Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Thuế, phí và lệ phí môi trường
1. CÔNG CỤ THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ
TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Giáo viên: TS. Hoàng Anh Lê
Bộ môn QLMT, Khoa Môi trường
Trường Đại học KHTN, Đại học Quốc gia (VNU), Hà Nội
E-mail: anhle1977@yahoo.com
HP: 0913570406
2. ThuÕ, phÝ, lÖ phÝ m«i
tr-êng lµ c¸c c«ng cô
trong nhãm c¸c gi¶i ph¸p
kinh tÕ vÒ qu¶n lý nhµ
n-íc vÒ m«i tr-êng.
2
3. Các công cụ kinh tế đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ
này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị
trường.
Cota
Phí
Lệ phí
Thuế
3
5. 1(a). Thuế - Thuế tài nguyên
• Là loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai thác tài
nguyên và là một loại thuế MT đặc biệt.
• Đối tượng nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thuộc nhóm thành phần kinh tế
quốc doanh, không phân biệt ngành nghề, hình thức
khai thác , hoạt động thường xuyên hay không thường
xuyên, có địa điểm lưu động hay cố định, có khai thác,
sử dụng tài nguyên lòng đất, mặt đất, mặt nước.
Thuế tài nguyên phải được xác định nhằm hướng tới sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên.
5
6. Thuế tài nguyên là giá trị tài nguyên khai thác được của doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ:
Ttn= V.C.P
Trong đó:
• Ttn: là tổng số tiền thuế tài nguyên ma doanh nghiệp phải nộp cho ngân
sách nhà nước
• V: số lượng tài nguyên khai thác của doanh nghiệp tính theo sản phẩm
thô hoặc sản phẩm chế biến.
• C: giá tính thuế của mỗi đơn vị tài nguyên bị khai thác (giá bán thực tế
trung bình)
• P: thuế suất của loại tài nguyên khai thác, được xác định theo biểu thuế
dựa vào sự đánh giá chất lượng tài nguyên, điều kiện khai thác và chi phí
vận chuyển có tính thông lệ quốc tế và đối sách với thị trường tiêu thụ.
6
7. Theo Luật Thuế Bảo vệ môi trường, đối tượng chịu thuế
gồm 8 nhóm: Xăng, dầu, mỡ, nhờn; Than đá; Dung dịch
HCFC; Túi ni lông; Thuốc diệt cỏ (loại hạn chế sử dụng);
thuốc trừ mối (hạn chế sử dụng); Thuốc bảo quản lâm sản
(hạn chế sử dụng); Thuốc khử trùng kho (hạn chế sử dụng).
Ngày 8/8/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu thuế, căn cứ tính
thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế BVMT.
7
8. 1(b). Thuế - Thuế môi trường
Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà
nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng
tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Mục tiêu của thuế môi trường là tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô nhiễm
và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các
chi phí xã hội.
8
9. Thuế môi trường có thể chia thành 2 loại:
Thuế trực thu: Đánh vào lượng chất thải độc hại với
môi trường do cơ sở sản xuất gây ra.
Thuế gián thu: Đánh vào giá trị hàng hóa gây ô nhiễm
môi trường.
9
10. Là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động
không có lợi cho môi trường.
Mục đích:
• gây quỹ để tài trợ cho hoạt động (thuế ô nhiễm để xử lý hoặc
đền bù ô nhiễm);
• thúc đẩy thay đổi mặt hàng, cách sản xuất (đánh thuế cao vào
các hàng hoá gây ô nhiễm trong sản xuất hoặc tiêu dùng);
• khuyến khích các hoạt động tích cực về môi trường (giảm thuế
cho các sản phẩm tái chế, tăng thuế các hàng hoá tiêu thụ tài
nguyên gốc, tài nguyên không tái tạo...).
11. Việc tính thuế môi trường dựa trên cơ sở các nguyên
tắc:
Hướng vào mục tiêu PTBV và chính sách
Kế hoạch MT cụ thể của quốc gia
Người gây ô nhiễm phải trả tiền
Mức thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các tiêu
chuẩn MT của quốc gia và các thông lệ quốc tế.
11
13. 2.1. Phí môi trường
• Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường
xuyên và không thường xuyên về
– xây dựng, bảo dưỡng,
– tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người
nộp thuế
• Phí môi trường được tính dựa vào:
– lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường
– mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm
– tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng hoá
– lợi nhuận của doanh nghiệp.
13
14. Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa xả
thải ra môi trường các chất ô nhiễm có thể xử lý
được. Vì vậy, phí môi trường cần đạt được:
• làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm;
• tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động cải
thiện môi trường.
14
15. Hiện nay ở nước ta đang áp dụng một số loại phí như sau:
- Phí vệ sinh môi trường: Là khoản phí trả cho việc thu gom,
xử lý rác thải đô thị. Đây là công cụ kinh tế được sử dụng
khá sớm. Về cơ bản loại phí này được sử dụng ở khu vực
đô thị, mức phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, do
vậy, mức phí thu có thể khác nhau phụ thuộc vào từng địa
phương.
- Phí BVMT đối với nước thải: Hiện đang được triển khai
thực hiện trong cả nước trên cơ sở các Nghị định
67/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/6/2003 và
04/2003/NĐ-CP ngày 8/1/2007 nhằm hạn chế ô nhiễm môi
trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch và tạo
nguồn kinh phí thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm
môi trường.
15
16. - Phí BVMT đối với chất thải rắn: Hiện đang được triển khai thực hiện
trên cơ sở Nghị định 174/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2007
nhằm hạn chế phát sinh chất thải rắn và tạo nguồn kinh phí bù đắp một
phần chi phí xử lý chất thải rắn.
- Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản: Hiện đang được triển khai
thực hiện trong cả nước trên cơ sở Nghị định 63/2008/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 13/5/2008. Nghị định quy định khoản phí được thu trên mỗi
đơn vị khoáng sản được khai thác. Phí áp dụng cho các loại khoáng
sản: đá, fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng
ti tan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatit, dầu thô và khí
thiên nhiên./.
16
17. 2.2. Lệ phí môi trường
• Là khoản thu có tổ chức, bắt buộc đối với các cá nhân, pháp
nhân được hưởng một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ nào
đó do nhà nước cung cấp.
• Mức thu được xây dựng trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
bù đắp chi phí và dịch vụ công cộng, một phần nhỏ
dành cho nhu cầu động viên vào ngân sách.
Lệ phí > = Chi phí thực tế >= Phí
17
18. 2.3. Nguyên tắc tính phí môi trường
• Xác định trên cơ sở mang tính chất phương pháp và phải
điều chỉnh cho phù hợp với các vùng ô nhiễm, đặc tính
chất ô nhiễm, loại hình sản xuất gây ra ô nhiễm.
• Phải đủ mức cao để có hiệu lực với các đối tượng gây ô
nhiễm.
• Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô và nền kinh tế thị
trường thực sự.
• Bộ máy hành chính lành mạnh, quản lý có hiệu quả, hệ
thống giám sát môi trường hữu hiệu.
• Hiệu lực của PMT liên quan tới hàng loạt các điều kiện
khác.
19. 2.4. Phương pháp tính phí môi trường
(a) Dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường
Mij = Pij . Eij = |Pij . eij . K|
Trong đó:
M: Tổng phí doanh nghiệp j phải đóng cho chất thải i trong một khoảng
thời gian quy định.
Pij: Suất phí cho một đơn vị chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j.
Eij: Tổng lượng chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j theo thời gian quy định.
i= 1, 2, 3, n: Các chất ô nhiễm khác nhau.
K: Tổng lượng dòng thải theo một chu kỳ thời gian.
eij: Nồng độ chất ô nhiễm trong dòng thải.
20. Trường hợp tính cho toàn bộ chất ô nhiễm trong nguồn
thải:
Mij = ΣPij . Eij . K
Trường hợp chỉ tính riêng cho chất thải vượt tiêu chuẩn:
Mij = ΣPij (eij – eij*)K
Với eij* là lượng chất ô nhiễm nằm dưới tiêu chuẩn.
21. Ưu, nhược điểm.
Ưu điểm:
Là cách tính đúng đắn nhất theo nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền.
Nhược điểm:
Chưa tính tới đặc điểm của môi trường, đặc điểm của loại
hình sản xuất, quy mô sản xuất và các yếu kinh tế xã hội khác.
Khó đo đạc, kiểm soát, không khuyến khích nhà sản xuất giảm
thiểu chất ô nhiễm, tăng chi phí kiểm soát ô nhiễm.
Khó xác định chính xác các chất thải và tiêu chuẩn môi trường
cho việc tính phí.
22. (b)Dựa vào mức tiêu thụ đầu vào các loại nguyên nhiên liệu.
Mij = ΣPij . Fij . Tj Mj = Mij
Trong đó:
Mij: Mức phí do chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j.
Fij: Mức thải giả định của chất ô nhiễm i doanh nghiệp j do
một đơn vị nguyên liệu và nhiên liệu đầu vào gây ra.
Tj: Tổng lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào của doanh
nghiệp j.
Pij: Suất phí tính cho một đơn vị chất ô nhiễm i của doanh
nghiệp j.
23. Ở Việt Nam hiện người ta đang đề xuất công thức cho cách tính
phí này như sau:
Mj = Ck . Hlv . Tij
Trong đó:
Mj: Tổng phí môi trường của doanh nghiệp j.
Ck: Suất phí của một đơn vị đầu vào k.
Hlv: Hệ số lĩnh vực hoạt động, giao động trong giá trị 1-2, loại
nào thải càng nhiều chất ô nhiễm thì hệ số này càng cao.
Tij: Khối lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào.
24. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
• Khuyến khích việc giảm lượng tiêu thụ đầu vào đối
với chất thải khó đo đếm và khó kiểm soát.
Nhược điểm:
– Chưa tính đến thực trạng công nghệ của doanh nghiệp.
– Chưa tính đến đặc điểm công nghệ sử dụng nguyên, nhiên
liệu.
– Chưa xét đến môi trường khu vực chịu ảnh hưởng của ô
nhiễm.
25. (c) Dựa vào mức sản xuất đầu ra.
Mj = Pij .Sij
Trong đó:
Pij: Suất phí đối với sản phẩm i của doanh nghiệp j tính theo
đơn vị sản phẩm hoặc thu nhập bằng tiền.
Sij: Sản lượng sản phẩm i của doanh nghiệp j.
26. Ưu, nhược điểm
Dễ thực hiện, dễ kiểm soát.
Song:
– Chưa tính đến các yếu tố môi trường khu vực hoạt động
của doanh nghiệp.
– Chưa tính đến trình độ công nghệ của sản xuất.
– Không kích thích doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản
xuất.
27. (d) Dựa vào lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mj = X% (TR – TC) (7)
Trong đó:
X%: Mức phí (thuế) môi trường của doanh nghiệp.
TR: Tổng doanh thu của doanh nghiệp.
TC: Tổng chi phí của doanh nghiệp.
Ưu, nhược điểm
Dễ thực hiện, có thể áp dụng khi không tìm ra biện pháp nào
khác.
Song:
Không công bằng giữa các doanh nghiệp.
Không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiến
tiến và sản xuất có hiệu quả kinh tế.
29. So sánh đặc điểm và chức năng giữa thuế và phí môi
trường
Thuế Phí
Tiêu chí
- Tạo nguồn thu ngân sách
Đã cung cấp dịch vụ, nên cần thu
Lý do thu - Thiết lập công bằng xã hội
hồi vốn đầu tư và chi phí quản lý
- Định hướng tiêu dùng
Tầm quan trọng Thuế có tầm quan trọng cao hơn phí Phí có tầm quan trọng thấp hơn
Chính phủ, Bộ Tài chính và các
Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ
Chủ thể ban hành cơ quan nhà nước khác theo
Quốc hội
thẩm quyền
Không liên quan trực tiếp đến lợi ích Liên quan trực tiếp đến lợi ích
Tính lợi ích
của người nộp của người nộp
Tính ổn định thấp hơn, có thể
Tính ổn định Có tính ổn định cao, ít thay đổi
thay đổi nhanh chóng
Mức độ liên quan đến Mức độ liên quan đến quy mô đối Hầu như liên quan trực tiếp đến
quy mô đối tượng tượng thấp hơn quy mô sử dụng dịch vụ
Nhà nước hoặc các tổ chức, cá
Chỉ có nhà nước mới có quyền thu
Chủ thể có quyền thu nhân cung cấp dịch vụ hoặc được
thuế
uỷ quyền
29
30. Báo cáo của Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc
hội lại chỉ rõ, có sự khác nhau về tính chất giữa thuế
môi trường và phí môi trường. Nếu thuế môi
trường hướng đến sản phẩm gây tác động xấu về
môi trường khi sử dụng thì phí môi trường lại đánh
vào nguồn gây ô nhiễm khi sản xuất. Vì vậy, vẫn phải
áp dụng cả phí môi trường và thuế môi trường ở
những công đoạn khác nhau, với những đối tượng
khác nhau.
30