xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
Chu de1 nhom6
1. Chủ đề 1
Tổng quan về
e-Learning
Người hướng dẫn: TS. Lê Đức Long
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6
Nguyễn Hữu Thành Tâm _ K37.103.013
Nguyễn Thị Quyên _ K37.103.068
Lê Hồng Thắm _ K37.103.072
3. Nội dung
1 e-Learning và một số khái niệm cơ bản
2 Các dạng và hình thức của e-Learning
3 Lợi ích của e-Learning
4 Ưu và khuyết điểm của e-Learning
5 Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning
6 Các loại chuẩn trong e-Learning
7 Tài liệu tham khảo
5. Khái niệm e-Learning
1
e-Learning chính
là sự hội tụ của
học tập và
Internet
2
e-Learning là
hình thức học
tập bằng truyền
thông qua mạng
Internet theo
cách tương tác
với nội dung
học tập
3
e-Learning là
việc sử dụng
công nghệ
mạng để thiết
kế, cung cấp,
lựa chọn, quản
trị và mở rộng
việc học tập
6. Khái niệm e-Learning
4 5 6
e-Learning là
việc sử dụng
sức mạnh của
mạng để cho
phép học tập ở
bất cứ lúc nào,
bất cứ nơi đâu
e-Learning là
việc cung cấp nội
dung thông qua
tất cả các
phương tiện điện
tử bao gồm
Internet, Intranet,
Trạm phát vệ
tinh, Băng tiếng,
hình, Tivi tương
tác và CDROM
e-Learning bao gồm
tất cả các dạng điện
tử (form of
electronics) hỗ trợ
việc dạy và việc học.
Các hệ thống thông
tin và truyền thông
có hoặc không kết
nối mạng được dùng
như một phương tiện
để thực hiện quá
trình học tập
7. Khái niệm e-Learning
Hạ tầng công nghệ, cách thức
triển khai, ưu nhược điểm của
e-Learning cũng khác nhau
http://cse.duytan.edu.vn
Với những
quan niệm
khác nhau về
e-Learning,
chúng ta sẽ
có:
Đặc điểm khác nhau
Cách thức dạy học khác nhau
8. Khái niệm e-Learning
e-Learning là
Hình thức đào tạo mà sự phân phát nội dung học sử dụng
các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng máy tính,
mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet… trong đó nội dung
học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, băng video,
audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và học
có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức
như: e-mail, thảo luận trực tuyến, diễn đàn, hội thảo
video…
9. Kiến trúc hệ thống e-Learning
http://cse.duytan.edu.vn
Mô hình chức
năng
Kiến trúc hệ
thống
Mô hình hệ
thống
11. Mô hình chứ năng
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS–
Learning Content Managerment System)
Là một môi trường đa người dùng cho phép giảng
viên và cơ sở đào tạo kết hợp để tạo ra, lưu trữ, sử
dụng lại, quản lý và phân phối nội dung bài giảng
điện tử từ một kho dữ liệu trung tâm. Để cung cấp
khả năng tương thích giữa các hệ thống, LCMS được
thiết kế sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn về siêu
dữ liệu nội dung, đóng gói nội dung và truyền
thông nội dung.
12. Mô hình chức năng
Hệ thống quản lý học tập (LMS – Learning
Managerment System)
Khác với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát
triển nội dung, LMS như là một hệ thống dịch vụ hỗ
trợ và quản lý quá trình học tập của học viên. Các
dịch vụ như đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra,… được tích
hợp vào LMS.
14. Mô hình hệ thống
Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các
thiết bị đầu cuối (người dùng), thiết bị tại các cơ
sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...
Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS
(Marcomedia, Aurthorware, Toolbook,...).
Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần
quan trọng của e-learning là nội dung các khoá
học, các chương trình đào tạovà các phần mềm
dạy học.
23. Các dạng của e-Learning
Là hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự
kết hợp của học tập trực tuyến và dạy học giáp mặt.
e-Learning được thiết kế với mục đích hỗ trợ quá
trình dạy học.
Những nội dung khác thì sẽ được thực hiện thông qua
hình thức dạy học giáp mặt.
Hai hình thức này cần được thiết kế phù hợp, có mối
liên hệ mật thiết, bổ sung cho nhau hướng tới mục
tiêu nâng cao chất lượng khóa học
Đây là hình thức sử dụng khá phổ biến với nhiều cơ
sở giáo dục trên thế giới, kể cả các nước có nền giáo
dục phát triển.
24. Hình thức của e-Learning
Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT – Technology
Based Training)
Đào tạo dựa trên máy tính (CBT – Computer Based
Training)
Đào tạo dựa trên Web (WBT – Web Based
Training)
Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training)
Đào tạo từ xa (Distance Learning)
25. Hình thức của e-Learning
Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT –
Technology Based Training)
Là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ,
đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.
26. Hình thức của e-Learning
Đào tạo dựa trên máy tính (CBT – Computer
Based Training)
Là hình thức đào tạo bất kỳ có sử dụng máy tính.
Nhưng thông thường được hiểu theo nghĩa là để nói
đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa
CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không
nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài.
Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ
CD-ROM Based Training.
27. Hình thức của e-Learning
Đào tạo dưạ trên Web (WBT – Web Based
Training)
Là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web.
Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học,
thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ
và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua
trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với
nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao
đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể
nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của
người giao tiếp với mình.
28. Hình thức của e-Learning
Đào tạo trực
tuyến (Online
Learning)
Là hình thức đào
tạo có sử dụng kết
nối mạng để thực
hiện việc học: lấy tài
liệu học, giao tiếp
giữa người học với
nhau và với giáo
viên...
29. Hình thức của e-Learning
Đào tạo từ xa (Distance Learning)
Là hình thức đào tạo trong đó người dạy và người
học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng
một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công
nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.
30.
31.
32. 3. Lợi ích của e-Learning
Hệ thống hóa
Uyển chuyển và linh
Tiết kiệm thời gian
Tiết kiệm chi phí
Đào tạo mọi lúc mọi nơi
động
Tối ưu
34. Ưu điểm của e-Learning
Người học đóng vai trò trung tâm và chủ động của
quá trình đào tạo
Người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân,
với nhịp độ tuỳ theo khả năng và có thể chọn các nội
dung học
e-Learning sẽ có sức lôi cuốn rất nhiều người học kể
cả những người trước đây chưa bao giờ bị hấp dẫn
bởi lối giáo dục kiểu cũ và rất phù hợp với hoàn
cảnh của những người đang đi làm nhưng vẫn muốn
nâng cao trình độ.
35. Ưu điểm của e-Learning
Có độ tương tác cao giữa người sử dụng và chương
trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem
đến cho học viên sự thú vị, say mê trong quá trình
tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả trong học tập.
e-Learning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn
quá trình học của bản thân, từ thời gian, lượng
kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài.
36. Khuyết điểm của e-Learning
Đối với giáo viên
Giảm sự tương tác giữa giáo viên và học viên.
Công việc mà giáo viên làm để chuẩn bị cho một khóa học là rất
lớn.
Yêu cầu giáo viên có kỹ năng là kiến thức chuyên môn cũng như
e-Learning tốt.
Chi phí đắt đỏ cho việc xây dựng hệ thống dạy học trực tuyến.
Điều kiện để xây dựng và thực hiện hệ thống dậy học khá cao.
Giáo viên khó có thể tiếp nhận được sự góp ý trực tiếp cho bài
dạy của mình từ những đồng nghiệp.
Khả năng giải quyết vấn đề phát sinh trong lớp học của giáo viên
khó có thể thực hiện được.
37. Khuyết điểm của e-Learning
Đối với học viên
Giảm sự tương tác với giáo viên và các bạn học sinh của mình do
đó dễ tạo ra sự nhàm chán trong khi học.
Giảm sự đấu tranh trong học tập trực tiếp của học sinh.
Giảm khả năng nói trước đám đông, kỹ năng giao tiếp của học
sinh.
Nhiều học sinh lạm dụng thời gian xem phim, chơi game,..
Trình độ, khả năng của mỗi học viên để tham gia hệ thống học
tập có sự chênh lệch.
38. Khuyết điểm của e-Learning
Đối với tri thức
Vấn đề các nội dung tri thức trừu tượng, nội dung liên quan tới
thí nghiệm, thực hành không thể hiện được hay thực hiện kém hiệu
quả.
Hệ thống e-Learning cũng không thể thay thế được các hoạt động
liên quan tới việc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc biệt là kỹ
năng thao tác và vận động
39. 5. Tình hình phát triển và ứng
dụng e-Learning
Hiện trạng phát triển và sử dụng e-Learning
trên thế giới
e-Learning, hình thức học trực tuyến rất phổ biến ở
các nước có nền công nghệ phát triển, với nhiều
môn học cũng như trung tâm đào tạo:
Mỹ: Khoảng 80% trường ĐH sử dụng phương
pháp đào tạo trực tuyến, có khoảng 35% các
chứng chỉ trực tuyến được chính thức công
nhận;
Singapore: Khoảng 87% trường ĐH sử dụng
phương pháp đào tạo trực tuyến;
Hàn Quốc: tính đến năm 2005 đã có 9 trường
ĐH trực tuyến trên mạng.
40. 5. Tình hình phát triển và ứng
dụng e-Learning
Hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào e-
Learning, nổi bật là các công ty như SAP,
Click2Learn, Docent, Saba, IBM, Oracle, NTT,
NEC.
Năm 2002, thị trường này đã đạt 13,5 tỷ USD,
năm 2006, là 100 tỷ USD.
Người ta dự tính, đến năm 2010 e-Learning trên
toàn cầu đạt 500 tỷ USD.
41. 5. Tình hình phát triển và ứng
dụng e-Learning
Hiện trạng phát triển và sử dụng e-
Learning tại Việt Nam
Các nhà lãnh đạo cấp cao của Việt Nam khẳng
định rằng, giáo dục là một trong những ngành
được ưu tiên cao nhất và được hưởng các
nguồn đầu tư cao nhất nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trong những năm tới.
Với nỗ lực này, Việt Nam đã quyết định kết hợp
công nghệ thông tin vào tất cả mọi cấp độ giáo
dục nhằm đổi mới chất lượng học tập trong tất
cả các môn học và trang bị cho lớp trẻ đầy đủ
các công cụ và kỹ năng cho kỷ nguyên thông
tin.
42. 5. Tình hình phát triển và ứng
dụng e-Learning
Những năm trước đây, website e-Learning ở Việt
Nam còn ít và chúng thực sự chưa phải là những
giải pháp eLearning tổng thể cũng như chưa tuân
theo các chuẩn cho e-Learning trên thế giới nên
chúng ta khó có thể chia sẻ tri thức cùng các nước
khác trên thế giới, điển hình là một số website như
sau:
http://www.elearning.com.vn
http://www.cleverlear.com
http://www.truongthi.com.vn
http://www.khoabang.com.vn
43. 5. Tình hình phát triển và ứng
dụng e-Learning
Trong thời gian từ năm 2006, eLearning đã có
nhiều khởi sắc, một phần là được sự quan tâm
của chính phủ, một phần là sự nỗ lực của các
doanh nghiệp CNTT nghiên cứu Elearning để đẩy
mạnh nền giáo dục nước nhà.
Với giải pháp này, đã triển khai thành công cho
một số Bộ, Ngành, Tổng công ty lớn và các
trường Đại học.
44. 6. Các loại chuẩn trong e-
Learning
Theo ISO:
Chuẩn là các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc
tả kĩ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử
dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ
dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm
bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch
vụ phù hợp với mục đích của chúng.
45. 6. Các loại chuẩn trong e-
Learning
1. 2. 3. 4.
Chuẩn
đóng gói
Chuẩn
trao đổi
thông tin
Chuẩn
mata –
data
Chuẩn
chất
lượng
Có 4 nhóm chuẩn chính:
46. Chuẩn đóng gói
Chuẩn đóng gói
Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một
bài học hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được
trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảo
hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt đúng vị trí.
47. Chuẩn đóng gói
Chuẩn đóng gói e – Learning bao gồm:
Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành
một gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung: file
HTML, ảnh, multimedia, style sheet,...
Gồm thông tin mô tả tổ chức của một module sao cho
có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống
quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của
bài học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.
Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các bài học hoặc
module từ hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý
khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
48. Chuẩn đóng gói
Các chuẩn đóng gói hiện có:
AICC (Aviation Industry CBT Committee) Để
đảm bảo các bài học khả chuyển khi tuân theo
chuẩn AICC đòi hỏi phải có nhiều file, tuỳ thuộc
vào mức độ phức tạp
IMS Global Consortium: Ngược lại, đặc tả IMS
Content and Packaging đơn giản hơn và chặt chẽ
hơn.
SCORM(Sharable Content Object Reference
Model) SCORM kết hợp nhiều đặc tả khác nhau
trong đó có IMS Content and Packaging.
49. Chuẩn trao đổi thông tin
Chuẩn trao đổi thông tin
Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con
người hoặc sự vật có thể trao đổi thông tin với nhau.
Một ví dụ dễ thấy về chuẩn trao đổi thông tin là một từ điển
định nghĩa các từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ.
50. Chuẩn trao đổi thông tin
Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và
mô hình dữ liệu:
Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ
thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông
tin với nhau.
Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình
trao đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn
thành của học viên...
51. Chuẩn trao đổi thông tin
Các chuẩn trao đổi thông tin hiện có:
Aviation Industry CBT Committee (AICC):
AICC có hai chuẩn liên quan, gọi là AICC
Guidelines và Recommendations (AGRs).
SCORM: Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime
Environment (RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ
thống quản lý đào tạo và các SCO (Sharable
Content Object - Đối tượng nội dung có thể chia
sẻ được) tương ứng với một module.
52. Chuẩn meta – data
Chuẩn meta – data
Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, metadata mô
tả các bài học và các module. Các chuẩn metadata cung cấp
các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và
các người soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.
Metadata cung cấp một cách chuẩn mực để mô tả các bài
học, các bài, các chủ đề, và media. Những mô tả đó sẽ được
dịch ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm được
nhanh chóng và dễ dàng.
53. Chuẩn meta – data
Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm
phức tạp. Bạn không bị giới hạn tìm kiếm theo
các từ đơn giản.
Metadata cho phép bạn phân loại các bài học, và
các module khác. Metadata có thể giúp người
soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay
hơn là phải phát triển từ đầu.
54. Chuẩn meta – data
Các chuẩn meta – data hiện có:
Learning Object Metadata Standard
Learning Resources Meta-data Specification
SCORM Meta-data standards
55. Chuẩn chất lượng
Chuẩn chất lượng
Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế bài học và các
module cũng như khả năng truy cập được của các bài học đối
với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-
Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra
theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng
các bài học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.
56. Chuẩn chất lượng
Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của
bạn có thể dùng được, học viên dễ đọc và dễ
dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩn chất
lượng không được đảm bảo thì bạn có thể mất
học viên ngay từ những lần học đầu tiên.
Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học
tập không chỉ sử dụng lại được mà sử dụng được
ngay từ những lần học đầu tiên.
57. Chuẩn chất lượng
Các chuẩn thiết kế e – Learning:
Chuẩn chất lượng thiết kế chính cho e-Learning
là e-Learning Courseware Certification Standards
của ASTD E-Learning Certification Institue.
Các chuẩn về tính truy cập được (Accessibility
Standards): Các chuẩn này liên quan tới làm như
thế nào để công nghệ thông tin có thể truy cập
được với những người tàn tật
Section 508: Chuẩn tính sử dụng được quan
trọng nhất dùng cho công nghệ thông tin là
Section 508 của US Rehabilitaion Act
58. Các chuẩn khác
Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi
kiểm tra.
Learner Information Packaging: Trong thực
tế, những người quản trị dành rất nhiều thời gian
đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản
lý học tập khác nhau.
59. Các chuẩn khác
Learner Information Packaging: Trong thực tế,
những người quản trị dành rất nhiều thời gian
đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản
lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner
Information Packaging cố gắng xác định một định
dạng chung về thông tin học viên. Các mô tả
tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự do
giữa các hệ thống khác nhau.
60. Các chuẩn khác
Các chuẩn viễn thông: Các chuẩn viễn thông áp
dụng cho Internet và cũng như vậy với e-Learning
phục vụ cho mục đích liên kết, trao đổi thông tin. Tổ
chức quan trọng nhất trong việc đưa ra các chuẩn
viễn thông là International Telecommunications
Union:
H.323 dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin
multimedia dựa trên gói tin.
T.120 dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho
hội thảo multimedia.
61. Các chuẩn khác
Các chuẩn media: Các chuẩn media quy định
các định dạng chuẩn của media. Dưới đây là một
số chuẩn media thông dụng trong e-Learning:
CSS (Cascading Style Sheet) để kiểm soát
giao diện bên ngoài của các trang HTML và
XML.
DOM (Document Object Model) để lập trình
các trình duyệt và các trang của nó.
HTML (Hypertext Markup Language) để tạo
các trang Web.
62. Các chuẩn khác
HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ
liệu giữa server và trình duyệt.
MathML (Mathematics Markup Language) để hiển
thị các phương trình toán học.
PNG (Portable Network Graphics) dùng cho đồ
hoạ điểm.
SMIL (Synchronized Multimedia Integration
Language) để tạo các bài trình bày multimedia.
XML (eXtensible Markup Language) để tạo các
ngôn ngữ đánh dấu tuỳ biến được.
63. Các chuẩn khác
GIF (Graphics Interchange Format) dùng cho đồ
hoạ điểm của CompuServe
JPEG (Joint Photographic Expert Group) dùng cho
các ảnh .
MPEG (Moving Picture Experts Group) phục vụ
cho video
vCard dùng cho các thẻ thương mại điện tử
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bởi
Internet Engineering Task Force xác định các
định dạng file và việc gửi chúng qua các thông
điệp e-mail.
64. Tài liệu tham khảo
[1] Lê Đức Long. (2013) Bài giảng Chuyên đề e-
Learning trong trường phổ thông – Chủ đề 1: Tổng
quan về e-Learning.
[2] VVOB – Education for development. (2011) e-
Learning và ứng dụng trong dạy học.
[3] Wayne Hodgins (Techlearn, 2000), The State of
Learning Standards - Inflection point of the New
Learning Economy, Orlando, FL, Nov. 14, 2000.
[4] www.webopedia.com/term/
[5] www.en.wikipedia.org/wiki/
[6] www.elearning.com.vn
[7] www.middleburyinteractive.com