1. TRƯỜNG …………………
KHOA………………………
----- -----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VẢ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ
2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẢ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước “Kinh tế thị
trường” được xem là một trong những chính sách mở cửa đã đưa nền kinh tế
Việt Nam sang một giai đoạn mới, giai đoạn cạnh tranh và phát triển. Một số
Doanh nghiệp đã kịp thời thích ứng, trụ vững và phát triển mạnh mẽ. Nhưng
bên cạnh đó một số Doanh nghiệp làm ăn thua lổ dẫn đến phá sản.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của
Doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh là chất lượng và giá cả
sản phẩm mà con số của nó là giá thành. Doanh lợi của Doanh nghiệp cao hay
thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành.
Giá thành sản phẩm với chức năng vốn đã trở thành chỉ tiêu kinh tế rất
có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm kinh
doanh. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các
biện pháp kinh tế quan lý và kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã và đang thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng của Chi phí và giá thành hoạt động sản phẩm
kinh doanh ngày nay từ nhận thức với mong muốn tìm hiểu kiến thức đã học
với thực tiễn nhằm nâng cao trình độ. Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ trực thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà
trường Đà Nẵng. Dưới sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn, em chọn đề tài kế
3. toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây
dựng và dịch vụ làm báo cáo thực tập.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần1: Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch
vụ
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ.
Phần3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ.
Trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tiển em đã nhận được sự giúp
đỡ quan tâm nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các anh chị phòng kế toán
cũng như các phòng ban chức năng của Xí nghiệp và cùng với sự cố gắng của
bản thân em đã hoàn thành được đề tài này. Do những nhận thức còn trên lý
thuyết chưa đi vào thực tế nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều
kiện phục vụ tốt công tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, các anh chị tại Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ đã giúp em trong suốt thời gian thực tập và đã hoàn
thành báo cáo thực tập này.
Đà Nẵng, Ngày 26 tháng7 năm
2004
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Thảo
4. PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà
Trường Đà Nẵng)
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Là một Xí nghiệp trực thuộc của Công ty Xây dựng và Trang bị nội
thất nhà trường Đà Nẵng nên quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng.
Chuyển mình trong cơ chế thị trường năng động cũng như đáp ứng
nhu cầu cấp bách phát triển Giáo dục tại tỉnh nhà, ngày 23/11/1992 UBND
Tỉnh Quãng Nam- Đà Nẵng ra quyết định số 3246/QĐ-UB về việc thành lập
"Công ty Xây dựng trường học và Trang bị nội thất nhà trường QNĐN" với
các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
+ Xây dựng, sửa chữa trường học
+Trang bị nội thất nhà trường (bàn ghế cho giáo viên học sinh,
bảng đen, tủ hồ sơ, giá sách)
+ Sản xuất phấn viết và gạch hoa
- Qua nhiều năm hoạt động với những thay đổi theo cục diện chung
của tất cả nước, để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường năng
động và đầy tính cạnh tranh này, Công ty đã mạnh dạn đề xuất với UBND
TPĐN cho phép được đổi tên và thay đổi ngành nghề kinh doanh cho Doanh
nghiệp mình vào ngày 26/3/1998 UBND TPĐN ra quyết số 1487/QĐ-UB về
việc đổi tên Công ty thành"Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường
Đà Nẵng" và bổ sung ngành nghề cho Công ty như sau:
+ Xây dựng dân dụng
5. + Trang bị nội thất công trình dân dụng
- Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng là
một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Uỷ Ban Nhân Dân - Thành phố Đà
Nẵng do Sở Giáo dục Đào tạo Thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý, có cơ sở
chính đóng tại 524 Cách Mạng Tháng Tám, TP Đà Nẵng.
- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành lập theo quyết định
số 01/QĐ-TC ngày 2/3/1998 của Giám đốc Công ty Xây dựng và Trang bị nội
thất Nhà trường trong bối cảnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty gặp nhiều khó khăn.
- Các thành viên trực thuộc Công ty lúc bấy giờ hiện có:
+ Xí nghiệp chế biến gỗ
+ Xí nghiệp Trang bị nội thất nhà trường
+ Trung tâm Giáo dục thường xuyên Đà Nẵng
+ 10 đội xây lắp trực thuộc Công ty
- Với cơ cấu tổ chức tương đối nhỏ, rời rạc không tập trung lại hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường thời
mở cửa với sự phát triển mạnh mẻ của nền kinh tế tỉnh nhà thì việc đòi hỏi
phải có một Xí nghiệp tiềm lực mạnh, có chuyên môn cao trong mọi hoạt
động đủ thế và lực để đảm đương những công trình, có qui mô lớn, độ thi
công phức tạp mà chỉ với qui mô của 1 tổ, đội thi công thì không thể đảm
nhận được. Mặt khác đối với Công ty lúc bấy giờ việc công tác xây lắp được
đưa lên hàng đầu trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, cần giải thể, xác lập những đơn vị hoạt động không hiệu quả, những
mảnh hoạt động không hiệu quả do vậy Công ty quyết định giải thể Xí
nghiệp Trang bị nội thất nhà trường, thành lập Xí nghiệp Xây dựng và dịch
vụ và chi nhánh tại Quảng Nam, Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành
lập từ đó.
6. - Trong bốn năm tồn tại và phát triển với những bước chuyển thăng
trầm của cơ chế thị trường với những biến động về mặt tổ chức nhưng Xí
nghiệp vẫn hoạt động với mục tiêu" Lấy chất lượng làm trọng tâm và hiệu
quả làm động lực" luôn nổ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình: Xây dựng,
nâng cấp, sửa chữa và Trang bị nội thất nhà trường học và sản xuất gạch hoa
cung cấp cho các công trình và bán ra ngoài, nhằm thoả mãn tương đối nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân thành phố.
- Ngay từ ngày mới thành lập với cơ sở vật chất rất khiêm tốn.
- Tài sản cố định năm 1998: 465.902.668
- Tài sản lưu động: 200.000.000
- Đến năm 2000 tổng số vốn lưu động của Xí nghiệp: 1.183.241.963
- Xí nghiệp đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đi đến chọn hai
mảng sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng và dịch vụ. Trong đó mảng
xây dựng được đặt lên hàng đầu làm công tác chủ đạo. Theo thời gian, hoạt
động xây lắp tiếp tục khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với hơn
130 công trình và hạng mục thi công trong cả nước với doanh thu :
Năm 1998 là: 5.391.528.900
1999 là: 8.514.105.154
- Doanh thu năm 2000: 10.894.193.990 tăng 27,9% so với năm 1999
tăng 10,2% so với năm 1998 được các chủ đầu tư và ban quản lý đánh giá
cao, một số công trình được công nhận là công trình chất lượng cao. Đây
cũng chính là nhân tố tạo nên một bộ mặt lớn cho Công ty và cũng chính vì
những kết quả đó mà Xí nghiệp luôn là đơn vị lá cờ đầu của Công ty.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:
a.Chức năng:
- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực
thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng hoạt động
7. theo mô hình" Tự cân đối từ trang trải" thực hiện chế độ " Hạch toán kinh tế
báo sổ " của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là điều hành, lãnh đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh trong địa bàn cả nước, điều hành hoạt động công tác dịch
vụ mua bán phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo.
- Xây dựng dân dụng, trường học và sản xuất, mua bán: Gạch hoa,
phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo.
b.Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế
hoạch đầu tư trong năm dựa trên môi trường và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị
trong đó phải phản ảnh đầy đủ các nội dung:
+ Doanh số mua vào và bán ra
+ Chỉ tiêu lợi nhuận
+ Chỉ tiêu thanh toán theo ngân sách
- Trực tiếp tham gia đấu thầu hoặc tiếp nhận các hạng mục công trình xây
dựng
- Tổ chức hoạt động kinh doanh cửa hàng, cung ứng nguyên vật liệu.
- Hoạt động tài chính đảm bảo tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ
các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ thanh toán, đối với các đơn vị cá
nhân có liên quan.
- Phát huy mọi nguồn lực, tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên Xí
nghiệp không ngừng lớn mạnh, sản xuất kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và người lao
động.
1.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ:
A.Thuận lợi:
8. - Được sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành, Bộ giáo dục và Đào tạo của Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long An, Quảng Bình và đặc biệt là các Sở
và Ban ngành tại TP Đà Nẵng đã giúp Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất
nhà trường Đà Nẵng về nhiều mặt.
- Cùng với sự năng động và nhiệt tình của các phòng ban tại Công ty
Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng đã đẩy nhanh tiến độ thi
công và đảm bảo chất lượng và số lượng về mặt kỹ thuật cũng như mỹ thuật,
tạo tiến vang không ít cho Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường
Đà Nẵng trong thời gian vừa qua trên các báo, đài, truyền hình.
B. Khó khăn:
- Toàn bộ vốn thi công công trình hầu hết nguồn vốn đầu tư từ vốn vay
ngân hàng, với tỷ lệ lãi suất cao dẫn đến hiệu quả thấp.
- Thủ tục thanh toán chuyển vốn chậm làm cho vòng quay vốn lưu động
chậm cho nên nó ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình chậm, không
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
- Giá của nguyên liệu, vật liệu ngày một biến động ( như: sắt, thép.......),
không ổn định làm cho công tác thanh toán quyết toán của công trình chậm
dẫn đến thu hồi vốn chậm.
C. Phương hướng phát triển:
Thực hiện chính sách đổi mới của chính phủ Xí nghiệp Xây dựng và
dịch vụ (Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng)
đang tiến hành cổ phần hoá, tích cực thu hồi vốn đang có kế hoạch đầu tư
thêm nhiều khu công nghiệp và mở rộng thêm một số Xí nghiệp nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có việc làm, cũng như sự phát triển của Công ty
ngày một vững mạnh xứng đáng với sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành và Bộ
giáo dục Đào tạo.
9. 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý tại Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
- Tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ gắn liền với cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp tập trung ở hai mảng hoạt động
chính là Xây dựng và Dịch vụ trong đó mảng hoạt động xây lắp được coi là
hoạt động chủ đạo có tính quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của Xí
nghiệp.
- Ngay từ khi mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân
lực, về thiết bị máy móc và nhất là đối với lĩnh vực tìm kiếm việc làm nhưng
Xí nghiệp đã cố gắng biết vươn lên, đoàn kết, nhất trí một lòng cùng nhau thi
đua lao động để có được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý:
Giám đốc
P-KT-TC P.HC-KT
Xưởng gạch hoa Quầy hàng
21 đội, tổ xây dựng
- Giám Đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện cho Xí nghiệp trong
Quan hệ trực tuyến
việc tiếp nhận các nguồn lực của Nhà Nước do Giám Đốc Công ty giao để
Quan hệ chức năng
quản lý, điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về bảo
10. toàn và phát triển vốn và là người chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc đơn
vị
+ Phòng hành chính kế toán
- Tham mưu cho Giám Đốc Xây dựng hệ thống tổ chức, hành chính
tổng hợp toàn Xí nghiệp thành một nguồn máy quản lý thống nhất trong hoạt
động, tổ chức việc tuyển dụng và đề xuất tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp cán bộ
công nhân viên hợp lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao
động nhằm bảo tồn quyền lợi gắn liền với nghĩa vụ của người lao động.
- Tham mưu cho Giám Đốc Xí nghiệp nề nếp kế hoạch tài chính kế
toán thống kê của Xí nghiệp sao cho gọn nhẹ, khoa học và lành mạnh. Phản
ánh tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở ghi chép cập nhập đầy đủ chính
xác số liệu, quản lý toàn bộ tài sản tiền vốn của Xí nghiệp theo đúng chế độ
hạch toán, kế toán thống kê hiện hành và theo qui định quản lý công tác tài
chính và hạch toán kế toán của Công ty
- Xây dựng kế hoạch cung cấp, điều phối, quản lý, sử dụng vật tư cho
các công trình.
- Phòng kỹ thuật thi công: Quản lý toàn bộ hoạt động Xây dựng và
hồ sơ có liên quan, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát công tác thi công của
các tổ, đội xây dựng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Xí nghiệp về kỹ thuật,
mỹ thuật và tiến độ thi công của công trình.
- Xưởng gạch hoa: Xưởng gạch hoa trực thuộc phòng hành chính kế
toán quản lý có nhiệm vụ sản xuất gạch hoa để cung cấp chủ yếu cho các
công trình Xí nghiệp đảm nhận vào một phần nhỏ phục vụ cho các công trình
của các đội thuộc Công ty quản lý.
- Quầy hàng: Có chức năng cung cấp một số vật tư cho các công
trình của Xí nghiệp.
11. - Các tổ đội thuộc Xí nghiệp: Đây là những tổ, đội trực thuộc tham
gia những hạng mục công trình mà Xí nghiệp đảm nhận.
Chịu sự chỉ đạo của phòng hành chính kế toán về công tác tài
chính
- Hiện nay Xí nghiệp có 21 tổ, đội thi công, trong đó gồm có:
+ 2 tổ điện, nước
+ 2 tổ cơ khí
+ 4 tổ mộc
+ 13 tổ nề
12. 1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dich vụ:
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
được thể hiện theo sơ đồ sau:
Trưởng phòng HC-KT
- Kế toán - Kế toán - Kế toán tiền mặt - Thủ quỹ
nguyên vật liệu tổng hợp - Kế toán nguyên vật
xây dựng - Kế hoạch liệu sản xuất gạch
- Kế toán chi phí theo dõi công - Kế toán CCDC,
công trình nợ TSCĐ
- Kế toán ngân hàng
- Trưởng phòng hành chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Giám Đốc việc tổ chức và thực thi công tác kế toán, lên kế hoạch,
kiểm tra thực hiện các công việc liên quan công tác kinh tế của Xí nghiệp.
- Kế toán nguyên vật liệu xây dựng, chi phí công trình: Thực hiện
kiểm tra, đối chiếu, lên bảng kê thanh toán vật tư cho các khách hàng, các nhà
cung cấp nguyên vật liệu cho Xí nghiệp điều chuyển cung cấp vật tư sử dụng
tại công trình.
- Thực hiện lên bảng kê chi phí vật tư, nhân công các công trình, kết
hợp với các bộ phận khác liên quan kiểm tra tình hình sử dụng vật tư, vật liêu
tại công trình.
- Kế toán tổng hợp, theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ tổ chức, phản
ảnh một cách chính xác tình hình công nợ của Xí nghiệp, các khoản nợ phải
thu, phải trả, khó đòi, các khoản điều chuyển vốn giữa Công ty với các đơn vị
trực thuộc qua đó báo cáo lãnh đạo có kế hoạch thực hiện một cách có hiệu
quả.
13. - Kế toán tiền mặt, ngân hàng, công cụ dụng cụ, tài sản cố định:
Thực hiện ghi chép phản ánh một cách chính xác, đầy đủ tình hình tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, theo trình tự phát sinh nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc
các điều khoản qui định trong hệ thống kế toán và quan hệ ngân hàng.
- Theo dõi tình hình công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Tại Xí
nghiệp, theo dõi nguyên vật liệu nhập sản xuất gạch hoa, cuối tháng tập hợp
đối chiếu với tổ trưởng phân xưởng sản xuất gạch hoa.
- Thủ quỹ: Trên cơ sở các chứng từ, hoá đơn có giá trị, chịu trách
nhiệm chi quỹ, thu quỹ và bảo toàn quỹ. Hàng tháng phải kiểm quỹ, đối chiếu
với kế toán tiền mặt tránh tình trạng mất mát, hao hụt.
1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng:
- Xuất phát từ đặc điểm qui mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
tài chính, đội ngũ kế toán Xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ.
14. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc Sổ (thẻ)
Sổ quỹ
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc) hạch toán chi tiết
(1)
(1)
(2)
Chứng từ ghi sổ (5)
(3)
(4)
Sổ đăng ký (10)
(8) Bảng tổng hợp
chứng từ Sổ cái
chi tiết
ghi sổ
(9)
(6)
Bảng cân đối tài khoản
(7)
(7)
Báo cáo kế toán
1,2,3,4 : Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ )
1.3.3 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
5,6,7 : Ghi cuối tháng
- Tài khoản kế toán không đốidụng: TK 121, 128, 129, 139, 159, 161,
8,9,10 : Quan hệ sử chiếu
212, 213(2), 213(3), 213(4), 214(2), 221, 222, 228, 229, 242, 244, 315, 342,
343, 344, 415, 441, 451, 461, 466, 511(4), 515, 521, 611, 631.
- Tài khoản mở riêng của Công ty: Tài khoản cấp 2: Những tài khoản
liên quan đến giá thành:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 155: Thành phẩm
15. + TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
- 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- 6272: Chi phí vật liệu
- 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6278: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 641: Chi phí bán hàng
- 6411: Chi phí nhân viên
- 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6415: Chi phí bảo hành
- 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6418: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
16. - 6425: Thuế, phí và lệ phí
- 6426: Chi phí dự phòng
- 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6428: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
(Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng)
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và
Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng):
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
a. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các chi phí khác
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong thời kỳ.
17. b. Khái niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá và các chi phí khác tính
cho khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ hay nói cách
khác giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho lượng sản phẩm lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
(một kỳ nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh trong
một khối lượng sản phẩm, một công việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất
biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt
thống nhất của một quá trình, chúng giống nhau về chất là hao phí lao động
sống và lao động vật hoá nhưng do chi phí bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau
nên giữa chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng. Sự khác nhau về
lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công
thức sau:
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất -Chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất va giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây
dựng và dịch vụ:
A. Phân loại chi phí sản xuất:
Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ phân loại chi phí sản xuất theo nội
dung kinh tế.
*Phân loại theo nội dung kinh tế: Những chi phí có cùng nội dung kinh
tế thì được xếp chung vào yếu tố chi phí mà không tính đến chi phí đó ở đâu
ra và với mục đích gì.
- Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
18. - Chi phí nhân công bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài bao gồm: Điện nước, điện thoại, sủa
chữa dịch vụ, bưu điện phí...Phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền bao gồm: Chi phí tiếp khách, hội nghị.
Ý nghĩa: Giúp cho Doanh nghiệp biết được những chi phí sử dụng
cho quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó phục vụ cho việc kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí.
B. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để giúp cho việc nghiên cưú và quản lý tốt giá thành sản xuất, kế toán
cần phân biệt các loại giá thành. Nhưng tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.
*Phân loại theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất (thuộc công xưởng, phân xưởng) bao gồm: Tất cả
chi phí bỏ ra để sản xuất chế tạo sản phẩm bao gồm: các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính trên sản phẩm
hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) giá thành tiêu thụ bao gồm tất cả
chi phí liên quan đến sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: chi phí tiêu thụ, chi phí quản
lý Doanh nghiệp.
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị
nội thất nhà trường Đà Nẵng):
19. - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm. Chi phí cho phép phản ánh đầy đủ kịp thời chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất gạch hoa tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
theo phương pháp kê khai thường xuyên:
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dung:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên chi phí nguyên vật liệu bao
gồm:
- Giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế...
được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm, các nguyên vật liệu xuất dùng
trực tiếp theo đối tượng nào được phân bổ trực tiếp theo đối tượng đó.
- Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp được phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng chi phí theo tiêu thức nhất định.
C
- Công thức chung để phân bổ: H
T
Trong đó: C: Chi phí sản xuất đã tổng hợp cần phân bổ
20. T: Tiêu thức phân bổ.
Tính chi phí sản xuất đã phân bô cho từng đối tượng có liên quan (Cn):
Cn = H.Tn
- Khi phân bổ chi phí nguyên vật liệu thường phân bổ theo các tiêu thức
sau:
+ Đối với nguyên vật liệu chính: Phân bổ theo chi phí định mức, chi phí
kế hoạch khối lượng sản phẩm.
+ Đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: Phân bổ theo chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm
sản xuất.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 621
- Chi phí thực tế của nguyên - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng
vật liệu xây dựng để trực tiếp không hết nhập lại kho
chế tạo sản phẩm hoặc lao vụ, - Giá trị phế liệu thu hồi.
dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
- Phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho các đối tượng chịu
chi phí có liên quan kết chuyển vào
TK liên quan 154.
- Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152
TK 621 TK 152
Xuất kho NVL sử dụng NVL sử dụng không hết
cho sản xuất sản phẩm nhập lại kho
Mua nguyên vật liệu không nhập Kết chuyển chi phí
21. TK 111
TK 154
TK 133
* Sổ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Sổ chi tiết vật tư gạch hoa
- Bảng tổng hợp vật tư sản xuất gạch
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
* Nội dung:
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, tiền ăn ca, và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy
định, tính vào chi phí sản phẩm của công nhân viên trực tiếp sản phẩm cung
cấp lao vụ, dịch vụ.
* Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
* Tài khoản sử dụng :
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Phân bổ và kết chuyển chi phí
sản xuất sản phẩm cung cấp lao vụ, nhân công trực tiếp cho đối tượng
dịch vụ phát sinh trong kỳ chịu chi phí có liên quan TK 154
TK 622 không có số dư cuối kỳ
22. - Phương pháp hạch toán :
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
Tiền lương chính, Phân bổ và kết chuyển
lương phụ cấp, tiền ăn chi phí NCTT cho các
ca phải đối tượng chịu chi phí
tr công nhân s n xu t
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân
sản xuất
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương
của công nhân sản xuất
* Sổ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Bảng lương công nhân sản xuất gạch
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng tổng hợp lương công nhân sản xuất gạch
- Sổ cái
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung :
* Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý,
phục vụ sản xuất ở phân xưởng bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí
này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản
này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thanh toán tập hợp bằng tiền mặt
- Bảng tính khấu hao
23. - Bảng phân bổ tính lãi vay.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 627
- Tập hợp chi phí sản xuất - Các khoản được phép ghi giảm chi phí
chung phát sinh trong kỳ - Phân bổ chi phí sản xuất chung và kết
chuyển cho các đối tượng chịu chi phí có
liên quan TK 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 được quy định để theo dõi chi tiết
- TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278
- Phương pháp hạch toán :
TK 334 TK 627 TK 154 (631)
Tiền lương, tiền ăn ca Phân bổ và kết chuyển
của nhân viên quản lý chi phí SX chung cho
TK 338 sản xuất các đối tượng liên quan
TK 632
Trích BHXH, BHYT,
Chi phí sản xuất chung
KPCĐ theo lương của
cố định không phân bổ
nhân viên quản lý SX
TK 152
Trị giá thực tế của vật
liệu xuất dùng cho quản
lý phân xưởng
TK 153
Xuất kho CCDC có giá
trị nhỏ dùng cho hoạt
động sản xuất
TK 142, 335
Phân bổ hoặc trích
trước chi phí vào sản
xuất chung
TK 331
Giá trị dịch vụ mua
ngoài dùng vào hoạt
động sản xuất
24. TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
dùng vào hoạt động sản
xuất
TK 111,112,141
Chi khác bằng tiền cho
hoạt động sản
* Sổ kế toán sử dụng: xuất
- Bảng kê tiền mặt
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất :
- Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung cuối kỳ kế toán phân bổ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp, trên cơ sở sản xuất
chung cho các đối tượng chịu chi phí và sau đó kết chuyển vào TK 154 chi
phí cho từng sản phẩm lao vụ để làm cơ sở tính giá thành.
- Tài khoản sử dụng :
TK 154
- Kết chuyển chi phí nguyên vật - Giá trị phế liệu thu hồi, các khoản chi
liệu trực tiếp, chi phí nhân công phí về sản phẩm không tính vào giá
trực tiếp và chi phí sản xuất thành.
chung vào cuối kỳ SD : Chi phí - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
sản xuất, kinh doanh còn dở lao vu, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
dang cuối kỳ. - Giá thành vật liệu, công cụ dụng cụ, gia
công xong, nhập lại kho.
25. - Phương pháp hạch toán:
TK 621 TK 154
TK 152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Trị giá phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp của sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138,334
Cuối kỳ kết chuyển chi Khoản bồi thường phải
phí nhân công trực tiếp thu do sản xuất sản phẩm
TK 627 hỏng TK 155
Giá thành sản xuất sản
Cuối kỳ kết chuyển chi
phẩm nhập kho
phí sản xuất chung
TK 632
627
Giá thành sản xuất sản
phẩm lao vụ bán không qua
2.2.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
kho
Là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu.
- Sản phẩm bao gồm :
+ Các chi tiết, bộ phận đang gia công, chế biến (đang trên dây
chuyền sản xuất, bộ phận sản xuất).
+ Các bán thành phẩm tự chế, nhập kho bán thành phẩm.
+ Các sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng
chưa làm thủ tục nhập kho.
* Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang :
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(chính và phụ).
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm hoàn thành và sản
phẩm dở dang như nhau còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung được tính cho sản phẩm hoàn thành.
26. C ân C (Phaït sinh trong kyì )
Cck = x Qd
Q ht Q d
Trong đó :
Cck : Là chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cđk : Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang đầu kỳ.
Qht : Là sản phẩm hoàn thành
Qd : Là sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành:
Giá trị sản phẩm dở dang gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính
cho sản phẩm dở dang giống như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí chế biến
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
C âk C
- Công thức : Cck = x Qd x % HT.
Q ht Q d x % H
Trong đó : Cck : Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cđn : Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Chi phí phát sinh trong kỳ
QHT : Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Qd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
% HT : Tỷ lệ hoàn thành tương đương.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức :
- Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xác định mức
chi phí sản xuất hợp lý đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định
mức : theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
xác định ở từng công đoạn sản xuất. Xác định mức từng khoản mục chi phí đã
27. xác định ở từng công đoạn đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí định
mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn.
2.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí
nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội
thất nhà trường Đà Nẵng):
2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng
và dịch vụ:
a. Đặc điểm nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Xây dựng và dịch vụ :
- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là Xí nghiệp tổ chức các loại như
gạch hoa và chủ yếu sản xuất trong nước.
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
- Xuất phát từ đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức
sản xuất, Xí nghiệp tổ chức sản xuất là phân xưởng do đó đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là phân xưởng.
- Đối tượng tính giá thành : Đối tượng tính giá thành ở Xí nghiệp là
nhóm sản phẩm (như gạch hoa) v.v... Và phương pháp tính giá thành sản
phẩm là phương pháp tỷ lệ.
2.3.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ:
a. Hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
- Hàng ngày, để đáp ứng nhu cầu cho việc sản xuất vật liệu được xuất
dùng theo kế hoạch định kỳ hoặc theo phiếu đề nghị do phân xưởng đề xuất khi
phát sinh nhu cầu, phân xưởng làm giấy đề nghị xuất vật liệu gởi lên phòng kế
toán duyệt, kế toán vật tư lập “Phiếu xuất vật tư” này được lập làm 3 liên.
+ 1 liên giao cho người lĩnh
28. + 1 liên giao cho thủ kho vào thẻ kho
+ 1 kế toán vật tư giữ lại để vào sổ sách nghiệp vụ và tính đơn giá
- Trong tháng kế toán vật tư theo dõi xuất dùng loại nguyên vật liệu về
mặt số lượng, chất lượng đến cuối tháng mới xác định đơn giá bình quân từng
loại nguyên vật liệu xuất vào sản xuất theo công thức sau :
Đơn giá thực tế Giá trị thực tế của nguyên Giá trị thực tế của nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ + vật liệu nhập trong kỳ
nguyên vật liệu
= Số lượng nguyên vật liệu Số lượng nguyên
xuất kho
vật liệu +
Sau đó xác định nguyên vật liệu xuất dùng.
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá nguyên vật liệu Số lượng nguyên vật Đơn giá thực tế bình
= x
xuất dùng trong kỳ liệu xuất dùng trong kỳ nguyên vật liệu xuất
UBND - TP - ĐN PHIẾU XUẤT KHO MẪU SỐ : C12 - H
Sở Tài Chính Vật SỐ1/7 (Ban hành theo QĐ số :
Giá Phát Hành Ngày 31 tháng 7 năm 2003 999-TC/QĐ/CĐKT
Ngày/2/11/1996 của Bộ Tài Chính)
Họ và tên người nhận hàng : TRƯƠNG ĐỨC SANG
Địa chỉ (bộ phận) : Tổ sản xuất gạch hoa
Lý do xuất kho : Xuất sản xuất tháng 7
Xuất tại kho : Xí nghiệp .
Nợ : .............................................
Có : .............................................
Tên nhãn hiệu, qui Số lượng Thành
Mã Đơn Đơn giá
Stt cách phẩm chất vật tư Yêu Thực tiền
số VT (đồng)
(sản phẩm, hàng hoá) cầu xuất (đồng)
29. 1 Xi măng trắng Tấn 1,4 1.465.000 2.051.000
2 Xi măng đen Tấn 3,1 645.454 2.000.908
3 Bột đá non nước Tấn 0,85 368.600 313.310
4 Màu đỏ Kg 2,8 185.714 520.000
5 Màu vàng Kg 4,3 6.857 29.486
6 Cát đúc m3 17 7.810 132.770
7 Bụi đá Quân Khu Tấn 4,32 14.286 61.716
8 Bột đá non nước Tấn 6,5 22.725 147.715
Cộng 5.256.905
Xuất, Ngày 30 tháng 7 năm 2003.
Trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
- Sau khi thủ kho xuất kho xong thủ kho giao lại Phiếu xuất kho cho kế
toán, kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết.
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ GẠCH HOA
TVT : Xi măng trắng.
ĐVT : Tấn
Kho: 524 CMTT
Ngày/tháng Số hiệu chứng Trích yếu Xuất trong kỳ
từ
Nhập Xuất Số Đơn Thành tiền
lượng giá
30. 31/7/03 1 Xuất sx tháng 7 1,4 4.379.819
31/8/03 1 Xuất sx tháng 8 1 1.600.000
30/9/03 1 Xuất sx tháng 9 2,17 3.472.000
31/10/03 1 Xuất sx tháng 10 2,92 4.672.000
30/11/03 1 Xuất sx tháng 11 3,5 4.636.000
31/12/03 1 Xuất sx tháng12 2,41 2.051.000
Tổng cộng 13,4 20.810.819
Tương tự Xi măng đen, bột đá non nước, màu đỏ, màu vàng, bụi đá
Quân Khu, kế toán cũng tiến hành vào Sổ chi tiết như Xi măng trắng.
- Sau đó kế toán lên bảng Tổng hợp vật tư sản xuất gạch.
31. BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ SẢN XUẤT GẠCH NĂM 2003.
1/07/2003 đến 31/12/2003.
Xuất vật tư trong kỳ
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng Thành tiền
1 Xi măng trắng Tấn 13,4 20.810.819
2 Xi măng đen Tấn 29,1 19.109.998
3 Bột đá non nước Tấn 8,07 2.974.602
4 Bụi đá Quân Khu Tấn 26,07 4.878.707
5 Màu đỏ Kg 41 281.141
6 Màu vàng Kg 101 78.544
7 Cát đúc m3 25 2.657.180
Tổng cộng 50.790.991
Căn cứ vào đó kế toán vào Chứng từ ghi sổ .
CHỨNG TỪ GHI SỔ : SỐ 55a
Số tài khoản Số tiền
Diễn Giải
Nợ Có Nợ Có
Xuất vật tư sản 621g 152 50.790.991 50.790.991
xuất gạch
Cộng 50.790.991 50.790.991
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kê toán tiến hành vào Sổ cái
32. SỔ CÁI
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG Tài khoản 621g (Chi phí nguyên vật liệu
VÀ DỊCH VỤ trực tiếp năm 2003)
ĐVT : Đồng
Chứng Từ Trị Số tiền
Số hiệu Ngày /tháng Diễn Giải tương Nợ Có
ứng
77 31/12/03 Vật tư tự sản xuất kết 152 50.790.991
30/12/03 chuyển sang 154g 154 50.790.991
Tổng cộng 50.790.991 50.790.991
b. Hạch toán chi phí phân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp ở các Xí nghiệp bao gồm: Tiền lương, phụ
cấp và các khoản tính theo tỷ lệ của Nhà Nước như BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ của Công nhân trực tiếp sản xuất.
* Phương pháp tính lương :
- Công tác tính lương của Xí nghiệp là trả lương theo sản phẩm. Hàng
tháng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm để tính lương cho công nhân
sản xuất gạch theo công t hức :
n
Lsp Qi xDi
i 1
Trong đó : Lsp : Lương sản phẩm
Qi : Khối lượng sản phẩm i hoàn thành
Đi : Đơn giá tiền lương sản phẩm i
UBND - TP - ĐN PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số : C11 - H
Sở Tài Chính Vật SỐ 1/12 (Ban hành theo QĐ số :
Giá Phát Hành Ngày 31 tháng 7 năm 2003 999-TC/QĐ/CĐKT
33. Ngày/2/11/1996 của Bộ
Tài Chính)
Họ và tên người nhận hàng : TRƯƠNG ĐỨC SANG
Theo : ....................số ...................ngày ...............tháng..............năm 2003
Nhận tại Xí nghiệp .
Tên nhãn hiệu, qui cách Số lượng
Mã Đơn Đơn Thành
Stt phẩm chất vật tư Theo
số VT Thực nhập giá tiền
(sản phẩm hàng hoá) chứng từ
A B C D 1 2 3 4
1 Nhập gạch xuất tháng 7 45.519
Cộng 45.519
Nhập, Ngày 30 tháng 7 năm 2003.
- Đối với BHXH, BHYT, KPCĐ không được tính theo tỷ lệ tiền lương
cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì Xí nghiệp trả lương công nhân
theo hợp đồng ngắn hạn.
Trong tháng 7 căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm kế toán tính
lương cho công nhân trực tiếp sản xuất .
34. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT GẠCH
Tháng 7/ 2003.
Stt Họ và Tên Chức vụ ĐVT Số Đơn Thành tiền
lượng giá
1 Đặng Văn Chính Thợ chính Viên 4.355 180 783.900
2 Mai Tùng Thợ chính Viên 3.847 180 692.460
3 Trần Anh Việt Thợ chính Viên 2.007 180 361.260
4 Hồ Trí Lĩnh Thợ chính Viên 4.964 180 893.520
5 Huỳnh Công Minh Thợ chính Viên 15.173 40 606.920
6 Trương Đức Sang PT Viên 15.173 41 622.093
Cộng 45.519 3.960.153
Bằng chữ : (Ba triêụ chín trăm sáu mươi ngàn một trăm năm mươi ba đồng
chẵn)
Giám Đốc PT HC- KT Kế Toán PT Phân Trưởng
Căn cứ vào bảng nhận sản xuất gạch tháng 7 kế toán vào Chứng từ ghi sổ :
CHỨNG TỪ GHI SỔ : SỐ : 06a
Diễn Giải Số tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Phải trả lương công 622g 3.960.153
nhân sx gạch hoa 334 3.960.153
Cộng 3.960.153 3.960.153
Tương tự tháng 7 kế toán cũng tính lương cho các tháng còn lại đến
cuối kỳ kế toán tổng hợp của công nhân sản xuất gạch.
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT GẠCH.
31/07/2003 đến 31/12/2003.
STT Diễn Giải Số tiền(đ)
35. 30/7/03 Lương công nhân sản xuất gạch tháng 7 3.960.153
30/8/03 Lương công nhân sản xuất gạch tháng 8 1.430.280
30/9/03 Lương công nhân sản xuất gạch tháng 9 3.051.090
30/10/03 Lương công nhân sản xuất gạch tháng 10 4.095.090
30/11/03 Lương công nhân sản xuất gạch tháng 11 4.358.439
30/12/03 Lương công nhân sản xuất gạch tháng 12 1.990.125
Tổng cộng 18.885.177
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương công nhân sản xuất kế toán kiểm
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ : SỐ 58a.
Diễn Giải Số tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Hết chuyển 622 154g 18.885.177
gạch sang 154g 622g 18.885.177
Tổng cộng 18.885.177 18.885.177
Ghi sổ Lập biểu
Sau đó kế toán vào sổ cái
SỔ CÁI
XN Xây dựng TK 622g “Nhân công trực tiếp sản xuất gạch”
Và dịch vụ năm 2003
Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK Số tiền
Số Ngày/tháng Đối ứng Nợ Có
57a 31/12/03 Kết chuyển lương công 334 18.885.177
31/12/03 nhân sản xuất gạch 18.885.177
Kết chuyển 622 sang 154g
36. Tổng cộng 18.885.177 18.885.177
c. Chi phí sản xuất chung .
Hàng tháng kế toán dựa vào bảng kê chứng từ và tiến hành chi tiết chi
phí sản xuất chung TK 627 như sau :
37. BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 627g
Từ 07/2003 đến 12/2003
Chứng từ Diễn giải Gạch hoa
Số Ngày
37 31/7/03 TT tiền mua bột màu sửa chữa gạch Sang 100.000
71 31/8/03 TT lương CNSX gạch tháng 8 Sang 2.875.000
4 5/9/03 TT vật tư SX gạch, da bơm máy gạch Sang 275.000
23 11/9/03 TT mua xi măng trắng, vận chuyển Hải 38.000
30 15/9/03 TT mua vật tư gạch đồ dùng sx gạch Sang 292.000
74 29/9/03 TT vật tư, nhân công sửa chữa xưởng gạch Thời 448.000
10 03/10/03 TT sửa khuôn gạch Sang 230.000
57 18/10/03 TT mua xi măng trắng, vận chuyển Hải 120.000
72 25/10/03 TT mua bụi đá sx gạch, vận chuyển Sang 225.000
23 08/11/03 TT vận chuyển gạch hoa Lt Nam 60.020
34 13/11/03 TT bạt dây cát, keo chống dột Sang 96.000
65 21/11/03 TT mua xi măng trắng, vận chuyển Hải 40.000
66 21/11/03 TT vận chuyển gấp TQ cáp Hài 562.600
75 24/11/03 TT dọn dẹp bão lụt Hùng 70.000
84 28/11/03 TT bụi đá sản xuất gạch Sang 125.000
2 01/12/03 TT hàn máy gạch Vinh 70.000
29 13/12/03 TT bụi đá SX gạch Sang 350.000
47 18/12/03 TT mua xi măng trắng, vận chuyển Hải 75.000
108 28/12/03 TT vật tư, vận chuyển Bình 40.000
110 28/12/03 TT vật tư ,vận chuyển Sang 528.400
181 31/12/03 TT bốc gạch T1 - T12 Sang 1.77.500
143 29/12/03 TT vật tư bắt điện Sang 193.000
Tổng cộng 6.990.520
Sau đó tập hợp theo từng chỉ tiêu của TK 627. Đưa trực tiếp vào sổ
theo
dõi công nợ sản xuất gạch.
Căn cứ vào đó kế toán vào Sổ cái TK 627.
SỔ CÁI
ĐƠN VỊ XÂY DỰNG TK 627 Chi phí SXC đưa vào TK 154 gạch
VÀ DỊCH VỤ
38. Từ ngày 01 đên ngày 31/12/03.
Chứng từ ghi TK Số tiền
Diễn Giải
sổ ĐƯ Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
1 30/7/03 Chi Tiền Mặt tháng 7 111 5.074.227
7 30/7/03 Lương bộ máy giáp tiếp 334 9.886.400
5 30/7/03 Mua nợ tháng 7 331 2.479.000
12 30/8/03 Chi Tiền Mặt tháng 8 111 15.594.438
21 30/9/03 Chi Tiền Mặt tháng 9 111 18.622.154
20 30/9/03 Chi Tiền Mặt tháng 9 111 366.965
24 30/10/03 Lãi vay 3 tháng 7,8,9 335 58.771.359
26 30/10/03 Chi Tiền Mặt tháng 10 111 9.879.613
30 30/11/03 Chi Tiền Mặt tháng 11 111 34.224.800
39 31/12/03 Bảo hiểm xã hội 338 6.099.030
Bảo hiểm y tế 338 636.510
41 31/12/03 Thu hồi ứng chị Hồng 141 1.705.00
45 31/12/03 Phân bổ Công cụ dụng cụ 153 9.998.782
46 31/12/03 Khấu hao Tài sản cố định 214 10.456.191
54 31/12/03 Chi Tiền Mặt tháng 12 111 42.396.165
57 31/12/03 Kết chuyển lương văn phòng 334 23.686.800
59 31/12/03 Kinh phí công đoàn 338 1.049.168
60 31/12/03 Thanh toán công nợ tháng 12 331 19.945.333
61 31/12/03 Lãi vay tháng 10- 12 /2003 335 57.798.702
62 31/12/03 Phân bổ Chi phí SX chung 627g 6.990.520
627xd 320.946.187
Cộng 328.303.672 328.303.672
Từ bảng tổng hợp : - Chi phí nguyên vật liệu sản xuất gạch hoa .
- Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh
3 bảng trên kế toán có thể tập hợp cuối kỳ đưa vào bảng tổng hợp chi
phí sản xuất, kinh doanh hoạt dộng sản xuất gạch hoa.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
GẠCH HOA Từ 1/7 đến 31/12/2003.
39. Chỉ tiêu Số tiền
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 50.790.991
- Chi phí nhân công trực tiếp 18.885.177
- Chi phí sản xuất chung 6.990.520
Cộng 76.666.688
2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:
2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang :
Vì sản phẩm gạch hoa công đoạn sản xuất ngắn cho nên sản phẩm dở
dang cuối kỳ của hoạt động không có nên toàn bộ chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang đều kết chuyển sang TK 155g
Nợ TK 155g : 76.666.688đ
Có TK 154g : 76.666.688đ
Căn cứ vào đó kế toán vào sổ cái TK 154, sổ cái TK 155
40. XN Xây dựng SỔ CÁI
Và dịch vụ TK 154g sản xuất gạch
Chứng từ ghi sổ TK Số Tiền
Số Ngày/tháng Diễn Giải ĐƯ Nợ Có
hiệu
56a 31/12/03 Kết chuyển 621g sang 154 621 50.790.991
58a 31/12/03 Kết chuyển 622 sang 154g 622g 18.885.177
64a 31/12/03 Kết chuyển 627g sang 154g 627 6.990.520
65a 31/12/03 Kết chuyển sang 155g 155g 76.666.688
Tổng cộng 76.666.688 76.666.688
SỔ CÁI
XN Xây dựng TK 155g Thành phẩm gạch hoa năm 2003.
Và vật liệu
Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK đối Số Tiền
Số hiệu Ngày/tháng ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 48.868.971
65 31/12/03 Nhập kho thành phẩm 154g 76.666.688
66 31/12/03 Xuất kho thành phẩm 154xd 35.251.259
641 6.329
632g 31.519.059
Cộng số phát sinh 76.666.688 66.776.645
Dư cuối kỳ 58.759.014
2.4.2 Tính giá thành sản phẩm :
Cuối kỳ kế toán tập hợp số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ là 72.357
viên.Vậy Chi phí giá thành nhập kho cho một viên gạch là :
41. 76.666.688
1059,56
72.357
Từ số liệu đó ta tính được giá thành của sản xuất năm 2003.
42. PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ (Thuộc Công ty Xây dựng
và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng) NĂM 2003
Qua thời gian đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ. Vận dụng kiến
thức đã học ở trường và thực tế em có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn
thiện công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp.
3.1 Những ưu điểm và nhược điểm của công tác chi phí sản xuất và tính
giá thành :
3.1.1 Ưu điểm :
- Về lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
nhìn chung công tác tổ chức kế toán tốt, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
theo yêu cầu quản lí của Xí nghiệp về chức năng và nhiệm vụ của công tác kế
toán. Bộ máy kê toán của Xí nghiệp được tổ chức gọn gàng, năng động đảm
bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong tài vụ. Trong quá trình
ghi chép hạch toán Giám đốc Xí nghiệp cùng kế toán Trưởng căn cứ vào qui
mô và đặc điểm cụ thể của việc tổ chức bộ máy kê toán tập trung áp dụng vào
Xí nghiệp. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và tinh thần trách nhiệm
cao cùng với địa thế kính tế tìm hiểu kinh tế thị trường nâng cao chất lượng
sản phẩm, tìm được nhiều đối tác kinh tế làm ăn với Doanh nghiệp, tạo được
thu nhập giải quyết đời sống và chế độ cho cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán :
43. Do nhiệm vụ của phòng kế toán là cung cấp đầy đủ và kịp thời các số
liệu và thông tin kinh tế, giám sát tình hình hoạt động của đợn vị, tham mưu
cho lãnh đạo những đề xuất trong việc quản lý lãnh đạo.
Xuất phát từ nhiệm vụ trên cán bộ phòng kế toán không ngừng nâng
cao vai trò trách nhiệm của mình nhờ vào sự quản lý và phân công của trưởng
phòng. Tuy đội ngũ cán bộ chưa đầy đủ nhưng họ phát huy hết năng lực hiện
có và đã hoàn thành xuất sắc công việc đã phân công.
- Tổ chức vận dụng các Tài khoản kế toán :
Hệ thống kế toán là bộ phận kế toán của Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế đều phải được thực hiện trên cơ sở áp dụng hệ thống
tài khoản kế toán Doanh nghiệp được nhà nước ban hành mới nhất của Bộ Tài
chính.
Tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ các tài khoản sử dụng đã được phản
ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính đáp ứng yêu cầu thông tin và kiểm
tra quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các chứng từ :
- Xí nghiệp đã sử dụng các chứng từ thuộc hệ thống chứng từ kế toán
hướng dẫn. Nhìn chung tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ, các chứng từ
thuộc chứng từ luật định đều được tuân thủ cả nội dung và phương pháp làm.
- Về tổ chức hệ thống kế toán và thực hiện công việc báo cáo kế toán.
Mọi sổ sách kế toán được áp dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với
tình hình cụ thể của Xí nghiệp
- Thực hiện công tác báo cáo kịp thời và đầy đủ thủ tục như :
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển... tất cả đều được ghi chép đúng
kiểu mẫu và các chỉ tiêu quy định của Nhà Nước. Tuy nhiên bên cạnh những
ưu điểm trên Công ty còn có một số nhược điểm sau :
3.1.2 Nhược điểm :
44. - Trong công tác hạch toán nói chung, phòng kế toán của Xí nghiệp
chưa sử dụng các Tài khoản 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và TK
139: Dự phòng phải thu khó đòi.
- Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là dự phòng giá trị dự kiến bị tổn
thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Khoản dự phòng giảm giá
tồn kho được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm báo cáo,
giúp Doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp các khoản thiệt hại, tổn thất có
thể xảy ra trong năm kế hạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh đồng thời phản
ánh đúng giá trị thực tế thuần tuý vật tư tồn kho của Doanh nghiệp khi lập
Báo cáo Tài chính vào cuối niên độ kế toán .
- TK 159 dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán .
45. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
159 642
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cho năm sau
TK721
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
ở năm trước đồng thời trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có những
khoản nợ phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ cho
Doanh nghiệp. Để đề phòng tổn thất về các khoản khó thu khó đòi có thể xảy
ra trong năm kế hoạch, nhằm xác định giá trị thực của một khoản tiền vốn
trong thanh toán khi lập báo cáo tài chính, giúp Doanh nghiệp bảo toàn vốn
kinh doanh.
- Dự phòng phải thu khó đòi nó giúp Doanh nghiệp phản ánh việc lập
và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối biên độ kế toán.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK721 TK139 TK642
Trích lập dự phòng cho năm Cuối kỳ trích lập dự phòng phải
tiếp theo thu khó đòi
- Chính vì vậy, trong thực tế mọi Doanh nghiệp thường phải trích mọi
khoản dự phòng để xử lý mọi trường hợp liên quan đến dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tại Xí nghiệp chưa thực hiện được
yêu cầu này.
* Trong công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, mặc dù Xí nghiệp thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm. Do việc
tính toán giá thành sản phẩm như vậy mang tính chất bình quân, giá thành sản
46. phẩm được tính chưa phản ánh đúng thực chất những chi phí sản xuất của sản
phẩm đó. Vậy Xí nghiệp gặp nhiều trong việc xác định và tính giá thành sản
phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế và xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong kỳ.
- Chính vì vậy công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Xí nghiệp không ngừng hoàn thiện để xứng đáng với vai trò
là khâu trung tâm quan trọng toàn bộ công tác của Xí nghiệp.
3.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:
- Hoàn thiện bộ máy kế toán.
- Hiện nay phòng kế toán gồm có 4 người nhưng do yêu cầu sản xuất
của Xí nghiệp ngày càng phát triển mọi người phải kiếm thêm nhiều việc
khác do vậy cũng ảnh hưởng đến độ chính xác của Xí nghiệp cho nên cần
phải bổ sung thêm cán bộ phòng kế toán. Phân công một cách cụ thể và có
khoa học để phát huy hết khả năng làm việc của phòng kế toán nhằm cung
cấp đầy đủ thông tin, số liệu và kết quả một cách kịp thời, báo cáo nhanh và
chính xác để lãnh đạo Xí nghiệp biết.
47. CẦN HOÀN THIỆN SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN NHƯ SAU:
Kế Toán Trưởng
Thủ quỷ Kế toán thanh Kế toán công cụ dụng cụ Kế toán thành
toán ngân hàng vật tư TSCĐ tổng hợp phẩm giá thành cồn
nợ bên ngoài
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :
- Kế toán Trưởng : Là người có trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán
tại Xí nghiệp, giám sát mọi hoạt động của các nhân viên trong phòng kế toán.
Ngoài ra là người tham mưu quan trọng cho Giám Đốc trong lập kế hoạch tài
chính cung cấp vốn cho Công ty là người chịu trách nhiệm trước Giám Đốc
và cơ quan Tài chính về hoạt động Tài chính.
- Kế toán thanh toán ngân hàng : Thường xuyên kiểm kê quỷ, đối chiếu
thủ quỷ hằng ngày nhằm tránh sự gian lận cũng như đưa ra kế hoạch rút ra
hợp lý, có trách nhiệm giao dịch với ngân hàng làm thủ tục vay trả, mở thẻ tín
dụng đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh. Đối chiếu ngân hàng để
quản lý chặt số tiền của Xí nghiệp tại ngân hàng.
- Kế toán công cụ dụng cụ vật tư, Tài sản cố định tổng hợp: Là người
trực tiếp kiểm tra đôn đốc các nhân viên kế toán làm việc có trách nhiệm theo
dõi, ghi chép tình hình biến động Tài sản cố định của Xí nghiệp.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ lập kế hoạch khấu hao tính vào chi phí. Tổng
hợp thông tin kế toán tại các phần hành chính kế toán liên quan để tính giá
thành toàn bộ sản phẩm lập Báo cáo tài chính quyết toán.
- Kế toán vật tư : Có nhiệm theo dõi tình hình biến động của Xí nghiệp,
thực hiện công tác hạch toán chi phí và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
48. trong kỳ lập báo cáo. Xuất, nhập tồn kho từng loại vật tư thường xuyên kiểm
kê, đối chiếu với thủ kho để tránh tình trạng thất thoát tài sản.
- Kế toán thành phẩm công nợ bên ngoài: Có nhiệm vụ theo dõi công
nợ đối với nhà cung cấp thời gian lập kế hoạch chi trả và đề nghị với Kế Toán
Trưởng thanh toán.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí
- Chi phí là một bộ phận quan trọng trong giá thành của các loại sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, để cấu thành nên giá thành đó điều quan trọng là
công tác hạch toán chi phí, chi phí ở đây là nhân tố chủ yếu hợp thành để tính
giá thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, do vậy
đơn vị cần phải giám sát kỹ thuật trong quá trình nhập xuất tồn và sản phẩm
dở dang ở từng kho, từng phân xưởng, từ sổ sách đến thực tế.
- Tổ chức sổ sách kế toán phục vụ cho công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ công tác hạch toán Chi phí
sản xuất tính giá thành sản phẩm là khâu công tác trung tâm đóng vai trò quan
trọng trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Do vậy việc tổ chức bộ sổ kế toán như thế nào cho hợp lý và khoa học
đó là công tác mà phòng kế toán cần phải xem xét và chú trọng nhằm phục vụ
cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp có hiệu
quả góp phần tích cực vào công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động của
đơn vị.
- Nhận xét đánh giá công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch
vụ. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán đã có phần triển khai sự hiểu
biết được ở Xí nghiệp, nhằm giúp em trong việc áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn, từ đó đem đến kết quả báo cáo thực tập này đã rút ra nhiều
kinh nghiệm quý báu cho bản thân nhằm nâng cao kiến thức đã học tại
trường./.
49. KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ Đà
Nẵng ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà
Nẵng) theo chế độ kế toán hiện hành Xí nghiệp sử dụng sổ sách kế toán
theo hình thức Chứng từ ghi sổ phù hợp với Xí nghiệp, vì phản ánh một
cách kịp thời mà không ít trùng lặp không rườm rà để kiểm tra sổ sách.
Với lý thuyết học tại trường và qua thời gian thực tập đi sâu vào
thực tế tại Xí nghiệp để ngày càng phù hợp và hoàn thiện hơn.
Qua quá trình thực tập nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn công tác kế
toán tại Xí nghiệp đã phần nào giúp em nắm kỹ hơn lý thuyết đã được
học và là điểm tựa cho công việc sau này của em.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cùng bộ phận kế toán tại
Xí nghiệp đã giúp em hoàn thiện đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà
Trường Đà Nẵng" một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên với trình độ còn hạn hẹp nên chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong sự giúp đỡ của quý thầy cô cũng như bộ
phận kế toán tại Công ty để em dựa vào đó mà làm việc tốt hơn sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, cũng như
các phòng ban chức năng của cơ quan và thầy cô giáo trong bộ môn,
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong nhà trường đã giúp em hoàn thành
báo cáo này./.
Đà Nẵng, Ngày 26 tháng7 năm
2004
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Thảo
50. Trang
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................ 1
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất
Nhà trường Đà Nẵng)................................................................................. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng
và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và TBNT nhà trường Đà Nẵng ) . 3
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 3
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ............................................................ 6
1.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển ..................... 7
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý ......................... 9
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất............................................................ 9
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý................................................................. 9
1.3 Tổ chức công tác kế toán .................................................................... 12
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .............................................. 12
1.3.2 Hình thức kế toán và trình tự chứng từ ghi sổ ............................ 13
1.3.3 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.......................................... 14
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất
Nhà trường Đà Nẵng)............................................................................... 17
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng và dịch vụ ........................................ 17
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............. 17
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .................... 18
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm . 19
2.2 Kế toán chi phí sản xuất gạch hoa tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
theo phương pháp kê khai thường xuyên ........................................... 20
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................. 20
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ......................................... 22
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................... 24
2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất ..................................................... 26
2.2.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ....................................... 27
2.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại xí nghiệp xây dựng và dịch vụ ........................................................ 29
2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............. 29
2.3.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 30
51. 2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ................. 41
2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang .................................................... 41
2.4.2 Tính giá thành sản phẩm.......................................................... 43
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà
trường Đà Nẵng)................................................................................................ 44
3.1 Những ưu điểm và nhược điểm của công tác chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm...................................................................... 44
3.1.1 Ưu điểm ..........................................................................................44
3.1.2 Nhược điểm ....................................................................................46
3.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ................................................................................... 48
Kết luận .............................................................................................................52