SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 66
TRƯỜNG ………………….
            KHOA……………………….

                   ----------




          Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

    Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11




=                                            1
Mục Lục


Lời mở đầu..............................................................................................................................
1
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán CPSX và tính giá thành GTSX trong các
DNXL.......................................................................................................................................
2
I. Đặc điểm của SPXL tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP..
2
1.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng........................................................
2
2. Yêu cầu của công tác quản lý CPSX và tính GTSP xây lắp................................................
3
3. Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp CPSX và tính GTSP.............................................
5
4. Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp
xây dựng hiện nay....................................................................................................................
6
4.1.Vai trò.................................................................................................................................
6
4.2. ý nghĩa...............................................................................................................................
6
II. Những vấn đề lý luận chung về CPSX và tính GTSP xây lắp.............................................
6
1. Khái niệm, phân loại CPSX và quản lý CPSX.....................................................................
6
1.1. Khái niệm CPSX trong DN xây lắp..................................................................................
6
1.2. Phân loại CPSX trong DN xây lắp....................................................................................
7
2.Giá thành sản phẩm xây lắp .................................................................................................
10
2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp DN xây dựng........................................................................
10




=                                                                                                                                        2
2.2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm ...................................................................
10
2.3. Các loạ giá thành sản phẩm công tác xây lắp...................................................................
11
2.4. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ....................................................
13
III. Nội dung kế toán CPSX và tính GTSP trong DN xây lắp..................................................
13
1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong xây lắp............................................
13
1.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong DN xây dựng.......................................................
14
1.2. Đối tượng tính giá thành....................................................................................................
14
1.3. Phân biệt đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng GTSP xây lắp ......................................
14
2. Phương thức kế toán tập hợp CPSX ttong DN xây lắp........................................................
14
2.1. Các phương pháp tập hợp CPSX.......................................................................................
14
2.2. Tình hình kế toán CPSX trong DN xây lắp.......................................................................
15
3. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DOANH NGHIệP xây lắp.............................................
20
3.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán......................................................................
20
3.2. Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương...............................................
20
3.3. Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán........................................................................
21
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ....................................................................
21
4.1.Phương pháp giản đơn........................................................................................................
21
4.2. Phương pháp tính theo đơn vị đặt hàng.............................................................................
22
4.3. Phương pháp tính theo định mức......................................................................................
23


=                                                                                                                             3
5. Sổ kế toán............................................................................................................................
23
5.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung..................................................................................
23
5.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái...................................................................................
24
5.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ................................................................................
24
Phần thứ hai: Thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP ở xí nghiệp Xây dựng - binh
đoàn 11.....................................................................................................................................
25
I. Đặc điểm chung của công ty xây dựng.................................................................................
25
1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................................
25
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của XN........................................................
26
3. Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế giảm quản lý giữa công ty và XN ......................
30
3.1.Đặc điểm quy trình công nghệ...........................................................................................
30
3.2. Cơ chế quản lý...................................................................................................................
30
4. Tình hình chung về công tác quản lý kế toán ở XNXDGĐ - binh đoàn 11.........................
31
II. Thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP ở GXD - binh đoàn 11........................................
36
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................................................
36
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................................
43
3. Kế toán chi phí máy thi công ...............................................................................................
50
4. Chi phí sản xuất chung.........................................................................................................
55
5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp..............................................................................
61




=                                                                                                                                        4
Phần thứ ba: Một số ý kiến để xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP ở
xí nghiệp xây dựng - binh đoàn 11........................................................................................
65
I. Đánh giá chung về kế toán CPSX và giá thành tại CTXD ..................................................
65
II. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP tại công ty xây dựng.....................
67
Kết luận...................................................................................................................................
69




=                                                                                                                                       5
Lời mở đầu

       Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục
tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành
và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhưng để làm được điều
này thì không hề đơn giản, nó đòi hỏi phải tìm được hướng đi đúng cho doanh nghiệp của
mình và một chế độ kế toán hợp lý. Việc hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm
quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi
phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
       Thấy rõ tầm quan trọng trên cùng với quá trình học tại trường, em đã tập trung phân
tích và nghiên cứu đề tài:
       "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh
đoàn 11".
       Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề chia thành 3 phần như sau:
       Phần I: Lý luận chuyên về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây dựng, xây lắp.
       Phần II: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp xây lắp - Binh đoàn 11.
       Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng - Binh đoàn 11.
       Vì thời gian và trình độ có hạn nên trong quá trình viết chuyên đề, em không tránh
khỏi những thiếu sót, em mong thầy cô góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Đồng
thời em xin cảm ơn cô Lê Thị Bình đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này.




=                                                                                        6
Phần thứ nhất
    Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
                                doanh nghiệp xây lắp



I. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
        1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
        Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất
TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế,
quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng
vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ
tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
        Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì
thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng, cùng với
vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
        Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình dân
dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây
dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền,
mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành
khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản
phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
được thể hiện cụ thể như sau:
        Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài, có giá
trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn
thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được
xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng biệt và tại một địa điểm
nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt:
kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật...
        Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công
bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công trình cụ thể, do chịu ảnh hưởng
lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công



=                                                                                         7
trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn có các công trình đều thực hiện ở ngoài trời do
vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng
và theo từng giai đoạn thi công công trình.
        Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ
thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế
kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm
bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
        2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
        Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây
dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế trong quá trình
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:
        - Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng các mục tiêu
phát triển kinh tế.
        - Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
        - Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước cũng như
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và
mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước phục vụ cho quá trình tăng
trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh
trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời gian xây
dựng với chi phí và việc thực hiện bảo hành công trình. (Trích điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ).
        Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của
nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện việc quản lý giá xây dựng
thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phương pháp nguyên tắc lập dự toán
và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá XDCB, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng
mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình và cho từng hạng mục công trình.
        Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ
đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự đoán được duyệt.




=                                                                                          8
Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật, đảm bảo
chất lượng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp phải có biện pháp
tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
          Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận
thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng một giá đấu thầu hợp lý cho
công trình dựa trên cơ sở các định mức đơn giá XDCB do nhà nước ban hành trên cơ sở
giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh
doanh có lãi.
          Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản
lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành, trong đó trọng tâm là công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
          3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
          Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương
pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một cách khoa học kỹ thuật hợp lý đảm bảo cung
cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ
thể là:
          - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở
doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
          - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
          - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử dụng máy
thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định
mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong
sản xuất để ngăn chặn kịp thời.
          - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là lao vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
          - Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng
mục công trình, từng loại sản phẩm... vạch ra khả năng và các mức hạ giá thành hợp lý,
hiệu quả.
          - Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định.
          - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng thời kỳ nhất định.


=                                                                                              9
Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung
cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho
yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
       4.Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
       4.1. Vai trò
       Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn dự trữ
nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản xuất
trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao
phúc lợi của quần chúng lao động.
       Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành các kế
hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp hành nghiêm túc
các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
       Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một cách
chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức
sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
       Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập
hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế so với kế hoạch là
bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để có giải pháp khắc phục. Việc
tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tài
chính của đơn vị.
       4.2. ý nghĩa
       Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nhà
nước.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
       1. Khái niệm – phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
       1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
       Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định, được
biểu hiện bằng tiền.
       Giá trị của sản phẩm xây lắp được biểu hiện:
       GXL = C + V + m


=                                                                                     10
Trong đó:
       GXL     : Giá trị sản phẩm xây lắp
       C       : toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong
               quá trình tạo ra sản phẩm
       V       : Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho
               người lao động tham gia
       m       : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình
               tạo ra sản phẩm
       Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
       - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở một
thời kỳ nhất định.
       - Giá tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn
vị lao động đã hao phí.
       Trong điều kiện giá cả thường xuyên thay đổi như hiện nay thì việc tính toán đánh
giá chính xác chi phí sản xuất là một điều khá quan trọng. Nhât là trong điều kiện hiện nay
doanh nghiệp phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi
và bảo toàn được vốn.
       1.2. Phân loại chi phí sản xuất
       Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm có nội dung kinh tế và
công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau, vì vậy việc quản
lý sản xuất, tài chính, không những dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ
thể của từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định.
       Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành không thể thực
hiện được. Việc phân loại đựơc tiến hành theo các tiêu thức sau:
       1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế.
       Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố
sau:
       - Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như: nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
       - Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và
các khoản khác phải trả cho người lao động.
       - Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa
chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.



=                                                                                       11
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện...
         - Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách.
         Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh cho kỳ sau.
         1.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.
         Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đựơc chia
thành:
         * Chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm là toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây lắp,
chế tạo sản phẩm cũng như chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất
trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Nó được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
         + Chi phí trực tiếp là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
xây lắp gồm chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công.
         * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu
vật liệu luân chuyển (cốp pha, giàn giáo...) bán thành phẩm... cần thiết để tạo ra sản phẩm.
         * Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương. Với
khoản chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy tính trong đơn giá XDCB cũng
tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Còn chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình
(bộ phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung chứ không phải là chi phí nhân
công trực tiếp.
         *Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương cơ bản, các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, KPCĐ cho nhân viên quản lý, các khoản chi phí khác bằng tiền hoặc công
cụ, dụng cụ cũng tính vào chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp.
         *Chi phí sử dụng máy thi công gồm tiền lương, các khoản phải trích theo lương của
nhân viên điều khiển máy, chi phí khấu hao máy và vật liệu.
         + Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) là những chi phí phục vụ cho việc quản
lý sản xuất phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các đòi hỏi ở
bộ phận tổ đội sản xuất.




=                                                                                         12
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí quản lý chung các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, quản lý hành chính và các chi phí
khác.
        * Chi phí hoạt động khác là chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt
động khác ngoài hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động bất thường.
        Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phó có tác dụng xác định số chi phí đã
chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính giá thành và kết quả
hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là
những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm khi hoàn thành.
        Ngoài ra có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng hai cách phân loại trên được sử
dụng nhiều hơn cả bởi vì trong dự toán công trình xây lắp thì chi phí sản xuất được phân
công theo từng khoản mục.
        2. Giá thành sản phẩm xây lắp
        2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
        Để xây dựng một công trình hoàn thành thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào
quá tình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định, những chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra sẽ tham gia cấu thành quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp và toàn bộ
chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
trực tiếp khác... tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán thì giá
thành mang tính chất cá biệt. Vì vậy mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng
xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng.
        Biết được giá bán trước khi sản phẩm hoàn thành và giá thành thực tế quyết định
tới lỗ lãi của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong điều kiện hienẹ nay để đa dạng hoá hoạt động
sản xuất kinh doanh được sự cho phép của nhà nước, một số doanh nghiệp đã chủ động
xây dựng một số công trình có quy mô nhỏ sau đó bán lại với một giá cả hợp lý thì giá
thành sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng xác định nên giá bán.
        2.2. Bản chất – chức năng của giá thành sản phẩm.
        Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn được biểu hiện ở mặt định tính và mặt
định lượng. Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử dụng nhất định
để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn quan tâm tới hiệu quả của chi phí
bỏ ra là ít nhất, thu được giá trị lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành nhằm


=                                                                                      13
thu lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá thành
là chỉ tiêu đáp ứng được nội dung trên.
       Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi phí sản
xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu hồi được cấu thành trong khối lượng sản phẩm,
công việc đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá
trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp nhất định đã hoàn thành.
       Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí
và chức năng lập giá.
       Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng công tác
xây lắp, một công trình hay hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số tiền thu
về do quyết toán công trình, hạng mục công trình. Việc bù đắp này nhằm bảo đảm quá
trình sản xuất giản đơn. Mục đích đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp
mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi.Trong cơ chế thị trường giá bán sản
phẩm phụ thuộc nhiều vào quy luật cung cầu và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với
khách hàng. Giá bán của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu là biểu
hiện giá trị của công trình hạng mục công trinh phải dựa trên cơ sở giá thành dự toán để
xác định thông qua việc bán sản phẩm. Còn giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của
sản phẩm phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm
mà đánh giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
       2.3. Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
       2.3.1. Giá thành dự toán.
       Sản phẩm XDCB là thời gian thi công dài do đó mỗi công trình hạng mục công
trình đều có giá trị dự toán để xác định giá thành dự toán.
        = + Lãi định mức
       Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức
       Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do nhà nước quy định đối
với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá trị dự đoán của
công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở định mức đánh giá của cơ quan
thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của
đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu tư.
       2.3.2. Giá thành kế hoạch
       Dựa trên những định mức của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý
giá thành của doanh nghiệp.


=                                                                                       14
= -
       2.3.3. Giá thành thực tế
       Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung
cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm
những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch do nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp.
       Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lượng được thể hiện như sau:
       Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch> giá thành thực tế.
       Việc so sánh này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành nhất định.
       Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đáp ứng yêu cầu của công tác quản
lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Giá thành
công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành bàn giao đựơc chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn
một công trình hay một hạng mục công trình.
       Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định được
giá thành khối lượng xây lắp quy ước (nếu quy định thanh toán khối lượng hoàn thành theo
quy ước).
       Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai
đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
       - Phải đảm bảo theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật.
       - Khối lượng này phải được xác định cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán.
       - Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lượng sản phẩm hoàn
thành quy ước. Phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý
thích hợp.
       2.4. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
       Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng
cũng có sự khác biệt, sự khác biệt đó thể hiện như sau:
       - Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tình trong từng thời kỳ, còn giá thành sản phẩm
lại bao gồm cả chi phí khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại trừ đi
chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.


=                                                                                     15
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành xây dựng
là chi phí sản xuất được tính cho công trình hạng mục hay một công trình hoàn thành.
       Nhưng giữa chúng cũng có điểm giống nhau bởi vì chúng có cùng bản chất đó là
điều phản ánh những chi phí hao phí trong quá trình sản xuất. Giá thành xây lắp và chi phí
sản xuất thống nhất về mặt lượng trong trường hợp: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá
thành hay giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
III. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
       1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
       1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
       Theo thông tư số 23 BXDNKT ngày 15/12/1994 của Bộ xây dựng thì dự toán xây
lắp gồm các khoản mục: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung, thuế và
lãi.
       Vì vậy khi xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào
tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, địa điểm phát sinh quy trình công nghệ sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất...Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình
độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp. Cho nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đúng và phù hợp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
       1.2. Đối tượng giá thành.
       Là các loại sản phẩm, công trình... do DN xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính được
giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây
lắp là công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản
phẩm khác đã hoàn thành (nếu có).
       1.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản
phẩm xây lắp.
       Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ ghi chép ban
đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng hạng mục công trình. Còn việc xác định đối
tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản
phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính giá thành.
       Đó là những đặc điểm khác nhau song giữa chúng lại có một mối quan hệ mật thiết
với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp số liệu sản xuất trong kỳ,
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Trong DN xây lắp chúng thường phù
hợp với nhau.


=                                                                                       16
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
           2.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
           2.1.1. Phương pháp trực tiếp
           Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ
gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
           Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công
trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
           2.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
           Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
           Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ
chi phí.
           Công thức:      H = C/T
           Trong đó:       H: Hệ số phân bổ chi phí
                           C: Tổng chi phí cần phân bổ
                           T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
           Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:
                   Ci = H x Ti
           Trong đó:       Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
                           Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
           Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì
chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi phí
tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản
phẩm riêng.
           2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
           2.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp.
           Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như giá trị
thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, xi măng...) vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng
cụ... nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
           Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế ngoài người
bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất
thẳng tới công trình.


=                                                                                         17
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và
theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
       Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng thì phải áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân
bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
                                                                                  =+- -


       Phương pháp được hạch toán cụ thể được phản ánh bằng sơ đồ:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


    152, 153                         621                                   154


                    (1)                                (4)

                      142

             (2a)           (2b)


       (1)     : Tập hợp chi phí VLTT
       (2a)    : Vật liệu chờ phân bổ
       (2b)    : Phân bổ dần
       (3)     : Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho
       (4)     : Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành.

       2.2.2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
       Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi
công như tiền lương, các khoản tiền phụ cấp...
       Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong DN thì dựa trên bảng chấm công,
theo dõi cho từng tổ sản xuất, đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày giờ làm việc
thực tế, sóo ngày nghỉ của từng người sau khi đã được kiểm tra và chuyển lên phòng lao




=                                                                                      18
động để ghi chép, theo dõi sau đó để làm cho phòng kế toán có căn cứ tính lương và phân
bổ tiền lương.
        Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
        Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ
công, định mức hợac giờ công thực tế,.
        Kế toán chi phí nhân công trực tiếp


            334                            622                             154

                         (1)                              (3)


       338 (2-4)


                         (2)


    111, 334 : Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
       (1)                              623                                154
                                                       Khoản mục
        (2)Tiền: công phảitrích cho
                 Các khoản trả BHXH, BHYT, CPCĐ        CPSDM
                                       Căn cứ vào bảng phân
        (3)CN : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành
                                           bổ
           điều khiển máy
        2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công SDM thi công
                                             chi phí
152, 153, 141,                        tính cho từng CT,
111 Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
                                      HMCT
vụ trực tiếp cho hoạtmua VL phụ
           Khi xuất động xây lắp.
           cho
       Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với
doanh nghiệp thực côngxây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa hoàn
         máy thi hiện                        G hi c hú: Trường hợp thi công thủ
     214                                     toàn bằng máy hạch toán toàn bộ chi
công vừa kết hợp máy móc).                   phí vào TK 154.
       Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp khoảntrình hoàn toàn BHYT, KPCĐ
              Chi phí khấu hao               Các công trích BHXH, bằng máy thì
                                             trên lương của công nhân sử dụng máy
không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán cáctoánphí xây lắp trực tiếp vào
                                             không hạch chi vào TK 623
                máy thi công
các TK 621, 622, 627.
 111, 112, 331 toán vào tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
      Không hạch
lương phải trả côngDV mua ngoài thi công.
         Chi phí nhân sử dụng máy
           Chi phí Sơ đồ hạch khácchi phí sử dụng máy móc thi công
                   bằng tiền toán


                                           133
                            Thuế GTGT
=                                                                                    19
                               được khấu
                                  trừ
=   20
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
         Là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân
xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao
TSCĐ...
         Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí phân xưởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân
bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi
phí.
         Kế toán chi phí sản xuất chung.


        334, 338                                 627                           154
                           (1)                               (5)


        152, 142

                               (2)


        214, 331

                               (3)


        111, 333

                               (4)
(1)      : Chi phí nhân viên
(2)      : Chi phí vật liệu, CCDC
(3)      : Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài
(4)      : Chi phí khác bằng tiền
(5)      : K/c hoặc phân bổ CFSXC để tính giá thành.
         3. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DN xây lắp
         Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.


=                                                                                      21
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ
cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá một
cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở
dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
          Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính chính xác
của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp
có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh
giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để
xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dơ dang một cách chính xác. Dựa trên kết
quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm
dở.
          Đối với các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản
phẩm sau:
          3.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán
          Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:
= x                     + ++               CP thực tế        CPKLXLHT           CPKLXLDD
                                           KLXL thực          bàn giao +        cuối kỳ theo
                                          hiện trong kỳ       trong kỳ            dự toán

          3.2. Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
          Chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy
móc thiết bị. Nó được xác định bởi công thức:


    = +                                       CPTTKLXL              Giá trị          Giá trị
                                               thực hiện +       DTKLXLHT   +      DTKLXL DD
                                                trong kỳ          bàn giao           cuối kỳ
                                                                  trong kỳ
          3.3. Phương pháp đánh giá theo trị giá dự toán
          Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được
xác định như sau:
                 =
          Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công
trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán
sau khi hoàn thành.


=                                                                                     22
Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi
công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
       4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
       Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm đã hoàn thành theo các
khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó thời kỳ tính giá
thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình, hạng
mục công trình.
       Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay nhiều
đối tượng và ngược lại. Trong quá trình DN xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
       4.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
       Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay
vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng
tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số liệu giá thành
cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu.
       Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công
trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình
hay HMCT đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật
cho từng công trình, HMCT nhằm tính giá thành thực tế cho HMCT đó.
       Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
       * = + -
       * =
       Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên
cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản
lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau thì từng loại chi phí tập hợp trên
toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT đó.
       Khi đó giá thành thực tế của HMCT:
       ZH = Gdti x H
       Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H = [(TC, TGdt) x 100%]
                  Gdt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình
                  TC: tổng chi phí thực tế của HMCT


=                                                                                       23
TGdt: Tổng dự toán của tất cả HMCT.
       4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
       áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối tượng tập
hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là
khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
       Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn tập hợp được cũng chính
là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
       Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều HMCT, công trình đơn nguyên khác nhau thì phải
tính toán, xác định chi phí của từng HMCT, công trình đơn nguyên liên quan đến đơn đặt
hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào HMCT, công trình đơn nguyên thì
cần phải phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
       4.3. Phương pháp tính theo định mức.
       Gồm 3 bước:
       + Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.
       + Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
                    = Định mức cũ - Định mức mới.
       + Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch
đó.
                  = -
       Việc áp dụng phương pháp này có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình định
mức, dự toán chi phí sản xuất, tính sử dụng hợp lý tiết kiệm hay lãng phí ngay cả khi chưa
có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra nhằm giảm bớt khối lượng tính toán của kế toán nhằm
nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp.
       5. Sổ kế toán
       5.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
       Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là
sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó. Sau đó lấy
số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo tưng nghiệp vụ phát sinh.
       - Sổ nhật ký chung
       - Sổ cái
       - Các sổ kế toán chi tiết (thẻ nếu có)
       5.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái



=                                                                                      24
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là nhật ký sổ cái.
        Căn cứ để ghi vào nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc.
        - Nhật ký sổ cái.
        - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
        5.3. Hình thức sổ nhật ký chứng từ ghi sổ.
        Căn cứ trực tiếp để ghi là chứng từ ghi sổ, việc ghi bao gồm:
        * ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
        *Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
        Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp cùng
loại cùng nội dung kinh tế.
        - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
        - Sổ cái
        - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.




=                                                                                     25
Phần thứ hai
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây dựng
                                      – Binh đoàn 11


I. Đặc điểm chung của xí nghiệp xây dựng
         1. Quá trình hình thành và phát triển
         Công ty được thành lập ngày 7/7/1960 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công
trình công nghiệp và dân dụng trong phạm vi cả nước. Đến ngày 18/3/1977 công ty đổi tên
thành Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian
này là xây dựng các công trình phúc lợi và cũng trong thời gian này công ty đã được nhà
nước trao huân chương lao động hạng ba.
         Công ty bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có quy mô lớn. Để đáp ứng yêu cầu
ngày càng lớn của xây dựng công ty lần lượt ra quyết định tách ba xí nghiệp thuộc công ty
thành các công ty trực thuộc.
         + Năm 1984 tách xí nghiệp 104 thành công ty xây dựng số 2
         + Năm 1986 tách xí nghiệp trực thuộc 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ.
         + Năm 1992 tách xí nghiệp hoàn thiện trực thuộc thành công ty xây dựng số 5.
         Là một đơn vị thành lập từ sớm, từ khi còn đóng ở tại trung tâm thủ đô và gần cơ
quan chủ quản nên có điều kiện phát triển, có nhiều điều kiện để thi công các công trình có
quy mô và áp dụng sớm các thành tựu KHKT, công nghệ tiên tiến cho nên công ty có đội
ngũ kỹ thuật vững mạnh, công nhân có tay nghề cao. Tuy nhiên khó khăn mà công ty gặp
cũng không ít như thời bao cấp kéo dài, công ty không chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên đông.
         Từ khi thành lập đến nay công ty thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp có chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ. Công ty ngày càng có
uy tín trên thị thị trường và đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, tạo
được công ăn việc làm cho người lao động và đã giúp đời sống người lao động phần nào
nâng cao. Trong quá trình hoạt động công ty luôn là một đơn vị mạnh và đã nhận được
nhiều huân huy chương của nhà nước.
         - Ngày 21/8/1979 nhận huân chương lao động hạng 3
         - Ngày 15/8/1983 nhận huân chương lao động hạng 2
         - Ngày 17/11/1985 nhận huân chương lao động h ạng 1
         - Ngày 21/9/1994 theo quyết định 1219 công ty được công nhận là doanh nghiệp
hạng 1


=                                                                                       26
Hiện nay công ty đã có 16 xí nghiệp đội trực thuộc, trong đó xí nghiệp binh đoàn
11 là một trong những đơn vị mạnh nhất. Thành lập từ năm 1978 nhưng chính thức ra đời
vào ngày 13/7/1998 với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp trong phạm vi cả nước.
       Xí nghiệp đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của công ty bằng các dự
án lớn đạt chất lượng cao mà xí nghiệp đã thi công như: Viện kiểm soát nhân dân tối cao,
khách sạn quốc tế... Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công của xí nghiệp
nói riêng và của công ty nói chung như ngày hôm nay chính là sự nhạy bén với cái mới,
cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ cao và các thiết bị thi
công tiên tiến, hiện đại cùng đội ngũ công nhân viên có trình độ lành nghề.
       2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
       Hiện nay công ty gồm 6 xí nghiệp trực thuộc.Đây là công ty có quy mô lớn, địa bàn
hoạt động rộng nên việc tổ chức lao động thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều điểm thi công khác
nhau với nhiều công trình khác nhau một cách hiệu quả.
       Từ trước 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp trực
thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công ty kế toán xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo
gửi về công ty do bộ phận kế toán xí nghiệp thực hiện, trên cơ sở đó phòng kế toán tập hợp
báo cáo chung toàn công ty.
       Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các phòng
ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc.
       - Đứng đầu là giám đốc chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động của công ty, đại
diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, ... Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám
đốc: phụ trách kế hoạch tiếp thị và hai phó giám đốc kỹ thuật thi công có điện. Trong
trường hợp giám đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành hoạt động của công ty.
       - Bí thư Đảng uỷ, chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản
lý các hoạt động có hiệu quả.
       - Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi
công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kỹ thuật, chế độ bảo
quản của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp số
liệu, phân tích tình hình sản xuất giúp giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác
giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp.
       Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng:


=                                                                                     27
+ Phòng kỹ thuật thi công cơ điện có nhiệm vụ giám sát chất lượng mỹ thuật, an
toàn, tiến độ thi công các công trình. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu
thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các công trình nội bộ.Theo dõi
số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị, thu thapạ thông tin và phổ biến các quy trình toàn bộ
thiết bị, thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới...
       + Phòng kế toán tìa chính thống kê gồm 4 nhiệm vụ chính:
       * Nhiệm vụ công tác tài chính tham mưu cho lãnh đạo.
       * Nhiệm vụ công tác thống kê.
       * Nhiệm vụ giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các
đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán của công ty
cho các đơn vị.
       * Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát.
       + Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị gồm 3 nhiệm vụ chính:
       * Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch.
       * Công tác vật tư gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng
thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu.
       * Công tác tiếp thị: Có các cơ quan thường xuyên với cơ quan cấp trên, các cơ quan
hữu quan, khách hàng...
       + Phòng quản lý khối lượng có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình. Lập
tổng dự án thi công các công trình, phối hợp với phòng kế toán tài chính thống kê, phòng
kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết thu hồi vốn đối với A.
       + Phòng hành chính y tế chịu trách nhiệm về công tác hành chính, quản trị, văn thư
và đời sống y tế.
       - Dưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật,
tài vụ, lao động tiền lương, an toàn các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân ra thành
các tổ sản xuất chuyên môn hóa như tổ sắt, tổ mộc... Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc điều
hành xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp mình.




=                                                                                       28
Sơ đồ quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty xây dựng binh đoàn 11

                                  Giám đốc công ty




     Kế toán               Phó giám              Phó giám          Phó giám           Phó giám
     trưởng                đốc kinh               đốc KH            đốc kỹ            đốc dự án
                              tế                  tiếp thị           thuật




Phòng tài chính            Phòng tổ             Phòng Kinh           Phòng QL dự            Phòng
   kế toán                chức hành             tế kế hoạch           án và đấu            Kỹ thuật
                            chính                                       thầu


Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp        XNXL     XNXL     XN gia          Các đội
XD – BĐ XD – BĐ XD – BĐ XD – BĐ XD – BĐ                 Mộc Nội điện nước công cơ          XD trực
    11        12        13        14        15            thất     XD       khí           thuộc CT

               Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng tạo điều kiện quản lý chặt
      chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
      liên tục, đem lại hiệu quả cao.
               Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất
      trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu
      phức tạp, sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố
      đầu vào. Các công trình đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình, các công trình cố định tại
      nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết, giá cả thị
      trường... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động phải di chuyển tới
      địa điểm sản phẩm, điều này, làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó
                              Mua vật tư, tổ
      khăn.
                                chức nhân
                                   công
               Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công
      nghệ xây lắp sau:

                                                                                     Nghiệm
                                                                                     thu bàn
     Nhận thầu                                            Tổ chức thi                  giao
                                                             công                      công
                                                                                       trình


      =                                                                                      29
                               Lập kế hoạch
                                 thi công
3. Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí
nghiệp.
       3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
       Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy trình
sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp,
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán
thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy qui trình công nghệ sản xuất
của các công trình thường như nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải
quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giây đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai
đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí phân công là khác nhau.
       3.2. Cơ chế quản lý giữa công ty và xí nghiệp.
       Khi nhận thầu một công trình, do công ty hay xí nghiệp tìm kiếm được thực hiện cơ
chế khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy
chế tạm thời có nội dung sau:
       + Mức khoán với tỷ lệ 97,5 đến 98% giá trị quyết toán được duyệt.
       + Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
       * Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức.
       *Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty định mức
cho xí nghiệp.
       * Phụ cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ của xí nghiệp.
       + Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.
       + Trong tỷ lệ khoán nếu xí nghiệp có lãi được phân phối như sau:
       * Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp
       *Xí nghiệp được sử dụng 75%lập quỹ khen thưởng. Trong đó giám đốc xí nghiệp
và phụ trách kế toán được hưởng 10%.
       + Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp, giám đốc và phụ trách kế toán phải chịu trách
nhiệm trước công ty.



=                                                                                       30
Cơ chế khoán trên đã tác động đến công tác hạch toán kế toán nhất là phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp phần nâng cao
trách nhiệm và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
       4. Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng binh đoàn 11.
       Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế
toán tập trung. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính, toàn bộ kế toán tổng hợp và một
phần kế toán phân tích đều được thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã được nâng
cấp và đội ngũ nhân viên kế toán có tay nghề, trình độ cao, công tác kế toán ngày càng
hoàn thiện hơn.
       Phòng tài chính kế toán có 11 người được tổ chức theo sơ đồ sau đó mỗi người đều
được phân công công việc cụ thể.




=                                                                                    31
Kế toán trưởng




Phó phòng kế toán và
    kế toán thuế




   Kế toán tổng                                Phụ trách thống kê      Kế toán thanh
                                                  thu hồi vốn               toán
   hợp




 Kế toán      Kế toán         Kế toán các                      Kế toán vật    Kế toán
lương và      TGNH            khoản phải          Thủ quỹ       tư và các      TSCĐ
  BHXH                         thu và DT                       khoản phải
                                                                   trả



                                Bộ phận kế toán các xí
                                       nghiệp



        + Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc do nhân
 viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân
 công trách nhiệm cho từng người. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước
 về các thông tin kế toán.
        + Kế toán trưởng (phòng) giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công
 tác tổng hợp, kế toán tài chính.
        + Kế toán tổng hợp vật tư kiêm thủ quỹ quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng từ
 hợp lệ để ghi sổ đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu.
        + Kế toán thống kê thu vốn căn cứ chứng từ báo cáo sản lượng của các xí nghiệp để
 thống kê toàn bộ sản lượng của công ty. Căn cứ vào quyết toán được A chấp nhận thanh
 toán, làm thủ tục thu vốn.




 =                                                                                     32
+ Kế toán ngân hàng và BHXH dựa vào chứng từ, giấy báo nợ có, bảng sao kê
ngân hàng để ghi vào sổ nhật ký chung. Chị trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh
toán các khoản chế độ... hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
         + Kế toán TSCĐ chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ
hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
         + Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất của xí nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí dự toán tiến hành kết chuyển lỗ
lãi của quá trình kinh doanh (gồm 2 người).
         + Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ tập hợp chi phí nhân công tiến
hành phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu
thu chi (gồm 2 người).
         Hệ thống kế toán áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng chung cho các doanh
nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995.
         Hàng tháng kế toán căn cứ chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp ghi vào số nhật ký
chung, số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi
vào sổ cái, cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài
chính.




=                                                                                        33
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung


                                        Chứng từ
                                          gốc


    Các số nhật ký                       Nhật ký                          Sổ kế toán
      đặc biệt                           chung                              chi tiết



                                         Sổ cái                           Bảng tổng
                                                                          hợp chi tiết



                                   Bảng cân đối
                                     kế toán


                                    Báo cáo kế
                                       toán


        Ghi chú:
                        Ghi hàng ngày
                        Ghi cuối tháng
                        Quan hệ đối chiếu


        Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ như phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu chi... Trước hết kế toán tiến hành ghi các nghiệp vụ
phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để
ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Do đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết nên
đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các
sổ kế toán chi tiết liên quan.
        Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 5 ngày tổng hợp từng sổ




=                                                                                      34
nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi lại vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Cuối tháng,
(quý hay năm) cộng số liệu ghi trên sổ cái và bảng cân đối kế toán.
        Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính.
        Ngoài ra công ty còn thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do Bộ tài chính quy định
bao gồm:
        - Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.
        - Kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh lập hàng quí.
        - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1lần
        - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính lập hàng năm.
        Để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh tương đối lớn, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thường xuyên, liên tục. Do vậy công tác tập hợp chi phí và tính giá thành snả
phẩm đã được công ty phân loại thành 4 khoản mục chi phí như sau:
        - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
        - Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
        - Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623)
        - Chi phí sản xuất chung (TK 627)
        Phương pháp phân loại chi phí theo từng khoản mục của công ty nhằm quản lý chặt
chẽ toàn diện, liên tục mọi khoản vật tư, tài sản, lao động, tiền vốn... Đồng thời cũng tạo
điều kiện cho công tác tính giá thành và định mức sản xuất cho kỳ sau.
II.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở binh đoàn 11 –
công ty xây dựng
        A. Kế toán chi phí sản xuất
        Để có thể nghiên cứu, phân tích, đánh giá cao nghiệp vụ kinh tế kế toán một cách
cụ thể. Trong bài viết này em xin được chọn công trình: Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
như vậy công trình này chính là đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây
là công trình tiêu biểu do xí nghiệp xây dựng binh đoàn 11 thuộc công ty xây dựng thi
công.
        Dưới đây em xin trình bày công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất ở giai đoạn cuối (quý 4/2004)
        1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp




=                                                                                              35
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi
phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tùy theo kết cấu công trình) trong giá
thành sản phẩm.Từ thực tế phải đòi hỏi tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế
toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất.
        Để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất thi công, tránh việc vận chuyển tốn kém
nên hiện nay xí nghiệp tổ chức mở kho vật liệu ngay ở mỗi công trình, nhân viên đội vác,
thủ kho tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng.Sau đó lập phiếu nhập kho làm 2 liên
(1 liên thủ kho giữ và 1 liên lưu tại ở phòng kế toán). Khi có nhu cầu sử dụng vật tư chủ
nhiệm công trình (đội trưởng) viết phiếu xuất kho có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển
cho thủ kho xuất vật tư thi công giá vật tư xuất kho được xí nghiệp sử dụng theo phương
pháp nhập trước, xuất trước. Trường hợp vật tư mua về không thông qua kho mà chuyển
thẳng tới chân công trình theo tiến độ thi công thì giá vật tư sử dụng cho việc tính chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của công trình chính là giá thực tế của vật liệu.
        Có thể nói chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vị trí chủ chốt và rất quan trọng
trong quá trình thi công cũng như tổng giá thành công trình. Chínhvì vậy kế toán xí nghiệp
cần phải tính toán, phản ánh chính xác đầy đủ số lượng và giá trị từng loại vật tư nhằm
cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý tiến hành các biện pháp làm giảm tiêu hao
nguyên vật liệu và định mức tiêu hao, định mức dự trữ vật liệu. Đó chính là yêu cầu cấp
thiết đặt ra cho xí nghiệp.
                     Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp

TK111,141,331…                                TK152                             TK621

               Vật tư nhập kho (chưa thuế)            Xuất NVL để chế tạo sản
                                                              phẩm

                                     TK133

                    Thuế GTGT
                  được khấu trừ



        Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho vật tư để ghi vò sổ Nhật ký
chung và Sổ Cái các tài khoản liên quan.
        - Đối với vật tư mua về nhập kho, kế toán ghi:
        Nợ TK 152


=                                                                                       36
Nợ TK 153
              Có TK 111, 112, 331…
      - Vật tư xuất thẳng để thi công công trình
      Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
      Nợ TK 133
              Có TK 111, 112, 331…
      Căn cứ vào các chứng từ gốc là phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, các giấy thanh toán tiền tạm ứng… kế toán vật liệu lập bảng tổng hợp xuất vật tư
công cụ, dụng cụ trong tháng.




=                                                                                    37
Giấy đề nghị tạm ứng
                                     Ngày 1/5/2005
      Kính gửi: Giám đốc Công ty xây dựng - Binh đoàn 11
      Tên tôi là: Lê Việt Hoà
      Địa chỉ: Đội cầu
      Đề nghị tạm ứng số tiền là: 100.000.000
      Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn.
      Lý do tạm ứng: Mua vật liệu thi công công trình.
      Thời hạn thanh toán: Trừ vào sản lượng.
Thủ trưởng đơn vị      Kế toán trưởng      Phụ trách bộ phận     Người đề nghị tạm ứng

       Tại Công ty hầu hết vật liệu mua về được xuất thẳng đến công trình không qua kho
nhưng khi vật tư mua về hạch toán vẫn hạch toán lượng vật liệu này nhập kho, sau lại lập
phiếu xuất kho.
Đơn vị: Công ty xây dựng binh đoàn 11                        Mẫu số: 01
Địa chỉ:                                             Quyết định: 1141-TC/CĐKT
                                                       Ngày 1/11/1995 của BTC
                                     Phiếu nhập kho
                                      Ngày 45/2005
       Tên người giao hàng: Lê Việt Hoà- Đội Cầu
       Theo 01 hoá đơn + HĐ077181 ngày 20-5-2005 của Công ty thép và vật tư công
nghệ SIMCO.
       Nhập tại kho: Làm QL 1A (gồm hợp đồng đỏ - TLHĐ/đỏ - đen)
                                           Số lượng
       Tên nhãn hiệu, qui
STT                         Mã số ĐVT   Theo      Thực            Đơn giá    Thành tiền
          cách vật tư
                                      chứng từ    nhập
A               B            C     D     1          2                3           4
      Thép tròn gai LD
      D12 - L = 11,7m                Kg                   3117     4300    13.091.400
      D10 - L = 11,7m                Kg                    267     4200     1.121.400
      D19 - L = 11,7m                Kg                   6028    4152,38  25.030.547
      D16 - L = 11,7m                Kg                   7764    4152,38  32.239.078
      D20 - L = 11,7m                Kg                   4290    4152,38  17.813.710
                                                                           89.296.135
    Thuế GTGT = 5%                                                          4.464.807
            Cộng                                                           93.760.942
      Cộng tiền bằng chữ: Chín ba triệu bảy trăm sáu mươi ngàn chín trăm bốn mươi hai
đồng.
                                                            Mẫu số 01/GTKT-3CL
                                                                    CS/99-13
                                   Hoá đơn GTGT
                               Liên 2 (giao khách hàng)



=                                                                                    38
Tháng 5/2005
                                                                                No: 077181
         Đơn vị bán hàng: Công ty thép và vật tư công ty SIMCO
         Địa chỉ: 198 Trần Phú - Hà Tĩnh               Số TK 431130 000 50
         Điện thoại: 039885546 - Mã số: 01.009029225
         Họ tên người mua hàng: Lê Việt Hoà
         Đơn vị: Công ty xây dựng binh đoàn 11
         Địa chỉ:
         Hình thức thanh toán: Tiền mặt                0100193211
STT     Tên hàng hoá, dịch vụ              ĐVT      Số lượng        Đơn giá     Thành tiền
  A                B                        C           1             2         3 = (1x2)
1   Thép tròn gai LD
    D12 - L = 11,7m                         Kg         3117          4300      13.091.400
    D10 - L = 11,7m                         Kg          267          4200       1.121.400
    D19 - L = 11,7m                         Kg         6028         4152,38    25.030.547
    D16 - L = 11,7m                         Kg         7764         4152,38    32.239.078
    D20 - L = 11,7m                         Kg         4290         4152,38    17.813.710
            Cộng thành tiền                                                    89.296.135
            Thuế VAT: 5%                                                        4.464.807
                                                                               93.760.942

         Viết bằng chữ: Chín ba triệu bảy trăm sáu mươi ngàn chín trăm bốn mươi hai đồng.
         Người mua hàng               Kế toán trưởng                 Thủ trưởng đơn vị




Đơn vị: Công ty xây dựng Binh đoàn 11                        Mẫu số: 01
Địa chỉ:                                           Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT
                                                     Ngày 1/11/1995 của BTC
                                      phiếu xuất kho
                                           Số 212/VT
                                          Tháng 5/2005
         Họ tên người nộp tiền: Lê Việt Hoà - Đội Cầu
         Lý do xuất kho: Làm quốc lộ 1A
         Xuất tại kho: DN220/VT + 01BC + 01HĐ

        Tên nhãn hiệu quy                          Số lượng
STT                         Mã số    ĐVT        Theo     Thực        Đơn giá    Thành tiền
            cách, vật tư                      chứng từ nhập
    A            B            C       D          1         2            3           4
1       Thép tròn gai LD
        D12 - L = 11,7m               Kg                  3117        4300      13.091.400


=                                                                                        39
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Ngọc Hà
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánChâu Sa Mạn
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Sống Động
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...NOT
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảBáo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảLớp kế toán trưởng
 

Was ist angesagt? (20)

Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOTĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tảiKế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đChi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAYĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảBáo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
 

Ähnlich wie Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây d...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây d...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây d...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây d...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Ph...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Ph...Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Ph...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Ph...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Ähnlich wie Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (20)

Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Tnhh ...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Tnhh ...Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Tnhh ...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Tnhh ...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOTĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây d...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây d...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây d...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây d...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng, 9đ
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xây dựng Bạch Đằng 9
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xây dựng Bạch Đằng 9Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xây dựng Bạch Đằng 9
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xây dựng Bạch Đằng 9
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn LaLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOTCông tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An PhúKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Ph...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Ph...Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Ph...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Ph...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
 
Đề tài: Quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Xây dựng Minh Vũ, 9đ
Đề tài: Quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Xây dựng Minh Vũ, 9đĐề tài: Quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Xây dựng Minh Vũ, 9đ
Đề tài: Quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Xây dựng Minh Vũ, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại ...
Luận văn: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại ...Luận văn: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại ...
Luận văn: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại ...
 

Mehr von Học kế toán thực tế

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpBáo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhHọc kế toán thực tế
 
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịBài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịHọc kế toán thực tế
 
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiBài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiHọc kế toán thực tế
 
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmĐề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnĐồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnHọc kế toán thực tế
 

Mehr von Học kế toán thực tế (20)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpBáo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuếBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịBáo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
 
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịBài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
 
Bài tập kế toán quản trị chi phí
Bài tập kế toán quản trị chi phíBài tập kế toán quản trị chi phí
Bài tập kế toán quản trị chi phí
 
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiBài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
 
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính
Hướng dẫn lập báo cáo tài chínhHướng dẫn lập báo cáo tài chính
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính
 
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmĐề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toánBài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
 
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnĐồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
 
Bài tập kế toán tài chính
Bài tập kế toán tài chínhBài tập kế toán tài chính
Bài tập kế toán tài chính
 
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lươngBáo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
 
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệpBáo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
 

Kürzlich hochgeladen

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11 = 1
  • 2. Mục Lục Lời mở đầu.............................................................................................................................. 1 Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán CPSX và tính giá thành GTSX trong các DNXL....................................................................................................................................... 2 I. Đặc điểm của SPXL tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP.. 2 1.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng........................................................ 2 2. Yêu cầu của công tác quản lý CPSX và tính GTSP xây lắp................................................ 3 3. Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp CPSX và tính GTSP............................................. 5 4. Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay.................................................................................................................... 6 4.1.Vai trò................................................................................................................................. 6 4.2. ý nghĩa............................................................................................................................... 6 II. Những vấn đề lý luận chung về CPSX và tính GTSP xây lắp............................................. 6 1. Khái niệm, phân loại CPSX và quản lý CPSX..................................................................... 6 1.1. Khái niệm CPSX trong DN xây lắp.................................................................................. 6 1.2. Phân loại CPSX trong DN xây lắp.................................................................................... 7 2.Giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................................................. 10 2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp DN xây dựng........................................................................ 10 = 2
  • 3. 2.2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm ................................................................... 10 2.3. Các loạ giá thành sản phẩm công tác xây lắp................................................................... 11 2.4. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .................................................... 13 III. Nội dung kế toán CPSX và tính GTSP trong DN xây lắp.................................................. 13 1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong xây lắp............................................ 13 1.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong DN xây dựng....................................................... 14 1.2. Đối tượng tính giá thành.................................................................................................... 14 1.3. Phân biệt đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng GTSP xây lắp ...................................... 14 2. Phương thức kế toán tập hợp CPSX ttong DN xây lắp........................................................ 14 2.1. Các phương pháp tập hợp CPSX....................................................................................... 14 2.2. Tình hình kế toán CPSX trong DN xây lắp....................................................................... 15 3. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DOANH NGHIệP xây lắp............................................. 20 3.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán...................................................................... 20 3.2. Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương............................................... 20 3.3. Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán........................................................................ 21 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................................................... 21 4.1.Phương pháp giản đơn........................................................................................................ 21 4.2. Phương pháp tính theo đơn vị đặt hàng............................................................................. 22 4.3. Phương pháp tính theo định mức...................................................................................... 23 = 3
  • 4. 5. Sổ kế toán............................................................................................................................ 23 5.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.................................................................................. 23 5.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái................................................................................... 24 5.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ................................................................................ 24 Phần thứ hai: Thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP ở xí nghiệp Xây dựng - binh đoàn 11..................................................................................................................................... 25 I. Đặc điểm chung của công ty xây dựng................................................................................. 25 1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................................ 25 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của XN........................................................ 26 3. Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế giảm quản lý giữa công ty và XN ...................... 30 3.1.Đặc điểm quy trình công nghệ........................................................................................... 30 3.2. Cơ chế quản lý................................................................................................................... 30 4. Tình hình chung về công tác quản lý kế toán ở XNXDGĐ - binh đoàn 11......................... 31 II. Thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP ở GXD - binh đoàn 11........................................ 36 1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................................................. 36 2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp....................................................................................... 43 3. Kế toán chi phí máy thi công ............................................................................................... 50 4. Chi phí sản xuất chung......................................................................................................... 55 5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.............................................................................. 61 = 4
  • 5. Phần thứ ba: Một số ý kiến để xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP ở xí nghiệp xây dựng - binh đoàn 11........................................................................................ 65 I. Đánh giá chung về kế toán CPSX và giá thành tại CTXD .................................................. 65 II. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP tại công ty xây dựng..................... 67 Kết luận................................................................................................................................... 69 = 5
  • 6. Lời mở đầu Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhưng để làm được điều này thì không hề đơn giản, nó đòi hỏi phải tìm được hướng đi đúng cho doanh nghiệp của mình và một chế độ kế toán hợp lý. Việc hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác. Thấy rõ tầm quan trọng trên cùng với quá trình học tại trường, em đã tập trung phân tích và nghiên cứu đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11". Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề chia thành 3 phần như sau: Phần I: Lý luận chuyên về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng, xây lắp. Phần II: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp - Binh đoàn 11. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng - Binh đoàn 11. Vì thời gian và trình độ có hạn nên trong quá trình viết chuyên đề, em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy cô góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Đồng thời em xin cảm ơn cô Lê Thị Bình đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này. = 6
  • 7. Phần thứ nhất Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp I. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác. Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài, có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng biệt và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật... Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công trình cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công = 7
  • 8. trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn có các công trình đều thực hiện ở ngoài trời do vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. 2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau: - Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế. - Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. - Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí và việc thực hiện bảo hành công trình. (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ). Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện việc quản lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phương pháp nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá XDCB, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình và cho từng hạng mục công trình. Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự đoán được duyệt. = 8
  • 9. Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả. Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở các định mức đơn giá XDCB do nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành, trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm. 3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một cách khoa học kỹ thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành. - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm... vạch ra khả năng và các mức hạ giá thành hợp lý, hiệu quả. - Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng thời kỳ nhất định. = 9
  • 10. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 4.Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay 4.1. Vai trò Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động. Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính. Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán. Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. 4.2. ý nghĩa Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nhà nước.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1. Khái niệm – phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền. Giá trị của sản phẩm xây lắp được biểu hiện: GXL = C + V + m = 10
  • 11. Trong đó: GXL : Giá trị sản phẩm xây lắp C : toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm V : Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở một thời kỳ nhất định. - Giá tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí. Trong điều kiện giá cả thường xuyên thay đổi như hiện nay thì việc tính toán đánh giá chính xác chi phí sản xuất là một điều khá quan trọng. Nhât là trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn được vốn. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau, vì vậy việc quản lý sản xuất, tài chính, không những dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định. Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành không thể thực hiện được. Việc phân loại đựơc tiến hành theo các tiêu thức sau: 1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng. - Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động. - Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp. = 11
  • 12. - Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện... - Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách. Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. 1.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đựơc chia thành: * Chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm là toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng như chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Nó được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. + Chi phí trực tiếp là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc chế tạo sản phẩm xây lắp gồm chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu vật liệu luân chuyển (cốp pha, giàn giáo...) bán thành phẩm... cần thiết để tạo ra sản phẩm. * Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương. Với khoản chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy tính trong đơn giá XDCB cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Còn chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung chứ không phải là chi phí nhân công trực tiếp. *Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương cơ bản, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ cho nhân viên quản lý, các khoản chi phí khác bằng tiền hoặc công cụ, dụng cụ cũng tính vào chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp. *Chi phí sử dụng máy thi công gồm tiền lương, các khoản phải trích theo lương của nhân viên điều khiển máy, chi phí khấu hao máy và vật liệu. + Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) là những chi phí phục vụ cho việc quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các đòi hỏi ở bộ phận tổ đội sản xuất. = 12
  • 13. * Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, quản lý hành chính và các chi phí khác. * Chi phí hoạt động khác là chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phó có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm khi hoàn thành. Ngoài ra có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng hai cách phân loại trên được sử dụng nhiều hơn cả bởi vì trong dự toán công trình xây lắp thì chi phí sản xuất được phân công theo từng khoản mục. 2. Giá thành sản phẩm xây lắp 2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng Để xây dựng một công trình hoàn thành thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá tình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định, những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra sẽ tham gia cấu thành quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp và toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác... tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán thì giá thành mang tính chất cá biệt. Vì vậy mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng. Biết được giá bán trước khi sản phẩm hoàn thành và giá thành thực tế quyết định tới lỗ lãi của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong điều kiện hienẹ nay để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh được sự cho phép của nhà nước, một số doanh nghiệp đã chủ động xây dựng một số công trình có quy mô nhỏ sau đó bán lại với một giá cả hợp lý thì giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng xác định nên giá bán. 2.2. Bản chất – chức năng của giá thành sản phẩm. Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng. Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn quan tâm tới hiệu quả của chi phí bỏ ra là ít nhất, thu được giá trị lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành nhằm = 13
  • 14. thu lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá thành là chỉ tiêu đáp ứng được nội dung trên. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu hồi được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp, một công trình hay hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán công trình, hạng mục công trình. Việc bù đắp này nhằm bảo đảm quá trình sản xuất giản đơn. Mục đích đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi.Trong cơ chế thị trường giá bán sản phẩm phụ thuộc nhiều vào quy luật cung cầu và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng. Giá bán của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu là biểu hiện giá trị của công trình hạng mục công trinh phải dựa trên cơ sở giá thành dự toán để xác định thông qua việc bán sản phẩm. Còn giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí. 2.3. Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 2.3.1. Giá thành dự toán. Sản phẩm XDCB là thời gian thi công dài do đó mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán để xác định giá thành dự toán. = + Lãi định mức Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá trị dự đoán của công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở định mức đánh giá của cơ quan thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu tư. 2.3.2. Giá thành kế hoạch Dựa trên những định mức của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. = 14
  • 15. = - 2.3.3. Giá thành thực tế Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lượng được thể hiện như sau: Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch> giá thành thực tế. Việc so sánh này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành nhất định. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Giá thành công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao đựơc chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công trình hay một hạng mục công trình. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp quy ước (nếu quy định thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy ước). Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau: - Phải đảm bảo theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật. - Khối lượng này phải được xác định cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. - Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành quy ước. Phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp. 2.4. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng cũng có sự khác biệt, sự khác biệt đó thể hiện như sau: - Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tình trong từng thời kỳ, còn giá thành sản phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại trừ đi chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. = 15
  • 16. - Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành xây dựng là chi phí sản xuất được tính cho công trình hạng mục hay một công trình hoàn thành. Nhưng giữa chúng cũng có điểm giống nhau bởi vì chúng có cùng bản chất đó là điều phản ánh những chi phí hao phí trong quá trình sản xuất. Giá thành xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất về mặt lượng trong trường hợp: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hay giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. III. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Theo thông tư số 23 BXDNKT ngày 15/12/1994 của Bộ xây dựng thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi. Vì vậy khi xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, địa điểm phát sinh quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất...Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp. Cho nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. 1.2. Đối tượng giá thành. Là các loại sản phẩm, công trình... do DN xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản phẩm khác đã hoàn thành (nếu có). 1.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng hạng mục công trình. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính giá thành. Đó là những đặc điểm khác nhau song giữa chúng lại có một mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp số liệu sản xuất trong kỳ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Trong DN xây lắp chúng thường phù hợp với nhau. = 16
  • 17. 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. 2.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 2.1.1. Phương pháp trực tiếp Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất. Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó. 2.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp. Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí. Công thức: H = C/T Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí C: Tổng chi phí cần phân bổ T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau: Ci = H x Ti Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng. 2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. 2.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, xi măng...) vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ... nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế ngoài người bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình. = 17
  • 18. Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. =+- - Phương pháp được hạch toán cụ thể được phản ánh bằng sơ đồ: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152, 153 621 154 (1) (4) 142 (2a) (2b) (1) : Tập hợp chi phí VLTT (2a) : Vật liệu chờ phân bổ (2b) : Phân bổ dần (3) : Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho (4) : Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành. 2.2.2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền lương, các khoản tiền phụ cấp... Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong DN thì dựa trên bảng chấm công, theo dõi cho từng tổ sản xuất, đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày giờ làm việc thực tế, sóo ngày nghỉ của từng người sau khi đã được kiểm tra và chuyển lên phòng lao = 18
  • 19. động để ghi chép, theo dõi sau đó để làm cho phòng kế toán có căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương. Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công, định mức hợac giờ công thực tế,. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 334 622 154 (1) (3) 338 (2-4) (2) 111, 334 : Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (1) 623 154 Khoản mục (2)Tiền: công phảitrích cho Các khoản trả BHXH, BHYT, CPCĐ CPSDM Căn cứ vào bảng phân (3)CN : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành bổ điều khiển máy 2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công SDM thi công chi phí 152, 153, 141, tính cho từng CT, 111 Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục HMCT vụ trực tiếp cho hoạtmua VL phụ Khi xuất động xây lắp. cho Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp thực côngxây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa hoàn máy thi hiện G hi c hú: Trường hợp thi công thủ 214 toàn bằng máy hạch toán toàn bộ chi công vừa kết hợp máy móc). phí vào TK 154. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp khoảntrình hoàn toàn BHYT, KPCĐ Chi phí khấu hao Các công trích BHXH, bằng máy thì trên lương của công nhân sử dụng máy không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán cáctoánphí xây lắp trực tiếp vào không hạch chi vào TK 623 máy thi công các TK 621, 622, 627. 111, 112, 331 toán vào tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên Không hạch lương phải trả côngDV mua ngoài thi công. Chi phí nhân sử dụng máy Chi phí Sơ đồ hạch khácchi phí sử dụng máy móc thi công bằng tiền toán 133 Thuế GTGT = 19 được khấu trừ
  • 20. = 20
  • 21. 2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ... Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí phân xưởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí. Kế toán chi phí sản xuất chung. 334, 338 627 154 (1) (5) 152, 142 (2) 214, 331 (3) 111, 333 (4) (1) : Chi phí nhân viên (2) : Chi phí vật liệu, CCDC (3) : Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài (4) : Chi phí khác bằng tiền (5) : K/c hoặc phân bổ CFSXC để tính giá thành. 3. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DN xây lắp Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. = 21
  • 22. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dơ dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Đối với các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm sau: 3.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: = x + ++ CP thực tế CPKLXLHT CPKLXLDD KLXL thực bàn giao + cuối kỳ theo hiện trong kỳ trong kỳ dự toán 3.2. Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định bởi công thức: = + CPTTKLXL Giá trị Giá trị thực hiện + DTKLXLHT + DTKLXL DD trong kỳ bàn giao cuối kỳ trong kỳ 3.3. Phương pháp đánh giá theo trị giá dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau: = Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành. = 22
  • 23. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá. 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó thời kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình. Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay nhiều đối tượng và ngược lại. Trong quá trình DN xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp) Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình hay HMCT đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình, HMCT nhằm tính giá thành thực tế cho HMCT đó. Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế. * = + - * = Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT đó. Khi đó giá thành thực tế của HMCT: ZH = Gdti x H Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H = [(TC, TGdt) x 100%] Gdt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình TC: tổng chi phí thực tế của HMCT = 23
  • 24. TGdt: Tổng dự toán của tất cả HMCT. 4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều HMCT, công trình đơn nguyên khác nhau thì phải tính toán, xác định chi phí của từng HMCT, công trình đơn nguyên liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào HMCT, công trình đơn nguyên thì cần phải phân bổ theo tiêu thức hợp lý. 4.3. Phương pháp tính theo định mức. Gồm 3 bước: + Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp. + Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới. + Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. = - Việc áp dụng phương pháp này có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tính sử dụng hợp lý tiết kiệm hay lãng phí ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra nhằm giảm bớt khối lượng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp. 5. Sổ kế toán 5.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo tưng nghiệp vụ phát sinh. - Sổ nhật ký chung - Sổ cái - Các sổ kế toán chi tiết (thẻ nếu có) 5.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái = 24
  • 25. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi vào nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. - Nhật ký sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 5.3. Hình thức sổ nhật ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi là chứng từ ghi sổ, việc ghi bao gồm: * ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ *Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp cùng loại cùng nội dung kinh tế. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. = 25
  • 26. Phần thứ hai Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây dựng – Binh đoàn 11 I. Đặc điểm chung của xí nghiệp xây dựng 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty được thành lập ngày 7/7/1960 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trong phạm vi cả nước. Đến ngày 18/3/1977 công ty đổi tên thành Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian này là xây dựng các công trình phúc lợi và cũng trong thời gian này công ty đã được nhà nước trao huân chương lao động hạng ba. Công ty bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có quy mô lớn. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của xây dựng công ty lần lượt ra quyết định tách ba xí nghiệp thuộc công ty thành các công ty trực thuộc. + Năm 1984 tách xí nghiệp 104 thành công ty xây dựng số 2 + Năm 1986 tách xí nghiệp trực thuộc 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ. + Năm 1992 tách xí nghiệp hoàn thiện trực thuộc thành công ty xây dựng số 5. Là một đơn vị thành lập từ sớm, từ khi còn đóng ở tại trung tâm thủ đô và gần cơ quan chủ quản nên có điều kiện phát triển, có nhiều điều kiện để thi công các công trình có quy mô và áp dụng sớm các thành tựu KHKT, công nghệ tiên tiến cho nên công ty có đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, công nhân có tay nghề cao. Tuy nhiên khó khăn mà công ty gặp cũng không ít như thời bao cấp kéo dài, công ty không chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên đông. Từ khi thành lập đến nay công ty thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy tín trên thị thị trường và đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, tạo được công ăn việc làm cho người lao động và đã giúp đời sống người lao động phần nào nâng cao. Trong quá trình hoạt động công ty luôn là một đơn vị mạnh và đã nhận được nhiều huân huy chương của nhà nước. - Ngày 21/8/1979 nhận huân chương lao động hạng 3 - Ngày 15/8/1983 nhận huân chương lao động hạng 2 - Ngày 17/11/1985 nhận huân chương lao động h ạng 1 - Ngày 21/9/1994 theo quyết định 1219 công ty được công nhận là doanh nghiệp hạng 1 = 26
  • 27. Hiện nay công ty đã có 16 xí nghiệp đội trực thuộc, trong đó xí nghiệp binh đoàn 11 là một trong những đơn vị mạnh nhất. Thành lập từ năm 1978 nhưng chính thức ra đời vào ngày 13/7/1998 với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước. Xí nghiệp đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của công ty bằng các dự án lớn đạt chất lượng cao mà xí nghiệp đã thi công như: Viện kiểm soát nhân dân tối cao, khách sạn quốc tế... Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công của xí nghiệp nói riêng và của công ty nói chung như ngày hôm nay chính là sự nhạy bén với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ cao và các thiết bị thi công tiên tiến, hiện đại cùng đội ngũ công nhân viên có trình độ lành nghề. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty Hiện nay công ty gồm 6 xí nghiệp trực thuộc.Đây là công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lao động thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách hiệu quả. Từ trước 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công ty kế toán xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo gửi về công ty do bộ phận kế toán xí nghiệp thực hiện, trên cơ sở đó phòng kế toán tập hợp báo cáo chung toàn công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc. - Đứng đầu là giám đốc chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, ... Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc: phụ trách kế hoạch tiếp thị và hai phó giám đốc kỹ thuật thi công có điện. Trong trường hợp giám đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành hoạt động của công ty. - Bí thư Đảng uỷ, chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý các hoạt động có hiệu quả. - Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kỹ thuật, chế độ bảo quản của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp số liệu, phân tích tình hình sản xuất giúp giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng: = 27
  • 28. + Phòng kỹ thuật thi công cơ điện có nhiệm vụ giám sát chất lượng mỹ thuật, an toàn, tiến độ thi công các công trình. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các công trình nội bộ.Theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị, thu thapạ thông tin và phổ biến các quy trình toàn bộ thiết bị, thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới... + Phòng kế toán tìa chính thống kê gồm 4 nhiệm vụ chính: * Nhiệm vụ công tác tài chính tham mưu cho lãnh đạo. * Nhiệm vụ công tác thống kê. * Nhiệm vụ giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán của công ty cho các đơn vị. * Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát. + Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị gồm 3 nhiệm vụ chính: * Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch. * Công tác vật tư gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu. * Công tác tiếp thị: Có các cơ quan thường xuyên với cơ quan cấp trên, các cơ quan hữu quan, khách hàng... + Phòng quản lý khối lượng có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình. Lập tổng dự án thi công các công trình, phối hợp với phòng kế toán tài chính thống kê, phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết thu hồi vốn đối với A. + Phòng hành chính y tế chịu trách nhiệm về công tác hành chính, quản trị, văn thư và đời sống y tế. - Dưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động tiền lương, an toàn các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân ra thành các tổ sản xuất chuyên môn hóa như tổ sắt, tổ mộc... Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc điều hành xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mình. = 28
  • 29. Sơ đồ quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty xây dựng binh đoàn 11 Giám đốc công ty Kế toán Phó giám Phó giám Phó giám Phó giám trưởng đốc kinh đốc KH đốc kỹ đốc dự án tế tiếp thị thuật Phòng tài chính Phòng tổ Phòng Kinh Phòng QL dự Phòng kế toán chức hành tế kế hoạch án và đấu Kỹ thuật chính thầu Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp XNXL XNXL XN gia Các đội XD – BĐ XD – BĐ XD – BĐ XD – BĐ XD – BĐ Mộc Nội điện nước công cơ XD trực 11 12 13 14 15 thất XD khí thuộc CT Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình, các công trình cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết, giá cả thị trường... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm, điều này, làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó Mua vật tư, tổ khăn. chức nhân công Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau: Nghiệm thu bàn Nhận thầu Tổ chức thi giao công công trình = 29 Lập kế hoạch thi công
  • 30. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp. 3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy qui trình công nghệ sản xuất của các công trình thường như nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giây đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí phân công là khác nhau. 3.2. Cơ chế quản lý giữa công ty và xí nghiệp. Khi nhận thầu một công trình, do công ty hay xí nghiệp tìm kiếm được thực hiện cơ chế khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau: + Mức khoán với tỷ lệ 97,5 đến 98% giá trị quyết toán được duyệt. + Số còn lại công ty chi cho các khoản sau: * Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức. *Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty định mức cho xí nghiệp. * Phụ cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ của xí nghiệp. + Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau. + Trong tỷ lệ khoán nếu xí nghiệp có lãi được phân phối như sau: * Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp *Xí nghiệp được sử dụng 75%lập quỹ khen thưởng. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán được hưởng 10%. + Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp, giám đốc và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước công ty. = 30
  • 31. Cơ chế khoán trên đã tác động đến công tác hạch toán kế toán nhất là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. 4. Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng binh đoàn 11. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính, toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đều được thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã được nâng cấp và đội ngũ nhân viên kế toán có tay nghề, trình độ cao, công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn. Phòng tài chính kế toán có 11 người được tổ chức theo sơ đồ sau đó mỗi người đều được phân công công việc cụ thể. = 31
  • 32. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán và kế toán thuế Kế toán tổng Phụ trách thống kê Kế toán thanh thu hồi vốn toán hợp Kế toán Kế toán Kế toán các Kế toán vật Kế toán lương và TGNH khoản phải Thủ quỹ tư và các TSCĐ BHXH thu và DT khoản phải trả Bộ phận kế toán các xí nghiệp + Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán. + Kế toán trưởng (phòng) giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính. + Kế toán tổng hợp vật tư kiêm thủ quỹ quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi sổ đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu. + Kế toán thống kê thu vốn căn cứ chứng từ báo cáo sản lượng của các xí nghiệp để thống kê toàn bộ sản lượng của công ty. Căn cứ vào quyết toán được A chấp nhận thanh toán, làm thủ tục thu vốn. = 32
  • 33. + Kế toán ngân hàng và BHXH dựa vào chứng từ, giấy báo nợ có, bảng sao kê ngân hàng để ghi vào sổ nhật ký chung. Chị trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế độ... hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên. + Kế toán TSCĐ chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng. + Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình kinh doanh (gồm 2 người). + Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi (gồm 2 người). Hệ thống kế toán áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Hàng tháng kế toán căn cứ chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp ghi vào số nhật ký chung, số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ cái, cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính. = 33
  • 34. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Các số nhật ký Nhật ký Sổ kế toán đặc biệt chung chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu chi... Trước hết kế toán tiến hành ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Do đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 5 ngày tổng hợp từng sổ = 34
  • 35. nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi lại vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Cuối tháng, (quý hay năm) cộng số liệu ghi trên sổ cái và bảng cân đối kế toán. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính. Ngoài ra công ty còn thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do Bộ tài chính quy định bao gồm: - Bảng cân đối kế toán lập hàng quý. - Kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh lập hàng quí. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1lần - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính lập hàng năm. Để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh tương đối lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, liên tục. Do vậy công tác tập hợp chi phí và tính giá thành snả phẩm đã được công ty phân loại thành 4 khoản mục chi phí như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) - Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) - Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623) - Chi phí sản xuất chung (TK 627) Phương pháp phân loại chi phí theo từng khoản mục của công ty nhằm quản lý chặt chẽ toàn diện, liên tục mọi khoản vật tư, tài sản, lao động, tiền vốn... Đồng thời cũng tạo điều kiện cho công tác tính giá thành và định mức sản xuất cho kỳ sau. II.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở binh đoàn 11 – công ty xây dựng A. Kế toán chi phí sản xuất Để có thể nghiên cứu, phân tích, đánh giá cao nghiệp vụ kinh tế kế toán một cách cụ thể. Trong bài viết này em xin được chọn công trình: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, như vậy công trình này chính là đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây là công trình tiêu biểu do xí nghiệp xây dựng binh đoàn 11 thuộc công ty xây dựng thi công. Dưới đây em xin trình bày công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở giai đoạn cuối (quý 4/2004) 1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = 35
  • 36. Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tùy theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm.Từ thực tế phải đòi hỏi tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất thi công, tránh việc vận chuyển tốn kém nên hiện nay xí nghiệp tổ chức mở kho vật liệu ngay ở mỗi công trình, nhân viên đội vác, thủ kho tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng.Sau đó lập phiếu nhập kho làm 2 liên (1 liên thủ kho giữ và 1 liên lưu tại ở phòng kế toán). Khi có nhu cầu sử dụng vật tư chủ nhiệm công trình (đội trưởng) viết phiếu xuất kho có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho xuất vật tư thi công giá vật tư xuất kho được xí nghiệp sử dụng theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Trường hợp vật tư mua về không thông qua kho mà chuyển thẳng tới chân công trình theo tiến độ thi công thì giá vật tư sử dụng cho việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình chính là giá thực tế của vật liệu. Có thể nói chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vị trí chủ chốt và rất quan trọng trong quá trình thi công cũng như tổng giá thành công trình. Chínhvì vậy kế toán xí nghiệp cần phải tính toán, phản ánh chính xác đầy đủ số lượng và giá trị từng loại vật tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý tiến hành các biện pháp làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu và định mức tiêu hao, định mức dự trữ vật liệu. Đó chính là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho xí nghiệp. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp TK111,141,331… TK152 TK621 Vật tư nhập kho (chưa thuế) Xuất NVL để chế tạo sản phẩm TK133 Thuế GTGT được khấu trừ Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho vật tư để ghi vò sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản liên quan. - Đối với vật tư mua về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 = 36
  • 37. Nợ TK 153 Có TK 111, 112, 331… - Vật tư xuất thẳng để thi công công trình Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331… Căn cứ vào các chứng từ gốc là phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, các giấy thanh toán tiền tạm ứng… kế toán vật liệu lập bảng tổng hợp xuất vật tư công cụ, dụng cụ trong tháng. = 37
  • 38. Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 1/5/2005 Kính gửi: Giám đốc Công ty xây dựng - Binh đoàn 11 Tên tôi là: Lê Việt Hoà Địa chỉ: Đội cầu Đề nghị tạm ứng số tiền là: 100.000.000 Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Mua vật liệu thi công công trình. Thời hạn thanh toán: Trừ vào sản lượng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng Tại Công ty hầu hết vật liệu mua về được xuất thẳng đến công trình không qua kho nhưng khi vật tư mua về hạch toán vẫn hạch toán lượng vật liệu này nhập kho, sau lại lập phiếu xuất kho. Đơn vị: Công ty xây dựng binh đoàn 11 Mẫu số: 01 Địa chỉ: Quyết định: 1141-TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Phiếu nhập kho Ngày 45/2005 Tên người giao hàng: Lê Việt Hoà- Đội Cầu Theo 01 hoá đơn + HĐ077181 ngày 20-5-2005 của Công ty thép và vật tư công nghệ SIMCO. Nhập tại kho: Làm QL 1A (gồm hợp đồng đỏ - TLHĐ/đỏ - đen) Số lượng Tên nhãn hiệu, qui STT Mã số ĐVT Theo Thực Đơn giá Thành tiền cách vật tư chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 Thép tròn gai LD D12 - L = 11,7m Kg 3117 4300 13.091.400 D10 - L = 11,7m Kg 267 4200 1.121.400 D19 - L = 11,7m Kg 6028 4152,38 25.030.547 D16 - L = 11,7m Kg 7764 4152,38 32.239.078 D20 - L = 11,7m Kg 4290 4152,38 17.813.710 89.296.135 Thuế GTGT = 5% 4.464.807 Cộng 93.760.942 Cộng tiền bằng chữ: Chín ba triệu bảy trăm sáu mươi ngàn chín trăm bốn mươi hai đồng. Mẫu số 01/GTKT-3CL CS/99-13 Hoá đơn GTGT Liên 2 (giao khách hàng) = 38
  • 39. Tháng 5/2005 No: 077181 Đơn vị bán hàng: Công ty thép và vật tư công ty SIMCO Địa chỉ: 198 Trần Phú - Hà Tĩnh Số TK 431130 000 50 Điện thoại: 039885546 - Mã số: 01.009029225 Họ tên người mua hàng: Lê Việt Hoà Đơn vị: Công ty xây dựng binh đoàn 11 Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Tiền mặt 0100193211 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = (1x2) 1 Thép tròn gai LD D12 - L = 11,7m Kg 3117 4300 13.091.400 D10 - L = 11,7m Kg 267 4200 1.121.400 D19 - L = 11,7m Kg 6028 4152,38 25.030.547 D16 - L = 11,7m Kg 7764 4152,38 32.239.078 D20 - L = 11,7m Kg 4290 4152,38 17.813.710 Cộng thành tiền 89.296.135 Thuế VAT: 5% 4.464.807 93.760.942 Viết bằng chữ: Chín ba triệu bảy trăm sáu mươi ngàn chín trăm bốn mươi hai đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị: Công ty xây dựng Binh đoàn 11 Mẫu số: 01 Địa chỉ: Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC phiếu xuất kho Số 212/VT Tháng 5/2005 Họ tên người nộp tiền: Lê Việt Hoà - Đội Cầu Lý do xuất kho: Làm quốc lộ 1A Xuất tại kho: DN220/VT + 01BC + 01HĐ Tên nhãn hiệu quy Số lượng STT Mã số ĐVT Theo Thực Đơn giá Thành tiền cách, vật tư chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép tròn gai LD D12 - L = 11,7m Kg 3117 4300 13.091.400 = 39