SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 90
Luận văn tốt nghiệp


                             LỜI MỞ ĐẦU
      Hoạt động BHXH luôn nằm trong chương trình bảo vệ xã hội của mỗi
quốc gia, bảo đảm an toàn cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương
trình bảo vệ xã hội có các hệ thống bảo đảm xã hội (phúc lợi xã hội, trợ giúp
xã hôi…), hệ thống Bảo hiểm tư nhân. Mỗi hệ thống có một phương thức tổ
chức thực hiện khác nhau thể hiện qua việc hình thành nguồn tài trợ cho hoạt
động và cách phân phối cho người thụ hưởng của hệ thống.
      Hệ thống BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi người lao động khi bị ốm đau
thai sản, tai nạn lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố
trong cuộc sống. Thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham
gia BHXH đóng góp và sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là hoạt động không kinh
doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Ở nước ta, chính sách BHXH
được Đảng và Nhà nước đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm và thực
hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nước và thường xuyên được bổ sung
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước.
      Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Với những quan hệ lao động phong phú đa dạng và phức tạp đã gây
không ít khó khăn cho việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và công
tác thu chi của quỹ BHXH nói riêng. Chính vì thế mà chính sách BHXH luôn
cần được nghiên cứu, tìm hiểu nhằm đổi mới chính sách BHXH nói chung và
công tác thu BHXH nói riêng.
    Quỹ BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Nó vừa
mang tính kinh tế xã hội vừa mang tính chính trị nhằm ổn định cho một đất
nước phát triển. Hơn nữa, chính sách BHXH ở nước ta được phát triển toàn
diện, có đủ tài chính để chi trả các chế độ ngắn hạn và dài hạn cho người tham
gia BHXH trong và ngoài thời gian lao động để từ đó chính sách BHXH thực
sự đi vào đời sống của người dân Việt nam thì nâng cao vai trò của công tác
Luận văn tốt nghiệp

thu tạo quỹ BHXH từ người lao động và người sử dụng lao động là một trong
những vấn đề hết sức cần thiết trong thời gian hiện nay. Từ những lý do trên
trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: “Kiến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam” để làm Luận
văn tốt nghiệp của mình. Mục đích của Luận văn là xem xét đánh giá kết quả
của công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua và từ đó đưa ra kiến
nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH. Kết cấu của Luận văn
ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
    Chương I          : Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH.
    Chương II : Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam.
    Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
                       quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam.




                              CHƯƠNG I
Luận văn tốt nghiệp


     LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH

I.     TỔNG QUAN VỀ BHXH.

1.   Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.

1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.

       Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tươi tốt,
đâm chồi nảy lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con người,
ai cũng luôn mong muốn được tồn tại, phát triển, trường tồn mãi mãi. Nhưng
cũng như quy luật của tự nhiên, thực tại luôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai
cũng phải trải qua các giai đoạn phát triển của đời người đó là sinh ra, lớn lên,
trưởng thành và chết. Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ước muốn của con
người là có được cuộc sống an sinh, hạnh phúc. Nhưng quy luật của tạo hóa là
sinh ra lớn lên và già yếu mà ai cũng phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là
những rủi ro, ốm đau, bệnh tật, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc
sống. Hơn nữa, con người từ thời sơ khai là xã hội nguyên thuỷ cho đến nay
không ai có thể tồn tại độc lập, sống bên ngoài sự giúp đỡ, chia sẻ của cộng
đồng, bè bạn và người thân của mình. Bởi trong thực tế không phải lúc nào
con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập ổn định và mọi điều
kiện sinh sống đều diễn ra bình thường như mình mong muốn mà trái lại có
rất nhiều khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị
giảm hoặc mất thu nhập như: bệnh tật, tuổi già, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp… Khi rơi vào những hoàn cảnh, trường hợp này thì các nhu cầu cần
thiết trong cuộc sống không chỉ mất đi mà trái lại còn phát sinh thêm những
làm cho người lao động khó có thể đảm đương được. Chính xuất phát từ bản
chất mong muốn tồn tại và vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống
khi rủi ro xảy ra đã đòi hỏi những người lao động (NLĐ) và xã hội loài người
phải tìm ra được biện pháp nào đó để giải quyết những vấn đề trên và thực tế
Luận văn tốt nghiệp

là họ đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ rủi ro, đùm bọc
lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của
nhà nước… Nhưng những cách này chỉ mang tính tạm thời, thụ động và
không chắc chắn.
      Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và
việc thuê mướn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu
thuẫn chủ thợ trong xã hộ cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là
nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn trên là những thuê mướn lao động - chủ
sử dụng lao động (NSDLĐ) không mong muốn bị buộc phải đảm bảo thu
nhập cho nhập cho người lao động mà mình thuê mướn (NLĐ) trong trường
hợp họ gặp phải những rủi ro. Không cam chịu với thái độ của các chủ sử
dụng lao động, những người lao động đã liên kết lại đấu tranh buộc người chủ
sử dụng lao động phải thực hiện cam kết trả công lao động và đảm bảo cho họ
có một thu nhập nhất định để họ có thể trang trải cho những nhu cầu thiết yếu
khi gặp những biến cố làm mất hoặc giảm thu nhập do mất hoặc giảm khả
năng lao động, mất việc làm. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn
và có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà
nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một
mặt đã làm tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới
thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt
chẽ dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp
của cả chủ và thợ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc
gia. Quỹ này còn được bổ sung từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi
trong cuộc sống. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất
lợi của người lao động được dàn trải đều và chia nhỏ rủi ro của một người cho
nhiều người làm cho cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm
Luận văn tốt nghiệp

bảo ổn định, đồng thời giới chủ cũng thấy mình có lợi trong nhiều mặt và đảm
bảo được tiến độ sản xuất nâng cao năng xuất lao động.
       Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu ràng toàn bộ những
hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là Bảo hiểm xã
hội (BHXH) đối với người lao động. Đây là một trong những phương thức
đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một
trong những phát kiến văn minh nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với
khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con người.
       Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước năm 1945 Chính phủ đã
trú trọng đến vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ
những ngày đầu thành lập nước và thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp yêu cầu phát triển thực tiễn của đất nước. Hệ thống BHXH ngày
càng được mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho người
lao động, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước.
     Tất nhiên, BHXH vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được những yếu điểm
của nó mặc dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không
thể phủ nhận sự tồn tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách
quan cho mọi Quốc gia, cho toàn nhân loại.

1.2. Vai trò của BHXH.

       Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi Quốc gia thì
chính sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi
chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được những vai
trò to lớn.

1.2.1 Đối với người lao động (NLĐ).
Luận văn tốt nghiệp

      Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp
những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc
mất sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp
những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian
hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất
về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có được
những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản
thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH
làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách
nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng
buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ
lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã
hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.
      Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp
phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra
sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời
góp phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ.

1.2.2 Đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ).

      Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự
cố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh
chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các
mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho
người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác
Luận văn tốt nghiệp

quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh
nghiệp lên.
      Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc
đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho
người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến
việc thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc
cho mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn
của NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình
sản xuất cũng như trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào.
Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn
quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm
thu nhập cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may
gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều
kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao động nhanh
chóng trở lại làm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm
tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

1.2.3 Đối với Nhà nước.

      -         BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân
                sách Nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải
                quyết được khó khăn về đời sống cho NLĐ và gia đình họ được
                phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc NSDLĐ gặp tai nạn rủi
                ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, năng suất
                lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng
                giá cả thị trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi
                đó buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định
                đời sống của người dân.
Luận văn tốt nghiệp

      -       BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn
              định trật tự an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các
              mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời tạo ra môi
              trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao động. Bởi khi
              mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ có
              thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những
              cuộc bãi công lan rộng trên cả nước của những người công
              nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm lao động xã không được sản
              xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng
              lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy,
              Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: giữ vững
              trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người
              dân…
      -       BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho
              Ngân sách Nhà nước:
      + BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm
bớt mâu thuẫ giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và
NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
xuất lao động cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao
động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do
vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua việc
thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
      + Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất
ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng
lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu
nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc
Nhà nước cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia
Luận văn tốt nghiệp

đình họ vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân
sách Nhà nước, đồng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững
ổn định chính trị xã hội.

         Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình xây
dựng trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội
quốc gia bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường
dùng để chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ
nhàn rỗi này có một thời gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế
độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một
nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia.



2.   Bản chất và chức năng của BHXH.

2.1. Bản chất của BHXH.

         Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
     -       BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
             nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế
             thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức
             nào đó. Nền kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và
             hoàn thiện, càng chứng tỏ được những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy
             có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt
             quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Đóng vai trò như một vị cứu
             tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu nhập
             trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu
             tự nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo
             cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
Luận văn tốt nghiệp

   -        Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan
            hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên
            BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là
            NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ
            BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra
            và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các
            điều kiện ràng buộc cần thiết.
       BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh
tế, ổn định trật tự xã hội nói chung.
   -        Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
            làm trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý
            muốn chủ quan của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao
            động - bệnh nghề nghiệp… hoặc cũng có thể là những trường hợp
            xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản… Đồng
            thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình
            lao động.
   -        Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp
            phải những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn
            quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại.
       Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra
còn được hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi),
chính vì vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách
về kinh tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính
sách quản lý đất nước của Quốc gia.
   -        Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu
            của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập,
Luận văn tốt nghiệp

            mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động Quốc tế
            (ILO) cụ thể hóa như sau:
   + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
   + Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.

   + Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.

2.2. Chức năng của BHXH.

      BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn
định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:

      - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động xẽ dẫn đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo quy
định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm
giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức
hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Đây
là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ
chế tổ chức hoạt động của BHXH.

      -        Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
               người tham gia BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình
               Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đông
               bù số ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH đều
               bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình
               đẳng trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH. Người
Luận văn tốt nghiệp

                tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp tất cả những người
                đóng BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất
                kinh doanh trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm
                tất cả các loại công việc từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ
                nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do vậy, BHXH xã hội
                hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể
                hiện tính công bằng xã hội cao.

     -       BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động
             sản xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần
             kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao
             năng xuất lao động cá nhân và tăng năng suất lao động xã hội góp
             phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó lợi ích giữa NLĐ,
             NSDLĐ và nhà nước.

         -      BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên:
                NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn
                xã hội, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, xã hội.
         -      BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến
                hành kiểm tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách
                BHXH của NLĐ, NSDLĐ theo quy định của pháp luật nhằm
                đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn định xã hội.

3.   Quan điểm về BHXH.
         BHXH ra đời và phát triển lúc đầu còn mang tính tự phát về sau được
nhà nước luật pháp hóa các chế độ BHXH. Hiện nay trên thế giới có khoảng
trên 140 quốc gia thực hiện BHXH tuy nhiên việc thực hiện BHXH ở mỗi
nước là khác nhau. Tuỳ vào mỗi mỗi quốc gia trên thế giới mà chính sách
BHXH được lựa chọn với hình thức, cơ chế và mức độ thoả mãn nhu cầu
BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang trải và định hướng phát triển
Luận văn tốt nghiệp

kinh tế xã hội của Quốc gia đó. Nhưng có một số quan điểm về BHXH được
hầu hết các nước trên thế giới đã thừa nhận.
      -        Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là một bộ phận
               quan trọng nhất trong hệ thống các chính sách xã hội. Quan
               điểm này chứng tỏ rằng các nước đều thừa nhận tính xã hội
               cao của BHXH. Ở Việt nam BHXH được xếp trong hệ thống
               các chính sách đảm bảo xã hội của Đảng và Nhà nước. Bởi
               mục đích chủ yếu của chính sách này là nhằm đảm bảo đời
               sống cho NLĐ và gia đình họ khi mà có sự kiện rủi ro bất ngờ
               đến với họ.
      -        NSDLĐ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho NLĐ.
               NSDLĐ, họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp quỹ
               BHXH đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với
               NLĐ mà mình sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Bởi
               NSDLĐ muốn ổn định kinh doanh sản xuất thì ngoài sự hoạt
               động của máy móc ra cũng cần phải có đội ngũ công nhân đảm
               bảo cho máy móc được vận hành và vận chuyển. Do vậy,
               NSDLĐ cần phải đảm bảo cho người công nhân được ổn định
               cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Chỉ có như vậy hoạt động sản
               xuất kinh doanh mới không bị gián đoạn góp phần nâng cao
               năng xuất lao động.
      -        Tất cả mọi NLĐ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ đối
               với BHXH mà không phân biệt nam nữ hay dân tộc tôn giáo,
               nghề nghiệp… Điều này có nghĩa là mọi NLĐ trong xã hội đều
               được hưởng quyền lợi BHXH như tuyên ngôn độc lập nhân
               quyền đã nêu đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và
               quyền trợ cấp BHXH.
Luận văn tốt nghiệp

       -       Nhà nước thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các
               chế độ chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện đến việc kiểm tra
               kiểm soát. Quan điểm này xuất phát từ việc BHXH được coi là
               một chính sách xã hội, là hoạt động phi lợi nhuận vì thế mà
               nhà nước cần đứng ra tổ chức và quản lý.
       -       Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng
               mất khả năng lao động, tiền lương lúc đang đi làm, tuổi thọ
               bình quân của NLĐ, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
               trong từng thời kì, xác định hợp lý mức tối thiểu của các chế
               độ BHXH. Ngoài ra còn quan tâm đến vấn đề công bằng trong
               xã hội, mức trợ cấp này phải thấp hơn mức tiền lương lúc đang
               đi làm nhưng mức thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối
               thiểu cho người hưởng chế độ BHXH.
       -       BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham
               gia và thời gian thực hiện, bảo đảm quyền lợi của NLĐ, đảm
               bảo công bằng xã hội.
4.   Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH.

       BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền công nghiệp
và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu âu. Từ năm
1883 ở nước phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật Bảo hiểm y tế. Một
số nước châu Âu và Bắc mĩ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về
BHXH mặc dù ra đời từ rất lâu như vậy nhưng đối tượng của BHXH vẫn có
nhiều quan điểm khác nhau gây ra nhiều tranh cãi. Đôi khi còn có sự nhầm
lẫn giữa đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH.

4.1. Đối tượng của BHXH.

       BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do
giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân như ốm
Luận văn tốt nghiệp

đau tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tượng của BHXH là phần thu nhập của
NLĐ bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất
ngờ xảy ra.
       Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà
bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… cho
NLĐ có nhu cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.

4.2. Đối tượng tham gia BHXH.

       Đối tượng tham của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người
trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so
với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc
một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
       Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng
đối với những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định,
đảm bảo an toàn quỹ BHXH.
       Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và
ngoài doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH
và đối tượng của BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia
của BHXH bao gồm:
       -       Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải
               tham gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức
               hưởng BHXH theo quy định của luật BHXH.
       -       Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người
               làm công ăn lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường
               là do sự đóng góp của NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách
               Nhà nước.

5.   Các chế độ BHXH.
Luận văn tốt nghiệp

      BHXH đã xuất hiện vào thế kỷ XIII ở Nam Âu. Tuy nhiên, lúc đầu
BHXH chỉ là mang tính sơ khai và tự phát được áp dụng trong phạm vi nhỏ.
      Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai BHXH được nhiều nước biết đến
trên thế giới với những thay đổi, bổ sung phong phú và đa dạng hơn. BHXH
là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất đối với hầu hết các quôc gia
trên thế giới. Theo công ước 102 kí kết tại Giơnevơ tháng 6 năm 1952 của Tổ
chức Lao động quốc tế với sự tham gia của rất nhiều quốc gia đã xác định rõ,
BHXH bao gồm các chế độ sau:
      1.   Chế độ chăm sóc y tế.
      2.   Chế độ trợ cấp ốm đau.
      3.   Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
      4.   Chế độ trợ cấp tại nạn lao động & bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-
           BNN).
      5.   Chế độ trợ cấp tuổi già.
      6.   Chế độ trợ cấp gia đình.
      7.   Chế độ trợ cấp sinh đẻ.
      8.   Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
      9.   Chế độ trợ cấp cho người còn sống.
    Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều
kiện kinh tế chính trị xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực
hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3
trong 9 chế độ. Trong đó có ít nhất một trong năm chế độ: 3, 4, 5, 8, 9. Tuy
vậy, không phải Quốc gia nào cũng thực hiện được cả 9 chế độ đã nêu trên.
      Ở Việt nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân pháp đã thực hiện
BHXH cho một số người làm việc trong bộ máy của chúng còn đối với công
nhân Việt nam làm việc cho Chính phủ pháp thì hầu như không được tham
gia BHXH. Đến năm 1945, nước Việt nam dân chủ cộng hoà được thành lập
Chính phủ đã ban hành điều lệ, sắc lệnh 54/SL ngày 14/6/1946 của Chính phủ
Luận văn tốt nghiệp

ban hành về việc cấp hưu bổng cho công chức. Sau khi miền Bắc hoà bình,
thực hiện hiến pháp năm 1949 hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời
về các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước kèm theo Nghị
định 218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ BHXH ở Việt nam gồm
6 loại chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí, mất sức lao
động, chế độ tử tuất. Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo cơ chế thị
trường từ năm 1986 đặc biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, điều kiện kinh
tế đã thay đổi thì Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CP
ngày 26/1/1995 thống nhất bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động. Như vậy là
hiện nay BHXH Việt nam thực hiện 5 chế độ. Đến năm 2003, do BHYT Việt
nam sát nhập với BHXH Việt nam do đó hiện nay ở Việt nam thực hiện 6 chế
độ BHXH. Các chế độ đó là: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí, chế độ tử
tuất, chế độ chăm sóc y tế.

6.   Quỹ BHXH.

6.1. Khái niệm về quỹ BHXH.

      Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng
hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành.
      Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham
gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các
chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.

      Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với
ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản
lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng
thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi
Luận văn tốt nghiệp

ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn
trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi
ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn hán,
dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho
cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, …

6.2. Nguồn hình thành quỹ.

        BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được
thể hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của
BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham
gia BHXH mới thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH
chỉ có thể phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá tức là người tham gia BHXH phải có trách nhiệm đóng góp BHXH để
bảo hiểm cho mình từ tiền lương/thu nhập cá nhân, người sử dụng lao động
cũng phải đóng góp BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn từ quỹ
lương của doanh nghiệp/ đơn vị đồng thời Nhà nước cũng có phần trách
nhiệm bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi quỹ BHXH bị thâm hụt.
Như vậy:

    -         Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:

        + Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện
trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của
NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được
thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp. Thông
thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị,
doanh nghiệp.
        + Người lao động: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu
vẫn thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải
Luận văn tốt nghiệp

đóng góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng
góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động
này người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ
BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng cách là hưởng
lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này
được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
        + Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo
hộ và đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế
độ xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được
đều đặn, ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá
lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động của
chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ của Nhà nước thì chẳng khác nào
đứa trẻ mới tập đi.
        + Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và
ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các
đơn vị chậm đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn
rỗi tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh
lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh
khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội.

    -         Phương thức đóng góp.

    Phương thức đóng góp BHXH của NLĐ và NSDLĐ hiện vẫn còn hai
quan điểm:
    + Căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan, doanh
nghiệp.
    + Căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của NLĐ được cân đối chung trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
Luận văn tốt nghiệp


    -          Mức đóng góp BHXH: Ở một số nước quy định người sử
               dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao
               động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ
               còn lại cả NGLĐ và NSDLĐ cùng đóng góp mỗi một phần bằng
               nhau. Một số nước khác lại quy định quỹ BHXH do NLĐ và
               NSDLĐ đóng, Chính phủ sẽ bù thiếu.
        Ở Việt nam quy định NLĐ đóng 5% lương tháng cho BHXH, 1%
lương tháng cho BHYT; còn NSDLĐ đóng 15% quỹ lương tháng cho
BHXH và 2% quỹ lương tháng cho BHYT.

6.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH.

        Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
        -       Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi
                chiếm tỷ trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định,
                duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản
                xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
            Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH
được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định
cuộc sống cho bản thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro
và các chế độ được BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước
102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ.
        Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên
trên phạm vi rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi
thường xuyên là chi lương hưu và trợ cấp tuất.
        - Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các
đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản
chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH,
khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác.
Luận văn tốt nghiệp


II.     CÔNG TÁC THU BHXH.
1.    Vai trò của công tác thu BHXH.

        Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các
chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính
sách BHXH.
        - Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng
của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt
được tập trung thống nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ
quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban
ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách
BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên
tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ
quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong
việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người
tham gia BHXH nói riêng.
        - Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu
BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập
cùng thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình
thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là
một khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của
mình. Do vậy công tác thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao,
thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động
về mức đóng và số lượng người tham gia.
        - Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập
trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số
Luận văn tốt nghiệp


lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan,
đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc . Bởi công tác thu
BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc
chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo
độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị
cũng như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt
động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế
thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham BHXH để tạo lập
lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết
sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là
khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng
như bản chất của mình.
       - Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong
tương lai. Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ
sở nguyên tắc có đóng có hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với
công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không
có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu
BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách
BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò quyết định,
then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như
các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường.

 2.   Quy trình thu BHXH.
       Đăng kí tham gia BHXH.
       NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tượng tham gia có
trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công
quản lý nhằm xác định số lượng người tham gia BHXH để thông báo với cơ
Luận văn tốt nghiệp

quan chức năng có thẩm quyền về BHXH. Đây là khâu đầu tiên trong quá
trình thu và quản lý thu quỹ BHXH, tuỳ vào mỗi nước mà có quy định khác
nhau trong việc nộp hồ sơ đăng kí tham gia BHXH cho người lao động nhưng
nhìn chung hồ sơ đăng kí tham gia BHXH thường bao gồm:
        -          Các quy định, công ước đăng kí tham gia BHXH.
        -          Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH
        -          Hồ sơ hợp lệ về đơn vị và NLĐ trong danh sách
        Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số
tiền lương phải đóng hàng tháng.
        Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết
với cơ quan BHXH tiến hành cấp sổ BHXH.
     Sau quá trình đăng kí tham gia BHXH cho người lao động: cơ
            quan BHXH định kì (theo quy định của từng nước) sẽ tiến hành thu
            BHXH từ người tham gia BHXH hoặc từ các đơn vị, cơ quan sử dụng
            lao động tham gia BHXH thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng
            hoặc tại kho bạc Nhà nước. Hoặc cũng có thể đến trực tiếp từng đơn
            vị, từng người tham gia BHXH để thu đóng góp BHXH. Quá trình
            thu được tiến hành theo hai cách như sau:
    -            Trường hợp 1: Cán bộ BHXH phải trực tiếp thu BHXH từ người
                 tham gia BHXH: trường hợp này cán bộ BHXH hoặc bộ phận
                 chuyên trách thu của cơ quan BHXH sẽ trực tiếp thu đóng góp
                 từ người tham gia BHXH. Họ sẽ xuống tận cơ sở, nơi người lao
                 động làm việc để trực tiếp thu.
    -            Trường hợp 2: Cơ quan BHXH thu thông qua NSDLĐ hoặc
                 thông qua đại lý thu của mình như Ngân hàng, bưu điện, thông
                 qua cơ quan thuế…Cơ quan BHXH thường mở tài khoản tại
                 ngân hàng hoặc tại kho bạc nhà nước để công việc chuyển tiền
                 từ NSDLĐ và các đại lý thu đến cơ quan BHXH được thuận lợi
Luận văn tốt nghiệp

             hơn. Khi đó, NSDLĐ được giao kết là đại lý cho cơ quan BHXH
             sẽ tiến hành thu BHXH từ NLĐ sau đó chuyển toàn bộ đóng góp
             BHXH của cả NSDLĐ và NLĐ cho cơ quan BHXH có kèm
             theo báo cáo số thu nộp BHXH và danh sách lao động nộp
             BHXH thông qua việc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan
             BHXH đã được mở tại Ngân hàng hoặc tại kho bạc Nhà nước.
      Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia
        BHXH, đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo mẫu
        quy định (tuỳ vào quy định của mỗi nước) gửi cơ quan BHXH có
        chức năng để kịp thời điều chỉnh, xử lý.

3.   Quản lý thu BHXH.

      Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao
động nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ nhằm thực hiện quyền lợi cho
NLĐ. Việc đóng góp vào quỹ BHXH của các bên tham gia BHXH là tất yếu
vì nguyên tắc có đóng có hưởng. Vậy thu từ đóng góp của những người tham
gia BHXH là nguồn nguồn thu chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH ở hầu
hết các quốc gia.
      Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đúng, thu đủ, thu
đúng đối tượng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền
lợi giữa những người tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi,
ghi chép kết quả đóng BHXH của từng người, đơn vị để làm cơ sở cho việc
tính mức hưởng BHXH theo quy định.
      Hơn nữa, công tác thu BHXH có những đặc điểm sau:
      + Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công
tác quản lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
Luận văn tốt nghiệp

      + Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng
công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác thu cũng phải tương ứng.
      + Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo đức và
lạm dụng quỹ vốn tiền thu BHXH.
      Do vậy, công tác quản lý thu BHXH cũng là nhiệm vụ quan trọng và
khó khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi
hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời
đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu
BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế
hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH…
      Trong quá trình tiến hành công tác thu với phương châm là thu đúng
đối tượng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền
đóng BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường công tác
quản lý thu BHXH là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan
tâm. Để hình thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích
ứng với cơ chế quản lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải
nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.


                              CHƯƠNG II
      THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU BHXH
                             Ở VIỆT NAM

I.    KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH BHXH Ở VIỆT NAM.


     Chính sách BHXH ở Việt nam cho đến nay đã trải qua một chặng đường
dài trên nửa thế kỷ. Đây là một trong những chính sách lớn thể hiện sự quan
tâm, chăm lo của Đảng và Nhà nước ta đối với NLĐ.
Luận văn tốt nghiệp

       BHXH ở nước ta đã xuất hiện từ những năm còn dưới ách đô hộ của
Thực dân Pháp. Tuy nhiên, chính sách BHXH chỉ thực sự phục vụ NLĐ từ
thời kì thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hoà. Trải qua một chặng đường
lịch sử lâu dài trên nửa thế kỉ, BHXH Việt nam cũng có nhiều thay đổi . Vì
vậy, để khái quát về chính sách BHXH ở Việt nam có thể chia làm hai giai
đoạn sau:
       Giai đoạn trước năm 1995: cùng với cơ chế quản lý nền kinh tế kế
         hoạch hành chính tập trung là thời kỳ bao cấp của Nhà nước về
         BHXH.
       Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: cùng với cơ chế quản lý của nền kinh
         tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước là thời kỳ cải cách về
         BHXH phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước và gắn liền với
         sự hình thành và phát triển của ngành BHXH.
1.   Giai đoạn trước năm 1995.

       BHXH xuất hiện ở Việt nam ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Khi đó Chính
phủ bảo hộ Pháp đã thực hiện một số chế độ BHXH cho những người Việt
nam làm việc trong bộ máy cai trị của chính quyền Pháp.
       Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan
tâm và thực hiện chính sách BHXH đối với NLĐ. Đối tượng được hưởng
chính sách BHXH chủ yếu là NLĐ trong biên chế Nhà nước. Thời kì này, ở
nước ta đã thực hiện chữa bệnh miễn phí cho người dân và hoạt động BHYT
trong thời gian này nằm trong chương trình chăm sóc y tế của Quốc gia.
       Trước năm 1995 chính sách BHXH được thực hiện và hoạt động theo
hàng loạt các Sắc lệnh, Nghị định ban hành nhằm xác định về đối tượng và
chế độ, mức đóng, mức hưởng. Sắc lệnh 54 ngày 3/11/1945 của Chính phủ
lâm thời, sắc lệnh số 105 ngày 14/6/1946 của chủ tịch nước Việt nam dân chủ
cộng hòa. Sắc lệnh 29 ngày 13/3/1947 của Chính phủ Việt nam dân chủ cộng
Luận văn tốt nghiệp

hòa… cùng với cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH thể hiện trong hiến pháp
năm 1959 thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH.
Quyền này được cụ thể hóa trong điều lệ tạm thời về BHXH đối với công
nhân viên chức Nhà nước được ban hành kèm theo Nghị định số 218/CP ngày
27/2/1961 và điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP
ngày 30/10/1964 của Chính phủ.
      Trong thời gian này, chính sách BHXH nước ta đã góp phần ổn định về
mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho người công nhân viên chức, quân nhân
và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức người, sức của cho
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược, thống nhất đất nước.
      Năm 1986 Việt nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng của Nhà nước. Sự thay đổi về cơ chế kinh
tế đòi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính sách xã hội nói chung và
chính sách BHXH nói riêng.
      Đến năm 1989, bắt đầu có Quyết định số 45/HĐBT ngày 24/4/1989 của
Chính phủ về việc thu một phần viện phí gồm các khoản tiền giường nằm
điều trị, thuốc men, máu, xét nghiệm…
      Hiến pháp năm 1992 nêu rõ: Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với
công chức Nhà nước và người làm công ăn lương khuyến khích phát triển các
hình thức BHXH khác đối với NLĐ.
      Ngày 22/6/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm
thời chế độ BHXH cho NLĐ ở các thành phần kinh tế, đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong sự nghiệp thực hiện chính sách BHXH.
      Ngày 23/1/1994 Quốc hội nước cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt nam
thông qua Bộ luật lao động trong đó có chương XII quy định về BHXH.
      Những nội dung chính về chính sách BHXH trong thời kì này:
Luận văn tốt nghiệp

       + Về đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH là công nhân viên
chức trong khu vực Nhà nước, các đoàn thể xã hội, chính trị và trong lực
lượng vũ trang như: công nhân viên chức Nhà nước, lực lượng vũ trang (quân
đội, công an…), người làm việc trong các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội
thuộc hệ thống chính trị của Đảng và Nhà nước, người làm việc trong các
doanh nghiệp quốc doanh… Thời kì này, những người làm việc trong các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không được hưởng các chế độ BHXH.
       + Về thực hiện các chế độ BHXH: Nhà nước ta đã thực hiện 6 chế độ
BHXH đó là: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hưu trí và trợ cấp tử tuất.
       + Về tổ chức thực hiện: Nhà nước giao cho 3 cơ quan quản lý thu và
chi các chế độ như sau: Bộ nội vụ (nay là Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội) quản lý khoản thu 1% tổng quỹ lương thông qua hệ thống Ngân sách Nhà
nước và thực hiện giải quyết 3 chế độ hưu trí, mất sức lao động, tử tuất và có
phân cấp cho các cơ quan trực thuộc giải quyết chế độ BHXH; Tổng công
đoàn Lao động Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam) quản lý
thu 3,7% quỹ tổng quỹ lương của đơn vị) và tổ chức chi 3 chế độ: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN); Quỹ thu về Bộ tài
chính quản lý và tiến hành cấp phát kinh phí chi cho các chế độ đài hạn hàng
năm theo kế hoạch của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội
       + Thời gian cuối những năm 1980 đầu những năm 1990, quỹ thu đóng
góp BHXH do Bộ tài chính quản lý và tính vào thu ngân sách nhà nước
(NSNN) mà không hình thành quỹ BHXH độc lập.

2.   Giai đoạn từ năm 1995 đến nay.

       Từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ trước, đất nước ta
bước vào thời kì đổi mới. Nền kinh tế từng bước chuyển sang vận hành theo
Luận văn tốt nghiệp

cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nước.
      Năm 1995 đánh dấu thời kì phát triển mới về sự nghiệp BHXH. Ngày
01/01/1995 Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành, trong đó có chương XII về
BHXH. Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 ban hành điều lệ BHXH đối với
người lao động với nội dung cơ bản đổi mới thể hiện trên các mặt:
      -          BHXH dựa trên nguyên tắc có đóng có hưởng, đối tượng tham
                 gia BHXH bao gồm cả NLĐ làm công ăn lương trong các
                 doanh nghiệp cơ quan, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
                 Điều này tạo sự bình đẳng giữa những NLĐ làm việc trong các
                 thành phần kinh tế khác nhau.
      -          Đã hình thành được quỹ BHXH trên cơ sở đóng góp của 3 bên:
                 NSDLĐ đóng 15%, NLĐ đóng 5% và sự bảo hộ của Nhà
                 nước, quỹ BHXH được thành lập độc lập với NSNN. Với sự
                 cải cách này, BHXH ở Việt nam đã đảm bảo thực hiện nguyên
                 tắc có đóng có hưởng, dần dần xóa bỏ bao cấp từ Nhà nước về
                 BHXH.
      -          Tổ chức thực hiện chế độ BHXH, với 5 chế độ: ốm đau, thai
                 sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
      -          Về tổ chức quản lý: Hệ thống BHXH Việt nam được hình
                 thành từ Trung ương đến cấp huyện và thống nhất bước vào
                 hoạt động từ 01/10/1995.
      Cũng vào năm 1995 sau khi Nghị định 12/CP ra đời Chính phủ đã ban
hành Nghị định 19/CP vào ngày 16/2/1995 về việc thành lập BHXH Việt nam
với những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tổ chức, thực hiện chính sách và
quản lý quỹ BHXH. Từ đây, quỹ BHXH Việt nam được quản lý thống nhất
trong cả nước.
Luận văn tốt nghiệp

      Tiếp theo là các Nghị định: số 45/CP Ngày 15/7/1997 của Chính phủ
ban hành Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Nghị định số 09/1998/
NĐ - CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung Nghị định số 50/CP
ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã
phường, thị trấn.
      Ngày 24/1/2002 Chính phủ đã có quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về
việc sát nhập BHYT vào BHXH Việt nam. Ngày 6/12/2002 Chính phủ ban
hành nghị định số 100/2002/NĐ - CP quy định chức năng nhiệm vụ và quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của BHXH sau khi BHYT Việt nam sát nhập vào BHXH
Việt nam (thay thế Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995) có chức năng thực
hiện chính sách BHXH và quản lý quỹ BHXH (bao gồm cả BHYT) theo quy
định của pháp luật. Sự thay đổi này đã tạo ra nhiều thuận lợi và cũng gây
không ít khó khăn cho ngành BHXH nước ta trong việc tổ chức thực hiện chế
độ BHXH và quản lý thống nhất trong cả nước.
      Năm 2003 BHYT Việt nam sát nhập vào BHXH Việt nam. Theo Nghị
định số 01/2003/NĐ - CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP đã mở rộng
quyền lợi tham gia BHXH đến mọi NLĐ thuộc các thành phần kinh tế.
      Nhìn chung: việc cải cách BHXH là phù hợp với tình hình thực tế
nước ta khi mà xu hướng của Đảng và Nhà nước ta là tiến hành thực hiện mở
rộng chính sách BHXH đến mọi người dân, từng bước tạo điều kiện thuận lợi
cho NLĐ ở các thành phần kinh tế tham gia BHXH. Có thể thấy trong giai
đoạn này:
      + Đối tượng tham gia BHXH từng bước được mở rộng: Thông qua
bảng số liệu dưới đây cho thấy được hoạt động của chính sách BHXH ở nước
ta trong thời gian vừa qua
Luận văn tốt nghiệp

          Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH từ năm 1995-2004.


        Chỉ tiêu      Số người tham gia Lượng tăng giảm
                                                            Tốc độ tăng trưởng
                           BHXH         tuyệt đối liên hoàn
                                                              liên hoàn (%)
      Năm               (Nghìn người)     (Nghìn người)
       1995                 2.276              ….                  …..
       1996                 3.222              946                41,56
       1997                 3.560              338                10,49
       1998                 3.755              195                 5,48
       1999                 3.959              204                 5,43
       2000                 4.276              317                 8,01
       2001                 4.476              200                 4,68
       2002                 4.845              369                 8,24
       2003                 5.387              542                11,19
       2004                 5.820              433                 8,04


                                                  (Nguồn: BHXH Việt nam )

      Qua số liệu bảng 1, cho thấy: việc thực hiện chính sách BHXH ở nước
ta ngày một có hiệu quả do đó số người tham gia BHXH không ngừng tăng
lên với số lượng năm sau cao hơn năm trước, số người tham gia tăng lên rõ rệt
theo từng năm. Tuy số lượng người tham gia BHXH năm sau cao hơn năm
trước nhưng tốc độ tăng trưởng liên hoàn lại tăng không đều và có xu hướng
giảm dần. Có những năm số lượng người tham gia tăng lên rất cao: như năm
1996 số người tham gia BHXH tăng so với năm 1995 là 41,56% tương ứng
946 nghìn người là năm có số người tham gia BHXH cao hơn cả, năm 2003
số người tham gia BHXH tăng so với năm 2002 là 11,19% tương ứng 542
nghìn người nhưng lại có những năm số lượng người tham gia BHXH tăng
lên rất ít như: năm 1998 tốc độ tăng trưởng là 5,48% tương ứng 195 nghìn
người về số tuyệt đối, năm 2001 tốc độ tăng trưởng của số người tham gia
BHXH là 4,68% tương ứng là 200 nghìn người.
Luận văn tốt nghiệp

      Như vậy, năm 1995 có khoảng 2.276 nghìn người tham gia BHXH thì
đến năm 2004 số người tham gia BHXH tăng lên hơn 5.820 nghìn người. Nếu
tính trong cả 10 năm qua số người tham gia BHXH đã tăng lên là 3.544 nghìn
người. Đồng thời cũng đã giải quyết cho hơn 1.256 nghìn người nghỉ hưu và
trợ cấp BHXH một lần thì bình quân mỗi năm tăng 47 vạn người bằng khoảng
1,2% nguồn lao động xã hội.

      Từ số liệu bảng 1 còn cho thấy, việc thực hiện và triển khai chính sách
BHXH ở nước ta ngày một mở rộng đến NLĐ ở các thành phần kinh tế khác
nhau. Số lượng người tham gia BHXH ngày một tăng cho thấy được sự nhận
thức của NLĐ về BHXH đã được nâng lên rất nhiều; đồng thời cũng thể hiện
chính sách của Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm, chăm lo và đáp ứng
nhu cầu của người dân khi tham gia. Điều này càng thể hiện rõ hơn khi mà
nền kinh tế nước ta đang trong xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp,
chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước.

      + Tách bạch hoạt động của sự nghiệp thu chi quản lý quỹ BHXH ra
khỏi chức năng quản lý Nhà nước. Quỹ BHXH được hạch toán độc lập trên
cơ sở và nguyên tắc của cân bằng thu chi nhằm: Đảm bảo sự công bằng và
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ BHXH cho mọi NLĐ.

      + Quỹ BHXH tập trung thống nhất độc lập với NSNN thực hiện theo
cơ chế tự quản của 3 bên tham gia NLĐ, NSDLĐ và sự bù thiếu của Nhà
nước là phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta từ đó tạo điều kiện cho sự chỉ
đạo kịp thời của Chính phủ được tập trung, kịp thời. Đồng thời trở thành
nguồn quỹ dự phòng rất quan trọng giúp Nhà nước đầu tư phát triển kinh tế,
xã hội. Tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người lao động và thực hiện điều tiết
xã hội trong lĩnh vực BHXH.
Luận văn tốt nghiệp

       + Hệ thống BHXH Việt nam được quản lý tập trung thống nhất từ
Trung ương đến địa phương nhằm chuyên môn hoá việc tổ chức thực hiện các
chính sách BHXH. Hệ thống tổ chức mới của BHXH Việt nam đã đi vào nền
nếp với tổ chức bao gồm ba cấp:

       - Cấp Trung ương là BHXH Việt nam.
       - Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
trực thuộc BHXH Việt nam.
       - Cấp quận huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
là BHXH huyện, thị xã, thị trấn, quận, thành phố trực thuộc trung ương.

       Có thể nói, mô hình tổ chức thống nhất quản lý các chế độ BHXH về
một đầu mối là phù hợp với tình hình thực tế nước ta, giảm bớt phiền hà cho
cho chủ sử dụng lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ có điều kiện tham
gia đầy đủ và nhanh chóng vào hệ thống BHXH. Đây cũng là một thành công
bước đầu trong công cuộc đổi mới BHXH ở nước ta theo cơ chế của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, được các nước trên thế giới, trong
khu vực và tổ chức lao động quốc tế - ILO đánh giá là hoạt động có hiệu quả.

II. NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ BHXH Ở VIỆT NAM.

1.   Trước năm 1995.
       Ở Việt nam, BHXH được thực hiện từ những năm 50, 60 của thế kỷ
XX. Khi đó, do điều kiện nền kinh tế - xã hội và điều kiện lịch sử nên đối
tượng tham gia BHXH chỉ mới bao gồm công nhân viên chức Nhà nước, lực
lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh. Tất cả
những người tham gia BHXH đều không phải đóng góp BHXH. Vì vậy
nguồn quỹ BHXH lúc này được lấy từ ngân sách Nhà nước và Nhà nước
không lập ra quỹ BHXH. Thực chất trong thời kì này, Nhà nước có quy định
các doanh nghiệp Nhà nước hàng tháng phải trích nộp một tỷ lệ % trong tổng
Luận văn tốt nghiệp

quỹ lương vào ngân sách Nhà nước để chi trả cho các chế độ BHXH. Do đó
tạo nguồn cho quỹ BHXH trong thời kì này là từ quỹ lương của doanh nghiệp
và chủ yếu từ thuế thông qua ngân sách Nhà nước.

2.   Từ năm 1995 đến nay.

        Thực hiện các quy định của Bộ luật lao động, BHXH ở nước ta cũng có
được đổi mới về cơ bản. Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có công nhân
viên chức Nhà nước và lực lượng vũ trang mà còn những người lao động làm
việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và mới đây là cả
những người làm việc ở cấp xã, phường (dưới đây gọi chung là người lao
động). Để được hưởng các chế độ của BHXH thì khi tham gia BHXH người
lao động phải đóng một tỷ lệ nhất định trong tổng quỹ tiền lương của doanh
nghiệp.
        Theo điều lệ hiện hành nguồn Quỹ BHXH ở nước ta được hình thành
từ các nguồn sau:
     a) NSDLĐ đóng bằng 17% so với tổng quỹ tiền lương tháng của những
người tham gia BHXH trong đơn vị.
     b) NLĐ đóng bằng 6% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí, ốm đau,
thai sản, TNLĐ - BNN và tử tuất.
     c) Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với NLĐ.
     d) Thu từ các nguồn khác như: nguồn tài trợ từ nước ngoài, nguồn lãi từ
đầu tư tài chính phần quỹ nhàn rỗi của quỹ BHXH…
        Căn cứ vào Nghị định số 100/2002/NĐ - CP ngày 06/12/2002 của
Chính phủ và căn cứ vào Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003
của Thủ tướng Chính phủ ban hành về quy chế quản lý tài chính đối với
BHXH Việt nam, ngày 26/5/2003 BHXH Việt nam đã có quyết định số
Luận văn tốt nghiệp

722/2003/QĐ-BHXH- BT quy định cụ thể về việc quản lý thu BHXH bắt
buộc như sau:

  Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ).
    Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1,
      điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ- CP ngày 09/01/2003 của Chính
      phủ bao gồm:
     NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn đủ từ 3 tháng trở
          lên và hợp đồng không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, cơ
          quan tổ chức sau:
      -         Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
                Nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh
                doanh, hoạt động công ích…
      -         Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đoanh nghiệp
                như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
                hợp danh…
      -         Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
      -         Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác xã.
      -         Các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
                chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực
                lượng vũ trang, các tổ chức, Đảng, đoàn thể, các hội quần
                chúng tự trang trải về tài chính …
      -         Trạm y tế xã phường, thị trấn.
      -         Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ
                trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
                nghĩa Việt nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác.
     Cán bộ công chức viên chưc theo Pháp lệnh cán bộ, công chức
Luận văn tốt nghiệp

     NLĐ, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ
        đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật
        hợp tác xã.
     NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thời hạn
        dưới 3 tháng khi hết hạn hợp đồng lao động mà NLĐ tiếp tục làm
        việc hoặc giao kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tổ chức, cá
        nhân đó thì phải tham gia BHXH bắt buộc.
        Đối với những đối tượng tham gia này thì mức thu đóng góp BHXH
là 20% tiền lương hàng tháng trong đó NSDLĐ đóng 15% tổng quỹ tiền
lương tháng và NLĐ đóng 5% tiền lương tháng.
  Đối với đối tượng tham gia là quân nhân, công an nhân dân thuộc
    diện hưởng lương và hưởng sinh hoạt phí: theo Điều lệ BHXH đối
    với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội
    nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP
    ngày 15/7/1995 của Chính phủ thì mức đóng cho đối tượng này cũng là
    20% tiền lương tháng trong đó NSDLĐ đóng 15% tổng quỹ tiền lương
    tháng và NLĐ đóng 5% tiền lương tháng.
  Đối tượng là Cán bộ xã phường, thị trấn hưởng sinh hoạt phí được
    quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998
    của Chính phủ, Điều 7 Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày
    23/6/1999 của Chính phủ và Điều 1 Nghị định số 46/2000/NĐ - CP
    ngày 12/9/2000 của Chính phủ: thì mức đóng được quy định cho
    những đối tượng này là 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng, trong đó Uỷ
    ban nhân dân xã, phường, thị trấn đóng 10% mức phí sinh hoạt tháng;
    cán bộ xã, phường, thị trấn đóng 5% mức phí sinh hoạt tháng.
  Đối tượng là NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy
    định tại Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính
Luận văn tốt nghiệp


     phủ: thì mức đóng bằng 15% tiền lương tháng đóng BHXH liền kề trước
     khi ra nước ngoài làm việc còn trong trường hợp nếu chưa tham gia
     BHXH ở trong nước thì mức đóng hàng tháng bằng 15% của hai lần mức
     tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại từng thời điểm.
  Đối tượng tự đóng BHXH theo nghị định số 41/2002/NĐ - CP ngày
     11/4/2002 của Chính phủ và đối tượng quy định tại khoản b điểm 9
     mục II thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày12/03/2003 của Bộ
     lao động - Thương binh và Xã hội: Mức đóng cho những đối tượng
     này là 15% mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc.
 Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ).
     NLĐ trong danh sách lao động thường xuyên, lao động hợp đồng
     từ đủ 3 tháng trở lên làm việc trong:
      - Các doanh nghiệp Nhà nước, kể cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
lực lượng vũ trang.
      -        Các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ
               quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội.
      -        Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất,
               doanh nghiệp liên doanh…. Các tổ chức nước ngoài, tổ chức
               quốc tế tại Việt nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
               Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam kí kết hoặc tham gia có
               quy định khác.
      -        Các đơn vị tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có từ sử dụng lao
               động từ 10 lao động trở lên.
      Đối với những đối tượng trên thì mức đóng là 3% tiền lương hàng
tháng trong đó NSDLĐ đóng 2% tổng quỹ lương tháng còn NLĐ đóng 1%
tiền lương tháng.
Luận văn tốt nghiệp


  Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính sự
    nghiệp, trong tổ chức Đảng, chính trị xã hội, cán bộ xã phường thị
    trấn hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại Nghị định số
    09/1998/NĐ - CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, người làm việc
    trong các cơ quan dân cử từ Trung ương đến cấp xã, phường. Thì
    mức đóng là 3% tiền lương hàng tháng trong đó NSDLĐ đóng 2% tổng
    quỹ lương tháng còn NLĐ đóng 1% tiền lương tháng.
  Đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp không thuộc
    biên chế Nhà nước hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng,
    người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 28/CP
    ngày 29/4/1995 của Chính phủ. Thân nhân sỹ quan tại ngũ theo quy
    định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính
    phủ. Đối với những đối tượng này thì cơ quan BHXH quy định mức
    đóng là 3% tiền lương tối thiểu hiện hành do các cơ quan ban ngành có
    trách nhiệm quản lý đối tượng đóng.

 Nhà nước hỗ trợ bù thiếu để đảm bảo chính sách BHXH
   được thực hiện một cách toàn diện:

      Ngoài sự đóng góp của NSDLĐ và người lao động ra thì nguồn quỹ
BHXH được sự hỗ trợ thêm từ ngân sách nhà nước để bù thiếu khi các khoản
chi chế độ BHXH lớn hơn khoản thu từ phía người tham gia BHXH. Việc
tham gia BHXH của Nhà nước với tư cách là người sử dụng đối với những
người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, Nhà nước phải trực tiếp đóng góp
BHXH bằng cách đưa vào quỹ lương của từng cơ quan, đơn vị và phải đóng
bằng 17% tổng quỹ lương bao gồm đóng cả BHXH và BHYT, để các cơ
quan, đơn vị nộp cho cơ quan BHXH. Đồng thời với tư cách bảo hộ giá trị
cho quỹ BHXH và hỗ trợ các hoạt động BHXH khi cần thiết.
Luận văn tốt nghiệp

          Như vậy, nguồn hình thành quỹ BHXH chủ yếu thông qua sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH và từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ là chủ
yếu ngoài ra quỹ BHXH còn tạo lập được từ các nguồn thu khác như thu từ
hoạt động đầu tư, thu từ các khoản nộp phạt do chậm nộp BHXH của các đơn
vị doanh nghiệp, thu từ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các khoản thu
khác.




III. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN TỪ NĂM 1995 – NĂM 2004.

1.    Phân cấp thu BHXH.

          Mục đích của phân cấp thu đóng góp BHXH từ người tham gia BHXH
là nhằm nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ làm công tác thu theo địa bàn
hành chính đồng thời phân bổ khối lượng công việc đồng đều cho các đơn vị,
các cấp (để tránh tình trạng nơi ùn tắc, ngược lại có nơi không có việc làm) và
tạo điều kiện thuận tiện cho đơn vị và đối tượng tham gia đăng kí đóng
BHXH phù hợp với điều kiện quản lý thủ công hiện nay.

     1.1 Cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
          (gọi chung là BHXH huyện).
          Có trách nhiệm trực tiếp thu BHXH các đơn vị:
      -       Các đơn vị trên địa bàn do BHXH huyện quản lý.
      -       Các đơn vị ngoài Quốc doanh, ngoài công lập.
      -       Các xã phường, thị trấn.
Luận văn tốt nghiệp

   -           Thân nhân sĩ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/
               NĐ - CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ
   -           Đối tượng tự đóng BHXH theo quy định tại Nghị định số
               41/2002/NĐ -CP ngày 11/4/2002 và tại khoản b điểm 9 Mục II
               thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày 12/3/2003.
       -         Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiêm vụ thu.
       -         Thực hiện kiểm tra đối chiếu tổng hợp các đối tượng tham gia
                 BHXH để lập kế hoạch thu, hướng dẫn NSDLĐ đăng kí và nộp
                 tiền BHXH.
       BHXH cấp quận, huyện gồm có tổng số 656 đơn vị với phạm vi hoạt
động, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc lớn. Nhiệm vụ do Giám đốc
giao trực tiếp cho từng công chức, viên chức sao cho thuận lợi trong công
việc thu đóng BHXH. Định kì cơ quan BHXH cấp huyện sẽ chuyển khoản
vào ngày 10, 25 hàng tháng kết thúc thời gian làm việc vào ngày cuối cùng
của năm thì phải chuyển toàn bộ số thu lên BHXH tỉnh.

 1.2 Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
           (gọi chung là BHXH tỉnh).

           Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố có nhiệm vụ trực tiếp thu BHXH
       -         Các đơn vị do Trung ương quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh,
                 thành phố. Các đơn vị trên địa bàn do tỉnh quản lý đồng thời tổ
                 chức và chỉ đạo cơ quan BHXH cấp cơ sở thu đóng góp theo
                 phân cấp.
       -         Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế,
                 lưu học sinh nước ngoài.
       -         Lao động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang.
       -         Các đơn vị lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước
                 ngoài.
Luận văn tốt nghiệp

    -         Người có công với cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP
              ngày 29/5/1995 của Chính phủ.
    -         Người nghèo quy định tại quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
              15/10/2002 của Thủ Tướng Chính phủ.
    -         Những đơn vị BHXH huyện không đủ điều kiện thu thì BHXH
              tỉnh trực tiếp tổ chức thu.
        Phòng thu BHXH có trách nhiệm:
    -         Tổ chức, Hướng dẫn, thực hiện thu nộp BHXH đồng thời cấp,
              hướng dẫn sử dụng sổ BHXH, phiếu khám chữa bệnh đối với cơ
              quan, đơn vị quản lý đối tượng trên địa bàn.
    -         Lập kế hoạch thu, giám sát thu, kiểm tra, kiểm soát các hoạt
              động thu của cơ quan BHXH cấp cơ sở định kì hành quỹ hàng
              năm thẩm định số thu BHXH cấp cơ sở trên căn cứ vào danh
              sách lao động, quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị do
              BHXH tỉnh trực tiếp thu. Lập kế hoạch thu BHXH năm sau
              (theo mẫu số 4-KHT). Đồng thời tổng hợp kế hoạch thu BHXH
              của các quận huyện lập thành 2 bản (theo mẫu số 5-KHT): 1 bản
              lưu lại tỉnh, 1 bản gửi lên BHXH Việt nam trước ngày 31/10.
    -         Cung cấp cơ sở dữ liệu về NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn
              cho phòng công nghệ thông tin để cập nhật vào chương trình
              quản lý thu BHXH và in ấn Thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh.
    -         Cung cấp cho phòng giám định chi những thông tin về đối tượng
              đã đăng kí tại các cơ sở KCB theo phiếu KCB.
        Định kì cơ quan BHXH tỉnh phải chuyển số thu BHXH lên BHXH Việt
nam vào ngày 10, 20 và ngày cuối cùng của tháng.

 1.3 Cơ quan BHXH Việt nam.
Luận văn tốt nghiệp

      BHXH Việt nam là một tổ chức sự nghiệp đặc thù, tổ chức thực hiện
các chế độ BHXH, hoạt động vì mục đích nhân đạo, xã hội, không vì mục tiêu
lợi nhuận.
      Theo điều 4 Nghị định số 100/2002/NĐ- CP, bao gồm 19 khoản, được
chia làm 4 nhóm trong đó nhóm 2 có nêu rõ: nhóm 2 gồm 7 khoản 5, 6, 7, 8,
9, 10 và 11 quy định thẩm quyền của BHXH Việt nam về ban hành văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết chế độ thu, chi và quản lý.
      BHXH Việt nam chịu trách nhiệm tổng hợp, phân loại đối tượng tham
gia BHXH, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu BHXH, cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT và phiếu khám chữa bệnh, kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp
BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh và thẩm định số thu
BHXH trên phạm vi toàn quốc.
      Định kì 15 ngày BHXH Việt nam có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu
về tài khoản tiển gửi, quỹ BHXH mở tại kho bạc Nhà nước. Dưới đây là mô
hình phân cấp thu BHXH.




                  Sơ đồ: mô hình phân cấp thu BHXH.


                                   BHXH Việt nam




    BHXH          BHXH            BHXH       ……..         BHXH        BHXH
    Tỉnh 1        Tỉnh 2          Tỉnh 3                  Tỉnh 63     Tỉnh 64



 BHXH                 BHXH                            BHXH             BHXH
 Huyện 1.1            Huyện 1.n                     Huyện 64.1       Huyện 64.m
              …                       …………                       …
Luận văn tốt nghiệp


2.   Các phương pháp thu BHXH.

        Công tác thu đóng góp BHXH Việt nam cũng giống như một số chính
sách BHXH của một số quốc gia khác trên thế giới bao gồm 2 phương pháp
thu nộp BHXH sau:

 2.1    Phương pháp thu trực tiếp.

        Theo phương pháp này cán bộ và bộ phận chuyên trách của cơ quan
BHXH sẽ trực tiếp thu đóng góp BHXH từ người tham gia BHXH. Phương
thức này thường được áp dụng đối với người lao động làm việc tự do tự
nguyện tham gia BHXH và những người lao động không có chủ sử dụng lao
động.
        NLĐ tham gia đóng BHXH cam kết đóng góp BHXH bằng tiền mặt,
bằng séc hay chuyển khoản ngân hàng. Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì cơ
quan BHXH cần phải đảm bảo sao cho thủ tục thanh toán tránh được hiện
tượng gian lận nội bộ và lạm dụng quỹ, đồng loã giữa nhân viên thu nộp
BHXH với người tham gia BHXH đóng góp.

 2.2 Phương pháp thu gián tiếp.

        Đây là phương pháp phổ biến ở Việt Nam, thông qua hệ thống các đại
lý thu BHXH. Đại lý của cơ quan BHXH hầu hết là chủ sử dụng lao động.
Ngoài ra còn có các bưu điện, ngân hàng các cơ quan tổ chức, đoàn thể quần
chúng ở các quận huyện, xã phường…(gọi chung là đơn vị thu).
        Theo Điều 37 Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 quy định hàng tháng
người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định tại khoản
1 điều 36 của Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 và trích tiền lương của tổng số
người lao động theo quy định tại khoản 2 điều 36 của Nghị định này để đóng
Luận văn tốt nghiệp

cùng một lúc vào quỹ BHXH. Tiền lương tháng căn cứ đóng BHXH gồm có
lương theo ngạch bậc, chức vụ hợp đồng và các khoản phụ cấp.
    Đơn vị thu BHXH thường áp dụng mô hình quy trình thu như sau :
 a). Đăng kí tham gia BHXH lần đầu.
      Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thu và quản lý thu, được thực hiện
định kì hàng năm ở tất cả các cơ quan BHXH các cấp.
      NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tượng tham gia có
trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công
quản lý theo khu vực hành chính cấp tỉnh nơi cơ quan đơn vị đóng trụ sở.
      Hồ sơ đăng kí bao gồm:
      -        Công văn đăng kí tham gia BHXH.
      -        Danh sách người lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH.
      -         Hồ sơ hợp pháp về đơn vị và NLĐ trong danh sách (quyết
               định thành lập, giấy phép hoạt động, bảng thanh toán tiền
               lương hàng tháng).
      Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số
tiền phải đóng hàng tháng hoặc tiến hành kí kết hợp đồng về BHXH với cơ
quan đơn vị quản lý đối tượng.
      Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết
với cơ quan BHXH tiến hành BHXH.
 b). Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia
BHXH, đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo gửi cơ quan
BHXH để kịp thời điều chỉnh, xử lý.
 c). Hàng quý hoặc định kì theo hợp đồng đã kí kết, cơ quan BHXH và đơn
vị quản lý đối tượng tiến hành đối chiếu số lượng nộp BHXH và lập biên bản
theo nguyên tắc ưu tiên tính đủ mức đóng BHXH bắt buộc, để xác định số
tiền còn phải nộp trong quý.
Luận văn tốt nghiệp

       Ngoài ra còn tổ chức thu và đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động nộp
BHXH, ghi chép kết quả đóng BHXH. Bởi đây là một nhiệm vụ quan trọng
được tiến hành thường xuyên đối với tất cả các đơn vị. Hàng tháng, sau khi
xác định số tiền phải nộp BHXH của các đơn vị, cơ quan BHXH tiến hành
đôn đốc và tổ chức thu BHXH theo đúng quy định, thông báo kịp thời những
đơn vị nợ tiền đóng BHXH từ 2 tháng trở lên.
 d). Trước ngày 30/11 hàng năm, các cơ quan đơn vị quản lý đối tượng có
trách nhiệm lập "danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH", để
đăng kí tham gia BHXH của năm kế tiếp cho đối tượng với cơ quan BHXH
được phân công quản lý.
       Cơ quan BHXH chức năng có nhiệm vụ thu chuyển tiền thu nộp
BHXH về cơ quan BHXH cấp trên. Toàn bộ tiền thu BHXH do BHXH huyện
và BHXH tỉnh thu được đều phải chuyển hết về tài khoản chuyên thu của
BHXH Việt nam. Tiền thu phải được tập trung thống nhất vào một mối là quỹ
BHXH do BHXH Việt nam quản lý.

3.   Kết quả thu BHXH ở Việt nam từ năm 1995 – 2004.
      Có thể nói năm 1995 là mốc son chói lọi (với Nghị định số 12/CP ngày
26/01/1995 của Chính phủ ban hành điều lệ BHXH áp dụng đối với cán bộ
công nhân viên chức Nhà nước và những NLĐ theo loại hình BHXH bắt
buộc, tiếp đó là Nghị đinh số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ ban hành
điều lệ đố với sĩ quan, quân nhân…) đã đánh dấu bước phát triển mới trong
chủ trương thực hiện các chính sách về BHXH của Đảng và Nhà nước ta là
nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên phạm vi toàn quốc để
tăng thu quỹ BHXH. Từ đó có thể đảm bảo được thực hiện các chế độ của
chính sách BHXH trên cơ sở quy luật số đông được đảm bảo. Xuất phát từ
quan điểm và mục tiêu thực hiện BHXH trên phạm rộng đối với NLĐ và tiến
tới có thể thực hiện được BHXH tự nguyện cho người dân. Nhà nước ta đã
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểmpttong89
 
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷThực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷLuanvan84
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộitronghuu0102
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuanvan84
 
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhThực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhLuanvan84
 

Was ist angesagt? (17)

Bh01 0413
Bh01 0413Bh01 0413
Bh01 0413
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểm
 
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷThực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
 
Bh02
Bh02Bh02
Bh02
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhThực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
 
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hộiĐảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
 
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện BiênĐảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
 

Ähnlich wie Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam

Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namVcoi Vit
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiemLuanvan84
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmLuanvan84
 
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộiThực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộipttong89
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...pttong89
 

Ähnlich wie Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam (20)

Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiem
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
 
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hộiBài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
 
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộiThực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
 
Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
 
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà NộiĐề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
 

Mehr von Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Mehr von Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

Kürzlich hochgeladen

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Kürzlich hochgeladen (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam

  • 1. Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động BHXH luôn nằm trong chương trình bảo vệ xã hội của mỗi quốc gia, bảo đảm an toàn cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương trình bảo vệ xã hội có các hệ thống bảo đảm xã hội (phúc lợi xã hội, trợ giúp xã hôi…), hệ thống Bảo hiểm tư nhân. Mỗi hệ thống có một phương thức tổ chức thực hiện khác nhau thể hiện qua việc hình thành nguồn tài trợ cho hoạt động và cách phân phối cho người thụ hưởng của hệ thống. Hệ thống BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi người lao động khi bị ốm đau thai sản, tai nạn lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố trong cuộc sống. Thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng góp và sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là hoạt động không kinh doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Ở nước ta, chính sách BHXH được Đảng và Nhà nước đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm và thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nước và thường xuyên được bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Với những quan hệ lao động phong phú đa dạng và phức tạp đã gây không ít khó khăn cho việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và công tác thu chi của quỹ BHXH nói riêng. Chính vì thế mà chính sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu nhằm đổi mới chính sách BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng. Quỹ BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Nó vừa mang tính kinh tế xã hội vừa mang tính chính trị nhằm ổn định cho một đất nước phát triển. Hơn nữa, chính sách BHXH ở nước ta được phát triển toàn diện, có đủ tài chính để chi trả các chế độ ngắn hạn và dài hạn cho người tham gia BHXH trong và ngoài thời gian lao động để từ đó chính sách BHXH thực sự đi vào đời sống của người dân Việt nam thì nâng cao vai trò của công tác
  • 2. Luận văn tốt nghiệp thu tạo quỹ BHXH từ người lao động và người sử dụng lao động là một trong những vấn đề hết sức cần thiết trong thời gian hiện nay. Từ những lý do trên trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: “Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp của mình. Mục đích của Luận văn là xem xét đánh giá kết quả của công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua và từ đó đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH. Kết cấu của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương: Chương I : Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH. Chương II : Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam. Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam. CHƯƠNG I
  • 3. Luận văn tốt nghiệp LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH I. TỔNG QUAN VỀ BHXH. 1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH. 1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH. Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tươi tốt, đâm chồi nảy lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con người, ai cũng luôn mong muốn được tồn tại, phát triển, trường tồn mãi mãi. Nhưng cũng như quy luật của tự nhiên, thực tại luôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai cũng phải trải qua các giai đoạn phát triển của đời người đó là sinh ra, lớn lên, trưởng thành và chết. Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ước muốn của con người là có được cuộc sống an sinh, hạnh phúc. Nhưng quy luật của tạo hóa là sinh ra lớn lên và già yếu mà ai cũng phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là những rủi ro, ốm đau, bệnh tật, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc sống. Hơn nữa, con người từ thời sơ khai là xã hội nguyên thuỷ cho đến nay không ai có thể tồn tại độc lập, sống bên ngoài sự giúp đỡ, chia sẻ của cộng đồng, bè bạn và người thân của mình. Bởi trong thực tế không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập ổn định và mọi điều kiện sinh sống đều diễn ra bình thường như mình mong muốn mà trái lại có rất nhiều khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập như: bệnh tật, tuổi già, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp… Khi rơi vào những hoàn cảnh, trường hợp này thì các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không chỉ mất đi mà trái lại còn phát sinh thêm những làm cho người lao động khó có thể đảm đương được. Chính xuất phát từ bản chất mong muốn tồn tại và vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống khi rủi ro xảy ra đã đòi hỏi những người lao động (NLĐ) và xã hội loài người phải tìm ra được biện pháp nào đó để giải quyết những vấn đề trên và thực tế
  • 4. Luận văn tốt nghiệp là họ đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ rủi ro, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà nước… Nhưng những cách này chỉ mang tính tạm thời, thụ động và không chắc chắn. Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và việc thuê mướn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu thuẫn chủ thợ trong xã hộ cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn trên là những thuê mướn lao động - chủ sử dụng lao động (NSDLĐ) không mong muốn bị buộc phải đảm bảo thu nhập cho nhập cho người lao động mà mình thuê mướn (NLĐ) trong trường hợp họ gặp phải những rủi ro. Không cam chịu với thái độ của các chủ sử dụng lao động, những người lao động đã liên kết lại đấu tranh buộc người chủ sử dụng lao động phải thực hiện cam kết trả công lao động và đảm bảo cho họ có một thu nhập nhất định để họ có thể trang trải cho những nhu cầu thiết yếu khi gặp những biến cố làm mất hoặc giảm thu nhập do mất hoặc giảm khả năng lao động, mất việc làm. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt đã làm tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn được bổ sung từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc sống. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải đều và chia nhỏ rủi ro của một người cho nhiều người làm cho cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm
  • 5. Luận văn tốt nghiệp bảo ổn định, đồng thời giới chủ cũng thấy mình có lợi trong nhiều mặt và đảm bảo được tiến độ sản xuất nâng cao năng xuất lao động. Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu ràng toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là Bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người lao động. Đây là một trong những phương thức đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát kiến văn minh nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con người. Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước năm 1945 Chính phủ đã trú trọng đến vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nước và thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu phát triển thực tiễn của đất nước. Hệ thống BHXH ngày càng được mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Tất nhiên, BHXH vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được những yếu điểm của nó mặc dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không thể phủ nhận sự tồn tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách quan cho mọi Quốc gia, cho toàn nhân loại. 1.2. Vai trò của BHXH. Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi Quốc gia thì chính sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được những vai trò to lớn. 1.2.1 Đối với người lao động (NLĐ).
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc mất sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có được những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH. Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời góp phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ. 1.2.2 Đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ). Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự cố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác
  • 7. Luận văn tốt nghiệp quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp lên. Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình sản xuất cũng như trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào. Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm thu nhập cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao động nhanh chóng trở lại làm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3 Đối với Nhà nước. - BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách Nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả thị trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của người dân.
  • 8. Luận văn tốt nghiệp - BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ có thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan rộng trên cả nước của những người công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm lao động xã không được sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy, Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người dân… - BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân sách Nhà nước: + BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm bớt mâu thuẫ giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên. + Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc Nhà nước cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia
  • 9. Luận văn tốt nghiệp đình họ vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững ổn định chính trị xã hội. Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình xây dựng trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng để chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. 2. Bản chất và chức năng của BHXH. 2.1. Bản chất của BHXH. Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau: - BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Đóng vai trò như một vị cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp - Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung. - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp… hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động. - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra còn được hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi), chính vì vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quản lý đất nước của Quốc gia. - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập,
  • 11. Luận văn tốt nghiệp mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau: + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ. + Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật. + Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. 2.2. Chức năng của BHXH. BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng: - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động xẽ dẫn đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH. Người
  • 12. Luận văn tốt nghiệp tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp tất cả những người đóng BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại công việc từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do vậy, BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể hiện tính công bằng xã hội cao. - BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân và tăng năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ và nhà nước. - BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, xã hội. - BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn định xã hội. 3. Quan điểm về BHXH. BHXH ra đời và phát triển lúc đầu còn mang tính tự phát về sau được nhà nước luật pháp hóa các chế độ BHXH. Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 140 quốc gia thực hiện BHXH tuy nhiên việc thực hiện BHXH ở mỗi nước là khác nhau. Tuỳ vào mỗi mỗi quốc gia trên thế giới mà chính sách BHXH được lựa chọn với hình thức, cơ chế và mức độ thoả mãn nhu cầu BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang trải và định hướng phát triển
  • 13. Luận văn tốt nghiệp kinh tế xã hội của Quốc gia đó. Nhưng có một số quan điểm về BHXH được hầu hết các nước trên thế giới đã thừa nhận. - Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là một bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống các chính sách xã hội. Quan điểm này chứng tỏ rằng các nước đều thừa nhận tính xã hội cao của BHXH. Ở Việt nam BHXH được xếp trong hệ thống các chính sách đảm bảo xã hội của Đảng và Nhà nước. Bởi mục đích chủ yếu của chính sách này là nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi mà có sự kiện rủi ro bất ngờ đến với họ. - NSDLĐ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho NLĐ. NSDLĐ, họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp quỹ BHXH đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với NLĐ mà mình sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Bởi NSDLĐ muốn ổn định kinh doanh sản xuất thì ngoài sự hoạt động của máy móc ra cũng cần phải có đội ngũ công nhân đảm bảo cho máy móc được vận hành và vận chuyển. Do vậy, NSDLĐ cần phải đảm bảo cho người công nhân được ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Chỉ có như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh mới không bị gián đoạn góp phần nâng cao năng xuất lao động. - Tất cả mọi NLĐ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với BHXH mà không phân biệt nam nữ hay dân tộc tôn giáo, nghề nghiệp… Điều này có nghĩa là mọi NLĐ trong xã hội đều được hưởng quyền lợi BHXH như tuyên ngôn độc lập nhân quyền đã nêu đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền trợ cấp BHXH.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp - Nhà nước thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các chế độ chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện đến việc kiểm tra kiểm soát. Quan điểm này xuất phát từ việc BHXH được coi là một chính sách xã hội, là hoạt động phi lợi nhuận vì thế mà nhà nước cần đứng ra tổ chức và quản lý. - Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng mất khả năng lao động, tiền lương lúc đang đi làm, tuổi thọ bình quân của NLĐ, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kì, xác định hợp lý mức tối thiểu của các chế độ BHXH. Ngoài ra còn quan tâm đến vấn đề công bằng trong xã hội, mức trợ cấp này phải thấp hơn mức tiền lương lúc đang đi làm nhưng mức thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người hưởng chế độ BHXH. - BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham gia và thời gian thực hiện, bảo đảm quyền lợi của NLĐ, đảm bảo công bằng xã hội. 4. Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH. BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu âu. Từ năm 1883 ở nước phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật Bảo hiểm y tế. Một số nước châu Âu và Bắc mĩ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH mặc dù ra đời từ rất lâu như vậy nhưng đối tượng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm khác nhau gây ra nhiều tranh cãi. Đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH. 4.1. Đối tượng của BHXH. BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân như ốm
  • 15. Luận văn tốt nghiệp đau tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tượng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ xảy ra. Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH. 4.2. Đối tượng tham gia BHXH. Đối tượng tham của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội. Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối với những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an toàn quỹ BHXH. Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH và đối tượng của BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH bao gồm: - Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định của luật BHXH. - Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công ăn lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước. 5. Các chế độ BHXH.
  • 16. Luận văn tốt nghiệp BHXH đã xuất hiện vào thế kỷ XIII ở Nam Âu. Tuy nhiên, lúc đầu BHXH chỉ là mang tính sơ khai và tự phát được áp dụng trong phạm vi nhỏ. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai BHXH được nhiều nước biết đến trên thế giới với những thay đổi, bổ sung phong phú và đa dạng hơn. BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất đối với hầu hết các quôc gia trên thế giới. Theo công ước 102 kí kết tại Giơnevơ tháng 6 năm 1952 của Tổ chức Lao động quốc tế với sự tham gia của rất nhiều quốc gia đã xác định rõ, BHXH bao gồm các chế độ sau: 1. Chế độ chăm sóc y tế. 2. Chế độ trợ cấp ốm đau. 3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp. 4. Chế độ trợ cấp tại nạn lao động & bệnh nghề nghiệp (TNLĐ- BNN). 5. Chế độ trợ cấp tuổi già. 6. Chế độ trợ cấp gia đình. 7. Chế độ trợ cấp sinh đẻ. 8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế. 9. Chế độ trợ cấp cho người còn sống. Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều kiện kinh tế chính trị xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 trong 9 chế độ. Trong đó có ít nhất một trong năm chế độ: 3, 4, 5, 8, 9. Tuy vậy, không phải Quốc gia nào cũng thực hiện được cả 9 chế độ đã nêu trên. Ở Việt nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân pháp đã thực hiện BHXH cho một số người làm việc trong bộ máy của chúng còn đối với công nhân Việt nam làm việc cho Chính phủ pháp thì hầu như không được tham gia BHXH. Đến năm 1945, nước Việt nam dân chủ cộng hoà được thành lập Chính phủ đã ban hành điều lệ, sắc lệnh 54/SL ngày 14/6/1946 của Chính phủ
  • 17. Luận văn tốt nghiệp ban hành về việc cấp hưu bổng cho công chức. Sau khi miền Bắc hoà bình, thực hiện hiến pháp năm 1949 hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước kèm theo Nghị định 218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ BHXH ở Việt nam gồm 6 loại chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí, mất sức lao động, chế độ tử tuất. Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo cơ chế thị trường từ năm 1986 đặc biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, điều kiện kinh tế đã thay đổi thì Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 thống nhất bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động. Như vậy là hiện nay BHXH Việt nam thực hiện 5 chế độ. Đến năm 2003, do BHYT Việt nam sát nhập với BHXH Việt nam do đó hiện nay ở Việt nam thực hiện 6 chế độ BHXH. Các chế độ đó là: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ chăm sóc y tế. 6. Quỹ BHXH. 6.1. Khái niệm về quỹ BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành. Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH. Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi
  • 18. Luận văn tốt nghiệp ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, … 6.2. Nguồn hình thành quỹ. BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được thể hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia BHXH mới thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tức là người tham gia BHXH phải có trách nhiệm đóng góp BHXH để bảo hiểm cho mình từ tiền lương/thu nhập cá nhân, người sử dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn từ quỹ lương của doanh nghiệp/ đơn vị đồng thời Nhà nước cũng có phần trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi quỹ BHXH bị thâm hụt. Như vậy: - Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: + Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp. Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị, doanh nghiệp. + Người lao động: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải
  • 19. Luận văn tốt nghiệp đóng góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân. + Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ của Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập đi. + Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội. - Phương thức đóng góp. Phương thức đóng góp BHXH của NLĐ và NSDLĐ hiện vẫn còn hai quan điểm: + Căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. + Căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của NLĐ được cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp - Mức đóng góp BHXH: Ở một số nước quy định người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả NGLĐ và NSDLĐ cùng đóng góp mỗi một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định quỹ BHXH do NLĐ và NSDLĐ đóng, Chính phủ sẽ bù thiếu. Ở Việt nam quy định NLĐ đóng 5% lương tháng cho BHXH, 1% lương tháng cho BHYT; còn NSDLĐ đóng 15% quỹ lương tháng cho BHXH và 2% quỹ lương tháng cho BHYT. 6.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH. Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau: - Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế độ được BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên trên phạm vi rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi thường xuyên là chi lương hưu và trợ cấp tuất. - Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp II. CÔNG TÁC THU BHXH. 1. Vai trò của công tác thu BHXH. Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH. - Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng. - Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia. - Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số
  • 22. Luận văn tốt nghiệp lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc . Bởi công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình. - Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường. 2. Quy trình thu BHXH.  Đăng kí tham gia BHXH. NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tượng tham gia có trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công quản lý nhằm xác định số lượng người tham gia BHXH để thông báo với cơ
  • 23. Luận văn tốt nghiệp quan chức năng có thẩm quyền về BHXH. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thu và quản lý thu quỹ BHXH, tuỳ vào mỗi nước mà có quy định khác nhau trong việc nộp hồ sơ đăng kí tham gia BHXH cho người lao động nhưng nhìn chung hồ sơ đăng kí tham gia BHXH thường bao gồm: - Các quy định, công ước đăng kí tham gia BHXH. - Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH - Hồ sơ hợp lệ về đơn vị và NLĐ trong danh sách Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số tiền lương phải đóng hàng tháng. Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với cơ quan BHXH tiến hành cấp sổ BHXH.  Sau quá trình đăng kí tham gia BHXH cho người lao động: cơ quan BHXH định kì (theo quy định của từng nước) sẽ tiến hành thu BHXH từ người tham gia BHXH hoặc từ các đơn vị, cơ quan sử dụng lao động tham gia BHXH thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc Nhà nước. Hoặc cũng có thể đến trực tiếp từng đơn vị, từng người tham gia BHXH để thu đóng góp BHXH. Quá trình thu được tiến hành theo hai cách như sau: - Trường hợp 1: Cán bộ BHXH phải trực tiếp thu BHXH từ người tham gia BHXH: trường hợp này cán bộ BHXH hoặc bộ phận chuyên trách thu của cơ quan BHXH sẽ trực tiếp thu đóng góp từ người tham gia BHXH. Họ sẽ xuống tận cơ sở, nơi người lao động làm việc để trực tiếp thu. - Trường hợp 2: Cơ quan BHXH thu thông qua NSDLĐ hoặc thông qua đại lý thu của mình như Ngân hàng, bưu điện, thông qua cơ quan thuế…Cơ quan BHXH thường mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc nhà nước để công việc chuyển tiền từ NSDLĐ và các đại lý thu đến cơ quan BHXH được thuận lợi
  • 24. Luận văn tốt nghiệp hơn. Khi đó, NSDLĐ được giao kết là đại lý cho cơ quan BHXH sẽ tiến hành thu BHXH từ NLĐ sau đó chuyển toàn bộ đóng góp BHXH của cả NSDLĐ và NLĐ cho cơ quan BHXH có kèm theo báo cáo số thu nộp BHXH và danh sách lao động nộp BHXH thông qua việc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan BHXH đã được mở tại Ngân hàng hoặc tại kho bạc Nhà nước.  Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia BHXH, đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo mẫu quy định (tuỳ vào quy định của mỗi nước) gửi cơ quan BHXH có chức năng để kịp thời điều chỉnh, xử lý. 3. Quản lý thu BHXH. Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Việc đóng góp vào quỹ BHXH của các bên tham gia BHXH là tất yếu vì nguyên tắc có đóng có hưởng. Vậy thu từ đóng góp của những người tham gia BHXH là nguồn nguồn thu chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH ở hầu hết các quốc gia. Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đúng, thu đủ, thu đúng đối tượng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa những người tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH của từng người, đơn vị để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH theo quy định. Hơn nữa, công tác thu BHXH có những đặc điểm sau: + Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác quản lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp + Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu cũng phải tương ứng. + Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn tiền thu BHXH. Do vậy, công tác quản lý thu BHXH cũng là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH… Trong quá trình tiến hành công tác thu với phương châm là thu đúng đối tượng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường công tác quản lý thu BHXH là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH BHXH Ở VIỆT NAM. Chính sách BHXH ở Việt nam cho đến nay đã trải qua một chặng đường dài trên nửa thế kỷ. Đây là một trong những chính sách lớn thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng và Nhà nước ta đối với NLĐ.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp BHXH ở nước ta đã xuất hiện từ những năm còn dưới ách đô hộ của Thực dân Pháp. Tuy nhiên, chính sách BHXH chỉ thực sự phục vụ NLĐ từ thời kì thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hoà. Trải qua một chặng đường lịch sử lâu dài trên nửa thế kỉ, BHXH Việt nam cũng có nhiều thay đổi . Vì vậy, để khái quát về chính sách BHXH ở Việt nam có thể chia làm hai giai đoạn sau:  Giai đoạn trước năm 1995: cùng với cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hành chính tập trung là thời kỳ bao cấp của Nhà nước về BHXH.  Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: cùng với cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước là thời kỳ cải cách về BHXH phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước và gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành BHXH. 1. Giai đoạn trước năm 1995. BHXH xuất hiện ở Việt nam ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Khi đó Chính phủ bảo hộ Pháp đã thực hiện một số chế độ BHXH cho những người Việt nam làm việc trong bộ máy cai trị của chính quyền Pháp. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm và thực hiện chính sách BHXH đối với NLĐ. Đối tượng được hưởng chính sách BHXH chủ yếu là NLĐ trong biên chế Nhà nước. Thời kì này, ở nước ta đã thực hiện chữa bệnh miễn phí cho người dân và hoạt động BHYT trong thời gian này nằm trong chương trình chăm sóc y tế của Quốc gia. Trước năm 1995 chính sách BHXH được thực hiện và hoạt động theo hàng loạt các Sắc lệnh, Nghị định ban hành nhằm xác định về đối tượng và chế độ, mức đóng, mức hưởng. Sắc lệnh 54 ngày 3/11/1945 của Chính phủ lâm thời, sắc lệnh số 105 ngày 14/6/1946 của chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng hòa. Sắc lệnh 29 ngày 13/3/1947 của Chính phủ Việt nam dân chủ cộng
  • 27. Luận văn tốt nghiệp hòa… cùng với cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH thể hiện trong hiến pháp năm 1959 thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH. Quyền này được cụ thể hóa trong điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước được ban hành kèm theo Nghị định số 218/CP ngày 27/2/1961 và điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Trong thời gian này, chính sách BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho người công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức người, sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược, thống nhất đất nước. Năm 1986 Việt nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng của Nhà nước. Sự thay đổi về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng. Đến năm 1989, bắt đầu có Quyết định số 45/HĐBT ngày 24/4/1989 của Chính phủ về việc thu một phần viện phí gồm các khoản tiền giường nằm điều trị, thuốc men, máu, xét nghiệm… Hiến pháp năm 1992 nêu rõ: Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người làm công ăn lương khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với NLĐ. Ngày 22/6/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời chế độ BHXH cho NLĐ ở các thành phần kinh tế, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp thực hiện chính sách BHXH. Ngày 23/1/1994 Quốc hội nước cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt nam thông qua Bộ luật lao động trong đó có chương XII quy định về BHXH. Những nội dung chính về chính sách BHXH trong thời kì này:
  • 28. Luận văn tốt nghiệp + Về đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH là công nhân viên chức trong khu vực Nhà nước, các đoàn thể xã hội, chính trị và trong lực lượng vũ trang như: công nhân viên chức Nhà nước, lực lượng vũ trang (quân đội, công an…), người làm việc trong các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội thuộc hệ thống chính trị của Đảng và Nhà nước, người làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh… Thời kì này, những người làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không được hưởng các chế độ BHXH. + Về thực hiện các chế độ BHXH: Nhà nước ta đã thực hiện 6 chế độ BHXH đó là: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hưu trí và trợ cấp tử tuất. + Về tổ chức thực hiện: Nhà nước giao cho 3 cơ quan quản lý thu và chi các chế độ như sau: Bộ nội vụ (nay là Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) quản lý khoản thu 1% tổng quỹ lương thông qua hệ thống Ngân sách Nhà nước và thực hiện giải quyết 3 chế độ hưu trí, mất sức lao động, tử tuất và có phân cấp cho các cơ quan trực thuộc giải quyết chế độ BHXH; Tổng công đoàn Lao động Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam) quản lý thu 3,7% quỹ tổng quỹ lương của đơn vị) và tổ chức chi 3 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN); Quỹ thu về Bộ tài chính quản lý và tiến hành cấp phát kinh phí chi cho các chế độ đài hạn hàng năm theo kế hoạch của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội + Thời gian cuối những năm 1980 đầu những năm 1990, quỹ thu đóng góp BHXH do Bộ tài chính quản lý và tính vào thu ngân sách nhà nước (NSNN) mà không hình thành quỹ BHXH độc lập. 2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay. Từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ trước, đất nước ta bước vào thời kì đổi mới. Nền kinh tế từng bước chuyển sang vận hành theo
  • 29. Luận văn tốt nghiệp cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Năm 1995 đánh dấu thời kì phát triển mới về sự nghiệp BHXH. Ngày 01/01/1995 Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành, trong đó có chương XII về BHXH. Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 ban hành điều lệ BHXH đối với người lao động với nội dung cơ bản đổi mới thể hiện trên các mặt: - BHXH dựa trên nguyên tắc có đóng có hưởng, đối tượng tham gia BHXH bao gồm cả NLĐ làm công ăn lương trong các doanh nghiệp cơ quan, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều này tạo sự bình đẳng giữa những NLĐ làm việc trong các thành phần kinh tế khác nhau. - Đã hình thành được quỹ BHXH trên cơ sở đóng góp của 3 bên: NSDLĐ đóng 15%, NLĐ đóng 5% và sự bảo hộ của Nhà nước, quỹ BHXH được thành lập độc lập với NSNN. Với sự cải cách này, BHXH ở Việt nam đã đảm bảo thực hiện nguyên tắc có đóng có hưởng, dần dần xóa bỏ bao cấp từ Nhà nước về BHXH. - Tổ chức thực hiện chế độ BHXH, với 5 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. - Về tổ chức quản lý: Hệ thống BHXH Việt nam được hình thành từ Trung ương đến cấp huyện và thống nhất bước vào hoạt động từ 01/10/1995. Cũng vào năm 1995 sau khi Nghị định 12/CP ra đời Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/CP vào ngày 16/2/1995 về việc thành lập BHXH Việt nam với những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tổ chức, thực hiện chính sách và quản lý quỹ BHXH. Từ đây, quỹ BHXH Việt nam được quản lý thống nhất trong cả nước.
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Tiếp theo là các Nghị định: số 45/CP Ngày 15/7/1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Nghị định số 09/1998/ NĐ - CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã phường, thị trấn. Ngày 24/1/2002 Chính phủ đã có quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc sát nhập BHYT vào BHXH Việt nam. Ngày 6/12/2002 Chính phủ ban hành nghị định số 100/2002/NĐ - CP quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức của BHXH sau khi BHYT Việt nam sát nhập vào BHXH Việt nam (thay thế Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995) có chức năng thực hiện chính sách BHXH và quản lý quỹ BHXH (bao gồm cả BHYT) theo quy định của pháp luật. Sự thay đổi này đã tạo ra nhiều thuận lợi và cũng gây không ít khó khăn cho ngành BHXH nước ta trong việc tổ chức thực hiện chế độ BHXH và quản lý thống nhất trong cả nước. Năm 2003 BHYT Việt nam sát nhập vào BHXH Việt nam. Theo Nghị định số 01/2003/NĐ - CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP đã mở rộng quyền lợi tham gia BHXH đến mọi NLĐ thuộc các thành phần kinh tế. Nhìn chung: việc cải cách BHXH là phù hợp với tình hình thực tế nước ta khi mà xu hướng của Đảng và Nhà nước ta là tiến hành thực hiện mở rộng chính sách BHXH đến mọi người dân, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ ở các thành phần kinh tế tham gia BHXH. Có thể thấy trong giai đoạn này: + Đối tượng tham gia BHXH từng bước được mở rộng: Thông qua bảng số liệu dưới đây cho thấy được hoạt động của chính sách BHXH ở nước ta trong thời gian vừa qua
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH từ năm 1995-2004. Chỉ tiêu Số người tham gia Lượng tăng giảm Tốc độ tăng trưởng BHXH tuyệt đối liên hoàn liên hoàn (%) Năm (Nghìn người) (Nghìn người) 1995 2.276 …. ….. 1996 3.222 946 41,56 1997 3.560 338 10,49 1998 3.755 195 5,48 1999 3.959 204 5,43 2000 4.276 317 8,01 2001 4.476 200 4,68 2002 4.845 369 8,24 2003 5.387 542 11,19 2004 5.820 433 8,04 (Nguồn: BHXH Việt nam ) Qua số liệu bảng 1, cho thấy: việc thực hiện chính sách BHXH ở nước ta ngày một có hiệu quả do đó số người tham gia BHXH không ngừng tăng lên với số lượng năm sau cao hơn năm trước, số người tham gia tăng lên rõ rệt theo từng năm. Tuy số lượng người tham gia BHXH năm sau cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng trưởng liên hoàn lại tăng không đều và có xu hướng giảm dần. Có những năm số lượng người tham gia tăng lên rất cao: như năm 1996 số người tham gia BHXH tăng so với năm 1995 là 41,56% tương ứng 946 nghìn người là năm có số người tham gia BHXH cao hơn cả, năm 2003 số người tham gia BHXH tăng so với năm 2002 là 11,19% tương ứng 542 nghìn người nhưng lại có những năm số lượng người tham gia BHXH tăng lên rất ít như: năm 1998 tốc độ tăng trưởng là 5,48% tương ứng 195 nghìn người về số tuyệt đối, năm 2001 tốc độ tăng trưởng của số người tham gia BHXH là 4,68% tương ứng là 200 nghìn người.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Như vậy, năm 1995 có khoảng 2.276 nghìn người tham gia BHXH thì đến năm 2004 số người tham gia BHXH tăng lên hơn 5.820 nghìn người. Nếu tính trong cả 10 năm qua số người tham gia BHXH đã tăng lên là 3.544 nghìn người. Đồng thời cũng đã giải quyết cho hơn 1.256 nghìn người nghỉ hưu và trợ cấp BHXH một lần thì bình quân mỗi năm tăng 47 vạn người bằng khoảng 1,2% nguồn lao động xã hội. Từ số liệu bảng 1 còn cho thấy, việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH ở nước ta ngày một mở rộng đến NLĐ ở các thành phần kinh tế khác nhau. Số lượng người tham gia BHXH ngày một tăng cho thấy được sự nhận thức của NLĐ về BHXH đã được nâng lên rất nhiều; đồng thời cũng thể hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm, chăm lo và đáp ứng nhu cầu của người dân khi tham gia. Điều này càng thể hiện rõ hơn khi mà nền kinh tế nước ta đang trong xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp, chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. + Tách bạch hoạt động của sự nghiệp thu chi quản lý quỹ BHXH ra khỏi chức năng quản lý Nhà nước. Quỹ BHXH được hạch toán độc lập trên cơ sở và nguyên tắc của cân bằng thu chi nhằm: Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ BHXH cho mọi NLĐ. + Quỹ BHXH tập trung thống nhất độc lập với NSNN thực hiện theo cơ chế tự quản của 3 bên tham gia NLĐ, NSDLĐ và sự bù thiếu của Nhà nước là phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta từ đó tạo điều kiện cho sự chỉ đạo kịp thời của Chính phủ được tập trung, kịp thời. Đồng thời trở thành nguồn quỹ dự phòng rất quan trọng giúp Nhà nước đầu tư phát triển kinh tế, xã hội. Tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người lao động và thực hiện điều tiết xã hội trong lĩnh vực BHXH.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp + Hệ thống BHXH Việt nam được quản lý tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm chuyên môn hoá việc tổ chức thực hiện các chính sách BHXH. Hệ thống tổ chức mới của BHXH Việt nam đã đi vào nền nếp với tổ chức bao gồm ba cấp: - Cấp Trung ương là BHXH Việt nam. - Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) trực thuộc BHXH Việt nam. - Cấp quận huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) là BHXH huyện, thị xã, thị trấn, quận, thành phố trực thuộc trung ương. Có thể nói, mô hình tổ chức thống nhất quản lý các chế độ BHXH về một đầu mối là phù hợp với tình hình thực tế nước ta, giảm bớt phiền hà cho cho chủ sử dụng lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ có điều kiện tham gia đầy đủ và nhanh chóng vào hệ thống BHXH. Đây cũng là một thành công bước đầu trong công cuộc đổi mới BHXH ở nước ta theo cơ chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, được các nước trên thế giới, trong khu vực và tổ chức lao động quốc tế - ILO đánh giá là hoạt động có hiệu quả. II. NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ BHXH Ở VIỆT NAM. 1. Trước năm 1995. Ở Việt nam, BHXH được thực hiện từ những năm 50, 60 của thế kỷ XX. Khi đó, do điều kiện nền kinh tế - xã hội và điều kiện lịch sử nên đối tượng tham gia BHXH chỉ mới bao gồm công nhân viên chức Nhà nước, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh. Tất cả những người tham gia BHXH đều không phải đóng góp BHXH. Vì vậy nguồn quỹ BHXH lúc này được lấy từ ngân sách Nhà nước và Nhà nước không lập ra quỹ BHXH. Thực chất trong thời kì này, Nhà nước có quy định các doanh nghiệp Nhà nước hàng tháng phải trích nộp một tỷ lệ % trong tổng
  • 34. Luận văn tốt nghiệp quỹ lương vào ngân sách Nhà nước để chi trả cho các chế độ BHXH. Do đó tạo nguồn cho quỹ BHXH trong thời kì này là từ quỹ lương của doanh nghiệp và chủ yếu từ thuế thông qua ngân sách Nhà nước. 2. Từ năm 1995 đến nay. Thực hiện các quy định của Bộ luật lao động, BHXH ở nước ta cũng có được đổi mới về cơ bản. Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có công nhân viên chức Nhà nước và lực lượng vũ trang mà còn những người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và mới đây là cả những người làm việc ở cấp xã, phường (dưới đây gọi chung là người lao động). Để được hưởng các chế độ của BHXH thì khi tham gia BHXH người lao động phải đóng một tỷ lệ nhất định trong tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Theo điều lệ hiện hành nguồn Quỹ BHXH ở nước ta được hình thành từ các nguồn sau: a) NSDLĐ đóng bằng 17% so với tổng quỹ tiền lương tháng của những người tham gia BHXH trong đơn vị. b) NLĐ đóng bằng 6% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí, ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN và tử tuất. c) Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với NLĐ. d) Thu từ các nguồn khác như: nguồn tài trợ từ nước ngoài, nguồn lãi từ đầu tư tài chính phần quỹ nhàn rỗi của quỹ BHXH… Căn cứ vào Nghị định số 100/2002/NĐ - CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ và căn cứ vào Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt nam, ngày 26/5/2003 BHXH Việt nam đã có quyết định số
  • 35. Luận văn tốt nghiệp 722/2003/QĐ-BHXH- BT quy định cụ thể về việc quản lý thu BHXH bắt buộc như sau:  Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ).  Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1, điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ- CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ bao gồm:  NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn đủ từ 3 tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức sau: - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động công ích… - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đoanh nghiệp như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh… - Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác xã. - Các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực lượng vũ trang, các tổ chức, Đảng, đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính … - Trạm y tế xã phường, thị trấn. - Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác.  Cán bộ công chức viên chưc theo Pháp lệnh cán bộ, công chức
  • 36. Luận văn tốt nghiệp  NLĐ, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.  NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thời hạn dưới 3 tháng khi hết hạn hợp đồng lao động mà NLĐ tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó thì phải tham gia BHXH bắt buộc. Đối với những đối tượng tham gia này thì mức thu đóng góp BHXH là 20% tiền lương hàng tháng trong đó NSDLĐ đóng 15% tổng quỹ tiền lương tháng và NLĐ đóng 5% tiền lương tháng.  Đối với đối tượng tham gia là quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng lương và hưởng sinh hoạt phí: theo Điều lệ BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ thì mức đóng cho đối tượng này cũng là 20% tiền lương tháng trong đó NSDLĐ đóng 15% tổng quỹ tiền lương tháng và NLĐ đóng 5% tiền lương tháng.  Đối tượng là Cán bộ xã phường, thị trấn hưởng sinh hoạt phí được quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, Điều 7 Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ và Điều 1 Nghị định số 46/2000/NĐ - CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ: thì mức đóng được quy định cho những đối tượng này là 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng, trong đó Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đóng 10% mức phí sinh hoạt tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đóng 5% mức phí sinh hoạt tháng.  Đối tượng là NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính
  • 37. Luận văn tốt nghiệp phủ: thì mức đóng bằng 15% tiền lương tháng đóng BHXH liền kề trước khi ra nước ngoài làm việc còn trong trường hợp nếu chưa tham gia BHXH ở trong nước thì mức đóng hàng tháng bằng 15% của hai lần mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại từng thời điểm.  Đối tượng tự đóng BHXH theo nghị định số 41/2002/NĐ - CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và đối tượng quy định tại khoản b điểm 9 mục II thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày12/03/2003 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội: Mức đóng cho những đối tượng này là 15% mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc.  Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ).  NLĐ trong danh sách lao động thường xuyên, lao động hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên làm việc trong: - Các doanh nghiệp Nhà nước, kể cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lực lượng vũ trang. - Các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh…. Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác. - Các đơn vị tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có từ sử dụng lao động từ 10 lao động trở lên. Đối với những đối tượng trên thì mức đóng là 3% tiền lương hàng tháng trong đó NSDLĐ đóng 2% tổng quỹ lương tháng còn NLĐ đóng 1% tiền lương tháng.
  • 38. Luận văn tốt nghiệp  Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, trong tổ chức Đảng, chính trị xã hội, cán bộ xã phường thị trấn hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ - CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, người làm việc trong các cơ quan dân cử từ Trung ương đến cấp xã, phường. Thì mức đóng là 3% tiền lương hàng tháng trong đó NSDLĐ đóng 2% tổng quỹ lương tháng còn NLĐ đóng 1% tiền lương tháng.  Đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp không thuộc biên chế Nhà nước hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng, người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ. Thân nhân sỹ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ. Đối với những đối tượng này thì cơ quan BHXH quy định mức đóng là 3% tiền lương tối thiểu hiện hành do các cơ quan ban ngành có trách nhiệm quản lý đối tượng đóng.  Nhà nước hỗ trợ bù thiếu để đảm bảo chính sách BHXH được thực hiện một cách toàn diện: Ngoài sự đóng góp của NSDLĐ và người lao động ra thì nguồn quỹ BHXH được sự hỗ trợ thêm từ ngân sách nhà nước để bù thiếu khi các khoản chi chế độ BHXH lớn hơn khoản thu từ phía người tham gia BHXH. Việc tham gia BHXH của Nhà nước với tư cách là người sử dụng đối với những người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, Nhà nước phải trực tiếp đóng góp BHXH bằng cách đưa vào quỹ lương của từng cơ quan, đơn vị và phải đóng bằng 17% tổng quỹ lương bao gồm đóng cả BHXH và BHYT, để các cơ quan, đơn vị nộp cho cơ quan BHXH. Đồng thời với tư cách bảo hộ giá trị cho quỹ BHXH và hỗ trợ các hoạt động BHXH khi cần thiết.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Như vậy, nguồn hình thành quỹ BHXH chủ yếu thông qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ là chủ yếu ngoài ra quỹ BHXH còn tạo lập được từ các nguồn thu khác như thu từ hoạt động đầu tư, thu từ các khoản nộp phạt do chậm nộp BHXH của các đơn vị doanh nghiệp, thu từ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các khoản thu khác. III. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1995 – NĂM 2004. 1. Phân cấp thu BHXH. Mục đích của phân cấp thu đóng góp BHXH từ người tham gia BHXH là nhằm nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ làm công tác thu theo địa bàn hành chính đồng thời phân bổ khối lượng công việc đồng đều cho các đơn vị, các cấp (để tránh tình trạng nơi ùn tắc, ngược lại có nơi không có việc làm) và tạo điều kiện thuận tiện cho đơn vị và đối tượng tham gia đăng kí đóng BHXH phù hợp với điều kiện quản lý thủ công hiện nay. 1.1 Cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện). Có trách nhiệm trực tiếp thu BHXH các đơn vị: - Các đơn vị trên địa bàn do BHXH huyện quản lý. - Các đơn vị ngoài Quốc doanh, ngoài công lập. - Các xã phường, thị trấn.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp - Thân nhân sĩ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/ NĐ - CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ - Đối tượng tự đóng BHXH theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ -CP ngày 11/4/2002 và tại khoản b điểm 9 Mục II thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày 12/3/2003. - Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiêm vụ thu. - Thực hiện kiểm tra đối chiếu tổng hợp các đối tượng tham gia BHXH để lập kế hoạch thu, hướng dẫn NSDLĐ đăng kí và nộp tiền BHXH. BHXH cấp quận, huyện gồm có tổng số 656 đơn vị với phạm vi hoạt động, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc lớn. Nhiệm vụ do Giám đốc giao trực tiếp cho từng công chức, viên chức sao cho thuận lợi trong công việc thu đóng BHXH. Định kì cơ quan BHXH cấp huyện sẽ chuyển khoản vào ngày 10, 25 hàng tháng kết thúc thời gian làm việc vào ngày cuối cùng của năm thì phải chuyển toàn bộ số thu lên BHXH tỉnh. 1.2 Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh). Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố có nhiệm vụ trực tiếp thu BHXH - Các đơn vị do Trung ương quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố. Các đơn vị trên địa bàn do tỉnh quản lý đồng thời tổ chức và chỉ đạo cơ quan BHXH cấp cơ sở thu đóng góp theo phân cấp. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế, lưu học sinh nước ngoài. - Lao động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang. - Các đơn vị lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp - Người có công với cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ. - Người nghèo quy định tại quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ Tướng Chính phủ. - Những đơn vị BHXH huyện không đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu. Phòng thu BHXH có trách nhiệm: - Tổ chức, Hướng dẫn, thực hiện thu nộp BHXH đồng thời cấp, hướng dẫn sử dụng sổ BHXH, phiếu khám chữa bệnh đối với cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng trên địa bàn. - Lập kế hoạch thu, giám sát thu, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thu của cơ quan BHXH cấp cơ sở định kì hành quỹ hàng năm thẩm định số thu BHXH cấp cơ sở trên căn cứ vào danh sách lao động, quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu. Lập kế hoạch thu BHXH năm sau (theo mẫu số 4-KHT). Đồng thời tổng hợp kế hoạch thu BHXH của các quận huyện lập thành 2 bản (theo mẫu số 5-KHT): 1 bản lưu lại tỉnh, 1 bản gửi lên BHXH Việt nam trước ngày 31/10. - Cung cấp cơ sở dữ liệu về NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn cho phòng công nghệ thông tin để cập nhật vào chương trình quản lý thu BHXH và in ấn Thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh. - Cung cấp cho phòng giám định chi những thông tin về đối tượng đã đăng kí tại các cơ sở KCB theo phiếu KCB. Định kì cơ quan BHXH tỉnh phải chuyển số thu BHXH lên BHXH Việt nam vào ngày 10, 20 và ngày cuối cùng của tháng. 1.3 Cơ quan BHXH Việt nam.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp BHXH Việt nam là một tổ chức sự nghiệp đặc thù, tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, hoạt động vì mục đích nhân đạo, xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Theo điều 4 Nghị định số 100/2002/NĐ- CP, bao gồm 19 khoản, được chia làm 4 nhóm trong đó nhóm 2 có nêu rõ: nhóm 2 gồm 7 khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 quy định thẩm quyền của BHXH Việt nam về ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết chế độ thu, chi và quản lý. BHXH Việt nam chịu trách nhiệm tổng hợp, phân loại đối tượng tham gia BHXH, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và phiếu khám chữa bệnh, kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh và thẩm định số thu BHXH trên phạm vi toàn quốc. Định kì 15 ngày BHXH Việt nam có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu về tài khoản tiển gửi, quỹ BHXH mở tại kho bạc Nhà nước. Dưới đây là mô hình phân cấp thu BHXH. Sơ đồ: mô hình phân cấp thu BHXH. BHXH Việt nam BHXH BHXH BHXH …….. BHXH BHXH Tỉnh 1 Tỉnh 2 Tỉnh 3 Tỉnh 63 Tỉnh 64 BHXH BHXH BHXH BHXH Huyện 1.1 Huyện 1.n Huyện 64.1 Huyện 64.m … ………… …
  • 43. Luận văn tốt nghiệp 2. Các phương pháp thu BHXH. Công tác thu đóng góp BHXH Việt nam cũng giống như một số chính sách BHXH của một số quốc gia khác trên thế giới bao gồm 2 phương pháp thu nộp BHXH sau: 2.1 Phương pháp thu trực tiếp. Theo phương pháp này cán bộ và bộ phận chuyên trách của cơ quan BHXH sẽ trực tiếp thu đóng góp BHXH từ người tham gia BHXH. Phương thức này thường được áp dụng đối với người lao động làm việc tự do tự nguyện tham gia BHXH và những người lao động không có chủ sử dụng lao động. NLĐ tham gia đóng BHXH cam kết đóng góp BHXH bằng tiền mặt, bằng séc hay chuyển khoản ngân hàng. Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH cần phải đảm bảo sao cho thủ tục thanh toán tránh được hiện tượng gian lận nội bộ và lạm dụng quỹ, đồng loã giữa nhân viên thu nộp BHXH với người tham gia BHXH đóng góp. 2.2 Phương pháp thu gián tiếp. Đây là phương pháp phổ biến ở Việt Nam, thông qua hệ thống các đại lý thu BHXH. Đại lý của cơ quan BHXH hầu hết là chủ sử dụng lao động. Ngoài ra còn có các bưu điện, ngân hàng các cơ quan tổ chức, đoàn thể quần chúng ở các quận huyện, xã phường…(gọi chung là đơn vị thu). Theo Điều 37 Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 quy định hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 điều 36 của Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 và trích tiền lương của tổng số người lao động theo quy định tại khoản 2 điều 36 của Nghị định này để đóng
  • 44. Luận văn tốt nghiệp cùng một lúc vào quỹ BHXH. Tiền lương tháng căn cứ đóng BHXH gồm có lương theo ngạch bậc, chức vụ hợp đồng và các khoản phụ cấp. Đơn vị thu BHXH thường áp dụng mô hình quy trình thu như sau : a). Đăng kí tham gia BHXH lần đầu. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thu và quản lý thu, được thực hiện định kì hàng năm ở tất cả các cơ quan BHXH các cấp. NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tượng tham gia có trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công quản lý theo khu vực hành chính cấp tỉnh nơi cơ quan đơn vị đóng trụ sở. Hồ sơ đăng kí bao gồm: - Công văn đăng kí tham gia BHXH. - Danh sách người lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH. - Hồ sơ hợp pháp về đơn vị và NLĐ trong danh sách (quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng). Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số tiền phải đóng hàng tháng hoặc tiến hành kí kết hợp đồng về BHXH với cơ quan đơn vị quản lý đối tượng. Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với cơ quan BHXH tiến hành BHXH. b). Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia BHXH, đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo gửi cơ quan BHXH để kịp thời điều chỉnh, xử lý. c). Hàng quý hoặc định kì theo hợp đồng đã kí kết, cơ quan BHXH và đơn vị quản lý đối tượng tiến hành đối chiếu số lượng nộp BHXH và lập biên bản theo nguyên tắc ưu tiên tính đủ mức đóng BHXH bắt buộc, để xác định số tiền còn phải nộp trong quý.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Ngoài ra còn tổ chức thu và đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động nộp BHXH, ghi chép kết quả đóng BHXH. Bởi đây là một nhiệm vụ quan trọng được tiến hành thường xuyên đối với tất cả các đơn vị. Hàng tháng, sau khi xác định số tiền phải nộp BHXH của các đơn vị, cơ quan BHXH tiến hành đôn đốc và tổ chức thu BHXH theo đúng quy định, thông báo kịp thời những đơn vị nợ tiền đóng BHXH từ 2 tháng trở lên. d). Trước ngày 30/11 hàng năm, các cơ quan đơn vị quản lý đối tượng có trách nhiệm lập "danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH", để đăng kí tham gia BHXH của năm kế tiếp cho đối tượng với cơ quan BHXH được phân công quản lý. Cơ quan BHXH chức năng có nhiệm vụ thu chuyển tiền thu nộp BHXH về cơ quan BHXH cấp trên. Toàn bộ tiền thu BHXH do BHXH huyện và BHXH tỉnh thu được đều phải chuyển hết về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt nam. Tiền thu phải được tập trung thống nhất vào một mối là quỹ BHXH do BHXH Việt nam quản lý. 3. Kết quả thu BHXH ở Việt nam từ năm 1995 – 2004. Có thể nói năm 1995 là mốc son chói lọi (với Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ ban hành điều lệ BHXH áp dụng đối với cán bộ công nhân viên chức Nhà nước và những NLĐ theo loại hình BHXH bắt buộc, tiếp đó là Nghị đinh số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ ban hành điều lệ đố với sĩ quan, quân nhân…) đã đánh dấu bước phát triển mới trong chủ trương thực hiện các chính sách về BHXH của Đảng và Nhà nước ta là nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên phạm vi toàn quốc để tăng thu quỹ BHXH. Từ đó có thể đảm bảo được thực hiện các chế độ của chính sách BHXH trên cơ sở quy luật số đông được đảm bảo. Xuất phát từ quan điểm và mục tiêu thực hiện BHXH trên phạm rộng đối với NLĐ và tiến tới có thể thực hiện được BHXH tự nguyện cho người dân. Nhà nước ta đã