1. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
Unit 1
I . Reading And Comprehension (Đọc hiểu)
CIRCUIT ELEMENTS ( các thành phần của mạch điện)
New words (từ mới):
current dòng điện. supply cung cấp
potential điện thế generator máyphát
energy năng lượng battery pin
path đường dẫn convert chuyển đổi
element thành phần conduct điều khiển
load tải conductor dây dẫn
source nguồn wire dây nối
transmission sự truyền tải chasis bệ máy
control bộ điều khiển regulate điều chỉnh
electromotive force suất điện động rheostat biến trở
establish thiết lập interrupt ngắt
device thiết bị switch công tắc
comprise bao gồm satellite vệ tinh
solar mặt trời actuated phát động
complex phức tạp
Bài dịch :
Dòng điện di chuyển từ điểm có năng lượng điện thế cao tới điểm có điện thế thấp.Nó
chỉ có thể làm như vậy nếu có một đường dẫn. Đường dẫn này là một mạch điện tử. Tất cả
các mạch điện gồm bốn thành phần: nguồn, tải, hệ thống truyền dẫn, và bộ điều khiển.
Nguồn cung cấp sức điện động. Nó thiết lập điện thế khác nhau làm cho dòng điện có
khả năng di chuyển.Nguồn có thể là bất cứ thiết bị nào cung cấp năng lượng điện. Ví dụ nó
có thể là một máy phát hoặc pin.
Tải chuyển đổi năng lượng điện nguồn thành dạng năng lượng khác. Ví dụ đèn biến
đổi điện năng thành ánh sáng và nhiệt. Tải có thể là bất cứ thiết bị điện nào.
Hệ thống truyền dẫn hướng dòng điện di chuyển xung quanh mạch điện. Mọi dây dẫn
có thể là thành phần của hệ thống truyền. Phần lớn các hệ thống bào gồm các dây nối. Thông
thường là vậy, tuy nhiên khung kim loại của một cơ cấu có thể trở thành một phần của hệ
thống truyền dẫn. Ví dụ bệ kim loại của nhiều thiết bị điện được sử dụng để dẫn dòng.
Tương tự như thân của một xe ôtô là một phần của hệ thống truyền dẫn điện.
Bộ điều khiển điều chỉnh dòng chảy trong mạch điện. Nó có thể điều khiển dòng điện
bằng cách hạn chế dòng, như là một cuộn cảm hoặc bằng cách ngắt dòng như một cái công
tắc.
Nghiên cứu hình 1.Trong mạch điện của một đèn chiếu đơn giản, nguồn bao gồm ba khối pin
mắc nối tiếp với nhau. Tải là một bóng 0,3 oát. Phần truyền dẫn là thân kim loại của đèn
chiếu, và bộ điều khiển là một công tắc trượt.
công tắc bóng 0,3W
4,5 V
Thân đèn pin Hình 1
2. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
So sánh với hình 2. Chức năng của mạch này là điều hành một thiết bị thu hình vệ
tinh không gian. Ở đây nguồn là một khối pin mặt trời. Tải là máy thu hình ti vi. Hệ thống
truyền là các dây kết nối. Bộ điều khiển là một rơle khởi động bằng sự truyền điều khiển mặt
đất. Mặc dù chức năng của mạch này phức tạp hơn nhiều so với đèn chiếu nhưng nó cũng
bao gồm bốn thành phần cơ bản.
Bộ điều khiển
rơ le
Pin mặt Máy thu hình tivi Tải
Nguồn trời
dây nối
Hệ thống truyền
Hình 2
Unit 2
I . Reading And Comprehension (Đọc hiểu)
THE CATHODE RAY TUBE (Ống tia điện tử)
New words (từ mới):
cathode : cực âm vary : thay đồi, biến đổi
ray : tia potential : điện thế
tube : ống grid : mạng lưới
oscilloscope : máy hiện sóng intensity : cường độ
by means : phương tiện len : thấu kính
singal : tín hiệu focus :tiêu điểm
operate : vận hành, điều khiển allow : cho phép
emit : phát ra adjust : điều chỉnh
accelerate : làm nhanh lên, gia tốc plate : bản, tấm kim loại
velocity : vận tốc, tốc độ therefore : hơn thế nữa
form : tạo thành timebase : chuẩn thời gian
beam : tia, chùm regular : theo chu kỳ
surface : bề mặt interval : khoảng thời gian
deflect : làm lệch hence : do đó, vì thế
comprise : gồm có, bao gồm axis : trục
deflection : lái tia, sự chệch hướng traverse : đường ngang
enclose : kèm theo coat : lớp
stream : dòng luồng strike : đánh, đập
on the same : trên cùng 1 trục fluoresces : phát huỳnh quang
cylinder : xylanh depend : phụ thuộc
negative :cực âm angle : góc
by means : bằng phương tiện oscillator : máy tạo dao động
various (adj) : khác nhau
3. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
Bài dịch :
Ống tia điện tử được sử dụng ở trong các máy hiện sóng, những máy thu Rada và các bộ
thu hình. Kiểu được mô tả ở đây được sử dụng trong các máy hiện sóng. Bằng cách thức của
một ống tia điện tử, máy hiện sóng không chỉ hiển thị kích cỡ của tín hiệu mà còn cho thấy
sự biến thiên của tin hiệu theo thời gian. Nói cách khác nối cho thấy dạng sóng của tín hiệu.
Ống tia điện tử hoạt động như sau. Đầu tiên các điện tử được phát ra từ một catôt được
nung nóng. Sau đó những điện tử này được gia tốc đưa chúng đến một vận tốc độ cao. Tiếp
đó chúng được tạo thành một chùm tia mà có thể làm lệch theo phương ngang và phương
thẳng đứng. Cuối cùng chúng được bắn vào màn hình được phủ trên bề mặt bên trong bằng
phốt pho.
Ống tia điện tử bao gồm một súng điện tử và kèm theo hệ thống lái tia được đóng hộp
bên trong một ống kính với một màn chắn được phủ phốt pho. Súng điện tử tạo thành một tia
từ các điện từ. Súng bao gồm một ca tốt được đốt nóng để tạo ra luồng điện tử. Trên cùng
một trục tương tự như ca tốt là một xilanh được biết đến dưới dạng lưới. Bằng cách thay đổi
điện áp âm trên lưới, cường độ của tia có thể được thay đổi. Một hệ thống 3 anôt theo sau.
Các anốt này sẽ tăng tốc cho tia điện tử và cũng vận hành như một thấu kính hội tụ tia trên
màn hình như một chấm nhỏ. Sự thay đổi địên thế trên anôt giưa,a2, cho phép độ hội tụ được
điều chỉnh.
Trên sự dịch chuyển của súng địên tử, chùm tia được đẩy xuyên qua hai cặp phiến kim
loại được đặt thẳng góc với nhau. Cặp phiến đầu tiên là những phiến kim loại Y. Bởi vì
chúng gần anôt hơn, chúng có ảnh hưởng lớn nhất đến chùm tia. Do đó tín hiệu được điều
khiển bởi hệ này. Chúng điều khiển độ lệch theo phương thẳng đứng của tia. Phần kế tiếp là
cặp phiến kim loại X. Ở trên một máy hiện sóng đầu ra từ một máy tạo dao động thời gian cơ
sở được quét qua những phiến này bằng cách di chuyển tia theo phương ngang ở những
khoảng cách đều đặn ( chu kỳ thời gian). Do đó trục ngang của máy hiện sóng là trục thời
gian. Bằng các phương tiện của hệ thống làm lệch, chùm tia có thể đựơc trải ra màn hình
theo cả phương ngang lẫn phương thẳng đứng
Thành phần cuối cùng là màn hình được phủ phốt pho. Khi chùm tia điện tử bắn vào màn
chắn thì phốt pho phủ bởi huỳnh quang. Các màu sắc khác nhau của ánh sáng được tạo ra
phụ thuộc vào phôt pho được sử dụng.
Unit 3
I . Reading Anh Comprehension (Đọc hiểu)
PROCESS CONTROL SYSTEMS (hệ thống điều khiển quá trình)
New words (từ mới):
process : quá trình, quy trình, gia frequency : tần số
công diaphragm : màng ngăn
provide : cung cấp, quy định thus : theo cách đó
mean : điều kiện altering : thay đổi, biến đổi
widely : nhiều, khắp nơi position : vị trí
monitor (adv) : giám sát ferrite : ferit
pressure : sức ép, áp suất core : lõi
temperature : nhiệt độ deviation : độ lệch
liquid : lỏng receives : nhận
physical : vật chất directly : lập tức
variable (n) : biến số electromagnetic : điện từ
4. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
capable : có khả năng required : cần đến, quy định
fulfilling : thực hiện, thi hành, đáp fluid : lỏng, dễ cháy
ứng pipeline : đường ống dẫn, kênh liên lạc
hydraulic : chạy bằng sức nước voltage : điện áp
measure : sự đo lường, thước đo equipment : trang thiết bị
desired : yêu cầu, ra lệnh pipeline : đường ống dẫn
reduce : giảm, làm nhỏ đi potentiometer : (cái) đo điện thế
actual : thực sư, hiện tại increase : tăng lên
component : thành phần summarized : tóm tắt, tổng kết
transducer :máy biến năng,bộ chuyển constantly : luôn luôn, liên tục
đổi controller : bộ điều chỉnh (kỹ
sensor : máy cảm biến thuật)
figure : hình dạng cause : nguyên nhân
fed : ống dẫn supply : cung cấp
power : công suất, n/lg (vật lý) output : công suất (kỹ thật)
valve : van input : nguồn vào (kỹ thuật)
piece : phần
Bài dịch:
Hệ thống điều khiển tiến trình
Hệ thống điều khiển cung cấp những phương tiện thay thế cho thao tác của con người
trong nhiều quy trình công nghiệp. Chúng được ứng dụng một cách rộng rãi để giám sát và
điều khiển áp suất, nhiệt độ, tốc độ động cơ, lưu lượng chất lỏng, hoặc bất kỳ biến số vật lý
khác. Chúng phải có khả năng thực thi một số chức năng. Trước tiên, biến số vật lý được
điều khiển, giống như nhiệt độ không khí trong nhà máy hoặc áp suất của hệ thống chạy
bằng sức nước, cần phải được đo đạc. Sau đó giá trị của nó phải được so sánh với giá trị
mong muốn. Tiếp đến, hoạt động phải đưa tới làm giảm về 0 sự khác biệt giữa giá trị thực tế
và giá trị mong muốn.
Thành phần cơ sở của một hệ thống điều khiển là một bộ chuyển đổi đầu vào, một cảm
biến sai lệch, bộ điều chỉnh, và bộ chuyển đổi đầu ra. Bộ chuyển đổi đầu vào chuyển những
thay đổi của biến số vật lý trở thành những tín hiệu điện. Hình 1 biểu diễn một dạng của bộ
chuyển đổi mà nó đã biến đổi những thay đổi trong áp suất thành những biến đổi của tần số.
Sự thay đổi của áp suất làm dịch chuyển màng ngăn trong hoặc ngoài, theo đó, sự biến đổi
vị trí của thanh ferrit trong cuộn L 1 cái mà tạo thành một phần của mạch điều chỉnh. Nó làm
cho tần số của mạch thay đổi, theo đó sự biến đổi tần số ra của máy tạo dao động. Đầu ra sau
đó được cung cấp cho một cảm biến sai lệch.
Cảm biến sai lệch đo độ lệch giữa giá trị thực tế và giá trị mong muốn của biến. Bộ điều
chỉnh nhận đầu ra của cảm biến và sử dụng nó để điều khiển biến số một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp. Một bộ điều khiển đơn giản là một rơle điện từ, sử dụng một tín hiệu nhỏ để điều
khiển một tín hiệu lớn hơn nhiều như là đầu ra của nguồn cấp.
Bộ chuyển đổi đầu ra chuyển tín hiệu điện ra từ bộ điều khiển thành bất kỳ dạng năng
lượng nào được yêu cầu để thay đổi biến vật lý. Nó có thể trở thành một chiếc van, một bếp
lò, một môtơ hoặc một phần hệ thống điện khác của trang thiết bị. Một ví dụ dó là van điều
khiển môtơ điều khiển lưu lượng chất lỏng trong đường ống dẫn.
Chúng ta hãy đưa ra một ví dụ về hệ thống tiến trình điều khiển tốc độ cho môtơ. Bộ
chuyển đổi đầu vào đo tốc độ và chuyển đổi nó thành điện áp. Cảm biến sai số so sánh điện
áp này với điện áp qua vôn met đặt tốc độ. Đầu ra của cảm biến sai lệch được đưa tới bộ điều
5. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
khiển gửi tín hiệu đến nguồn cấp của động cơ. Nó tăng hoặc giảm dòng cung cấp cho động
cơ, từ đó điều khiển tốc độ của động cơ.
Hoạt động của hệ thống điều khiển quá trình được tổng kết ở hình 2, cho thấy một hệ
thống khép kín. Trong hệ thống kết quả hoạt động của bộ điều khiển được hổi tiếp trở lại một
cách không đổi.
PROPAGATION (sự truyền sóng)
Tín hiệu từ máy phát có thể truyền ánh sáng đi theo 3 con đường : sóng đất, sóng không
gian, sóng trời. Sóng mặt đất di chuyển vòng quanh bề mặt của trái đất trong khoảng cách
ngắn. Khi chúng di chuyển, chúng sẽ mất đi năng lượng. Năng lượng tiêu hao này, hoặc sự
suy giảm năng lượng, phụ thuộc vào trạng thái tự nhiên của bề mặt. Sự suy giảm cũng thay
đổi theo tần số tín hiệu: tần số càng cao, sóng đất suy giảm lớn. Ở những tần số trên dải 20
MHz bị giảm xuống đến tầm quan sát.
Sự truyền sóng bởi sóng không gian được ứng dụng chủ yếu ở tần số rất cao. Một phần
của tín hiệu được truyền di chuyển trực tiếp từ angten phát tới ăngten thu. Một phần tín hiệu
được phản xạ từ mặt đất. Tần số càng cao khả năng phản xạ của sóng đất càng lớn. Phạm vi
truyền sóng không gian bị hạn chế khoảng chừng 2 lần đường quang học trực tiếp..
Phạm vi bao phủ bởi sóng mặt đất và sóng không gian bị giới hạn. Khoảng cách lớn hơn
có thể đạt được khi sử dụng sóng trời. Truyền sóng trời phụ thuộc vào tầng điện ly.
Một tín hiệu truyền từ điểm A sẽ khônng nhận được ở điểm B bởi độ cong của trái đất
nếu nó không nhờ đến tầng điện ly. Nó bao gồm một số lớp không khí bị ion hoá trong khí
quyển. Nếu như một sự truyền sóng thẳng tới những lớp đó, nó sẽ phản xạ trở lại trái đất như
chỉ ra trên hình 2..
Sóng lại có thể phản xạ lại từ trái đất tới tầng điện ly. Quả thực nó có thể được mang đi
vòng quanh trái đất bởi những lần phản xạ liên tục mặc dù nó sẽ mất năng lượng cả trên bề
mặt trái đất lẫn tầng điện ly ở những lần nẩy. Một máy thu đặt tại điểm C, ngoài phạm vi
truyền của sóng đất dù gần hơn so với điểm B nhưng sẽ không nhận được sóng truyền.
Ảnh hưởng của tầng điện ly đến độ uốn cong của sóng phụ thuộc vào tần số của tín hiệu
và góc bức xạ. Tần số càng cao độ uốn càng ít hơn. Tại một tần số nào đó, những tín hiệu sẽ
bị đẩy thẳng xuyên qua các lớp và biến mất trong không gian.Góc bức xạ của tín hiệu càng
nhỏ, khoảng cách được che phủ trong mỗi lần phản xạ càng lớn.
Tại bất kỳ thời gian nào cũng có một tần số có khả năng lớn nhất cho quá trình truyền
từ một nơi được đưa ra trên một đường đặc biệt. Tần số này phụ thuộc vào trạng thái của
tầng điện ly biến đổi theo nhiều nhân tố bào gồm thời gian trong ngày và mùa trong năm.
Tần số của sóng truyền càng thấp thì số lần phản xạ cần thiết để che phủ được khoảng cách
yêu cầu càng lớn theo đó tín hiệu sẽ càng yếu đi. Vì lí do này, tốt nhất là sử dụng tần số đủ
cao không vựot qua tần số cực đại có thể vì nó sẽ che phủ được khoảng cách yêu cầu với số
lần phản xạ nhỏ nhất và do đó ít suy giảm nhất.
UNIT 4
I. READING AND COMPREHENSION (đọc hiểu)
LOGIC GATES (cổng lôgic)
New words (từ mới):
device : thiết bị, dụng cụ common : thuốc vê, phổ biến
represent : trình bày, kết quả của (?) inverter : máy đổi điện
6. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
term : giới hạn invert : đảo
equal : lượng, giá trị, ngang, bằng complex : phức tạp
condition : điều kiện consider : nghĩ về (?), tính toán cái gì
permit : sự cho phép suppose : cho là, tin rằng
semiconductor : chất bán dẫn aluminium : nhôm
mechanical : máy móc, cơ khí feed-hopper : ống dẫn - phễu
correspond : phù hợp, tương ứng pressure : sức ép, áp suất
combination : sự phối hợp. tổ hợp satisfy : đáp ứng, thoả mãn
summarize : tóm tắt, tổng kết vice : mỏ cặp
formula : công thức, phương pháp arise : xuất hiện, xảy ra
combining : nối, phối hợp presence : sự hiện diện
supply : cung cấp transmit : truyền, phát
Cổng Logic
Các cổng logic chính là các thiết bị khóa điện tử . Hình 1 mô tả một chức năng đơn giản
của một kiểu cổng logic, cổng OR.
Nếu khóa A đóng, đầu ra Z sẽ giống với đầu vào. Cũng tương tự nếu B đóng, hoặc nếu
cả A và B đều đóng, khi đó đầu ra và đầu vào sẽ ngang bằng nhau. Bất kể một trong số 3
điều kiện sẽ cho phép đầu ra thông..
Cổng logic bao gồm những chất bán dẫn, không phải là khóa cơ khí, mà nó có thể mở
và đóng. Nhưng chúng chỉ có hai chế độ đóng và mở đó là: một mức cao và một mức thấp.
Điều phù hợp với trạng thái đóng và mở của khóa trên hình 1. Mức cao được miêu tả bởi 1
và mức thấp là 0. Tất cả các thông tin ở trong hệ thống số đều được phát dưới dạng hai mức
tín hiện đó.
Chúng ta có thể làm một bảng trình bày giá trị đầu ra của cổng OR cho tất cả các tổ hợp
có thể xay ra của đầu vào. Dạng bảng như vậy được gọi là bảng chân lý. Bảng chân lý co thể
chế tạo cho bất kỳ cổng logic nào..
Chúng ta có thể tổng kết bảng này bằng công thức: Z = A+B ở đó ký tự + cho cổng OR.
Thiết bị kỹ thuật số khác là các cổng AND, NOR và NAND, và cổng đảo. Cổng AND sẽ
có đầu ra là 1 chỉ khi 1 được đặt trên tất cả các đầu vào. Cổng đảo là một thiết bị đảo đầu
vào của nó. Như vậy một đầu vào 0 sẽ có một đầu ra 1 và ngược lại. Những mạch phức tạp
được tạo nên bởi những thiết bị cơ bản này. Các kí hiệu mạch của chúng như sau:
AND, OR, NOR, NAND, Inverter.
Bây giờ chúng ta hãy xét một ví dụ của việc sử dụng cổng logic để điều khiển một quá
trình công nghiệp. Giả sử rằng một động cơ đang điều khiển lưu lượng nhôm dự trữ đến
máy nén thủy lực chỉ bật dưới những điều kiện sau:
1. khóa mở.
2. điện áp cung cấp là chính xác
3. Có lượng nhôm dự trũ trong phễu tiếp nhiên liệu.
4. áp suất bên trong hệ thống thủy lực là chính xác.
Thông tin 4 điều kiên đó sẽ được đưa vào một cổng AND khi mà tất cả 4 điều kiện phải
thỏa mãn để động cơ chạy. Đầu ra từ cổng AND sẽ ở một mức logic mà nó được đưa đến
đầu vào của đơn vị bộ nhớ cung cấp cho tín hiệu liên tục để vận hành động cơ.
Động cơ phải dừng lại nếu xảy ra một trong các điều kiện sau:
1. khóa đóng
2. điện áp cung cấp tăng quá cao.
7. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
3. phễu là rỗng
4. Áp suất bên trong hệ thống thuỷ lực giảm..
Thông tin về những điều kiện trên sẽ được đưa đến một cổng OR khi xuất hiện của một
trong bất kỳ điều kiện nào, kết quả bên trong động bị dừng lại.
Một đầu vào 1 từ cổng OR tới bộ nhớ thiết lập lại đầu vào sẽ ngắt tín hiệu ra liên tục và
do đó dừng hẳn động cơ.
Robot eye for surgery
New words (từ mới):
original : gốc, nguồn gốc recently : gần đây, mới đây
accurate : đúng đắn, chính xác required : quy định, cần đến
surgery (n) : khoa phẫu thuật, sự mổ facilitate : làm cho dễ dàng
laparoscopy : sự soi bụng manoeuvre : tiến hành 1 cách thận trọng
abdominal (adj) : bụng, ở bụng response : câu trả lời, sự đáp lại
surgeon : bác sĩ phẫu thuật transmitter : người truyền, vật truyền
instrument : dụng cụ, công cụ headband : băng buộc đầu
incision (n) : vết rạch, đường rạch movement : sự cử động
reduce : giảm bớt except (adv) : loại ra
trauma : chấn thương, vết thương force : lực, sức mạnh
patient : bệnh nhân as much as : mức tối đa
recovery : sự bình phục, khỏi bệnh
Mắt rôbốt cho phẫu thuật
Mổ nội soi là một phương pháp mà trong đó một máy quay được đẩy xuyên qua một lỗ
nhỏ trong thành bụng. Nó cho phép bác sĩ phẫu thuật thao tác bằng màn hình, mới các dụng
cụ được chèn xuyên qua một lõ thứ hai. Kích cỡ nhỏ của vết mổ làm giảm chans thương (đau
đớn) cho bệnh nhân và đẩy nhanh tốc độ hồi phục. Cho đến gần đây Phương pháp này vẫn
đòi hỏi sự có mặt của một bácc sĩ thứ hai để hướng dẫn máy quay cho bác sĩ phẫu thuật.
Sự phát triển mới hiện nay đã đơn giản hoá phương pháp này. Một rôbốt điều chỉnh máy
quay ăn khớp với đầu của bác sĩ phẫu thuật.Bốn máy phát nhỏ xíu , được gắn trên dải mũ, sẽ
gủi tín hiệu đến một đơn vị cơ sở. Khi bác sĩ di chuyển đầu sang trái, sang phải, lên hoặc
xuống, tiến hoặc lùi, rôbốt sẽ hướng máy quay theo sự di chuyển của bác sĩ, cho phé ông có
thể nhìn rõ khu vực ông muốn nhìn.
Robot surgery for eye
technique : kỹ thuật, kỹ xảo feedback : thông tin phản hồi
derive : xuất phát từ, chuyển hóa từ emulate : mô phỏng, cạnh tranh
reality : thực tế surgical : phẫu thuật, mổ
manipulate : nắn, bóp, thao tác procedure : thủ tục
performance : sự thực thi, hiệu suất push : thúc, đẩy
scale : vảy da, co dãn hole : lỗ trống
eliminate : loại ra, bài tiết, rút ra allow : cho phép ai(cái gì)
tremor : rùng mình, rung (máy-adv) operation : hoạt động, thao tác
damage : sự thiệt hại presence : sự hiện diện
8. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
dimensional : thuộc về kích thước worn : mòn, hỏng
helmet : cái chụp limb :bờ, rìa, (y học) chi
sensory : cảm giác, giác quan
Robot phẫu thuật cho mắt.
Những kỹ thuật xuất phát từ hiện thực ảo sẽ sớm cho phép các bác sĩ phẫu thuật cảm
thấy như là được nhìn thấy bên trong mắt trong suốt ca mổ.Trong suốt ca mổ, bác sĩ phẫu
thuật điều hướng dẫn một hệ thống điều khiển như một máy chủ. Chúng được kết nối thông
qua một máy tính hiệu năng cao tới một rôbốt. Cánh tay robot di chuyển trên cùng một
đường một cách chính xác, ngay cả với những chuyển động có thể được thu nhỏ lại đến hàng
nghìn lần, do đó hạn chế sự run tay và làm giảm phá hoại cho mắt.
Máy tính cũng tạo ra hình ảnh ba chiều bên trong của mắt mà các nhà phẫu thuật có thể
nhìn thấy trong hiện thực ảo gắn trên mũ phẫu thuật và cảm tháy thông qua một hệ thống
cảm biến phản hồi mà ước lượng được lực tạo ra bởi vết cắt với một dụng cụ mổ.
UNIT 8 : REMOTE CONTROL
New words (từ mới):
identify : nhận dạng
widespread (adj) : lan rộng, phổ biến
couch potatoes :
fiddly : lặt vặt, vô nghĩa, nhỏ mọn
knob : nút bấm, núm
adjust : điều chỉnh
range : dải, vùng, phạm vi, lĩnh vực
transfer : chuyển giao, sự chuyển
flowchart : biểu đồ tiến trình, tiến độ
component : cấu thành, thành phần
beneath : ở dưới
individual : cá nhân, riêng lẻ
microchip : vi mạch
emitting : phát ra, bốc ra
receive : nhận, thu
pulse : xung
handset : máy thu phát cầm tay
spell out : giải thích rõ ràng
space : khoảng trống
infra : ở dưới
receive : nhận, lĩnh, thu
Task 2 : Sự phổ biến của việc sử dụng điều khiển từ xa tivi đã biến những người dân Anh
thành những kẻ nghiện ngồi xem TV ở sofa. Thay thế tất cả các nút vạn và các nút bấm bằng
một lần điều khiển độ tương phản hình ảnh , độ sáng màu sắc, tiếng và những thứ khác.
Ngày nay chúng ta có thể chuyển kênh, điêu chỉnh âm thanh và hình ảnh , và gọi lên một dãy
các phục vụ trên hệ thống hiển thị của TV bằng cách bấm một nút.
9. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
UNIT 9 : ALARM SYSTEMS
detection : sự dò ra, sự tách sóng
detector : bộ tách sóng
magnetic : nam châm, có từ tính
trip : thiết bị nhả
mount : lắp, đặt, cài
surface : bề mặt
foil : lá (kim loại)
glue : (n) keo hồ, (adv) gắn lại
edge : lưỡi, cạnh sắc
vibration : sự dung đông, dao động
respond : đáp ứng, trả lời
shock : sự va chạm
mat : chiếu, thảm, đệm
fit : khít
carpet : tấm thảm
plate : bản, tám kim loại
contact : sự tiếp xúc
constant : kiên định, hằng số
constantly : luôn luôn
quite : khá, hoàn toàn
regular : bình thường, thường xuyên
necessary : cần thiết
motion : sự chuyển động
passive : bị động, thụ dộng
ultrasonic : siêu âm
detect : dò tim
trip : cuộc dạo chơi
effective : hiệu quả
Task 3 :
Thiết bị tách sóng.
Thiết bị tách sóng ược áp dụng phổ biến trong cửa sổ, cửa ra vào. Một nam châm được
đặt trên phần động của cửa sổ hoặc cửa ra vào, một chiếc khóa được đặt trên phần khung sẽ
nhả ra khi mà cửa sổ hoặc cửa ra vào mở.
Ngắt bộ tách sóng.
Là thiết bị được đặt khít ngay bên trên mặt trong cửa cửa kính trên cửa sổ và cửa ra vào.
Một số có sử dụng lá kim loại gắn xung quanh phần cạnh của kính. Nếu như kính bị vỡ thì
những lá kim loại đó cũng vỡ theo. Điều khác là những cảm biến dao động, và đáp ứng lại sự
va đập của kính khi vỡ.
Đệm áp suất
Là thiết bị đặt khít bên dưới tấm thảm - ở khuy bậc thang, đại loại như vậy. Áp suất của
một số bậc được ghép bởi 2 bản kim loại phía bên trong phần tiếp xúc, thiết lập cho chế độ
tắt báo động. Bởi vì chúng là hằng số, những thảm áp suất có thể làm giảm nhanh "sự mệt
mỏi", và nên kiểm tra thường xuyên, thay thế nó nếu cần.
Máy cảm biến
Nó được sử dụng như một phần thụ động phía bên dưới, như sóng siêu âm, hoặc năng
lượng viba cho việc dò tìm trong phạm vi giới hạn của chúng.
10. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
Chúng ta có thể làm một mạch báo động đơn giản mà hiệu quả lớn bao gồm một số nét
đặc trưng
Traffic Light Control Problem( Vấn đề điều khiển đèn giao thông)
Description (Mô tả)
YO! This example is typical of many traffic intersection control systems used in any
intersection involving pedestrian crossing. The following describes some requirements of the
system as stated from the document at http://www. wec. wvu./courses/syllabus/realtime.html.
Ví dụ này là kiểu của nhiều hệ thống điều khiển giao thông cắt nhau được sử dụng ở bất kì
chỗ giao nhau nào có lối băng qua cho người đi bộ. Dưới đây mô tả một vài yêu cầu của hệ
thống lấy từ tài liệu ở địa chỉ:
http://www. wec. wvu./courses/syllabus/realtime.html. Cải tiến chúng khi cần phù hợp với sự
cần thiết của chúng ta.
Requirements for Traffic Intersection Control System
( Những yêu cầu của hệ thống điều khiển giao thông nơi cắt nhau)
Introduction ( Giới thiệu)
The Traffic Intersection Control System (TICS) is responsible for managing the flow of
traffic and aiding the safety of pesestrian crossings. The system consists of many different
traffic lights and sesors placed at the intersections of high to medium traffic routes.
Hệ thống điều khiển giao thông giao căt (TICS) là cái để quản lí luồng giao thông và trợ
giúp an toàn cho người đi bộ qua đường. Hệ thống bao gồm các đèn giao thông và các cảm
biến khac nhau đặt ở các nơi giao cắt mức độ cao đến các lộ trình giao thông trung bình.
* System Objectives (Các đối tượng hệ thống)
TICS is a hard real-time system that has the following objectives(TICS là một hệ thống
thời gian thực tích cực có các mục tiêu sau) :
* Manage the flow of traffic by controlling the timing of signaling devices placed at
intersections. (Quản lí luồng giao thông bằng cách điều khiển thời gian của các thiết bị
báo hiệu đặt ở nơi giao cắt nhau)
*Enhance sagety of drivers and pedestrians.( Nâng cao độ an toàn cho lái xe và người đi
bộ)
Functional Requirements .(Yêu cầu chức năng)
* Basic Functionality (Chức năng cơ bản)
*The system shall control all the pedestrian and traffic lights at a given intersection.
( Hệ thống sẽ điều khiển cả người đi bộ và các đèn giao thông ở các điểm giao cắt đưa ra.)
* A given traffic light will normally be green for G seconds, yellow lights will last Y
seconds. Ared light will remain red for R seconds before the traffic is allowed to change
direction. For example, R seconds after the north-south street turns red the east-west light
will turn green.( Một đèn giao thông đưa ra thông thường sẽ là màu xanh trong G giây, đèn
vàng sẽ kéo dài Y giây. Đèn đỏ sẽ đỏ trong R giây còn lại trước khi giao thông được cho
phép chuyển đổi điều khiển.Ví dụ, R giây sau khi đường bắc-nam chuyển sáng đỏ đèn đông-
tây sẽ chuyển sang xanh.)
* Traffic sensors shall be present at major intersections to detect car arrivals and departures.
(Các cảm biến giao thông sẽ được có mặt ở các nơi giao cắt chính để dò tìm các ôtô đến và
rời đi.)
*Coordination and Traffic Scheduling (Sự sắp xếp và lịch biểu giao thông.)
11. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
1. Intialization (khởi tạo)
1. At system initialization, the following variables will be, specified along
with other specific intersection and lane information for each intersection.
( Ơ khâu khởi tạo hệ thống, những biến sau đây sẽ được xác định rõ với
thông tin đặc trưng sự giao cắt và đường nhỏ cho mỗi nút giao cắt.
- R-duration of the red light (R-thời gian đèn đỏ tồn tại)
- Y-duration of the yellow light( thơi gian đèn vàng tồn tại)
- G- duration of the green light.( thời gian đèn xanh tồn tại)
- C duration of the pedestrian wait before crossing (thơi gian người đi bộ chờ
trước khi qua đường)
- P-time allotted to pedestrian to cross street.( Thời gian cho phân cho người đi
bộ qua đường)
2. Synchronization (Sự đồng bộ hoá)
1. At some time during the day, the intersection will automatically suspend
normal service and its lights will flash red or yellow.
(Ở một vài thời gian trong ngày, nút giao cắt sẽ tự động treo các phục vụ
thông thường và đèn của nó sẽ nhấp nháy đỏ hoặc vàng.)
2. At some non-peak time, scheduled late at night, the system will
resynchronize all intersection.( Ở một vài thời gian, lịch làm việc muộn
trong đêm, hệ thống sẽ đồng bộ lại tất cả các nút giao cắt.
3. Scheduling( Kế hoạch làm việc)
1. The system will be able to schedule traffic flow such that the vehicles
traveling major routes can maintain an average speed speed of Av.Speed, a
rate determined by the traffic engineers. ( Hệ thống sẽ có thể đặt lịch
luồng giao thông như là các tuyến đường xe tải qua lại có thể duy trì tốc độ
trung bình , tỷ lệ được xác định bởi các kĩ sư giao thông)
2. Individual traffic lights should be ables to adapt to the traffic conditions
based on sensor information i.e.G should be increased or decreased
depending on the sesor reading of car arrival frequencies( Các đèn giao
thông độc lập có thể thích ứng với các điều kiện giao thông dựa trên cơ sở
thông tin của cảm biến. G nên được tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cảm biến
đọc tần suất xe đến)
3. In the event of an accident or similar deadlock situations, the system should
be able to schedule wait times accordingly to prevent the increase of
congestion.( trong trường hợp của một tai nạn hoặc giống như các tình
huống tắc đường, hệ thống sẽ có thể đặt lịch thời gian đợi do đó ngăn chặn
sự gia tăng của sự tắc đường)
4. Priority in decision making should be decided in favor of the main traffic
routes.(quyền ưu tiên trong việc ra quyết định nên được quyết định theo yêu
cầu của tuyến đường chính.
*Pedestrian Access
1. At each intersection, pedestrian crossing request buttons will be present.
(Ở mỗi nút giao cắt , yêu cầu băng qua của người đi bộ sẽ được xuất hiện)
2. After a button is pressed the pedestrian should wait no longer than C seconds for
permissing to cross.( Sau một nút đợc ấn, người đi bộ nên đợi lâu hơn C giây cho
phép để băng qua)
12. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
3. Visible notification of crossing permission must be availabe using standard
international symbols. (thông báo được phép băng qua ẩn phải được hiện lên dùng
biểu tượng chuẩn quốc tế)
4. The pedestrian will be given time P to cross the street equal to (k* . street length)
seconds, where k is a constant determined by traffic regulations.
( Người đi bộ sẽ bỏ ra thơi gian P giây để băng qua con đường bằng k*độ dài con
đường, ở đây k là hằng số thời gian xác dịnh quy tắc giao thông.
5. After half of the time has passed, the crossing permission display should flash a
warning that notifies pedestrians who have not crossed yet to not attempt to cross.
( Sau nửa thời gian trôi qua, phải hiển thị cảnh báo cho phép băng qua để báo cho
những người vẫn chưa cố gắng qua)
6. Crossing permission should be withdrawn approximately 3 seconds before the
lights for oncoming traffic turn yellow. Cho phép băng qua nên dừng trong 3 giây
trước khi các đèn giao thông đến chuyển sang vàng)
7. Any conflicts between pedestrian requests and traffic volume should be decided in
favor of the pedestrian.( Bất kì sự xung đột nào giưa người đi bộ với đối tượng
giao thông nên được quyết định thưo ý của người đi bộ)
8. The traffic system should adjust traffic flow accordingly to account for heavy
pedestrian scheduling. ( Hệ thống giao thông nên điều chỉnh luồng giao thông để
phù hợp với )
*Emergency Vehicle Access ( Xe tải vào khẩn cấp)
1. Emergency vehicles should be able to signal traffic lights at future intersections to
change at the appropriate time to allow quick passage.
(
2. Emergency vehicle passage should override all other timing constraint in a safe
manner.
Nonfunctional Requirements.
*Performance
*Reliability
*Modifiability
1. The traffic system should be able to be adapted to different display and sensor
specifications.
2.There shall be protected access to embedded systems for maintenance and servicing.
* Sù Truy nhËp Xe cé Tr êng hîp khÈn cÊp ( Xe t¶i vµo khÈn cÊp)
1. Nh÷ng xe cé Trêng hîp khÈn cÊp cÇn ph¶i cã thÓ b¸o hiÖu nh÷ng
¸nh s¸ng giao th«ng ë (t¹i) nh÷ng sù giao nhau t ¬ng lai thay ®æi ë (t¹i)
thÝch hîp thêi gian ®Ó cho phÐp lèi ®i nhanh.
2. Lèi ®i xe cé Tr êng hîp khÈn cÊp cÇn ph¶i ®Ì tÊt c¶ sù rµng buéc
tÝnh to¸n thêi gian kh¸c trong mét th¸i ®é an toµn.
Nh÷ng yªu cÇu Nonfunctional.
* sù Thùc hiÖn
* sù Tin cËy
* tÝnh cã thÓ thay ®æi ® îc
1. HÖ thèng giao th«ng cÇn ph¶i (th×) cã thÓ ® îc lµm thÝch nghi tíi nh÷ng
thuyÕt minh mµn h×nh vµ phÇn tö nh¹y kh¸c nhau.
2. ë ®ã sÏ ®îc b¶o vÖ ®îc truy nhËp ®Ó nhóng vµo nh÷ng hÖ thèng cho sù
b¶o tr× vµ dÞch vô.
13. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
3. Visible notification of crossing permission must be availabe using standard
international symbols. (thông báo được phép băng qua ẩn phải được hiện lên dùng
biểu tượng chuẩn quốc tế)
4. The pedestrian will be given time P to cross the street equal to (k* . street length)
seconds, where k is a constant determined by traffic regulations.
( Người đi bộ sẽ bỏ ra thơi gian P giây để băng qua con đường bằng k*độ dài con
đường, ở đây k là hằng số thời gian xác dịnh quy tắc giao thông.
5. After half of the time has passed, the crossing permission display should flash a
warning that notifies pedestrians who have not crossed yet to not attempt to cross.
( Sau nửa thời gian trôi qua, phải hiển thị cảnh báo cho phép băng qua để báo cho
những người vẫn chưa cố gắng qua)
6. Crossing permission should be withdrawn approximately 3 seconds before the
lights for oncoming traffic turn yellow. Cho phép băng qua nên dừng trong 3 giây
trước khi các đèn giao thông đến chuyển sang vàng)
7. Any conflicts between pedestrian requests and traffic volume should be decided in
favor of the pedestrian.( Bất kì sự xung đột nào giưa người đi bộ với đối tượng
giao thông nên được quyết định thưo ý của người đi bộ)
8. The traffic system should adjust traffic flow accordingly to account for heavy
pedestrian scheduling. ( Hệ thống giao thông nên điều chỉnh luồng giao thông để
phù hợp với )
*Emergency Vehicle Access ( Xe tải vào khẩn cấp)
1. Emergency vehicles should be able to signal traffic lights at future intersections to
change at the appropriate time to allow quick passage.
(
2. Emergency vehicle passage should override all other timing constraint in a safe
manner.
Nonfunctional Requirements.
*Performance
*Reliability
*Modifiability
1. The traffic system should be able to be adapted to different display and sensor
specifications.
2.There shall be protected access to embedded systems for maintenance and servicing.
* Sù Truy nhËp Xe cé Tr êng hîp khÈn cÊp ( Xe t¶i vµo khÈn cÊp)
1. Nh÷ng xe cé Trêng hîp khÈn cÊp cÇn ph¶i cã thÓ b¸o hiÖu nh÷ng
¸nh s¸ng giao th«ng ë (t¹i) nh÷ng sù giao nhau t ¬ng lai thay ®æi ë (t¹i)
thÝch hîp thêi gian ®Ó cho phÐp lèi ®i nhanh.
2. Lèi ®i xe cé Tr êng hîp khÈn cÊp cÇn ph¶i ®Ì tÊt c¶ sù rµng buéc
tÝnh to¸n thêi gian kh¸c trong mét th¸i ®é an toµn.
Nh÷ng yªu cÇu Nonfunctional.
* sù Thùc hiÖn
* sù Tin cËy
* tÝnh cã thÓ thay ®æi ® îc
1. HÖ thèng giao th«ng cÇn ph¶i (th×) cã thÓ ® îc lµm thÝch nghi tíi nh÷ng
thuyÕt minh mµn h×nh vµ phÇn tö nh¹y kh¸c nhau.
2. ë ®ã sÏ ®îc b¶o vÖ ®îc truy nhËp ®Ó nhóng vµo nh÷ng hÖ thèng cho sù
b¶o tr× vµ dÞch vô.
14. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
3. Visible notification of crossing permission must be availabe using standard
international symbols. (thông báo được phép băng qua ẩn phải được hiện lên dùng
biểu tượng chuẩn quốc tế)
4. The pedestrian will be given time P to cross the street equal to (k* . street length)
seconds, where k is a constant determined by traffic regulations.
( Người đi bộ sẽ bỏ ra thơi gian P giây để băng qua con đường bằng k*độ dài con
đường, ở đây k là hằng số thời gian xác dịnh quy tắc giao thông.
5. After half of the time has passed, the crossing permission display should flash a
warning that notifies pedestrians who have not crossed yet to not attempt to cross.
( Sau nửa thời gian trôi qua, phải hiển thị cảnh báo cho phép băng qua để báo cho
những người vẫn chưa cố gắng qua)
6. Crossing permission should be withdrawn approximately 3 seconds before the
lights for oncoming traffic turn yellow. Cho phép băng qua nên dừng trong 3 giây
trước khi các đèn giao thông đến chuyển sang vàng)
7. Any conflicts between pedestrian requests and traffic volume should be decided in
favor of the pedestrian.( Bất kì sự xung đột nào giưa người đi bộ với đối tượng
giao thông nên được quyết định thưo ý của người đi bộ)
8. The traffic system should adjust traffic flow accordingly to account for heavy
pedestrian scheduling. ( Hệ thống giao thông nên điều chỉnh luồng giao thông để
phù hợp với )
*Emergency Vehicle Access ( Xe tải vào khẩn cấp)
1. Emergency vehicles should be able to signal traffic lights at future intersections to
change at the appropriate time to allow quick passage.
(
2. Emergency vehicle passage should override all other timing constraint in a safe
manner.
Nonfunctional Requirements.
*Performance
*Reliability
*Modifiability
1. The traffic system should be able to be adapted to different display and sensor
specifications.
2.There shall be protected access to embedded systems for maintenance and servicing.
* Sù Truy nhËp Xe cé Tr êng hîp khÈn cÊp ( Xe t¶i vµo khÈn cÊp)
1. Nh÷ng xe cé Trêng hîp khÈn cÊp cÇn ph¶i cã thÓ b¸o hiÖu nh÷ng
¸nh s¸ng giao th«ng ë (t¹i) nh÷ng sù giao nhau t ¬ng lai thay ®æi ë (t¹i)
thÝch hîp thêi gian ®Ó cho phÐp lèi ®i nhanh.
2. Lèi ®i xe cé Tr êng hîp khÈn cÊp cÇn ph¶i ®Ì tÊt c¶ sù rµng buéc
tÝnh to¸n thêi gian kh¸c trong mét th¸i ®é an toµn.
Nh÷ng yªu cÇu Nonfunctional.
* sù Thùc hiÖn
* sù Tin cËy
* tÝnh cã thÓ thay ®æi ® îc
1. HÖ thèng giao th«ng cÇn ph¶i (th×) cã thÓ ® îc lµm thÝch nghi tíi nh÷ng
thuyÕt minh mµn h×nh vµ phÇn tö nh¹y kh¸c nhau.
2. ë ®ã sÏ ®îc b¶o vÖ ®îc truy nhËp ®Ó nhóng vµo nh÷ng hÖ thèng cho sù
b¶o tr× vµ dÞch vô.
15. Tiếng Anh Chuyên Ngành - Lớp ĐTVT K4A
-------------------------------------------------------------------------------------------
3. Visible notification of crossing permission must be availabe using standard
international symbols. (thông báo được phép băng qua ẩn phải được hiện lên dùng
biểu tượng chuẩn quốc tế)
4. The pedestrian will be given time P to cross the street equal to (k* . street length)
seconds, where k is a constant determined by traffic regulations.
( Người đi bộ sẽ bỏ ra thơi gian P giây để băng qua con đường bằng k*độ dài con
đường, ở đây k là hằng số thời gian xác dịnh quy tắc giao thông.
5. After half of the time has passed, the crossing permission display should flash a
warning that notifies pedestrians who have not crossed yet to not attempt to cross.
( Sau nửa thời gian trôi qua, phải hiển thị cảnh báo cho phép băng qua để báo cho
những người vẫn chưa cố gắng qua)
6. Crossing permission should be withdrawn approximately 3 seconds before the
lights for oncoming traffic turn yellow. Cho phép băng qua nên dừng trong 3 giây
trước khi các đèn giao thông đến chuyển sang vàng)
7. Any conflicts between pedestrian requests and traffic volume should be decided in
favor of the pedestrian.( Bất kì sự xung đột nào giưa người đi bộ với đối tượng
giao thông nên được quyết định thưo ý của người đi bộ)
8. The traffic system should adjust traffic flow accordingly to account for heavy
pedestrian scheduling. ( Hệ thống giao thông nên điều chỉnh luồng giao thông để
phù hợp với )
*Emergency Vehicle Access ( Xe tải vào khẩn cấp)
1. Emergency vehicles should be able to signal traffic lights at future intersections to
change at the appropriate time to allow quick passage.
(
2. Emergency vehicle passage should override all other timing constraint in a safe
manner.
Nonfunctional Requirements.
*Performance
*Reliability
*Modifiability
1. The traffic system should be able to be adapted to different display and sensor
specifications.
2.There shall be protected access to embedded systems for maintenance and servicing.
* Sù Truy nhËp Xe cé Tr êng hîp khÈn cÊp ( Xe t¶i vµo khÈn cÊp)
1. Nh÷ng xe cé Trêng hîp khÈn cÊp cÇn ph¶i cã thÓ b¸o hiÖu nh÷ng
¸nh s¸ng giao th«ng ë (t¹i) nh÷ng sù giao nhau t ¬ng lai thay ®æi ë (t¹i)
thÝch hîp thêi gian ®Ó cho phÐp lèi ®i nhanh.
2. Lèi ®i xe cé Tr êng hîp khÈn cÊp cÇn ph¶i ®Ì tÊt c¶ sù rµng buéc
tÝnh to¸n thêi gian kh¸c trong mét th¸i ®é an toµn.
Nh÷ng yªu cÇu Nonfunctional.
* sù Thùc hiÖn
* sù Tin cËy
* tÝnh cã thÓ thay ®æi ® îc
1. HÖ thèng giao th«ng cÇn ph¶i (th×) cã thÓ ® îc lµm thÝch nghi tíi nh÷ng
thuyÕt minh mµn h×nh vµ phÇn tö nh¹y kh¸c nhau.
2. ë ®ã sÏ ®îc b¶o vÖ ®îc truy nhËp ®Ó nhóng vµo nh÷ng hÖ thèng cho sù
b¶o tr× vµ dÞch vô.