SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                               LỜI MỞ ĐẦU

      Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp
đó hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu
đầu tiên của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp
sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì
đã bỏ ra và có lãi. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không có tiêu dùng
thì không có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trường thì phải
căn cứ vào việc tiêu thụ được sản phẩm hay không. Hoạt động tiêu thụ sản
phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị
hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau: như hoạt
động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và
quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán,... Muốn cho các hoạt
động này có hiệu quả thì phải có những biện pháp & chính sách phù hợp để đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể
tiếp xúc một cách tối đa với các khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững
trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng
phát triển lớn mạnh.
      Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ chưa được các doanh nghiệp chú
ý một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp
nhà nước vẫn chưa hoàn toàn xoá bỏ được các ý niệm về tiêu thụ trước đây, việc
tiêu thụ hoàn toàn do Nhà nước thực hiện thông qua các doanh nghiệp thương
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không thể dựa vào Nhà
nước giúp đỡ cho việc thực hiện hoạt động tiêu thụ, các doanh nghiệp phải tự
mình xây dựng cho mình chương trình thích hợp nhằm đảm bảo cho tiêu thụ



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                     1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

được tối đa sản phẩm mà mình sản xuất. Một trong các chương trình đó chính là
chương trình về xây dựng các biện pháp & chính sách phù hợp.
      Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của Thầy giáo - Tiến sỹ : Nguyễn Ngọc Huyền` và sự giúp đỡ của các anh chị
các phòng chức năng trong công ty với những kiến thức đã tích luỹ được cùng
với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề
tài: “Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD ” làm khoá
luận tốt nghiệp của mình. Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy
trong luận văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm
và kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty DAD. Từ đó rút ra một số tồn
tại, nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp, để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
       Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo và các cán bộ nhân viên văn phòng
Công ty DAD đã nhiệt tình giúp đỡ Em trong thời gian thực tập và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.

                                              Hà Nội, tháng 06 năm 2005
                                             Sinh viên : Nguyễn Hải Anh




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                     2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                    CHƯƠNG I
              GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DAD


1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
      Công ty DAD là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Cục hàng không
dân dụng Việt Nam có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập.
* Khái quát về Công ty DAD:
      - Tên tiếng Anh      : Discovery and Development Company
      - Tên viết tắt       : DAD
      - Địa chỉ            : 121 Thanh Nhàn- Q. Hai Bà Trưng - TP Hà Nội.
      - Điện thoại         : 04.678 4288
      - Fax                : 04. 678 4289
1.1. Sự hình thành
      Công ty DAD được thành lập năm 1996 theo luật Công ty (với tiền thân
là Công ty in Hàng không thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam).
      Năm 1996, Công ty được chính thức thành lập do Cục trưởng Cục hàng
không dân dụng Việt Nam ký quyết định.
      Quyết định số 862/QĐ - CHK, ban hành ngày 23/4/1996 về việc thành
lập doanh nghiệp Nhà nước.
      Thành lập doanh nghiệp Nhà nước : Công ty Hàng Không trực thuộc Cục
hàng không dân dụng Việt Nam.
      Mã số kỹ thuật: 29
      Được phép đặt trụ sở tại: K10 - Sân bay Gia Lâm - TP Hà Nội
      Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Quốc doanh
      Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo đúng pháp luật.
      - Quyết định số 2765/QĐ-CHK ngày 19/10/1998 của Cục hàng không -
Công ty in hàng không đổi tên thành Công ty DAD.


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com               3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Bổ sung các nhiệm vụ sau đây:
      Có trách nhiệm in ấn tạp chí hàng không, sách giáo khoa, sách báo tuyên
truyền phục vụ ngành.
      + Tổ chức quản lý hạch toán dưới sự chỉ đạo của Cục hàng không.
1.2. Quá trình phát triển :
      Kể từ khi có quyết định số 862/QĐ-CHK ban hành ngày 23/4/1996 đến
nay đã được 9 năm. Khoảng thời gian đó Công ty có những bước phát triển
đáng khích lệ - đạt được kết quả to lớn giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động.
      Vì đây là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích nên cũng có những
tồn tại cần được khắc phục.
2. Bộ máy tổ chức của Công ty DAD
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                  4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                                  Kiểm tra tổ chức
                                                     thực hiện
                                                       Giám đốc



                                                    P.Giám đốc PT.SX




                  P.Hành chính Tổ chức          P. KHĐĐSX               P.Nghiệp vụ          P. Kế toán




                                            CÁC PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT


                                                   - PX in
                           PX chế bản              - PX in thủ công                 PX sách
                        - khâu trước in -          (bao gồm các cơ sở            - khâu sau in-
                                                   in).
                                                        (- Khâu in -)




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                                                 5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                      Nguyễn Hải
Anh

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc
      Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ
chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
      Giám đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Là người đại diện cho Công ty, có
quyền hạn cao nhất trong Công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo,
điều hành phòng ban chuyên môn, phòng kế hoạch, phòng kế hoạch điều độ sản
xuất…
      Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong
quá trình điều hành Công ty, chịu sự chỉ đạo của giám đốc và nhiệm vụ theo
chức năng. Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
      * Phòng hành chính tổ chức : Tham mưu cho giám đốc Công ty trong
việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân
công điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
      - Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm.
      - Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
      - Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
      - Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành công
tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị văn phòng,
xe ô tô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của Công ty theo đúng qui định của
Công ty và Nhà nước.
      - Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài
liệu trước khi lưu trữ.


                                                                                 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                     Nguyễn Hải
Anh



      * Phòng kế toán:
      - Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công
tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán,
quy chế tài chính và pháp luật của Nhà nước.
      - Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
      - Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp
thời nhằm tạo nền tình hình tài chính tốt nhất cho Công ty.
      - Phản ánh trung thực về tính hình tài chính của Công ty và kết hợp các
hoạt động khác của Công ty.
      - Định kỳ lập báo cáo theo qui định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm
đáp ứng tốt nhu cầu của Công ty.
      - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, tổ
chức kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
      - Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách Nhà nước.
      * Phòng kế hoạch điều độ sản xuất :
      - Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc điều độ sản xuất sản phẩm.
      - Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm khách hàng phục vụ cho
việc sản xuất cũng như đảm bảo việc làm cho người lao động.
      - Có nghĩa vụ tìm kiếm, khai thác thị trường, lập kế hoạch về nhu cầu thị
trường để trình báo lên ban giám đốc phê duyệt.
      * Phòng nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc nhưng phòng này chịu
trách nhiệm riêng mảng đề tài về kỹ thuật cũng như quản lý trang thiết bị nhà
xưởng mua sắm máy móc (chủ yếu là thị trường nước ngoài).


                                                                               8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                              Nguyễn Hải
Anh

      * Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm mỗi khi nhận
lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch.




                                                                        9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                  Nguyễn Hải
Anh


      Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Công ty được tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước
và Điều lệ Công ty đã được Cục hàng không phê duyệt. Theo đó, cơ cấu tổ chức
quản lý của Công ty DAD theo mô hình trực tuyến chức năng - cơ cấu tổ chức
được sử dụng phổ biến hiện nay. Với cơ cấu tổ chức quản lý này, nó đảm bảo
tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp (một bộ phận) quản
trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, nó giúp cho quản lý công ty
không bị chồng chéo, mâu thuẫn mặt khác nó cũng có nhược điểm : đòi Thủ
trưởng các cấp phải có trình độ tổng hợp, ra quyết định thường phức tạp, hao
phí lao động lớn. Người thủ trưởng (Giám đốc) được sự tham mưu và giúp việc
của các phòng ban chức năng để ra các quyết định về mọi mặt hoạt động của
toàn Công ty theo hình thức mệnh lệnh và được áp dụng từ trên xuống dưới theo
các tuyến đã quy định. Các phòng chức năng của Công ty, không có quyền ra
mệnh lệnh trực tiếp cho các công ty thành viên, mà chỉ có trách nhiệm tham
mưu cho ban lãnh đạo Công ty và các Phân xưởng cấp dưới theo đúng chuyên
môn của mình. Công ty thường áp dụng mô hình này trong việc nghiên cứu, xây
dựng chiến lược, phương hướng, dự án, phương án và chương trình trong từng
lĩnh vực cụ thể. Như Dư án đầu tư dây truyền công nghệ mới; Phương án hoạt
động khi chuyển công ích,….

      Công ty DAD đã đạt được thành công đáng kể các năm qua kể từ ngày
thành lập. Được sự giúp đỡ của Ngành hàng không nói chung và cục hàng
không nói riêng, và các ngành chức năng về mọi mặt từ quan tâm chú trọng
giúp đỡ về đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị và điều quan trọng nhất là
sự giúp đỡ về chế độ bảo hộ việc làm, kết hợp với sự nhạy bén trong công tác
nắm bắt xu thế phát triển của khách hàng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe
về chất lượng sản phẩm do đó Công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng về
những sản phẩm mà mình làm ra. Nhờ biết vận dụng khai thác những điều kiện


                                                                            10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                     Nguyễn Hải
Anh

thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn ban đầu giờ đây Công ty đã
khẳng định được uy tín của mình đối với khách hàng.
         Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển
theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp
đầu tư cho dịch vụ sau này:
         - Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2 . Trong năm
2002 Công ty đã dùng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh để mua thêm gần 60
m2 để cho các cơ sở in hoạt động.
         - Số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên nhiều so với
trước. Hiện tại công ty đã tăng thêm 01 dây chuyền sản xuất (như vậy hiện nay
công ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đã tăng lên 1,5 lần.
         - Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 72 người, tăng
gấp đôi so với ngày mới thành lập.
         Như vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đã đạt được một số
thành quả đáng khích lệ:
         - Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
           - Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách
                                       NN .
         - Tạo được uy tín của Công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng.

         3. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của
Công ty DAD.
         3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường: Sản phẩm của Công ty đa dạng về
kích thước (quy khổ chuẩn 13 x 19), mẫu mã nhưng Mạng lưới tiêu thụ ngắn:
         - Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất  Người tiêu dùng (gồm
những mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc nhà nước đặt
hàng).
         - Đối với sản phẩm công ích: Nhà nước đặt hàng  Nhà sản xuất 
Người tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo, Tạp chí hàng không, tạp trí các
loại, Sách giá khoa, các mặt hàng do nhà nước đặt hàng).



                                                                                 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                               Nguyễn Hải
Anh

      Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường có
gặp khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên
Công ty không có được thị trường ổn định dẫn đến không chủ động trong sản
xuất kinh doanh.




                                                                         12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
     Anh

           3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
           Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là một
     phần rất quan trọng không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Chất
     lượng, số lượng của máy móc thiết bị phản ánh đúng năng lực hiện có của Công
     ty, trình độ khoa học kỹ thuật, mức hiện đại chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
     sản xuất - hạ giá thành sản phẩm.
           Biểu số 1
                                  DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ
                                         (Đến hết năm 2004)

số          Tên Máy Móc          Nước       Nhập      Nguyên giá    Luỹ kế     Giá trị
tt             thiết bị           sx                               khấu hao    còn lại
1       Dây truyền in OPSET      Nhật      10/1994       229.966    229.966          -
2       Dây truyền in OPSET      Nhật      11/1994       214.377    187.942     26.435
3          Máy xén giấy          T.Q        1/2002        91.428      9.143     82.285
4         Máy láng bóng          T.Q        5/2000        23.100      5.300     17.800
5          Máy quét ảnh          Nhật       5/1997        56.500     47.860      8.640
6           Máy Scaner           Nhật       3/1999         9.950      4.670      5.280
7         Máy KOMORI             Nhật       4/2000       386.300    106.300    280.000
8        Máy vào hồ nóng         H.Q        4/2003       265.400     20.000    245.400
                             (Nguồn: Phòng Kế toán)


           (Trong số máy kể trên có một số máy có giá trị lớn như: Máy KOMORI
     do Nhật sản xuất, Máy vào hồ nóng do Hàn quốc sản xuất…. có công nghệ phù
     hợp với trình độ tay nghề công nhân)
           Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của Công ty đã
     cũ, tổng mức hao mòn từ 47% - 48% cho nên công suất sản xuất sản phẩm
     không cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho doanh
     nghiệp. Nhận thức được điều này nên Công ty đã và đang thực hiện một số dự
     án nâng cấp trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất.
     Hiện nay do khối lượng nguồn hàng trong ngành còn hạn chế do bị chi phối đi
     nhiều nơi nên khả năng khai thác công xuất của máy chưa hết nên hiện tại Công ty



                                                                                   13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                     Nguyễn Hải
Anh

chỉ đầu tư những thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tương đối hiện đại phù hợp
với khả năng khai thác nguồn hàng và trình độ tay nghề công nhân trong Công ty.
      Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của
máy thì sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16
trang do Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử
dụng của nó đơn giản, thuận tiện và phù hợp với trình độ tay nghề công nhân.
      * Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
      Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty được bố trí trên mặt bằng có
diện tích 440 m2. Nhà xưởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in.
Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công
việc, đó là những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty.
      Được sự quan tâm giúp đỡ về đầu tư vốn trong những năm qua Công ty
đã mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây truyền
công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố Hà
Nội. Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều
công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất
không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật
công nghệ, bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến
công nhân đứng máy. (Sơ đồ)
              SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
                            SẢN PHẨM IN


    Hợp đồng           P.Kế hoạch          Kỹ thuật in           Chế bản
    sản xuất           điều độ SX           (Bản mẫu)            điện tử

                                                                              In

                       Nhập kho                              Hoàn thiện
  Tiêu thụ                                    KCS
                      thành phẩm                             sản phẩm



                                                                                   14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

        Nhìn chung công nghệ được áp dụng tại Công ty đều trong tình trạng lạc
hậu không đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường,
Nhân lực, Công nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện SXKD.
Những điều đó đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
        3.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động
        Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho đi đào
tạo tại trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In trong địa
bàn thành phố nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho công
nhân. Với mô hình sản xuất theo dây truyền nên ở từng công đoạn mỗi bộ phận
phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Trong cơ chế thị trường
nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có
chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và khách hàng được
Công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình.
        Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức được vai
trò quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao
động sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân
tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các Phòng Ban, Phân
xưởng sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ công nhân
viên của Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2
             TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2005

   Chỉ tiêu                                Số lao động           Tỷ lệ %
   Tổng số lao động                             72                 100
   Đại học                                       4                 5,55
   Trung cấp                                    38                52,78
   Trung cấp chuyên ngành In                    32               (44,44)
   Trung cấp chuyên ngành khác                   6                (8,33)
   Các loại khác                                30                41,67


                                                                              15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

         (Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC)
      Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không
cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít
được cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ người lao động chậm.
Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ người lao động
như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ
sản xuất mới cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới.
      Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng nhưng so với nhu
cầu sản xuất kinh doanh thực tế, số lượng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá
trình sản xuất của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi
hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất
lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công
cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ đại học chiếm
5,55%, trung cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số lao động là những người trẻ khoẻ
chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đã thực hiện tốt các
chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ
công nhân viên.
      4. Một số thành tựu Công ty đạt được trong thời gian qua
      4.1. Thu nhập bình quân của CB - CNV
      Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động trong
Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với
nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện
nay là 570.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa
cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau:




                                                                              16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                     Nguyễn Hải
Anh

       • Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng
         thêm tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng
         suất lao động bình quân không cao.
       • Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ
          tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp
          khó cạnh tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém
          hiệu quả ở Công ty.
      Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người ở các tỉnh, thành lân cận
và con em cán bộ trong công ty. Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các
phân xưởng.


Biểu số 3
              SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

                       CỦA CÔNG TY DAD TRONG CÁC NĂM QUA

            Chỉ tiêu           Đơn vị      2001      2002      2003    2004
    Số lao động bình quân      Người        72        72        72      72
     Thu nhập bình quân      đ/ng/tháng   501.000   502.000   559.000 565.000

      Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích
để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những
yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật,
nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt.
Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có những chế
độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên.
      Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho
người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại
và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt




                                                                                17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                               Nguyễn Hải
Anh

động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của
Doanh nghiệp trong thời gian tới.




4.2. Doanh thu của Công ty
SƠ ĐỒ 3:
               BIỂU ĐỒ MINH HỌA DOANH THU QUA CÁC NĂM


4.000 ii
3.800


3.500


3.300
3.000




2.500


2.000


1.500


1.000


500




                                                                         18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

   0


       2000           2001             2002               2003           2004
                              (Đơn vị: Triệu đồng)
       Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty tăng chậm nhưng rất đều qua
các năm điều đó làm cho thu nhập của CB-CNV cũng tăng theo từng năm.
                                    CHƯƠNG II:
       THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD

I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD
    1. Phân tích về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD
       Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá
trị văn hoá, phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà
nước. Cùng với sự tiến bộ của khoa học nay in đã trở thành ngành công nghiệp
nhưng sản phẩm của nó lại phục vụ công tác tư tưởng văn hoá, góp phần nâng
cao dân trí và còn liên quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy càng sản xuất được
nhiều sản phẩm in có chất lượng cao để phục vụ cho địa phương là vô cùng cần
thiết nhất là các sản phẩm mang tính thời sự, tuyên truyền.
       Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mã nhưng
được chia thành các nhóm chính như sau:
       Tạp chí: - Tạp chí hàng không
               - Tạp chí các loại
       Sách giáo khoa
       Biểu mẫu các loại.




                                                                                19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                   Nguyễn Hải
Anh

Biểu số 4
   SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ QUA 4 NĂM TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003- 2004
                     (Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19)

         Các chỉ tiêu             2001        2002         2003       2004
   Tổng trang in (13 x 19)         44,8        48           50,6       53,7
   Tạp chí hàng không             7,795       7,795        7,795      7,795
   Tạp chí các loại               7,603       7,603        7,603      7,603
   Báo                           0,192       0,192        0,192      0,192
   Sách giáo khoa                13,640      14,880       16,120     17,200
   Các loại giấy tờ              10,545      10,666       12,381     13,150
   Biểu mẫu các loại             12,820      14,659       14,304     15,560


              (Nguồn: Báo cáo Phòng Kế hoạch - Phòng Kế toán)


       Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung số lượng sản phẩm tiêu
thụ qua các năm đều tăng bình quân từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm công ích
chiếm từ 69 - 70 %/ Tổng sản lượng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ 42 - 44%
số lượng sản phẩm công ích (năm 2001 chiếm 30,44%; năm 2002 chiếm 31%;
năm 2003 - 2004 chiếm 32% trên tổng sản lượng Như vậy sản lượng sản phẩm
tăng đều hàng năm) . Sản phẩm sách giáo khoa này là do Công ty ký kết hợp
đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy bén, năng
động trong việc tìm kiếm và khai thác nguồn hàng của Ban Lãnh đạo Công ty.
       Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc
khai thác nguồn hàng khác như tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải
tiến hành song song, do vậy sản phẩm về tạp chí cũng chiếm từ 22 - 23% trên
tổng sản lượng (Năm 2001 chiếm 23,53%; Năm 2002 chiếm 22,22%; Năm 2003
chiếm 24,46%; Năm 2004 chiếm 24,49% trên tổng sản lượng). Bên cạnh đó sản
phẩm từ tạp chí chưa cao qua các năm vẫn không có sự biến động do số lượng



                                                                             20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

phát hành còn gặp nhiều khó khăn đó cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến
tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty hạn chế.
      Đối với các sản phẩm kinh doanh chiếm từ 28 - 30% trên tổng sản lượng
(Năm 2001 chiếm 28,61%; Năm 2002 chiếm 30,53%; Năm 2003 chiếm
28,26%; Năm 2004 chiếm 28,98%) các sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng sản lượng và là sản phẩm kinh doanh nên không theo khung giá quy
định của nhà nước và lại là mặt hàng dễ khai thác. Do đó trong chiến lược kinh
doanh Công ty phải tiếp tục phát triển thế mạnh của loại sản phẩm này đồng
thời phải có chiến lược, chính sách cho các sản phẩm công ích nhất là tạp chí vì
sản lượng của sản phẩm này có tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ
của Công ty. Từ đó đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty.
      2. Phân tích mặt hàng tiêu thụ
      Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra một cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Điều này khác với
nền kinh tế kế hoạch hóa, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành hoạt động sản
xuất còn các hoạt động khác đã có các cơ quan khác làm cho. Việc mua các yếu
tố đầu vào ở đâu, khối lượng bao nhiêu, sản xuất bao nhiêu và sản phẩm làm ra
bán ở đâu đều được chỉ định rõ bởi các cơ quan hành chính cấp trên. Do vậy,
trong cơ chế này doanh nghiệp không bao giờ phải lo lắng đến việc tiêu thụ và
tồn kho. Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá
trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế
thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, liên tục Công
ty phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng
sản phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch & chiến lược cho sản xuất kinh doanh.
      Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng được phản ánh qua bảng số liệu sau:



                                                                               21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                       Nguyễn Hải
Anh


Biểu số 5

       MẶT HÀNG TIÊU THỤ QUA 5 NĂM TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003 VÀ 2004
                             (đơn vị tính Triệu đồng)

            Các chỉ tiêu        2001         2002         2003         2004
   Tổng doanh thu            3.370,097    3.626,077     3.834,077     4.082,5
   Tạp chí                    409,697      409,697       409,697      409,697
   Tạp chí các loại           383,117      383,117       383,117      383,117
   Báo                         26,580       26,580        26,580       26,580
   Sách giáo khoa             1.091,2      1.190,4       1.289,6        1.376
   Các loại giấy tờ           843,600      853,280       990,480        1.052
   Biểu mẫu các loại          1.025,6      1.172,7       1.144,3      1.244,8
                 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
       Qua bảng số liệu trên ta thấy: Sản phẩm của Công ty DAD bao gồm nhiều
loại: Báo, tài liệu tuyên truyền, tạp trí các loại, biểu mẫu ấn phẩm khác. Những
năm gần đây do ban lãnh đạo công ty đã quyết định mở rộng và phát triển thêm
nhận in sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản giáo dục Hà nội đồng thời có phương
án khai thác những sản phẩm như in nhãn mác, bao bì cho các công ty trong và
ngoài thành phố Hà Nội. Nhìn chung doanh thu các mặt hàng tăng đều hàng năm
từ 8 - 10% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 67 - 70 %/ Tổng doanh thu.
       * Đối với sản phẩm công ích:
       + Tạp chí hàng không: Doanh thu không tăng do hạn chế phát hành vì
vậy cần có chính sách cho sản phẩm này.
       + Sách giáo khoa: Luôn đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào doanh thu công
ích chiếm từ 45 - 50% doanh thu công ích (năm 2001 chiếm 32,37%; năm 2002
chiếm 32,82%; năm 2003 chiếm 33,63%; Năm 2004 chiếm 33,70% trên tổng
doanh thu).
       + Tạp chí các loại:
       - Về mặt lượng: (căn cứ biểu1): cũng như sản phẩm sách giáo khoa lượng
tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng đều qua hàng năm. Năm 2001 là 10.545 triệu
trang ; năm 2002 là10.666 triệu trang tăng với con số khiêm tốn 1%. Bước sang
năm 2003 và 2004 số lượng trang in đã có bước tiến vượt bậc tăng so với năm

                                                                                 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                   Nguyễn Hải
Anh

2002 tại năm 2003 là 16% tương ứng với 12.381 triệu trang in và năm 2004 là
23% ứng với 13.150 triệu trang in.
      - Về mặt giá trị: doanh thu mặt hàng này biến động tăng không đồng đều
năm 2002 là 853,6 triệu đồng so với năm 2001 tăng được có 1%. Đến năm
2004 lại đạt được doanh thu là 1.052 triệu đồng.
      * Các sản phẩm từ kinh doanh đó là Biểu mẫu các loại:
      - Về mặt lượng: (căn cứ biểu1) Lượng tiêu thụ đối với mặt hàng này
tương đối lớn so với các mặt hàng như báo, tạp chí... năm 2001 là 12,82 triệu
trang giảm 1,6%; Năm 2002 là 14,659 triệu trang in vượt 14,3% so với năm
2001 và đến năm 2004 đạt 15,560 triệu trang in vượt 19,4% so với năm 2001,
vượt 8,8% so với 2002.
      - Về mặt giá trị: Có doanh thu không cao lắm chỉ chiếm từ 30 - 33% trên
tổng doanh thu (năm 2001 là 1.025,6 triệu đồng; năm 2002 là 1.172,7 triệu
đồng; năm 2003 là 1.144,3 triệu đồng; năm 2004 là 1.244,8 triệu đồng) nhưng
lợi nhuận từ sản phẩm này là khá cao do giá của loại sản phẩm này không chịu
sự quản lý của nhà nước mà theo giá thị trường. Xuất phát từ điều này Công ty
cần chú trọng khai thác triệt để nguồn hàng này và phải có những chính sách giá
cả hợp lý từ đó có chiến lược kinh doanh cho thời gian tới.
      3. Phân tích về thị trường tiêu thụ
      Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản
xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) có tác động trực tiếp đến giá
thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. còn
đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
      Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trường là một vấn đề
hết sức quan trọng không thể thiếu được. Phân tích thị trường là để tìm ra những

                                                                             23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                     Nguyễn Hải
Anh

thị trường mạnh yếu của Công ty: Những thị trường mới, những thị trường tiềm
năng, cần đầu tư vào thị trường nào…
      Việc duy trì và mở rộng thị trường có một nhiệm vụ và khả năng tăng
cường doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trường nào thì ngoài việc giảm
lợi nhuận thì Công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong trường hợp muốn thâm nhập trở
lại thị trường. Do vậy, để mở rộng thị trường Công ty phải chú ý đến nhiều hoạt
động thúc đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với
các sản phẩm kinh doanh đó là biểu mẫu các loại Công ty đã rất chú trọng thông
qua các hoạt động: Hình thức giảm giá cho khách hàng mua số lượng nhiều, lập
kế hoach mở thêm một số cơ sở in nhỏ tại các Huyện vì đây sẽ là thị trường
tiềm năng đối với sản phẩm biểu mẫu các loại. Bên cạnh đó Công ty phải tổ
chức tốt các hoạt động sau bán hàng, nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt
động tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường của mình. Tại các quận, huyện,
nguyên tắc chung là đảm bảo chất lượng sản phẩm, không được gây khó khăn
cho khách hàng, xử lý các khiếu nại của khách hàng. Tuy nhiên hoạt động sau
bán hàng của Công ty còn nhiều hạn chế như Công ty chỉ giảm giá cho khách
hàng ký kết những hợp đồng lớn mà chưa có các chương trình khuyến khích
khách hàng có hợp đồng nhỏ lẻ.
      Công ty DAD sản xuất nhiều sản phẩm với đa dạng kích thước, mẫu mã.
Công ty DAD xác định thị trường chính của mình là ở thành phố Hà Nội, nơi
tập chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy
tờ.




                                                                               24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                      Nguyễn Hải
Anh

Biểu số 6
                   KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
                              (đơn vị tính: triệu đồng)

   thị         Năm       Doanh thu      Công ích          %    Kinh doanh       %
 trường

     1         2001         3.370        2.344,4      69,57      1.025,6     30,43
     2         2002         3.626        2.453,3      67,65      1.172,7     32,35
     3         2003         3.834        2.689,7      70,15      1.144,3     29,85
     4         2004        4.082,5      2.859,78      70,05      1.222,72    29,95
                    (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
         Qua bảng số liệu trên ta thấy việc tiêu thụ sản phẩm từ công ích chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng doanh thu, do Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động công ích. Sản phẩm chủ yếu là do đơn đặt hàng của ngành theo khung giá
nhà nước quy định và doanh thu phải đạt từ 67 - 70% trên tổng doanh thu.(Nghị
định 56/CP của Thủ Tướng Chính Phủ).
         Hiện nay Công ty đang hoạt động trên các mảng thị trường khác nhau.
Mỗi mảng thị trường có những số lượng, loại sản phẩm khác nhau: Tại thành
phố Hà Nội nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như các
doanh nghiệp nên nhu cầu về in ấn các tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, báo… là rất
lớn; Với mảng thị trường tại các quận, huyện thì số lượng in có giảm so với tại
thành phố do nhu cầu sử dụng không lớn.
         Nhờ việc nhanh chóng tiếp thu những công nghệ tiên tiến, áp dụng khoa
học kỹ thuật hiện đại nên sản phẩm in của Công ty ngày càng đa dạng. Công ty
đã thu hút được sự chú ý của khách hàng. Sản phẩm của Công ty được trực tiếp
giao cho khách hàng chứ không theo hình thức tiêu thụ gián tiếp.
         Tình hình tiêu thụ theo thị trường của Công ty được thể hiện qua bảng số
liệu sau:




                                                                                25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

Biểu số 7: KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA KÊNH PHÂN PHỐI
                                                       (Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm              Doanh thu             Ngành và     Tỷ lệ %   Các Quận,   Tỷ lệ %
                                       Thành phố               Huyện
2001              3.370,097             2.587,297    76,77     782,800      23,23
        Tạp chí hàng không              409,697      100            -
        Tạp chí các loại                383,117                     -
        Báo                              26,580                     -
        Sách giáo khoa                   1.091,2     100            -
        Các loại giấy tờ                  568        67,34     275,600      32,66
        Biểu mẫu các loại               518,400      50,54     507,200      49,45
2002              3.626,077             2.784,097    76,77     841,980      23,23
        Tạp chí hàng không              409,697      100            -
        Tạp chí các loại                383,117                     -
        Báo                              26,580                     -
        Sách giáo khoa                   1.190,4     100            -
        Các loại giấy tờ                574,400      67,31     278,880      32,69
        Biểu mẫu các loại               609,600       52       563,100        48
2003              3.834,077             2.938,657    76,64     895,420      23,36
        Tạp chí hàng không              409,697      100            -
        Tạp chí các loại                383,117                     -
        Báo                              26,580                     -
        Sách giáo khoa                   1.289,6     100            -
        Các loại giấy tờ                667,200      67,36     323,280      32,64
        Biểu mẫu các loại               572,160       50       572,140        50
2004               4.082,5               3.129,7     76,66      952,8       23,34
        Tạp chí hàng không              409,697      100            -
        Tạp chí các loại                383,117                     -
        Báo                              26,580                     -
        Sách giáo khoa                   1.376       100            -
        Các loại giấy tờ                708,800      67,38      343,2       32,62
        Biểu mẫu các loại               635,200      51,03      609,6       48,97

                         ( Nguồn: Phòng Kế hoạch – Phòng Kế toán)
       Qua biểu trên ta thấy: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu
là ở thành phố và ngành hàng không. Tại các quận, huyện cũng đã có chiều



                                                                              26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                  Nguyễn Hải
Anh

hướng tiêu thụ tương đối tốt nhưng cũng chỉ chiếm tỷ lệ từ 22 - 23% do hầu hết
sản phẩm in từ tạp chí là ở các cơ quan lớn trong ngành và thành phố. Đồng thời
các sản phẩm Báo, sách giáo khoa tập trung tại cục hàng không điều đó làm cho
thị trường in của các quận, huyện thấp.
      Đối với lượng in tại ngành và thành phố tỷ lệ tiêu thụ chiếm cao hơn.
Hàng năm tiêu thụ từ 76 - 77% tổng doanh thu tiêu thụ trong toàn thành phố.
      Như vậy Công ty cần có những kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tầm
chiến lược lâu dài và chính sách về sản phẩm ở từng địa bàn hoạt động trong
việc khai thác các nguồn hàng tiềm năng trong ngành nói chung và thành phố
nói riêng.

                   SƠ ĐỒ 4: MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM
                CỦA CÔNG TY LÀ TIÊU THỤ TRỰC TIẾP NGẮN
3.1. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực công ích



Nhà nước giao kế                Nhà sản xuất (Công             Người sử dụng
hoạch (Đặt hàng)                  ty thực hiện)                 (Nhà nước)

3.2. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh




             Nhà sản xuất                            Người sử dụng
             (Công ty In)                              cuối cùng


      Trong loại kênh này, khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó
nhận hàng ở kho của Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới tay
người tiêu dùng). Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý được lượng sản
phẩm bán ra của mình, tiết kiệm được chi phí trung gian, nắm bắt được nhu cầu
của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thời
gian thu hồi vốn chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trường ở các tỉnh, thành

                                                                              27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

khác ngoài khu vực hoạt động truyền thống của Công ty. Thông thường hình
thức bán hàng này chỉ thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối
lượng lớn thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Khách hàng của
Công ty đặt hàng trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu là các khách hàng
truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng nhỏ thì khó tiếp
cận.

       4. Phân tích các chính sách giá cả của Công ty

       Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng chi
phí, tình hình cung cầu trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã áp dụng
chính sách theo thị trường, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của các cơ sở
in trên thị trường và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác định mức giá
phù hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ được hàng hoá, vừa đảm bảo làm ăn có
lãi (kể cả những sản phẩm công ích do nhà nước định giá cũng trên cơ sở giá
xây dựng của công ty).

       Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá
đối với các nội dung sau:

       - Đối với khách hàng đặt in trả tiền trước, hợp đồng có giá trị thanh toán
trên 15 triệu đồng được giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế giá trị
gia tăng.

       - Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trước hợp đồng có giá trị thanh
toán trên 15 triệu đồng được khuyến mại 1% doanh thu.

       - Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng được công ty
chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá ưu đãi sau:




                                                                              28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                     Nguyễn Hải
Anh


Biểu số 8
             MỨC GIÁ ƯU ĐÃI VẬN CHUYỂN THEO CUNG ĐƯỜNG

     STT          Cung đường (Km)             Giảm giá so với giá chuẩn (%)
      1                  < 50                              0,5
      2                 50-70                              0,6
      3                 70-90                              0,7
      4                90-110                              0,8
      5               110-130                              0,9
      6                 >130                                1

      5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty trong thời
gian qua.
      Trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn
mong muốn những gì mình thu lại được phải lớn hơn thứ đã bỏ ra. Chính nhờ có
sự chênh lệch giữa bỏ ra và thu lại mà doanh nghiệp mới có khả năng mở rộng
hoạt động của mình. Hoạt động tiêu thụ chính là hoạt động để doanh nghiệp thu
lại được đồng vốn đã bỏ ra và lợi nhuận do sử dụng đồng vốn đó đem lại. Nếu
doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất trong khi sản phẩm
tạo ra không bán được, doanh nghiệp sẽ không còn vốn cho hoạt động sản xuất
ở các chu kỳ kinh doanh tiếp theo và sẽ phải đối mặt với sự phá sản. Như vậy,
hoạt động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện bảo đảm về mặt
tài chính cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Khi hàng hoá tiêu thụ được
doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được số vốn đã bỏ ra và có lợi nhuận, nhờ có khoản
tiền thu lại này mà doanh nghiệp có đủ nguồn lực về tài chính để tiến hành hoạt
động mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất. Cũng nhờ có
khoản lãi thu về mà doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất của mình. Như đã trình bày ở trên, hoạt động sản xuất
kinh doanh là hoạt động diễn ra liên tục và không thể gián đoạn. Nếu hoạt động
tiêu thụ gặp khó khăn, sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh


                                                                               29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

nghiệp. Các doanh nghiệp không thể sản xuất một cách bừa bãi để rồi sản phẩm
tiêu thụ không kịp hay không tiêu thụ được phải đem tồn trữ trong kho. Nếu xảy
ra vậy doanh nghiệp nhanh chóng bị mất hết vốn kinh doanh do vừa tốn chi phí
nguyên vật liệu và chi phí chế tạo vừa mất chi phí lưu kho, đồng thời tổn thất
khoản lợi nhuận thu được nếu không đầu tư vào sản xuất sản phẩm. Trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trường để xác
định khả năng tiêu thụ, từ đó lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao.
      Trước đây trong cơ chế quản lý tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp hầu như bị triệt tiêu, hầu hết các doanh nghiệp chỉ biết sản
xuất mà không quan tâm gì đến chất lượng sản phẩm và công tác tiêu thụ sản
phẩm hầu như không được quan tâm.
      Bước sang nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ mới được đặt đúng
vị trí của nó, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. và
bắt đầu từ đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty DAD mới được quan
tâm đầu tư thích đáng, các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mới được đưa vào
sử dụng, Trong thời gian đầu của sự đổi mới, tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ
chưa được cao, song so với thời kỳ trước đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trong những
năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn
nhân lực dồi dào và nâng cao công suất máy móc thiết bị, Công ty đã tiến hành
chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Do đó tình hình tiêu thụ sản phẩm
của Công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng tự hào, để hiểu rõ hơn về hoạt đồng
kinh doanh đó ta có bảng so sánh các chỉ tiêu qua các năm sau đây:




                                                                              30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

Biểu số 9
  KẾT QUẢ TIÊU THỤ VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TỪ
                 NĂM 2001 - 2002 - 2003 VÀ 2004
                    (đơn vị tính Triệu đồng)

        Các chỉ tiêu            2001       2002         2003        2004
  -Trang in (Triệu trang)         44,8       48          50,6         53,7
  1. Doanh thu                   3.370     3.626        3.834       4.082,5
  2. Chi phí                    3.204,7   3.453,2      3.642,6      3.877,5
  3. Lợi nhuận                   165,3     172,8        191,4         205
  4. Lao động (người)              72        72           72           72
  5.Thu nhập bình quân           0,501     0,502        0,559        0,565
  6. Tài sản                    2659,2     3.418        3.418        3.518
  + Vốn cố định                  2.084    2.582,8       2.258        2.358
  + Vốn lưu động                 575,2     835,2        1.160        1.160
  Trong đó:
  - TSLĐ & ĐTNH                   162       205          230          225
  7. Nguồn vốn                  2.659,2    3.418        3.418        3.518
  + Vốn ngân sách                1.680    2.438,8      2.438,8      2.438,8
  + Vốn tự bổ xung               267,1      58,8        123,8        223,8
  + Vốn vay                      712,1     920,4        855,4        855,4
  Trong đó:
  - Nợ phải trả                   78        100          110         100
  Tỷ lệ % VCĐ/VKD               78,37      75,56        66,06       67,03
  Tỷ lệ % VLĐ/VKD               21,63      24,44        33,94       32,97
  Tỷ lệ % VCSH/VKD              73,22      73,07        74,97       75,69
  Tỷ lệ % Vốn vay/VKD           26,78      24,76        25,03       24,31
  TSLĐ & ĐTNH/NPT                2,07       2,05         2,09        2,25
   NPT/Ng.Vốn CSH                0,04       0,04         0,04        0,04
  Tỷ lệ lợi nhuận/T.Ng.Vốn         6        5,06          5,6        5,83
  Lợi nhuận/ doanh thu           4,91       4,77         4,99        5,02
  Doanh thu/GTtài sảnbq          1,27       1,15         1,12        1,16
                  (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)

Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy:
      - Về doanh thu hàng năm tăng đều ~ 5% đó là chỉ tiêu đáng kích lệ, nó
cho phép lãnh đạo Công ty có thể đưa ra những chiến lược mới nhằm thu hút
được những hợp đồng hấp dẫn hơn và chắc chắn hơn, đặc biệt quy mô vốn ngày
càng mở rộng nhất là vốn cố định. Qua đó ta thấy quy mô sản xuất của công ty
đã tăng cao, máy móc thiết bị mới, tương đối hiện đại đã làm ra được nhiều loại




                                                                              31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                          Nguyễn Hải
Anh

sản phẩm, đa dạng về kính thước mẫu mã, cao về chất lượng thu hút được nhiều
đơn đặt hàng từ phía khách hàng.
        - Tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2004 đạt 205 triệu đồng tăng
27% so với năm 2001. Chỉ tiêu này là quan trọng nhất đối với Công ty nó thúc
đẩy mạnh mẽ mọi hoạt động sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm tăng không cao lắm
nguyên nhân do giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, máy móc thiết bị cũ kỹ
lạc hậu thường xuyên phải bảo dưỡng sửa chữa... những điều đó đã dẫn tới tình
trạng tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng cao, do
vậy giá thành sản phẩm ngày càng cao. Do đó khả năng cạnh tranh của công ty
giảm.
        - Tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước cũng tăng đều theo hàng
năm điều này có nghĩa rằng Công ty đã làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.
        - Lao động bình quân không tăng nhưng cũng góp phần giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động ở địa bàn và cho xã hội.
        - Thu nhập tăng giúp người lao động yên tâm với cuộc sống vật chất và
toàn tâm toàn ý tập trung vào việc nâng cao tay nghề, năng suất lao động giúp
công ty đạt được những kết quả càng ngày càng tốt.
        - Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm tương đối ổn định. Tỷ lệ
VLĐ/VKD giảm điều đó chứng tỏ lượng hàng tồn kho của Công ty không lớn,
không bị ứ đọng; Ng.Vốn CSH/T.Ng.Vốn từ 73 - 100%; Hệ số Nợ phải trả/Ng.Vốn
CSH là <1; Khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh bình quân là 2,1. Từ
kết quả trên ta thấy rằng tình hình tài chính của Công ty lành mạnh.
        Như vậy, qua 4 năm, qua bao hình thức chuyển đổi tổ chức quản lý công
ty DAD đã đạt được những thành công đáng kể, đã vượt qua những khó khăn
ban đầu và ngày càng đứng vững trên thị trường ngày một đòi hỏi đa dạng về
mẫu mã, cao về chất lượng sản phẩm.



                                                                                    32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

Bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
theo đuổi thì uy tín và chất lượng là tiêu chí mà Công ty DAD đặt lên hàng đầu.
Những năm qua sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, chất lượng
được bạn hàng tín nhiệm điều đó được thể hiện qua doanh thu năm nay cao hơn
năm trước, số lượng trang in khổ chuẩn (13 x 19) cũng tăng hơn. Để đạt được
điều đó Ban Lãnh đạo Công ty và CBCVN cùng thống nhất quan điểm: “Tất cả
vì chất lượng”. Vì thế những năm mới thành lập Công ty chưa có bộ phận KCS
thì nay đã thành lập tổ KCS có chính sách đãi ngộ riêng. Nhiệm vụ của Tổ KCS
là kiểm tra chất lượng sản phẩm trên mọi công đoạn: Từ chất lượng vật tư nhập
kho đến hoàn thiện sản phẩm.
Ngoài ra Công ty xây dựng hệ thống kho tàng phù hợp với tính chất sản xuất,
đảm bảo chất lượng vật tư và thành phẩm đồng thời thuận tiện cho quá trình sản
xuất.
        Như vậy qua một số kết quả mà Công ty DAD đã đạt được trong các năm
qua ta khẳng định rằng: Công ty DAD là một công ty làm ăn có hiệu qủa, không
ngừng đổi mới và phát triển, ngày càng giữ vững được thị trường. Công ty luôn
chú trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi,
vướng mắc của khách hàng. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là
một quá trình hoạt động bao gồm nhiều nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ
sở định hướng thị trường nhằm thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với
khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới.
        Để làm tốt các công tác trên với mục tiêu thu hút khách hàng thì các
khoản chi phí cho sản xuất cũng rất đáng kể mà trọng tâm là chi phí kinh doanh
cho tiêu thụ sản phẩm. Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí gắn
với hoạt động tiêu thụ. Tại đây chỉ phân tích tình hình chi phí bán hàng, quản lý
của Công ty


Biểu số 10
                       CHI PHÍ BÁN HÀNG, QUẢN LÝ


                                                                              33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                   Nguyễn Hải
 Anh

                                   (đơn vị: 1000)
         Chỉ tiêu                2001         2002       2003          2004
Chi phí bán hàng, quản lý        380,6       432,44      435,6        464,75
Trong đó:
+ CF công cụ, dụng cụ            23,98        27,24      27,44         29,55
+ CF sửa chữa TSCĐ               127,5        142,7      143,7         165,8
+ CF vận chuyển                   57,9        64,87      65,34         65,25
+ CF bảo quản                     45,7         51,9       52,3          54
+ CF giao dịch                   93,92        92,73      98,07         99,15
+ Thuế và lệ phí                  31,6          53       48,75          51
                  (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
       Theo bảng số liệu trên: Chi phí bán hàng, quản lý qua các năm tỷ lệ tăng
 không đáng kể, nhưng so với Tổng chi phí trong một năm (số liệu doanh thu
 dùng so sánh lấy tại biểu 5 - KQKD 4 năm) chiếm từ 11 - 13 % tổng chi phí.
 Nguyên nhân là do chi phí sửa chữa tài sản của Công ty phần lớn có thời gian sử
 dụng dài, khấu hao gần 50 % một số tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng
 Công ty chưa có điều kiện thay thế vì vậy chi phí TSCĐ lớn là nguyên nhân
 khách quan.
       Chi phí giao dịch: cũng tương đối lớn do khâu quản lý kém và ở đây cũng
 có nguyên nhân do muốn thu hút khách hàng để tăng doanh thu.
       Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
 đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải xác định được kế hoạch sản xuất, kinh doanh
 của công ty mình trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để xác định được nội dung
 của những kế hoạch này phải dựa trên kết quả hoạt động của những kỳ trước đó
 và phải căn cứ vào bối cảnh trên thị trường cộng với tiềm lực hiện có hiện có
 của doanh nghiệp.
       Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một hoạt động đóng vai
 trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để hoạt
 động tiêu thụ sản phẩm đạt được hiệu quả cao đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch
 cụ thể cho hoạt động sau này.



                                                                               34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                       Nguyễn Hải
Anh

      Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty luôn vượt kế hoạch đặt
ra. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu số 11
                 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ
                                    (đơn vị: TRiệu đồng)

             2005                       2006                        2007
 KH          T.Tế    % KH      KH       T.Tế    % KH       KH       T.Tế       % KH
3.300        3.626   109,9    3.500    3.834     109,6     3.700    4.083      110,4
                             (Nguồn: phòng Kế hoạch ĐĐSX)
      Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch
đề ra. Cụ thể:
      + Năm 2005 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.300 triệu đồng, kết quả thực
hiện là 3.626 triệu đồng vượt mức kế hoạch 9,9%.
      + Năm 2006 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.500 triệu đồng, kết quả thực
hiện là 3.834 triệu đồng vượt 9,6% so kế hoạch.
      + Năm 2007 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.700 triệu đồng, nhưng đã thực
hiện được là 4.083 triệu đồng tăng 10,4% so kế hoạch.
      Để đạt được kết quả trên là do Công ty đã tích cực thực hiện các biện
pháp xúc tiến nhằm kích thích nhu cầu khách hàng như: Giảm giá đối với số
lượng sản phẩm đặt in lớn, vận chuyển đến nơi yêu cầu của khách không tính
cước vận chuyển.... Do những hoạt động như vậy nên doanh thu của công ty
ngày một tăng cao.
      6. Phân tích nguyên nhân làm cho tình hình tiêu thụ biến động
      Hiện nay, ngành in là một trong những lĩnh vực có thị trường hoạt động
phong phú, có mật độ cạnh tranh cao - đặc biệt là ở trung tâm thành phố. Công ty
DAD xác định thị trường chính của mình là ở trung tâm thành phố, nơi tập chung
nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ.
      Tuy nhiên, trên thị trường hành phố hiện nay Công ty đang phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt của các cơ sở in tư nhân. Vì vậy Công ty luôn chú
trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng


                                                                                  35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                  Nguyễn Hải
Anh

mắc của khách hàng. Trong thời gian gần đây công ty đã không ngừng nâng cao
chất lượng và mẫu mã sản phẩm nên khách hàng đã chấp nhận các sản phẩm
của công ty do chất lượng tương đối tốt mà giá cả lại phải chăng. Bên cạnh đó
việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là một quá trình hoạt động bao gồm nhiều
nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ sở định hướng thị trường nhằm thiết lập
các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin
tưởng, chú ý của khách hàng mới.
      Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của một doanh nghiệp đó
chính là đặc điểm người tiêu dùng (khách hàng). Với thị trường tập trung với
đặc điểm các khách hàng của doanh nghiệp ở cùng địa bàn (trong thành phố)
nhưng có sự cách biệt về địa lý (các quận, huyện) thì doanh nghiệp phải xây
dựng kênh phân phối dài. Thói quen và tập quán trong mua sắm của người tiêu
dùng cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng kênh phân phối của doanh nghiệp
thông qua phương thức phân phối.
      Đứng về mặt xã hội, hoạt động tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp đem lại
cho người tiêu dùng sự thuận lợi cho việc mua sắm hàng hoá cần thiết cho
mình, nó cũng tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá trên thị trường.
Thông qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp góp phần vào việc kích cầu tiêu
dùng của xã hội, cơ sở cho việc tăng trưởng của nền kinh tế. Đối với các doanh
nghiệp, hoạt động tiêu thụ là một phương tiện phục vụ cạnh tranh với nhau, nhờ
có sự cạnh tranh này mà những người tiêu dùng hưởng lợi trong việc lựa chọn
và mua sắm hàng hoá cũng như thái độ phục vụ chu đáo của những nhà sản xuất
kinh doanh. Thông qua hoạt động tiêu thụ, người sản xuất có thể phát hiện ra
các nhu cầu của người tiêu dùng từ đó tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó.
Như vậy một trong những mục đích của hoạt động tiêu thụ đó là nhằm phục vụ
tốt hơn khách hàng. Xác định được điều đó Công ty DAD luôn giữ mối quan hệ
và uy tín với bạn hàng. Đây chính là tiềm lực vô hình của Công ty tạo nên sức
mạnh và tác động đến sự thành bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất


                                                                            36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                      Nguyễn Hải
Anh

kinh doanh của mình. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến
chất lượng sản phẩm, đó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến
sản phẩm của doanh nghiệp cũng như tạo ra một ưu thế lớn trong việc tạo cơ
hội, nguồn vốn, mối quan hệ với bạn hàng…
      Công ty DAD là một đơn vị làm ăn có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh
cũng như trong việc thực hiện nhiệm vụ công ích.
      - Với nhiệm vụ công ích, Công ty làm theo số lượng hàng đặt của ngành
như: tạp chí hàng không, tạp chí các loại trong ngành. Ngoài ra Công ty còn ký
kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội để in sách giáo khoa. Trên lĩnh
vực hoạt động này Công ty có trách nhiệm sản xuất cung ứng sản phẩm dịch vụ
theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng của nhà nước, đồng thời các sản phẩm này
phải theo khung giá nhà nước quy định
      - Ngoài nhiệm vụ công ích Công ty còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh: In các ấn phẩm, tem nhãn, bao bì hàng hoá, dịch vụ giấy, đóng sổ sách,
khắc dấu, điêu khắc...trên cơ sở tận dụng năng lực của Công ty để tạo việc làm
và thu nhập cho người lao động.
      Với nhiệm vụ trên bạn hàng của Công ty bao gồm mọi thành phần, mọi tổ
chức xã hội trong thành phố. Công ty thường ký kết được các hợp đồng lớn và
sản xuất theo đơn đặt hàng (báo, tạp chí, bản tin nội bộ...), giao hàng tận nơi cho
khách với số lượng đảm bảo. Số lượng đơn đặt hàng lớn nên việc làm ngày càng
nhiều và duy trì được nhịp độ sản xuất.
      Hoạt động tiêu thụ tốt sẽ là điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị
trường và tăng thị phần của mình. Thị phần đó là tỷ trọng về số lượng sản phẩm
mà một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ so với toàn bộ dung lượng thị trường,
hay so với các đối thủ cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mức độ tiêu thụ tỷ lệ
thuận với thị phần của doanh nghiệp. Một trong những nội dung của hoạt động
tiêu thụ chính là hoạt động thiết lập kênh và xúc tiến bán hàng. Những hoạt
động này sẽ tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về doanh nghiệp và về sản phẩm


                                                                                37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                  Nguyễn Hải
Anh

của doanh nghiệp. Việc xây dựng kênh giúp cho khách hàng dễ dàng trong việc
tiếp cận các sản phẩm của doanh nghiệp như vậy họ có nhiều thuận lợi trong
việc mua và sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh. Tổ
chức tốt mạng lưới tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường một cách
có hiệu quả. Kết quả của hoạt động này sẽ cho phép doanh nghiệp cạnh tranh
với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, như vậy thị phần của doanh nghiệp có
điều kiện để tăng lên. Khả năng mở rộng thị trường và tăng thị phần cho phép
doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Đây chính là mong muốn và
nhiệm vụ phải đạt được của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh.
      Có nhiều cách để có thể xác định vị thế của một doanh nghiệp. Có thể
đánh giá vị thế của một doanh nghiệp trên thương trường bằng tỷ trọng phần
trăm doanh số lượng hàng bán ra so với toàn bộ thị trường ấy. Tỷ trọng ngày
càng lớn doanh nghiệp có vị thế càng cao và ngược lại. Hoặc vị thế của doanh
nghiệp được đánh giá bằng phạm vi thị trường doanh nghiệp đã xâm nhập và
chiếm lĩnh được. Việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra trên quy mô lớn, diện rộng sẽ
cho doanh nghiệp một vị thế cao. Một doanh nghiệp có vị thế còn là doanh
nghiệp có uy tín cũng như gây ấn tượng sâu sắc về sản phẩm của mình đối với
khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp chỉ
có thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của mình bằng việc không
ngừng nâng cao vị thế. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong
việc nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Bởi vì, tiêu thụ sản phẩm là chiếc cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nhà sản xuất thông qua tiêu thụ mới có thể nắm
được sự thay đổi thị hiếu, mức chi dùng, hiểu rõ yêu cầu của người tiêu dùng
đối với sản phẩm và dịch vụ, từ đó đề ra những biện pháp thu hút khách hàng,
chiếm lĩnh thị trường bằng việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngoài
ra, tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại thông tin rộng rãi về thị trường, giúp doanh
nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn để việc sản xuất kinh doanh của


                                                                            38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                   Nguyễn Hải
Anh

doanh nghiệp an toàn nhất. Mỗi cơ hội đầu tư an toàn sẽ làm cho doanh nghiệp
phát triển nhưng nếu không nó có thể đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Vị thế
thương mại chính là một loại tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp, nó phản ánh
lợi thế của doanh nghiệp đó với các đối thủ, nó thể hiện mức độ tin cậy của
khách hàng về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm của doanh nghiệp đó sản
xuất ra. Việc tổ chức tốt tiêu thụ, sẽ tạo ra hình ảnh tốt cho doanh nghiệp, đó
cũng đồng nghĩa cho việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp bên cạnh chất
lượng và gía cả của sản phẩm doanh nghiệp tạo ra. Như vậy, tổ chức tốt công
tác tiêu thụ sẽ góp phần nâng cao vị thế thương mại cũng như xác định vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường.
      Công tác nghiên cứu thị trường tại Công ty còn rất yếu kém. Trong những
năm gần đây Công ty đã có những đầu tư nhất định nhưng nhìn chung hoạt động
này vẫn chưa mang lại hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về kinh
phí, Công ty chưa có sự đầu tư đầy đủ và sự quan tâm đúng mức vào hoạt động
này, chưa có một cách thức nghiên cứu thị trường hợp lý. Đội ngũ nghiên cứu
thị trường trong chừng mực nào đó kiến thức về hoạt động thị trường chưa
chuyên sâu mà chỉ chú trọng vào mua bán và tiêu thụ sản phẩm một cách đơn
thuần, xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường.Để có những bước chuyển biến
tích cực, tạo lập cho Công ty có chỗ đứng trên thị trường thì Công ty phải có kế
hoạch, chính sách đúng đắn và phù hợp đối với hoạt động nghiên cứu thị
trường.Với mạng lưới tiêu thụ ngắn việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị
trường có gặp khó khăn đặc biệt là đối với các sản phẩm không thuộc công ích.
Doanh thu của Công ty là từ các hợp đồng ký kết với khách hàng, do Công ty
không có được thị trường ổn định (vì sản phẩm in là sản phẩm đặc thù riêng) Kế
hoạch sản xuất của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết
được nên dẫn đến công ty không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh.
      Ngành in là ngành đặc thù phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị
văn hoá và công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà nước.


                                                                             39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

Đối tượng phục vụ của ngành này là rất rộng, nhu cầu về sử dụng sản phẩm là
rất lớn với những sản phẩm có chất lượng cao - mẫu mã đẹp. Vì vậy Công ty
cũng rơi vào tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước đó là khó khăn
trong việc nắm bắt được thị trường và khách hàng. Để xây dựng được một mạng
lưới tiêu thụ hoàn chỉnh có hiệu quả, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả
nghiên cứu thị trường, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường.
một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty có sự tiêu
thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ.
      Tuy là doanh nghiệp công ích nhưng Công ty DAD vẫn phải tự vận động
để tìm kiếm nguồn hàng (kể cả những mặt hàng thuộc công ích: Các tạp chí,
thông tin…).Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có rất
nhiều biện pháp. Bên cạnh những biện pháp như: Giảm giá thành, tiết kiệm
nguyên vật liệu, đổi mới hệ thống trang thiết bị, quy trình công nghệ để nâng
cao chất lượng sản phẩm... thì tăng sản lượng tiêu thụ cũng như hoàn thiện công
tác tiêu thụ sản phẩm sẽ là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh
vòng quay của vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh tăng hiệu qủa sử dụng
vốn cũng như góp phần tạo ra lợi nhuận cao nhất. Qua vai trò hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ta thấy việc phát huy thế mạnh của công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ đem
lại hiệu quả to lớn. Hệ thống tiêu thụ hợp lý, khoa học sẽ giảm đến mức thấp
nhất giá cả hàng hoá khi tới tay người tiêu dùng do giảm đáng kể chi phí lưu
thông. Mặt khác, hệ thống tiêu thụ tốt sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
hàng hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn, góp phần nâng cao uy tín của doanh
nghiệp, từng bước tạo điều kiện cho sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đang
kinh doanh khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, phục vụ tốt hơn cho
người tiêu dùng đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong Công ty đưa ra




                                                                              40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                   Nguyễn Hải
Anh

một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường giúp cho hoạt động tiêu
thụ của Công ty có sự thay đổi theo chiều hướng đi lên đó là:
      - Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp thị.&
hoàn thiện khâu tiếp thị;
      - Đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến của khoa học
kỹ thuật vào sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm của Công ty;
      - Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của Công ty tới các cơ quan, đơn vị,
các thành phần kinh tế;
      Qua phân tích ở trên ta thấy rằng tình hình tiêu thụ của Công ty có biến
động là do nhận thức đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty về công tác tiêu thụ.
không những nỗ lực trong công tác nghiên cứu thị trường mà còn phải có những
chính sách, sách lược phù hợp với cơ chế thị trường cho sản phẩm của mình để
Công ty thực sự giữ vững được thị trường của mình.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY
      1/ Ưu điểm:
      Qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động tiêu thụ sản phẩm nói riêng, ta thấy trong thời gian gần đây Công ty đã có
những bước phát triển mạnh mẽ:
      - Đã có định hướng chiến lược & kế hoạch đúng đắn ---> quy mô hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Tổng tài
sản và nguồn vốn của Công ty tăng qua mỗi năm ---> kinh doanh đạt hiệu quả.
      - Công ty đã không những thích nghi với môi trường kinh doanh mà còn
đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng những nỗ lực như: Đẩy
mạnh thị trường tiêu thụ hàng hoá, chú trọng đa dạng hoá các mẫu mã sản phẩm
đặc biệt là đẩy mạnh công tác thu hút nguồn hàng từ sản phẩm biểu mẫu.
      - Công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động công ích nên có mảng thị
trường rộng: Hoạt động sản xuất nhằm cung ứng cũng như đáp ứng nhu cầu của



                                                                             41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                    Nguyễn Hải
Anh

thị trường đồng thời giúp Công ty cạnh tranh lành mạnh với các cơ sở tư nhân
khác, còn hoạt động công ích giúp Công ty đứng vững trong việc phục vụ tuyên
truyền tốt công tác chính trị của ngành hàng không.
        - Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty
có đội ngũ CBCNV luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm với công việc.
        - Nhận thức được uy tín và chất lượng là tiêu chí quan trọng đặt lên hàng
đầu. Công ty không ngừng nâng cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Do có thời gian xây dựng và trưởng thành khá lâu
nên đã thiết lập được nhiều mối quan hệ đối với khách hàng và ngày càng tạo
được uy tín đối với khách hàng.
        - Mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm dây truyền công nghệ tương đối hiện
đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố.
        - Tiêu thụ ổn định và phát triển là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự
phát triển của Công ty. Tổ chức và thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất nên doanh thu hàng năm tăng đều năm nay cao hơn năm trước, hoàn
thành kế hoạch và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, có tích luỹ, bảo toàn vốn,
đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động ---> Tình hình tài chính lành
mạnh.
        2. Nhược điểm
        Ngoài những ưu điểm nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình:
        - Việc tiếp cận những kiến thức về kỹ thuật mới, hiện đại của một số
trang thiết bị là hết sức khó khăn.
        - Thị trường chủ yếu là thị trường trong ngành và thành phố, chưa được
mở rộng. Chính sách tập trung vào một thị trường có hạn chế như gặp rủi ro,
hoạt động quá lệ thuộc vào thị trường.
        - Công ty không có được thị trường ổn định (vì sản phẩm in là sản phẩm
đặc thù riêng) Kế hoạch sản xuất của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng



                                                                              42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                 Nguyễn Hải
Anh

hợp đồng ký kết được và đơn đặt hàng của nhà nước nên dẫn đến công ty không
thể chủ động trong sản xuất kinh doanh.
      - Hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đi sâu đến công tác nghiên cứu
thị trường như tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt động
quảng cáo chủ yếu khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty để đặt hàng. Trong khi
đó chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm lớn, chiếm từ 11 - 13 % tổng chi
phí (đặc biệt là chi phí giao dịch).
      - Chất lượng sản phẩm còn kém: Mẫu mã, hình thức sản phẩm chưa đẹp.
      - Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhưng ở
mức không cao do còn một phần lớn nguồn hàng (30 - 35 %) trong khu vực
chưa được khai thác hết.
      3. Nguyên nhân
      Muốn tồn tại và phát triển trước hết Công ty cần xác định nguyên nhân
gây ra những khó khăn cản trở trên:
      - Trình độ quản lý cũng như tay nghề công nhân trong Công ty còn hạn
chế, khối lượng nguồn hàng trong ngành hàng không chưa thu hút hết do bị chi
phối đi nhiều nơi nên khả năng khai thác công xuất của máy chưa hết, việc ứng
dụng các công nghệ hiện đại còn thấp kém nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm .
      - Công tác tiếp thị còn yếu do Công ty chưa thực sự chú trọng đến công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp thị. Chưa thành lập Phòng
Maketing mà mọi nhiệm vụ của phòng này chưa rõ ràng đều tập trung vào
phòng Kế hoạch, điều đó gây sự trồng chéo trong khi giải quyết công việc do
vậy công tác này chưa thực sự đạt hiệu quả .




                                                                           43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                                  Nguyễn Hải
Anh

      - Công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của Công ty tới các cơ quan,
đơn vị, các thành phần kinh tế đã được Ban Lãnh đạo đề cập đến nhưng chưa
được chú trọng.
      - Tổ chức sắp xếp và quản lý quá trình kinh doanh còn hạn chế: Chi phí
bán hàng quản lý còn cao, trong đó chi phí cho giao dịch, cho sửa chữa bảo
dưỡng.. tăng nhiều với mục tiêu nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra chi phí vận
chuyển bằng ô tô tuy có cơ động nhưng cước phí lại cao. Do đó việc tìm ra biện
pháp để giảm chi phí là vấn đề mà Công ty cần quan tâm.
      - Do công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế như: Công tác
tổ chức tiếp thị còn yếu nên chưa khai thác hết nguồn vật tư đầu vào với giá
thấp mà thường phải mua qua trung gian, dịch vụ về phương thức giao nhận
hàng chưa thuận tiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cao dẫn đến giá bán
sản phẩm cao.
      - Hệ thống kênh phân phối quá mỏng, chính sách giá cả cứng nhắc
(khung giá là do nhà nước quy định) quan hệ cung cầu cũng ảnh hưởng tới sản
lượng tiêu thụ: Sản phẩm của Công ty là sản phẩm có đặc thù riêng, nguồn hàng
là do nhà nước đặt hàng hoặc do khách hàng yêu cầu vì vậy hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty phải có chính sách đúng đắn.
      - Công tác nghiên cứu thị trường không được tổ chức một cách khoa học
và hệ thống nên chưa đạt được kết quả.
      Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy mộ số tồn tại cơ bản nói trên,
đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ
trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.




                                                                            44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp   Nguyễn Hải
Anh




                                             45
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc
QT044.doc

More Related Content

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT044.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì đã bỏ ra và có lãi. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trường thì phải căn cứ vào việc tiêu thụ được sản phẩm hay không. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau: như hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán,... Muốn cho các hoạt động này có hiệu quả thì phải có những biện pháp & chính sách phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối đa với các khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh. Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ chưa được các doanh nghiệp chú ý một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa hoàn toàn xoá bỏ được các ý niệm về tiêu thụ trước đây, việc tiêu thụ hoàn toàn do Nhà nước thực hiện thông qua các doanh nghiệp thương nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không thể dựa vào Nhà nước giúp đỡ cho việc thực hiện hoạt động tiêu thụ, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng cho mình chương trình thích hợp nhằm đảm bảo cho tiêu thụ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com được tối đa sản phẩm mà mình sản xuất. Một trong các chương trình đó chính là chương trình về xây dựng các biện pháp & chính sách phù hợp. Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thầy giáo - Tiến sỹ : Nguyễn Ngọc Huyền` và sự giúp đỡ của các anh chị các phòng chức năng trong công ty với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD ” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong luận văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty DAD. Từ đó rút ra một số tồn tại, nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp, để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo và các cán bộ nhân viên văn phòng Công ty DAD đã nhiệt tình giúp đỡ Em trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 06 năm 2005 Sinh viên : Nguyễn Hải Anh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DAD 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty DAD là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. * Khái quát về Công ty DAD: - Tên tiếng Anh : Discovery and Development Company - Tên viết tắt : DAD - Địa chỉ : 121 Thanh Nhàn- Q. Hai Bà Trưng - TP Hà Nội. - Điện thoại : 04.678 4288 - Fax : 04. 678 4289 1.1. Sự hình thành Công ty DAD được thành lập năm 1996 theo luật Công ty (với tiền thân là Công ty in Hàng không thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam). Năm 1996, Công ty được chính thức thành lập do Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam ký quyết định. Quyết định số 862/QĐ - CHK, ban hành ngày 23/4/1996 về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Thành lập doanh nghiệp Nhà nước : Công ty Hàng Không trực thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam. Mã số kỹ thuật: 29 Được phép đặt trụ sở tại: K10 - Sân bay Gia Lâm - TP Hà Nội Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Quốc doanh Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp luật. - Quyết định số 2765/QĐ-CHK ngày 19/10/1998 của Cục hàng không - Công ty in hàng không đổi tên thành Công ty DAD. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Bổ sung các nhiệm vụ sau đây: Có trách nhiệm in ấn tạp chí hàng không, sách giáo khoa, sách báo tuyên truyền phục vụ ngành. + Tổ chức quản lý hạch toán dưới sự chỉ đạo của Cục hàng không. 1.2. Quá trình phát triển : Kể từ khi có quyết định số 862/QĐ-CHK ban hành ngày 23/4/1996 đến nay đã được 9 năm. Khoảng thời gian đó Công ty có những bước phát triển đáng khích lệ - đạt được kết quả to lớn giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Vì đây là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích nên cũng có những tồn tại cần được khắc phục. 2. Bộ máy tổ chức của Công ty DAD 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Kiểm tra tổ chức thực hiện Giám đốc P.Giám đốc PT.SX P.Hành chính Tổ chức P. KHĐĐSX P.Nghiệp vụ P. Kế toán CÁC PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT - PX in PX chế bản - PX in thủ công PX sách - khâu trước in - (bao gồm các cơ sở - khâu sau in- in). (- Khâu in -) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Là người đại diện cho Công ty, có quyền hạn cao nhất trong Công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo, điều hành phòng ban chuyên môn, phòng kế hoạch, phòng kế hoạch điều độ sản xuất… Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong quá trình điều hành Công ty, chịu sự chỉ đạo của giám đốc và nhiệm vụ theo chức năng. Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban * Phòng hành chính tổ chức : Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân công điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật. - Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm. - Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. - Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan. - Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành công tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị văn phòng, xe ô tô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của Công ty theo đúng qui định của Công ty và Nhà nước. - Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài liệu trước khi lưu trữ. 7
  • 8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh * Phòng kế toán: - Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán, quy chế tài chính và pháp luật của Nhà nước. - Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. - Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp thời nhằm tạo nền tình hình tài chính tốt nhất cho Công ty. - Phản ánh trung thực về tính hình tài chính của Công ty và kết hợp các hoạt động khác của Công ty. - Định kỳ lập báo cáo theo qui định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của Công ty. - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, tổ chức kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm. - Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách Nhà nước. * Phòng kế hoạch điều độ sản xuất : - Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc điều độ sản xuất sản phẩm. - Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm khách hàng phục vụ cho việc sản xuất cũng như đảm bảo việc làm cho người lao động. - Có nghĩa vụ tìm kiếm, khai thác thị trường, lập kế hoạch về nhu cầu thị trường để trình báo lên ban giám đốc phê duyệt. * Phòng nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc nhưng phòng này chịu trách nhiệm riêng mảng đề tài về kỹ thuật cũng như quản lý trang thiết bị nhà xưởng mua sắm máy móc (chủ yếu là thị trường nước ngoài). 8
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh * Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm mỗi khi nhận lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch. 9
  • 10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Công ty được tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ Công ty đã được Cục hàng không phê duyệt. Theo đó, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty DAD theo mô hình trực tuyến chức năng - cơ cấu tổ chức được sử dụng phổ biến hiện nay. Với cơ cấu tổ chức quản lý này, nó đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp (một bộ phận) quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, nó giúp cho quản lý công ty không bị chồng chéo, mâu thuẫn mặt khác nó cũng có nhược điểm : đòi Thủ trưởng các cấp phải có trình độ tổng hợp, ra quyết định thường phức tạp, hao phí lao động lớn. Người thủ trưởng (Giám đốc) được sự tham mưu và giúp việc của các phòng ban chức năng để ra các quyết định về mọi mặt hoạt động của toàn Công ty theo hình thức mệnh lệnh và được áp dụng từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định. Các phòng chức năng của Công ty, không có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp cho các công ty thành viên, mà chỉ có trách nhiệm tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty và các Phân xưởng cấp dưới theo đúng chuyên môn của mình. Công ty thường áp dụng mô hình này trong việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược, phương hướng, dự án, phương án và chương trình trong từng lĩnh vực cụ thể. Như Dư án đầu tư dây truyền công nghệ mới; Phương án hoạt động khi chuyển công ích,…. Công ty DAD đã đạt được thành công đáng kể các năm qua kể từ ngày thành lập. Được sự giúp đỡ của Ngành hàng không nói chung và cục hàng không nói riêng, và các ngành chức năng về mọi mặt từ quan tâm chú trọng giúp đỡ về đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị và điều quan trọng nhất là sự giúp đỡ về chế độ bảo hộ việc làm, kết hợp với sự nhạy bén trong công tác nắm bắt xu thế phát triển của khách hàng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm do đó Công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng về những sản phẩm mà mình làm ra. Nhờ biết vận dụng khai thác những điều kiện 10
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn ban đầu giờ đây Công ty đã khẳng định được uy tín của mình đối với khách hàng. Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp đầu tư cho dịch vụ sau này: - Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2 . Trong năm 2002 Công ty đã dùng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh để mua thêm gần 60 m2 để cho các cơ sở in hoạt động. - Số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên nhiều so với trước. Hiện tại công ty đã tăng thêm 01 dây chuyền sản xuất (như vậy hiện nay công ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đã tăng lên 1,5 lần. - Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 72 người, tăng gấp đôi so với ngày mới thành lập. Như vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đã đạt được một số thành quả đáng khích lệ: - Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động. - Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách NN . - Tạo được uy tín của Công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng. 3. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD. 3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường: Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích thước (quy khổ chuẩn 13 x 19), mẫu mã nhưng Mạng lưới tiêu thụ ngắn: - Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất  Người tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc nhà nước đặt hàng). - Đối với sản phẩm công ích: Nhà nước đặt hàng  Nhà sản xuất  Người tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo, Tạp chí hàng không, tạp trí các loại, Sách giá khoa, các mặt hàng do nhà nước đặt hàng). 11
  • 12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường có gặp khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên Công ty không có được thị trường ổn định dẫn đến không chủ động trong sản xuất kinh doanh. 12
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh 3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là một phần rất quan trọng không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Chất lượng, số lượng của máy móc thiết bị phản ánh đúng năng lực hiện có của Công ty, trình độ khoa học kỹ thuật, mức hiện đại chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất - hạ giá thành sản phẩm. Biểu số 1 DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ (Đến hết năm 2004) số Tên Máy Móc Nước Nhập Nguyên giá Luỹ kế Giá trị tt thiết bị sx khấu hao còn lại 1 Dây truyền in OPSET Nhật 10/1994 229.966 229.966 - 2 Dây truyền in OPSET Nhật 11/1994 214.377 187.942 26.435 3 Máy xén giấy T.Q 1/2002 91.428 9.143 82.285 4 Máy láng bóng T.Q 5/2000 23.100 5.300 17.800 5 Máy quét ảnh Nhật 5/1997 56.500 47.860 8.640 6 Máy Scaner Nhật 3/1999 9.950 4.670 5.280 7 Máy KOMORI Nhật 4/2000 386.300 106.300 280.000 8 Máy vào hồ nóng H.Q 4/2003 265.400 20.000 245.400 (Nguồn: Phòng Kế toán) (Trong số máy kể trên có một số máy có giá trị lớn như: Máy KOMORI do Nhật sản xuất, Máy vào hồ nóng do Hàn quốc sản xuất…. có công nghệ phù hợp với trình độ tay nghề công nhân) Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, tổng mức hao mòn từ 47% - 48% cho nên công suất sản xuất sản phẩm không cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều này nên Công ty đã và đang thực hiện một số dự án nâng cấp trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất. Hiện nay do khối lượng nguồn hàng trong ngành còn hạn chế do bị chi phối đi nhiều nơi nên khả năng khai thác công xuất của máy chưa hết nên hiện tại Công ty 13
  • 14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh chỉ đầu tư những thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tương đối hiện đại phù hợp với khả năng khai thác nguồn hàng và trình độ tay nghề công nhân trong Công ty. Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của máy thì sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16 trang do Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử dụng của nó đơn giản, thuận tiện và phù hợp với trình độ tay nghề công nhân. * Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất. Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty được bố trí trên mặt bằng có diện tích 440 m2. Nhà xưởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in. Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, đó là những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty. Được sự quan tâm giúp đỡ về đầu tư vốn trong những năm qua Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây truyền công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố Hà Nội. Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ, bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến công nhân đứng máy. (Sơ đồ) SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM IN Hợp đồng P.Kế hoạch Kỹ thuật in Chế bản sản xuất điều độ SX (Bản mẫu) điện tử In Nhập kho Hoàn thiện Tiêu thụ KCS thành phẩm sản phẩm 14
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Nhìn chung công nghệ được áp dụng tại Công ty đều trong tình trạng lạc hậu không đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường, Nhân lực, Công nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện SXKD. Những điều đó đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 3.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho đi đào tạo tại trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In trong địa bàn thành phố nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho công nhân. Với mô hình sản xuất theo dây truyền nên ở từng công đoạn mỗi bộ phận phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Trong cơ chế thị trường nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và khách hàng được Công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao động sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các Phòng Ban, Phân xưởng sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua bảng sau: Biểu số 2 TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2005 Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 72 100 Đại học 4 5,55 Trung cấp 38 52,78 Trung cấp chuyên ngành In 32 (44,44) Trung cấp chuyên ngành khác 6 (8,33) Các loại khác 30 41,67 15
  • 16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh (Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC) Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít được cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ người lao động chậm. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ người lao động như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ sản xuất mới cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới. Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng nhưng so với nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế, số lượng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản xuất của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ đại học chiếm 5,55%, trung cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số lao động là những người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đã thực hiện tốt các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên. 4. Một số thành tựu Công ty đạt được trong thời gian qua 4.1. Thu nhập bình quân của CB - CNV Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay là 570.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau: 16
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh • Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động bình quân không cao. • Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty. Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người ở các tỉnh, thành lân cận và con em cán bộ trong công ty. Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các phân xưởng. Biểu số 3 SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY DAD TRONG CÁC NĂM QUA Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 Số lao động bình quân Người 72 72 72 72 Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 501.000 502.000 559.000 565.000 Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên. Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt 17
  • 18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp trong thời gian tới. 4.2. Doanh thu của Công ty SƠ ĐỒ 3: BIỂU ĐỒ MINH HỌA DOANH THU QUA CÁC NĂM 4.000 ii 3.800 3.500 3.300 3.000 2.500 2.000 1.500 1.000 500 18
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh 0 2000 2001 2002 2003 2004 (Đơn vị: Triệu đồng) Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty tăng chậm nhưng rất đều qua các năm điều đó làm cho thu nhập của CB-CNV cũng tăng theo từng năm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD 1. Phân tích về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị văn hoá, phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà nước. Cùng với sự tiến bộ của khoa học nay in đã trở thành ngành công nghiệp nhưng sản phẩm của nó lại phục vụ công tác tư tưởng văn hoá, góp phần nâng cao dân trí và còn liên quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy càng sản xuất được nhiều sản phẩm in có chất lượng cao để phục vụ cho địa phương là vô cùng cần thiết nhất là các sản phẩm mang tính thời sự, tuyên truyền. Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mã nhưng được chia thành các nhóm chính như sau: Tạp chí: - Tạp chí hàng không - Tạp chí các loại Sách giáo khoa Biểu mẫu các loại. 19
  • 20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Biểu số 4 SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ QUA 4 NĂM TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003- 2004 (Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19) Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Tổng trang in (13 x 19) 44,8 48 50,6 53,7 Tạp chí hàng không 7,795 7,795 7,795 7,795 Tạp chí các loại 7,603 7,603 7,603 7,603 Báo 0,192 0,192 0,192 0,192 Sách giáo khoa 13,640 14,880 16,120 17,200 Các loại giấy tờ 10,545 10,666 12,381 13,150 Biểu mẫu các loại 12,820 14,659 14,304 15,560 (Nguồn: Báo cáo Phòng Kế hoạch - Phòng Kế toán) Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm đều tăng bình quân từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 69 - 70 %/ Tổng sản lượng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ 42 - 44% số lượng sản phẩm công ích (năm 2001 chiếm 30,44%; năm 2002 chiếm 31%; năm 2003 - 2004 chiếm 32% trên tổng sản lượng Như vậy sản lượng sản phẩm tăng đều hàng năm) . Sản phẩm sách giáo khoa này là do Công ty ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy bén, năng động trong việc tìm kiếm và khai thác nguồn hàng của Ban Lãnh đạo Công ty. Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc khai thác nguồn hàng khác như tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải tiến hành song song, do vậy sản phẩm về tạp chí cũng chiếm từ 22 - 23% trên tổng sản lượng (Năm 2001 chiếm 23,53%; Năm 2002 chiếm 22,22%; Năm 2003 chiếm 24,46%; Năm 2004 chiếm 24,49% trên tổng sản lượng). Bên cạnh đó sản phẩm từ tạp chí chưa cao qua các năm vẫn không có sự biến động do số lượng 20
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh phát hành còn gặp nhiều khó khăn đó cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty hạn chế. Đối với các sản phẩm kinh doanh chiếm từ 28 - 30% trên tổng sản lượng (Năm 2001 chiếm 28,61%; Năm 2002 chiếm 30,53%; Năm 2003 chiếm 28,26%; Năm 2004 chiếm 28,98%) các sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng sản lượng và là sản phẩm kinh doanh nên không theo khung giá quy định của nhà nước và lại là mặt hàng dễ khai thác. Do đó trong chiến lược kinh doanh Công ty phải tiếp tục phát triển thế mạnh của loại sản phẩm này đồng thời phải có chiến lược, chính sách cho các sản phẩm công ích nhất là tạp chí vì sản lượng của sản phẩm này có tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty. Từ đó đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty. 2. Phân tích mặt hàng tiêu thụ Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Điều này khác với nền kinh tế kế hoạch hóa, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành hoạt động sản xuất còn các hoạt động khác đã có các cơ quan khác làm cho. Việc mua các yếu tố đầu vào ở đâu, khối lượng bao nhiêu, sản xuất bao nhiêu và sản phẩm làm ra bán ở đâu đều được chỉ định rõ bởi các cơ quan hành chính cấp trên. Do vậy, trong cơ chế này doanh nghiệp không bao giờ phải lo lắng đến việc tiêu thụ và tồn kho. Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, liên tục Công ty phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch & chiến lược cho sản xuất kinh doanh. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng được phản ánh qua bảng số liệu sau: 21
  • 22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Biểu số 5 MẶT HÀNG TIÊU THỤ QUA 5 NĂM TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003 VÀ 2004 (đơn vị tính Triệu đồng) Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Tổng doanh thu 3.370,097 3.626,077 3.834,077 4.082,5 Tạp chí 409,697 409,697 409,697 409,697 Tạp chí các loại 383,117 383,117 383,117 383,117 Báo 26,580 26,580 26,580 26,580 Sách giáo khoa 1.091,2 1.190,4 1.289,6 1.376 Các loại giấy tờ 843,600 853,280 990,480 1.052 Biểu mẫu các loại 1.025,6 1.172,7 1.144,3 1.244,8 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Sản phẩm của Công ty DAD bao gồm nhiều loại: Báo, tài liệu tuyên truyền, tạp trí các loại, biểu mẫu ấn phẩm khác. Những năm gần đây do ban lãnh đạo công ty đã quyết định mở rộng và phát triển thêm nhận in sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản giáo dục Hà nội đồng thời có phương án khai thác những sản phẩm như in nhãn mác, bao bì cho các công ty trong và ngoài thành phố Hà Nội. Nhìn chung doanh thu các mặt hàng tăng đều hàng năm từ 8 - 10% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 67 - 70 %/ Tổng doanh thu. * Đối với sản phẩm công ích: + Tạp chí hàng không: Doanh thu không tăng do hạn chế phát hành vì vậy cần có chính sách cho sản phẩm này. + Sách giáo khoa: Luôn đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào doanh thu công ích chiếm từ 45 - 50% doanh thu công ích (năm 2001 chiếm 32,37%; năm 2002 chiếm 32,82%; năm 2003 chiếm 33,63%; Năm 2004 chiếm 33,70% trên tổng doanh thu). + Tạp chí các loại: - Về mặt lượng: (căn cứ biểu1): cũng như sản phẩm sách giáo khoa lượng tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng đều qua hàng năm. Năm 2001 là 10.545 triệu trang ; năm 2002 là10.666 triệu trang tăng với con số khiêm tốn 1%. Bước sang năm 2003 và 2004 số lượng trang in đã có bước tiến vượt bậc tăng so với năm 22
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh 2002 tại năm 2003 là 16% tương ứng với 12.381 triệu trang in và năm 2004 là 23% ứng với 13.150 triệu trang in. - Về mặt giá trị: doanh thu mặt hàng này biến động tăng không đồng đều năm 2002 là 853,6 triệu đồng so với năm 2001 tăng được có 1%. Đến năm 2004 lại đạt được doanh thu là 1.052 triệu đồng. * Các sản phẩm từ kinh doanh đó là Biểu mẫu các loại: - Về mặt lượng: (căn cứ biểu1) Lượng tiêu thụ đối với mặt hàng này tương đối lớn so với các mặt hàng như báo, tạp chí... năm 2001 là 12,82 triệu trang giảm 1,6%; Năm 2002 là 14,659 triệu trang in vượt 14,3% so với năm 2001 và đến năm 2004 đạt 15,560 triệu trang in vượt 19,4% so với năm 2001, vượt 8,8% so với 2002. - Về mặt giá trị: Có doanh thu không cao lắm chỉ chiếm từ 30 - 33% trên tổng doanh thu (năm 2001 là 1.025,6 triệu đồng; năm 2002 là 1.172,7 triệu đồng; năm 2003 là 1.144,3 triệu đồng; năm 2004 là 1.244,8 triệu đồng) nhưng lợi nhuận từ sản phẩm này là khá cao do giá của loại sản phẩm này không chịu sự quản lý của nhà nước mà theo giá thị trường. Xuất phát từ điều này Công ty cần chú trọng khai thác triệt để nguồn hàng này và phải có những chính sách giá cả hợp lý từ đó có chiến lược kinh doanh cho thời gian tới. 3. Phân tích về thị trường tiêu thụ Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng không thể thiếu được. Phân tích thị trường là để tìm ra những 23
  • 24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh thị trường mạnh yếu của Công ty: Những thị trường mới, những thị trường tiềm năng, cần đầu tư vào thị trường nào… Việc duy trì và mở rộng thị trường có một nhiệm vụ và khả năng tăng cường doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trường nào thì ngoài việc giảm lợi nhuận thì Công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong trường hợp muốn thâm nhập trở lại thị trường. Do vậy, để mở rộng thị trường Công ty phải chú ý đến nhiều hoạt động thúc đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với các sản phẩm kinh doanh đó là biểu mẫu các loại Công ty đã rất chú trọng thông qua các hoạt động: Hình thức giảm giá cho khách hàng mua số lượng nhiều, lập kế hoach mở thêm một số cơ sở in nhỏ tại các Huyện vì đây sẽ là thị trường tiềm năng đối với sản phẩm biểu mẫu các loại. Bên cạnh đó Công ty phải tổ chức tốt các hoạt động sau bán hàng, nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường của mình. Tại các quận, huyện, nguyên tắc chung là đảm bảo chất lượng sản phẩm, không được gây khó khăn cho khách hàng, xử lý các khiếu nại của khách hàng. Tuy nhiên hoạt động sau bán hàng của Công ty còn nhiều hạn chế như Công ty chỉ giảm giá cho khách hàng ký kết những hợp đồng lớn mà chưa có các chương trình khuyến khích khách hàng có hợp đồng nhỏ lẻ. Công ty DAD sản xuất nhiều sản phẩm với đa dạng kích thước, mẫu mã. Công ty DAD xác định thị trường chính của mình là ở thành phố Hà Nội, nơi tập chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ. 24
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Biểu số 6 KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY (đơn vị tính: triệu đồng) thị Năm Doanh thu Công ích % Kinh doanh % trường 1 2001 3.370 2.344,4 69,57 1.025,6 30,43 2 2002 3.626 2.453,3 67,65 1.172,7 32,35 3 2003 3.834 2.689,7 70,15 1.144,3 29,85 4 2004 4.082,5 2.859,78 70,05 1.222,72 29,95 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy việc tiêu thụ sản phẩm từ công ích chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng doanh thu, do Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Sản phẩm chủ yếu là do đơn đặt hàng của ngành theo khung giá nhà nước quy định và doanh thu phải đạt từ 67 - 70% trên tổng doanh thu.(Nghị định 56/CP của Thủ Tướng Chính Phủ). Hiện nay Công ty đang hoạt động trên các mảng thị trường khác nhau. Mỗi mảng thị trường có những số lượng, loại sản phẩm khác nhau: Tại thành phố Hà Nội nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như các doanh nghiệp nên nhu cầu về in ấn các tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, báo… là rất lớn; Với mảng thị trường tại các quận, huyện thì số lượng in có giảm so với tại thành phố do nhu cầu sử dụng không lớn. Nhờ việc nhanh chóng tiếp thu những công nghệ tiên tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nên sản phẩm in của Công ty ngày càng đa dạng. Công ty đã thu hút được sự chú ý của khách hàng. Sản phẩm của Công ty được trực tiếp giao cho khách hàng chứ không theo hình thức tiêu thụ gián tiếp. Tình hình tiêu thụ theo thị trường của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau: 25
  • 26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Biểu số 7: KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA KÊNH PHÂN PHỐI (Đơn vị tính: Triệu đồng) Năm Doanh thu Ngành và Tỷ lệ % Các Quận, Tỷ lệ % Thành phố Huyện 2001 3.370,097 2.587,297 76,77 782,800 23,23 Tạp chí hàng không 409,697 100 - Tạp chí các loại 383,117 - Báo 26,580 - Sách giáo khoa 1.091,2 100 - Các loại giấy tờ 568 67,34 275,600 32,66 Biểu mẫu các loại 518,400 50,54 507,200 49,45 2002 3.626,077 2.784,097 76,77 841,980 23,23 Tạp chí hàng không 409,697 100 - Tạp chí các loại 383,117 - Báo 26,580 - Sách giáo khoa 1.190,4 100 - Các loại giấy tờ 574,400 67,31 278,880 32,69 Biểu mẫu các loại 609,600 52 563,100 48 2003 3.834,077 2.938,657 76,64 895,420 23,36 Tạp chí hàng không 409,697 100 - Tạp chí các loại 383,117 - Báo 26,580 - Sách giáo khoa 1.289,6 100 - Các loại giấy tờ 667,200 67,36 323,280 32,64 Biểu mẫu các loại 572,160 50 572,140 50 2004 4.082,5 3.129,7 76,66 952,8 23,34 Tạp chí hàng không 409,697 100 - Tạp chí các loại 383,117 - Báo 26,580 - Sách giáo khoa 1.376 100 - Các loại giấy tờ 708,800 67,38 343,2 32,62 Biểu mẫu các loại 635,200 51,03 609,6 48,97 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch – Phòng Kế toán) Qua biểu trên ta thấy: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là ở thành phố và ngành hàng không. Tại các quận, huyện cũng đã có chiều 26
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh hướng tiêu thụ tương đối tốt nhưng cũng chỉ chiếm tỷ lệ từ 22 - 23% do hầu hết sản phẩm in từ tạp chí là ở các cơ quan lớn trong ngành và thành phố. Đồng thời các sản phẩm Báo, sách giáo khoa tập trung tại cục hàng không điều đó làm cho thị trường in của các quận, huyện thấp. Đối với lượng in tại ngành và thành phố tỷ lệ tiêu thụ chiếm cao hơn. Hàng năm tiêu thụ từ 76 - 77% tổng doanh thu tiêu thụ trong toàn thành phố. Như vậy Công ty cần có những kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tầm chiến lược lâu dài và chính sách về sản phẩm ở từng địa bàn hoạt động trong việc khai thác các nguồn hàng tiềm năng trong ngành nói chung và thành phố nói riêng. SƠ ĐỒ 4: MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY LÀ TIÊU THỤ TRỰC TIẾP NGẮN 3.1. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực công ích Nhà nước giao kế Nhà sản xuất (Công Người sử dụng hoạch (Đặt hàng) ty thực hiện) (Nhà nước) 3.2. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh Nhà sản xuất Người sử dụng (Công ty In) cuối cùng Trong loại kênh này, khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó nhận hàng ở kho của Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới tay người tiêu dùng). Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý được lượng sản phẩm bán ra của mình, tiết kiệm được chi phí trung gian, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thời gian thu hồi vốn chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trường ở các tỉnh, thành 27
  • 28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh khác ngoài khu vực hoạt động truyền thống của Công ty. Thông thường hình thức bán hàng này chỉ thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lượng lớn thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Khách hàng của Công ty đặt hàng trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu là các khách hàng truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng nhỏ thì khó tiếp cận. 4. Phân tích các chính sách giá cả của Công ty Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng chi phí, tình hình cung cầu trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã áp dụng chính sách theo thị trường, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của các cơ sở in trên thị trường và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác định mức giá phù hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ được hàng hoá, vừa đảm bảo làm ăn có lãi (kể cả những sản phẩm công ích do nhà nước định giá cũng trên cơ sở giá xây dựng của công ty). Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá đối với các nội dung sau: - Đối với khách hàng đặt in trả tiền trước, hợp đồng có giá trị thanh toán trên 15 triệu đồng được giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế giá trị gia tăng. - Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trước hợp đồng có giá trị thanh toán trên 15 triệu đồng được khuyến mại 1% doanh thu. - Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng được công ty chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá ưu đãi sau: 28
  • 29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Biểu số 8 MỨC GIÁ ƯU ĐÃI VẬN CHUYỂN THEO CUNG ĐƯỜNG STT Cung đường (Km) Giảm giá so với giá chuẩn (%) 1 < 50 0,5 2 50-70 0,6 3 70-90 0,7 4 90-110 0,8 5 110-130 0,9 6 >130 1 5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua. Trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn mong muốn những gì mình thu lại được phải lớn hơn thứ đã bỏ ra. Chính nhờ có sự chênh lệch giữa bỏ ra và thu lại mà doanh nghiệp mới có khả năng mở rộng hoạt động của mình. Hoạt động tiêu thụ chính là hoạt động để doanh nghiệp thu lại được đồng vốn đã bỏ ra và lợi nhuận do sử dụng đồng vốn đó đem lại. Nếu doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất trong khi sản phẩm tạo ra không bán được, doanh nghiệp sẽ không còn vốn cho hoạt động sản xuất ở các chu kỳ kinh doanh tiếp theo và sẽ phải đối mặt với sự phá sản. Như vậy, hoạt động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện bảo đảm về mặt tài chính cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Khi hàng hoá tiêu thụ được doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được số vốn đã bỏ ra và có lợi nhuận, nhờ có khoản tiền thu lại này mà doanh nghiệp có đủ nguồn lực về tài chính để tiến hành hoạt động mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất. Cũng nhờ có khoản lãi thu về mà doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất của mình. Như đã trình bày ở trên, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động diễn ra liên tục và không thể gián đoạn. Nếu hoạt động tiêu thụ gặp khó khăn, sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh 29
  • 30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể sản xuất một cách bừa bãi để rồi sản phẩm tiêu thụ không kịp hay không tiêu thụ được phải đem tồn trữ trong kho. Nếu xảy ra vậy doanh nghiệp nhanh chóng bị mất hết vốn kinh doanh do vừa tốn chi phí nguyên vật liệu và chi phí chế tạo vừa mất chi phí lưu kho, đồng thời tổn thất khoản lợi nhuận thu được nếu không đầu tư vào sản xuất sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trường để xác định khả năng tiêu thụ, từ đó lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Trước đây trong cơ chế quản lý tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp hầu như bị triệt tiêu, hầu hết các doanh nghiệp chỉ biết sản xuất mà không quan tâm gì đến chất lượng sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm hầu như không được quan tâm. Bước sang nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ mới được đặt đúng vị trí của nó, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. và bắt đầu từ đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty DAD mới được quan tâm đầu tư thích đáng, các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mới được đưa vào sử dụng, Trong thời gian đầu của sự đổi mới, tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ chưa được cao, song so với thời kỳ trước đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và nâng cao công suất máy móc thiết bị, Công ty đã tiến hành chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Do đó tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng tự hào, để hiểu rõ hơn về hoạt đồng kinh doanh đó ta có bảng so sánh các chỉ tiêu qua các năm sau đây: 30
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Biểu số 9 KẾT QUẢ TIÊU THỤ VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003 VÀ 2004 (đơn vị tính Triệu đồng) Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 -Trang in (Triệu trang) 44,8 48 50,6 53,7 1. Doanh thu 3.370 3.626 3.834 4.082,5 2. Chi phí 3.204,7 3.453,2 3.642,6 3.877,5 3. Lợi nhuận 165,3 172,8 191,4 205 4. Lao động (người) 72 72 72 72 5.Thu nhập bình quân 0,501 0,502 0,559 0,565 6. Tài sản 2659,2 3.418 3.418 3.518 + Vốn cố định 2.084 2.582,8 2.258 2.358 + Vốn lưu động 575,2 835,2 1.160 1.160 Trong đó: - TSLĐ & ĐTNH 162 205 230 225 7. Nguồn vốn 2.659,2 3.418 3.418 3.518 + Vốn ngân sách 1.680 2.438,8 2.438,8 2.438,8 + Vốn tự bổ xung 267,1 58,8 123,8 223,8 + Vốn vay 712,1 920,4 855,4 855,4 Trong đó: - Nợ phải trả 78 100 110 100 Tỷ lệ % VCĐ/VKD 78,37 75,56 66,06 67,03 Tỷ lệ % VLĐ/VKD 21,63 24,44 33,94 32,97 Tỷ lệ % VCSH/VKD 73,22 73,07 74,97 75,69 Tỷ lệ % Vốn vay/VKD 26,78 24,76 25,03 24,31 TSLĐ & ĐTNH/NPT 2,07 2,05 2,09 2,25 NPT/Ng.Vốn CSH 0,04 0,04 0,04 0,04 Tỷ lệ lợi nhuận/T.Ng.Vốn 6 5,06 5,6 5,83 Lợi nhuận/ doanh thu 4,91 4,77 4,99 5,02 Doanh thu/GTtài sảnbq 1,27 1,15 1,12 1,16 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán) Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: - Về doanh thu hàng năm tăng đều ~ 5% đó là chỉ tiêu đáng kích lệ, nó cho phép lãnh đạo Công ty có thể đưa ra những chiến lược mới nhằm thu hút được những hợp đồng hấp dẫn hơn và chắc chắn hơn, đặc biệt quy mô vốn ngày càng mở rộng nhất là vốn cố định. Qua đó ta thấy quy mô sản xuất của công ty đã tăng cao, máy móc thiết bị mới, tương đối hiện đại đã làm ra được nhiều loại 31
  • 32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh sản phẩm, đa dạng về kính thước mẫu mã, cao về chất lượng thu hút được nhiều đơn đặt hàng từ phía khách hàng. - Tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2004 đạt 205 triệu đồng tăng 27% so với năm 2001. Chỉ tiêu này là quan trọng nhất đối với Công ty nó thúc đẩy mạnh mẽ mọi hoạt động sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm tăng không cao lắm nguyên nhân do giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu thường xuyên phải bảo dưỡng sửa chữa... những điều đó đã dẫn tới tình trạng tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng cao, do vậy giá thành sản phẩm ngày càng cao. Do đó khả năng cạnh tranh của công ty giảm. - Tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước cũng tăng đều theo hàng năm điều này có nghĩa rằng Công ty đã làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. - Lao động bình quân không tăng nhưng cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở địa bàn và cho xã hội. - Thu nhập tăng giúp người lao động yên tâm với cuộc sống vật chất và toàn tâm toàn ý tập trung vào việc nâng cao tay nghề, năng suất lao động giúp công ty đạt được những kết quả càng ngày càng tốt. - Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm tương đối ổn định. Tỷ lệ VLĐ/VKD giảm điều đó chứng tỏ lượng hàng tồn kho của Công ty không lớn, không bị ứ đọng; Ng.Vốn CSH/T.Ng.Vốn từ 73 - 100%; Hệ số Nợ phải trả/Ng.Vốn CSH là <1; Khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh bình quân là 2,1. Từ kết quả trên ta thấy rằng tình hình tài chính của Công ty lành mạnh. Như vậy, qua 4 năm, qua bao hình thức chuyển đổi tổ chức quản lý công ty DAD đã đạt được những thành công đáng kể, đã vượt qua những khó khăn ban đầu và ngày càng đứng vững trên thị trường ngày một đòi hỏi đa dạng về mẫu mã, cao về chất lượng sản phẩm. 32
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng theo đuổi thì uy tín và chất lượng là tiêu chí mà Công ty DAD đặt lên hàng đầu. Những năm qua sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, chất lượng được bạn hàng tín nhiệm điều đó được thể hiện qua doanh thu năm nay cao hơn năm trước, số lượng trang in khổ chuẩn (13 x 19) cũng tăng hơn. Để đạt được điều đó Ban Lãnh đạo Công ty và CBCVN cùng thống nhất quan điểm: “Tất cả vì chất lượng”. Vì thế những năm mới thành lập Công ty chưa có bộ phận KCS thì nay đã thành lập tổ KCS có chính sách đãi ngộ riêng. Nhiệm vụ của Tổ KCS là kiểm tra chất lượng sản phẩm trên mọi công đoạn: Từ chất lượng vật tư nhập kho đến hoàn thiện sản phẩm. Ngoài ra Công ty xây dựng hệ thống kho tàng phù hợp với tính chất sản xuất, đảm bảo chất lượng vật tư và thành phẩm đồng thời thuận tiện cho quá trình sản xuất. Như vậy qua một số kết quả mà Công ty DAD đã đạt được trong các năm qua ta khẳng định rằng: Công ty DAD là một công ty làm ăn có hiệu qủa, không ngừng đổi mới và phát triển, ngày càng giữ vững được thị trường. Công ty luôn chú trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng mắc của khách hàng. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là một quá trình hoạt động bao gồm nhiều nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ sở định hướng thị trường nhằm thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới. Để làm tốt các công tác trên với mục tiêu thu hút khách hàng thì các khoản chi phí cho sản xuất cũng rất đáng kể mà trọng tâm là chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm. Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí gắn với hoạt động tiêu thụ. Tại đây chỉ phân tích tình hình chi phí bán hàng, quản lý của Công ty Biểu số 10 CHI PHÍ BÁN HÀNG, QUẢN LÝ 33
  • 34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh (đơn vị: 1000) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Chi phí bán hàng, quản lý 380,6 432,44 435,6 464,75 Trong đó: + CF công cụ, dụng cụ 23,98 27,24 27,44 29,55 + CF sửa chữa TSCĐ 127,5 142,7 143,7 165,8 + CF vận chuyển 57,9 64,87 65,34 65,25 + CF bảo quản 45,7 51,9 52,3 54 + CF giao dịch 93,92 92,73 98,07 99,15 + Thuế và lệ phí 31,6 53 48,75 51 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán) Theo bảng số liệu trên: Chi phí bán hàng, quản lý qua các năm tỷ lệ tăng không đáng kể, nhưng so với Tổng chi phí trong một năm (số liệu doanh thu dùng so sánh lấy tại biểu 5 - KQKD 4 năm) chiếm từ 11 - 13 % tổng chi phí. Nguyên nhân là do chi phí sửa chữa tài sản của Công ty phần lớn có thời gian sử dụng dài, khấu hao gần 50 % một số tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng Công ty chưa có điều kiện thay thế vì vậy chi phí TSCĐ lớn là nguyên nhân khách quan. Chi phí giao dịch: cũng tương đối lớn do khâu quản lý kém và ở đây cũng có nguyên nhân do muốn thu hút khách hàng để tăng doanh thu. Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải xác định được kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty mình trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để xác định được nội dung của những kế hoạch này phải dựa trên kết quả hoạt động của những kỳ trước đó và phải căn cứ vào bối cảnh trên thị trường cộng với tiềm lực hiện có hiện có của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt được hiệu quả cao đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động sau này. 34
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty luôn vượt kế hoạch đặt ra. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Biểu số 11 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ (đơn vị: TRiệu đồng) 2005 2006 2007 KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH 3.300 3.626 109,9 3.500 3.834 109,6 3.700 4.083 110,4 (Nguồn: phòng Kế hoạch ĐĐSX) Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể: + Năm 2005 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.300 triệu đồng, kết quả thực hiện là 3.626 triệu đồng vượt mức kế hoạch 9,9%. + Năm 2006 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.500 triệu đồng, kết quả thực hiện là 3.834 triệu đồng vượt 9,6% so kế hoạch. + Năm 2007 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.700 triệu đồng, nhưng đã thực hiện được là 4.083 triệu đồng tăng 10,4% so kế hoạch. Để đạt được kết quả trên là do Công ty đã tích cực thực hiện các biện pháp xúc tiến nhằm kích thích nhu cầu khách hàng như: Giảm giá đối với số lượng sản phẩm đặt in lớn, vận chuyển đến nơi yêu cầu của khách không tính cước vận chuyển.... Do những hoạt động như vậy nên doanh thu của công ty ngày một tăng cao. 6. Phân tích nguyên nhân làm cho tình hình tiêu thụ biến động Hiện nay, ngành in là một trong những lĩnh vực có thị trường hoạt động phong phú, có mật độ cạnh tranh cao - đặc biệt là ở trung tâm thành phố. Công ty DAD xác định thị trường chính của mình là ở trung tâm thành phố, nơi tập chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ. Tuy nhiên, trên thị trường hành phố hiện nay Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các cơ sở in tư nhân. Vì vậy Công ty luôn chú trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng 35
  • 36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh mắc của khách hàng. Trong thời gian gần đây công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm nên khách hàng đã chấp nhận các sản phẩm của công ty do chất lượng tương đối tốt mà giá cả lại phải chăng. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là một quá trình hoạt động bao gồm nhiều nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ sở định hướng thị trường nhằm thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của một doanh nghiệp đó chính là đặc điểm người tiêu dùng (khách hàng). Với thị trường tập trung với đặc điểm các khách hàng của doanh nghiệp ở cùng địa bàn (trong thành phố) nhưng có sự cách biệt về địa lý (các quận, huyện) thì doanh nghiệp phải xây dựng kênh phân phối dài. Thói quen và tập quán trong mua sắm của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng kênh phân phối của doanh nghiệp thông qua phương thức phân phối. Đứng về mặt xã hội, hoạt động tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp đem lại cho người tiêu dùng sự thuận lợi cho việc mua sắm hàng hoá cần thiết cho mình, nó cũng tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá trên thị trường. Thông qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp góp phần vào việc kích cầu tiêu dùng của xã hội, cơ sở cho việc tăng trưởng của nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ là một phương tiện phục vụ cạnh tranh với nhau, nhờ có sự cạnh tranh này mà những người tiêu dùng hưởng lợi trong việc lựa chọn và mua sắm hàng hoá cũng như thái độ phục vụ chu đáo của những nhà sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động tiêu thụ, người sản xuất có thể phát hiện ra các nhu cầu của người tiêu dùng từ đó tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy một trong những mục đích của hoạt động tiêu thụ đó là nhằm phục vụ tốt hơn khách hàng. Xác định được điều đó Công ty DAD luôn giữ mối quan hệ và uy tín với bạn hàng. Đây chính là tiềm lực vô hình của Công ty tạo nên sức mạnh và tác động đến sự thành bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất 36
  • 37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh kinh doanh của mình. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến chất lượng sản phẩm, đó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp cũng như tạo ra một ưu thế lớn trong việc tạo cơ hội, nguồn vốn, mối quan hệ với bạn hàng… Công ty DAD là một đơn vị làm ăn có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh cũng như trong việc thực hiện nhiệm vụ công ích. - Với nhiệm vụ công ích, Công ty làm theo số lượng hàng đặt của ngành như: tạp chí hàng không, tạp chí các loại trong ngành. Ngoài ra Công ty còn ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội để in sách giáo khoa. Trên lĩnh vực hoạt động này Công ty có trách nhiệm sản xuất cung ứng sản phẩm dịch vụ theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng của nhà nước, đồng thời các sản phẩm này phải theo khung giá nhà nước quy định - Ngoài nhiệm vụ công ích Công ty còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: In các ấn phẩm, tem nhãn, bao bì hàng hoá, dịch vụ giấy, đóng sổ sách, khắc dấu, điêu khắc...trên cơ sở tận dụng năng lực của Công ty để tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Với nhiệm vụ trên bạn hàng của Công ty bao gồm mọi thành phần, mọi tổ chức xã hội trong thành phố. Công ty thường ký kết được các hợp đồng lớn và sản xuất theo đơn đặt hàng (báo, tạp chí, bản tin nội bộ...), giao hàng tận nơi cho khách với số lượng đảm bảo. Số lượng đơn đặt hàng lớn nên việc làm ngày càng nhiều và duy trì được nhịp độ sản xuất. Hoạt động tiêu thụ tốt sẽ là điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng thị phần của mình. Thị phần đó là tỷ trọng về số lượng sản phẩm mà một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ so với toàn bộ dung lượng thị trường, hay so với các đối thủ cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mức độ tiêu thụ tỷ lệ thuận với thị phần của doanh nghiệp. Một trong những nội dung của hoạt động tiêu thụ chính là hoạt động thiết lập kênh và xúc tiến bán hàng. Những hoạt động này sẽ tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về doanh nghiệp và về sản phẩm 37
  • 38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh của doanh nghiệp. Việc xây dựng kênh giúp cho khách hàng dễ dàng trong việc tiếp cận các sản phẩm của doanh nghiệp như vậy họ có nhiều thuận lợi trong việc mua và sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh. Tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường một cách có hiệu quả. Kết quả của hoạt động này sẽ cho phép doanh nghiệp cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, như vậy thị phần của doanh nghiệp có điều kiện để tăng lên. Khả năng mở rộng thị trường và tăng thị phần cho phép doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Đây chính là mong muốn và nhiệm vụ phải đạt được của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách để có thể xác định vị thế của một doanh nghiệp. Có thể đánh giá vị thế của một doanh nghiệp trên thương trường bằng tỷ trọng phần trăm doanh số lượng hàng bán ra so với toàn bộ thị trường ấy. Tỷ trọng ngày càng lớn doanh nghiệp có vị thế càng cao và ngược lại. Hoặc vị thế của doanh nghiệp được đánh giá bằng phạm vi thị trường doanh nghiệp đã xâm nhập và chiếm lĩnh được. Việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra trên quy mô lớn, diện rộng sẽ cho doanh nghiệp một vị thế cao. Một doanh nghiệp có vị thế còn là doanh nghiệp có uy tín cũng như gây ấn tượng sâu sắc về sản phẩm của mình đối với khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp chỉ có thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của mình bằng việc không ngừng nâng cao vị thế. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Bởi vì, tiêu thụ sản phẩm là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nhà sản xuất thông qua tiêu thụ mới có thể nắm được sự thay đổi thị hiếu, mức chi dùng, hiểu rõ yêu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ, từ đó đề ra những biện pháp thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường bằng việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại thông tin rộng rãi về thị trường, giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn để việc sản xuất kinh doanh của 38
  • 39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh doanh nghiệp an toàn nhất. Mỗi cơ hội đầu tư an toàn sẽ làm cho doanh nghiệp phát triển nhưng nếu không nó có thể đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Vị thế thương mại chính là một loại tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp, nó phản ánh lợi thế của doanh nghiệp đó với các đối thủ, nó thể hiện mức độ tin cậy của khách hàng về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm của doanh nghiệp đó sản xuất ra. Việc tổ chức tốt tiêu thụ, sẽ tạo ra hình ảnh tốt cho doanh nghiệp, đó cũng đồng nghĩa cho việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp bên cạnh chất lượng và gía cả của sản phẩm doanh nghiệp tạo ra. Như vậy, tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ góp phần nâng cao vị thế thương mại cũng như xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường tại Công ty còn rất yếu kém. Trong những năm gần đây Công ty đã có những đầu tư nhất định nhưng nhìn chung hoạt động này vẫn chưa mang lại hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về kinh phí, Công ty chưa có sự đầu tư đầy đủ và sự quan tâm đúng mức vào hoạt động này, chưa có một cách thức nghiên cứu thị trường hợp lý. Đội ngũ nghiên cứu thị trường trong chừng mực nào đó kiến thức về hoạt động thị trường chưa chuyên sâu mà chỉ chú trọng vào mua bán và tiêu thụ sản phẩm một cách đơn thuần, xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường.Để có những bước chuyển biến tích cực, tạo lập cho Công ty có chỗ đứng trên thị trường thì Công ty phải có kế hoạch, chính sách đúng đắn và phù hợp đối với hoạt động nghiên cứu thị trường.Với mạng lưới tiêu thụ ngắn việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường có gặp khó khăn đặc biệt là đối với các sản phẩm không thuộc công ích. Doanh thu của Công ty là từ các hợp đồng ký kết với khách hàng, do Công ty không có được thị trường ổn định (vì sản phẩm in là sản phẩm đặc thù riêng) Kế hoạch sản xuất của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên dẫn đến công ty không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh. Ngành in là ngành đặc thù phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị văn hoá và công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà nước. 39
  • 40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh Đối tượng phục vụ của ngành này là rất rộng, nhu cầu về sử dụng sản phẩm là rất lớn với những sản phẩm có chất lượng cao - mẫu mã đẹp. Vì vậy Công ty cũng rơi vào tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước đó là khó khăn trong việc nắm bắt được thị trường và khách hàng. Để xây dựng được một mạng lưới tiêu thụ hoàn chỉnh có hiệu quả, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tuy là doanh nghiệp công ích nhưng Công ty DAD vẫn phải tự vận động để tìm kiếm nguồn hàng (kể cả những mặt hàng thuộc công ích: Các tạp chí, thông tin…).Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều biện pháp. Bên cạnh những biện pháp như: Giảm giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, đổi mới hệ thống trang thiết bị, quy trình công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm... thì tăng sản lượng tiêu thụ cũng như hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh vòng quay của vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh tăng hiệu qủa sử dụng vốn cũng như góp phần tạo ra lợi nhuận cao nhất. Qua vai trò hoạt động tiêu thụ sản phẩm ta thấy việc phát huy thế mạnh của công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ đem lại hiệu quả to lớn. Hệ thống tiêu thụ hợp lý, khoa học sẽ giảm đến mức thấp nhất giá cả hàng hoá khi tới tay người tiêu dùng do giảm đáng kể chi phí lưu thông. Mặt khác, hệ thống tiêu thụ tốt sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, từng bước tạo điều kiện cho sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đang kinh doanh khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong Công ty đưa ra 40
  • 41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường giúp cho hoạt động tiêu thụ của Công ty có sự thay đổi theo chiều hướng đi lên đó là: - Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp thị.& hoàn thiện khâu tiếp thị; - Đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến của khoa học kỹ thuật vào sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty; - Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của Công ty tới các cơ quan, đơn vị, các thành phần kinh tế; Qua phân tích ở trên ta thấy rằng tình hình tiêu thụ của Công ty có biến động là do nhận thức đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty về công tác tiêu thụ. không những nỗ lực trong công tác nghiên cứu thị trường mà còn phải có những chính sách, sách lược phù hợp với cơ chế thị trường cho sản phẩm của mình để Công ty thực sự giữ vững được thị trường của mình. II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 1/ Ưu điểm: Qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng, ta thấy trong thời gian gần đây Công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ: - Đã có định hướng chiến lược & kế hoạch đúng đắn ---> quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty tăng qua mỗi năm ---> kinh doanh đạt hiệu quả. - Công ty đã không những thích nghi với môi trường kinh doanh mà còn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng những nỗ lực như: Đẩy mạnh thị trường tiêu thụ hàng hoá, chú trọng đa dạng hoá các mẫu mã sản phẩm đặc biệt là đẩy mạnh công tác thu hút nguồn hàng từ sản phẩm biểu mẫu. - Công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động công ích nên có mảng thị trường rộng: Hoạt động sản xuất nhằm cung ứng cũng như đáp ứng nhu cầu của 41
  • 42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh thị trường đồng thời giúp Công ty cạnh tranh lành mạnh với các cơ sở tư nhân khác, còn hoạt động công ích giúp Công ty đứng vững trong việc phục vụ tuyên truyền tốt công tác chính trị của ngành hàng không. - Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty có đội ngũ CBCNV luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm với công việc. - Nhận thức được uy tín và chất lượng là tiêu chí quan trọng đặt lên hàng đầu. Công ty không ngừng nâng cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do có thời gian xây dựng và trưởng thành khá lâu nên đã thiết lập được nhiều mối quan hệ đối với khách hàng và ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng. - Mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm dây truyền công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố. - Tiêu thụ ổn định và phát triển là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển của Công ty. Tổ chức và thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nên doanh thu hàng năm tăng đều năm nay cao hơn năm trước, hoàn thành kế hoạch và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, có tích luỹ, bảo toàn vốn, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động ---> Tình hình tài chính lành mạnh. 2. Nhược điểm Ngoài những ưu điểm nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình: - Việc tiếp cận những kiến thức về kỹ thuật mới, hiện đại của một số trang thiết bị là hết sức khó khăn. - Thị trường chủ yếu là thị trường trong ngành và thành phố, chưa được mở rộng. Chính sách tập trung vào một thị trường có hạn chế như gặp rủi ro, hoạt động quá lệ thuộc vào thị trường. - Công ty không có được thị trường ổn định (vì sản phẩm in là sản phẩm đặc thù riêng) Kế hoạch sản xuất của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng 42
  • 43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh hợp đồng ký kết được và đơn đặt hàng của nhà nước nên dẫn đến công ty không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh. - Hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đi sâu đến công tác nghiên cứu thị trường như tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt động quảng cáo chủ yếu khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty để đặt hàng. Trong khi đó chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm lớn, chiếm từ 11 - 13 % tổng chi phí (đặc biệt là chi phí giao dịch). - Chất lượng sản phẩm còn kém: Mẫu mã, hình thức sản phẩm chưa đẹp. - Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhưng ở mức không cao do còn một phần lớn nguồn hàng (30 - 35 %) trong khu vực chưa được khai thác hết. 3. Nguyên nhân Muốn tồn tại và phát triển trước hết Công ty cần xác định nguyên nhân gây ra những khó khăn cản trở trên: - Trình độ quản lý cũng như tay nghề công nhân trong Công ty còn hạn chế, khối lượng nguồn hàng trong ngành hàng không chưa thu hút hết do bị chi phối đi nhiều nơi nên khả năng khai thác công xuất của máy chưa hết, việc ứng dụng các công nghệ hiện đại còn thấp kém nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . - Công tác tiếp thị còn yếu do Công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp thị. Chưa thành lập Phòng Maketing mà mọi nhiệm vụ của phòng này chưa rõ ràng đều tập trung vào phòng Kế hoạch, điều đó gây sự trồng chéo trong khi giải quyết công việc do vậy công tác này chưa thực sự đạt hiệu quả . 43
  • 44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh - Công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của Công ty tới các cơ quan, đơn vị, các thành phần kinh tế đã được Ban Lãnh đạo đề cập đến nhưng chưa được chú trọng. - Tổ chức sắp xếp và quản lý quá trình kinh doanh còn hạn chế: Chi phí bán hàng quản lý còn cao, trong đó chi phí cho giao dịch, cho sửa chữa bảo dưỡng.. tăng nhiều với mục tiêu nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra chi phí vận chuyển bằng ô tô tuy có cơ động nhưng cước phí lại cao. Do đó việc tìm ra biện pháp để giảm chi phí là vấn đề mà Công ty cần quan tâm. - Do công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế như: Công tác tổ chức tiếp thị còn yếu nên chưa khai thác hết nguồn vật tư đầu vào với giá thấp mà thường phải mua qua trung gian, dịch vụ về phương thức giao nhận hàng chưa thuận tiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cao dẫn đến giá bán sản phẩm cao. - Hệ thống kênh phân phối quá mỏng, chính sách giá cả cứng nhắc (khung giá là do nhà nước quy định) quan hệ cung cầu cũng ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ: Sản phẩm của Công ty là sản phẩm có đặc thù riêng, nguồn hàng là do nhà nước đặt hàng hoặc do khách hàng yêu cầu vì vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty phải có chính sách đúng đắn. - Công tác nghiên cứu thị trường không được tổ chức một cách khoa học và hệ thống nên chưa đạt được kết quả. Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy mộ số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. 44
  • 45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh 45