SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 60
Downloaden Sie, um offline zu lesen
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
           TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
                KHOA ...




Phân tích tín dụng trong ngân hàng
            thương mại




                   .
Chuyên đề tốt nghiệp                               GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
  1.1.1. Khái niệm
       Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
       Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng
       Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
       Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
  1.1.2. Bản chất của tín dụng
       Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay
mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng luôn mang 3 đặc điểm cơ bản
sau:
       Thứ nhất, chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu tín
dụng
       Thứ hai, thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người
cho vay
       Thứ ba, người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
  1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng
         1.1.3.1. Chức năng
        Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả:
         Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận
hành của hệ thống tín dụng. Thông qua chức năng này tín dụng trở thành cầu nối giữa
cung – cầu về vốn trong nền kinh tế, nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể đi
vay nhận được một phần tài nguyên của xã hội thoả mãn nhu cầu mở rộng quy mô kinh

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                               Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



doanh hay tiêu dùng. Ở khâu tập trung, tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể
kinh tế thu hút được một phần vốn của xã hội dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm
thời nhàn rỗi. Ở khâu phân phối, tín dụng đã đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp, dân cư, tổ chức xã hội…
    Như vậy có thể thấy tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể
khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn có thể nhận được
một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Có thể thấy trong
nền kinh tế thị trường, việc phân phối vốn tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng
chiếm một vị trí quan trọng. Ngân hàng với sự chuyên môn hố của mình đã chuyển vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu một cách kịp thời và hiệu quả.
     Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế:
    Kiểm sốt các hoạt động kinh tế qua kênh tín dụng được thực hiện dưới hình thái
giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm
sốt. Chức năng này được thực hiện dựa trên cơ sở tín dụng thực hiện chức năng tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả. Chức năng kiểm sốt các
hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định
dự án, kế hoạch kinh doanh cũng như việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
        1.1.3.2. Vai trò
      Tín dụng có các vai trò sau:
       Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn
cho đầu tư phát triển.
    Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần
động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội.

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                              Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



       Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt
động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trên cơ sở đó cho
vay lại các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách
tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
       Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn.
      Thứ tư, tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế
của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở có
hồn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng
quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp
      Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi.
    Trong điều kiện kinh tế “mở” tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện
nối liền các nền kinh tế của các châu lục.
  1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng
    Tín dụng ngân hàng có thể phân ra làm nhiều loại khác nhau tùy theo những
phương thức phân loại khác nhau
      1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
    Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
     Cho vay sản xuất công thương nghiệp
     Cho vay tiêu dùng cá nhân
     Cho vay bất động sản
     Cho vay nông nghiệp
     Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
      1.1.4.2. Dựa vào thời hạn tín dụng
    Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp                            GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, mục đích
      của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
    Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
      tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài
      sản cố định;
    Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,
      mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
      1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
    Tín dụng có thể được phân chia như sau:
    Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
      hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
      vay vốn để quyết định cho vay.
    Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền vay như
      thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
      1.1.4.4. Dựa vào phương thức cho vay
    Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng vay vốn và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại cho vay này là
mỗi khi phát sinh nhu cầu vay vốn khách hàng phải tiến hành thủ tục làm đơn xin vay
kèm theo các chứng từ, hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay đối
với từng hồ sơ cụ thể.
    Cho vay theo hạn mức tín dụng: HMTD là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân
hàng cam kết cho khách hàng vay có hiệu lực trong một thời gian nhất định. HMTD
được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của
ngân hàng. Khi được ngân hàng ấn định HMTD thì khách hàng được quyền vay vốn
trong phạm vi HMTD đó.
    Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phuc
vụ đời sống.

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                              Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Cho vay trả góp: Cho vay trả góp các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình thường
được áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân, gồm những người buôn bán nhỏ, thợ
thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa
chữa nhà, mua sắm phương tiện…Theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng có
thoả thuận mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và số kỳ hạn trả góp để xác
định một HMTD trả góp trong suốt thời hạn vay.
    Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
    Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng của ngân
hàng cho khách hàng, theo đó Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng chi vượt số dư có
trên tài khoản thanh tốn của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh tốn kịp thời
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
    Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Đối với những
khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau khi ký hợp
đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp ho khách hàng một thẻ tín dụng với
một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo HMTD đã được hai bên thỏa thuận. Khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi HMTD đã
được chấp thuận.
  1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng
      1.1.5.1. Cho vay
    Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng
một số tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định đã thỏa thuận với nguyên
tắc hồn trả vốn gốc và lãi.
    Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi. Cho vay có thể chia làm 3 loại:
       Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp                                   GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



      Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến
         60 tháng.
      Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng
      1.1.5.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
    Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng mua thương phiếu, giấy tờ
có giá chưa đến hạn thanh tốn.
                          QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU

                                 NGÂN HÀNG THƯƠNG
                                        MẠI
          Đề nghị TT                                                      xin
            khi CT                                                         chiết
            đến hạn                                                       khấu

                                     Hối phiếu, trái phiếu
             NGƯỜI TRẢ               Bán chịu, cho vay              NGƯỜI XIN
           TIỀN CHỨNG TỪ                                           CHIẾT KHẤU
            (KHÁCH NỢ)Ï                                              (CHỦ NỢ)
       1.1.5.3. Cho thuê tài chính
    Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mà ngân hàng tiến hành cho thuê tài sản thuộc sở
hữu của ngân hàng để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng thuê mua đã được xác định kèm theo một quyền lựa chọn của người đi thuê khi
kết thúc hợp đồng thuê đó là quyền chọn mua tài sản cho thuê, tiếp tục thuê hay trả lại
tài sản cho ngân hàng khi hợp đồng thuê kết thúc.
                         QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH

                                 CÔNG TY THUÊ MUA
             (4)                                              (2) HĐ    (5)
            Trả                                                  Thuê   Trả
           tiền                                                   TC    tiền
          mua TS                  (3) Giao tài sản                       thuê
                                     (1) Tìm tài sản
          Nhà cung cấp                                           Người đi thuê
      1.1.5.4. Bảo lãnh
    Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                   Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp                            GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết đối với bên
được nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng số tiền
đã được trả thay.
      1.1.5.5. Bao thanh tốn
    Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau đó
ngân hàng sẽ đòi tiền tiền người mua hàng theo hợp đồng bao thanh tốn đã ký kết.
  1.1.6. Các nguyên tắc của tín dụng
      Một là, vốn vay phải được hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi theo thoả trong hợp
đồng tín dụng
    Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động
một cách bình thường vì:
    Phần lớn nguồn vốn cấp tín dụng cho khách hàng là nguồn vốn huy động từ nền
kinh tế, ngân hàng vừa là người cho vay cũng đồng thời là người đi vay nên ngân hàng
phài có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho khách hàng gửi tiền. Vì vậy
với tư cách là người cho vay, ngân hàng cũng đòi hỏi người vay vốn của Ngân hàng
phải hồn trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn hợp đồng tín dụng để đảm bảo khả năng thanh
tốn của ngân hàng.
      Hai là, vốn vay phải được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
    Thực hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng. Việc sử dụng vốn hiệu
quả trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế – hàng hóa tạo ra nhiều
khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất
mở rộng. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do khách hàng kinh doanh phi
pháp, không có trình độ chuyên môn,…thường đem lại rủi ro cho ngân hàng, gây thiệt
hại cho ngân hàng, khách hàng và phương hại đến nền kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                            Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp                              GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



  1.2.1. Khái niệm
    Hiệu quả tín dụng là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được từ số tiền mà
ngân hàng huy động, đi vay các thành phần kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu của ngân hàng. Kết quả đạt được gồm: lợi nhuận từ hoạt động cho vay, vốn
gốc và tiền lãi thu hồi khi hết thời hạn cho vay hoặc gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín
dụng, doanh số cho vay…
    HQTD là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM nói chung và của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng. HQTD được thể
hiện ở hai mặt, hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội.
    Hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: khối lượng sản phẩm,
dịch vụ mà Ngân hàng tạo ra để phục vụ khách hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động
cấp tín dụng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, thời gian thu hồi vốn và lãi đúng hạn.
    Hiệu quả xã hội, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn tổng quan các hoạt động của ngân hàng
để xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân
hàng tốt sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tài trợ vốn để các doanh
nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giảm các tệ
nạn xã hội.
  1.2.2. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá HQTD
      1.2.2.1. Doanh số cho vay
    Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, kể cả các món vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thông thường được xác định theo tháng, quý, năm.
      1.2.2.2. Doanh số thu nợ
    Là tồn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay ra của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
      1.2.2.3. Dư nợ
      Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu và đây là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                               Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



      1.2.2.4. Nợ quá hạn
    Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả được cho
ngân hàng mà không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ
sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn.
      1.2.2.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
    Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn.
Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn
vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
                                                         Dö nôï
                 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động                     * 100%
                                                     Voán huy ñoäng
      1.2.2.6. Hệ số thu nợ
    Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ
                                Doanh soá thu nôï
               Hệ số thu nợ =                     * 100%
                                Doanh soá cho vay
      1.2.2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
    Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thông thường chỉ
số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một
thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng số dư nợ lớn thì
chất lượng tín dụng ngân hàng kém, rủi ro cao và ngược lại.
                                   Nôï quaù haïn
              Tỷ lệ nợ quá hạn =                 * 100%
                                   Toång dö nôï




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp                            GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ




CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH
CHỢ LỚN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank
    Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ra đời và chính
thức hoạt động từ ngày 21/12/1991. Quá trình xây dựng và phát triển Sacombank tính
đến cuối năm 2008 đã được 17 năm, gắn liền với tiến trình đổi mới của đất nước và đổi
mới về tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Sacombank ngay từ
đầu đã quán triệt những định hướng chỉ đạo từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, vận dụng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn phù hợp với hồn cảnh, điều kiện cụ
thể trên địa bàn và đặc điểm của đơn vị mình theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa còn rất mới mẻ. Song đã biết phát huy những thuận lợi và khắc phục những
khó khăn, thực hiện nhất quán phương châm hoạt động, giữ vững ổn định, an tồn hiệu
quả và phát triển từng bước vững chắc, nên tránh được những va vấp, rủi ro đảm bảo
an tồn vốn hoạt động. Do đó, sau 17 năm hình thành và phát triển Sacombank đã đạt
được những thành tựu khả quan nổi bật mà không phải bất kỳ một Ngân hàng nào cũng
có thể đạt được. Mức vốn điều lệ tăng lên 4,449 tỷ đồng; Sacombank trở thành ngân
hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của Sacombank
trải dài từ bắc tới nam với hơn 225 chi nhánh và phòng giao dịch tại 45 tỉnh thành
trong cả nước và một VPĐD tại Trung Quốc với gần 6,000 nhân viên trên tồn quốc. Hệ
hống đại lý quốc tế rộng khắp với 9,700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay Sacombank có sự tham gia góp vốn của 3 cổ

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                            Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp                            GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



đông nước ngồi: Công ty tài chính quốc tế (IFC) thuộc ngân hàng thế giới (World
Bank), quỹ đầu tư Daragon Financial Holdings (Anh Quốc) và ngân hàng ANZ. Ngồi 3
cổ đông nói trên và các cổ đông là những nhà đầu tư trong nước, Sacombank còn là
NHTM cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam (khoảng 51,000 cổ
đông). Sacombank còn là ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá nhân.
Sacombank luôn nổ lực không ngừng mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân
hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong
muốn trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu và ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng nhất
Việt Nam.
    Khởi đầu với số vốn điều lệ khiêm tốn chỉ với 3 tỷ đồng, được hợp nhất từ ngân
hàng phát triển kinh tế gò vấp và 3 hợp tác xã tín dụng là trung tâm tín dụng Tân Bình,
HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng Thành Công. Sau khi thốt khỏi cơn khủng hoảng
tiền tệ – tín dụng, Sacombank đã phải trải qua muôn vàn khó khăn, thử thách bởi
những tồn tại, yếu kém và bất cập chủ quan, đồng thời cũng đã nắm bắt và tận dụng
được nhiều vận hội mới trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và
hội nhập.
    Sau 17 năm trưởng thành và phát triển, ngày nay Sacombank đã trở thành một
trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, đồng thời cũng là một trong rất ít
tổ chức niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khốn TP.HCM.
    Về phong cách quan hệ và giao dịch với khách hàng, Sacombank thường xuyên
cũng cố, đảm bảo nhanh chóng, tận tình, văn minh lịch sự luôn lấy chữ “Tín” trong chữ
“Thương Tín” làm trọng, coi sự thành đạt của khách hàng cũng là của ngân hàng. Đội
ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Sacombank cũng đã
bắt kịp trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để từng bước hiện đại hố ngân hàng hồ
nhập với sân chơi trong khu vực và thế giới. Ngồi nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà
nước, Sacombank cũng không quên nghĩa vụ với cộng đồng. Hàng năm, Sacombank

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp                            GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



đều trích ra hàng trăm triệu đồng giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, bảo lụt, xây dựng
nhà tình nghĩa…
    Mới đây, ngày 16/05/2008 Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử
hình thành và phát triển ngân hàng với việc thành lập tập đồn tài chính Sacombank.
Theo quy mô hoạt động hiện tại, Sacombank sẽ đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt
động của 11 công ty thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính
tạo nên một sức mạnh tập thể nhằm mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ra các nước
trong khu vực và trên thế giới.
  2.1.1. Bộ máy tổ chức




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp                              GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ




                                          Đại HĐCĐ



                                           HĐQT                    BAN KIỂM SOÁT



                                       Thường trực
                                         HĐQT




                                          BAN TGĐ

               Văn phòng HĐ
                 và các UB


              Phòng kế toán                                        Các UB và dự
                kiểm toán                                               án


              Phòng nhân sự                                        Phòng quản lý
                và đào tạo                                            rủi ro




     Các       Các       Khối      Khối       Khối          Khối        Khối        Khối
     Khu       Công      Dịch      dịch       Ngân          Điều         Hỗ         Công
     vực        Ty        Vụ        Vụ        quỹ           hành         trợ        Nghệ
                con      DN         Cá                                               TT
                                   nhân



  2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ
    So với những ngày đầu mới thành lập lĩnh vực hoạt động chính là huy động vốn,
cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng thì đến nay Sacombank đã không
ngừng cải tiến cho ra khá nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng và xu hướng phát triển của thị trường.


SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                   Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp                           GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Các sản phẩm đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng là:
    Tiền gởi
        Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn (VND, USD, EUR, Vàng…)
        Tiền gởi thanh tốn cá nhân và doanh nghiệp (VND, USD, EUR…)
        Tiền gởi tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang…
        Tiết kiệm Âu Cơ…
    Cho vay
        Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
        Cho vay tiêu dùng, du học, liên kết mua xe ô tô, thấu chi
        Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm, chứng từ có giá, vàng ngoại tệ
        Cho vay góp chợ, nông nghiệp, cấn trừ bất động sản
    Dịch vụ chuyển tiền
    Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngồi, chuyển tiền từ nước ngồi về
Việt Nam, chuyển tiền nhanh tận nhà, chuyển tiền bằng Bankdraft…
    Thanh tốn quốc tế
    Bao gồm các sản phẩm dịch vụ như: chuyển – nhận tiền quốc tế (T/T), thanh tốn
nhập khẩu bằng cách phát hành thư tín dụng (L/C), dịch vụ thanh tốn xuất khẩu, dịch
vụ nhờ thu…
    Dịch vụ thẻ
        Thẻ thanh tốn nội địa Sacompassport
        Thẻ tín dụng nội địa Sacompassport
        Thẻ tín dụng quốc tế: thẻ Visa & Master Card.
    Và rất nhiều sản phẩm dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
  2.1.3. Một số chỉ tiêu hoạt động đạt được trong những năm gần đây
    Ra đời và hoạt động trong hồn cảnh hết sức khó khăn nhưng bằng nghi lực phi
thường và quyết định đúng đắn kịp thời đến nay ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín đã đứng vững và phát triển, thương hiệu và hình ảnh của Sacombank đã tìm được



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                         Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp                                      GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



vị trí xứng đáng trên thương trường. Đến nay Sacombank được biết đến như một ngân
hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
   Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật của Sacombank qua các năm.
THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM                                2007        2006      2005       2004       2003
Tổng tài sản (tỷ đồng)                          63,364      24,764     14,456     10,395      7,304
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)                        7,181       2,804      1,882        965        645
Trong đó: vốn điều lệ (tỷ đồng)                  4,449       1,250      1,250        740       505
Giá trị vốn hố thị trường (tỷ đồng)             29,140      15,044         n.a        n.a      n.a
Nguồn vốn huy động (tỷ đồng)                    54,791      21,514     12,272      9,176     6,354
Dư nợ cho vay (tỷ đồng)                         34,317      14,539      8,425      5,986     4,715
Mạng lưới hoạt động (SL điểm giao dịch)            207         159        103         90        75
Tổng số cán bộ nhân viên (người)        5,419         3,806      2,654    1,865      1,488

CẢ NĂM
Tổng doanh thu                                    4,537      1,996      1,209       836       618
Tổng chi phí                                      3,085      1,452        903       638        493
Lợi nhuận trước thuế                            1,452.1      543.3     306.1       198       125.1
Lợi nhuận sau thuế                              1,280.2      407.9     243.4      151.2       90.2
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đồng/cổ phiếu)        3,983      2,226     2,425         n.a       n.a

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Tỷ lệ an tồn vốn (CAR) (tối thiểu 8%)          11.07%    11.82%     15.40% 10.49% 10.06%
Tỷ lệ nguồn vốn NH để cho vay trung dài hạn 25.50%      15.54%     19.10%     5.68%    9.40%
Dư nợ cho vay/Tổng tài sản                       54%        59%         58%      58%      65%
Dư nợ cho vay/Vốn huy động                       63%        68%         69%      65%      74%
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ                  0.24%     0.72%      0.55%       n.a      n.a
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ                    0.29%     0.95%       0.88%     1.07%    0.56%
Thu nhập tín dụng/Tổng thu nhập hoạt động        51%       33%         30%      31%      26%
Chi phí điều hành/tổng chi phí                  23%        27%         28%     29%       28%

Tài sản có sinh lời/tổng tài sản                  85%         79%        81%       84%          86%
Biên tế lãi suất (NIM)                           3.39%      4.08%      4.04%      3.60%        3.60%

LN sau thuế/VCSH bình quân (ROE)                25.64%      17.41%    16.47% 18.78%           18.09%
LN sau thuế/Tổng TS bình quân (ROA)              2.91%       2.08%     1.89% 1.71%             1.55%

Tốc độ tăng trưởng:
+ Tổng tài sản                                   156%        71%         39%      42%          70%
+ Vốn điều lệ                                    113%        67%         69%      47%          86%
+ Tổng nuồn vốn huy động                         155%        75%        34%       44%         70%
+ Dư nợ cho vay                                  136%        73%        41%       27%         45%
+ Lợi nhuận sau thuế                             214%        74%        55%       68%         67%
                                                   Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007
     Tổng tài sản đến cuối năm 2007 đạt 63,364 tỷ đồng tăng 156% so với năm 2006 và
tăng gấp 9 lần so với năm 2003, trong đó tổng tài sản tài sản sinh lời lên đến 85%. Cơ



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                           Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp                            GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



cấu tài sản được cấu trúc hài hồ và đảm bảo tính sinh lời cao nhưng vẫn đảm bảo khản
năng thanh khoản.
    Về vốn điều lệ, tới thời điểm cuối năm 2007 là 4,449 tỷ đồng tăng gấp 1.483 lần so
với thời điểm mới thành lập và gấp 63 lần so với yêu cầu vốn pháp định của NHNN.
    Về mảng huy động vốn và cho vay, trong năm 2007 ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín là rất khả quan, cụ thể: tổng doanh thu trong năm 2007 là 4,537 tỷ đồng so
với năm 2006 là 1,996 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 1,280 tỷ đồng so với năm 2006 là
407.9 tỷ đồng ( tăng 214%).




        Biểu đồ: Lợi nhuận trước thuế của Sacombank qua các năm


                           LÔÏI NHUAÄN TRÖÔÙC THUEÁ

          1600                                     180%
          1400                                     160%
          1200                                     140%
                                                   120%
          1000
                                                   100%        LNTT
           800
                                                   80%
           600
                                                               Taêng tröôûng
                                                   60%
           400                                     40%
           200                                     20%
             0                                     0%
                 2002 2003 2004 2005 2006 2007


Nguồn: Báo cáo thường niên của sacombank năm 2007




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                               Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp                           GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Những thành tựu đạt được của Sacombank không chỉ thể hiện qua những con số
mà còn được chính thức công nhận bởi các bằng khen và danh hiệu mà các tổ chức tài
chính có uy tín trên thế giới bình chọn, trao tặng. Cụ thể trong năm 2007 Sacombank
được:
    Tổ chức Euromoney bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2007”
    Tổ chức Asian Banking and Finance bình chọn là “Ngân hàng bán lẻ của năm
        tại Việt Nam năm 2007”
    Được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa
        và nhỏ 2007” bởi cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF)
    “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” Global
        Finance bình chọn.
    Được đánh giá và xếp hạng loại A trong bảng xếp hạng của NHNN cho năm
        2006 và xếp hạng tư trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương
        trình phát triển liên hợp quốc UNDP đánh giá cho năm 2007
    Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ dành cho hoạt động từ thiện trong các năm
        qua.
    Qua các thành quả đạt được cho thấy uy tín và thương hiệu của ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín ngày càng trở nên vững mạnh và có tầm ảnh hưởng. Năm 2007
cũng là năm bản lề của giai đoạn 2007 – 2010, đã góp phần cũng cố thêm sức mạnh và
chuẩn bị tất cả về mọi mặt cho giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên cũng có
những thách thức mà Sacombank cần phải vượt qua trong thời gian tới đo chính là sự
cạnh tranh về công nghệ, về thị phần, đội ngũ quản lý…của các ngân hàng nước ngồi.
2.3. Định hướng phát triển đến năm 2010
    Mục tiêu chiến lược phát triển của Sacombank trong tương lai gần là:“xây dựng
Sacombank trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ – hiện đại – đa dạng, có nội
lực vững mạnh – có mạng lưới rộng khắp – có trình độ quản lý tiên tiến – có hệ thống
thông tin hiện đại - có đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp thích ứng với môi



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                           Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp                            GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



trường công nghệ cao đồng thời có phương thức kinh doanh tương thích với thời đại
thương mại điện tử và có phong cách kinh doanh phù hợp với triết lý kinh doanh theo
thứ tự ưu tiên con người – sản phẩm – lợi nhuận”. Nhận thức được điều này,
Sacombank đã từng bước xác định lại mục tiêu và xây dựng lại cho mình một lộ trình
dài hơn trên các mặt:
    Tăng nhanh năng lực tài chính: kế hoạch đến năm 2010 vốn điều lệ phải đạt
khoảng 12,000 tỷ đồng.
    Mở rộng mạng lưới chi nhánh: phấn đấu đến năm 2010 mạng lưới hoạt động của
chi nhánh phải có mặt ở tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước và đặc biệt là mở rộng sang
Lào, Campuchia và Trung Quốc.
    Đa dạng hố nội dung hoạt động: chủ trương đến năm 2010 phải cung cấp đầy đủ
các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu – hiện đại – đa chức năng.
    Hiện đại hố công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
    Cơ cấu lại và chuẩn hố mọi mặt tổ chức va øhoạt động của ngân hàng theo các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất.
2.2. Chi nhánh Chợ Lớn – hình thành và phát triển
  2.2.1. Sự ra đời của chi nhánh Chợ Lớn
    Lịch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển của TP.HCM chia vùng đất này
thành hai khu vực chính là Sài Gòn và Chợ Lớn. Nếu như ngày nay Sài Gòn là trung
tâm kinh tế lớn của cả nước thì Chợ Lớn nổi lên với nét cổ kính của các đình chùa, các
con đường hay các khu phố đậm mùi thuốc bắc. Ẩn trong nét đẹp Trung Hoa đó là một
nền thương mại phát triển lâu đời, bền vững vào loại bậc nhất của đồng bào người Hoa
khác hẳn với vẻ bên ngồi trầm lắng của nó.
    Trên vùng đất tiềm năng đó, ngày 2/06/1993 ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi
nhánh Chợ Lớn được thành lập. Đây là chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại khu vực phía nam
ra đời theo kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và ban
Tổng Giám đốc.



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                            Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp                               GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Những ngày đầu mới thành lập công tác huy động vốn và cho vay của chi nhánh
gặp rất nhiều khó khăn do gặp phải sự cạnh tranh mạnh từ các ngân hàng quốc doanh.
    Đầu tháng 05/1999 chi nhánh Chợ Lớn dời trụ sở từ số 03 Hậu Giang, Quận 06 về
địa điểm hiện nay là 485 – 487 – 489 Nguyễn Chí Thanh, Quận 05.
  2.2.2. Bộ máy tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Chợ Lớn
      2.2.2.1. Bộ máy tổ chức

                                  Giám Đốc




                       Phó GĐ                      Phó GĐ




        Phòng             Phòng                Phòng KT -         Tổ H Chính -
        DVKH              QLTD                   NQuỹ               Quản trị



          Bộ phận           Bộ phận                  Bộ phận
          Tín dụng           KSTD                    tổng hợp



          Bộ phận           Bộ phận                  Bộ phận
           TTQT              QLN                    Quỹ chính



          Bộ phận
         DV& TG




    Đứng đầu chi nhánh là Giám đốcPhòng giao nhiệm chỉ đạo và quản lý hoạt động
                                   chịu trách
                                        dịch
của chi nhánh. Đồng thời Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm báo cáo lại tồn bộ



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp                               GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



tình hình hoạt động của chi nhánh mình cũng như đưa ra các kiến nghị với Tổng Giám
đốc về thay đổi nhân sự, về điều hồ vốn…nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
    Bên cạnh Giám đốc còn có 2 Phó Giám đốc và ba trưởng phòng để hổ trợ Giám
đốc trong các công việc nội bộ hàng ngày. Chi nhánh có các phòng ban như sau:
      Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành, quản lý và ra quyết
      định về mọi hoạt động của chi nhánh.
      Phòng quản lý tín dụng: đảm bảo việc quản lý, kiểm sốt tín dụng giúp cho hoạt
      động tín dụng của chi nhánh an tồn và hiệu quả.
      Phòng dịch vụ khách hàng: đảm trách việc huy động vốn, cho vay và các nghiệp
      vụ kinh doanh khác.
      Phòng kế tốn và ngân quỹ: làm công tác hạch tốn sổ sách và thực hiện các bút
      tốn về kế tốn ngân hàng.
      Phòng hành chính – quản trị: theo dõi, quản lý và tham mưu cho Giám đốc về
      quả trị hình chính, nhân sự, quản trị văn thư, quản trị tài sản và công tác lễ tân,
      hậu cần.
      2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động
    Mạng lưới hoạt động của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn hiện nay được tổ chức
như sau:




TÊN PHÒNG GIAO DỊCH                                     ĐỊA CHỈ

PGD SACOMBANK BÌNH TÂN           494 - 496 Kinh Dương Vương, P.An Lạc A, Q.Bình Tân,
                                 TP.HCM
                                 Tel: (08) 37.522.271   Fax: (08) 37.522.272




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                               Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp                              GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



                                63A Kinh Dương Vương, P.12, Quận 6, TP.HCM
PGD SACOMBANK PHÚ LÂM
                                Tel: (08) 37.515.257    Fax: (08) 37.515.246

PGD SACOMBANK BÌNH PHÚ          152 Chợ Lớn, P.11, Quận 6, TP.HCM
                                Tel: (08) 37.551.723    Fax: (08) 37.551.724

 PGD SACOMBANK BÌNH             B1/16-B1/17 QL1A Aáp 2, Xã Bình Chánh, H.Bình Chánh,
CHÁNH                           TP.HCM
                                Tel: (08) 37.608.140   Fax: (08) 37.608.141
PGD SACOMBANK LÝ                104-106 Lý Thường Kiệt, P.7, Q.11, TP.HCM
THƯỜNG KIỆT
                                Tel: (08) 39.573.137   Fax: (08) 39.573.138

PGD SACOMBANK LẠC LONG 349L – 349K Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP.HCM
QUÂN                   Tel: (08) 39.750.98  Fax: (08) 39.750.983


    Các phòng giao dịch này đã hỗ trợ tích cực cho chi nhánh trong việc thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhất cho nhu cầu của khách hàng.
2.3. Nhiệm vụ và nội dung hoạt động của chi nhánh
  2.3.1. Nhiệm vụ hoạt động
      Nằm trong hệ thống ngân hàng TMCP SGTT, hoạt động chủ yếu của chi nhánh
là huy động vốn và cho vay. Trong đó đặc biệt chú trọng đến cho vay nhỏ lẻ, phân tán
theo nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
  2.3.2. Nội dung hoạt động
    Nhìn chung chi nhánh chợ lớn đã thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng trong
hệ thống NH SGTT trong đó chủ yếu là các hoạt động:
    Nghiệp vụ huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các
      cá nhân trong xã hội dưới các hình thức khác nhau như: huy động tiền gởi
      không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gởi thanh tốn của các tổ chức kinh tế, các doanh
      nghiệp và nhận tiền gởi tiết kiệm từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân bằng đồng Việt
      Nam hay ngoại tệ phù hợp với pháp lệnh hiện hành.



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                               Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp                              GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Nghiệp vụ kinh doanh: Chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác
       nhau như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn bằng đồng nội tệ, ngoại tệ hoặc
       bằng vàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức kinh tế, các doanh
       nghiệp và cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh của họ. Đặc biệt chi nhánh thực
       hiện hình thức cho vay phân tán như: cho vay tiểu thương ở chợ, cho vay phục
       vụ đời sống, sinh hoạt tiêu dùng, cho vay nông nghiệp…Ngồi ra chi nhánh còn
       thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong nước và thanh tốn quốc tế, dịh vụ bất động
       sản, chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn, dịch vụ chuyển tiền…
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ
Lớn trong thời gian qua
     Với thời gian hoạt động khá dài (trên 15 năm) cộng với nỗ lực xây dựng chiến
lược phát triển bền vững, ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn, cùng với sự
phát triển chung của hệ thống Sacombank, đã có một bước tiến đáng kể trong quá trình
hoạt động của mình.




BẢNG 1: KẾT QUẢ KINH DOANH
                                                             ĐVT:Triệu đồng
                                          2007/2006            2008/2007
Chỉ tiêu   2006        2007     2008     Tuyệt    Tương       Tuyệt   Tương
                                          đối       đối        đối      đối
DT          35,050     43,120   52,687    8,070     23.02%    9,567     22.19%
CP          20,655     24,145   32,148    3,490     16.90%    8,003     33.15%
LNTT        14,395     18,975   20,539    4,580     31.82%    1,564     8.24%
T.TNDN      4030.6      5313    5750.9    1,282     31.82%     438      8.24%
LNR         10,364     13,662   14,788    3,298     31.82%    1,126     8.24%
                                                    Nguồn: Báo cáo thống kê

     Từ kết quả hoạt động trên cho thấy lợi nhuận tăng qua các năm: Lợi nhuận năm
2007 là 13,622 triệu đồng tăng 3,298 triệu đồng so với năm 2006 (tăng 31.82%). Đến



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



năm 2008 thì lợi nhuận 14,788 triệu đồng tăng 1,126 triệu đồng so với năm 2007 (tăng
8.24%) là do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí. Tuy nhiên năm 2008
lợi nhuận có phần giảm sút so với năm trước là do tình hình kinh doanh của chi nhánh
cũng ít nhiều chịu sự tác động gián tiếp từ cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn
cầu bắt nguồn từ Mỹ.
    Đây là một thành công đáng kể cho những nổ lực của chi nhánh Chợ Lớn trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng tên tuổi và uy tín khác cùng hoạt động
trong địa bàn cộng với tình hình khó khăn chung mà hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang đối mặt.




   BIỂU ĐỒ 1: KẾT QUẢ KINH DOANH


                            Kết quả kinh doanh

                15000
                10000

                  5000
                       0

                Năm        2006       2007
                LNR        10,364    13,662      14,788


2.5. Chiến lược phát triển của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong
thời gian tới
  2.5.1.Về huy động vốn

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                            Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp                           GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Thông qua chính sách huy động hợp lý nhằm tăng cường khả năng huy động vốn
tối đa của chi nhánh. Đây là nguồn “đầu vào” quan trọng của hoạt động ngân hàng, tùy
từng thời điểm cụ thể mà chi nhánh Chợ Lớn sẽ có các sản phẩm huy động vốn nhằm
thu hút khách hàng hiệu quả hơn. Với uy tín đã dày công xây đắp trong quá trình hoạt
động hơn 15 năm của mình thì ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn tự tin là sẽ
làm tốt công việc này. Đặc biệt là chú trọng các nguồn vốn rẻ, ổn định để đảm bảo
được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng nhằm làm giảm chi phí trả lãi cho khách
hàng.
  2.5.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ
    Nhằm tăng thêm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, ngân hàng sẽ quảng cáo, tiếp
thị nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ đang có tại chi nhánh. Đây là vấn đề phát triển
mang tính chiến lược vì đa số người dân còn tỏ ra khá xa lạ với dịch vụ ngân hàng
trong việc giao dịch thanh tốn, gửi tiền tiết kiệm, vay vốn để sản xuất kinh doanh,
người dân chủ yếu sử dụng tiền mặt (mua bán, thanh tốn …) còn giao dịch chuyển
khoản, thanh tốn qua ngân hàng thì còn chưa phổ biến lắm, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng số giao dịch với ngân hàng, do đại đa số dân chúng còn chưa quen với giao dịch
qua ngân hàng.
    Hiện tại, hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh Chợ Lớn còn khá khiêm tốn chưa
tương xứng với tiềm năng của mình vì vậy trong tương lai chi nhánh sẽ tập trung
nghiên cứu phát triển mảng kinh doanh này với việc đa dạng hơn các loại thẻ phát
hành, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh tốn của khách hàng.
    Hiện nay ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn đang nỗ lực nghiên cứu và
dự tính trong thời gian sắp tới sẽ đưa vào hoạt động một số loại dịch vụ mới dành cho
khách hàng VIP và những khách hàng bình thường như :
            OS member
            Homebanking ( giao dịch thanh tốn tại nhà ).
            Internet banking (dịch vụ ngân hàng trực tuyến)….
  2.5.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng


SVTH: Võ Minh Vỹ                                                           Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp                              GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



      Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Do đó, nâng cao hiệu
quả tín dụng là vấn đề quan trọng mang tính chiến lược, chi nhánh Chợ Lớn sẽ mở
rộng địa bàn hoạt động tín dụng, thu hút khách hàng đến với sản phẩm cho vay của
ngân hàng. Đưa các sản phẩm cho vay đa dạng hơn và phù hợp hơn đến với khách
hàng. Bên cạnh đó đảm bảo mức độ an tồn cho hoạt động tín dụng, giảm tối thiểu rủi
ro.
  2.5.4. Đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh
      Ngân hàng sẽ chú trọng tới việc cân đối giữa thu nhập và chi phí để có thể đạt mức
lợi nhuận cao nhất. Giảm bớt các chi phí lãng phí, không cần thiết, tăng cường các
khoản thu (thu về dịch vụ, thu từ hoạt động tín dụng). Ngồi ra ngân hàng sẽ chú trọng
hơn đến chất lượng làm việc của nhân viên, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân
viên gắn với việc khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ, cải thiện mức sống của
nhân viên, cũng như có các chính sách đãi ngộ nhằm thu hút lực lượng lao động có
trình độ cao phục vụ nhu cầu phát triển của chi nhánh.
2.6. Nhận diện những thách thức của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời
gian tới
      Cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu đã và đang tác động đến sự phát
triển của nền kinh tế nước ta. Nó len sâu vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và đe doạ
trực tiếp đến đời sống kinh tế của người lao động. Tài chính ngân hàng là ngành chịu
ảnh hưởng mạnh nhất và nặng nhất từ cuộc đại suy thối. Trong bối cảnh nền kinh tế
hiện tại còn những khó khăn, tăng trưởng tín dụng vẫn là bài tốn khó giải nhất cho
ngành ngân hàng nói chung và Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn nói riêng. Trải qua hai
tháng đầu năm mặc dù lãi suất cho vay đã giảm mạnh, trần cho vay còn 10.75%/ năm
cộng với chủ trương hỗ trợ 4%/năm lãi suất của Chính Phủ nhưng theo các ngân hàng,
dư nợ tín dụng vẫn tăng chậm. Theo số liệu Cục Thống kê TP.HCM, tính đến cuối
tháng 02/2009 tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM ước đạt
587,513 tỷ đồng tăng 20.2% so với cùng kỳ năm 2008 còn dư nợ tín dụng đạt
501,069.1 tỷ đồng, tăng 13.2% so với cùng kỳ và chỉ tăng khoảng 0.7%/ năm so với

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                              Trang 25
Chuyên đề tốt nghiệp                           GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



tháng trước đó. Số lượng khách hàng đăng ký tham gia vay vốn theo chủ trương kích
cầu có gia tăng song nguồn vốn giải ngân chưa thực sự như mong muốn.
    Việc mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch để tăng thêm thị phần là điều cần
thiết khi ngành ngân hàng đang dần hội nhập. Tuy nhiên trước bối cảnh thị trường
trong năm qua và cũng như năm nay thì đây là một vấn đề nan giải của Sacomank nói
chung và chi nhánh Chợ Lớn nói riêng cộng với việc làm thế nào để duy trì và phát
triển tốt các điểm giao dịch hiện có của chi nhánh Chợ Lớn cũng là vấn đề mà ban lãnh
đạo quan tâm.
    Bên cạnh đó, khó khăn hiện nay của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn là tìm đầu
ra ổn định và an tồn cho những khoản tín dụng dài hạn, sử dụng và quản lý tốt nguồn
vốn ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn. Thực tế trong hai quý cuối năm 2008 và đầu
năm 2009 các ngân hàng đã ra sức kích cầu vốn cho vay tiêu dùng nhưng tiến độ giải
ngân rất chậm, tăng trưởng tín dụng giảm dần. Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập,
các ngân hàng hiện nay đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ đặc biệt là có sự thâm nhập
của các ngân hàng nước ngồi với thế mạnh là các dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, cho
thuê tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn
cũng cần xây dựng cho mình một lộ trình dài hạn để kịp thời đổi mới và hồn thiện hơn
nữa về cơ sở vật chất, về đội ngũ nhân viên, về khoa học công nghệ cũng như tăng
cường và quản lý tốt công tác tín dụng.




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                           Trang 26
Chuyên đề tốt nghiệp                            GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN.
3.1. Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank - CN Chợ Lớn
  3.1.1. Tình hình huy động vốn
    Với vai trò là một trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp
các dịch vụ tài hình tiền tệ cho nền kinh tế. Vì vậy hoạt động huy động vốn của ngân
hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với tồn
xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho đầu tư và
cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời đáp ứng nhu cầu gởi tiền của nhân
dân và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an tồn.
    Đối với ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn huy động vốn là một trong
hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó chi
nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho
phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn nhằm
tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ vậy mà trong thời gian qua
công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả như sau:
BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
                                                             ĐVT: Triệu đồng

                                                2007/2006            2008/2007
Chỉ tiêu          2006      2007     2008     Tương    Tuyệt       Tương Tuyệt
                                               đối      đối         đối      đối
TG bằng VNĐ      149,858 188,461 205,352      38,603    25.76%     16,891     8.96%
TG bằng USD       16,968 19,698 25,456        2,730     16.09%     5,758     29.23%
TG bằng vàng      8,543  15,642 34,245        7,099     83.10%     18,603    118.93%
Tổng cộng        175,369 223,801 265,053      48,432    27.62%     41,252    18.43%
                                                  Nguồn: Báo cáo huy động vốn

               BIỂU ĐỒ 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 27
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ




                              Tình hình huy động vốn
                    Năm
                                                                           265,053
                       2008
                                                                 223,801
                       2007
                                                       175,369
                       2006
                                              Vốn huy động



    Qua số liệu ta thấy số dư huy động vốn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm 2007
vốn huy động đạt 223,801 triệu đồng tăng 48,432 triệu đồng so với cùng kỳ, tốc độ
tăng 27.62%. Trong thời gian qua chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác huy
động vốn, đa dạng hố nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của NH SGTT, đổi mới
phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử lí nhanh
chóng, chính xác chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm nên đã tạo được uy
tín đối với khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà ngân hàng
cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy, vốn huy động
tại chi nhánh ngày càng tăng. Mặt khác, nguyên nhân của sự gia tăng này là do năm
2007 tình hình kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tương đối ổn định, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập tăng, cộng với chính sách điều chỉnh lãi suất cho
phù hợp với từng thời điểm của chi nhánh Chợ Lớn nên nguồn tiền gởi tăng mạnh
trong thời gian này. Đến năm 2008 vốn huy động đạt 265,053 triệu đồng tăng 41,252
triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 18.43%. Tuy năm 2008 là giai đoạn khó
khăn chung của tồn hệ thống ngân hàng nhưng có thể thấy tình hình vốn huy động tại
chi nhánh vẫn gia tăng là do lạm phát tăng cao cộng với chính sách thắt chặt tiền tệ của
ngân hàng Nhà nước làm cho các ngân hàng thiếu vốn và khả năng thanh khoản. Buộc
các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để tìm nguồn vốn đầu vào nhằm tăng khả
năng thanh khoản.




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                     Trang 28
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Tuỳ vào mục đích gởi tiền mà khách hàng sẽ lựa chọn hình thức gởi tiền bằng
VNĐ, gởi bằng USD hay gởi bằng vàng.
    Tiền gởi bằng VNĐ:
    Đối với loại tiền gởi này, khách hàng của chi nhánh thuộc tất cả các thành phần
kinh tế. Khách hàng gởi tiền vào chi nhánh nhằm mục đích đảm bảo an tồn vốn và
nhận được các dịch vụ thanh tốn từ ngân hàng hoặc khách hàng có nguồn tiền tạm thời
nhàn rỗi gởi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lợi.
    Trong thời gian qua chi nhánh đã đạt được số dư huy động như sau, năm 2006 đạt
149,858 triệu đồng; qua năm 2007 đạt 188,461 triệu đồng tăng 38,603 triệu đồng, tốc
độ tăng 25.76% so với năm 2006. Sang năm 2008, số dư tiền gởi VNĐ là 205,352 triệu
đồng tăng 16,891 triệu đồng, tốc độ tăng 8.96% so với cùng kỳ năm 2007. Tổng số dư
huy động tiền gởi bằng VNĐ tăng dần qua các năm chứng tỏ rằng hoạt động kinh
doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhiều thuận lợi, các giao dịch mua bán
diễn ra sôi động hơn nên loại tiền gởi này cũng gia tăng.
    Tiền gởi bằng USD:
    Nguồn tiền gởi bằng USD tại chi nhánh cũng gia tăng qua các năm. Năm 2006,
tiền gởi bằng USD đạt 16,968 triệu đồng; năm 2007 là 19,698 triệu đồng, tăng 2,730
triệu đồng tốc độ tăng 16.09% so với năm 2006. Đến năm 2008, con số này là 25,456
triệu đồng, tăng 5,758 triệu đồng tốc độ tăng 29.23% so với năm 2007. Sở dĩ năm 2008
lượng tiền gởi loại này tăng cao là do một phần lượng kiều hối của người nước ngồi
gởi về trong nước để đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngày một tăng cao. Hơn nữa, năm
2008 lượng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp đổ vào Việt Nam là khá cao (FDI đạt hơn
60 tỉ USD). Điều này đã góp phần làm gia tăng lượng vốn huy động tại chi nhánh.
    Tiền gởi bằng vàng
    Có thể thấy thêm là nguồn tiền gởi bằng vàng tại chi nhánh cũng tăng mạnh qua
các năm. Năm 2007, con số này là 15,642 triệu đồng tăng 7,099 triệu đồng, tốc độ tăng
83.10% so với năm 2006; rồi đến năm 2008 con số này tăng mạnh từ 15,642 triệu đồng
lên 34,245 triệu đồng với tốc độ tăng 118.93% so với cùng kỳ năm 2007. Nguyên nhân

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                           Trang 29
Chuyên đề tốt nghiệp                           GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



của sự gia tăng này là do năm 2008 thị trường vàng thế giới và Việt Nam diễn biến hết
sức phức tạp nên tâm lý nhà đầu tư lo ngại tạm thời gởi vào tài khoản không thích mạo
hiểm đầu tư nhiều trên sàn vàng.
    Có thể nói, trong 3 năm qua công tác huy động vốn ở chi nhánh Chợ Lớn đã đạt
được thành tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm. Đạt được kết quả
này là do trong thời gian qua chi nhánh luôn quan tâm và có những định hướng đúng
đắn trong công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa mở rộng khách
hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho
ngân hàng trong việc đầu tư cho vay vốn. Chính sự tăng trưởng vốn này đã góp phần
không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế khu vực.
  3.1.2. Tình hình sử dụng vốn
      3.1.2.1. Doanh số cho vay
    Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một
NHTM nào. Sự chuyển hố từ vốn tiền gởi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà còn
đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì cho vay là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng để từ đó bồi hồn lại tiền gởi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh
doanh và tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay mang
nhiều rủi ro vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới ngăn
ngừa và giảm thiểu được rủi ro.
    Phân loại theo đối tượng khách hàng
    Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn cho tất cả các đối tượng khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
như: công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, xây dựng, dịch vụ, kinh doanh…
    Mặc dù chi nhánh mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế kể cả
quốc doanh và ngồi quốc doanh, nhưng trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với khu
vực quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Điều này cũng là

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                           Trang 30
Chuyên đề tốt nghiệp                              GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



tất yếu bởi vì thành phần kinh tế quốc doanh là những khách hàng truyền thống hoạt
động kinh tế có hiệu quả, có địa bàn và qui mô hoạt động rộng lớn. Còn các thành phần
kinh tế ngồi quốc doanh tuy cũng có lĩnh vực hoạt động đa dạng nhưng qui mô hoạt
động vừa và nhỏ nên lượng vốn cho vay chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh
số cho vay của chi nhánh.
    Trong quá trình hoạt động khá dài của mình, hơn 15 năm phát triển (năm 1993 đến
2009), ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn luôn nỗ lực nâng cao hiệu quả tín
dụng cũng như việc đa dạng hố đối tượng khách hàng mở rộng địa bàn hoạt động, từ
năm 2003 trở về trước chi nhánh chưa chú trọng lắm trong hoạt động cho vay đối với
cá nhân chủ yếu là cho vay khách hàng doanh nghiệp. Từ năm 2003 trở đi chi nhánh
Chợ Lớn đã đặc biệt chú trọng quan tâm hơn hoạt động cho vay đối với các khách hàng
cá nhân. Và hiện nay, với nhiều nỗ lực chi nhánh Chợ Lớn đã đạt được những bước
phát triển tốt đối với loại hình cho vay này.

BẢNG 3: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
                                                               ĐVT: Triệu đồng
                 Năm        Năm       Năm          2007/2006          2008/2007
Khách hàng                                      Tương      Tuyệt   Tương      Tuyệt
                  2006      2007      2008
                                                  đối       đối      đối       đối
Cá nhân         163,064   318,356 587,806       155,292   95.23%   269,450   84.64%
D.Nghiệp        418,822   421,341 375,592        2,519    0.60%    -45,749   -10.86%
   DN QD        376,258   355,355 293,879       -20,903   -5.56%   -61,476   -17.30%
DN ngồi QD       42,564     65,986   81,713     23,422    55.03%    15,727   23.83%
 Tổng cộng      581,886   739,697 963,398       157,811   27.12%   223,701   30.24%
                                                            Nguồn: Báo cáo tổng hợp

 BIỂU ĐỒ 3: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp                               GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ




                    Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng

                600,000
                500,000
                400,000
                300,000                                   Cá nhân
                200,000
                                                          Doanh nghiệp
                100,000
                          0
                              Năm    Năm    Năm
                              2006   2007   2008

      Đối với cho vay cá nhân
    Qua số liệu, ta thấy được sự tăng trưởng đáng kể trong việc cho vay đối với khách
hàng cá nhân. Cụ thể là năm 2006 dư nợ cho vay cá nhân chỉ đạt 163,064 triệu đồng,
năm 2007 đã tăng đến 318,356 triệu đồng đạt 95.23%, năm 2008 là 587,806 triệu đồng
đạt 84.64% (năm gốc là năm 2006). Đây là bước phát triển khả quan của chi nhánh
Chợ Lớn trong nỗ lực cạnh tranh mở rộng thị trường. Hiện tại chi nhánh Chợ Lớn đang
nỗ lực xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng cáo nhằm đưa các sản phẩm cho vay tiếp
cận tốt hơn đối với khách hàng cá nhân - một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng
trong điều kiện địa bàn hoạt động của chi nhánh. Bên cạnh đó, qua bảng 3 ta còn thấy
rằng song song với việc tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân chi nhánh Chợ
Lớn còn cố gắng mở rộng hơn việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh và
ngồi quốc doanh (QD) nhằm gia tăng sự đa dạng hóa đối tượng cho vay. Góp phần
nâng cao hoạt động của nền kinh tế nói chung theo chiều hướng đi lên.

  Đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh
    Doanh số cho vay đối với khu vực này cụ thể như sau: Năm 2006 đạt 376,258
triệu đồng; năm 2007 là 355,355 triệu đồng, giảm 20,903 triệu đồng (5.56%) so với
năm 2006. Đến năm 2008 là 293,879 triệu đồng, giảm 61,476 triệu đồng (17.30%) so
với cùng kỳ năm 2008. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong 2 năm 2007 và




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                            Trang 32
Chuyên đề tốt nghiệp                           GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



năm 2008 tình hình kinh tế thế giới có những dấu hiệu biểu hiện sự suy thối khiến hầu
hết các doanh nghiệp không mở rộng sản xuất, hàng hố tiêu thụ chậm.
    Đối với các đơn vị kinh tế ngồi quốc doanh
      Trong thời gian qua, doanh số cho vay kể cả quốc doanh và ngồi quốc doanh
đều tăng. Qua đó cho thấy chi nhánh không những đẩy mạnh cho vay đối với các đơn
vị kinh tế quốc doanh mà còn mở rộng tín dụng đối với các đơn vị kinh tế ngồi quốc
doanh, điều này còn được thể hiện qua tỷ trọng của doanh số cho vay đối với khu vực
ngồi quốc doanh có xu hướng tăng lên.
    Tuy các đơn vị kinh tế, các cơ sở ngồi quốc doanh trên địa bàn có quy mô nhỏ, vốn
tự có thấp nhưng có số lượng rất lớn. Trong 3 năm qua doanh số cho vay tại chi nhánh
đối với khu vực này như sau: Năm 2007 dư nợ cho vay doanh nghiệp ngồi QD đạt
65,986 triệu đồng tăng 55.03%; năm 2008 đạt 81,713 triệu đồng tăng 23.83% (năm gốc
là năm 2006). Sự gia tăng này là do ngân hàng chủ động được nguồn vốn nên mạnh
dạng đầu tư tín dụng đối với bộ phận tư doanh, hộ kinh doanh cá thể nên doanh số cho
vay tại chi nhánh trong khu vực ngồi quốc doanh cũng tăng lên. Ngồi ra chi nhánh còn
thực hiện cho vay mua sắm tài sản cố định, xây dựng và sửa chữa nhà ở đã góp phần
tích cực vào việc phát triển kinh tế, giúp người dân có vốn an tâm sản xuất, mở rộng
ngành nghề. Nhờ đó ngân hàng đã thiết lập được mối quan hệ rộng lớn trong xã hội,
tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng.
       BIỂU ĐỒ: DƯ NỢ CHO VAY DN NGỒI QUỐC DOANH




SVTH: Võ Minh Vỹ                                                           Trang 33
Chuyên đề tốt nghiệp                                       GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ




                              Dư nợ cho vay DN ngoài QD
                                                   81,713                          2008
                                               65,986                     2007
                                         42,564             2006


                                  0   20,000      40,000         60,000   80,000     100,000


          Năm                         200                  200              2008
          Doanh nghiệp ngoài QD       42,564            65,986              81,713


                                      Doanh nghiệp ngoài QD                      Năm


    Sự cố gắng này của chi nhánh là thật sự đáng ghi nhận giúp tạo thế phát triển cân
bằng hơn cho các loại hình doanh nghiệp không chỉ riêng loại hình doanh nghiệp QD.
    Nhìn tổng thể dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2008 giảm so với những năm
trước đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp có phần giảm sút nên nhu cầu vốn vay cũng giảm theo.
    Phân loại theo thời gian
    Phân loại theo thời gian cho vay gồm có 3 kỳ hạn:
           Cho vay ngắn hạn (từ 1 tháng tới 12 tháng)
           Cho vay trung hạn (từ 12 tháng tới 60 tháng)

           Cho vay dài hạn (từ 60 tháng trở lên)
    Hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín
dụng của ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ vốn
cho các đơn vị bổ sung vào vốn kinh doanh để phát triển sản xuất. Chi nhánh Chợ Lớn
đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố
định của các đơn vị. Trong 3 năm qua đạt được kết quả như sau:



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                               Trang 34
Chuyên đề tốt nghiệp                                     GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



BẢNG 4: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN
                                                                        ĐVT: Triệu đồng
                    Năm         Năm         Năm             2007/2006            2008/2007
    Năm                                                  Tương     Tuyệt      Tương     Tuyệt
                    2006        2007        2008
                                                          đối       đối        đối       đối
   Ngắn hạn       542,915      668,943     913,505       126,028     23.21%   244,562    36.56%
Trung - dài hạn    38,971      70,754      49,893         31,783     81.56%   -20,861   -29.48%
     Cộng         581,886      739,697     963,398       157,811     27.12%   223,701   30.24%
                                                                     Nguồn: Phòng tổng hợp




BIỂU ĐỒ 4: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN


                  1,000,000

                   800,000

                   600,000

                   400,000

                   200,000

                           0


            Ngắn hạn             542,915       668,943       913,505
            Trung - dài hạn      38,971       70,754          49,893
            Năm                   2006          2007          2008



 Doanh số cho vay ngắn hạn
    Trong hoạt động cấp tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn (trên
80%) trong tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn để cho vay của chi nhánh chủ yếu
từ huy động ngắn hạn, hơn nữa Chợ Lớn là địa bàn phát triển đa dạng các ngành nghề



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                        Trang 35
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn hạn việc cho vay của ngân hàng
thường tập trung cho vay ngắn hạn. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là bổ sung vốn lưu
động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng
tiêu dùng cá nhân. Công tác cho vay vốn lưu động tại chi nhánh Chợ Lớn tập trung cho
tài trợ vật tư, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, xây dựng…
    Trong thời gian qua việc cấp tín dụng ngắn hạn đạt được kết quả sau: Trong năm
2007 các khoản vay ngắn hạn tăng khoảng 23.21%, so với năm 2006. Năm 2008, dư nợ
cho vay ngắn hạn đạt 913,505 triệu đồng, tăng 244,562 triệu đồng (36.56%) so với năm
2007. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong 2 năm qua sản xuất gặp nhiều thuận
lợi, sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ tăng lên từ đó đã kích thích các thành phần kinh tế
cá thể và các cơ sở chế biến nhỏ lẻ đầu tư vốn phát triển sản xuất để tăng thu nhập làm
tăng sức mua của xã hội.
    Doanh số cho vay trung – dài hạn
    Mục đích của tín dụng trung-dài hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản
xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất… Việc cấp tín
dụng trung-dài hạn tại chi nhánh đạt được qua các năm như sau: Năm 2006 đạt 38,971
triệu đồng; năm 2007 đạt 70,754 triệu đồng tăng 31,783 triệu đồng (81.56%); năm
2008 là 49,893 triệu đồng giảm 20,861 triệu đồng (29.48%) so với năm 2007. Các
khoản cho vay trung-dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên ngân
hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, sự biến
động của doanh số cho vay trong năm 2007 cho thấy nhu cầu đầu tư của các đơn vị sản
xuất kinh doanh trong khu vực tăng cao và các dự án / phương án có tính khả thi và có
tính thuyết phục về hiệu quả kinh tế, nên chi nhánh cũng đã đẩy mạnh cho vay để đáp
ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động. Đến năm 2008, diễn biến tình hình kinh tế
phức tạp do những biểu hiện của dấu hiện suy thối kinh tế tồn cầu bắt đầu ảnh hưởng
tới kinh tế Việt Nam , cộng với việc lãi suất thị trường biến động không lường nên hoạt
động cho vay trung – dài hạn giảm mạnh.



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                              Trang 36
Chuyên đề tốt nghiệp                                GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Tựu chung lại, ta thấy rằng qua các năm cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn,
khoảng hơn 80% trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh, đây là một cơ cấu cho vay
tương đối tốt trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu do tâm lý người
dân sợ đồng tiền mất giá nên các khoản huy động vốn của ngân hàng đa số là ngắn hạn,
hơn nữa đối với các khoản vay trung và dài hạn nhằm hướng vào các dự án đầu tư dài
hơn và do đó nhu cầu đối với loại này thường ít hơn so với nhu cầu vốn ngắn hạn. Bên
cạnh đó nguồn vốn để cho vay của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn chủ yếu được huy
động từ nguồn vốn ngắn hạn, mặt khác thành phố Hồ Chí Minh là khu vực phát triển
đa dạng về ngành nghề nhưng chủ yếu là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn hạn nên
việc cho vay của ngân hàng chủ yếu tập trung vào vốn ngắn hạn. Mục đích của tín
dụng ngắn hạn là tập trung vốn lưu động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, tài trợ
xuất nhập khẩu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân.
    Để hạn chế rủi ro tín dụng, không tập trung tín dụng vào một số khách hàng hay
những lĩnh vực ngành nghề có liên quan chi nhánh cần thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín
dụng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay đối với khu vực ngồi quốc doanh, trong đó tăng
cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể và hộ nông dân
để phân tán rủi ro, đồng thời ngân hàng cần tăng cường cho vay cho các đơn vị xuất
khẩu hoạt động có hiệu quả để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần phải duy trì các khách hàng truyền thống,
khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước có quan hệ tiền gởi và dư nợ lớn, an tồn để
đảm bảo tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới.
      3.1.2.2. Doanh số thu nợ
    Ngân hàng là tổ trung gian đi vay và cho vay. Tiền đi vay qua dân cư, qua các tổ
chức tín dụng khác, qua NHNN…đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi ngân hàng sử dụng
vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay
nên vốn phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể vay vốn của ngân hàng thì
phải trả lãi cho ngân hàng, phần lãi này phải bù đắp được chi phí đầu vào và các khoản
chi phí khác đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận. Hoạt động

SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 37
Chuyên đề tốt nghiệp                                GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro nên đòi hỏi công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy
đủ) được ngân hàng đặt lên hàng đầu. Bởi ngân hàng muốn hoạt động tốt không chỉ
muốn nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu hồi nợ để làm sao
đảm bảo đồng vốn cho vay ra và thu hồi lại nhanh chóng kịp thời và hiệu quả.
    Phân loại theo đối tượng khách hàng
BẢNG 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
                                                             ĐVT: Triệu đồng
                       Năm      Năm        Năm       2007/2006           2008/2007
   Khách hàng                                     Tương    Tuyệt      Tương     Tuyệt
                       2006     2007       2008
                                                   đối       đối       đối       đối
     Cá nhân         162,245 317,524 565,326 155,279         95.71%   247,802   78.04%
  Doanh nghiệp       417,987 420,123 369,839        2,136     0.51%   -50,284   -11.97%
   Quốc doanh        375,957 355,256 289,852      -20,701    -5.51%   -65,404   -18.41%
 Ngồi quốc doanh     42,030 64,867 79,987          22,837    54.33%    15,120    23.31%
    Tổng cộng        580,232 737,647 935,165 157,415         27.13%   197,518   26.78%
                                                            Nguồn: Báo cáo tổng hợp
BIỂU ĐỒ 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG


                     Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng

           600,000
           500,000
           400,000
           300,000                                              Cá nhân
           200,000                                              Doanh nghiệp
           100,000
                 0
                     Năm 2006   Năm 2007     Năm 2008



    Đối với khách hàng cá nhân
    Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 162,245 triệu đồng; năm 2007 đạt 317,524 triệu
đồng tăng 155,279 triệu đồng (95.71%) so với năm 2006; năm 2008 là 565,326 triệu
đồng tăng 247,802 triệu đồng tăng (78.04%) so với cùng kỳ năm trước.



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                  Trang 38
Chuyên đề tốt nghiệp                                GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Ta thấy rằng qua 3 năm doanh số thu nợ cho vay cá nhân tăng cả về số tương đối
lẫn số tuyệt đối, đặc biệt tăng cao vào năm 2008.
    Đối với khách hàng doanh nghiệp
    Doanh số thu nợ năm 2007 là 420,123 triệu đồng tăng 2,136 triệu đồng (0.51%) so
với năm 2006; năm 2008 chỉ đạt 369,839 triệu đồng giảm 50,284 triệu đồng (11.97%)
so với năm 2007. Trong đó:
    Khu vực quốc doanh: Năm 2007 là 355,256 triệu đồng giảm 20,701 triệu đồng
(5.51%) so với năm 2006; năm 2008 chỉ đạt 289,852 triệu đồng giảm 65,404 triệu đồng
(18.41%) so với năm 2007.
    Việc doanh số thu nợ khu vực này liên tiếp giảm trong 2 năm 2007 và 2008 là do
tình hình kinh doanh khó khăn của các doanh nghiệp quốc doanh nên đã hạn chế nguồn
trả nợ cho ngân hàng.
    Khu vực ngồi quốc doanh: Năm 2006 là 42,030 triệu đồng; năm 2007 đạt 64,867
triệu đồng tăng 22,837 triệu đồng (54.33%) so với năm 2006; năm 2008 là 79,987 triệu
đồng tăng 15,120 triệu đồng tốc độ tăng 23.31% so với năm 2007.
    Thông qua sự tăng trưởng ổn định của doanh số thu nợ đối với khu vực này cho
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực đã có bước tiến triển khá, trình độ
quản lý, quy mô về công nghệ ngày được nâng cao, làm ăn có hiệu quả nên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu nợ của ngân hàng.
    Nhìn chung doanh số thu nợ của chi nhánh Chợ Lớn đạt kết quả khả quan. Năm
2007 doanh số thu nợ đạt 737,647 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 580,232 triệu
đồng (tốc độ tăng 27,13%). Đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 935,165 triệu đồng tăng
197,518 triệu đồng (tốc độ tăng 26,78%) so với năm trước đó. Sở dĩ doanh số thu nợ
của chi nhánh ngày càng tăng là do:
    Doanh số cho vay ngày càng tăng;
    Ngân hàng cẩn thận trong việc thẩm định khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất rủi
ro trong hoạt động tín dụng;



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                             Trang 39
Chuyên đề tốt nghiệp                              GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



    Năng lực làm việc của cán bộ tín dụng ngày càng được chú trọng, nâng cao đã
giúp họ quan sát và lựa chọn khách hàng vay;
    Phần lớn các khoản cho vay là ngắn hạn nên việc quản lý cũng như thu hồi nợ sẽ
nhanh chóng hơn điều nay giúp chi nhánh tránh được rủi ro bởi vì cho vay với kỳ hạn
dài sẽ có nhiều biến động do ảnh hưởng bởi các yếu tố: thị trường, giá cả…. Nhưng vì
lý do đó mà hạn chế việc cho vay trung – dài hạn sẽ mất đi nguồn lợi nhuận không nhỏ
từ hoạt động này.
    Qua phân tích tình hình thu nợ của chi nhánh, trong 3 năm qua doanh số thu nợ đối
với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh là khá tốt, các doanh nghiệp thực hiện trả nợ và
lãi đúng hạn cho ngân hàng. Do đó trong công tác thu nợ chi nhánh cần tập trung vào
khu vực quốc doanh đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể, thường xuyên kiểm tra quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhỡ khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn,
tích cực đôn đốc trả nợ đối những khách hàng đã gia hạn nợ, tình hình tài chính yếu
kém, kinh doanh thua lỗ, có thể lựa chọn, xem xét cho vay tiếp những khách hàng có
khả năng cải thiện được tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính nhưng phải kiểm sốt
được vốn vay và bảm bảo thu hồi dần các khoản nợ cũ.
    Phân loại theo thời gian




BẢNG 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN
                                                                 ĐVT: Triệu đồng
                       Năm     Năm       Năm         2007/2006           2008/2007
      Năm                                         Tương     Tuyệt     Tương     Tuyệt
                       2006    2007      2008
                                                   đối       đối       đối       đối
   Ngắn hạn         542,915   579,483   785,971    36,568    6.74%    206,488   35.63%
 Trung - dài hạn    37,317    158,164   149,194   120,847   323.84%    -8,970     -5.67%
      Cộng          580,232   737,647   935,165   157,415   27.13%    197,518    26.78%



SVTH: Võ Minh Vỹ                                                                Trang 40
Chuyên đề tốt nghiệp                             GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ



                                                              Nguồn: Phòng tổng hợp


BIỂU ĐỒ 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN

                            Doanh số thu nợ theo thời gian

             800,000

             600,000
                                                             Ngắn hạn
             400,000                                         Trung - dài hạn
             200,000

                   0
                       Năm 2006   Năm 2007   Năm 2008


    Doanh số thu nợ ngắn hạn
     Tình hình thu nợ ngắn hạn đạt kết quả đáng kể trong thời gian qua. Năm 2006
doanh số thu nợ đạt 542,915 triệu đồng; năm 2007 doanh số thu nợ đạt 579,483 triệu
đồng tăng 36,568 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 6.74%; bước sang năm 2008
doanh số thu nợ đạt 785,971 triệu đồng tăng 206,488 triệu đồng so với năm 2007, tốc
độ tăng 35.63%.
    Có được kết quả như trên là nhờ trong 2 năm qua tình hình sản xuất kinh doanh
của khách hàng vay có đôi chút thuận lợi, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và
phát huy hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị vay vốn trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng.
    Doanh số thu nợ trung – dài hạn
    Doanh số thu nợ trung – dài hạn cũng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007, doanh
số thu nợ là 158,164 triệu đồng tăng 120,847 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng
323.84%; đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 149,194 triệu đồng giảm 8,970 triệu đồng,
tốc độ giảm 5.67% so với năm 2008. Do đặc điểm của loại cho vay này là năm nay cho
vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu dần nợ qua các năm nên khó đánh giá được tình hình thực


SVTH: Võ Minh Vỹ                                                               Trang 41
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Quy trinh tin dung
Quy trinh tin dungQuy trinh tin dung
Quy trinh tin dungDuc Thinh
 
Nội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngNội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngMinh Tuấn
 
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVQuy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVdissapointed
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
3 trung gian tai chinh
3 trung gian tai chinh3 trung gian tai chinh
3 trung gian tai chinhHiếu Kều
 
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàngNghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hànganntt123
 
quy trình tín dụng
quy trình tín dụngquy trình tín dụng
quy trình tín dụngMinh Tuấn
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín...Đề tài: Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiThuy Kim
 
C3 tong quan ve tin dung ngan hang
C3   tong quan ve tin dung ngan hangC3   tong quan ve tin dung ngan hang
C3 tong quan ve tin dung ngan hangBUG Corporation
 
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGNghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGThu Hong Dang
 
Chuong 4 Nghiep Vu Tin Dung
Chuong 4  Nghiep Vu Tin DungChuong 4  Nghiep Vu Tin Dung
Chuong 4 Nghiep Vu Tin DungHung Pham Thai
 
Cẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng SeabankCẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng Seabankdissapointed
 

Was ist angesagt? (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừaGiải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Lvtn
LvtnLvtn
Lvtn
 
Quy trinh tin dung
Quy trinh tin dungQuy trinh tin dung
Quy trinh tin dung
 
Nội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngNội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụng
 
đề Cương sơ bộ
đề Cương sơ bộđề Cương sơ bộ
đề Cương sơ bộ
 
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVQuy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
 
3 trung gian tai chinh
3 trung gian tai chinh3 trung gian tai chinh
3 trung gian tai chinh
 
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàngNghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
 
quy trình tín dụng
quy trình tín dụngquy trình tín dụng
quy trình tín dụng
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín...Đề tài: Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín...
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
 
C3 tong quan ve tin dung ngan hang
C3   tong quan ve tin dung ngan hangC3   tong quan ve tin dung ngan hang
C3 tong quan ve tin dung ngan hang
 
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGNghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
 
BANG IN moi.doc
BANG IN moi.docBANG IN moi.doc
BANG IN moi.doc
 
Chuong 4 Nghiep Vu Tin Dung
Chuong 4  Nghiep Vu Tin DungChuong 4  Nghiep Vu Tin Dung
Chuong 4 Nghiep Vu Tin Dung
 
nop.doc
nop.docnop.doc
nop.doc
 
Cẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng SeabankCẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng Seabank
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 

Ähnlich wie bctntlvn (122).pdf

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...Dương Hà
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân HàngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCBÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCNguyễn Công Huy
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxnataliej4
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Ähnlich wie bctntlvn (122).pdf (20)

Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docxCơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á Bank
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á BankCơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á Bank
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á Bank
 
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thươn...
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thươn...Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thươn...
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thươn...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
 
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
 
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
 
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCBÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
 

Mehr von Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Mehr von Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

bctntlvn (122).pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... Phân tích tín dụng trong ngân hàng thương mại .
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung: Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 1.1.2. Bản chất của tín dụng Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng luôn mang 3 đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu tín dụng Thứ hai, thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay Thứ ba, người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. 1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng 1.1.3.1. Chức năng  Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Thông qua chức năng này tín dụng trở thành cầu nối giữa cung – cầu về vốn trong nền kinh tế, nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể đi vay nhận được một phần tài nguyên của xã hội thoả mãn nhu cầu mở rộng quy mô kinh SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 1
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ doanh hay tiêu dùng. Ở khâu tập trung, tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế thu hút được một phần vốn của xã hội dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Ở khâu phân phối, tín dụng đã đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, dân cư, tổ chức xã hội… Như vậy có thể thấy tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn có thể nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Có thể thấy trong nền kinh tế thị trường, việc phân phối vốn tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng. Ngân hàng với sự chuyên môn hố của mình đã chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu một cách kịp thời và hiệu quả.  Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế: Kiểm sốt các hoạt động kinh tế qua kênh tín dụng được thực hiện dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm sốt. Chức năng này được thực hiện dựa trên cơ sở tín dụng thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả. Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh cũng như việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.3.2. Vai trò Tín dụng có các vai trò sau: Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 2
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trên cơ sở đó cho vay lại các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn. Thứ tư, tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hồn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi. Trong điều kiện kinh tế “mở” tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế của các châu lục. 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng có thể phân ra làm nhiều loại khác nhau tùy theo những phương thức phân loại khác nhau 1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:  Cho vay sản xuất công thương nghiệp  Cho vay tiêu dùng cá nhân  Cho vay bất động sản  Cho vay nông nghiệp  Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu 1.1.4.2. Dựa vào thời hạn tín dụng Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 3
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ  Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;  Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;  Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên, mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Tín dụng có thể được phân chia như sau:  Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.  Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác. 1.1.4.4. Dựa vào phương thức cho vay  Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng vay vốn và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại cho vay này là mỗi khi phát sinh nhu cầu vay vốn khách hàng phải tiến hành thủ tục làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ, hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay đối với từng hồ sơ cụ thể.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: HMTD là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết cho khách hàng vay có hiệu lực trong một thời gian nhất định. HMTD được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi được ngân hàng ấn định HMTD thì khách hàng được quyền vay vốn trong phạm vi HMTD đó.  Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phuc vụ đời sống. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 4
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ  Cho vay trả góp: Cho vay trả góp các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình thường được áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân, gồm những người buôn bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện…Theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng có thoả thuận mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và số kỳ hạn trả góp để xác định một HMTD trả góp trong suốt thời hạn vay.  Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.  Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng, theo đó Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh tốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.  Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp ho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo HMTD đã được hai bên thỏa thuận. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi HMTD đã được chấp thuận. 1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng 1.1.5.1. Cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định đã thỏa thuận với nguyên tắc hồn trả vốn gốc và lãi. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi. Cho vay có thể chia làm 3 loại:  Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 5
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ  Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.  Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng 1.1.5.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng mua thương phiếu, giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đề nghị TT xin khi CT chiết đến hạn khấu Hối phiếu, trái phiếu NGƯỜI TRẢ Bán chịu, cho vay NGƯỜI XIN TIỀN CHỨNG TỪ CHIẾT KHẤU (KHÁCH NỢ)Ï (CHỦ NỢ) 1.1.5.3. Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mà ngân hàng tiến hành cho thuê tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê mua đã được xác định kèm theo một quyền lựa chọn của người đi thuê khi kết thúc hợp đồng thuê đó là quyền chọn mua tài sản cho thuê, tiếp tục thuê hay trả lại tài sản cho ngân hàng khi hợp đồng thuê kết thúc. QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH CÔNG TY THUÊ MUA (4) (2) HĐ (5) Trả Thuê Trả tiền TC tiền mua TS (3) Giao tài sản thuê (1) Tìm tài sản Nhà cung cấp Người đi thuê 1.1.5.4. Bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 6
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết đối với bên được nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. 1.1.5.5. Bao thanh tốn Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau đó ngân hàng sẽ đòi tiền tiền người mua hàng theo hợp đồng bao thanh tốn đã ký kết. 1.1.6. Các nguyên tắc của tín dụng Một là, vốn vay phải được hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi theo thoả trong hợp đồng tín dụng Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường vì: Phần lớn nguồn vốn cấp tín dụng cho khách hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, ngân hàng vừa là người cho vay cũng đồng thời là người đi vay nên ngân hàng phài có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho khách hàng gửi tiền. Vì vậy với tư cách là người cho vay, ngân hàng cũng đòi hỏi người vay vốn của Ngân hàng phải hồn trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn hợp đồng tín dụng để đảm bảo khả năng thanh tốn của ngân hàng. Hai là, vốn vay phải được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thực hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng. Việc sử dụng vốn hiệu quả trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế – hàng hóa tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do khách hàng kinh doanh phi pháp, không có trình độ chuyên môn,…thường đem lại rủi ro cho ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng, khách hàng và phương hại đến nền kinh tế. 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 7
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả tín dụng là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được từ số tiền mà ngân hàng huy động, đi vay các thành phần kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu của ngân hàng. Kết quả đạt được gồm: lợi nhuận từ hoạt động cho vay, vốn gốc và tiền lãi thu hồi khi hết thời hạn cho vay hoặc gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín dụng, doanh số cho vay… HQTD là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng. HQTD được thể hiện ở hai mặt, hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng tạo ra để phục vụ khách hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động cấp tín dụng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, thời gian thu hồi vốn và lãi đúng hạn. Hiệu quả xã hội, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn tổng quan các hoạt động của ngân hàng để xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tài trợ vốn để các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giảm các tệ nạn xã hội. 1.2.2. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá HQTD 1.2.2.1. Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, kể cả các món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thông thường được xác định theo tháng, quý, năm. 1.2.2.2. Doanh số thu nợ Là tồn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay ra của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. 1.2.2.3. Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 8
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ 1.2.2.4. Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. 1.2.2.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Dö nôï Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động  * 100% Voán huy ñoäng 1.2.2.6. Hệ số thu nợ Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ Doanh soá thu nôï Hệ số thu nợ = * 100% Doanh soá cho vay 1.2.2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng số dư nợ lớn thì chất lượng tín dụng ngân hàng kém, rủi ro cao và ngược lại. Nôï quaù haïn Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100% Toång dö nôï SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 9
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ra đời và chính thức hoạt động từ ngày 21/12/1991. Quá trình xây dựng và phát triển Sacombank tính đến cuối năm 2008 đã được 17 năm, gắn liền với tiến trình đổi mới của đất nước và đổi mới về tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Sacombank ngay từ đầu đã quán triệt những định hướng chỉ đạo từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vận dụng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn phù hợp với hồn cảnh, điều kiện cụ thể trên địa bàn và đặc điểm của đơn vị mình theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa còn rất mới mẻ. Song đã biết phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn, thực hiện nhất quán phương châm hoạt động, giữ vững ổn định, an tồn hiệu quả và phát triển từng bước vững chắc, nên tránh được những va vấp, rủi ro đảm bảo an tồn vốn hoạt động. Do đó, sau 17 năm hình thành và phát triển Sacombank đã đạt được những thành tựu khả quan nổi bật mà không phải bất kỳ một Ngân hàng nào cũng có thể đạt được. Mức vốn điều lệ tăng lên 4,449 tỷ đồng; Sacombank trở thành ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của Sacombank trải dài từ bắc tới nam với hơn 225 chi nhánh và phòng giao dịch tại 45 tỉnh thành trong cả nước và một VPĐD tại Trung Quốc với gần 6,000 nhân viên trên tồn quốc. Hệ hống đại lý quốc tế rộng khắp với 9,700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay Sacombank có sự tham gia góp vốn của 3 cổ SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 10
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ đông nước ngồi: Công ty tài chính quốc tế (IFC) thuộc ngân hàng thế giới (World Bank), quỹ đầu tư Daragon Financial Holdings (Anh Quốc) và ngân hàng ANZ. Ngồi 3 cổ đông nói trên và các cổ đông là những nhà đầu tư trong nước, Sacombank còn là NHTM cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam (khoảng 51,000 cổ đông). Sacombank còn là ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá nhân. Sacombank luôn nổ lực không ngừng mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu và ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng nhất Việt Nam. Khởi đầu với số vốn điều lệ khiêm tốn chỉ với 3 tỷ đồng, được hợp nhất từ ngân hàng phát triển kinh tế gò vấp và 3 hợp tác xã tín dụng là trung tâm tín dụng Tân Bình, HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng Thành Công. Sau khi thốt khỏi cơn khủng hoảng tiền tệ – tín dụng, Sacombank đã phải trải qua muôn vàn khó khăn, thử thách bởi những tồn tại, yếu kém và bất cập chủ quan, đồng thời cũng đã nắm bắt và tận dụng được nhiều vận hội mới trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập. Sau 17 năm trưởng thành và phát triển, ngày nay Sacombank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, đồng thời cũng là một trong rất ít tổ chức niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khốn TP.HCM. Về phong cách quan hệ và giao dịch với khách hàng, Sacombank thường xuyên cũng cố, đảm bảo nhanh chóng, tận tình, văn minh lịch sự luôn lấy chữ “Tín” trong chữ “Thương Tín” làm trọng, coi sự thành đạt của khách hàng cũng là của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Sacombank cũng đã bắt kịp trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để từng bước hiện đại hố ngân hàng hồ nhập với sân chơi trong khu vực và thế giới. Ngồi nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, Sacombank cũng không quên nghĩa vụ với cộng đồng. Hàng năm, Sacombank SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 11
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ đều trích ra hàng trăm triệu đồng giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, bảo lụt, xây dựng nhà tình nghĩa… Mới đây, ngày 16/05/2008 Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng với việc thành lập tập đồn tài chính Sacombank. Theo quy mô hoạt động hiện tại, Sacombank sẽ đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của 11 công ty thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính tạo nên một sức mạnh tập thể nhằm mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ra các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.1.1. Bộ máy tổ chức SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 12
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Đại HĐCĐ HĐQT BAN KIỂM SOÁT Thường trực HĐQT BAN TGĐ Văn phòng HĐ và các UB Phòng kế toán Các UB và dự kiểm toán án Phòng nhân sự Phòng quản lý và đào tạo rủi ro Các Các Khối Khối Khối Khối Khối Khối Khu Công Dịch dịch Ngân Điều Hỗ Công vực Ty Vụ Vụ quỹ hành trợ Nghệ con DN Cá TT nhân 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ So với những ngày đầu mới thành lập lĩnh vực hoạt động chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng thì đến nay Sacombank đã không ngừng cải tiến cho ra khá nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và xu hướng phát triển của thị trường. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 13
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Các sản phẩm đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng là: Tiền gởi  Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn (VND, USD, EUR, Vàng…)  Tiền gởi thanh tốn cá nhân và doanh nghiệp (VND, USD, EUR…)  Tiền gởi tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang…  Tiết kiệm Âu Cơ… Cho vay  Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.  Cho vay tiêu dùng, du học, liên kết mua xe ô tô, thấu chi  Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm, chứng từ có giá, vàng ngoại tệ  Cho vay góp chợ, nông nghiệp, cấn trừ bất động sản Dịch vụ chuyển tiền Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngồi, chuyển tiền từ nước ngồi về Việt Nam, chuyển tiền nhanh tận nhà, chuyển tiền bằng Bankdraft… Thanh tốn quốc tế Bao gồm các sản phẩm dịch vụ như: chuyển – nhận tiền quốc tế (T/T), thanh tốn nhập khẩu bằng cách phát hành thư tín dụng (L/C), dịch vụ thanh tốn xuất khẩu, dịch vụ nhờ thu… Dịch vụ thẻ  Thẻ thanh tốn nội địa Sacompassport  Thẻ tín dụng nội địa Sacompassport  Thẻ tín dụng quốc tế: thẻ Visa & Master Card. Và rất nhiều sản phẩm dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 2.1.3. Một số chỉ tiêu hoạt động đạt được trong những năm gần đây Ra đời và hoạt động trong hồn cảnh hết sức khó khăn nhưng bằng nghi lực phi thường và quyết định đúng đắn kịp thời đến nay ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã đứng vững và phát triển, thương hiệu và hình ảnh của Sacombank đã tìm được SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 14
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ vị trí xứng đáng trên thương trường. Đến nay Sacombank được biết đến như một ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật của Sacombank qua các năm. THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM 2007 2006 2005 2004 2003 Tổng tài sản (tỷ đồng) 63,364 24,764 14,456 10,395 7,304 Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 7,181 2,804 1,882 965 645 Trong đó: vốn điều lệ (tỷ đồng) 4,449 1,250 1,250 740 505 Giá trị vốn hố thị trường (tỷ đồng) 29,140 15,044 n.a n.a n.a Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 54,791 21,514 12,272 9,176 6,354 Dư nợ cho vay (tỷ đồng) 34,317 14,539 8,425 5,986 4,715 Mạng lưới hoạt động (SL điểm giao dịch) 207 159 103 90 75 Tổng số cán bộ nhân viên (người) 5,419 3,806 2,654 1,865 1,488 CẢ NĂM Tổng doanh thu 4,537 1,996 1,209 836 618 Tổng chi phí 3,085 1,452 903 638 493 Lợi nhuận trước thuế 1,452.1 543.3 306.1 198 125.1 Lợi nhuận sau thuế 1,280.2 407.9 243.4 151.2 90.2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đồng/cổ phiếu) 3,983 2,226 2,425 n.a n.a CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Tỷ lệ an tồn vốn (CAR) (tối thiểu 8%) 11.07% 11.82% 15.40% 10.49% 10.06% Tỷ lệ nguồn vốn NH để cho vay trung dài hạn 25.50% 15.54% 19.10% 5.68% 9.40% Dư nợ cho vay/Tổng tài sản 54% 59% 58% 58% 65% Dư nợ cho vay/Vốn huy động 63% 68% 69% 65% 74% Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0.24% 0.72% 0.55% n.a n.a Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0.29% 0.95% 0.88% 1.07% 0.56% Thu nhập tín dụng/Tổng thu nhập hoạt động 51% 33% 30% 31% 26% Chi phí điều hành/tổng chi phí 23% 27% 28% 29% 28% Tài sản có sinh lời/tổng tài sản 85% 79% 81% 84% 86% Biên tế lãi suất (NIM) 3.39% 4.08% 4.04% 3.60% 3.60% LN sau thuế/VCSH bình quân (ROE) 25.64% 17.41% 16.47% 18.78% 18.09% LN sau thuế/Tổng TS bình quân (ROA) 2.91% 2.08% 1.89% 1.71% 1.55% Tốc độ tăng trưởng: + Tổng tài sản 156% 71% 39% 42% 70% + Vốn điều lệ 113% 67% 69% 47% 86% + Tổng nuồn vốn huy động 155% 75% 34% 44% 70% + Dư nợ cho vay 136% 73% 41% 27% 45% + Lợi nhuận sau thuế 214% 74% 55% 68% 67% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 Tổng tài sản đến cuối năm 2007 đạt 63,364 tỷ đồng tăng 156% so với năm 2006 và tăng gấp 9 lần so với năm 2003, trong đó tổng tài sản tài sản sinh lời lên đến 85%. Cơ SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 15
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ cấu tài sản được cấu trúc hài hồ và đảm bảo tính sinh lời cao nhưng vẫn đảm bảo khản năng thanh khoản. Về vốn điều lệ, tới thời điểm cuối năm 2007 là 4,449 tỷ đồng tăng gấp 1.483 lần so với thời điểm mới thành lập và gấp 63 lần so với yêu cầu vốn pháp định của NHNN. Về mảng huy động vốn và cho vay, trong năm 2007 ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là rất khả quan, cụ thể: tổng doanh thu trong năm 2007 là 4,537 tỷ đồng so với năm 2006 là 1,996 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 1,280 tỷ đồng so với năm 2006 là 407.9 tỷ đồng ( tăng 214%). Biểu đồ: Lợi nhuận trước thuế của Sacombank qua các năm LÔÏI NHUAÄN TRÖÔÙC THUEÁ 1600 180% 1400 160% 1200 140% 120% 1000 100% LNTT 800 80% 600 Taêng tröôûng 60% 400 40% 200 20% 0 0% 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Nguồn: Báo cáo thường niên của sacombank năm 2007 SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 16
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Những thành tựu đạt được của Sacombank không chỉ thể hiện qua những con số mà còn được chính thức công nhận bởi các bằng khen và danh hiệu mà các tổ chức tài chính có uy tín trên thế giới bình chọn, trao tặng. Cụ thể trong năm 2007 Sacombank được:  Tổ chức Euromoney bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2007”  Tổ chức Asian Banking and Finance bình chọn là “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam năm 2007”  Được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” bởi cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF)  “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” Global Finance bình chọn.  Được đánh giá và xếp hạng loại A trong bảng xếp hạng của NHNN cho năm 2006 và xếp hạng tư trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương trình phát triển liên hợp quốc UNDP đánh giá cho năm 2007  Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ dành cho hoạt động từ thiện trong các năm qua. Qua các thành quả đạt được cho thấy uy tín và thương hiệu của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ngày càng trở nên vững mạnh và có tầm ảnh hưởng. Năm 2007 cũng là năm bản lề của giai đoạn 2007 – 2010, đã góp phần cũng cố thêm sức mạnh và chuẩn bị tất cả về mọi mặt cho giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên cũng có những thách thức mà Sacombank cần phải vượt qua trong thời gian tới đo chính là sự cạnh tranh về công nghệ, về thị phần, đội ngũ quản lý…của các ngân hàng nước ngồi. 2.3. Định hướng phát triển đến năm 2010 Mục tiêu chiến lược phát triển của Sacombank trong tương lai gần là:“xây dựng Sacombank trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ – hiện đại – đa dạng, có nội lực vững mạnh – có mạng lưới rộng khắp – có trình độ quản lý tiên tiến – có hệ thống thông tin hiện đại - có đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp thích ứng với môi SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 17
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ trường công nghệ cao đồng thời có phương thức kinh doanh tương thích với thời đại thương mại điện tử và có phong cách kinh doanh phù hợp với triết lý kinh doanh theo thứ tự ưu tiên con người – sản phẩm – lợi nhuận”. Nhận thức được điều này, Sacombank đã từng bước xác định lại mục tiêu và xây dựng lại cho mình một lộ trình dài hơn trên các mặt: Tăng nhanh năng lực tài chính: kế hoạch đến năm 2010 vốn điều lệ phải đạt khoảng 12,000 tỷ đồng. Mở rộng mạng lưới chi nhánh: phấn đấu đến năm 2010 mạng lưới hoạt động của chi nhánh phải có mặt ở tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước và đặc biệt là mở rộng sang Lào, Campuchia và Trung Quốc. Đa dạng hố nội dung hoạt động: chủ trương đến năm 2010 phải cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu – hiện đại – đa chức năng. Hiện đại hố công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cơ cấu lại và chuẩn hố mọi mặt tổ chức va øhoạt động của ngân hàng theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất. 2.2. Chi nhánh Chợ Lớn – hình thành và phát triển 2.2.1. Sự ra đời của chi nhánh Chợ Lớn Lịch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển của TP.HCM chia vùng đất này thành hai khu vực chính là Sài Gòn và Chợ Lớn. Nếu như ngày nay Sài Gòn là trung tâm kinh tế lớn của cả nước thì Chợ Lớn nổi lên với nét cổ kính của các đình chùa, các con đường hay các khu phố đậm mùi thuốc bắc. Ẩn trong nét đẹp Trung Hoa đó là một nền thương mại phát triển lâu đời, bền vững vào loại bậc nhất của đồng bào người Hoa khác hẳn với vẻ bên ngồi trầm lắng của nó. Trên vùng đất tiềm năng đó, ngày 2/06/1993 ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Chợ Lớn được thành lập. Đây là chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại khu vực phía nam ra đời theo kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và ban Tổng Giám đốc. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 18
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Những ngày đầu mới thành lập công tác huy động vốn và cho vay của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn do gặp phải sự cạnh tranh mạnh từ các ngân hàng quốc doanh. Đầu tháng 05/1999 chi nhánh Chợ Lớn dời trụ sở từ số 03 Hậu Giang, Quận 06 về địa điểm hiện nay là 485 – 487 – 489 Nguyễn Chí Thanh, Quận 05. 2.2.2. Bộ máy tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Chợ Lớn 2.2.2.1. Bộ máy tổ chức Giám Đốc Phó GĐ Phó GĐ Phòng Phòng Phòng KT - Tổ H Chính - DVKH QLTD NQuỹ Quản trị Bộ phận Bộ phận Bộ phận Tín dụng KSTD tổng hợp Bộ phận Bộ phận Bộ phận TTQT QLN Quỹ chính Bộ phận DV& TG Đứng đầu chi nhánh là Giám đốcPhòng giao nhiệm chỉ đạo và quản lý hoạt động chịu trách dịch của chi nhánh. Đồng thời Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm báo cáo lại tồn bộ SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 19
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ tình hình hoạt động của chi nhánh mình cũng như đưa ra các kiến nghị với Tổng Giám đốc về thay đổi nhân sự, về điều hồ vốn…nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh Giám đốc còn có 2 Phó Giám đốc và ba trưởng phòng để hổ trợ Giám đốc trong các công việc nội bộ hàng ngày. Chi nhánh có các phòng ban như sau: Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành, quản lý và ra quyết định về mọi hoạt động của chi nhánh. Phòng quản lý tín dụng: đảm bảo việc quản lý, kiểm sốt tín dụng giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh an tồn và hiệu quả. Phòng dịch vụ khách hàng: đảm trách việc huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Phòng kế tốn và ngân quỹ: làm công tác hạch tốn sổ sách và thực hiện các bút tốn về kế tốn ngân hàng. Phòng hành chính – quản trị: theo dõi, quản lý và tham mưu cho Giám đốc về quả trị hình chính, nhân sự, quản trị văn thư, quản trị tài sản và công tác lễ tân, hậu cần. 2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động Mạng lưới hoạt động của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn hiện nay được tổ chức như sau: TÊN PHÒNG GIAO DỊCH ĐỊA CHỈ PGD SACOMBANK BÌNH TÂN 494 - 496 Kinh Dương Vương, P.An Lạc A, Q.Bình Tân, TP.HCM Tel: (08) 37.522.271 Fax: (08) 37.522.272 SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 20
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ 63A Kinh Dương Vương, P.12, Quận 6, TP.HCM PGD SACOMBANK PHÚ LÂM Tel: (08) 37.515.257 Fax: (08) 37.515.246 PGD SACOMBANK BÌNH PHÚ 152 Chợ Lớn, P.11, Quận 6, TP.HCM Tel: (08) 37.551.723 Fax: (08) 37.551.724 PGD SACOMBANK BÌNH B1/16-B1/17 QL1A Aáp 2, Xã Bình Chánh, H.Bình Chánh, CHÁNH TP.HCM Tel: (08) 37.608.140 Fax: (08) 37.608.141 PGD SACOMBANK LÝ 104-106 Lý Thường Kiệt, P.7, Q.11, TP.HCM THƯỜNG KIỆT Tel: (08) 39.573.137 Fax: (08) 39.573.138 PGD SACOMBANK LẠC LONG 349L – 349K Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP.HCM QUÂN Tel: (08) 39.750.98 Fax: (08) 39.750.983 Các phòng giao dịch này đã hỗ trợ tích cực cho chi nhánh trong việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhất cho nhu cầu của khách hàng. 2.3. Nhiệm vụ và nội dung hoạt động của chi nhánh 2.3.1. Nhiệm vụ hoạt động Nằm trong hệ thống ngân hàng TMCP SGTT, hoạt động chủ yếu của chi nhánh là huy động vốn và cho vay. Trong đó đặc biệt chú trọng đến cho vay nhỏ lẻ, phân tán theo nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. 2.3.2. Nội dung hoạt động Nhìn chung chi nhánh chợ lớn đã thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng trong hệ thống NH SGTT trong đó chủ yếu là các hoạt động:  Nghiệp vụ huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội dưới các hình thức khác nhau như: huy động tiền gởi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gởi thanh tốn của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và nhận tiền gởi tiết kiệm từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ phù hợp với pháp lệnh hiện hành. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 21
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ  Nghiệp vụ kinh doanh: Chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác nhau như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn bằng đồng nội tệ, ngoại tệ hoặc bằng vàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh của họ. Đặc biệt chi nhánh thực hiện hình thức cho vay phân tán như: cho vay tiểu thương ở chợ, cho vay phục vụ đời sống, sinh hoạt tiêu dùng, cho vay nông nghiệp…Ngồi ra chi nhánh còn thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong nước và thanh tốn quốc tế, dịh vụ bất động sản, chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn, dịch vụ chuyển tiền… 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian qua Với thời gian hoạt động khá dài (trên 15 năm) cộng với nỗ lực xây dựng chiến lược phát triển bền vững, ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn, cùng với sự phát triển chung của hệ thống Sacombank, đã có một bước tiến đáng kể trong quá trình hoạt động của mình. BẢNG 1: KẾT QUẢ KINH DOANH ĐVT:Triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối đối đối DT 35,050 43,120 52,687 8,070 23.02% 9,567 22.19% CP 20,655 24,145 32,148 3,490 16.90% 8,003 33.15% LNTT 14,395 18,975 20,539 4,580 31.82% 1,564 8.24% T.TNDN 4030.6 5313 5750.9 1,282 31.82% 438 8.24% LNR 10,364 13,662 14,788 3,298 31.82% 1,126 8.24% Nguồn: Báo cáo thống kê Từ kết quả hoạt động trên cho thấy lợi nhuận tăng qua các năm: Lợi nhuận năm 2007 là 13,622 triệu đồng tăng 3,298 triệu đồng so với năm 2006 (tăng 31.82%). Đến SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 22
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ năm 2008 thì lợi nhuận 14,788 triệu đồng tăng 1,126 triệu đồng so với năm 2007 (tăng 8.24%) là do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí. Tuy nhiên năm 2008 lợi nhuận có phần giảm sút so với năm trước là do tình hình kinh doanh của chi nhánh cũng ít nhiều chịu sự tác động gián tiếp từ cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu bắt nguồn từ Mỹ. Đây là một thành công đáng kể cho những nổ lực của chi nhánh Chợ Lớn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng tên tuổi và uy tín khác cùng hoạt động trong địa bàn cộng với tình hình khó khăn chung mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đối mặt. BIỂU ĐỒ 1: KẾT QUẢ KINH DOANH Kết quả kinh doanh 15000 10000 5000 0 Năm 2006 2007 LNR 10,364 13,662 14,788 2.5. Chiến lược phát triển của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian tới 2.5.1.Về huy động vốn SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 23
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Thông qua chính sách huy động hợp lý nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tối đa của chi nhánh. Đây là nguồn “đầu vào” quan trọng của hoạt động ngân hàng, tùy từng thời điểm cụ thể mà chi nhánh Chợ Lớn sẽ có các sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút khách hàng hiệu quả hơn. Với uy tín đã dày công xây đắp trong quá trình hoạt động hơn 15 năm của mình thì ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn tự tin là sẽ làm tốt công việc này. Đặc biệt là chú trọng các nguồn vốn rẻ, ổn định để đảm bảo được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng nhằm làm giảm chi phí trả lãi cho khách hàng. 2.5.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ Nhằm tăng thêm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, ngân hàng sẽ quảng cáo, tiếp thị nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ đang có tại chi nhánh. Đây là vấn đề phát triển mang tính chiến lược vì đa số người dân còn tỏ ra khá xa lạ với dịch vụ ngân hàng trong việc giao dịch thanh tốn, gửi tiền tiết kiệm, vay vốn để sản xuất kinh doanh, người dân chủ yếu sử dụng tiền mặt (mua bán, thanh tốn …) còn giao dịch chuyển khoản, thanh tốn qua ngân hàng thì còn chưa phổ biến lắm, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số giao dịch với ngân hàng, do đại đa số dân chúng còn chưa quen với giao dịch qua ngân hàng. Hiện tại, hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh Chợ Lớn còn khá khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng của mình vì vậy trong tương lai chi nhánh sẽ tập trung nghiên cứu phát triển mảng kinh doanh này với việc đa dạng hơn các loại thẻ phát hành, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh tốn của khách hàng. Hiện nay ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn đang nỗ lực nghiên cứu và dự tính trong thời gian sắp tới sẽ đưa vào hoạt động một số loại dịch vụ mới dành cho khách hàng VIP và những khách hàng bình thường như :  OS member  Homebanking ( giao dịch thanh tốn tại nhà ).  Internet banking (dịch vụ ngân hàng trực tuyến)…. 2.5.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 24
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Do đó, nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề quan trọng mang tính chiến lược, chi nhánh Chợ Lớn sẽ mở rộng địa bàn hoạt động tín dụng, thu hút khách hàng đến với sản phẩm cho vay của ngân hàng. Đưa các sản phẩm cho vay đa dạng hơn và phù hợp hơn đến với khách hàng. Bên cạnh đó đảm bảo mức độ an tồn cho hoạt động tín dụng, giảm tối thiểu rủi ro. 2.5.4. Đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh Ngân hàng sẽ chú trọng tới việc cân đối giữa thu nhập và chi phí để có thể đạt mức lợi nhuận cao nhất. Giảm bớt các chi phí lãng phí, không cần thiết, tăng cường các khoản thu (thu về dịch vụ, thu từ hoạt động tín dụng). Ngồi ra ngân hàng sẽ chú trọng hơn đến chất lượng làm việc của nhân viên, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên gắn với việc khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ, cải thiện mức sống của nhân viên, cũng như có các chính sách đãi ngộ nhằm thu hút lực lượng lao động có trình độ cao phục vụ nhu cầu phát triển của chi nhánh. 2.6. Nhận diện những thách thức của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian tới Cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu đã và đang tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Nó len sâu vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và đe doạ trực tiếp đến đời sống kinh tế của người lao động. Tài chính ngân hàng là ngành chịu ảnh hưởng mạnh nhất và nặng nhất từ cuộc đại suy thối. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại còn những khó khăn, tăng trưởng tín dụng vẫn là bài tốn khó giải nhất cho ngành ngân hàng nói chung và Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn nói riêng. Trải qua hai tháng đầu năm mặc dù lãi suất cho vay đã giảm mạnh, trần cho vay còn 10.75%/ năm cộng với chủ trương hỗ trợ 4%/năm lãi suất của Chính Phủ nhưng theo các ngân hàng, dư nợ tín dụng vẫn tăng chậm. Theo số liệu Cục Thống kê TP.HCM, tính đến cuối tháng 02/2009 tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM ước đạt 587,513 tỷ đồng tăng 20.2% so với cùng kỳ năm 2008 còn dư nợ tín dụng đạt 501,069.1 tỷ đồng, tăng 13.2% so với cùng kỳ và chỉ tăng khoảng 0.7%/ năm so với SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 25
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ tháng trước đó. Số lượng khách hàng đăng ký tham gia vay vốn theo chủ trương kích cầu có gia tăng song nguồn vốn giải ngân chưa thực sự như mong muốn. Việc mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch để tăng thêm thị phần là điều cần thiết khi ngành ngân hàng đang dần hội nhập. Tuy nhiên trước bối cảnh thị trường trong năm qua và cũng như năm nay thì đây là một vấn đề nan giải của Sacomank nói chung và chi nhánh Chợ Lớn nói riêng cộng với việc làm thế nào để duy trì và phát triển tốt các điểm giao dịch hiện có của chi nhánh Chợ Lớn cũng là vấn đề mà ban lãnh đạo quan tâm. Bên cạnh đó, khó khăn hiện nay của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn là tìm đầu ra ổn định và an tồn cho những khoản tín dụng dài hạn, sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn. Thực tế trong hai quý cuối năm 2008 và đầu năm 2009 các ngân hàng đã ra sức kích cầu vốn cho vay tiêu dùng nhưng tiến độ giải ngân rất chậm, tăng trưởng tín dụng giảm dần. Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập, các ngân hàng hiện nay đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ đặc biệt là có sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngồi với thế mạnh là các dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn cũng cần xây dựng cho mình một lộ trình dài hạn để kịp thời đổi mới và hồn thiện hơn nữa về cơ sở vật chất, về đội ngũ nhân viên, về khoa học công nghệ cũng như tăng cường và quản lý tốt công tác tín dụng. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 26
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN. 3.1. Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank - CN Chợ Lớn 3.1.1. Tình hình huy động vốn Với vai trò là một trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài hình tiền tệ cho nền kinh tế. Vì vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với tồn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời đáp ứng nhu cầu gởi tiền của nhân dân và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an tồn. Đối với ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn huy động vốn là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ vậy mà trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả như sau: BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐVT: Triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tương Tuyệt Tương Tuyệt đối đối đối đối TG bằng VNĐ 149,858 188,461 205,352 38,603 25.76% 16,891 8.96% TG bằng USD 16,968 19,698 25,456 2,730 16.09% 5,758 29.23% TG bằng vàng 8,543 15,642 34,245 7,099 83.10% 18,603 118.93% Tổng cộng 175,369 223,801 265,053 48,432 27.62% 41,252 18.43% Nguồn: Báo cáo huy động vốn BIỂU ĐỒ 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 27
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Tình hình huy động vốn Năm 265,053 2008 223,801 2007 175,369 2006 Vốn huy động Qua số liệu ta thấy số dư huy động vốn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm 2007 vốn huy động đạt 223,801 triệu đồng tăng 48,432 triệu đồng so với cùng kỳ, tốc độ tăng 27.62%. Trong thời gian qua chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác huy động vốn, đa dạng hố nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của NH SGTT, đổi mới phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử lí nhanh chóng, chính xác chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy, vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng. Mặt khác, nguyên nhân của sự gia tăng này là do năm 2007 tình hình kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tương đối ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập tăng, cộng với chính sách điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với từng thời điểm của chi nhánh Chợ Lớn nên nguồn tiền gởi tăng mạnh trong thời gian này. Đến năm 2008 vốn huy động đạt 265,053 triệu đồng tăng 41,252 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 18.43%. Tuy năm 2008 là giai đoạn khó khăn chung của tồn hệ thống ngân hàng nhưng có thể thấy tình hình vốn huy động tại chi nhánh vẫn gia tăng là do lạm phát tăng cao cộng với chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước làm cho các ngân hàng thiếu vốn và khả năng thanh khoản. Buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để tìm nguồn vốn đầu vào nhằm tăng khả năng thanh khoản. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 28
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Tuỳ vào mục đích gởi tiền mà khách hàng sẽ lựa chọn hình thức gởi tiền bằng VNĐ, gởi bằng USD hay gởi bằng vàng. Tiền gởi bằng VNĐ: Đối với loại tiền gởi này, khách hàng của chi nhánh thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Khách hàng gởi tiền vào chi nhánh nhằm mục đích đảm bảo an tồn vốn và nhận được các dịch vụ thanh tốn từ ngân hàng hoặc khách hàng có nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi gởi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lợi. Trong thời gian qua chi nhánh đã đạt được số dư huy động như sau, năm 2006 đạt 149,858 triệu đồng; qua năm 2007 đạt 188,461 triệu đồng tăng 38,603 triệu đồng, tốc độ tăng 25.76% so với năm 2006. Sang năm 2008, số dư tiền gởi VNĐ là 205,352 triệu đồng tăng 16,891 triệu đồng, tốc độ tăng 8.96% so với cùng kỳ năm 2007. Tổng số dư huy động tiền gởi bằng VNĐ tăng dần qua các năm chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhiều thuận lợi, các giao dịch mua bán diễn ra sôi động hơn nên loại tiền gởi này cũng gia tăng. Tiền gởi bằng USD: Nguồn tiền gởi bằng USD tại chi nhánh cũng gia tăng qua các năm. Năm 2006, tiền gởi bằng USD đạt 16,968 triệu đồng; năm 2007 là 19,698 triệu đồng, tăng 2,730 triệu đồng tốc độ tăng 16.09% so với năm 2006. Đến năm 2008, con số này là 25,456 triệu đồng, tăng 5,758 triệu đồng tốc độ tăng 29.23% so với năm 2007. Sở dĩ năm 2008 lượng tiền gởi loại này tăng cao là do một phần lượng kiều hối của người nước ngồi gởi về trong nước để đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngày một tăng cao. Hơn nữa, năm 2008 lượng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp đổ vào Việt Nam là khá cao (FDI đạt hơn 60 tỉ USD). Điều này đã góp phần làm gia tăng lượng vốn huy động tại chi nhánh. Tiền gởi bằng vàng Có thể thấy thêm là nguồn tiền gởi bằng vàng tại chi nhánh cũng tăng mạnh qua các năm. Năm 2007, con số này là 15,642 triệu đồng tăng 7,099 triệu đồng, tốc độ tăng 83.10% so với năm 2006; rồi đến năm 2008 con số này tăng mạnh từ 15,642 triệu đồng lên 34,245 triệu đồng với tốc độ tăng 118.93% so với cùng kỳ năm 2007. Nguyên nhân SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 29
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ của sự gia tăng này là do năm 2008 thị trường vàng thế giới và Việt Nam diễn biến hết sức phức tạp nên tâm lý nhà đầu tư lo ngại tạm thời gởi vào tài khoản không thích mạo hiểm đầu tư nhiều trên sàn vàng. Có thể nói, trong 3 năm qua công tác huy động vốn ở chi nhánh Chợ Lớn đã đạt được thành tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua chi nhánh luôn quan tâm và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư cho vay vốn. Chính sự tăng trưởng vốn này đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế khu vực. 3.1.2. Tình hình sử dụng vốn 3.1.2.1. Doanh số cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Sự chuyển hố từ vốn tiền gởi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà còn đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì cho vay là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hồn lại tiền gởi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay mang nhiều rủi ro vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới ngăn ngừa và giảm thiểu được rủi ro.  Phân loại theo đối tượng khách hàng Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho tất cả các đối tượng khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, xây dựng, dịch vụ, kinh doanh… Mặc dù chi nhánh mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế kể cả quốc doanh và ngồi quốc doanh, nhưng trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với khu vực quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Điều này cũng là SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 30
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ tất yếu bởi vì thành phần kinh tế quốc doanh là những khách hàng truyền thống hoạt động kinh tế có hiệu quả, có địa bàn và qui mô hoạt động rộng lớn. Còn các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh tuy cũng có lĩnh vực hoạt động đa dạng nhưng qui mô hoạt động vừa và nhỏ nên lượng vốn cho vay chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Trong quá trình hoạt động khá dài của mình, hơn 15 năm phát triển (năm 1993 đến 2009), ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn luôn nỗ lực nâng cao hiệu quả tín dụng cũng như việc đa dạng hố đối tượng khách hàng mở rộng địa bàn hoạt động, từ năm 2003 trở về trước chi nhánh chưa chú trọng lắm trong hoạt động cho vay đối với cá nhân chủ yếu là cho vay khách hàng doanh nghiệp. Từ năm 2003 trở đi chi nhánh Chợ Lớn đã đặc biệt chú trọng quan tâm hơn hoạt động cho vay đối với các khách hàng cá nhân. Và hiện nay, với nhiều nỗ lực chi nhánh Chợ Lớn đã đạt được những bước phát triển tốt đối với loại hình cho vay này. BẢNG 3: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Khách hàng Tương Tuyệt Tương Tuyệt 2006 2007 2008 đối đối đối đối Cá nhân 163,064 318,356 587,806 155,292 95.23% 269,450 84.64% D.Nghiệp 418,822 421,341 375,592 2,519 0.60% -45,749 -10.86% DN QD 376,258 355,355 293,879 -20,903 -5.56% -61,476 -17.30% DN ngồi QD 42,564 65,986 81,713 23,422 55.03% 15,727 23.83% Tổng cộng 581,886 739,697 963,398 157,811 27.12% 223,701 30.24% Nguồn: Báo cáo tổng hợp BIỂU ĐỒ 3: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 31
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 600,000 500,000 400,000 300,000 Cá nhân 200,000 Doanh nghiệp 100,000 0 Năm Năm Năm 2006 2007 2008 Đối với cho vay cá nhân Qua số liệu, ta thấy được sự tăng trưởng đáng kể trong việc cho vay đối với khách hàng cá nhân. Cụ thể là năm 2006 dư nợ cho vay cá nhân chỉ đạt 163,064 triệu đồng, năm 2007 đã tăng đến 318,356 triệu đồng đạt 95.23%, năm 2008 là 587,806 triệu đồng đạt 84.64% (năm gốc là năm 2006). Đây là bước phát triển khả quan của chi nhánh Chợ Lớn trong nỗ lực cạnh tranh mở rộng thị trường. Hiện tại chi nhánh Chợ Lớn đang nỗ lực xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng cáo nhằm đưa các sản phẩm cho vay tiếp cận tốt hơn đối với khách hàng cá nhân - một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng trong điều kiện địa bàn hoạt động của chi nhánh. Bên cạnh đó, qua bảng 3 ta còn thấy rằng song song với việc tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân chi nhánh Chợ Lớn còn cố gắng mở rộng hơn việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh và ngồi quốc doanh (QD) nhằm gia tăng sự đa dạng hóa đối tượng cho vay. Góp phần nâng cao hoạt động của nền kinh tế nói chung theo chiều hướng đi lên. Đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh Doanh số cho vay đối với khu vực này cụ thể như sau: Năm 2006 đạt 376,258 triệu đồng; năm 2007 là 355,355 triệu đồng, giảm 20,903 triệu đồng (5.56%) so với năm 2006. Đến năm 2008 là 293,879 triệu đồng, giảm 61,476 triệu đồng (17.30%) so với cùng kỳ năm 2008. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong 2 năm 2007 và SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 32
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ năm 2008 tình hình kinh tế thế giới có những dấu hiệu biểu hiện sự suy thối khiến hầu hết các doanh nghiệp không mở rộng sản xuất, hàng hố tiêu thụ chậm. Đối với các đơn vị kinh tế ngồi quốc doanh Trong thời gian qua, doanh số cho vay kể cả quốc doanh và ngồi quốc doanh đều tăng. Qua đó cho thấy chi nhánh không những đẩy mạnh cho vay đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh mà còn mở rộng tín dụng đối với các đơn vị kinh tế ngồi quốc doanh, điều này còn được thể hiện qua tỷ trọng của doanh số cho vay đối với khu vực ngồi quốc doanh có xu hướng tăng lên. Tuy các đơn vị kinh tế, các cơ sở ngồi quốc doanh trên địa bàn có quy mô nhỏ, vốn tự có thấp nhưng có số lượng rất lớn. Trong 3 năm qua doanh số cho vay tại chi nhánh đối với khu vực này như sau: Năm 2007 dư nợ cho vay doanh nghiệp ngồi QD đạt 65,986 triệu đồng tăng 55.03%; năm 2008 đạt 81,713 triệu đồng tăng 23.83% (năm gốc là năm 2006). Sự gia tăng này là do ngân hàng chủ động được nguồn vốn nên mạnh dạng đầu tư tín dụng đối với bộ phận tư doanh, hộ kinh doanh cá thể nên doanh số cho vay tại chi nhánh trong khu vực ngồi quốc doanh cũng tăng lên. Ngồi ra chi nhánh còn thực hiện cho vay mua sắm tài sản cố định, xây dựng và sửa chữa nhà ở đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, giúp người dân có vốn an tâm sản xuất, mở rộng ngành nghề. Nhờ đó ngân hàng đã thiết lập được mối quan hệ rộng lớn trong xã hội, tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng. BIỂU ĐỒ: DƯ NỢ CHO VAY DN NGỒI QUỐC DOANH SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 33
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Dư nợ cho vay DN ngoài QD 81,713 2008 65,986 2007 42,564 2006 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 Năm 200 200 2008 Doanh nghiệp ngoài QD 42,564 65,986 81,713 Doanh nghiệp ngoài QD Năm Sự cố gắng này của chi nhánh là thật sự đáng ghi nhận giúp tạo thế phát triển cân bằng hơn cho các loại hình doanh nghiệp không chỉ riêng loại hình doanh nghiệp QD. Nhìn tổng thể dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2008 giảm so với những năm trước đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có phần giảm sút nên nhu cầu vốn vay cũng giảm theo.  Phân loại theo thời gian Phân loại theo thời gian cho vay gồm có 3 kỳ hạn:  Cho vay ngắn hạn (từ 1 tháng tới 12 tháng)  Cho vay trung hạn (từ 12 tháng tới 60 tháng)  Cho vay dài hạn (từ 60 tháng trở lên) Hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ vốn cho các đơn vị bổ sung vào vốn kinh doanh để phát triển sản xuất. Chi nhánh Chợ Lớn đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định của các đơn vị. Trong 3 năm qua đạt được kết quả như sau: SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 34
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ BẢNG 4: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Năm Tương Tuyệt Tương Tuyệt 2006 2007 2008 đối đối đối đối Ngắn hạn 542,915 668,943 913,505 126,028 23.21% 244,562 36.56% Trung - dài hạn 38,971 70,754 49,893 31,783 81.56% -20,861 -29.48% Cộng 581,886 739,697 963,398 157,811 27.12% 223,701 30.24% Nguồn: Phòng tổng hợp BIỂU ĐỒ 4: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN 1,000,000 800,000 600,000 400,000 200,000 0 Ngắn hạn 542,915 668,943 913,505 Trung - dài hạn 38,971 70,754 49,893 Năm 2006 2007 2008 Doanh số cho vay ngắn hạn Trong hoạt động cấp tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn (trên 80%) trong tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn để cho vay của chi nhánh chủ yếu từ huy động ngắn hạn, hơn nữa Chợ Lớn là địa bàn phát triển đa dạng các ngành nghề SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 35
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn hạn việc cho vay của ngân hàng thường tập trung cho vay ngắn hạn. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân. Công tác cho vay vốn lưu động tại chi nhánh Chợ Lớn tập trung cho tài trợ vật tư, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, xây dựng… Trong thời gian qua việc cấp tín dụng ngắn hạn đạt được kết quả sau: Trong năm 2007 các khoản vay ngắn hạn tăng khoảng 23.21%, so với năm 2006. Năm 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 913,505 triệu đồng, tăng 244,562 triệu đồng (36.56%) so với năm 2007. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong 2 năm qua sản xuất gặp nhiều thuận lợi, sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ tăng lên từ đó đã kích thích các thành phần kinh tế cá thể và các cơ sở chế biến nhỏ lẻ đầu tư vốn phát triển sản xuất để tăng thu nhập làm tăng sức mua của xã hội. Doanh số cho vay trung – dài hạn Mục đích của tín dụng trung-dài hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất… Việc cấp tín dụng trung-dài hạn tại chi nhánh đạt được qua các năm như sau: Năm 2006 đạt 38,971 triệu đồng; năm 2007 đạt 70,754 triệu đồng tăng 31,783 triệu đồng (81.56%); năm 2008 là 49,893 triệu đồng giảm 20,861 triệu đồng (29.48%) so với năm 2007. Các khoản cho vay trung-dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, sự biến động của doanh số cho vay trong năm 2007 cho thấy nhu cầu đầu tư của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu vực tăng cao và các dự án / phương án có tính khả thi và có tính thuyết phục về hiệu quả kinh tế, nên chi nhánh cũng đã đẩy mạnh cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động. Đến năm 2008, diễn biến tình hình kinh tế phức tạp do những biểu hiện của dấu hiện suy thối kinh tế tồn cầu bắt đầu ảnh hưởng tới kinh tế Việt Nam , cộng với việc lãi suất thị trường biến động không lường nên hoạt động cho vay trung – dài hạn giảm mạnh. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 36
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Tựu chung lại, ta thấy rằng qua các năm cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng hơn 80% trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh, đây là một cơ cấu cho vay tương đối tốt trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu do tâm lý người dân sợ đồng tiền mất giá nên các khoản huy động vốn của ngân hàng đa số là ngắn hạn, hơn nữa đối với các khoản vay trung và dài hạn nhằm hướng vào các dự án đầu tư dài hơn và do đó nhu cầu đối với loại này thường ít hơn so với nhu cầu vốn ngắn hạn. Bên cạnh đó nguồn vốn để cho vay của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn chủ yếu được huy động từ nguồn vốn ngắn hạn, mặt khác thành phố Hồ Chí Minh là khu vực phát triển đa dạng về ngành nghề nhưng chủ yếu là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn hạn nên việc cho vay của ngân hàng chủ yếu tập trung vào vốn ngắn hạn. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là tập trung vốn lưu động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân. Để hạn chế rủi ro tín dụng, không tập trung tín dụng vào một số khách hàng hay những lĩnh vực ngành nghề có liên quan chi nhánh cần thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay đối với khu vực ngồi quốc doanh, trong đó tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể và hộ nông dân để phân tán rủi ro, đồng thời ngân hàng cần tăng cường cho vay cho các đơn vị xuất khẩu hoạt động có hiệu quả để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần phải duy trì các khách hàng truyền thống, khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước có quan hệ tiền gởi và dư nợ lớn, an tồn để đảm bảo tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới. 3.1.2.2. Doanh số thu nợ Ngân hàng là tổ trung gian đi vay và cho vay. Tiền đi vay qua dân cư, qua các tổ chức tín dụng khác, qua NHNN…đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi ngân hàng sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên vốn phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể vay vốn của ngân hàng thì phải trả lãi cho ngân hàng, phần lãi này phải bù đắp được chi phí đầu vào và các khoản chi phí khác đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận. Hoạt động SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 37
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro nên đòi hỏi công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy đủ) được ngân hàng đặt lên hàng đầu. Bởi ngân hàng muốn hoạt động tốt không chỉ muốn nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu hồi nợ để làm sao đảm bảo đồng vốn cho vay ra và thu hồi lại nhanh chóng kịp thời và hiệu quả.  Phân loại theo đối tượng khách hàng BẢNG 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Khách hàng Tương Tuyệt Tương Tuyệt 2006 2007 2008 đối đối đối đối Cá nhân 162,245 317,524 565,326 155,279 95.71% 247,802 78.04% Doanh nghiệp 417,987 420,123 369,839 2,136 0.51% -50,284 -11.97% Quốc doanh 375,957 355,256 289,852 -20,701 -5.51% -65,404 -18.41% Ngồi quốc doanh 42,030 64,867 79,987 22,837 54.33% 15,120 23.31% Tổng cộng 580,232 737,647 935,165 157,415 27.13% 197,518 26.78% Nguồn: Báo cáo tổng hợp BIỂU ĐỒ 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng 600,000 500,000 400,000 300,000 Cá nhân 200,000 Doanh nghiệp 100,000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Đối với khách hàng cá nhân Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 162,245 triệu đồng; năm 2007 đạt 317,524 triệu đồng tăng 155,279 triệu đồng (95.71%) so với năm 2006; năm 2008 là 565,326 triệu đồng tăng 247,802 triệu đồng tăng (78.04%) so với cùng kỳ năm trước. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 38
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Ta thấy rằng qua 3 năm doanh số thu nợ cho vay cá nhân tăng cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, đặc biệt tăng cao vào năm 2008. Đối với khách hàng doanh nghiệp Doanh số thu nợ năm 2007 là 420,123 triệu đồng tăng 2,136 triệu đồng (0.51%) so với năm 2006; năm 2008 chỉ đạt 369,839 triệu đồng giảm 50,284 triệu đồng (11.97%) so với năm 2007. Trong đó: Khu vực quốc doanh: Năm 2007 là 355,256 triệu đồng giảm 20,701 triệu đồng (5.51%) so với năm 2006; năm 2008 chỉ đạt 289,852 triệu đồng giảm 65,404 triệu đồng (18.41%) so với năm 2007. Việc doanh số thu nợ khu vực này liên tiếp giảm trong 2 năm 2007 và 2008 là do tình hình kinh doanh khó khăn của các doanh nghiệp quốc doanh nên đã hạn chế nguồn trả nợ cho ngân hàng. Khu vực ngồi quốc doanh: Năm 2006 là 42,030 triệu đồng; năm 2007 đạt 64,867 triệu đồng tăng 22,837 triệu đồng (54.33%) so với năm 2006; năm 2008 là 79,987 triệu đồng tăng 15,120 triệu đồng tốc độ tăng 23.31% so với năm 2007. Thông qua sự tăng trưởng ổn định của doanh số thu nợ đối với khu vực này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực đã có bước tiến triển khá, trình độ quản lý, quy mô về công nghệ ngày được nâng cao, làm ăn có hiệu quả nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nợ của ngân hàng. Nhìn chung doanh số thu nợ của chi nhánh Chợ Lớn đạt kết quả khả quan. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 737,647 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 580,232 triệu đồng (tốc độ tăng 27,13%). Đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 935,165 triệu đồng tăng 197,518 triệu đồng (tốc độ tăng 26,78%) so với năm trước đó. Sở dĩ doanh số thu nợ của chi nhánh ngày càng tăng là do: Doanh số cho vay ngày càng tăng; Ngân hàng cẩn thận trong việc thẩm định khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng; SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 39
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Năng lực làm việc của cán bộ tín dụng ngày càng được chú trọng, nâng cao đã giúp họ quan sát và lựa chọn khách hàng vay; Phần lớn các khoản cho vay là ngắn hạn nên việc quản lý cũng như thu hồi nợ sẽ nhanh chóng hơn điều nay giúp chi nhánh tránh được rủi ro bởi vì cho vay với kỳ hạn dài sẽ có nhiều biến động do ảnh hưởng bởi các yếu tố: thị trường, giá cả…. Nhưng vì lý do đó mà hạn chế việc cho vay trung – dài hạn sẽ mất đi nguồn lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động này. Qua phân tích tình hình thu nợ của chi nhánh, trong 3 năm qua doanh số thu nợ đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh là khá tốt, các doanh nghiệp thực hiện trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Do đó trong công tác thu nợ chi nhánh cần tập trung vào khu vực quốc doanh đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể, thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhỡ khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn, tích cực đôn đốc trả nợ đối những khách hàng đã gia hạn nợ, tình hình tài chính yếu kém, kinh doanh thua lỗ, có thể lựa chọn, xem xét cho vay tiếp những khách hàng có khả năng cải thiện được tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính nhưng phải kiểm sốt được vốn vay và bảm bảo thu hồi dần các khoản nợ cũ.  Phân loại theo thời gian BẢNG 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Năm Tương Tuyệt Tương Tuyệt 2006 2007 2008 đối đối đối đối Ngắn hạn 542,915 579,483 785,971 36,568 6.74% 206,488 35.63% Trung - dài hạn 37,317 158,164 149,194 120,847 323.84% -8,970 -5.67% Cộng 580,232 737,647 935,165 157,415 27.13% 197,518 26.78% SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 40
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Nguồn: Phòng tổng hợp BIỂU ĐỒ 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN Doanh số thu nợ theo thời gian 800,000 600,000 Ngắn hạn 400,000 Trung - dài hạn 200,000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số thu nợ ngắn hạn Tình hình thu nợ ngắn hạn đạt kết quả đáng kể trong thời gian qua. Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 542,915 triệu đồng; năm 2007 doanh số thu nợ đạt 579,483 triệu đồng tăng 36,568 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 6.74%; bước sang năm 2008 doanh số thu nợ đạt 785,971 triệu đồng tăng 206,488 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng 35.63%. Có được kết quả như trên là nhờ trong 2 năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay có đôi chút thuận lợi, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị vay vốn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Doanh số thu nợ trung – dài hạn Doanh số thu nợ trung – dài hạn cũng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007, doanh số thu nợ là 158,164 triệu đồng tăng 120,847 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 323.84%; đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 149,194 triệu đồng giảm 8,970 triệu đồng, tốc độ giảm 5.67% so với năm 2008. Do đặc điểm của loại cho vay này là năm nay cho vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu dần nợ qua các năm nên khó đánh giá được tình hình thực SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 41