1. ĐẶNG QUỐC ANH
SaigonLAB
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT
MODEM ROUTER ADSL
• Hướng dẫn chi tiết, minh hoạ bằng hình
ảnh với 20 loại modem thông dụng trên thị
trường
• Các đặc tính cơ bản: kết nối PPP, giám sát
trạng thái kết nối, Wireless LAN và bảo
mật, kiểm soát truy xuất Internet bằng
Filtering
• Các đặc tính chuyên dụng: Load Balancing,
VoIP, Print Server
• Dynamic DNS, NAT, DMZ và các ứng dụng
đặc biệt: Web Server, FTP Server, Mail
Server, Print Server, Forum, VPN Server
• Cách xử lý 40 trục trặc thường gặp
NHÀ XUẤT BẢN ………..NĂM 2008
2. Đặng Quốc Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. ADSL thực tiễn giải pháp và triển khai – Đặng Quốc Anh – Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – 2002
2. Đo thử, đánh giá và lắp đặt ADSL – Đặng Quốc Anh – Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông – 2005
3. http://www.saigonlab.vn/forum
4. http://www.draytek.com.vn – Hỗ trợ kỹ thuật
2
3. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
LỜI NÓI ĐẦU
ADSL đã thay đổi bộ mặt dịch vụ Internet trên thế giới và tại Việt
Nam. Ngày nay, hầu hết các kết nối Internet ở Việt Nam là ADSL. Việt
Nam đang là 1 trong 10 nước có tốc độ phát triển khách hàng ADSL
cao nhất thế giới. Qua kinh nghiệm huấn luyện kỹ thuật viên ADSL từ
năm 2000 đến nay với hơn 3.000 học viên từ các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông lớn như VNPT, Viettel, FPT, ... tôi viết cuốn này
với mong muốn đáp ứng tình hình tài liệu Việt ngữ hướng dẫn cụ thể
việc lắp đặt ADSL còn ít ỏi.
Cuốn sách ra đời nhằm cung cấp tài liệu thiết thực cho các kỹ
thuật viên lắp đặt ADSL với trình độ tối thiểu tương đương bằng A tin
học. Nội dung bao gồm một phần lý thuyết ngắn gọn để giúp các kỹ
thuật viên hiểu được nguyên lý căn bản kỹ thuật ADSL, lắp đặt thành
thạo trên nhiều loại modem router ADSL thông dụng hiện nay, hiểu và
thực hiện được các dịch vụ đặc biệt trên các modem ADSL dành cho
môi trường gia đình và văn phòng nhỏ và làm quen với một số trục
trặc thường xảy ra và cách khắc phục khi lắp đặt modem router ADSL.
Đối với các khách hàng sử dụng ADSL cuốn sách giúp bạn đọc
hiểu được bản chất kỹ thuật và dịch vụ ADSL mà mình đang sử dụng,
tự cài đặt modem router ADSL cho mình, sử dụng được các đặc tính
router của modem router ADSL để hạn chế truy xuất Internet, dùng
đặc tính Dynamic DNS để thực hiện các dịch vụ server tại nhà như FPT
server, Web server, Mail server, ... và tự xử lý được các sai hỏng
thông thường.
Cuốn sách cũng nhắm đến các kỹ thuật viên chuyên nghiệp đã
quen với việc cấu hình modem router ADSL bằng việc cung cấp
phương pháp thực hiện dịch vụ trên nền ADSL thông dụng như VoIP,
VPN, bảo mật WiFi, Load balancing, lập diễn đàn,... cũng như các
phương pháp điều khiển, quản lý máy tính từ xa.
Các bước cấu hình được viết theo lối minh hoạ bằng hình ảnh giúp
cho người đọc dễ thực hiện và theo dõi kết quả trên màn hình. Sách
bao gồm 6 phần chính là sơ lược kỹ thuật ADSL, căn bản lắp đặt
modem router ADSL, các đặc tính chuyên dụng của router ADSL, lắp
đặt cụ thể các loại modem router ADSL, các lưu ý khi cài đặt modem
router ADSL và cuối cùng là bảng từ vựng cài đặt modem router ADSL
nhằm mục đích giúp cho độc giả làm quen với các thuật ngữ kỹ thuật
Anh ngữ.
Trong cuốn sách này một số lượng lớn modem router ADSL tôi
khảo sát là Vigor của Draytek vì quá trình xây dựng các phòng lab và
3
4. Đặng Quốc Anh
sử dụng thực tế cho thấy dòng modem Vigor của Draytek xuất xứ từ
Taiwan ROC là loại modem có giá thành tương đối và độ ổn định cao,
dịch vụ đa dạng, dung lượng định tuyến lớn đáp ứng được hầu hết các
nhu cầu ứng dụng của cả môi trường dân dụng, Internet công cộng và
các ứng dụng đặc trưng của doanh nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của tôi đối với người anh đã khuất của
tôi Đặng Hưng Anh đã luôn bên cạnh tôi trong suốt quãng đường hình
thành cuốn sách này.
Tôi xin cảm ơn công ty Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang, bưu điện
Sóc Trăng, bưu điện Kiên Giang đã hỗ trợ cho tôi trong quá trình viết
cuốn sách.
Thư từ góp ý xin liên hệ: Đặng Quốc Anh, 622/16/1/8, đường
Cộng Hoà, phường 13 quận Tân Bình, Tp. HCM hay email:
anh.dang@saigonlab.vn, điện thoại liên hệ: (090)394-5504, (08)812-
2937.
Tháng Năm năm 2008,
Đặng Quốc Anh
4
5. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
Tặng vợ tôi Lê Thị Thanh
và hai con trai tôi, Đặng Nhật Anh, Đặng Thái Anh
5
6. Đặng Quốc Anh
1 SƠ LƯỢC KỸ THUẬT ADSL
1.1 Công nghệ ADSL
Công nghệ ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line) là công
nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng. ADSL cho phép truyền theo
chiều downstream từ phía nhà cung cấp dịch vụ tới khách hàng với tốc
độ dữ liệu cao hơn chiều upstream từ phía khách hàng tới nhà cung
cấp dịch vụ. Đặc tính bất đối xứng này cùng với tính năng luôn kết nối
(always-on) đã làm cho ADSL trở nên lý tưởng cho truy xuất Internet,
dịch vụ video-on-demand và truy xuất mạng LAN từ xa. Người sử
dụng của những ứng dụng này thường tải thông tin về nhiều hơn là
gởi dữ liệu đi. ADSL thực hiện truyền đến thuê bao với tốc độ trên
6Mbit/s và truyền 640Kbit/s theo cả hai chiều.
Tốc độ này nhanh hơn tốc độ modem quay số đến cả trăm lần mà
không cần thay cáp mới. Thật vậy, ADSL đã làm thay đổi mạng thông
tin công cộng hiện nay từ chỗ chỉ tải được thoại, văn bản và các hình
ảnh độ phân giải thấp trở thành hệ thống đem lại đa phương tiện kể
cả video cho mọi nhà.
ADSL đang đóng một vai trò quan trọng và sẽ trở thành phổ biến
khi các công ty điện thoại cung cấp các thông tin như video và đa
phương tiện. Hãy nghĩ xem, muốn lắp đặt cáp mới dành riêng cho dịch
vụ số liệu tốc độ cao để phục vụ tất cả các thuê bao trong tương lai
phải mất hàng chục năm. Thành công của các dịch vụ này phụ thuộc
vào số thuê bao có thể phục vụ tối đa trong chỉ một vài năm. Bằng
cách phục vụ các dịch vụ video theo danh mục, cung ứng CD-ROM qua
mạng, mạng LAN cộng tác, Internet đến tận nhà riêng và doanh
nghiệp nhỏ ADSL sẽ giúp các công ty điện thoại và các công ty cung
cấp dịch vụ thâm nhập được vào thị trường này.
1.2 Nguyên lý ADSL
1.2.1 Kiến trúc mạng ADSL
Dữ liệu máy tính qua modem ADSL sẽ gộp với thoại ở bộ POTS
Splitter để truyền trên đường dây đến dàn MDF (Main Distribution
Frame) và đưa đến bộ POTS Splitter ở DSLAM. Phần dữ liệu sẽ qua bộ
ghép và đưa lên mạng Internet qua B-RAS (Broadband Remote Access
Server). Phần thoại sẽ trở về dàn MDF để đến mạng điện thoại PSTN
(Public Switched Telephone Network) qua tổng đài nội hạt CO (Central
Office).
Như vậy, có thể xem bộ POTS splitter là bộ ghép phân kênh theo
6
7. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
tần số, tần số cao dành cho tín hiệu ADSL, tần số thấp dành cho tín
hiệu thoại. Các bộ POTS splitter còn có chức năng ngăn dòng một
chiều để tránh dòng một chiều từ tổng đài chạy qua modem ADSL tạo
báo hiệu nhấc máy điện thoại giả.
voic
e PSTN
data
+
MDF voice data
voic
e
data
www
Customer
Premises
data
Equipment
Central
Office
1.2.2 Phân bổ dải tần ADSL
ADSL dùng kỹ thuật điều chế đa tần rời rạc DMT (Discrete
MultiTone). Theo khuyến nghị G.992.1 Annex A của ITU-T
(International Telecommunication Union – Telecommunication
Standards) tổ chức tiêu chuẩn hoá viễn thông của Liên minh Điện
chính Quốc tế) đang sử dụng rộng rãi tại Việt Nam thì dải tần từ 0 tới
1.104KHz được chia chính xác thành 256 dải tần nhỏ gọi là bin, mỗi
bin rộng 4,3125KHz.
o Bin số 1 dùng cho thoại POTS (Plain Old Telephone Service).
o Bin số 2 tới bin số 6 bỏ trống.
o Bin số 7 tới bin số 32 dùng tải dữ liệu chiếu upstream.
o Bin số 33 tới bin số 63 và bin số 65 tới bin số 255 dùng tải dữ
liệu chiều downstream.
o Bin số 64 dùng cho tín hiệu pilot.
o Bin số 256 không truyền tải dữ liệu, gọi là bin Nyquist.
Tín hiệu ADSL thuộc loại band pass band. Chính vì vậy tín hiệu
ADSL hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện lực 50Hz như
7
8. Đặng Quốc Anh
nhiều chuyên gia kỹ thuật ở Việt Nam vẫn quan niệm do rút kinh
nghiệm từ tín hiệu ISDN (Integrated Services Digital Network: mạng
số đa dịch vụ) vốn là tín hiệu 2B1Q dạng base band.
Công suất tín hiệu Khoảng cách giữa
các dải tần
4,3125KHz
256 kênh nhỏ
POTS
4 25 138 Taàn soá [kHz] 1 104
Chiều dữ liệu lên ADSL Chiều dữ liệu xuống ADSL
1.2.3 Khả năng của ADSL
Đường dây ADSL kết nối modem ADSL ở mỗi đầu cuối đường dây
điện thoại xoắn đôi, tạo ra ba kênh thông tin riêng biệt bao gồm một
kênh downstream tốc độ cao, một kênh thông tin song công tốc độ
trung bình và kênh điện thoại căn bản. Kênh dịch vụ điện thoại được
tách ra khỏi modem số bằng một bộ tách splitter để bảo đảm không
làm ngắt dịch vụ điện thoại ngay cả khi dịch vụ ADSL không hoạt
động hay có sự cố. Kênh đơn công tốc độ cao có tốc độ từ 1,5 đến
6,1Mbit/s và kênh song công có tốc độ từ 16 tới 640Kbit/s. Mỗi kênh
số liệu nói trên lại được phân chia nữa thành những kênh tốc độ thấp
hơn.
Modem ADSL cung cấp tốc độ dữ liệu theo cả tiêu chuẩn Bắc Mỹ
ANSI T1 1.544Kbit/s và tiêu chuẩn châu Âu E1 2.048Kbit/s và có thể
được trả cước phí theo nhiều cấp tốc độ khác nhau. Cấu hình tối thiểu
hỗ trợ một kênh 1,5Mbit/s hay 2,0Mbit/s theo chiều downstream và
một kênh song công 16Kbit/s. Ngày nay đã có các sản phẩm modem
với chiều downstream lên tới 8Mbit/s và tốc độ song công lên tới
640Kbit/s cung cấp chuyển vận ATM với các tốc độ khác nhau và trừ
đi các phần overhead của ATM cũng như các nghi thức IP. Tốc độ
chiều down phụ thuộc vào một số các yếu tố khác nhau bao gồm cả
chiều dài của đường dây thuê bao, cỡ dây, sự hiện diện của nhánh rẽ
8
9. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
và xuyên nhiễu vào đường dây. Suy hao trên đường dây tăng theo độ
dài đường dây và tần số tín hiệu truyền dẫn và giảm khi tăng đường
kính dây. Bỏ qua tác động của các nhánh rẽ, tốc độ ADSL được liệt kê
ở bảng sau.
Tốc độ dữ Cỡ dây Khoảng cách Cỡ dây Khoảng
liệu (Mbit/s) (AWG) (feet) (mm) cách (km)
1,5 hay 2 24 18.000 0,5 5,5
1,5 hay 2 26 15.000 0,4 4,6
6,1 24 12.000 0,5 3,7
6,1 26 9.000 0,4 2,7
1.2.4 Các luồng dữ liệu trong ADSL
ADSL phụ thuộc vào tiến bộ của kỹ thuật xử lý tín hiệu số và
phương pháp sáng tạo để dồn nhiều thông tin qua đường dây điện
thoại. Thêm vào đó, đã có nhiều tiến bộ trong các kỹ thuật các bộ
biến áp, bộ lọc tương tự và các bộ biến đổi tín hiệu tương tự sang số
(ADC: analog/digital converter). Đường dây điện thoại dài có thể làm
suy hao tín hiệu ở tần số 1 MHz (giới hạn trên dải tần truyền dẫn tín
hiệu ADSL) khoảng 90 dB làm cho tín hiệu tương tự rất khó nhận được
ở máy thu. Nhìn bên ngoài, ADSL có vẻ đơn giản là một dòng số liệu
đồng bộ ở những tốc độ khác nhau truyền qua đường dây điện thoại.
Tuy nhiên bên trong các mạch transistor mới cho thấy nghệ thuật
thiết kế thiết bị thu phát ADSL. Trong cấu trúc của modem ADSL dòng
dữ liệu tổng cộng từ chiều downstream, các kênh song công, các kênh
bảo dưỡng được tổ chức thành các khối dữ liệu và thực hiện mã sửa
sai trên từng khối dữ liệu này. Máy thu thực hiện sửa sai xảy ra trong
quá trình truyền dẫn. Khả năng sửa sai phụ thuộc vào mã sửa sai và
chiều dài khối dữ liệu. Modem có thể tăng cường khả năng sửa sai
bằng các ghép xen dữ liệu, sửa được các sai cụm dài hơn và nâng cao
hiệu quả truyền dẫn dữ liệu cũng như video. Như vậy dữ liệu modem
ADSL truyền tải được chia làm 2 loại:
o Fast data (dữ liệu nhanh): là dữ liệu yêu cầu cao về tốc độ và
độ trễ nhưng không yêu cầu cao về độ chính xác. Đó là các dữ
liệu như thoại, video, hình ảnh, ...
o Interleaving data (dữ liệu chính xác): là dữ liệu yêu cầu cao về
độ chính xác nhưng không yêu cầu cao về tốc độ và độ trễ. Đó
là các dữ liệu như Internet, ngân hàng, ...
9
10. Đặng Quốc Anh
1.2.5 Bit swapping
ADSL dùng kỹ thuật bit swapping để thích ứng điều kiện đường
dây thay đổi theo thời gian và thích ứng với các đường dây có điều
kiện vật lý khác nhau. Bit swapping thực hiện các tính năng đặc trưng
này của điều chế DMT trong ADSL bằng cách:
o Cho phép đáp ứng liên tục sự thay đổi điều kiện vật lý của
đường dây gây ra bởi tác động của môi trường.
o Đáp ứng các tình huống xuyên kênh thay đổi khi các tác nhân
xuyên kênh mạnh lên hay yếu đi.
o Cho phép tốc độ dữ liệu có thể thay đổi mà không cần phải
khởi động lại kết nối.
o Cho phép nhiều đường dây ADSL có thể tương hợp lẫn nhau
trong ràng buộc về mật độ phổ công suất.
15
15 max 15 max
9
8
8 8 7
Số bít Số bit 5
4
Các tần số Các tần số
Khởi tạo Sau khi khởi tạo
(Không có nhiễu) (có nhiễu)
6 tone x 8 bit/tone = 48 bit 15 + 9 + 7 + 5 + 4 + 8 = 48 bit
1.2.6 Kiến trúc nghi thức ADSL
10
11. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
o Management: Thực thể quản lý.
o DSL Client: ADSL phía khách hàng.
o Application Protocols: các nghi thức ứng dụng.
o Telco Network: mạng cáp của công ty điện thoại.
o Content Provider: nhà cung cấp nội dung.
1.2.7 Ảnh hưởng của suy hao và nhiễu lên tín hiệu ADSL
Người ta đánh giá khả năng truyền tải tín hiệu ADSL dựa vào tỷ
số tín hiệu trên nhiễu tính bằng dB. Tín hiệu ADSL phải đạt mức chính
xác cao hơn có tỷ số sai bit BER (Bit Error Ratio) đạt giá trị 10-7.
Modem ADSL sẽ giảm S/N cho đến khi BER bằng 10-7 và ghi lại giá trị
giới hạn này. Sau đó so sánh giá trị S/N hiện tại với giá trị S/N giới
hạn. Độ lệch giữa 2 giá trị này gọi là dự phòng tỷ số S/N (S to N
margin). Dự phòng tỷ số S/N càng lớn tín hiệu ADSL hoạt động càng
ổn định. Các nhà sản xuất chip trong modem ADSL khuyến cáo dự
phòng này không được nhỏ hơn 6dB. Khi dự phòng tỷ số S/N không
lớn người ta dùng nhiều biện pháp để khắc phục.
o Giảm tốc độ luồng số ADSL qua điều hành ở DSLAM.
o Sửa các lỗi vật lý trên đường dây.
o Cắt bỏ các nhánh rẽ (bridged tap) trên đường dây.
o Cắt bỏ các dây trống dài hơn 18m trên mạng đường dây trong
nhà thuê bao hay gắn máy điện thoại vào các đầu dây trống.
o Chuyển cáp sang tuyến có độ dài tới DSLAM ngắn hơn.
o Khắc phục các lỗi vật lý trên đường dây thuê bao, đặc biệt là
kiểm soát các tiếp điểm, mối nối và dây drop wire (dây từ hộp
cáp tới nhà thuê bao).
11
12. Đặng Quốc Anh
o Tiếp đất tốt cho cáp điện thoại để ngăn nhiễu vô tuyến vào tín
hiệu ADSL.
12
13. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
2 CĂN BẢN LẮP ĐẶT MODEM ROUTER ADSL
2.1 Đấu chuyển tại dàn MDF
2.1.1 Đối với thuê bao có yêu cầu sử dụng điện thoại
Ðối với thuê bao có yêu cầu sử dụng thoại trên đường dây ADSL,
quy trình đấu chuyển dây được thực hiện như sau:
1. Gỡ bỏ đoạn dây nhảy cũ đấu từ BLOCK INSIDE đến BLOCK
OUTSIDE (nếu có).
2. Ðấu đoạn dây nhảy mới từ BLOCK INSIDE sang BLOCK POTS.
3. Ðấu đoạn dây nhảy mới từ BLOCK ADSL sang BLOCK OUTSIDE.
Block inside Böôù c 1 Block outside
Ñöôø ng daây
Toång ñaø i
thueâ bao
Böôù c 2
Thoaï i Böôù c 3
Block POTS
Block ADSL
DSLAM
Thoaï i + döõ lieä u
2.1.2 Đối với thuê bao không sử dụng điện thoại
Block inside Böôù c 1 Block outside
Ñöôø ng daây
Toång ñaø i
thueâ bao
Thoaï i Böôù c 2
Block POTS
Block ADSL
DSLAM
Thoaï i + döõ lieä u
13
14. Đặng Quốc Anh
Ðối với thuê bao không có yêu cầu sử dụng thoại trên đường dây
ADSL, mô hình đấu chuyển dây được thực hiện như sau:
1. Gỡ bỏ đoạn dây nhảy cũ đấu từ BLOCK INSIDE đến BLOCK
OUTSIDE (nếu có).
2. Ðấu đoạn dây nhảy mới từ BLOCK ADSL sang BLOCK OUTSIDE.
2.2 Đi dây trong nhà thuê bao
2.2.1 Kết nối modem router ADSL
Theo truyền thống khi lắp đặt modem router ADSL người ta dùng
một bộ POTS splitter. POTS splitter có chứa mạch lọc thông thấp cho
cổng PHONE chỉ cho tín hiệu POTS đi qua và một mạch lọc thông cao
cho cổng MODEM chỉ cho tín hiệu ADSL đi qua. Tuy nhiên, mạch lọc
thông cao cho cổng MODEM là không cần thiết, do vậy sau này các
mạch POTS splitter thực chất đều là các bộ Micro Filter chỉ thực hiện
chức năng lọc thông thấp cho tín hiệu POTS đi qua đến cổng PHONE.
Cổng MODEM vẫn có tín hiệu POTS nên vẫn có thể thực hiện cuộc gọi
POTS qua cổng MODEM. Các kỹ thuật viên lắp đặt ADSL có kinh
nghiệm thường dùng máy điện thoại gắn vào cổng MODEM của POTS
splitter để kiểm tra đường dây có kết nối tốt hay không.
2.2.2 Đi dây trong nhà
Điều quan trọng nhất cần chú ý khi đi dây trong nhà với các căn
nhà đã có sẵn mạng điện thoại là cả mạng điện thoại hiện hữu này
phải nằm sau cổng PHONE của POTS splitter. Những thiết bị thoại có
thể sử dụng với ADSL là máy điện thoại để bàn, máy điện thoại không
dây, máy trả lời điện thoại, máy fax G.3, modem quay số 33,6Kbit/s,
modem quay số 56Kbit/s và cả tổng đài điện thoại nội bộ PBX.
14
15. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
2.2.3 Dụng cụ lắp đặt
o Đầu nối RJ11: Gồm 3 đôi dây: đôi số 1 ở chân 3-4, đôi số 2 ở
chân 2-5, đôi số 3 ở chân 1-6. Dây bắt tréo nối đôi số 1 ở đầu
này với dây số 2 ở đầu kia thường dùng ở thị trường Bắc Mỹ, ở
Việt Nam dùng dây nối thẳng.
o Kềm bấm
15
16. Đặng Quốc Anh
o Đầu nối RJ45:
Chân Màu theo T568A Màu theo T568B
1 Trắng Lục Trắng Cam
2 Lục Cam
3 Trắng Cam Trắng Lục
4 Dương Dương
5 Trắng Dương Trắng Dương
6 Cam Lục
7 Trắng Nâu Trắng Nâu
8 Nâu Nâu
2.3 Gán địa chỉ IP tự động cho máy PC
2.3.1 Hệ điều hành Windows 98, Windows ME
1. Vào control panel, chọn Network.
16
17. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
1. Chọn TCP/IP
2. Chọn Obtain an IP address automatically.
3. Chọn bìa Gateway. Chọn New gateway và gõ vào địa chỉ cổng
(địa chỉ của modem router ADSL), trong ví dụ này là:
192.168.8.1.
17
18. Đặng Quốc Anh
4. Click Add. Xong OK, OK và khởi động lại máy khi có nhắc nhở.
2.3.2 Hệ điều hành Windows 2000
1. Start Settings Control Panel làm xuất hiện cửa sổ Control
Panel.
2. Double click vào biểu tượng Network and Dial-up Connections.
Trong cửa sổ Network and Dial-up Connections double click vào
biểu tượng Local Area Connection làm xuất hiện cửa sổ Local
Area Connection.
3. Click vào nút ấn Properties.
4. Tìm và highlight Internet Protocol (TCP/IP), ấn Properties.
5. Trong bìa General chọn Obtain an IP address automatically.
6. Địa chỉ Preferred DNS server là 203.162.4.190 và Alternate
DNS server là 203.162.4.191 (DNS server của VDC).
2.3.3 Hệ điều hành Windows XP
1. Click chuột vào Start click phải chuột vào My Network Places
và chọn Properties.
2. Trong cửa sổ Network Connections click phải chuột vào kết nối
và chọn Properties.
18
19. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
3. Double click vào Internet Protocol (TCP/IP).
4. Trong bìa General chọn Obtain an IP address automatically.
5. Địa chỉ Preferred DNS server là 203.162.4.190 và Alternate
DNS server là 203.162.4.191.
6. OK, OK.
2.3.4 Hệ điều hành Windows 2003
1. Ấn Start Control Panel Network Connections Local Area
Connection.
19
20. Đặng Quốc Anh
2. Ấn nút ấn Properties.
3. Double click vào Internet Protocol (TCP/IP).
20
21. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
4. Trong bìa General chọn Obtain an IP address automatically.
5. Địa chỉ Preferred DNS server là 203.162.4.190 và Alternate
DNS server là 203.162.4.191.
6. OK, OK, Close.
2.4 Gán địa chỉ IP cố định cho máy PC
2.4.1 Hệ điều hành Windows 2000
1. Windows 2000: Vào Control Panel Network and Dialup
Connections nhấp chuột phải vào Local Area Connection và
chọn Properties chọn Internet Protocal (TCP/IP) - Nhấp vào
nút Properties.
2. Windows XP: Vào Control Panel Network Connections nhấp
chuột phải vào Local Area Connection và chọn Properties
chọn Internet Protocol (TCP/IP) - Nhấp vào nút Properties.
3. Chú ý: Nếu sử dụng modem ADSL qua cổng USB, sau khi cài
đặt driver modem xong, vào trang web cấu hình modem ngay
không cần thao tác cấu hình IP cho máy tính.
21
23. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
Gán địa chỉ IP:
Chọn Use the following IP address
IP address: 192.168.1.2
Subnet mask: 255.255.255.0
Default gateway: 192.168.1.1
DNS server: 203.162.4.190
203.162.4.191
Nếu có nhiều máy
tính trong mạng LAN
thì các máy tính khác
gán IP từ 3 đến 254
23
24. Đặng Quốc Anh
2.4.2 Hệ điều hành Windows XP
1. Clich phải chuột vào My Network Places và chọn Properties.
2. Trong cửa sổ Network Connections click phải chuột vào kết nối
và chọn Properties.
3. Double click vào Internet Protocol (TCP/IP). Sau đó chọn địa
chỉ IP tĩnh IP address là chẳng hạn 192.168.1.45, Subnet mask
là 255.255.255.0, Default gateway chẳng hạn là 192.168.1.1.
4. Địa chỉ Preferred DNS server là 203.162.4.190 và Alternate
DNS server là 203.162.4.191.
24
25. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
2.4.3 Hệ điều hành Windows 2003
1. Ấn Start Control Panel Network Connections Local Area
Connection.
2. Ấn nút ấn Properties.
25
26. Đặng Quốc Anh
3. Double click vào Internet Protocol (TCP/IP).
4. Giả sử địa chỉ IP LAN tĩnh là 192.168.1.15, Subnet mask là
255.255.255.0, Default gateway là 192.168.1.1.
5. Địa chỉ Preferred DNS server là 203.162.4.190 và Alternate
DNS server là 203.162.4.191.
26
27. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
3 CÁC ĐẶC TÍNH CHUYÊN DỤNG CỦA
ROUTER ADSL
3.1 Wireless LAN
3.1.1 Cài đặt wireless LAN
o Tốc độ của các giao tiếp WiFi:
Chuẩn Tần số hoạt động Tốc độ lớn nhất Tầm trong Tầm ngoài
802.11a 5GHz 54Mbit/s 35m 120m
802.11b 2,4GHz 11Mbit/s 38m 140m
802.11g 2,4GHz 54Mbit/s 38m 140m
802.11n 2,4GHz/5GHz 248Mbit/s 70m 250m
802.11y 3,7GHz 54Mbit/s 50m 5.000m
o SSID (Service Set Identifier) là tên để nhận biết router ADSL
trong mạng LAN. Các máy truy xuất wireless cùng một router
ADSL phải có cùng SSID.
o WEP (Wired Equivalent Privacy) mật mã hoá các khung dữ liệu
trước khi truyền trên mạng vô tuyến. WEP dùng các key để
mật mã hoá dữ liệu. Cả router ADSL và máy truy xuất phải
cùng key WEP để có thể liên lạc được với nhau. Nếu chọn WEP
64 bit phải nhập vào key dạng 10 chữ số hexadecimal (lấy một
trong các giá trị từ 0 tới 9 hay từ A tới F) bắt đầu bằng 0x. Nếu
chọn WEP 128 bit phải nhập vào key dạng 26 chữ số
hexadecimal (lấy một trong các giá trị từ 0 - 9 hay từ A - F).
o WPA – PSK (Wi-Fi Protected Access, Pre-Shared Key) cũng là
một dạng mật mã hoá các khung dữ liệu trước khi truyền trên
mạng vô tuyến. Cả router ADSL và máy truy xuất phải có cùng
key mới liên lạc được.
o MAC filter (Media Access Control) là hạn chế truy xuất wireless
bằng địa chỉ MAC. Deny Association cho không cho phép các
máy có địa chỉ MAC được liệt kê truy xuất, máy không được liệt
kê có thể truy xuất. Ngược lại, Allow Association cho phép các
máy có địa chỉ MAC được liệt kê truy xuất, máy không được liệt
kê không thể truy xuất.
27
28. Đặng Quốc Anh
o Bảo mật bằng WPA tốt hơn bảo mật bằng WEP nhiều.
3.1.2 Đăng nhập mạng WiFi bảo mật bằng WEP hay WPA
1. Click phải vào biểu tượng WiFi ở góc phải phía dưới màn hình
máy tính xách tay và chọn View Available Wireless Networks.
2. Double click vào mạng wireless cần truy xuất, chẳng hạn ở đây
là SpeedTouch.
3. Điền vào Network Key và xác nhận lại ở khung Confirm
Network Key bên dưới, xong ấn Connect.
28
29. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
3.2 Dynamic DNS
3.2.1 Nhà cung cấp dịch vụ dynamic DNS
Dynamic DNS cung cấp phương pháp tương ứng giữa tên miền và
địa chỉ IP công cộng động của thuê bao. Đa số các nhà cung cấp đều
cung cấp dịch vụ này miễn phí bao gồm tên miền cấp 3 (theo địa chỉ
IP động).
Có hai cách thực hiện cập nhật Dynamic DNS tự động là cập nhật
bằng chính modem ADSL hỗ trợ Dynamic DNS và cập nhật bằng phần
mềm. Cập nhật bằng chính modem ADSL hỗ trợ Dynamic DNS được
hướng dẫn chi tiết cho từng modem ADSL ở phần 5. Phần mềm cập
nhật địa chỉ IP công cộng hoạt động trên máy host.
Các nhà cung cấp thu phí trên các dịch vụ phức tạp hơn. Trong
các nhà cung cấp dynamic DNS thì DynDNS.org là nhà cung cấp có
nhiều người sử dụng nhất. Các nhà cung cấp khác được biết nhiều là:
o www.no-ip.com
o www.dtdns.com
o www.changeip.com
29
30. Đặng Quốc Anh
o www.dns4biz.com
Tuy nhiên nhiều modem ADSL chỉ hỗ trợ DynDNS nên số người
dùng DynDNS càng tăng cao.
3.2.2 Tạo account DynDNS
1. Vào trang web dynDNS: http://www.dyndns.com.
2. Chọn Create account.
3. Điền vào Username, E-mail Address, Confirm E-mail Address,
Password, Confirm Password. Chọn một giá trị bất kỳ trong
mục How did you hear about us.
30
31. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
4. Cuộn màn hình trong trình duyệt web xuống và đánh dấu vào
hai mục I agree to the AUP, I will only create one (1) free
account. Ấn vào nút ấn lệnh Create Account.
5. Nhớ ghi lại account, password. Khi nhận được thông báo thì
vào hộp thư email mở lấy link kích hoạt account.
31
32. Đặng Quốc Anh
6. Ấn vào link kích hoạt trong email do DynDNS.org gởi.
7. Bây giờ, vào trang web http://www.dyndns.com.
32
33. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
8. Gõ tên người dùng vào mục User và password vào mục Pass,
xong ấn Login.
9. Chọn Add Host Services.
10. Trong mục Hostname gõ tên host mình chọn, ví dụ là
33
34. Đặng Quốc Anh
webphonglabadsl, chọn đuôi của nó là dyndns.org chẳng hạn.
TTL nên chọn là 60s, IP Address ghi địa chỉ IP của nhà chung
cấp ADSL cung cấp cho modem router ADSL. Redirect URL để
trống. Xong ấn Create Host.
11. Như vậy ta có các thông tin cần ghi nhớ: user, password,
hostname.
3.2.3 Cập nhật Dynamic DNS bằng phần mềm
1. Dùng Internet Explorer vào trang web
http://www.dyndns.com.
2. Chọn menu Support rồi bấm vào Download Now.
3. Chọn Save.
34
35. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
4. Lưu vào Desktop.
5. Chạy file từ Desktop
35
37. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
7. Next, Install, đánh dấu chọn vào ô Run DynDNS Updater và ấn
Finish.
8. Điền vào Username và Password đã đăng ký.
37
39. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
10. Ấn vào Start Updater.
11. Ấn Apply và Yes.
39
40. Đặng Quốc Anh
12. Để DynDNS Updater tự động chạy khi khởi động Windows thì
chọn Advanced và đánh dấu chọn vào 3 ô Start Updater with
Windows, Display Updater Icon in Notification Area (System
Tray) và Automatically synchronize host with DynDNS.com.
3.2.4 Kiểm tra dịch vụ Dynamic DNS
1. Ấn Start Run, gõ cmd và enter (với Windows 9x thì gõ
command).
40
41. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
2. Đánh lệnh ping, chẳng hạn: ping www.quocanh.dyndns.org
3. So sánh địa chỉ số của lệnh ping này và địa chỉ công cộng hiện
tại của modem router ADSL.
3.3 NAT
NAT (Network Address Translation: dịch địa chỉ mạng) là kỹ thuật
gởi nhận lưu lượng Internet qua một router ghi lại địa chỉ IP và số port
TCP/UDP máy nguồn hay đích của các gói IP đi qua nó. Các hệ thống
sử dụng NAT để cho phép nhiều máy trong mạng LAN có thể truy xuất
Internet chỉ bằng một địa chỉ IP của gateway (router).
NAT dùng số port của gateway để làm bảng tương ứng với số port
và địa chỉ IP của các máy trong mạng LAN.
3.3.1 Virtual Server
41
42. Đặng Quốc Anh
Trong các gateway, NAT được thực hiện tự động, tuy nhiên ta có
thể cấu hình NAT để làm các server trong mạng. Như vậy với từng
dịch vụ cụ thể căn cứ vào số port có thể được định tuyến tới từng
virtual server trong mạng LAN. Ví dụ, port TCP 80 được chuyển tới
web server, port TCP 25 được chuyển tới mail server, port TCP 21
được chuyển tới ftp server, ... Cách thực hiện NAT cụ thể cho từng loại
modem router ADSL xem ở phần 5. Vì các virtual router được truy
xuất từ bên ngoài thông qua các port của gateway nên ở nhiều
modem router ADSL nó được gọi là Port Forwarding.
3.3.2 DMZ
DMZ (nói vui là theo kiểu quân sự là Demilitarized Zone nhưng
thực sự là Demarcation Zone) là một subnetwork của mạng LAN chứa
và đưa ra các dịch vụ cho bên ngoài Internet. Mục tiêu của DMZ là
thêm một mức độ bảo mật cho mạng LAN. Những người tấn công bên
ngoài chỉ có thể truy xuất tới các thiết bị trong vùng DMZ mà không
tới được các máy khác trong mạng.
Các dịch vụ theo DMZ bao gồm Web server, Email server, Proxy
server và Reverse-Proxy Server. Nhiều router dùng trong mạng SOHO
(Small Office Home Office: mạng gia đình, mạng văn phòng nhỏ dùng
tính năng DMZ host. Một host DMZ của router như vậy cung cấp dịch
vụ trên tất cả các port. Thực sự thì các host DMZ như vậy không phải
là DMZ vì nó có thể liên lạc với các máy tính trong mạng LAN mà
không qua Firewall. Các modem router ADSL làm chức năng Firewall
như trên hình vẽ giảm được Firewall server với 3 giao tiếp mạng (3
card NIC). Cách thực hiện NAT cụ thể cho từng loại modem router
ADSL xem ở phần 5.
42
43. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
3.4 IIS Manager
3.4.1 Kích hoạt IIS Manager
1. Đưa dĩa Windows 2003 vào ổ CD. Ấn Start, Control Panel, Add
or Remove Programs.
2. Chọn Add/Remove Windows Components.
3. Double click vào Application Server. Double click vào Internet
Information Services (IIS). Đánh dấu chọn vào File Transfer
Protocol (FTP) Services sẽ thấy Windows 2003 tự đánh dấu
chọn thêm 2 mục nữa.
43
44. Đặng Quốc Anh
4. Đánh dấu chọn vào Word Wide Web Services.
5. OK, OK, Next. Khi được hỏi vị trí thì duyệt đến thư mục i386
trên dĩa Windows 2003. Xong ấn Finish.
3.4.2 Web server
1. Trên Windows 2003 chọn Adminstrative Tools, Internet
Information Services (IIS) Manager.
2. Double Click vào (local computer), Web Sites, click phải vào
Default Web Site, chọn Properties.
3. Trong bìa Web Site, ô IP Address chọn địa chỉ IP hiện tại của
máy chủ. Ô TCP Port là Port Private (ví dụ, có thể chọn là
1500). Khi thực hiện NAT phải chuyển dịch vụ web có port
Public là 80 và port Private là port này (1500).
44
45. Hướng dẫn cài đặt modem router ADSL
4. Trong bìa Home directory chỉ đến thư mục chứa trang web
chính.
45