Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Xác định thời gian còn lại để được hưởng ưu đãi thuế
1. Xác định thời gian còn lại để được hưởng
ưu đãi thuế
1. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời
gian còn lại.
Trường hợp mức ưu đãi về thuế TNDN bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn
thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Thông tư 123/2012 thì được
áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Thông tư 123/2012 cho thời gian còn lại tính từ
kỳ tính thuế năm 2009.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi
thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư
123/2012 trừ (-) đi số năm doanh nghiệp đã hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư đã cấp đến hết năm 2008.
Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về
thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế TNDN hoặc theo Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được chuyển sang áp
dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn
lại theo hướng dẫn tại Thông tư 123/2012.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi
thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp
luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và
mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng
dẫn tại Thông tư 123/2012.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi,
nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây
về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư đã cấp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 123/2012, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và
mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi,
đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
đã cấp thì số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông
tư này trừ (-) số năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp
2. tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo
hướng dẫn tại Thông tư 123/2012
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế
theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện
hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại
Thông tư 123/2012.
2. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế
năm 2008 nếu:
Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3
năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư.
Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu
nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên từ năm 2007 trở đi và đã có doanh thu thì thời
gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Trường
hợp đến hết năm 2009 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được
tính từ năm 2010.
- Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
tính thuế 2009, cụ thể Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên trước năm 2007 đã có
doanh thu nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính thời gian miễn giảm thuế thì
thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
3. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN (theo diện
ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần
thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được
chuyển sang áp dụng thuế suất 25%. (Doanh nghiệp phải có thông báo với cơ quan
thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai
quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2008).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây
dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và
từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không
được ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang
lại.
Thu nhập được miễn thuế
3. Căn cứ theo Điều 8, thông tư 123/2012:
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập
theo Luật Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm:
thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch
vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu
nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam (được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận), kể
cả thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) (phải đảm bảo khi
bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm
quyền về môi trường xác nhận theo quy định). Thời gian miễn thuế tối đa không quá
một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng
công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm; ngày bắt đầu
được cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs).
Điều kiện :
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người
nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình
quân trong năm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có
số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Điều kiện:
- Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
- Giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền liên quan.
- Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người
đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở
dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương
4. ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai
nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Điều kiện :
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng
dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai
nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên
liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
Ví dụ : Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương
ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
Trường hợp Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập
của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x
25% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 87,5
triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam. Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống
kê.
Nguôn: webketoan.vn
̀
Kê khai thuế | Tư vấn thuế | Đao tao kê toan | Thực tập kế toán
̀ ̣ ́ ́