LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
“Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin ”
Xem thêm: http://lopketoantruong.com/
https://www.facebook.com/lophocketoantruong?ref=hl
2. Chương 3
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMI
3.1. Lý do lựa chọn đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố đầu vào là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và lao động
sống. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động. Nó là tiền đề, là
cơ sở để duy trì và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời nó là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật và quy
mô hoạt động của từng doanh nghiệp.
Việc đầu tư trang thiết bị và tổ chức quản lý, sử dụng tài sản cố định là một
cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao độn, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó có biện pháp
tăng khả năng cạnh tranh của những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất và cung ứng.
Đối với doanh nghiệp công nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mỏ tài sản
cố định là cơ sở vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu về đầu tư đổi mới tài sản cố định, thay thế cho
những tài sản cũ, lạc hậu trở thành vấn đề sống còn trong sự vận động phát triển nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Có thể thấy rằng, kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp hiện nay đã có sự
đổi mới và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn nhằm phản ánh đúng đắn, hợp lý và cung
cấp được các thông tin nắm được tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật và đánh giá được
tình hình sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Một trong những nội dung khá quan trọng của kế toán tài sản cố định là việc
xây dựng chính sách khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Mặc dù yêu cầu của việc
xác định chi phí khấu hao là phải phản ánh tương đối chính xác sự hao mòn của tài
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
2
3. sản đảm bảo thu hồi và phát triển vốn kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế công tác
này còn nhiều điều bất cập và chưa hợp lý.
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là đơn vị trực thuộc
Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, được giao nhiệm vụ khai thác
than theo kế hoạch của Tập đoàn dựa trên một lượng tài sản cố định rất lớn, do đó
quản lý hiệu quả hay không sẽ quyết định thành công hay thất bại trong sản xuất
kinh doanh khi doanh nghiệp lơ là khâu quản lý tài sản. Để tìm hiểu rõ hơn về công
tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất nên em đã chọn chuyên đề
“Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin làm đề tài tốt nghiệp của mình.
3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung nghiên cứu
3.2.1.1 Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin năm 2010. Qua đó đưa ra được những đánh giá, kiến
nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế tài sản cố định của Công
ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin trong các năm tiếp theo.
3.2.1.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Các loại tài sản cố định và đặc điểm của chúng tại Công ty TNHH
MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
- Các chứng từ, sơ đồ luân chuyển chứng từ.
- Chế độ, chính sách về quản lý tài sản cố định.
- Các loại sổ sách, kế toán TSCĐ tại Công ty
3.2.1.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận về tài sản cố định và hạch toán tài sản cố định trong
Công ty.
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán tài sản cố định của Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
3.2.2- Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
3
4. Căn cứ vào mục đích, đối tượng, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu phương
pháp nghiên cứu mà đề tài lựa chọn là:
+ Phương pháp phân tích đánh giá.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp hạch toán kế toán
Ngoài ra, còn kết hợp với các số liệu thực tế được tập hợp vào bảng, biểu đồ
sau đó rút ra được các nhận xét và kết luận về ưu nhược điểm trong tổ chức quản lý
tài sản cố định của Công ty, từ đó đề xuất một số phương hướng nâng cao hiệu quả
trong các tổ chức hạch toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin.
3.3 Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định và kế toán tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
3.3.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
+ Khái niệm :
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất – yếu tố tư liệu
lao động, là những khoản đầu tư dài hạn củ doanh nghiệp nhằm hình thành nên
những cơ sở vật chất (TSCĐ hữu hình) hoặc cơ sở phi vật chất (TSCĐ vô hình) cho
quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn (trên mười triệu VND) và thời gian sử
dụng lâu dài (trên một năm) theo quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ
nhất định mà có những qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để
được công nhận là tài sản cố định. Ở nước ta hiện nay trong quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đã qui định tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng ở điều 3 như sau:
- Về mặt thời gian : “ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên”
- Về mặt giá trị : “ Có gía trị từ 10.000.000 đồng trở lên”.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian
sử dụng dài như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị phương tiện vận tải. Đặc
điểm của TSCĐ là tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị hao mòn
dần còn giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
4
5. TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bảo toàn, không ngừng đổi mới,
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban
đầu cho đến khi hư hỏng không sử dụng được.
- Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh và
cấu thành giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ kinh doanh (đối với tài sản cố
định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Những tài sản dùng cho các hoạt
động khác như: hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của tài sản cố định bị
tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Phần giá trị hao mòn này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao tài sản cố
định theo cách tính khác nhau. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì hao mòn vốn tiền tệ.
Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành nguồn vốn để có thể tái đầu tư lại tài sản
cố định khi cần thiết.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức sản
xuất kinh doanh. Vì thế phải luôn chú ý đến các đặc điểm của tài sản cố định để
quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp.
3.3.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ.
Hạch toán tài sản cố định cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có những hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một số chức
năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không để
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
5
6. hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn theo quy định hiện hành thì
được coi là tài sản cố định.
- Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ tuỳ thuộc vào nguồn hình
thành.
- Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước.
+ Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
tài sản so với trước.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao
nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có
nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
- TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.
- TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ,
theo từng loại TSCĐ và địa điểm boả quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
3.3.3. Phân loại tài sản cố định.
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm, từng loại theo những
đặc trưng nhất định … Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác
hạch toán và quản lý.
TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có đặc trưng kỹ thuật, công dụng, yêu cầu quản
lý, thời gian sử dụng … khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ, cần phải phân loại TSCĐ.
Trong kế toán và thống kê, TSCĐ của các doanh nghiệp thường được phân
loại theo một số tiêu thức sau:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
6
7. a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
* TSCĐ hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định.
Tài sản của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình khi thoả mãn
định nghĩa về TSCĐ hữu hình và đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có đủ tiêu chuẩn theo giá trị theo qui định hiện hành.
TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị máy móc, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật
làm việc, TSCĐ khác.
* TSCĐ vô hình:
Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (chuẩn mực
số 04), các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời
4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên.
Đối với tài sản vô hình do rất khó khăn nhận biết một cách riêng biệt nên khi
xem xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không cần phải
xem xét đến khía cạnh sau:
- Tính có thể xác định được: TSCĐ vô hình phải có thể xác định được một
cách riêng biệt có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản,
kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng
ngăn chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản.
- Lợi ích kinh tế: Doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tương lai
từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
7
8. TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền
bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy nhượng
quyền TSCĐ vô hình khác.
b. Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài.
+ TSCĐ tự có: Là các TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn chủ sở hữu (vốn ngân sách, cấp trên đầu tư, vốn liên doanh, vốn
góp tự bổ sung hay viện trợ, biếu tặng..) bằng nguồn vốn ngân hàng và vay các đối
tượng khác. Đây là TSCĐ thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh
trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê ngoài: tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê
ngoài được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính : là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản
cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư vào tài sản đó.
- TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn đối với công tác quản
lý tài sản. Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có các
biện pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng định đoạt với tài sản.
Đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp
đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện quản lý sử dụng tài sản.
c. Phân loại theo tính chất và tình hình sử dụng
Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
* TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Gồm toàn bộ TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ…) Những tài sản này buộc phải tính
khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
8
9. * TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh …: Gồm những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, an ninh quốc
phòng… Những tài sản này được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc quỹ
phúc lợi. Do không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên hao mòn những
TSCĐ này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: Là những TSCĐ không phù hợp với
hoạt động kinh doanh, TSCĐ hư hỏng không sử dụng chờ thanh lý, nhượng bán…
* TSCĐ đang tranh chấp, chờ giải quyết.
* TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
d. Phân loại theo nguồn hình thành
Dựa vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, người ta phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp: do ngân sách hoặc
cấp trên cấp.
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay là những TSCĐ được đầu tư, xây
dựng bằng nguồn vốn vay dài hạn.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị như từ
quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn khấu hao…
- TSCĐ hình thành do nhận góp vốn liên doanh.
e. Phân loại theo vai trò, vị trí của TSCĐ trong quá trình sản xuất
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm như sau:
- TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: những TSCĐ được sử
dụng ở bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp và các TSCĐ dùng cho các mục
đích phúc lợi. Bao gồm: thiết bị quản lý, nhà văn phòng, xe ôtô chở cán bộ…
f. Phân loại theo thời gian sử dụng
Có thể chia TSCĐ thành 3 nhóm:
- TSCĐ có thời gian sử dụng ngắn (từ 1 đến 3 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng trung bình ( từ 4 đến 5 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng dài ( từ 6 đến 10 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài trên 10 năm).
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
9
10. Trên đây là các cách phân loại TSCĐ thường dùng trong kế toán và thống kê.
Tuy nhiên, tròng quá trình hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo yêu cầu quản
lý của mình mà tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ thành từng nhóm sao cho phù
hợp.
3.3.3 Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị của TSCĐ bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. Hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi
sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao, phân tích trình độ sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Việc ghi chép, phản ánh tài sản cố định ở sổ kế toán và trên báo cáo tài
chính phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định như sau:
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá
của TSCĐ
-
Giá trị hao mòn
luỹ kế của TSCĐ
;đồng
a. Nguyên giá của TSCĐ
Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được tài sản cố định đó và đưa tài sản cố định đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo
nguyên tắc này, nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến
việc mua hoặc xây dựng chế tạo tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt
chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định cho từng đối tượng ghi tài sản cố
định, là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – Tài sản cố định hữu hình và
chuẩn mực số 04 – TSCĐ vô hình hiện hành, nguyên giá TSCĐ được xác định cho
từng trường hợp cụ thể như sau:
*) TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá
mua (Trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế đã được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
10
11. phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chặy thử, trừ các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực
tiếp khác (Trừ thuế giá trị gia tăng).
+ TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm.
Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình đó được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá
mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh
lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi
phí lãi vay.
+ TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo qui định tại
qui chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí
có liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ cộng chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài
sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí
không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt mức
quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình trao đổi với một số tài
sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị
hợp lý của tài sản cố định nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với môt
tài sản cố định hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sỏ hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương
tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương) là giá trị còn lại của
tài sản cố định hữu đem trao đổi.
+ Tài sản cố định hữu hình loại được cấp, được điều chuyển đến:
*Nguyên giá Tài sản cố định(TSCĐ) được cấp, được điều chuyển đến… là
giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp, đơn vị chuyển đến hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, nâng
cấp, chi phí vận chuyển bốc rỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên
nhận tài sản cố định phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
+ TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
11
12. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, được cho, nhận
góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa … là giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận công các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Mọi khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác … nếu không liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không
được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy
móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
*) TSCĐ vô hình:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được xác định trong các trường hợp: mua
sắm, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định
nguyên giá tài sản cố định hữu hình …ở đây chỉ xem xét đến các trường hợp đặc thù.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Quá trình hình thành tài sản được chia thành hai giai đoạn. Theo quy định
của chuẩn mực kế toán số 04 – TSCĐ vô hình, chi phí phát sinh ở từng giai đoạn
được xử lý như sau:
Giai đoạn nghiên cứu: chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không
được xác định và ghi nhận là tài sản cố định vô hình mà tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Giai đoạn triển khai: tài sản vô hình trong giai đoạn triển khai được ghi nhận
là tài sản cố định vô hình nếu thoả mãnh được 7 điều kiện sau:
* Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
* Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
* Doanh nghiệp có khả nang sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
* Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
* Có đầy đủ nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất giai đoạn triển khai để bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
* Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
12
13. * Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của tài sản được ghi nhận là toàn bộ chi phí bình thường, hợp lý
phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình
cho đến khi đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng, bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu, tiền lương, tiền công, phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khác. Các chi phí
không liên quan trực tiếp không được tính vào nguyên giá của TSCĐ.
b. Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan, bất kỳ một TSCĐ nào sử dụng đều bị
hao mòn. Vì thế việc hạch toán giá trị hao mòn của TSCĐ có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp. Ngoài ra, giá trị hao mòn TSCĐ còn
là cơ sở tính toán, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào chi phí trong thời gian sử
dụng của TSCĐ. Theo quy định hiện hành, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ là tổng
cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
c. Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và
giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Việc xác định giá trị
hao còn lại của TSCĐ là để phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, cho ta
biết số tiền còn lại phải tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để biết
kế hoạch tăng cường, đổi mới TSCĐ.
Trường hợp nguyên giá tài sản cố định được đánh giá lại thì giá trị còn lại
của tài sản cố định cũng được xác định lại. Thông thường, giá trị còn lại của tài sản
cố định sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ trước
khi đánh giá lại
x
Giá trị đánh giá lại của
TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
;đ
Giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại cũng có thể được xác
định bằng giá trị thực tế còn lại theo thời gian căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh
giá lại tài sản cố định.
3.3.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
3.3.4.1. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
13
14. Để đáp ứng yêu cầu quản lý trên, kế toán tài sản cố định với tư cách là một
công cụ của quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu
tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa tài sản cố định, phản ánh
chính xác chi phí sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện tài sản cố định và
dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Tham gia kiểm kê, kiển tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định , tham
gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và
sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
3.3.5. Các quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định
3.3.5.1. Các quy định của Bộ tài chính
Công ty áp dụng Chế độ kế toán đặc thù cho Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam ban hành theo Quyết định số 2917/12/2006 của Hội đồng
quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã được Bộ tài chính
chấp thuận tại Công văn số 16148/BTC-CĐKT ngày 20/12/2006.
- Chuẩn mực số 03 - Kế toán tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực số 04 - Kế toán tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực số 06 - Kế toán thuê tài sản cố định
- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban
hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3.3.5.2. Nội dung của kế toán tài sản cố định
a. Kế toán chi tiết tài sản cố định
*) Xác định đối tượng ghi tài sản cố định
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải theo dõi chặt chẽ cả kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết. Thông qua kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cung cấp được
những chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu, số lượng, tình trạng và chất lượng của TSCĐ.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
14
15. Mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến TSCĐ đều được lập chứng
từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán.
- Những chứng từ mà các doanh nghiệp sử dụng trong hạch toán chi tiết tài
sản cố định bao gồm :
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Các hợp đồng, hoá đơn mua - bán,chứng từ có liên quan...
+ Các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu qua đầu tư).
- Các sổ kế toán gồm:
+ Thẻ TSCĐ.
+ Sổ theo dõi chi tiết tăng giảm TSCĐ.
+ Sổ chi tiết TS theo đơn vị sử dụng.
Tại doanh nghiệp để theo dõi TSCĐ, người ta tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi
một TSCĐ đều được mở riêng một thẻ TSCĐ, căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là biên bản
giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,bảng phân bổ khấu hao.
Việc ghi thẻ được tiến hành khi mua hoặc xây dựng xong tài sản. Kế toán
căn cứ vào biên bản giao nhận để phản ánh vào cột nguyên giá. Hàng năm căn cứ
vào mức trích khấu hao phản ánh trên bảng phân bổ để ghi vào cột “giá trị hao mòn
TSCĐ”. Sau đó đưa vào số hao mòn luỹ kế ở cột cộng dồn. Thẻ TSCĐ của các
TSCĐ trong cùng nhóm được tập hợp vào trang riêng trong sổ TSCĐ và được lưu
tại phòng kế toán tài chính để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình
sử dụng.
*) Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp TSCĐ
thường biến động do mua sắm hoặc đầu tư xây dựng mới, thanh lý hoặc nhượng
bán. Khi có sự mua hoặc bán TSCĐ cần phải làm thủ tục giao nhận và căn cứ vào
các chứng từ có liên quan đến sổ kế toán.
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng TK211 và TK213. (Sơ đồ 3.1)
- TK211 - TSCĐ hữu hình: Được sử dụng để phản ánh số số hiệu có và tình
hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên
giá.
Các tài khoản cấp II của TK 211- TSCĐ hữu hình bao gồm :
TK 211 2 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 211 3- Máy móc thiết bị
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
15
16. TK 211 4- Phương tiện vận tải, truyền dẫn .
TK 211 5-Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 211 8- TSCĐ hữu hình khác.
K213 - TSCĐ vô hình: Được sử dụng để phản ánh số hiệu có và tình hình
tăng, giảm của TSCĐ vô hình thuộc quyền sở của doanh nghiệp.
Các tài khoản cấp II của TK 213- TSCĐ vô hình bao gồm:
TK 213 1 - Quyền sử dụng đất
TK
TK 211,213
TK 222
TK 213
111,112,331.. 2 - Quyền phát hành
Mua quyền, bằng
TK 213 3 -Bản sắm TSCĐ sáng Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
chế
TK133
TK 213 4 - Nhãn hiệu hàng hoá
TK214
TK 213 5 - Phần mềm máy tính
TK 411 213 6 - Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
TK
TK412
TK 213 8 - TSCĐ TSCĐ khác
Nhân vô hình
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
góp
vốn liên doanh
CL giảm CL tăng
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
414, 431, 441
TK 411
giá
giá
Mua sắmHao mòn TSCĐ và các tài khoảnTSCĐcó liên quan.
TK 214- TSCĐ
khác
TSCĐ
Đầu bằng quĩ đầu tư phát
tư XDCB,
triển
TK 241
TSCĐ XD hoàn
thành bàn giao
TK 512
TSCĐ tự chế
dùng cho SXKD
TK 711
Trả vốn góp liên doanh TSCĐ
Cho thuê TSCĐ tài chính
TK 811
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 214
TK 138 (1)
TSCĐ thiếu chờ xử lý
TSCĐ nhận biếu
tặng, tài trợ
TK 111, 112
TSCĐ giảm do
không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận
Chi phí trực tiếp
đưa
TSCĐ vào sử dụng
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
TK 412
Đánh giá tăng nguyên giá
TSCĐ
TK 214
Giá trị hao mòn luỹ kế
của TSCĐ
TK 242,142
TK 131
TSCĐ trao đổi
TK133
TK 228
Giá trị còn lại
(Nếu giá trị lớn)
TK 627, 641,
642
Giá trị còn lại
(Nếu giá trị nhỏ)
16
17. Sơ đồ 3.1: Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
3.3.6. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định
3.3.6.1. Hao mòn (HM) và khấu hao (KH) TSCĐ
a. Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh
nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do TSCĐ theo giá và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và do các nguyên nhân khác. TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức:
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
các TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần tuý về giá trị của TSCĐ do nguyên
nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
b. Khấu hao tài sản cố định
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
17
18. Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá dịch vụ được sáng tạo ra, phần giá trị hao mòn đó được gọi là giá trị
khấu hao TSCĐ.
Như vậy, về bản chất, khấu hao TSCĐ chính là phần giá trị TSCĐ bị hao
mòn và dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan, còn khấu hao TSCĐ lại là một
biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. Để đảm bảo
thu hồi đầy đủ vốn đầu tư ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức
độ hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện các vấn đề sau:
+ Xác định đúng phạm vi những TSCĐ cần được tính khấu hao:
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh phải tính khấu hao. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao. Theo quyết định số 15/2006/QĐ
- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ thì phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
+ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao với những tài sản cố định
đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những tài sản cố định chưa hết khấu hao đã hư hỏng, doanh nghiệp
phải xác định nguyện nhân, quy định trách nhiệm đền bù, đòi bồi thuờng thiệt hại...
và tính vào chi phí khác.
* Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu
lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn....
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
18
19. - TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, Nhà nước giao cho doanh
nghiệp quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì
trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh cuả doanh nghiệp.
+ Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ sẽ thực hiện bắt đầu từ ngày mà
TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ:
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cần quan tâm đến những
vấn đề sau:
- Mức độ sử dụng ước tính đối với TSCĐ đó.
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng TSCĐ: Số ca làm việc, sửa chữa, bảo dưỡng...
- Hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Các giới hạn pháp lý của việc nắm giữ sử dụng tài sản.
c. Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 việc trích khấu hao TSCĐ trong các
doanh nghiệp được tiến hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ tài chính về ban hành "Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" trong
doanh nghiệp.
Khấu hao tháng được tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí cho các đối
tượng sử dụng TSCĐ.
Mức khấu hao của
Mức khấu hao
Mức khấu hao tăng
Mức khấu hao
=
+
TSCĐ tháng này
của tháng trước
trong tháng
giảm trong tháng
- Khấu hao trích trong tháng liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng do vậy,
căn cứ phải ánh vào từng đối tượng chịu chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán lập "Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ".
Về phương pháp khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3
phương pháp:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
19
20. + Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng của TSCĐ
; Đồng/năm
Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm
12
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mức khấu hao TSCĐ
=
bình quân tháng
; Đồng/tháng
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được tính khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm.
Mức khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
Tỷ lệ
x
của TSCĐ
khấu hao nhanh
1
x Hệ số điều chỉnh
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Trong đó hệ số điều chỉnh được xác định như sau
Số năm sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm
1,5
Từ 4 đến 6 năm
2,0
Trên 6 năm
2,5
Tỷ lệ khấu hao nhanh =
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
20
21. - Xác định được tổng số lượng, khối lượng, sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao
Số luợng sản phẩm
trong tháng của =
x
sản xuất trong tháng
TSCĐ
Mức trích khấu hao
bình quân cho một
đơn vị sản phẩm
Thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao TSCĐ phải xem xét lại
theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể thì có thể
thay đổi phương pháp khấu hao và điều chỉnh mức khấu hao theo quy định.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng cho từng tài sản mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá tình sử dụng
TSCĐ đó.
3.3.6.2. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Để hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK214 - Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Tài khoản này dùng để phản ánh sự hình thành, tăng, giảm và sử dụng nguồn
vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy để phục
vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, khấu hao
TSCĐ phải được tính toán và phân bổ hợp lý cho các đối tượng sử dụng TSCĐ,
công việc đó được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Trình tự
hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ 3.2.
3.3.6.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
21
22. thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa
TSCĐ. Căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ, công việc sửa chữa được chia thành:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo
trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình
thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, chi phí sửa chữa phát
sinh không lớn do vậy không cần phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: Có hai dạng là sửa chữa phục hồi và sửa chữa nâng
cấp.
+ Sửa chữa phục hồi TSCĐ: Là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bị hư hỏng
nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường.
+ Sửa chữa nâng cấp TSCĐ: Là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ
của TSCĐ hay nâng cấp năng suất, tính năng, tác dụng của tài sản như: Cải tạo,
thay thế, xây lắp, trang bị bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ.
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK-241 - xây dựng cơ bản dở dang
(2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ) dùng để tập hợp chi phí sửa chữa lớn.
Trình tự hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện
qua sơ đồ 3.2.
TK 214
TK 211, 213
Giá trị hao mòn TSCĐ khi
TK 627,641,642
Trích khấu hao vào chi phí.
thanh lý, nhượng bán
TK 211, 213
TK 111, 112
TK 136
Nhận TSCĐ đã qua sử dụng
Nộp vốn KH được
hoàn trả
TK 411
Nộp vốn KH được
hoàn trả
TK 412
do điều chuyển nội bộ
TK 4313
Tính hao mòn TSCĐ dùng
cho phúc lợi, sự nghiệp
Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
22
23. Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
T K111, 112, 152, 334
TK 627, 641, 642
Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên (tự làm)
TK 2413
Chi phí SCL
nếu tự làm
TK 335
K/c chi phí SCL
theo kế hoạch
Trích trước CP
CSL theo dự toán
TK 133
TK 242
VAT
Phân bổ nhiều năm
Phân bổ CP SCL
ngoài kế hoạch
khấu trừ
Tập hợp chi phí
s/c nâng cấp
K/c chi phí SCL ngoài kế hoạch phân bổ trong năm
TK 211
Ghi tăng TSCĐ khi SC nâng
cấp hoàn thành
Tập hợp chi phí
SC nâng cấp
Sơ đồ 3.2: Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
*) Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
TK TK 342
211,213
TK 212
Số tiền thuê phải
trả
TK 133
Tổ KT
lương KT
Tổ
TK
142,111,112
Tổ KT
lương
lương
Chi phí liên quan
Tổ KT
lương
TK
142,242,627,641,642
Tổ KTTrả lại TSCĐ cho bên
lươngthuê
Tổ KT
lương
Kết chuyển nguyên giá
(Bên đi thuê được quyền sở
hữu)
Tổ KT
lương
TK 211,213
Tổ KT
lương
TK 315,342
Tổ KT
lương
Nợ đến hạn trả (cả thuế) và nợ dài
hạn
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
Tổ KT
lương
23
24. Sơ đồ 3-3: Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
*) Kế toán hao mòn TSCĐ
TK 211,213
TK 214
NG, thanh lý nhượng bán TSCĐ,
TK 627, 641,642
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ
số đã hao mòn
TK 811
Giá trị còn lại
Điều chỉnh tăng số khấu hao
TK 217
NG, thanh lý nhượng bán BĐSĐT,
số đã hao mòn
TK 632
TK 632
Giá trị còn lại
TK 212
Trả lại tài sản thuê tài chính
cho bên cho thuê
Định kỳ trích khấu hao BĐSĐT
TK 623,627,641,642
Điều chỉnh giảm số khấu hao
Sơ đồ 3-4: Kế toán hao mòn TSCĐ
3.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định của đơn vị tăng do được giao vốn (Đối với DNNN), nhận góp
vốn bằng TSCĐ, do mua sắm, do công tác XDCB hoàn thành, do viện trợ hoặc biếu
tặng…
- Nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 -Nguồn vốn kinh doanh
- TSCĐ được mua sắm
+ Mua TSCĐ hữu hình thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính theo phương pháp
khấu trừ.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112 …
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
24
25. Có TK 331 - Phait rả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Mua TSCĐ hữu hình không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính theo phương
pháp trực tiếp.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112 …
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Mua TSCĐ hữu hình bằng quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp
dùng vào SXKD
Nợ TK414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn ĐTXDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
+ Mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả góp
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ mua trả 1 lần
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 242 - lãi trả góp
Có TK 331 - Tổng giá mua theo phương thức trả góp
+ TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác
* Nếu qua sử dụng
Nợ TK 211
Có TK 142
Có TK 214
b) Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát,
phát hiện thiếu khi kiểm tra, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác,
tháo dỡ một hoặc một số bộ phận …
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để giảm TSCĐ hữu hình đã nhượng bán
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
- TSCĐ hữu hình nhượng bán dùng vào SXKD
* DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112 131 …
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
25
26. Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 - Thu nhập khác (tổng giá thanh toán)
* DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 711 - Thu nhập khác (tổng giá thanh toán)
- Giảm TSCĐ do thanh lý
Nợ TK 811
Nợ TK 214
Có TK 211
Nợ TK 152, 153, 111, 112
Có TK 711
* Nếu giá trị còn lại nhỏ tiến hành phân bổ vào chi phí
Nợ TK 214 - Khấu hao luỹ kế
Nợ TK 627, 641, 642 - Nguyên giá còn lại
Có TK 211 - Nguyên giá
* Nếu giá trị còn lại lớn
Nợ TK 142, 242 - Giá trị còn lại
Nợ TK 214 - Hao mòn
Có TK 211 - Nguyên giá
c) Kế toán TSCĐ vô hình
- Mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD
+ Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua chư thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
+ Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (tổng giá trị thanh toán)
Có TK 112, 331 … (tổng giá trị thanh toán)
- TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi
+ Trao đổi 2 TSCĐ vô hình tương tự
Nợ TK 213 -TSCĐ vô hình (nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá
trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
26
27. Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi)
+ Trao đổi hai TSCĐ vo hình không tương tự
* Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá)
* Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
d) Kế toán TSCĐ thuê tài chính
- Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính
trước khi nhận tài sản thuê (chi phí đàm phán, ký hợp đồng …)
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 111, 112 …
- Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc
thuê tài sản
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn (số tiền thuê trả trước - nếu có)
Nợ Tk 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111, 112 …
e) Kế toán khấu hao TSCĐ
- Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi
phí khác.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý chung
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
- TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị còn lại)
f) Kế toán sửa chữa TSCĐ
- Sửa chữa nhỏ
Nợ TK 627 - S/c ở bộ phận sản xuất
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
27
28. Nợ TK 641 - S/c ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 - S/c ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 152, 153….
- Sửa chữa lớn
Nợ TK 241 (3 )- Chi phí s/c lớn
Có TK 111,112,331,152,153,334,338
- Sửa chữa nâng cấp
Nợ TK 241 (3)
Nợ TK133Có TK 111,152,153
Có TK 331
3.4. Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin
3.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin
3.4.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty.
Là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn CN- Than khoang
sản Việt Nam, bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin được tổ chức nhằm cung cấp các thông tin cho quản lý công ty theo mô
hình tổ chức công tác kế toán tập trung có sự phân tách công việc kế toán gắn liền
với chuyên môn của từng bộ phận hạch toán.
Hiện nay do địa bàn hoạt động của Công ty được tập trung tại một địa điểm,
phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép... được trang bị khá đầy đủ đồng thời đảm
bảo sự kiểm tra giám sát của kế toán trưởng và sự lãnh đạo kịp thời của ban giám
đốc.
Phòng kế toán thống kê của Công ty được bố trí phân bổ theo nhiệm vụ chức
năng như sau:
- Kế toán trưởng : Có chức năng tham mưu phụ trách điều hành tình hình
công việc, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán thống kê của Công ty trước
ban lãnh đạo doanh nghiệp và nhà nước.
- Phó phòng kế toán : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính
và tổng hợp giá thành, chịu trách nhiệm dưới sự điều hành của kế toán trưởng, trực
tiếp làm kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính.
- Kế toán lươngvà BHXH : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và BHXH
theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, theo dõi thực hiện thanh toán tiền
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
28
29. lương, sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm, tổng hợp tiền lương và chi phí
sản xuất.
- Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ năm bắt tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Công ty, tổng hợp vật liệu vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kế toán khoán : Theo dõi các chỉ tiêu định mức nguyên nhiên vật liệu của
doanh nghiệp quy định làm cơ sở tính chi phí cho từng tháng, quý.
- Kế toán TSCĐ và đầu tư XDCB : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ
TSCĐ của Công ty, nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao, mua
săm, đầu tư và sửa chữa lớn TSCĐ
- Kế toán công nợ khác : Theo dõi và phản ánh toàn bộ công nợ trong Công
ty, trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu:
138.8; 338; 333
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác số liệu hiện có
và tình hình biến động của vốn bằng tiền : TK 111, 112, 113
- Kế toán thanh toán với người mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng
về bán sản phẩm.
- Kế toán thanh toán với người bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, cung cấp lao vụ, dịch vụ
theo hợp đồng đã ký kết.
- Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành : Có nhiệm vụ
tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng.
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức và
chi phí.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt , mở sổ sách theo dõi
các phiếu thu, chi do kế toán lập, cuối cùng kiểm tra niêm phong két tiền cẩn thận,
thường xuyên kiểm tra đối chiếu tiền tồn quỹ thực tế và sổ sách.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
29
30. Kế toán trưởng
Phó phòng kế
toán
Kế
toán
lươn
g và
BH
XH
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
khoá
n
Kế
toán
TSC
Đ và
đầu
tư XD
CB
Kế
toán
côn
g nợ
khác
Kế
toán
vốn
bằn
g
tiền
Kế
toán
thanh
toán
với
ngườ
i mua
hàng
Kế
toán
thanh
toán
với
ngườ
i bán
hàng
Kế
toán
tập
hợp
CPS
X và
tính
giá
thành
Hình : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
3.4.1.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
-Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
- Niên độ kế toán: Từ 1/1 đến 31/12
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là một công ty có quy
Chứng từ gốc
mô sản xuất lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có dây chuyền sản xuất
hoàn chỉnh, có nhiều bộ phận kế toán. Toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện
tập trung tại phòng kế toán Công ty.
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
Bỏo cỏo tài
Thẻ kho,
sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
30
Th
ủ
quỹ
31. Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hình 3-11: Sơ đồ trình tự ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
3.4.1.3 Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty.
Hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng bao gồm
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
TK 152 : Nguyên vật liệu.
TK 153 : Công cụ dụng cụ.
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 155 : Thành phẩm.
TK 331: Phải trả người bán
TK 334 : Phải trả công nhân viên.
TK 338 : Phải trả phải nộp khác.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 711 : Thu nhập khác
TK 811 : Chi phí khác
Hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng đối với công tác hạch toán TSCĐ.
TK211: TSCĐ hữu hình.
TK214: Hao mòn TSCĐ.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
31
32. TK412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.
TK 241: Đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
TK411: Nguồn vốn kinh doanh.
3.4.1.4. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng.
Sổ cái đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để nghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán . Mỗi tài khoản kế
toán được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên Sổ cái đủ để ghi chép trong một
niên dộ kế toán. Tại Công ty, sổ cái được mở cho các tài khoản như TK
111,112,131...
Sổ cái các tài khoản TK111,112...
Sổ chi tiết như : TK 138, 141, 331, 336,3 38, 431, 627, 641, 642...
* Đối với TSCĐ, kế toán sử dụng các sổ sách sau:
- Sổ chi tiết TK211,214,241
- Sổ cái TK 211,214,241
3.4.1.5. Các chế độ kế toán khác.
Chế độ kế toán trong Công ty nói riêng và các đơn vị thuộc Tập đoàn Than
Khoáng sản Việt Nam (TKV) nói chung được xây dựng theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghệp.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ; Việt Nam đồng.
- Kỳ kế toán : Tháng.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá hàng nhập kho được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế, trị giá xuất
kho được tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
- Phương pháp tính giá thành :
Phương pháp tính giá thành trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin là : Từ sản phẩm trong kỳ đã hoàn thành nhập kho, kế toán kết chuyển
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm nhập kho.
- Phương pháp tính khấu hao :
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
32
33. Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin sử dụng phương pháp
khấu hao theo đường thẳng, theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày
12/12/2003.
3.4.3.Tình hình thực tế công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty
TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
3.4.3.1 Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, Công ty sử dụng nhiều loại TSCĐ như các
loại máy móc thiết bị, xe Ôtô, nhà cửa, đường vận chuyển, các thiết bị thông tin
truyền dẫn…TSCĐ của Công ty có giá trị rất lớn và hiện đại như các loại máy xúc,
máy gạt nhập từ Mỹ, Nhật, dàn xe tải nhập từ Liên Xô, Hàn Quốc, hợp thành một
dây truyền sản xuất, vận chuyển than hoàn chỉnh và hiện đại.
TSCĐ của Công ty đều được huy động vào hoạt động kinh doanh và được
trích khấu hao theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi vốn kinh doanh đã đầu tư.
Về giá trị: Phòng kế toán Công ty quản lý toàn bộ giá trị tài sản của Công ty.
Thông qua việc lập sổ sách theo dõi tình hình tăng giảm, tính toán trích khấu hao
thu hồi vốn đầu tư cho từng loại tài sản. Các công việc này thể hiện cụ thể trong sổ
chi tiết tài sản cố định của Công ty. Cuối kỳ, kế toán phần hành tài sản cố định lập
các báo cáo liên quan tới tài sản cố định theo qui định.
Về hiện vật: Phòng kế toán tài chính Công ty lập thẻ, sổ theo dõi ghi chép, đối
chiếu với sổ sách của đơn vị sử dụng.
Cùng với công tác kiểm kê được tiến hành định kỳ vào cuối niên độ kế toán,
giữa đơn vị quản lý và đơn vị sử dụng tài sản đã có sự gắn kết trách nhiệm quản lý,
phát huy năng lực thiết bị, hạn chế được những lãng phí do hao mòn tài sản cố định
hữu hình gây ra.
3.4.3.2 Phân loại tài sản cố định tại Công ty.
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là một đơn vị có qui mô
khá lớn với nhiều loại tài sản. Do đó, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán tài
sản cố định, Công ty đã tiến hành phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
kết hợp với đặc trưng kỹ thuật
Biểu 3.1
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
33
34. BÁO CÁO KIỂM KÊ TSCĐ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH - VINACOMIN
Tính đến ngày 31/12/2010
ĐVT: đồng
STT
A
1
2
3
4
Tên tài sản
TSCĐ hữu hình
đang dùng
Nhà cửa, vật kiến
trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải,
TB truyền dẫn
Thiết bị công tác +
dụng cụ quản lý
5
TSCĐ khác
B
TSCĐ xin thanh lý
1
Máy móc thiết bị
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
1.147.799.907.196
338.016.443.006
809.783.464.190
650.934.175.023
140.411.529.147
510.522.645.876
385.832.664.537
149.128.607.476
236.704.057.061
105.164.687.927
45.297.336.432
59.867.351.495
5.300.854.436
2.611.444.678
2.689.409.758
567.525.273
567.525.273
13.213.987.086
21.215.060.177
Nhà cửa, vật kiến
trúc
2
Nguyên giá
3
4
Phương tiện vận tải,
TB truyền dẫn
Thiết bị công tác +
dụng cụ quản lý
3.402.530.004
0
10.173.916.871
6.905.596.218
3.268.320.653
2.121.129.480
2.121.129.480
0
351.415.462
217.206.111
134.209.351
567.525.273
567.525.273
0
5
TSCĐ khác
C
TSCĐ vô hình
963.767.600
373.281.773
590.485.827
Tổng số
1.148.763.674.796
338.389.724.779
810.373.950.017
Cách phân loại này giúp cho Công ty quản lý chặt chẽ tài sản cố định một cách
cụ thể, chi tiết, đồng thời theo dõi được tình hình sử dụng tài sản cố định như thời
gian hữu ích của tài sản ... từ đó có có biện pháp trích khấu hao phù hợp.
3.4.3.3 Qui trình hạch toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
34
35. Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin hạch toán tài sản cố định
theo quy hình 3.8 :
Chứng từ ban đầu về TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa
chữa lớn hoàn thành
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Hoá đơn GTGT
Bảng kê
số 5
Nhật ký chứng từ
số 1,2,5,7,9,10
Sổ cái
TK 211, 213, 214,241
Thẻ, sổ kế toán
chi tết TSCĐ
Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ
Báo cáo gồm:
- Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ.
- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
- Báo cáo trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao.
- Báo cáo kiểm kê TSCĐ
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Hình 3.8. Quy trình kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin
3.4.3.4 Đánh giá tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin
* Đánh giá tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin:
Tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin, việc đánh giá tài sản
cố định được tuân thủ theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán hiện hành (Quyết
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
35
36. -
-
định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính) và được đánh giá,
ghi sổ theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định.
+ Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá :
- Đối với những tài sản mua sắm mới thì nguyên giá là giá trị ghi trên hoá đơn
và các chi phí khác ( như chi phí lắp đặt, chạy thử, vận chuyển).
- Đối với những tài sản cố định do xây dựng cơ bản bàn giao, hoàn thành thì
nguyên giá được tính bằng giá quyết toán công trình được duyệt trong báo cáo.
- Đối với những tài sản cố định mua cũ Công ty theo dõi phần giá trị còn lại của
tài sản cố định nên nguyên giá là giá mua trên hoá đơn và các chi phí khác (nếu có).
+ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại :
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng dần tạo ra giá
trị hao mòn, do đó Công ty phải đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
3.4.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin tháng 06 năm 2010
3.4.4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ.
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải theo dõi chặt chẽ cả kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết. Thông qua kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cung cấp được những
chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu, số lượng, tình trạng và chất lượng của TSCĐ.
Tại Công ty mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến TSCĐ đều được
lập chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán và theo dõi.
Những chứng từ mà Công ty sử dụng.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Các hợp đồng, hoá đơn mua - bán,chứng từ có liên quan...
+ Các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu qua đầu tư).
Các sổ kế toán gồm:
+ Thẻ TSCĐ.
+ Bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ.
Tại Công ty để theo dõi TSCĐ, kế toán tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi một
TSCĐ đều được mở riêng một thẻ TSCĐ, căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
36
37. Trích nghiệp vụ ngày 29/06/2010 công ty lắp đặt hoàn thiện 01 máy nghiền đá
xít với giá mua là 450.000.000 đồng, thuế GTGT là 10%, Công ty thanh toán bằng
tiền tiền gửi ngân hàng, tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
Sau khi TSCĐ được lắp đặt và bàn giao kế toán lập thẻ TSCĐ và được ghi vào
sổ TSCĐ toàn công ty.
Biểu 3.2
Đơn vị : Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Điạ chỉ : Cẩm Phả Quảng Ninh
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: 251
Ngày 29 tháng 06 năm 2010
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 153/BB-KH ngày 11 tháng 06 năm 2010.
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy nghiền đá xít.
Nước sản xuất: Việt Nam .
Năm sản xuất: 2010
Bộ phận quản lý sử dụng : Phân xưởng sàng tuyển
Năm sử dụng: 2010
Đ ình chỉ sử dụ ng ngày:
đ ình chỉ :
nă m
tháng
Nguyên nhân TSCĐ
Lí do
Gía trị hao mòn
SH
CT
Ngày
tháng
năm
Diễn giải
A
B
C
1
153
11/06/201
0
Tăng do đầu tư
450.000.00
0
Nguyên giá Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng
dồn
Ghi
chú
3
4
5
2
Dụng cụ, phụ tùng kèm theo
STT Tên quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT
1 Hộp phụ tùng
Cái
2 Búa đập dự bị
Cái
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
Số lượng
01
10
Giá trị
37
38. Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 3.3
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV
THAN QUANG HANH VINACOMIN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (theo TK đ/ứng)
Tài khoản: 211 - Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản đối ứng: Tất cả.
Tháng 6 năm 2010
Số dư đầu kỳ:
Số
Ngày
CT
ctừ
2141
30/6/201
02
0
30/6/201
02
0
30/6/201
02
0
2411
30/6/201
0
30/6/201
0
30/6/201
0
30/6/201
0
30/6/201
0
30/6/201
0
30/6/201
0
Diễn giải
TK
chọn
Nợ:
Có
TK
Đ/ứ
985.489.220.766
PS nợ
PS có
4.996.169.366
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (Xe ô tô Dawoo 14L692113
58)
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (Xe ôtô uóat
2113
14L26-00)
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (10 xe ôtô KPAZ
2113
6510)
2141
404.940.000
2141
50.640.000
2141
4.540.589.366
1.532.740.909
Cột bơm xăng - DATB 2009
2111
2411
318.000.000
Máy vi tính - DATB 2009
2111
2411
62.954.545
Máy bơm bùn - DATB 2009
2111
2411
220.000.000
Máy bơm nước khí nén - DATB 2009
2111
2411
400.000.000
Máy photo rich - DATB 2009
2111
2411
65.586.364
Máy nghiền đá xít - DATB 2009
2111
2411
450.000.000
Máy hàn EMC 500 - DATB 2009
2111
2411
16.200.000
2412
1/6/2010 Cáp điện PN - Lắp đặt tời trục JK2,5
Chi phí xây dựng hệ thống cấp nớc sinh hoạt
123 1/6/2010
mỏ than ngã hai
1/6/2010 Chi phí thuê cầu - DA DCCS
1/6/2010 Chi phí đào tạo vận hành cụm sàng - DA DCCS
1/6/2010 Chi phí đền bù - DA DCCS
Chi phí báo cáo đánh giá tác động MT-DA
1/6/2010
DCCS
2112
2111
2111
2111
2111
2111
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
2412
2412
2412
2412
2412
2412
22.562.404.58
1
259.490.000
192.088.720
84.850.000
364.031.471
352.744.700
176.972.727
38
39. 30/6/201
0
30/6/201
0
30/6/201
0
30/6/201
0
1/6/2010
Hệ thống theo dõi người ra lò
2111
Hệ thống theo dõi người ra lò
2111
Giếng phụ trục tải
2111
Giếng chính băng tải
2111
Chi phí sửa chữa máy bơm KK32
2111
2412
2412
2412
2412
2413
Tổng cộng
Phát sinh luỹ kế:
Nợ:
Có
Nợ:
Có
Số dư cuối kỳ:
411.624.014
15.475.270.30
7
1.346.358.564
3.118.623.853
780.350.225
24.095.145.49
4.996.169.366
0
24.095.145.490
4.996.169.366
1.004.588.196.890
Biểu 3.4
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV
THAN QUANG HANH VINACOMIN
BẢNG KÊ CHI TIẾT TĂNG, GIẢM TSCĐ
ĐVT: Đồng
TT
Tên tài sản
1 Chi phí sửa chữa máy bơm KK32
2 Cáp điện PN - Lắp đặt tời trục JK2,5
Chi phí xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt
3
mỏ than ngã hai
4 Chi phí thuê cầu - DA DCCS
Chi phí đào tạo vận hành cụm sàng - DA
5
DCCS
6 Chi phí đền bù - DA DCCS
Chi phí báo cáo đánh giá tác động MT-DA
7
DCCS
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (Xe ô tô Dawoo
8
14L69-58)
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (Xe ôtô uóat
9
14L26-00)
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (10 xe ôtô KPAZ
10
6510)
11 Cột bơm xăng - DATB 2009
Thời gian
Ngày đưa Ngày
vào sử
ngừng
dụng
sử dụng
1/6/2010
780.350.225
1/6/2010
259.490.000
1/6/2010
192.088.720
1/6/2010
84.850.000
1/6/2010
364.031.471
1/6/2010
352.744.700
1/6/2010
176.972.727
30/6/201
0
18/12/198 30/6/201
9
0
30/6/201
27/2/2003
0
30/6/2010
Nguyên giá
Tăng
29/5/2000
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
Giảm
404.940.000
50.640.000
4.540.589.36
6
318.000.000
39
40. 12 Máy vi tính - DATB 2009
30/6/2010
62.954.545
13 Máy bơm bùn - DATB 2009
30/6/2010
220.000.000
14 Máy bơm nước khí nén - DATB 2009
30/6/2010
400.000.000
15 Máy photo rich - DATB 2009
30/6/2010
65.586.364
16 Máy nghiền đá xít - DATB 2009
30/6/2010
450.000.000
17 Máy hàn EMC 500 - DATB 2009
30/6/2010
16.200.000
18 Hệ thống theo dõi người ra lò
30/6/2010
19 Hệ thống theo dõi người ra lò
30/6/2010
20 Giếng phụ trục tải
30/6/2010
21 Giếng chính băng tải
30/6/2010
Cộng
411.624.014
15.475.270.3
07
1.346.358.56
4
3.118.623.85
3
24.095.145.4 4.996.169.36
90
6
3.4.2. Kế toán tổng hợp tình hình biến động TSCĐ
3.4.2.1. Kế toán tăng TSCĐ.
Trong trường hợp này, Bộ phận có nhu cầu mua làm tờ trình đề nghị mua sắm
cho đơn vị mình, nói rõ mục đích sử dụng, phương pháp sản xuất kinh doanh khai
thác tài sản đó. Theo nhu cầu thực tế, Phòng Đầu tư sẽ lập kế hoạch đầu tư cho cả
năm. Căn cứ vào kế hoạch Phòng đầu tư lập Tờ trình gửi giám đốc duyệt hồ sơ trò
hàng gói thầu. Căn cứ vào tờ trình Giám đốc gia Quyết định phê duyệt hồ sơ chào
hàng. Sau khi tìm được đối tác cung cấp các bên sẽ lập hợp đồng kinh tế mua bán
TSCĐ.
Trích nghiệp vụ Công ty mua mới 01 máy nghiền đá xít với giá mua là
450.000.000 đồng, thuế GTGT là 10%, Công ty thanh toán bằng tiền tiền gửi ngân
hàng, tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
Biểu 3.5
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH
PHÒNG ĐẦU TƯ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm phả ngày 17 tháng 05 năm 2010
TỜ TRÌNH
V/v phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng gói thầu: Cung cấp máy nghiền đá xít
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
40
41. Thuộc dự án đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất năm 2009 công ty than Quang Hanh.
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
Căn cứ quyết định số 154/QĐ-ĐT ngày 09/01/2009 của giám đốc công ty
than Quang Hanh V/v đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất năm 2009 công ty than
Quang Hanh
Các phòng ban chức năng công ty lập hồ sơ yêu cầu chào hàng gói thầu:
Cung cấp máy nghiền đá xít trình giám đốc công ty phê duyệt làm cơ sở triển khai
thực hiện các bước tiếp theo.
Phòng đầu tư công ty đã tổ chức thẩm định hồ sơ yêu cầu trào hàng, kết quả cho
thấy hồ sơ yêu cầu chào hàng đã được lập tuân thủ các quy định hiện hành của chính
phủ, Tập đoàn CN than - KS Việt Nam về công tác đấu thầu và phù hợp với dự án.
Để có đủ thủ tục tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình thực hiện gói
thầu: Cung cấp máy nghiền đá xít, phòng đầu tư đề nghị giám đốc công ty phê
duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng gói thầu với nội dung sau:
1- Nội dung Hồ sơ yêu cầu chào hàng: Như nội dung hồ sơ yêu cầu chào
hàng gói thầu Cung cấp máy nghiền đã xít, thuộc dự án đầu tư thiết bị phục vụ sản
xuất năm 2009 Công ty than Quang Hanh.
2- Thời gian và trình tự thực hiện các bước chào hàng:
- Thời gian thông báo và phát hành hồ sơ yêu cầu chào hàng: Chậm nhất sau
5 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Thời điểm hết hạn nộp báo giá: Không ít hơn 05 ngày kể từ ngày phát hành
Hồ sơ yêu cầu chào hàng.
- Địa điểm tiếp nhận báo giá: phòng Đầu tư – Công ty TNHH MTV than
Quang Hanh, Số 302 Đường Trần Phú Thị xã Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh.
Kính đề nghị ông Giám đốc công ty quan tâm xét duyệt.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
P.CKVT
P.ĐẦU TƯ
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Sau khi tìm được đối tác cung cấp với giá cả, chất lượng hợp lý Giám đốc
công ty sẽ gia quyết định phê duyệt mua TSCĐ.
Biểu 3.6
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
41
42. NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG
HANH VINACOMIN
Số 49/QĐ/KTTK
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm phả ngày 11 tháng 06 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH MTV
THAN QUANG HANH VINACOMIN
“V/v Phê duyệt mua TSCĐ”
GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMIN
Căn cứ quyết định số 359 NL/TCCB-LĐ ngày 19/6/1993 của bộ trưởng bộ
năng lượng v/v thành lập lại doanh nghiệp nhà nước công ty địa chất và khai thác
khoáng sản.
Căn cứ quyết định số 617/QĐ-HĐQT ngày 24/4/2003 của HĐQT tổng
công ty than Việt Nam v/v đổi tên công ty Địa chất và KTKS thành công ty
than Bái Tử Long .
Căn cứ quyết định 2021/QĐ-HĐQT ngày 8/11/2004 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty than Việt Nam v/v đổi tên công ty than Bái Tử Long thành công ty
than Quang Hanh.
Căn cứ quyết định 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
Căn cứ kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay duyệt tạm tăng giá trị tài sản: Máy nghiền đá xít
Với tổng số tiền: 450.000.000 đồng
(Bốn trăm năm mươi triệu đồng chẵn)
Từ nguồn vốn: Vay
Dự án: Đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất năm 2010
Điều 2. Giao cho các phòng ban, phân xưở ng liên
quan có trách nhiệ m quả n lý và sử dụ ng hiệ u quả tài
sả n trên/.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Đã ký
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
42
43. Căn cứ vào quyết định duyệt mua của giám đốc công ty. Các phòng ban liên
quan lập hồ sơ chào hàng, đấu thầu dự án. Sau khi thống nhất được với đơn vị cung
cấp, các bên tham gia lập hợp đồng kinh tế mua bán tài sản cố định.
Biểu 3.7
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----***-----Cẩm Phả, ngày 06 tháng 06 năm 2010
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 243/HĐ-KHZ
V/v Mua máy nghiền đá xít (thiết bị thuộc dự án đầu tư thiết bị phục vụ sản
xuất năm 2009 công ty Công ty TNHH MTV than Quang Hanh TKV)
Căn cứ Luật dân sự và luật Thương mại đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2005.
- Căn cứ khả năng và nhu cầu của Hai bên
Hôm nay, ngày 06 tháng 06 năm 2010 tại Công ty Công ty TNHH MTV than
Quang Hanh Vinacomin , chúng tôi gồm
Chúng tôi gồm có:
Bên mua (A): Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Địa chỉ: Số 320 đường Trần Phú – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Điện thoại: 033.3862.282 – Fax 033.3862.739
Có tài khoản: 4411000000068 Tại Ngân hàng ĐT&PT Cẩm Phả - Quảng Ninh
Mã số thuế: 5700101588
Do ông: Bùi Đình Thanh
Bên bán (B):
Chức vụ: Giám đốc Đại diện ký kết hợp đồng
Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá
Địa chỉ: Đường 10 – Mỹ Sơn – Ngũ Lão – Thuỷ Nguyên - TP Hải Phòng
Số điện thoại: 031.2248.257
FAX: 031.3875.621
Tài khoản: 21101000051
Tại Ngân hàng NN&PTNT Thuỷ Nguyên
Hải Phòng
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
43
44. Mã số thuế: 0200581866
Do ông: Trần Văn Xá
Chức vụ: Giám đốc Đại diện ký kết hợp đồng
Điều I: Nội dung công việc giao dịch
Bên B đồng ý bán cho bên A và bên A đồng ý mua của bên B: Máy nghiền đá xít
với giá cả, số lượng như sau:
TT Tên hàng/mã hiệu/quy cách
1 Máy nghiền đã xít
Xuắt
ĐVT
xứ
VN
Đơn giá
(Đồng)
Số lượng
Cái
1
2 Thuế GTGT
Cộng
Thành tiền
(Đồng)
450.000.00 450.000.000
0
45.000.000
495.000.000
Tổng giá trị ký hợp đồng: 495.000.000 đồng
(Bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn)
Điều II: Địa điểm và phương thức giao nhận
a. Địa điểm giao nhận
Sản phẩm máy móc được lắp đặt, giao tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh –
Vinacomin – Xã Dương Huy Thị xã Cẩm Phả Quảng Ninh. Đã bao gồm các chi phí sản
xuất, vận chuyển thiết bị , chi phí hướng dẫn vận hành, bảo hành thiết bị, thuế GTGT
b. Phương thức giao nhận
Sau khi lắp đặt song, bên B chạy thử và lập biên bản nhiệm thu và đưa vào sử
dụng.
Điều III: Trách nhiệm của mỗi bên
Bên A:
- Thông báo trước cho bên B: Thời gian giao hàng
- Chuẩn bị hiện trường lắp đặt cho bên A thực hiện.
- Thanh toán các chi phí vận chuyển, lắp đặt phát sinh.
Bên B:
- Vận chuyển và lắp đặt tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
44
45. - Chuyển giao công nghệ, cử cán bộ hướng dẫn công nhân do bên B cử đi vận
hành.
- Bảo hành sản phẩm trong 12 tháng.
Điều IV: Thời hạn thanh toán
Thanh toán bằng chuyển khoản 100% trong vòng 20 ngày sau khi sản phẩm
lắp đặt được nhiệm thu hoàn thành.
Điều V: Cam kết chung
Hai bên thực hiện đầy đủ các khoản ghi trong hợp đồng đã ký. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cùng nhau bàn bạc giải quyết bằng văn bản
mới thực hiện. Sau đó 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hiệu lực hai bên không có
vướng mắc gì, coi như hợp đồng được thanh lý.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 1/12/2010 và được lập thành
06 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 03 bản.
Cẩm Phả, ngày 06 tháng 06 năm 2010
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký tên, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng dấu)
Sau khi hợp đồng kinh tế có hiệu lực, vào ngày 09 tháng 06 năm 2010 công ty
Cổ phần cơ khí Đức xá giao hàng, hai bên tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ
như sau:
Biểu 3.8
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANH - VINACOMIN
Số: 153/BB-KHZ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----***-----Cẩm Phả, ngày 09 tháng 06 năm 2010
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 243/HĐ - KHZ ngày 06 tháng 06 năm 2010 của
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin TKV và công ty Cổ phần cơ khí
Đức Xá về việc mua tài sản cố định.
Hôm nay ngày 09 tháng 06 năm 2010. Chúng tôi gồm:
1. Đồng chí: Nguyễn Thành Dũng
Chức vụ: CB phòng đầu tư
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
45
46. 2. Đồng chí: Vương Quốc Hoà
Chức vụ: Phó Phòng CKVT
3. Đồng chí: Nguyễn Công Hương
Chức vụ: CB phòng KTTK
4. Đồng chí: Lương Minh Đức
Chức vụ: Phó phòng KHZ
5. Đồng chí: Trần Văn Hải
Chức vụ: CB Phòng VT
6. Đồng chí: Đồng Văn Tụ
Chức vụ: PQĐ PX Sàng tuyển.
7. Đồng chí: Trần Văn Hiếu
Chức vụ: CB Giao hàng
Sau khi kiểm tra xem xét thực tế số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư thiết
bị và các tài liệu kỹ thuật, các văn bản liên quan đế lô hàng.
Hội đồng tiến hành nghiệm thu số lượng và chất lượng vật tư hàng hoá nhập
kho với các nội dung sau:
TT Tên hàng/mã hiệu/quy cách ĐVT
1
-
Máy nghiền đã xít
Chiếc
Kiểu máy nghiền búa
Năng xuất 120 tấn/giờ
Cỡ hạt tối đa đầu ra 15mm
Cỡ hạt tối đa đầu vào 100mm
Công xuất động cơ 110 Kw
Cấp điện áp 380v
Đại diện bên giao
SL theo
HĐ
Số lượng
thực
nhập
Nước sản
xuất
Tình trạng
thiết bị
01
01
Việt Nam
Mới 100%
Đại diện bên nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 3.9
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV
THAN QUANG HANH VINACOMIN
Số: 154/TL-KHZ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cẩm Phả, ngày 09 tháng 06 năm 2010
THANH LÝ HỢP ĐỒNG
- Căn cứ vào nội dung và kết quả thực hiện hợp đồng kinh tế số 243/ HĐ-KHZ
ký ngày 06 tháng 06 năm 2010 giữa Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá và Công ty
TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
46
47. - Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định số 153/BB-KHZ ký ngày 09 tháng
06 năm 2010 giữa Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá và Công ty TNHH MTV than
Quang Hanh - Vinacomin.
Hôm nay, ngày 09 tháng 06 năm 2010, chúng tôi gồm:
Bên mua (A): Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Địa chỉ: Số 320 đường Trần Phú – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Do ông: Bùi Đình Thanh
Bên bán (B):
Chức vụ: Giám đốc Đại diện ký kết hợp đồng
Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá
Địa chỉ: Đường 10 – Mỹ Sơn – Ngũ Lão – Thuỷ Nguyên - TP Hải Phòng
Do ông: Trần Văn Xá
Chức vụ: Giám đốc Đại diện ký kết hợp đồng
Hai bên cùng nhau thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế số 243/HĐ-KH ký ngày
06/06/2010 giữa Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá và Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin .
- Tổng giá trị hợp đồng (Đã bao gồm thuế VAT) là: 495.000.000
- Tổng giá trị thanh quyết toán hợp đồng (Đã bao gồm thuế VAT) là: 495.000.000
Bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn.
Hợp đồng số 243/HĐ- KHZ ký ngày 06/06/2010 nêu trên thanh lý và chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày 09 tháng 06 năm 2010.
Biên bản được lập thành 06 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 3 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng dấu)
(Ký tên, đóng dấu)
Đồng thời Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá viết hoá đơn giao cho phòng kế toán để
làm thủ tục thanh toán.
Biểu 3.10
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01GTKT - 3LL
Ký hiệu: BC/2009B
0071882
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 06 năm 2010
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại:
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐỨC
XÁ
NGŨ LÃO – THUỶ NGUYÊN – HP
MST: 0200581866
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
47
48. Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thành Dũng
Đơn vị: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Địa chỉ: Số 320 đường Trần Phú – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: C/K
MST: 5 7 0 0 1 0 1 5 8 8
T
Số
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Đơn giá
Thành tiền
T
lượng
A
B
C
1
2
3=1x2
1 Máy nghiền đá xít
Chiếc
1
450.000.000
450.000.000
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
450.000.000
45.000.000
495.000.000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Mua TSCĐ chưa thanh toán.
Nợ TK 2411:
450.000.000
Nợ TK 133:
45.000.000
Có TK 331:
495.000.000
Kết chuyển tạm tăng TSCĐ.
Nợ TK 211:
Có TK 2411:
450.000.000
450.000.000
Từ định khoản trên, kế toán phản ánh vào Sổ NKCT số 9, Sổ chi tiết tài
khoản 2411, sổ cái TK 241, TK 211.
Biểu 3.11
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
48
49. Mẫu số: S02-VT
Đơn vị: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin
Địa chỉ :
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
Sô 302 đường Trần phú CP QN
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 09 tháng 6 năm 2010
Liên 2
Số : 3
Nợ TK
Có TK
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Thành Dũng
Đơn vị bán: Công ty CP cơ khí Đức xá
Theo hoá đơn: Số 0071882 gnày 09 tháng 06 năm 2010
Nhập tại kho : Kho tài sản Ngã Hai
ĐVT: Đồng
Số lượng
Tên, Quy cách
ĐVT Yêu Thực
Đơn giá
Thành tiền
S.P H.H
cầu xuất
Máy nghìên đá xít
Chiếc 1
1
450.000.000 450.000.000
TT
1
Cộng
1
1
450.000.000 450.000.000
Tổng số tiền. Bốn trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
NGƯỜI VIẾT
PHIẾU
NGƯỜI GIAO
HÀNG
THỦ KHO
( ký tên)
( ký tên)
PHỤ TRÁCH
CUNG TIÊU
( ký tên)
GIÁM ĐỐC
( ký tên)
Biểu 3.12
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANH - VINACOMIN
BẢNG KÊ SỐ 5
Tài khoản 211,213
Tháng 6 năm 2010
Mã
211
1
Diễn giải
Nhà cửa vật kiến trúc
Chi phí sửa chữa máy bơm KK32
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
Ghi nợ tài khoản chọn, ghi có
các tài khoản
241
Số tiền
22.302.914.58
22.302.914.581
1
780.350.225
780.350.225
49