máy Nƣớc sx Năm Số Tg Giải pháp SX Lƣợng Sd 1 MáykiểmvảiG312M TQ 1970 02 0 Cải tiến 2 áy lờ 1452 TQ 1974 02 0 Cải tiến 3 Máyxe 631+1302 TQ 1968 04 0 Cải tiến cho phù hợp với sợi nylon 4 Dây chuyền may Nhật 1990 25 0 Cải tiến cho phù hợp với loạivảidầy 5 Máylờ phân băng Nội địa 1990 01 0 Đầu tƣ mới 6 Máy nhuộm Nội địa 1990 01 0 Đầu tƣ mới 7 Máy đậu Ngoại nhập 1990 04 0 Đầu tƣ mới 8 MáydệtKingsông Ngoại nhập 1998 2 1 Đầu tƣ mới 9 Máy may. Ngoại nhập 1989 232 1 Đầu tƣ mới http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com II. Đánh giá công tác trả lƣơng của Công ty Dệt vải Công Nghiệp Hà Nội A. Công tác trả lƣơng cho bộ phận gián tiếp. 1. Tình hình thu nhập của lao động gián tiếp Lao động gián tiếp là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Trong những năm gần đây, cũng nhƣ ở các Công ty khác tiền lƣơng luôn gây sự chú ý của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Do đó việc áp dụng chế độ trả lƣơng nhƣ thế nào cho hợp lý nó ảnh hƣởng rất lớn đến thái độ và hiệu quả lao động của ngƣời lao động. Đối với bộ phận gián tiếp tiền lƣơng của bộ Năm Dv 1998 1999 2000 2001 Chỉ tiêu Lao động gián Ngƣời 90 100 109 110 tiếp Tiềnlƣơng BQ đồng 682.389 736.647 765.369 833.141 phận này chiếm một phần khá lớn trong tổng tiền lƣơng toàn Công ty, với bộ phận này Công ty áp dụng hình thức trả lƣơng theo thời gian là chủ yếu. Ta có: Bảng tiền lƣơng bình quân một tháng của lao động gián tiếp sau: Ta nhận thấy tiền lƣơng bình quân tăng dần qua các năm1998- 2001, năm2001 tiền lƣơng của Công ty là 833.141 đồng lớn hơn mức quy định http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chung của nhà nƣớc là 5000.000 đồng đối với cán bộ lãnh đạo, nhƣng so với các doanh nghiệp khác cùng nghành thì mức lƣơng cửa công ty là tƣơng đối thấp . Thu nhập của Công ty ngoài tiền lƣơng còn gồm có tiền thƣởng và phúc lợi đây là khoản thu nhập thêm cũng là phần khuyến khích và hỗ trợ thêm cho cán bộ quản lý nói chung và công nhân viên trong Công ty nói chung. Tiền thƣởng thì Công ty áp dụng trả theo tháng và theo quí, dựa vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và có sáng kiến trong công tác và dựa vào cấp bậc công việc để tính thƣởng. Ngoài tiền thƣởng thì phúc lợi Công ty thƣờng tính theo năm dựa vào các chế độ chính sách của nhà nƣớc và Công ty đả trích ra từ lợi nhuận để tính cụ thể ta có bảng tiền thƣởng của một sồ năm sau : http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng tiền thƣởng bình quân từ năm 1998-2000 cho toàn bộ lao động qản lý trong cả năm. Năm Đv 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Lao động gián tiếp Ngƣời 90 100 109 Tiền thƣởng BQ Tr.đ 870 720 700 Ta nhận thấy tiền thƣởng của Công ty càng ngày càng giảm, chứng tỏ mức độ quan tâm khuyến khích lao động của Công ty ngày càng giảm xuống cụ thể năm 1999 giảm so với năm 1998 là -50 triệu, năm 2000 giảm so với năm 1999 là 20 triệu. Chứng tỏ Công ty trong những năm vừa qua chƣa chú trọng tới việc đảm bảo đời sống sức khoẻ cho công nhân viên trong Công ty. Nhận xét: Công ty đả quan tâm tới lợi ích kinh tế của cán bộ công nhân viên thông qua việc phân phối lợi nhuận dƣới dạng tiền thƣởng nhằm nâng cao thu nhập và động viên tinh thần làm việc cho ngƣời lao động, việc lập quỹ lƣơng quỹ thƣởng có căn cứ vào kết quả chung của Công ty , đả có tác dụng nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, đem lại hiệu quả sản xuất tốt hơn từ đó có thể nâng mức lƣơng và mức thƣởng. Tuy nhiên do việc đánh giá chƣa đầy đủ vải trò to lớn của tiền thƣởng nên trong những năm qua tiền thƣởng của Công ty dảm dần nó phản ánh mức độ quan tâm tới đời sống vật chất của cán bộ trong Công ty chƣa cao. Về tiền lƣơng nhìn chung Công ty vẫn tăng tiền lƣơng bình quân hàng năm nhƣng với mức tăng bình quân nhƣ vậy so với các công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
  • 45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khác là vẫn còn thấp do vậy Công ty cần phải có biện pháp tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân viên nhằm tăng thêm thu nhập và ổn định cuộc sống cho ngƣời lao động . 2. Các tính tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp. a. Cách tính tiền lương cho bộ phận gián tiếp. Dựa vào kết quả hoạt động của từng cán bộ trong Công ty các tính lƣơng tháng đƣợc xây dựng nhƣ sau: --Tiền lƣơng cấp bậc bình quân = hệ số lƣơng TLmindn bình quân --Tổng quỹ tiền lƣơng = Tiền lƣơng cấp bậc Tổng số lao động cấp bậc bình quân Quỹ lƣơng theo doanh thu -- Hệ số điều chỉnh = (H) Tổng quỹ tiền lƣơng cấp bậc Tiền lƣơng của một nhân viên =HSLCB Tlmindn H Do bộ phận lao động gián tiếp hƣởng lƣơng theo thời gian nên tiền lƣơng đƣợc căn cứ vào hệ số cấp bậc của từng cán bộ và số ngƣời định biên hợp lý theo hệ số biến động của Công ty để hiểu rỏ hơn ta có bảng sau. Bảng tổng hợp trình duyệt đơn giá tiền lƣơng và lao động định biên hợp lý của Công ty . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45
  • 46. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Stt Chỉ tiêu xét duyệt Đvt Kế hoạch Thực hiện 1 Lao động tiền lƣơng --Lao động tổng hợp Ngƣời 935 923 -- Hs lƣơng cấp bậc bq - 2,51 2,51 -- Hs các loại phụ cấp % +Phụ cấp trách nhiệm - 0,1 0,1 +Phụ cấp ca đêm - 0,4 0,4 +Phụ cấp chức vụ - 0,2-0,5 0,2-0,5 --Quỹ tiền lƣơng đ 9.164.000.000 6.264.000.000 2 Tổng doanh thu 1000.đ 78.000.000 56.440.000 3 Đơn giá tiền lƣơng --SXKD % + Vải Bạt - 20,24 20,24 +Vải Mành - 15,67 15,67 --Gia công - +May gia công - 54,72 54,72 Công đoạn tính đơn giá tiền lƣơng Công ty phân thành hai loại SXKD và May gia công, Công ty quy định tiền lƣơng của các loại bằng số phần trăm đã quy định nhân với tổng doanh thu của từng loại thì ra tiền lƣơng của các bộ phận. Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty kế hoạch đặt ra nhƣng thực hiện không hết cụ thể lƣợng lao động sử dụng chỉ 98,7% hay 923 ngƣời trong đó tổng số là 953 ngƣời do lƣợng lao động sử dụng không hết, tổng quỹ lƣơng lúc này giảm so với kế hoạch 31.6% nhƣ vậy ta có thể thấy rằng Công ty đang có vấn đề không tốt trong sản xuất kinh doanh có thể do Công ty chƣa cải tiến đƣợc mẫu mã sản phẩm, chất lƣợng chƣa cao, thiết bị không đƣợc thay thế … http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 46
  • 47. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com b.Cách tính thưởng và phụ cấp. Xác định hệ số thƣởng: bằng 20% tổng hệ số ( lƣơng + thƣởng) Hàng tháng đ/c trƣởng đơn vị đánh giá kết quả của các thành viên trong đơn vị mình và phân loại A-B theo tiêu chuẩn của Công ty đã ban hành với tỷ lệ loại A không quá 80%số cán bộ trong Công ty.Mức lƣơng bình quân(MLbq) đƣợc xác định nhƣ sau: Quỷ tiền lƣơng của đơn vị – Quỷ dự phòng 5% nếu có MLbq = Tổng hệ số (lƣơng + thƣởng) của đơn vị Cách tính lƣơng thƣởng tháng cho cái nhân: T L = MLbqx Tiền lƣơng cấp bậc công việc x ngày công lv thực tế Ngày công chế độ Ngày công chế độ là ngày công do doanh nghiệp quy định. Tiền thƣởng loại A =MLbq x hệ số thƣởng chức danh. (Loại B =70% loai A) 0Ví dụ: Phòng kế hoạch đầu tƣ đƣợc giao chi phí trong tháng là: 957.250.000 đồng Các chi phío phải trừ : 852.909.000 Tổng quỷ tiền lƣơng ( sau khi đẵ trừ các chi phí) : 104.341.000 Trích quỷ dự phòng5% : 5.217.000 Quỷ tiền lƣơng còn lại đƣợc chi : 99.124.000 Tổng hệ số của các chức danh : 99,37 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 47
  • 48. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com H1 = 99.124.000 = 497.186đồng 199,37 Một kỹ sƣ có ngày công thực tế là24 công và ngày công chế độ là24 có hệ số lƣơng 1,30- hệ số thƣởng 0,33 – trong tháng xếp loại A. Thì tiến lƣơng tháng = 497.186 x 1,30 x24 = 46.342 đồng 24 công chế độ Tiền thƣởng tháng = 497.186 x 0,33 = 164.071 đồng TổngTL, thƣởng tháng = 646.342 +164.071 = 810.413 đồng Xác định cách tính phụ cấp: Công ty dựa vào mức độ nguy hiểm của tong công việc để xét mức phụ cấp cho công nhân viên trong Công ty, Công ty quy định cho từng bộ phận với những mức khác nhau. Cụ thể nhƣ sau: Phụ cấp chức vụ là (0,2- 0,5)% Phụ cấp ca đêm là 0,4% Phụ cấp trách nhiệm là 0,1% Tất cả các mức trên nhân với tiền lƣơng tối thiểu của Công ty Nhận xét chung: --Việc trả lƣơng cho bộ phận gián tiếp của Công ty chỉ căn cứ vào lƣơng cấp bậc của công nhân nên có những ƣu nhƣợc điểm sau. Ƣu điểm: Khuyến khích đƣợc ngƣời lao động đi làm đủ số ngày công trong tháng. Nhƣợc điểm: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 48