“Nêu và phân tích phương pháp tiếp cận và giải quyết những vấn đề môi trường"
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung
Tên đề tài: “Nêu và phân tích phương pháp tiếp cận và giải quyết những vấn đề môi trường.”
Sinh viên thực hiện:
1. Phạm Thị Vui
2. Nguyễn Thị Thịnh
3. Hoàng Thị Lịch
Lớp: Tin học Trắc Địa- K53
Email: tintracdiak53.humg@gmail.com
Thời gian thực hiện: 12/2011 đến 5/2012
2. Mục tiêu
- Tổng quan về môi trường và các vấn đề môi trường.
- Các phương pháp tiếp cận vấn đề môi trường.
- Các vấn đề môi trường trong sự phát triển bền vững ngày nay. Từ đó tiến hành phân tích một số vấn đề nổi bật nhất.
- Một số vấn đề môi trường ở Việt Nam và phương hướng giải quyết của Đảng và nhà nước.
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
Đề tài 7:
Nêu và phân KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Môn học: tích phương pháp tiếp cận
và giải quyết những vấn đề môi trường.
Giáo viên hướng dẫn: Nhóm sinh viên thực hiện:
ThS: Phạm Thị Làn 1. Phạm Thị Vui
2. Nguyễn Thị Thịnh
3. Hoàng Thị Lịch
2. LỜI MỞ ĐẦU
Các vấn đề môi trường trong sự phát triển bền
vững ngày nay đang được rất nhiều người quan
tâm. Nhưng tiếp cận chúng như thế nào biết đến
chúng cùng tác hại cũng như nguyên nhân hình
thành để từ đó có những giải pháp cụ thể để khắc
phục và hạn chế chúng như thế nào là một vấn đề
hết sức khó khăn.
Mình hi vọng bài tìm hiểu này của bọn mình
sẽ giúp ích hơn cho các bạn phần nào để tìm hiểu
về những vấn đề môi trường trong sự phát triển
bền vững ngày nay.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
2
Hoàng Thị Lịch
3. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
• I. MÔI TRƯỜNG & VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG.
• II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG.
• III.MỘT SỐ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU HIỆN NAY.
1. Biến đổi khí hậu toàn cầu
2. Vấn đề lỗ thủng Ozone ngày càng mở rộng.
3. Bùng nổ dân số.
4. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
3
Hoàng Thị Lịch
4. I. MÔI TRƯỜ NG &
VẤ N ĐỀ MÔI TRƯỜ NG
• Môi trường là gì ?
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ
Môi trường của Việt Nam).
Vấn đề môi trườngThịnh,gì ?
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị là
4
Hoàng Thị Lịch
5. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Tiế p cậ n cái Vấn đề
gì ??? môi trường…
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
5
Hoàng Thị Lịch
6. Thứ nhất,
Thứ hai, sự
đó là mất
phát triển kinh
cân bằng XU HƯỚNG
tế - xã vượt quá
sinh thái & xa quản lý môi
môi trường Text trường ở quy
toàn cầu mô quốc tế.
quá tải .
VẤN ĐỀ MT
Vấn đề môi Vấn đề môi
trường được trường được
nhìn nhận nhìn nhận
một cách trên phương
thuần túy. diện kinh tế-
xã hội.
Thực tế có tồn tại
hai xu hướng
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
Hoàng Thị Lịch ?
riêng lẻ 6
7. Và thực tế xảy ra
đồng thời hai xu
hướng do vậy vấn đề
môi trường phải được
xem xét đầy đủ trong
phạm vi của nó.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
7
Hoàng Thị Lịch
8. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Tiếp cận các vấn đề môi
Loài người trong thiên nhiên kỉ thứ trường trên phương diện của sự
ba phát triển kèm theo hai xu phát triển bền vững là bảo đảm được
hướng trên ?
sự cân bằng cho xã hội
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
8
Hoàng Thị Lịch
9. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1. Tiếp cận các vấn đề môi
trường một cách thuần túy.
• Nạn chặt phá rừng bừa bãi.
• Vấn đề thu gom xử lý rác thải.
• Ô nhiễm nguồn nước, không khí
• Khai thác khoáng sản trái phép
• Động vật quý hiếm ngày càng có
nguy cơ tiệt chủng cao.
• Đất nông nghiệp bị thu hẹp.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
9
Hoàng Thị Lịch
10. Một số khung
cảnh ô nhiễm
Ống khói lò gạch môi trường ở đề thu gom xử lý rác thải sinh hoạt
Vấn
nước ta thôi
các bạn ạ!
Nước hồ Trúc Bạch- Hà Nội Rác ở Gang thép Thái Nguyên chưa được xử lý
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
10
Hoàng Thị Lịch
11. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
2. Tiếp cận một số vấn đề môi trường trên phương
diện kinh tế- xã hội.
• Môi trường kinh tế - xã hội là môi trường mà con người là
nhân tố trung tâm, tham gia và chi phối .
• Bao gồm: chính trị, kinh tế, văn hoá, thể thao, lịch sử, giáo
dục... xoay quanh con người và con người lấy đó làm nguồn
sống, làm mục tiêu cho mình.
Vấn đề trên phương diện kinh tế- xã hội ???
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
11
Hoàng Thị Lịch
12. • Vấn đề kinh tế- xã hội
Những vấn đề về kinh tế
Khủng hoảng kinh tế
Sự bất ổn định về kinh tế vĩ mô
Giá cả tăng cao, tiền tệ biến động
Thể chế hoạt động trong kinh tế.
Thất nghiệp
…
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
12
Hoàng Thị Lịch
13. Một số hình ảnh những vấn đề về kinh tế.
Sự bất ổn định về kinh tế
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh, vĩ mô luôn là điều nhức
13
Khủng hoảng kinh tế Hoàng Thị Lịch nhối cho các nhà kinh tế
14. 2. Tiếp cận một số vấn đề môi trường trên phương
diện kinh tế- xã hội.
Những vấn đề văn hóa – xã hội
Dân số Gia tăng dân số
Lối sống Suy đồ i đạ o đứ c lố i số ng.
Văn hóa Văn hóa truyề n thố ng bị mai mộ t
Gia đình Bạ o lự c gia đình & Các mố i quan hệ
đang bị xáo trộ n
Giáo dục
Nạ n mù chữ ,..
An sinh xã hội Đói nghèo,bệ nh tậ t, thiế u thố n...
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
14
Hoàng Thị Lịch
15. 2. Tiếp cận một số vấn đề môi trường trên phương
diện kinh tế- xã hội.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
…mộ t số vấ n đề văn hóa – xã hộ i…
15
Hoàng Thị Lịch
16. 3. Tiếp cận vấn đề môi trường trên phương
diện của sự phát triển bền vững .
Phát triển bền vững là gì ?
"Phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm thoả mãn các nhu
cầu hiện tại của con người
nhưng không tổn hại tới sự thoả
mãn các nhu cầu của thế hệ
tương lai".
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
16
Hoàng Thị Lịch
17. Mục đích của phát triển bền vững:
Mục đích của phát triển bền
vững: duy trì được cân bằng
của tự nhiên:
(1) Phát triển có hiệu quả về
kinh tế;
(2) Phát triển hài hòa các mặt
xã hội; nâng cao mức sống,
trình độ sống của các tầng lớp
dân cư và
(3) Cải thiện môi trường môi
sinh, bảo đảm phát triển lâu
dài vững chắc cho thế hệ hôm
nay và mai sau.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
17
Hoàng Thị Lịch
18. Mời các bạn
xem clip nhỏ
vê các vấn
đề môi
trường.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
18
Hoàng Thị Lịch
19. 3. Tiếp cận vấn đề môi trường trên phương
diện của sự phát triển bền vững.
Một số vấn đề môi trường chính trong sự phát
triển bền vững ngày nay.
1. Lỗ thủng tầng ozone ngày càng mở rộng
2. Biến đổi khí hậu toàn cầu
3. Bùng nổ dân số
4. Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên khoáng sản
5. Sự suy giảm tài nguyên rừng
6. Sự suy giảm tài nguyên nước ngọt
7. Suy giảm đa dạng sinh học
8. Ô nhiễm biển và các đại dương.
9. Ô nhiễm đất và hiện tượng sa mạc hóa
10. Rác thải gia tăng Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh, 19
Hoàng Thị Lịch
20. Làm thế nào để giải quyết vấn đề môi trường ?
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
20
Hoàng Thị Lịch
21. …suy giảm đa dạng sinh học… Lỗ thủng ôzôn ở Nam cực
Băng tan
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
Mưa axit trong rừng Amazon ở Bắc cực 21
Hoàng Thị Lịch
22. III.MỘT SỐ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
TOÀN CẦU HIỆN NAY.
1. Biến đổi khí hậu toàn cầu
Khái niệm : "Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống
khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện
tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo".
Biểu hiện:
Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại
Mực nước biển dâng cao
Sự di chuyển của các đới khí hậu
Hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước, chu trình sinh
địa hoá khác thay đổi.
Năng suất sinh học, chất lượng và thành phần của thuỷ
quyển, sinh quyển, các địa quyển bị thay đổi
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
22
Hoàng Thị Lịch
23. •Ở Việt Nam, chỉ tính từ
năm 2003-2008, thiên tai •Ô nhiễm môi trường
Chết 2.000 người & hàng (đất nước, không khí)
chục nghìn công trình cơ •Biến đổi đa dạng sinh
sở hạ tầng giao thông, BDKH học ở nhiều nơi.
thủy lợi, đê điều, tổng •ảnh hưởng tới các chu
thiệt hại lên đến 52.000 tỷ trình tuần hoàn trong
đồng. môi trường gây mất cân
•Mỗi nămTẾ- XÃ HỘI
KINH chết 300.000 MÔI TRƯỜNG
bằng sinh thai(lượng khí
người( 90% do môi trường thải)
suy thoái, 99% tử vong là •Tài nguyên thiên nhiên
từ các quốc gia đang phát ảnh hưởng: rừng,
triển, vốn đóng góp chưa khoáng sản
đến 1% lượng khí thải •…
cacbon)
•Trẻ em chết, bệnh dịch…
•…
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
23
Hoàng Thị Lịch
24. 1. Biến đổi khí hậu toàn cầu
Nguyên nhân
Nguyên nhân
Nguyên nhân tự nhiên Nguyên nhân nhân tạo
Sự thay Sự va Khai thác
Gia tăng
đổi vị trí chạm quá mức
Núi khí nhà
trái đất của các các bể hấp
lửa kính thụ khí
hàng thiên
năm thạch Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh, nhà kính
Phạm
24
Hoàng Thị Lịch
25. 1. Biến đổi khí hậu toàn cầu
Nguyên nhân:
Sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải
chứa: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
25
Hoàng Thị Lịch
26. 1. Biến đổi khí hậu toàn cầu
Biện pháp:
Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng
Thích nghi với biến đổi khí hậu:
Nỗ lực để giảm thiểu hiện tượng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính:Việ t Nam giảm cacbon”. khí hậ u
“chiến lược & Biế n đổ i
Phục hồi của các hệ sinh thái:
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật.
Phát triển kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc bền vững.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
26
Hoàng Thị Lịch
27. 2. Vấn đề lỗ thủng tầng ozone ngày càng mở rộng.
Ozon, Tầng Ozon
Khí Ozon gồm 3 nguyên
tử oxy (03).
Tầng Ozon:(khoảng 25
km trong tầng bình lưu)
tồn tại một lớp không khí
giàu khí Ozon (O3) thường
được gọi là tầng Ozon.
Tầng ozon có tác dụng
chắn tia tử ngoại chiếu
thẳng xuống trái đất
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
27
Hoàng Thị Lịch
28. Năm 1979: NASA đo lỗ thủng ozone lần đầu tiên bằng vệ tinh
Năm 1998: lỗ thủng che phủ 10,5 tr km2
Năm 2000: lỗ thủng khổng lồ đạt 11,4 tr km2
Năm 2002: lỗ thủng Nam cực thu hẹp nhưng lại tách làm 2 lỗ thủng riêng biệt
Năm 2003: đạt 11,1 trkm2 là lỗ thủng lớn thứ 2
Năm 2004: đạt 9,4 trkm2 Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh, 28
Năm 2005: đạt 10trkm2 Hoàng Thị Lịch
29. Hậu quả của việc suy giảm tầng Ozon
Ở người: Tia UV ở nồng độ thấp sẽ tạo
vitamin D
Ở nồng độ cao, sẽ gây bỏng, ung thư da,
phổi, gây bệnh bạch tạng, đục thuỷ tinh
thể…
• Tia tử ngoại nhiều làm hại sinh
vật phù du trong nước tận độ
sâu 20m,
• Suy giảm các loài tôm cua cá
và các loài ốc,
• Làm giảm năng suất và gây mất
Làm giả m khả năng miễ n dị ch củ a cân bằng hệ sinh thái
cơ thể Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
29
Hoàng Thị Lịch
30. 2. Vấn đề lỗ thủng tầng ozone ngày càng mở rộng.
Nguyên nhân:
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
30
Hoàng Thị Lịch
31. 2. Vấn đề lỗ thủng tầng ozone ngày càng mở rộng.
Một số giải pháp:
Chúng ta cầ n làm gì?
1. Tự Tầng mình khỏi sự tiếp
bảo vệ ozon bị suy
xúc trực tiếp với ánh nắng.
thoái ra sao?
2. Giảm ô nhiễm không khí
3. Tiết kiệm năng lượng, nước
Phản ứng tạo thành
4. Sử dụng ánh sáng tự nhiên
ozon:
trong nhà và nơi làm việc nếu có
thể. + hv (UV-C)-> 2O
O2
5. Tận dụng phương tiện giao
thông công cộng hơn+ M đạp
O + O2+ M O3 đi xe
Phản ứng phân hủy
hoặc đi bộ
6. sản phẩm “không có CFC”.
ozon:
7. Sơn nhà, nên sơn bằng cách
quét+hv (UV-B) -> phunO3
O3 hoặc lăn, không O+ sơn.
8. Giảm dùng2O2 bao bì bằng
O2+O -> các
nhựa xốp.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
Dưới các chất xúc tác -> Hoàng Thị Lịch
31
32. III.MỘT SỐ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
TOÀN CẦU HIỆN NAY.
3. Bùng nổ dân số
Khái niệm : sự gia tăng dân số quá nhanh trong một thời gian
ngắn
Nguyên nhân chính :
Sự chênh lệch lớn về tỷ lệ sinh tử.
Nhu cầu về "lực lượng sản xuất“
Quan niệm lạc hậu.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
32
Hoàng Thị Lịch
33. •Nghèo đói :600 triệu trẻ em sống trong
nghèo đói
•Sức khỏe : Mỗi năm có 11 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi bị chết.
•113 em không được đi học=>thất học
Một số tác hại của “bùng nổthấp, CSVC thiếu thốn
•Chất lượng cs dân số”
•4 triệu trẻ tử vong/năm do các
yếu tố ONMT.
•TNTN cạn kiệt,diện tích rừng
suy giảm
•1,1 tỉ người chưa được sử dụng
nước sạch.
Tỉ lệ người thiếu việc làm tăng cao,
thiếu vốn đầu tư PTKT
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
33
Hoàng Thị Lịch
34. 3. Bùng nổ dân số
Hậu quả:
Hậu quả
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
34
Hoàng Thị Lịch
35. 3. Bùng nổ dân số
Có phảinlà ề vấn nạn u giới
Vấ đ1 toàn cầ thế
Dân số ngày một đông
đảo hơn
- Dân số Việt Nam hiện nay
khoảng 83 triệu người (số
liệu của Tổ chức lương nông
- Liên hợp quốc, FAO)
- Dân số thế giới năm 2000:
6.080.141.683 người
-Dân số thế giới năm 2011:
là 7 tỉ người
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh, -Dự đoán ….
35
Hoàng Thị Lịch
36. 3. Bùng nổ dân số
Một số giải pháp:
Thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Điều chỉnh mức tăng dân số về mức cân bằng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với dân cư...nhằm giảm gia tăng
dân số.“ Dân số- Kế hoạch hóa gia đình vì sức khỏe,
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ sự phát triển sản và kế
hạnh phúc của mỗi gia đình và sức khỏe sinh
hoạch hóa gia đình. vững của đất nước”
bền
Cán bộ nhà nước đi đầu, gương mẫu trong công tác dân số.
Bản thân mỗi công dân.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
36
Hoàng Thị Lịch
37. 4. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học
• “Đa dạng sinh
học: là tính đa
dạng của sự sống
dưới mọi hình
thức, mức độ và
mọi tổ hợp, bao
gồm đa dạng gen,
đa dạng loài và
đa dạng hệ sinh
thái" (theo FAO)
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
37
Hoàng Thị Lịch
38. 4. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học
Nguyên nhân:
• Trực tiếp • Gián tiếp
Sự mở rộng đất nông nghiệp. Dân số tăng nhanh.
Khai thác gỗ , củi và các sản Nghèo đói.
phẩm khác. Sự di dân & du canh du cư.
Cháy rừng Chính sách bảo vệ tài
nguyên, môi trường chưa
Xây dựng công trình kinh tế. đảm bảo.
Săn bắt & buôn bán các loài Pháp luật chưa nghiêm,
thú quý hiếm. Ảnh hưởng phong tục tập
Ô nhiễm môi trường & biến quán, (du canh du cư, đốt
đổi khí hậu rừng làm rẫy)
Việc du nhập các loài ngoại Cơ sở hạ tầng kém, phương
lai tiện giao thông tăng nhanh…
….
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
38
Hoàng Thị Lịch
39. nông nghiệ p
Thiế u nóng lên
Giả m S đất
hoang, đồi
Tăng S đất
Suy giảm diện
núi trọ c
Làm khí hậ u
Làm ngậ p S
nước biể n
Tăng mự c
tích rừng là
ven biể n
LT-TP nguyên nhân cơ
bản dẫn đến suy
giảm tính đa
dạng sinh học
khô hạ n
và suy thoái tài
Gây ngậ p lụ t,
nguyên
đất,nước
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
39
Hoàng Thị Lịch
40. 4. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học
Biện pháp:
• Bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững :
1. Xây dựng kế hoạch quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học
2. Xác định các hệ sinh thái, các loài và các nguồn gen quan
trọng để bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
3. Quan trắc đa dạng sinh học và các nhân tố có thể tác
động đến đa dạng sinh học
4. Thiết lập hệ thống các khu bảo tồn
5. Quản lý tài nguyên sinh học để đảm bảo cho việc bảo tồn
và sử dụng bền vững
6. Phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái
7. Thiết lập hệ thống bảo tồn chuyển vị
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
40
Hoàng Thị Lịch
41. Xóa đói giảm
nghèo Bảo tồn đa dạng sinh học
nâng cao
đời sống & phát triển bền vững:
người dân Hành động:
Chủ động
phòng
ngừa, ngăn
chặn ô
nhiễm, cải
thiện môi
trường
Mở rộng các
hoạt động
truyền thông
và nâng cao
nhận thức
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
41
Hoàng Thị Lịch
42. Vì sự cân bằng sinh
tháiế t lậ p hệhãy cùng
Thi chúng ta thố ng các
nhau bảo vệả o tồ n.
khu b sự Đa dạng
sinh học mà sự sống đã
ban tặng nhé !
Phong Nha - Kẻ Bàng
(Bố Trạch, Quảng
Bình)
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
42
Hoàng Thị Lịch
43. Tóm lược các vấn đề môi trường & Sự phát triển bền vững
Vấn đề môi trường
Mất cân bằng sinh thái & Tiến bộ KHKT, Phát triển kinh tế
môi trường toàn cầu quá tải . xã vượt quá xa quản lý môi trường
Vấn đề môi
Phát triển bền vững
trường ở nước
ta ?
Làm thế nào để phát triển bền vững? .
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
43
Hoàng Thị Lịch
44. Môi trường Việt Nam- “hồi trống” cấp báo về
tốc độ suy thoái.
• Được xếp vào nhóm 15 nước hàng đầu thế giới về suy giảm
loài thú quý hiếm.
• Nhóm 20 nước đứng đầu về suy giảm loài chim.
• 70% trong số hơn 1 triệu m3 nước thải/ngày từ các khu công
nghiệp tống thẳng ra môi trường không hề xử lý.
• Ngân hàng Thế giới đánh giá Việt Nam phải trả giá tổn thất do
ô nhiễm môi trường tới 5,5% GDP mỗi năm.
• Xếp hạng thứ 5 khu vực châu Á - Thái Bình về mức độ ô
nhiễm khói bụi ở thành phố đông dân, nồng độ khí thải tăng
cao và nhanh, nhiều dòng sông cục bộ chết, xuất hiện các làng
ung thư..
• Con thuyền môi trường có tải trọng nặng: trong 10 năm kinh tế
phình ra gấp 2 lần, và trong 50 năm Thịnh, số phình ra gấp 3 lần.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị
dân
44
Hoàng Thị Lịch
45. SUY GiẢ M TÀI NGUYÊN RỪ NG
Năm 1945 diện tích rừng ở
Việt Nam là 14 triệu ha, đến
hiện nay chỉ còn lại khoảng 6,
5 triệu ha. Như vậy trung bình
mỗi năm rừng Việt Nam bị thu
hẹp từ 160 - 200 ngàn ha.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
45
Rất nhiều vùng rừng nguyên sinh đang bị tàn phá nặng
Hoàng Thị Lịch
46. Ngoài các hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường Đảng và Nhà
nước ta đã xây dựng chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Sử dụng hợp lí tài nguyên
Bảo vệ môi trường
Mục .
Bảo tồn đa dạng sinh học
tiêu
Từng bước nâng cao chất lượng môi trường.
Phát triển KT-XH bền vững, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
46
Hoàng Thị Lịch
47. Kế t luậ n
• Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trời có hiện diện sự
sống.Thiên nhiên thật sự rất tuyệt vời ...thế nhưng do sự khai thác
sử dụng quá mức những món quà mà thiên nhiên ban tặng, cùng
với sự phát triển và tham vọng của loài người, một loạt những vấn
đề đã xảy ra….
• Ngôi nhà chung của mọi loài sinh vật đang bị đe dọa mà trách
nhiệm phục hồi nó thuộc về con người chúng ta. Các nước cùng
tham gia Hội nghị, cùng bàn bạc về vấn đề môi trường đã cho
thấy phần nào sự quyết tâm của chúng ta trong việc khắc phục và
hạn chế hậu quả. Song bên cạnh đó, đây không chỉ là vấn đề của
những nhà lãnh đạo cấp cao mà ngay đến một công dân bình
thường cũng có thể góp phần vào việc bảo vệ Trái Đất, bảo vệ
ngôi nhà chung bằng những hành động giản đơn nhất.
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
47
Hoàng Thị Lịch
48. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Khoa Học Môi trường – ĐH Mỏ- Địa Chất
2. http://tnmttuyenquang.gov.vn
3. http://vietbao.vn
4. http://www.nchmf.gov.vn
5. http://www.nea.gov.vn
6. http://www.google.com.vn
7. Đặng Kim Chi, năm 2007.) Ô nhiễm không khí
8. http://www.nea.gov.vn
9. Thuvienkhoahoc.com
10. Tủ sách khoa học VLOS
11. http://www.monre.gov.vn
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
48
Hoàng Thị Lịch
49. "Ai hỏi tôi tại sao tôi phải bảo vệ môi trường,
tôi sẽ trả lời rằng tôi bảo vệ môi trường là
bảo vệ cho tương lai của họ và gia đình họ vì
chúng ta chỉ có một trái đất mà thôi"
Phạm Thị Vui, Nguyễn Thị Thịnh,
49
Hoàng Thị Lịch
biện pháp:cách thức xử lý vấn đề. giải pháp:phương pháp giải quyết vấn đề. cách thức:hình thức diễn ra một hành động. phương pháp:cách thức nghiên cứu nhìn nhận sự vật hiện tượng của tự nhiên và đời sống. nếu ta chọn cách thức đi từ A đến B.là đi bộ,đi xe đạp,đi xe máy. thì phương pháp chính là ta chọn một trong 3 cách thức trên.hoặc đi bộ,hoặc đi xe đạp,hoặc đi xe máy. hay nói cách khác:có bao nhiêu biện pháp.và ta chọn giải pháp(phương pháp) nào trong bấy nhiêu biện pháp đó. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
HYBERLINK vào destop nha Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Vật chất - là phạm trù cơ bản rộng nhất để chỉ tất cả những gì tồn tại. Thứ nhất, đó là các hệ sinh thái và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe dọa bởi sựmất cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hóa và dịch vụ, sựphồn thịnh và sự cùng cực đang đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống nhân vănvà cùng với nó là môi trường toàn cầu s inh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu các mối quan hệ có hệ thống giữa xã hội loài người và môi trường thiên nhiên. " Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó ". Hệ sinh thái nhân văn tập hợp sự tác động của các nhân tố bao gồm dân số, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, chính trị và các đối tượng xã hội khác như giá trị, nguyện vọng, đạo đức, với các điều kiện môi trường tự nhiên làm nảy sinh ra các quy luật động thái thống nhất tự nhiên – xã hội. Tự nhiên và xã hội liên kết chặt chẽ trong khuôn khổ của một hệ thống sinh thái nhân văn hoàn thiện, mà hệ thống đó đã trải qua quá trình lịch sử tiến hoá của tự nhiên và sự phát triển của xã hội loài người. Sinh thái nhân văn nghiên cứu ở mức độ hệ thống toàn vẹn, trang bị cho nó vũ khí để có thể đương đầu được với các vấn đề môi trường ngày càng tăng lên và các hệ thống tự nhiên – xã hội luôn luôn thay đổi. Thứ hai, thế giớiđang ngày càng biếnđổi, trongđó sự phối hợp quản lý môi trường ở quy mô quốc tế luôn bị tụt hậu so với sự phát triển kinh tế - xã hội.Những thành quả về môi trường thu được nhờ công nghệ và những chính sách mới đang không theo kịp nhịp độ và quy mô gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Để tiếp cận 1 vấn đề : Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Xã hội ngày càng phát triển hiện đại bên cạnh những lợi ích do công nghệ-khkt cao còn tồn t Xu huớng phát triển đã nảy sinh 2 hướng: 1 2 Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Để tiếp cận 1 vấn đề : Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
An sinh xã hội chỉ sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên của mình, bằng một loạt những biện pháp công cộng, chống đỡ sự hẫng hụt về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp , thất nghiệp , tàn tật, tuổi già và chết, kể cả sự bảo vệ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ [1] . [ sửa ] Các cơ chế thuộc an sinh xã hội Hệ thống an sinh xã hội được xây dựng có sự khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, có thể thấy những cơ chế chủ yếu của nó bao gồm: bảo hiểm xã hội , cứu trợ xã hội (còn gọi là cứu tế xã hội), các chế độ trợ cấp từ quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia đình, các quỹ dự phòng, sự bảo vệ do người sử dụng lao động cung cấp, các dịch vụ liên quan đến an sinh xã hội. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
tính khả thi là có khả năng thực hiện trên thực tế hay nói một cách khác là những quy định có khả năng đi vào cuộc sống mà không chỉ dừng lại trên giấy. Về kinh tế, phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng về quyền sử dụng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội. Về con người, để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho người dân, nhờ vậy người dân sẽ tích cực tham gia bảo vệ môi trường cho sự phát triển bền vững. Về môi trường, phát triển bền vững đòi hỏi phải sử dụng tài nguyên như đất trồng, nguồn nước, khoáng sản… Đồng thời, phải chọn lựa kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng, cũng như mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh. Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó nhưng luôn được gắn một cách hữu cơ với mục tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối ưu cho cả nhu cầu hiện tại và tương lai vì xã hội loài người. Sơ đồ dưới đây cho thấy phát triển bền vững là trung tâm, là sự hài hoà của các giá trị kinh tế – xã hội – môi trường… trong quá trình phát triển thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Xây dựng một xã hội bền vững nhằm nâng cao đời sống của con người đồng thời bảo toàn dc tính đa dạng trênn trái đất Để xây dựng một xã hội bền vững phải tuan thủ một số nguyên tắc. Các nguyên tắc này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Bước 1 Đánh giá khoa học: giai đoạn trước tiên liên quan tới bất kỳ vấn đề môi trường nào là sự đánh giá khoa học, thu thập thông tin, số liệu. Các số liệu phải được thu thập và các thực nghiện phải được triển khai để xây dưng mô hình mà nó có thể khái quát hoá được tình trạng. Mô hình như vậy cần được sử dụng để đưa ra những dự báo về tiến trình tương lai của sự kiện. Bước 2 Phân tích rủi ro: sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học như một công cụ, nếu có thể tiến hành phân tích hiệu ứng tiềm ẩn của những can thiệp. Điều gì trông đợi sẽ xảy ra nếu hành động được kế tiếp, kể cả những hiệu ứng ngược thì hành động vẫn được xúc tiến. Bước 3 Giáo dục cộng đồng: khi một sự lựa chọn cụ thể được tiến hành trong số hàng loạt các hành động luân phiên thì phải được thông tin đến cộng đồng. Nó bao gồm giải thích vấn đề đại diện cho tất cả các hành động luân phiên sẵn có và công báo cụ thể về những chi phí có thể và những kết quả của mỗi sự lựa chọn. Bước 4 Hành động chính sách: cộng đồng tự bầu ra các đại diện lựa chọn tiến trình hành động và thực thi hành động đó. Bước 5 Hoàn thiện: các kết quả của bất kỳ hoạt động nào phải được quan trắc một cách cẩn thận và xem xét cả hai khía cạnh: liệu vấn đề môi trường đã được giải quyết chưa và điều cơ bản hơn là đánh giá và hoàn thiện việc lượng hóa ban đầu và tiến hành mô hình hóa vấn đề. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển bị thay đổi Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Báo cáo của Diễn đàn Nhân đạo toàn cầu (GHF) cho thấy, do ảnh hưởng của BĐKH, trên thế giới mỗi năm làm chết 300.000 người. Trong đó, 90% do môi trường suy thoái, 99% tử vong là từ các quốc gia đang phát triển, vốn đóng góp chưa đến 1% lượng khí thải cacbon gây tình trạng ấm dần lên toàn cầu. Đồng thời, cũng cảnh báo BĐKH sẽ khiến toàn bộ mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG) về giảm đói nghèo, trẻ em chết yểu và lan tràn dịch bệnh sẽ khó thành hiện thực. BĐKH cũng sẽ khiến hàng trăm triệu người thiếu nước sinh hoạt vào năm 2003. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
2.1. Nguyên nhân tự nhiên Khí hậu Trái đất thường xuyên thay đổi trong quá trình lịch sử địa chất, cứ sau một chu kỳ nóng lên lại là một chu kỳ lạnh có tên là chu kỳ băng hà. Chu kỳ băng hà kéo dài khoảng 100.000 năm, còn chu kỳ nóng kéo dài từ 10.000 - 20.000 năm. Hiện nay, chúng ta đang sống trong chu kỳ nóng lên của Trái đất. Nguyên nhân của sự thay đổi lớn của khí hậu trái đất bao gồm: thay đổi vị trí Trái đất so với Mặt trời, thay đổi cường độ hoạt động của Mặt trời, sự gia tăng hoạt động của tro bụi và hơi nước,... Trong khi quay xung quanh Mặt trời, trục Trái đất nghiêng một góc là 23 0 27’. Khi thay đổi độ nghiêng của trục quay, Trái đất có thể nhận tăng hoặc giảm 20% năng lượng Mặt trời tới Trái đất. Khoảng cách Trái đất - Mặt trời cũng luôn thay đổi do quỹ đạo quay của Trái đất. Ngoài ra, tro bụi núi lửa cũng có thể làm thay đổi nhiệt độ khí quyển Trái đất. Núi lửa Agung (Inđônêxia) năm 1963 và núi lửa Chichôn (Mêhicô) năm 1982 đều làm cho nhiệt độ khí quyển Trái đất giảm đi 0,25 0 C trong những năm đó. Sự va chạm của các thiên thạch là một nguyên nhân tiềm ẩn khác, 2.2. Nguyên nhân nhân tạo 2.2.1. Sự gia tăng mạnh các khí nhà kính Nguyên nhân chủ yếu của sự biến đổi khí hậu toàn cầu là sự gia tăng một cách đáng kể lượng khí nhà kính vào khí quyển từ các hoạt động của con người. Việc tăng lượng khí nhà kính sẽ làm tăng hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ khí quyển Trái đất và kèm theo đó là làm biến đổi một loạt các đặc trưng khí hậu khác. Các hoạt động của con người đã thải ra một lượng rất lớn khí ô nhiễm, làm thay đổi thành phần khí quyển, tăng hàm lượng các khí nhà kính. Theo bản tin đầu tiên của WMO (Tổ chức Khí tượng Thế giới) về khí nhà kính, trong năm 2004 nồng độ trung bình toàn cầu các loại khí nhà kính trong khí quyển trái đất như CO 2 , CH 4 , N 2 O đạt mức cao kỷ lục. Nồng độ CO 2 đo được là 377,1 ppm, nồng độ CH 4 là 1783 ppb và nồng độ N 2 O là 318,6 ppb. So với giai đoạn tiền công nghiệp, các con số này đã vượt tương ứng là 35%, 155% và 18%. Nếu tính theo giá trị tuyệt đối, so với 10 năm trước nồng độ các chất tương ứng đã tăng 19 ppm, 37 ppb và 8 ppb. Nếu so với năm 2003, nồng độ CO 2 tăng 1,8 ppm (0,47%). N 2 O trong khí quyển tăng đều ở mức khoảng 0,8 ppb mỗi năm kể từ 1988. Khoảng 1/3 lượng N 2 O được sinh ra do các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu, đốt sinh khối, sử dụng phân bón và một số quá trình công nghiệp. 2.2.2 Suy giảm diện tích rừng Rừng phân bố không đồng đều trên các châu lục về diện tích cũng như thể loại. Khoảng 29% diện tích lục địa có rừng che phủ. Người ta ước tính rừng chiếm 20-45% diện tích đất trên hành tinh. Theo thống kê của FAO (1958) thì trên trái đất có 44,05 triệu km 2 rừng, khoảng 33% diện tích đất liền. Theo Hougton (1983) thì 15% rừng trên thế giới đã bị biến mất trong khoảng thời gian từ năm 1950 – 1980. Rừng trên thế giới đã giảm đi 70 triệu ha (gần 2%) trong khoảng từ 1980 – 1990. Riêng ở vùng Đông Nam Á trong thời gian từ 1980- 1990 diện tích rừng giảm khá nhanh. Như ở Indonexia rừng giảm đi 1212 nghìn ha, Thái lan là 515 nghìn ha, Malaysia là 396 nghìn ha, Ấn Độ 339 nghìn ha, Philipin 316 nghìn ha, Lào 129 nghìn ha và Việt Nam là 139 nghìn ha. hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
"Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất được gọi là Hiệu ứng nhà kính". Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2 Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng Thích nghi với biến đổi khí hậu: Nỗ lực để giảm thiểu hiện tượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính: “ chiến lược giảm cacbon”. Phục hồi của các hệ sinh thái: Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật. Phát triển kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc bền vững. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phản ứng tạo thành ozon: O 2 + hv (UV-C) 2O O + O 2 + M O 3 + M Phản ứng tạo thành ozon xảy ra nhiều hơn ở lớp không khí phía trên vùng xích đạo, do tại đây ánh sáng mặt trời chứa nhiều tia bức xạ UV-C hơn ở hai vùng cực. Phản ứng phân hủy ozon: O 3 +hv (UV-B) O+ O 3 O 2 +O 2O 2 Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA) “ Sự phá hủy tầng ozone do hóa chất ở Bắc Cực vào đầu năm 2011 là lần đầu tiên được ghi nhận”. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
ODS (Ozone depleting substances) Ozon chính xác là gì? Ozon là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng cao khí quyển của Trái đất, hấp thụ phần lớn những tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da. Chất khí ấy tập hợp thành một lớp bao bọc quanh hành tinh. Các nhà khoa học phát hiện chiếc áo quý báu bảo vệ sức khoẻ cho con người này, có chỗ bị thủng có chỗ mỏng hẳn đi… do chính con người gây ra, khiến tầng ozon phần nào mất tác dụng. Tác hại: - Tăng cường úng thư da không sắc tố lên thêm 300.000 ca/năm. - Tăng thêm 1,7 triệu ca đục thuỷ tinh thể mỗi năm. - Ức chế hệ thống miễn dịch ở người và sự sinh trưởng của thực vật (hạn chế quang hợp). - Giảm thực vật phù du biển, từ đó làm giảm lượng hải sản. Tầng ozon bị suy thoái ra sao? Một số hoá chất dùng trong gia đình và trong công nghiệp khi bay hơi vào khí quyển, bốc lên cao làm suy thoái tầng ozon. Tên của chúng, nếu không phải nhà chuyên môn, cũng khó nhớ, nào cloroflorocacbon (CFC), Halon, cacbontetraclorua, nào metyl clorofoc, metyl bromua… Chúng được dùng trong tủ lạnh, bình cứu hoả, bình xịt, nhựa xốp, chất làm sạch kim loại v.v… Phải làm sao đây? Tầng ozon chẳng thuộc lãnh thổ nước nào nhưng nước nào cũng chịu hậu quả nếu nó bị “hư hỏng”. Bảo vệ tầng ozon là trách nhiệm của cả loài người. Vì thế nguyên thủ các nước trên toàn thế giới đã họp tại Montreal (Canada), tìm một giải pháp chung để hạn chế sự hư hại tấm lá chắn này. Kết quả là đã soạn thảo một hiệp định chung để loại trừ việc sử dụng các hoá chất làm suy thoái tầng ozon. Đó chính là Nghị định thư Montreal hiện đã được 195/196 nước cùng ký, soạn thảo vào năm 1987 và đã điều chỉnh lại hai lần, lần mới nhất vào năm 1992. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2 Chúng ta cần làm gì? 1. Tự bảo vệ mình khỏi sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Che chắn da, đeo kính râm, đội mũ nón khi đi ra ngoài nắng. 2. Giảm ô nhiễm không khí do xe cộ và các thiết bị khác khi hoạt động xả khí thải vào môi trường. 3. Tiết kiệm năng lượng, nước trong nhà và nơi làm việc. 4. Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà và nơi làm việc nếu có thể. 5. Tận dụng phương tiện giao thông công cộng hơn là dùng xe máy cá nhân hoặc taxi nếu có thể. Thỉnh thoảng đi xe đạp hoặc đi bộ đến nơi làm việc. 6. Khi mua các sản phẩm gia dụng, nhất là các loại dùng trong bình xịt, tìm loại ghi trên nhãn “ không có CFC ”. 7. Sơn nhà, nên sơn bằng cách quét hoặc lăn, không dùng cách phun sơn. 8. Giảm dùng các bao bì bằng nhựa xốp. Nếu có sẵn, nên tận dụng nhiều lần. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Ozon chính xác là gì? Ozon là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng cao khí quyển của Trái đất, hấp thụ phần lớn những tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da. Chất khí ấy tập hợp thành một lớp bao bọc quanh hành tinh. Các nhà khoa học phát hiện chiếc áo quý báu bảo vệ sức khoẻ cho con người này, có chỗ bị thủng có chỗ mỏng hẳn đi… do chính con người gây ra, khiến tầng ozon phần nào mất tác dụng. Tác hại: - Tăng cường úng thư da không sắc tố lên thêm 300.000 ca/năm. - Tăng thêm 1,7 triệu ca đục thuỷ tinh thể mỗi năm. - Ức chế hệ thống miễn dịch ở người và sự sinh trưởng của thực vật (hạn chế quang hợp). - Giảm thực vật phù du biển, từ đó làm giảm lượng hải sản. Tầng ozon bị suy thoái ra sao? Một số hoá chất dùng trong gia đình và trong công nghiệp khi bay hơi vào khí quyển, bốc lên cao làm suy thoái tầng ozon. Tên của chúng, nếu không phải nhà chuyên môn, cũng khó nhớ, nào cloroflorocacbon (CFC), Halon, cacbontetraclorua, nào metyl clorofoc, metyl bromua… Chúng được dùng trong tủ lạnh, bình cứu hoả, bình xịt, nhựa xốp, chất làm sạch kim loại v.v… Phải làm sao đây? Tầng ozon chẳng thuộc lãnh thổ nước nào nhưng nước nào cũng chịu hậu quả nếu nó bị “hư hỏng”. Bảo vệ tầng ozon là trách nhiệm của cả loài người. Vì thế nguyên thủ các nước trên toàn thế giới đã họp tại Montreal (Canada), tìm một giải pháp chung để hạn chế sự hư hại tấm lá chắn này. Kết quả là đã soạn thảo một hiệp định chung để loại trừ việc sử dụng các hoá chất làm suy thoái tầng ozon. Đó chính là Nghị định thư Montreal hiện đã được 195/196 nước cùng ký, soạn thảo vào năm 1987 và đã điều chỉnh lại hai lần, lần mới nhất vào năm 1992. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2 Chúng ta cần làm gì? 1. Tự bảo vệ mình khỏi sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Che chắn da, đeo kính râm, đội mũ nón khi đi ra ngoài nắng. 2. Giảm ô nhiễm không khí do xe cộ và các thiết bị khác khi hoạt động xả khí thải vào môi trường. 3. Tiết kiệm năng lượng, nước trong nhà và nơi làm việc. 4. Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà và nơi làm việc nếu có thể. 5. Tận dụng phương tiện giao thông công cộng hơn là dùng xe máy cá nhân hoặc taxi nếu có thể. Thỉnh thoảng đi xe đạp hoặc đi bộ đến nơi làm việc. 6. Khi mua các sản phẩm gia dụng, nhất là các loại dùng trong bình xịt, tìm loại ghi trên nhãn “ không có CFC ”. 7. Sơn nhà, nên sơn bằng cách quét hoặc lăn, không dùng cách phun sơn. 8. Giảm dùng các bao bì bằng nhựa xốp. Nếu có sẵn, nên tận dụng nhiều lần. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Thứ nhất , Làm phá vỡ các yếu tố cân bằng của tự nhiên, xã hội Thứ hai , làm suy thoái trầm trọng nền kinh tế quốc dân. Thứ ba , Làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường. Thứ tư , gây ra nạn đói, dịch bệnh Thứ năm , thất nghiệp, thất học, suy thoái nòi giống. Thứ sáu , uy hiếp trực tiếp đến sự tồn tại của loài người. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Quy mô dân số tăng lên kéo theo nhu cầu vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ tăng lên. Dân số phát triển tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn, hấp dẫn đầu tư, kích thích sản xuất, phát triển kinh tế. Điều đó không chỉ tạo điều kiện mở rộng về số lượng vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ, mà còn đa dạng hóa về chủng loại hình thức ,kích thích các nhà kinh doanh mở rộng hoạt động sang nhiều ngành nghề lĩnh vực, nâng cao đổi mới chất lượng sản phẩm,tận dụng được tối đa lợi thế của thị trường.Tuy nhiên , việc gia tăng dân số quá mức cũng dẫn đến những áp lực cho xã hội như sự đảm bảo an ninh lương thực,vấn đề tiêu dùng quá mức cạn kiệt nguồn tài nguyên không thể phục hồi,vấn đề môi trường… và rất nhiều vấn đề khác. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
khái niệm “ vấn nạn” trong tiêu đề. Khái niệm “vấn nạn” thường chỉ được sử dụng cho những vấn đề đã vượt quá tầm kiểm soát và để lại những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Kế hoạch hoá gia đình là việc lập kế hoạch khi nào có trẻ em , [1] và việc sử dụng kiểm soát sinh sản [2] [3] và các kỹ thuật khác để thực hiện các kế hoạch đó. Các kỹ thuật khác thường được sử dụng gồm giáo dục giới tính , [3] [4] ngăn chặn và quản lý các bệnh lây truyền qua đường tình dục , [3] tư vấn trước khi mang thai [3] và quản lý mang thai, và quản lý vô sinh. [2] Kế hoạch hoá gia đình thỉnh thoảng được sử dụng như một thuật ngữ đồng nghĩa với kiểm soát sinh sản, dù nó thường có nội hàm lớn hơn. Nó chủ yếu được áp dụng với một cặp nữ-nam muốn hạn chế số lượng trẻ em họ có và/hay kiểm soát thời gian mang thai (cũng được gọi là giãn cách sinh sản ). Các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình được định nghĩa là "giáo dục, y tế toàn diện hay các hoạt động xã hội cho phép các cá nhân, gồm cả người chưa thành niên, tự do quyết định số lượng và thời gian giãn cách giữa những đứa trẻ và lựa chọn các biện pháp để thực hiện điều đó." [4] Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp quốc) 1. Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm. 2. Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. 3. Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa chúng với nhau. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Sinh vật ngoại lai xâm hại trước hết là những loài không có nguồn gốc bản địa. Khi được đưa đến một môi trường mới, một loài ngoại lai có thể không thích nghi được với điều kiện sống và do đó không tồn tại được. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác, do thiếu vắng các đối thủ cạnh tranh và thiên địch như ở quê nhà cùng với điều kiện sống thuận lợi, các loài này có điều kiện sinh sôi nảy nở rất nhanh và đến một lúc nào đó phá vỡ cân bằng sinh thái bản địa và vượt khỏi tầm kiểm soát của con người. Lúc này nó trở thành loài ngoại lai xâm hại. • Cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn, nơi sống.v.v.; • Ăn thịt các loài khác; • Phá huỷ hoặc làm thoái hoá môi trường sống; và • Truyền bệnh và kí sinh trùng. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
đa dạng sinh học là sự đa dạng của cuộc sống, là tài sản vô hình và hữu hình của cuộc sống nhân loại. " Quan trắc ĐDSH là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường với các trọng tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ". 3.1.2. Bảo tồn chuyển vị a)Vườn thực vật b)Vườn động vật c) Các trạm cứu hộ d) Ngân hàng gen Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Trong các hội thảo của công ước ta khuyến khích nghiên cứu khoa học công nghệ về môi trường hưởng ứng CÔNG ƯỚC ĐA DẠNG SINH HỌC 3.1.1. Bảo tồn nguyên vị Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các hệ sinh thái trong điều kiện tự nhiên. thành lập các khu bảo tồn (KBT) và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp. Mục đích nhằm: - Bảo tồn ĐDSH. - Bảo tồn cảnh quan địa lý, môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hoá. - Khu vực để nghiên cứu khoa học. - Nơi thăm quan học tập và du lịch sinh thái. 3.1.2. Bảo tồn chuyển vị a)Vườn thực vật b)Vườn động vật c) Các trạm cứu hộ d) Ngân hàng gen 3.1.3. Bảo tồn trang trại 3.1.4. Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia C át T iên Đa dạng sinh học là sự đa dạng của cuộc sống, là tài sản vô hình và hữu hình của cuộc sống nhân loại Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Hệ sinh thái và hệ xã hội tương tác, chọn lọc và thích nghi qua trao đổi giữa các dòng năng lượng, vật chất và thông tin trong quá trình phát triển. trong quá trình phát triển. Sinh thái : Nguyên tắc phát triển bền vững : Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010 của Bộ Tài nguyên – Môi trường vừa mới công bố không còn là hồi chuông cảnh báo, mà là “hồi trống” cấp báo về tốc độ suy thoái môi trường C ó thể hình dung sự phát triển kinh tế, xã hội, dân sinh là một hộp đen trong diện tích tự nhiên hơn 300 nghìn km2. Môi trường cung cấp đầu vào của nền kinh tế và cũng chính môi trường nhận chất thải ra . Hộp đen kinh tế, xã hội Việt Nam ngày càng phình to ( trong 10 năm kinh tế phình ra gấp 2 lần, và trong 50 năm dân số phình ra gấp 3 lần). Trên một diện tích bất biến, thậm chí, có nguy cơ thu hẹp do mực nước biển dâng cao, hộp đen ngày càng lớn, quy trình tự nhiên hấp thụ chất thải ngày càng thu hẹp. Điều này khiến cho thực trạng môi trường Việt Nam trở nên nóng tới mức báo động, đạt ngưỡng. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe doạ cả nước, và trong thực tế tai hoạ mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra ở nhiều vùng, mất rừng là một thảm hoạ quốc gia. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường : Là chủ trương và biện pháp của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về tài nguyên môi trường ở nước ta. TÀI NGUYÊN NC TÀI NGUYEN KHOÁNG SẢN…. Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Thiên nhiên đã ban tặng cho con người những ngọn núi hùng vĩ, những dòng sông êm ả, và những cánh rừng bát ngát, một hệ động thực vật vô cùng phong phú và đa dạng phải trải qua một quá trình tiến hóa lâu dài…tất cả tạo nên một hành tinh xanh….thế nhưng do sự khai thác sử dụng quá mức những món quà mà thiên nhiên ban tặng, cùng với sự phát triển và tham vọng của loài người, một loạt những hiện tượng thiên tai xảy ra như mưa acid, bão lũ, nạn hồng thủy, cháy rừng, hạn hán….mà chúng ta gọi đó là “ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu”.Ngôi nhà chung của mọi loài sinh vật đang bị đe dọa mà trách nhiệm phục hồi nó thuộc về con người chúng ta. Những nỗ lực ngăn chặn các khí thải nhà kính, hạn chế khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo được, sử dụng những nhiên liệu không gây ô nhiễm môi trường,các nước tham gia Hội nghị, cùng bàn bạc về vấn đề biến đổi khí hậu đã cho thấy phần nào sự quyết tâm của chúng ta trong việc khắc phục hậu quả. Song bên cạnh đó, đây không chỉ là vấn đề của những nhà lãnh đạo cấp cao mà ngay đến một công dân bình thường cũng có thể góp phần vào việc bảo vệ Trái Đất, bảo vệ ngôi nhà chung bằng những hành động đơn giản dễ làm như tiết kiệm điện, tham gia trồng cây xanh,tự tìm hiểu và nâng cao nhận thức của mình trong thời đại “ Biến đổi khí hậu toàn cầu” Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường
Phạm Thị Vui - Nguyễn Thị Thịnh- Hoàng Thị Lịch Nhóm 7 - Khoa Học Môi Trường