SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 25
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu tiến trình QTCL? Vì sao nói, trong 1 khoảng thời gian
dài của tương lai, các DN cần phải lựa chọn 1 chiến lược hợp lý nhất?
(giải thích ngắn gọn)
“Quản trị chiến lược được định nghĩa là một tập hợp các quyết định và hành
động được thể hiện thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các
chiến lược, được thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ chức.”
Tiến trình QTCL gồm có 3 giai đoạn: Hoạch định chiến lược, Thực thi chiến lược,
Kiểm tra và đánh giá chiến lược.
1. Hoạch định chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh nhằm
phát hiện những điểm mạnh – yếu bên trong, cơ hội – rủi ro từ bên ngoài, để lựa
chọn một Chiến lược tối ưu thay thế. Giai đoạn hoạch định là giai đoạn quan trọng
có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ tiến trình Quản trị Chiến lược. Nó đòi hỏi các
nhà Chiến lược kết hợp giữa trực giác phán đoán với phân tích hệ thống số liệu
trong việc đưa ra và lựa chọn các phương án Chiến lược thay thế.
2. Thực thi chiến lược là giai đoạn hành động của Quản trị Chiến lược. Để triển khai
thực hiện Chiến lược đã được lựa chọn vào thực tiễn kinh doanh, cần có kế hoạch
hành động cụ thể về tổ chức, nhân sự và kinh phí thích hợp … để có thể huy động
và sử dụng tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài của tổ chức, tạo thành sức
mạnh tổng hợp và đồng bộ hướng đến mục tiêu chung thống nhất. Đây là giai đoạn
khó khăn nhất và phức tạp nhất, nó đòi hỏi tính kỷ luật,sự tận tụy và đức hy sinh
của mỗi cá nhân trong tổ chức. Thách thức của việc thực thi là khả năng kích thích
và thúc đẩy các nhân viên làm việc với lòng tự hào và nhiệt tình hướng tới các mục
tiêu chung then chốt.
3. Kiểm tra và đánh giá chiến lược là giai đoạn cuối cùng của Quản trị Chiến lược. Tất
cả các Chiến lược thực hiện đạt kết quả cao thấp đều tùy thuộc vào sự thay đổi của
các yếu tố môi trường. Đánh giá Chiến lược là cần thiết, bắt buộc vì sự thành công
hiện tại không thể đảm bảo sự thành công ở tương lai. Sự thành công luôn tạo ra
các vấn đề mới khác, vì vậy phải có xem xét và điều chỉnh liên tục, kịp thời.
Trong 1 khoảng thời gian dài của tương lai, các DN cần phải lựa chọn 1 chiến lược
hợp lý nhất vì môi trường kinh doanh sẽ có nhiều biến động và DN luôn bị hạn chế bởi
các vấn đề về nguồn lực.
Câu 2: Vẽ sơ đồ quy trình quản trị chiến lược và phân tích từng công việc.
Tự xử…ko dc thi cắn lữ tự tử
Câu 3: Phân tích môi trường kinh doanh:
Vĩ mô:
Tự nhiên: biến động toàn cầu ảnh hưởng đến nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào, thu
nhập của KH.
Văn hóa XH: trong bối cảnh hội nhập hiện nay làm biến đổi sâu sắc trong cơ cấu văn
hóa của người VN, làm thay đổi nhu cầu và nhận thức của người tiêu dùng, mặc
dù rằng trình độ văn hóa của dân cư vẫn gia tăng.
Luật pháp, chính trị: môi trường luật pháp, chính trị của VN rất ổn định nhưng các
sắc luật thường xuyên thay đổi, điều chỉnh bổ sung làm cho các DN không ứng
phó kịp thời.
Kinh tế: VN chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, đồng thời chịu sự chi
phối của nền kinh tế thế giới, dẫn đến có sự thay đổi về các biến số kinh tế vĩ mô
như giá cả, lạm phát, việc làm, thất nghiệp, tổng cầu, xuất khẩu, tỷ giá hối đoái,
lãi suất thị trường... mà đặc biệt là sự thay đổi trong cơ cấu đầu tư tư nhân.
Công nghệ: sự phát triển như vũ bão của làn sóng cách mạng KH-CN cùng với sự
bùng nổ của CN thông tin. Tuy nhiên trình độ tiếp ứng của các DNVN còn hạn
chế: khả năng về sd máy móc thiết bị để tạo ra sp, thế chủ động của các DN
trong việc tham gia vào sàn giao dịch điện tử, thương mại điện tử…
Toàn cầu: bao gồm những yếu tố tác động về kinh tế, chính trị…từ bên ngoài.
Vi mô:
Ngành: 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter
 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định
đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp.
Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh
tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta
nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và
chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).
- Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là
nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh
hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
VD: Hiện nay trên thị trường chỉ có 2 nhà cung cấp chip ( Bộ vi xử lý -CPU) cho máy tính là
AMD và Intel. Tất cả các máy tính bán ra trên thế giới đều sử dụng bộ vi xử lý của hai
hãng này chính vì quyền lực đàm phán của Intel và AMD với các doanh nghiệp sản xuất
máy tính là rất lớn.
Một trường hợp nữa ngay trong ngành công nghệ thông tin là các sản phẩm của hệ điều
hành Window như Word, Excel. Các nhà sản xuất máy tính không có sự lựa chọn vì chưa
có hệ điều hành, các sản phẩm soạn thảo văn bản nào đáp ứng được nhu cầu tương đương
với các sản phẩm của Mircosoft.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô ,
sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp
các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công…. ) sẽ có rất ít quyền lực đàm
phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.
 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
- Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
- Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ
+Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh
tranh từ khách hàng đối với ngành
+ Quy mô
+Tầm quan trọng
+Chi phí chuyển đổi khách hàng
+Thông tin khách hàng
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể
trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
VD: Wal- Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống phân phối của
Wal mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm, hàng điện tử , các hàng
hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Wal Mart có đủ quyển lực để đàm phán với các doanh
nghiệp khác về giá cả, chất lượng sản phẩm cũng như các chính sách marketing khi đưa
hàng vào trong hệ thống của mình.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, việc đưa các sản phẩm vào hệ thống
phân phối của các siêu thị luôn gặp phải khó khăn và trở ngại vì các áp lực về giá và
chất lượng. Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam như dệt may, da giầy rất khó xâm nhập
vào các thị trường lớn như Mỹ ,EU nếu không qua hệ thống phân phối. Chính vì vậy
chúng ta đã được lắng nghe những câu chuyện về việc một đôi giầy sản xuất ở Việt Nam
bán cho nhà phân phối với giá thấp còn người dân Việt Nam khi mua hàng ở nước ngoài
thì phải chịu những cái giá cắt cổ so với sản phẩm cùng chủng loại ở trong nước.
 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực
của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau
- Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ
suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
- Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập
vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn .
1. Kỹ thuật
2. Vốn
3. Các yếu tố thương mại : Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách
hàng …
4. Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp ,
phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ ….
VD: Không ai có thể lường được việc Apple sẽ cho ra đời máy nghe nhạc Ipod đánh bại
người hùng về công nghệ mutilmedia như Sony. Rõ ràng sức hấp dẫn của cầu các thiết bị
nghe nhạc đã đưa Ipod trở thành sản phẩm công nghệ được ưa chuộng nhất. Chính Sony
đã tự làm các rào cản về công nghệ, thương hiệu của mình giảm sút bằng việc quá chú
trọng vào phát triển theo chiều rộng nhiều ngành để người tí hon Apple thâm nhập và
kiểm soát toàn bộ thị trường, biến lợi thế cạnh tranh của Sony trở thành gánh nặng cho
chính họ.
Tương tự như ví dụ trên chúng ta so sánh trong ngành công nghiệp nặng như sản xuất
máy bay. Rào cản gia nhập ngành quá lớn cả về vốn, công nghệ, nguyên vật liệu đầu vào
nên hiện tại chỉ có 2 hãng hàng không lớn cạnh tranh với nhau là Airbus và Boeing. Nếu
không có sự đột biến về công nghệ để chế tạo ra sản phẩm mới hoặc là tối ưu hơn máy
bay ( Loại máy nào đó có thể đi từ nơi này sang nơi khác như truyện cổ tích) hoặc là tính
năng tương tương nhưng giá và công nghệ rẻ hơn thì chắc chắn rào cản gia nhập ngành
chế tạo máy bay vẫn là đích quá xa cho các doanh nghiệp khác.
 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Ta có thể lấy luôn ví dụ sau đó mới đưa ra các nhận định về áp lực cạnh tranh chủ yếu của
sản phẩm thay thế :
Phần lớn thành viên trong Saga là các quý ông. Mà các quý ông thì có sở thích uống bia,
rượu khi đã uống vào rồi thì là say, say thì các phu nhân sẽ không thích. Các bác thường
đổ lỗi cho bạn bè, đồng nghiệp, đối tác…để biện cớ cho việc mình tiêu thụ lượng lớn bia để
bổ sung doanh thu cho các hàng bia hơi. Vậy bia thỏa mãn nhu cầu gì?
+ Gặp gỡ đối tác
+ Tụ họp bạn bè
+ Bàn công việc với đồng nghiệp
…. còn vô vàn lý do khác nhưng ta xét trên phương diện công việc nên chỉ dùng một vài
yếu tố để nhận định.
Vậy sản phẩm thay thế của bia, rượu là một hàng hóa ( hoặc dịch vụ có thể thỏa mãn các nhu
cầu ở trên). Tại đây tôi xin liệt kê một số hàng hóa có thể thay thế được bia rượu : Uống cafe,
uống trà, chơi thể thao .Các dịch vụ này có thể thỏa mãn các nhu cầu trên và thêm vào một
lợi ích là được chị em saganor hoan nghênh.
Qua ví dụ trên chúng ta thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp
ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất
lượng , các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng
tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế : Ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát
triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. Điện thoại di
động chính là sản phẩm thay thế cho điện thoại cố định và sắp tới là VOIP sẽ thay thế cho cả
hai sản phẩm cũ.
Chi phí chuyển đổi: Chúng ta biết các phần mềm mã nguồn mở như Linux hay như ở Việt
Nam là Viet Key Linux giá thành rất rẻ thậm chí là miễn phí nhưng rất ít người sử dụng vì chi
phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng dụng trong nó sang một hệ điều hành
khác là rất cao và có thể ảnh hưởng đến hoạt động, các công việc trên máy tính.
 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau
tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các
yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh…
+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
• Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng
không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại
• Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò
chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản
rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó
khăn :
• Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
• Ràng buộc với người lao động
• Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
• Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
VD: Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà
cung cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông là Vina Phone , Mobifone và Viettel.. Nhu cầu sử dụng dịch vụ của Việt Nam
tăng khoảng 5-10%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các nhà cung cấp cũng tăng với con
số tương đương. Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui …. là cao, áp
lực từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia
nhập vào thị trường . Một điều đáng mừng hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm
theo dịch vu viễn thông như : Các tổng đài giải trí, cá cược, các dịch vụ khác mà điển
hình gần đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. Với xu hướng này sức cạnh
tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng
được tôn trọng hơn.
 Áp lực từ các bên liên quan mật thiết
Đây là áp lực không được đề cập trực tiếp ngay trong ma trận nhưng trong quyển sách
” Strategic Management & Business Policy” của Thomas L. Wheelen và J. David
Hunger có ghi chú về áp lực từ các bên liên quan mật thiết.
+ Chính phủ
+ Cộng đồng
+ Các hiệp hội
+ Các chủ nợ, nhà tài trợ
+ Cổ đông
+ Complementor ( Tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung cho một hoặc nhiều
ngành khác: Microsoft viết phần mềm để cho các công ty bán được máy tính, các
doanh nghiệp khác có thể soạn thảo văn bản để bán được hàng …)
Sau khi phân tích xong mô hình 5 áp lực, chúng ta có thể sử dụng nhóm chiến lược để
mô tả các doanh nghiệp trong ngành trên một đồ thị.Trong điều kiện hạn hẹp tôi sẽ đưa
ra một số kiến thức cơ bản để xác định nhóm chiến lược.
+ Phương pháp xác định nhóm chiến lược: Xây dựng sơ đồ
+ Mục đích xây dựng : Phân biệt các doanh nghiệp với nhau và định vị các doanh
nghiệp trên cùng một sơ đồ, từ đó giúp các doanh nghiệp có thể xác định vị trí của
mình trên thị trường
+ Các tiêu chí sử dụng để xây dựng sơ đồ: Giá, chất lượng, công nghệ, thương hiệu, thị
phần … và có thể xây dựng thành nhiều sơ đồ, nhiều cấp tiêu chí.
Câu 4: các cấp độ chiến lược và các chiến lược áp dụng:
3 cấp chiến lược:
 Chiến lược cấp công ty: định hướng & phạm vi tổng thể của doanh
nghiệp.
 Chiến lược cấp kinh doanh: phương thức cạnh tranh trên thị trường
(ngành kinh doanh).
 Chiến lược cấp chức năng: mục tiêu & hành động tại lĩnh vực chức
năng.
Các chiến lược cấp công ty
Nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung
Chiến lược tăng trưởng tập trung cho phép doanh nghiệp tập hợp mọi nguồn lực
của doanh nghiệp vào các hoạt động sơ trường và truyền thống của mình để tập trung
khai thác các điểm mạnh, phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chuyên môn
Chiến lược tăng trưởng
Thăm nhập thị trường
Tăng trưởng nhanh
(tập trung)
Tăng trưởng ổn định
Đồng tâm
Tăng trưởng da dạng hóa
Hội nhập dọc
Phát triển sản phẩm
Phát triển thị trường
Hàng ngang
Kết khối
Chiến lược hướng ngoại
Xác nhập công ty
Liên doanh công ty
Mua lại
Thu hẹp hoạt động
Chiến lược suy giảm
Thanh lý
Từ bỏ bớt hoạt động
hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. Gồm CL thâm nhập thị trường,
CL phát triển thị trường và CL phát triển sản phẩm.
Chiến lược thâm nhập thị trường: không làm thay đổi bất kỳ yếu tố cấu thành nào,
mà chỉ nhằm tăng thị phần của các sản phẩm, dịch vụ hiện có trên thị trường hiện có
bằng những nỗ lực tiếp thị mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
* Biện pháp áp dụng:
- Tăng số nhân viên bán hàng.
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo.
- Đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mãi.
* Mục đích:
- Tăng số lượng hàng hóa mỗi lần mua.
- Sử dụng hàng nhiều hơn và thường xuyên hơn với sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp.
* Điều kiện vận dụng:
- Nhu cầu thị trường vẫn còn tăng, chưa bão hòa.
- Tốc độ tăng doanh số nhanh hơn tốc độ tăng chi phí marketing.
- Có thể tiết kiệm chi phí do tăng quy mô và chuyên môn hóa để tạo ưu thế cạnh
tranh.
- Thị phần của các đối thủ cạnh tranh chính đang giảm sút.
Ví dụ: Chiến lược thâm nhập thị trường của McDonald’s
Sau khi trở thành công ty thức ăn nhanh lớn nhất tại Mỹ và khi thị trường Mỹ
đã bảo hòa ban lãnh đạo công ty phải nghĩ tới một chiến lược phát triển mới cho
McDonald's nếu không muốn nó dậm chân tại chỗ và sa lầy trong thị trường Mỹ ít
tiềm tàng ngày càng nhiều áp lực cạnh tranh. Chìa khóa cho định hướng phát triển mới
của McDonald's chính là thị trường quốc tế đầy tiềm năng. Năm 1980, 28% số nhà
hàng mới được mở nằm tại các thị trường ngoài biên giới nước Mỹ, con số này năm
1986 là 40%, và tăng lên tới gần 60% vào năm 1990. Đầu những năm 1980, doanh thu
từ thị trường quốc tế chỉ chiếm 22%. Tới năm 2000, McDonald's thu về 21 tỷ USD từ
28.707 nhà hàng đặt tại các thị trường bên ngoài, con số này chiếm 53% tổng doanh
thu 40tỷ USD của công ty. Có được thành công như ngày hôm nay, McDonald's được
xây dựng trên nền móng của sự hợp tác chặt chẽ giữa công ty và các đối tác cung ứng
đầu vào, chiến lược marketing rộng khắp trên toàn quốc gia, hệ thống quản lý hoạt
động rất khắt khao, đã tận dụng được rất nhiều những phát minh, sáng chế xuất phát từ
các franchisees quốc tế. Đó cũng là hệ quả của chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện phát huy tinh thần kinh doanh và tự chủ cho các cá nhân.
Phát triển thị trường: Là chiến lược tìm cách tăng trưởng bằng con đường thâm nhập
vào các thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hiện doanh nghiệp đang sản xuất
hay cung ứng
* Với chiến lược này doanh nghiệp có thể phát triển thị trường bằng các cách như:
- Tìm kiến các thị trường trên địa bàn hoàn toàn mới
Khi phát triển thị trường mới chúng ta cần cân nhắc tới những điều kiện về cơ hội,
đe doạ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh hiện tại từ đó
phát hiện ra:
+ Liệu có rào cản nào hay không và
+ Chi phí để ra nhập như thế nào
Do vậy các doanh nghiệp cần nỗ lực trong công tác Marketing như
+ Tìm kiếm các nhà phân phối
+ Mở rộng các lực lượng bán hàng ...
- Tìm ra các giá trị sử dụng mới của sản phẩm:
Nhiều sản phẩm có rất nhiều công dụng mà doanh nghiệp có thể khai thác và mỗi công
dụng mới đó có thể tạo ra thị trường hoàn toàn mới đồng thời giúp doanh nghiệp kéo
dài chu kỳ sống của sản phẩm.
- Tìm khách hàng mục tiêu mới: Khi thiết kế sản phẩm ban đầu nhiều doanh nghiệp
chỉ hướng đến một hoặc vài đối tượng là khách hàng mục tiêu. Trong quá trình phát
triển các nhà quản trị Marketing, người bán hàng phát hiện ra những đối tượng khác
cũng có nhu cầu đối với sản phẩm này thông qua các cuộc khảo sát thị trường có chủ
đích hoặc tình cờ.
Ví dụ: Khi thiết kế quần Jean khách hàng mục tiêu mà Levi hướng đến là phái
nam nhưng khi phát hiện phái nữ cũng sử dụng sản phẩm này Levi đã phát triển các
chương trình quảng cáo sản phẩm hướng đến cả phái nữ.
* Chiến lược phát triển thị trường để tăng trưởng được áp dụng trong các trường
hợp sau:
- Khi các kênh phân phối mới đã sẵn sàng có hiệu quả. - Khi vẫn còn các thị trường
mới chưa bão hoà.
- Khi doanh nghiệp có sẵn điều kiện mở rộng SXKD.
Chiến lược phát triển sản phẩm: là Chiến lược tăng trưởng trên cơ sở phát triển các
sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm hiện có để khai thác mạnh mẽ và hiệu quả hơn
những thị trường hiện có của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi phải có những chi phí thỏa
đáng cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
* Mục đích:
- Củng cố và giữ vững thị trường truyền thống.
- Tạo lập cơ cấu chủng loại sản phẩm thích hợp, có khả năng cạnh tranh thi trường.
- Đổi mới cơ cấu khách hàng và thị trường.
* Điều kiện vận dụng:
- Doanh nghiệp có khả năng mạnh về nghiên cứu và phát triển.
- Sản phẩm có chu kỳ ngắn, tốc độ đổi mới công nghệ cao.
- Đối thủ cạnh trạnh có sự chuyển hướng đầu tư hoặc kinh doanh lĩnh vực mới.
Tóm lại, lợi thế của Chiến lược tăng trưởng tập trung cho phép doanh nghiệp tập
hợp mọi nguồn lực của doanh nghiệp vào các hoạt động sơ trường và truyền thống của
mình để tập trung khai thác các điểm mạnh, phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở
ưu tiên chuyên môn hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ.
( Ví dụ: FPT tung điện thoại FPT F99 - Điện thoại thông minh thương hiệu Việt
Công ty Sản phẩm Công nghệ FPT ( trực thuộc Cty Cổ phần Thương mại FPT)
vừa chính thức đưa ra thị trường điện thoại thông minh thương hiệu Việt đầu tiên tại
Việt Nam – FPT F99. Với dòng sản phẩm này, FPT đã tiên phong cho một xu hướng
hoàn toàn mới của điện thoại di động, hứa hẹn mang đến những trải nghiệm mới lạ,
phong cách độc đáo và hoàn toàn Việt với người tiêu dùng Việt Nam. Giá trị của FPT
F99 chính là phần mềm, với kho ứng dụng, games, nhạc, hình dành cho người sử dụng
hoàn toàn miễn phí, Sản phẩm này nhắm đến đối tượng trẻ từ 18-25, hỗ trợ rất nhiều
tính năng.
CL tăng trưởng hội nhập dọc
1. Hội nhập phía sau
Định nghĩa
- Là tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm soát đối với các nhà phân phối
hoặc các nhà bán lẻ.
- Một phương cách hiệu quả để thực thi chiến lược kết hợp này là
nhượng quyền (franchise).
- Các DN có thể phát triển nhanh chóng bằng cách nhượng quyền vì
chi phí và cơ hội trải rộng cho nhiều cá nhân
Ví dụ
- Intel xây dựng nhà máy lắp ráp và kiểm đĩnh chip tai Việt Nam
- Các công ty may ở Việt Nam cần hội nhập về phía sau với ngành dệt
để chủ động trong việc cung cấp các loại vải sợi phù hợp với nhu cầu thiết kế các
sản phẩm may.
2. Hội nhập phía trước
Định nghĩa
- Cả các nhà sản xuất và nhà bán lẻ đều mua các vật liệu từ các nhà
cung cấp.
- Kết hợp về phía sau là một chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc
quyền kiểm soát của các nhà cung cấp của công ty.
- Chiến lược này có thể đặc biệt thích hợp khi các nhà cung cấp hiện
tại của công ty không thể tin cậy được, quá đắt hoặc không thể thoả mãn đòi hỏi
của công ty.
Ví dụ
- Áp dụng cho hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu:
chuôi nhượng quyền của cà phê Trung Nguyên, Startbuck coffee, KFC,
Mc’donal…
- Các doanh nghiệp chế biến thực phẩm hội nhập về phía sau với các
ngành nông nghiệp để chủ động trong việc cung cấp nguyên liệu, đảm bảo chất
lượng nguyên liệu đầu vào để tạo đặc trưng nổi bật của sản phẩm chế biên hoặc
ngăn chặn rủi ro do nguyên liệu chất lượng kém, khai thác và phát triển các cơ hội
tiềm năng về nguồn nguyên liệu nông sản phong phú để tạo ra các sản phẩm tiêu
dùng đa dạng.
3. Hội nhập theo chiều ngang
Định nghĩa
- Là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát đối với
các đối thủ cạnh tranh của công ty.
- Một trong những khuynh hướng nổi bật nhất trong quản trị chiến
lược ngày nay là khuynh hướng kết hợp theo chiều ngang như một chiến lược
tăng trưởng.
- Sự hợp nhất, mua lại và chiếm lĩnh quyền kiểm soát giữa các đối thủ
cạnh tranh cho phép tăng hiệu quả về phạm vi và làm tăng trao đổi các nguồn tài
nguyên và năng lực.
Ví dụ
- Nippon Steel, tập đoàn thép lớn nhất của Nhật, có kế hoạch sáp nhập
với tập đoàn thép đối thủ Sumitomo Metal Industries trong năm sau, động thái
này sẽ tạo ra tập đoàn thép lớn thứ 2 thế giới tính theo sản lượng.
- Là một hãng vận tải hành khách đường dài, nhưng Phương Trang đã
lấn sang lĩnh vực taxi tại TPHCM sau khi mua lại và nắm quyền kiểm soát
thương hiệu taxi Future.
- Unilever mua thương hiệu kem đánh răng PS).
Nhóm chiến lược đa dạng hóa.
Trình bày ưu + nhược điểm của đa dạng hóa?
Đa dạng hóa: Là Chiến lược tăng trưởng dựa trên sự thay đổi một cách cơ bản về
công nghệ, sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo lập những sản phẩm – thị trường
mới cho doanh nghiệp. Có thể đa dạng hóa theo các hướng sau:
+ Đa dạng hóa đồng tâm
+ Đa dạng hóa hàng ngang
+ Đa dạng hóa kết khối
( Ưu điểm: + Khai thác hiệu quả nguồn lực
+ Tăng quy mô
+ Tăng tính an toàn trong kinh doanh
+ Tận dụng các cơ hội phát triển trên thị trường mới sang quốc gia khác
từ kết quả hoạt động ngoại giao của chính phủ quốc gia.
+ Tăng khả năng cạnh trạnh bằng việc đa dạng hoá sản phẩm.
+ Những ngành hàng mới, nhũng đơn vị kinh doanh mới có thể giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí chung, tận dụng mạng lưới bán hàng hiện có.
( Nhược điểm: + Đòi hỏi trình độ quản lý cao
+ Dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nhanh đánh mất tính ưu việt
đặc thù
Đa dạng hoá nhằm hạn chế những rủi ro: Một cạm bẫy thường gặp khi đeo đuổi
chiến lược đa dạng hoá thường dùng để cô lập nhhững rủi ro. Người ta nói rằng lợi ích
từ việc cô lập những rủi ro là do kết hợp những nguồn lợi tức bền vững hơn. Một điển
hình là chiến lược đa dạng hoá việc sản xuất vào công nghệ dầu lửa và khí đốt với ý đồ
bù đắp lại tác hại của sự thất bại dây chuyền trong kỹ nghệ sắt thép. Theo những người
tán thành giải pháp hạn chế rủi ro thì nguồn lợi tức bền vững hơn giúp làm giảm nguy
cơ phá sản và làm lợi nhất cho cổ đông.
Lý luận như vậy đã quên mất hai yếu tố:
Thứ nhất: Các cổ đông có thể dễ dàng hạn chế rủi ro trong việc nắm giữ cổ
phần đầu tư vào một công trình duy nhất bằng cách đa dạng hoá vốn đầu tư của mình
vào ít nhiều ngành nghề khác với ít phí tổn hơn công ty đa dạng hoá. Như vậy, thay vì
đem lại lợi ích lớn nhất cho cổ đông, việc hạn chế những rủi ro lại thể hiện một cách
không sinh lợi cho các tài nguyên.
Thứ hai: phần lớn công trình nghiên cứu về đề tài này cho thấy rằng chiến lược
đa dạng hoá không phải là đường lối hiệu quả để hạn chế rủi ro vì khó mà tiên đoán
được vòng đời của các công nghệ khác trong bất cứ trường hợp nào nó cung chỉ là thứi
yếu so với cuộc suy thoái kinh tế tổng thể ập đến đồng thời với mọi công nghệ.
Đa dạng hoá để tăng trưởng: Đây không phải một chiến lược chặt chẽ vì sự tăng
trưởng bản thân nó không tạo nên giá trị. sự tăng trưởng lẽ ra chỉ là hệ quả chứ không
phải là mục tiêu của chiến lược đa dạng hoá. Tuy nhiên, một số chiến lược đa dạng
hoá thuần tuý chỉ để tăng trưởng chứ không để đạt lợi thế chiến lược suy tính kỹ càng
Đa dạng hoá cao độ: Đa dạng hoá cao độ có thể dẫn đến việc mất quyền kiểm
soát. Điều này xảy ra khi lãnh đạo không nắm bắt được những gì đang xảy ra trong
những ngành hoạt động khác của công ty và không thăm dò sâu sát những hoạt động
này. Việc mất quyền kiểm soát thường xảy ra khi lực lượng quản trị viên cấp cao được
trải rộng ra trên nhiều hoạt động khác nhau dẫn đến không thể dự đoán được những
nguy cơ tiềm ẩn của cong ty, nhất là khi sự xuất hiện đồng thời của các vấn đề trong
những ngành hoạt động khác của công ty trở nên quá tải đối với khả năng đối phó của
ban lãnh đạo công ty.
Tính sai những lợi ích chi phí: Các công ty thường rơi vào cạm bẫy của việc
đánh giá cao giá trị mà chiến lược đa dạng hoá có thể tạo nên. Khi tìm cách san sẻ tài
nguyên và chuyển giao kỹ năng, các công ty phải biết chắc rằng những lợi ích mà họ
mong đợi là có thật chứ không phải hão huyền.
Do đó khi đeo đuổi một chiến lược đa dạng hoá, một công ty cần so sánh giá trị
chiến lược tạo ra và chi phí thực hiện trước khi quyết định có nên thực hiện chiến lược
đó không.
1. Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm:
Khái niệm:
- Là hướng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm chuyên môn hoá dựa
trên cơ sở khai thác mối liên hệ về nguồn vật tư và thế mạnh về cơ sở vật chất - kỹ
thuật.
- Đây là cshiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách phát triển, bổ sung
các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với công nghệ hiện tại hoặc công nghệ mới để
cung cấp cho thị trường mới.
- Là một dạng của đa dạng hóa, là kết quả của việc củng cố thị phần dựa trên
sự thành công của sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh, từ đó mở
ra được một hoặc nhiều thị trường, một cơ hội kinh doanh mới. Thông qua việc sử
dụng một kỹ thuật marketing đã thay đổi một cách đáng kể hoặc một bí quyết về kỹ
thuật sản xuất đã được thay đổi mang đến lợi thế cho doanh nghiệp.
Ví dụ: một công ty sản xuất mặt hàng keo dán, có thể phân phối sản phẩm
nhiều hơn bằng cách mở rộng mạng lưới bán lẻ, điều này không làm thay đổi sản
phẩm, chỉ làm thay đổi các chiến lược marketing. Và mang đến cho sản phẩm một
cách tiếp cận mới với khách hàng.
2. Chiến lược đa dạng hóa theo chiều ngang:
Đa dạng hóa theo chiều ngang là chiến lược tăng doanh thu bằng cách thêm
vào các sản phẩm, dịch vụ mới không có liên quan với sản phẩm và dịch vụ hiện có để
cung cấp cho khách hàng hiện tại.
Ví dụ : Tháng 2/ 2009, hãng chế tạo máy tính nổi tiếng Acer đã chính thức
tiến vào thị trường điện thoại di động với việc công bố 8 mẫu điện thoại di động thông
minh có tính năng truy cập internet đồng thời có khả năng xử lý và bộ nhớ lớn.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Vinamilk) đầu tư gần 20 triệu USD
để xây dựng nhà máy cà phê tại Bình Dương. Nhà máy có công suất 1500 tấn/năm,
diện tích 60.000m2
, được trang bị một dây chuyền sản xuất 3 sản phẩm chính là cà phê
hòa tan 3 trong 1, cà phê đen hòa tan và cà phê sữa hòa tan.
3. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp:
- Đây là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách sản xuất sản phẩm
mới theo công nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới.
- Những sản phẩm mới trong chiến lược này có thể không liên quan gì với
công nghệ ngành hàng sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và chúng được chào bán
trên kênh phân phối riêng biệt, khác với kênh phân phối các sản phẩm hiện tại.
Ví dụ: Tập đoàn GE- General Electrics là tập đoàn tiên phong trong việc
nghiên cứu, phát minh và cung cấp các sản phẩm công nghệ cho các lĩnh vực điện gia
dụng, y khoa, các ứng dụng trong ngành hàng không, tàu lửa… Sản phẩm đầu tiên của
GE trong lĩnh vực công nghiệp điện là chiếc quạt điện năm 1890. Tiếp sau đó, năm
1907 xuất hiện một loạt những thiết bị nấu nướng, sưởi ấm. Các sản phẩm này đã ứng
dụng công nghệ hoàn toàn mới về chuyển hóa điện năng vào các sản phẩm chăm sóc
gia đình. Vì là các sản phẩm đầu tiên có thể giúp con người nhẹ bớt công việc và tiết
kiệm thời gian nên các sản phẩm này nhận được sự ủng hộ và tin dùng của hàng tỉ
người tiêu dùng trên khắp thế giới. Tập đoàn GE luôn tâm niệm “Chúng tôi mang đến
những thứ tốt nhất cho cuộc sống, sự tiến bộ là sản phẩm quan trọng nhất của chúng
tôi”, và “Sống tốt hơn với điện tử hóa”.
4. Chiến lược đa dạng hóa hàng dọc:
Bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không liên quan đến các hoạt động
kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp.
Ví dụ: GE: bên cạnh lĩnh vực điện thì công ty còn tham gia bên tài chính
thương mại với những sản phẩm cho thuê, nguồn vốn lớn mạnh, tín dụng tuần hoàn.
Tài chính thương mại GE đóng vai trò quan trọng đối với việc buôn bán của khách
hàng trên 35 quốc gia. Dịch vụ này bao gồm chăm sóc sức khỏe, sản xuất, quản lý,
giao thiệp, năng lực,công nghệ hàng không, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cũng như
nhiều việc khác nữa.
Chiến lược cấp kinh doanh:
Chiến lược chi phí thấp nhất
Mục tiêu của công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp là tạo lợi thế cạnh tranh bằng
cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Đặc điểm:
- Tập trung vào công nghệ và quản lý để giảm chi phí
- Không tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm
- Không đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, đưa ra tính năng
mới, sản phẩm mới
- Nhóm khách hàng mà công ty phục vụ thường là nhóm “khách hàng
trung bình”.
Ưu điểm:
- Khả năng cạnh tranh
- Khả năng thương lượng với nhà cung cấp mạnh
- Cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế
- Tạo rào cản thâm nhập thị trường
Rủi ro:
- Công nghệ để đạt mức chi phí thấp ◊ tốn kém, rủi ro
- Dễ dàng bị bắt chước
- Có thể không chú ý đến thị hiếu và nhu cầu của khách hàng
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
Mục tiêu của các công ty theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là đạt được lợi
thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo đối với
khách hàng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh
không thể.
Đặc điểm:
- Cho phép công ty định giá ở mức cao
- Tập trung vào việc khác biệt hóa
- Chia thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau
- Vấn đề chi phí không quan trọng
Ưu điểm:
- Trung thành với nhãn hiệu của khách hàng (brand loyalty)
- Khả năng thương lượng với nhà cung cấp là mạnh
- Khả năng thương lượng đối với khách hàng cũng mạnh
- Tạo rào cản thâm nhập thị trường
- Cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế
Rủi ro:
- Khả năng duy trì tính khác biệt, độc đáo của sản phẩm
- Khả năng bắt chước của các đối thủ cạnh tranh
- Dễ dàng mất đi sự trung thành đối với nhãn hiệu
- Độc đáo so với mong muốn của khách hàng
Câu 6: Khái niệm, bản chất của đánh giá chiến lược
 Đánh giá chiến lược là quá trình đo lường và lượng giá các kết quả CL, thực thi
những hành động điều chỉnh để đảm bảo thực hiện các mục tiêu CL và đáp ứng
với những điều kiện thay đổi của môi trường.
 Mục đích của Đánh giá CL bao gồm:
 Phát hiện những cơ hội mới và né tránh các đe dọa.
 Duy trì kết quả phù hợp với mong muốn của nhà QT.
 Giải quyết các vấn đề tồn tại.
 Quy trình đánh giá CL
Đo lường kết quả thực thi CL
 Hoạt động này bao gồm:
- So sánh kết quả mong muốn với kết quả hiện thực
- Điều tra những sai lệch so với kết quả
- Đánh giá riêng từng kết quả và kiểm tra diễn biến quá
trình theo hướng đáp ứng mục tiêu chiến lược.
- Các mục tiêu dài hạn & mục tiêu hàng năm
- Đánh giá chiến lược dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn số
lượng và chất lượng. Việc lựa chọn một tập hợp các tiêu chuẩn chính để đánh giá
chiến lược căn cứ vào quy mô của công ty, ngành kinh doanh, chiến lược và triết lý
KD.
 Một số vấn đề phát sinh do sử dụng những tiêu chuẩn định lượng để đánh
giá chiến lược:
- Đa số các tiêu chuẩn định lượng nhằm đáp ứng cho các mục tiêu dài hạn.
Xác
định
vấn đề
để đo
lường
Xây
dựng
các
tiêu
chuẩn
Đo
lường
các
kết
quả
Kết
quả có
phù
hợp với
tiêu
chuẩn?
Hành
động
điều
chỉnh
Dừng lại
- Các phương pháp tính toán khác nhau có thể đem lại những kết quả khác nhau
đối với nhiều tiêu chuẩn định lượng.
- Những xét đoán trực giác hầu như luôn luôn dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn định
lượng.
 tiêu chuẩn chất lượng cũng quan trọng trong đánh giá CL
Câu 5: Khái niệm mục tiêu chiến lược? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
mục tiêu chiến lược.
Mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu là các chuẩn đích, là các thành quả mong đợi mà doanh nghiệp phấn
đấu, theo đuổi đạt được trong một tương lai nhất định khi thực hiện Chiến lược. Mục
tiêu Chiến lược thường có thời hạn thực hiện khá dài, cho nên nó thường trùng với
mục tiêu dài hạn. Và thường có thời hạn khoảng 2, 5, 10 năm trở lên.
Mục tiêu được đề ra xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
nhưng nó phải được biểu thị một cách rõ ràng và cụ thể hơn, phù hợp với những điều
kiện, hoàn cảnh bên ngoài, bên trong mà doanh nghiệp đang đối diện, đồng thời phải
đáp ứng được những nguyện vọng, mong muốn của các bên liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược:
Đối tượng đầu tiên: Chủ nhân của DN là các cổ đông hiện thời, kể cả các cổ
đông vắng mặt. Nhà QTCL cần phải cân đối lợi ích ngắn hạn và dài hạn của nhóm đối
tượng này khi họ quan tâm tới tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư, giá trị của cổ tức và tốc
độ gia tăng cổ phiếu. Trong nhóm đối tượng này lại xuất hiện bất đồng quan điểm hay
mẫu thuẫn với nhau. Cổ đông lớn nắm trong tay nhiều cổ phiếu thì không quan tâm
đến tốc độ gia tăng cổ phần mà quan tâm đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. Còn cổ
đông có giá trị cổ phiếu thấp thì ngược lại.
Nhóm 2: chính là các cán bộ công nhân viên. Họ quan tâm đến lương bổng,
phúc lợi, điều kiện làm việc, nhu cầu thăng tiến cho bản thân, được thể hiện mình …Ví
dụ, một giảng viên đại học có thể có người quan tâm đến lương cao, nhưng có người
quan tâm đến vị trí trong xã hội.
Nhóm 3: Khách hàng. Lợi ích của nhóm khách hàng ảnh hưởng sâu sắc đến
mục tiêu của DN. Đó chính là những đòi hỏi về hạ giá thành đơn vị sản phẩm, cùng
với chất lượng sản phẩm, dịch vụ được nâng cao. Chính vì điều đó mà mục tiêu lợi
nhuận của DN sẽ không thực hiện được nếu không thực hiện được mục tiêu của khách
hàng.
Nhóm đối tượng xã hội khác mang tính đặc thù (nhóm xã hội riêng biệt) như
là Chính phủ, nhà cung cấp, hãng cạnh tranh …, họ bắt đầu chú trọng và yêu cầu DN
phải quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tạo
ra sản phẩm hàng hóa với chất lượng tốt và đa dạng về chủng loại, tạo ra công ăn việc
làm, GDP … Chính vì thế mà nếu DN không quan tâm đến vấn đề này sẽ ít có cơ hội
thành công lâu dài. Bên cạnh đó còn có những mâu thuẫn của những nhóm đối tượng
hay trong cùng một nhóm đối tượng, tạo ra sự không đồng nhất giữa các mục tiêu mà
những thành phần khác muốn có.
Câu 7: Ý nghĩa của việc vận dụng ma trận SWOT trong việc hình thành các
chiến lược khả thi:
Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của
một doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác
định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ
chế kiểm soát chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc
hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình
thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh
nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu
cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể
thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà
doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi
trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc làm khó đòi
hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích và xử lý thông tin
sao cho hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về thay
đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh tranh ở
các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập. Các cơ hội
có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống thị trường, gần nguồn
nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù hợp. Các nguy cơ đối với
doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những
thay đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường chủ chốt hay
sự phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc hậu.
Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ
chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh
nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh nghiệp) như
có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có sẵn
tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng hay chiếm thị phần lớn
trong các thị thường chủ chốt. Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những
thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém hiệu quả,
quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế hay sản
phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh...
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính
xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước
tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ chế kiểm
soát chiến lược cụ thể.
Để thành lập một ma trận SWOT cần theo trình tự sau:
Bên ngoài
Bên trong
Cơ hội (O) Đe dọa (T)
O1 O2 O3… T1 T2 T3…
Điểm mạnh (S):
S1
S2
S3
Các chiến lược SO: sử dụng
các điểm mạnh để tận dụng
cơ hội bên ngoài
Các chiến lược ST: sự dụng
điểm mạnh để tránh các mối
đe dọa từ bên ngoài
Điểm yếu (W):
W1
W2
W3
Các chiến lược WO: vượt
qua điểm yếu bằng cách tận
dụng các cơ hội
Các chiến lược WT: Tối
thiểu hóa các điểm yếu để
tránh khỏi mối đe dọa
Một số câu hỏi chưa trả lời và vi dụ chưa có...cần chú ý
tìm hiểu thêm.

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngGiáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngIESCL
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh ĐôHạt Mít
 
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trangđề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trangPhan Cong
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngGiáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngLe Nguyen Truong Giang
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYLuận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayChiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayYenPhuong16
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)希夢 坂井
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp
Quản trị sản xuất trong doanh nghiệpQuản trị sản xuất trong doanh nghiệp
Quản trị sản xuất trong doanh nghiệpUNETI
 
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chuong 2 môi trường marketing. marketing căn bản
Chuong 2   môi trường marketing. marketing căn bảnChuong 2   môi trường marketing. marketing căn bản
Chuong 2 môi trường marketing. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 

Was ist angesagt? (20)

Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICAĐề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
 
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngGiáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
 
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
 
Marketing trắc nghiệm
Marketing trắc nghiệmMarketing trắc nghiệm
Marketing trắc nghiệm
 
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trangđề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Giáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngGiáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượng
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYLuận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
 
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayChiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
 
Chương 4 văn hóa doanh nhân
Chương 4 văn hóa doanh nhânChương 4 văn hóa doanh nhân
Chương 4 văn hóa doanh nhân
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
 
Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp
Quản trị sản xuất trong doanh nghiệpQuản trị sản xuất trong doanh nghiệp
Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp
 
Luận văn: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM
Luận văn: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCMLuận văn: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM
Luận văn: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM
 
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
 
Chuong 2 môi trường marketing. marketing căn bản
Chuong 2   môi trường marketing. marketing căn bảnChuong 2   môi trường marketing. marketing căn bản
Chuong 2 môi trường marketing. marketing căn bản
 

Ähnlich wie Qtcl

Doko.vn 24324-giai-phap-nham-nang-cao-nang-luc-canh-tr (1)
Doko.vn 24324-giai-phap-nham-nang-cao-nang-luc-canh-tr (1)Doko.vn 24324-giai-phap-nham-nang-cao-nang-luc-canh-tr (1)
Doko.vn 24324-giai-phap-nham-nang-cao-nang-luc-canh-tr (1)Thanhxuan Pham
 
Chien luoc cong ty
Chien luoc cong tyChien luoc cong ty
Chien luoc cong tyChi Truong
 
Tran ngoc hinh qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Tran ngoc hinh   qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc teTran ngoc hinh   qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Tran ngoc hinh qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc teNguyên Tùy
 
marketing.docx
marketing.docxmarketing.docx
marketing.docxQuangLVit
 
chương 3 & 4 .docx
chương 3 & 4 .docxchương 3 & 4 .docx
chương 3 & 4 .docxTunAnh521552
 
Doko.vn 1797687-quan-tri-chien-luoc
Doko.vn 1797687-quan-tri-chien-luocDoko.vn 1797687-quan-tri-chien-luoc
Doko.vn 1797687-quan-tri-chien-luocTrần Bubu
 
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay  (TẢI FREE ZALO: 093 45...Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay  (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay (TẢI FREE ZALO: 093 45...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_bChapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_btailieumarketing
 
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_bChapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_bDien Nguyen
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Namluanvantrust
 
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topicaSlideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topicaPhan Cong
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Namluanvantrust
 

Ähnlich wie Qtcl (20)

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpCác yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 
Doko.vn 24324-giai-phap-nham-nang-cao-nang-luc-canh-tr (1)
Doko.vn 24324-giai-phap-nham-nang-cao-nang-luc-canh-tr (1)Doko.vn 24324-giai-phap-nham-nang-cao-nang-luc-canh-tr (1)
Doko.vn 24324-giai-phap-nham-nang-cao-nang-luc-canh-tr (1)
 
Chien luoc cong ty
Chien luoc cong tyChien luoc cong ty
Chien luoc cong ty
 
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketingNhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
 
Tran ngoc hinh qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Tran ngoc hinh   qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc teTran ngoc hinh   qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
Tran ngoc hinh qtkdk26 ch - tieu luan mon qtkd quoc te
 
Cơ sở lý luận về quản trị phân phối.docx
Cơ sở lý luận về quản trị phân phối.docxCơ sở lý luận về quản trị phân phối.docx
Cơ sở lý luận về quản trị phân phối.docx
 
1,2,3.pptx
1,2,3.pptx1,2,3.pptx
1,2,3.pptx
 
Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanhCác nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
 
marketing.docx
marketing.docxmarketing.docx
marketing.docx
 
chương 3 & 4 .docx
chương 3 & 4 .docxchương 3 & 4 .docx
chương 3 & 4 .docx
 
Doko.vn 1797687-quan-tri-chien-luoc
Doko.vn 1797687-quan-tri-chien-luocDoko.vn 1797687-quan-tri-chien-luoc
Doko.vn 1797687-quan-tri-chien-luoc
 
KTCT.pptx
KTCT.pptxKTCT.pptx
KTCT.pptx
 
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.docx
 
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay  (TẢI FREE ZALO: 093 45...Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay  (TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay (TẢI FREE ZALO: 093 45...
 
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_bChapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
 
Chapter 05 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 05 __phan_tich_thi_truong_b_2_bChapter 05 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 05 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
 
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_bChapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
Chapter 5 __phan_tich_thi_truong_b_2_b
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
 
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topicaSlideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
 

Mehr von Giang Hậu

1 on tap-quan-tri-hoc
1 on tap-quan-tri-hoc1 on tap-quan-tri-hoc
1 on tap-quan-tri-hocGiang Hậu
 
Huong dan tra_loi_cau_hoi_on_tap_mon_marketing_co_ban_dai_hoc_bach_khoa_ha_noi
Huong dan tra_loi_cau_hoi_on_tap_mon_marketing_co_ban_dai_hoc_bach_khoa_ha_noiHuong dan tra_loi_cau_hoi_on_tap_mon_marketing_co_ban_dai_hoc_bach_khoa_ha_noi
Huong dan tra_loi_cau_hoi_on_tap_mon_marketing_co_ban_dai_hoc_bach_khoa_ha_noiGiang Hậu
 
2 de thi_va_dap_an_mon_quan_tri_hoc_cao_hoc_kinh_te
2 de thi_va_dap_an_mon_quan_tri_hoc_cao_hoc_kinh_te2 de thi_va_dap_an_mon_quan_tri_hoc_cao_hoc_kinh_te
2 de thi_va_dap_an_mon_quan_tri_hoc_cao_hoc_kinh_teGiang Hậu
 
Dethi ko co_dap_an
Dethi ko co_dap_anDethi ko co_dap_an
Dethi ko co_dap_anGiang Hậu
 
Bai tap tinh_huong_moi_qth
Bai tap tinh_huong_moi_qthBai tap tinh_huong_moi_qth
Bai tap tinh_huong_moi_qthGiang Hậu
 
1 quan tri_chien_luoc
1 quan tri_chien_luoc1 quan tri_chien_luoc
1 quan tri_chien_luocGiang Hậu
 
On tap-quan-tri-hoc
On tap-quan-tri-hocOn tap-quan-tri-hoc
On tap-quan-tri-hocGiang Hậu
 
1 on tap-quan-tri-hoc
1 on tap-quan-tri-hoc1 on tap-quan-tri-hoc
1 on tap-quan-tri-hocGiang Hậu
 

Mehr von Giang Hậu (13)

Qth_tham khao
Qth_tham khaoQth_tham khao
Qth_tham khao
 
Qtcl_tham khao
Qtcl_tham khaoQtcl_tham khao
Qtcl_tham khao
 
2
22
2
 
2
22
2
 
1 on tap-quan-tri-hoc
1 on tap-quan-tri-hoc1 on tap-quan-tri-hoc
1 on tap-quan-tri-hoc
 
Huong dan tra_loi_cau_hoi_on_tap_mon_marketing_co_ban_dai_hoc_bach_khoa_ha_noi
Huong dan tra_loi_cau_hoi_on_tap_mon_marketing_co_ban_dai_hoc_bach_khoa_ha_noiHuong dan tra_loi_cau_hoi_on_tap_mon_marketing_co_ban_dai_hoc_bach_khoa_ha_noi
Huong dan tra_loi_cau_hoi_on_tap_mon_marketing_co_ban_dai_hoc_bach_khoa_ha_noi
 
2
22
2
 
2 de thi_va_dap_an_mon_quan_tri_hoc_cao_hoc_kinh_te
2 de thi_va_dap_an_mon_quan_tri_hoc_cao_hoc_kinh_te2 de thi_va_dap_an_mon_quan_tri_hoc_cao_hoc_kinh_te
2 de thi_va_dap_an_mon_quan_tri_hoc_cao_hoc_kinh_te
 
Dethi ko co_dap_an
Dethi ko co_dap_anDethi ko co_dap_an
Dethi ko co_dap_an
 
Bai tap tinh_huong_moi_qth
Bai tap tinh_huong_moi_qthBai tap tinh_huong_moi_qth
Bai tap tinh_huong_moi_qth
 
1 quan tri_chien_luoc
1 quan tri_chien_luoc1 quan tri_chien_luoc
1 quan tri_chien_luoc
 
On tap-quan-tri-hoc
On tap-quan-tri-hocOn tap-quan-tri-hoc
On tap-quan-tri-hoc
 
1 on tap-quan-tri-hoc
1 on tap-quan-tri-hoc1 on tap-quan-tri-hoc
1 on tap-quan-tri-hoc
 

Qtcl

  • 1. Câu 1: Anh (chị) hãy nêu tiến trình QTCL? Vì sao nói, trong 1 khoảng thời gian dài của tương lai, các DN cần phải lựa chọn 1 chiến lược hợp lý nhất? (giải thích ngắn gọn) “Quản trị chiến lược được định nghĩa là một tập hợp các quyết định và hành động được thể hiện thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các chiến lược, được thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ chức.” Tiến trình QTCL gồm có 3 giai đoạn: Hoạch định chiến lược, Thực thi chiến lược, Kiểm tra và đánh giá chiến lược. 1. Hoạch định chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh nhằm phát hiện những điểm mạnh – yếu bên trong, cơ hội – rủi ro từ bên ngoài, để lựa chọn một Chiến lược tối ưu thay thế. Giai đoạn hoạch định là giai đoạn quan trọng có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ tiến trình Quản trị Chiến lược. Nó đòi hỏi các nhà Chiến lược kết hợp giữa trực giác phán đoán với phân tích hệ thống số liệu trong việc đưa ra và lựa chọn các phương án Chiến lược thay thế. 2. Thực thi chiến lược là giai đoạn hành động của Quản trị Chiến lược. Để triển khai thực hiện Chiến lược đã được lựa chọn vào thực tiễn kinh doanh, cần có kế hoạch hành động cụ thể về tổ chức, nhân sự và kinh phí thích hợp … để có thể huy động và sử dụng tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài của tổ chức, tạo thành sức mạnh tổng hợp và đồng bộ hướng đến mục tiêu chung thống nhất. Đây là giai đoạn khó khăn nhất và phức tạp nhất, nó đòi hỏi tính kỷ luật,sự tận tụy và đức hy sinh của mỗi cá nhân trong tổ chức. Thách thức của việc thực thi là khả năng kích thích và thúc đẩy các nhân viên làm việc với lòng tự hào và nhiệt tình hướng tới các mục tiêu chung then chốt. 3. Kiểm tra và đánh giá chiến lược là giai đoạn cuối cùng của Quản trị Chiến lược. Tất cả các Chiến lược thực hiện đạt kết quả cao thấp đều tùy thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố môi trường. Đánh giá Chiến lược là cần thiết, bắt buộc vì sự thành công hiện tại không thể đảm bảo sự thành công ở tương lai. Sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới khác, vì vậy phải có xem xét và điều chỉnh liên tục, kịp thời. Trong 1 khoảng thời gian dài của tương lai, các DN cần phải lựa chọn 1 chiến lược hợp lý nhất vì môi trường kinh doanh sẽ có nhiều biến động và DN luôn bị hạn chế bởi các vấn đề về nguồn lực.
  • 2. Câu 2: Vẽ sơ đồ quy trình quản trị chiến lược và phân tích từng công việc. Tự xử…ko dc thi cắn lữ tự tử
  • 3. Câu 3: Phân tích môi trường kinh doanh: Vĩ mô: Tự nhiên: biến động toàn cầu ảnh hưởng đến nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào, thu nhập của KH. Văn hóa XH: trong bối cảnh hội nhập hiện nay làm biến đổi sâu sắc trong cơ cấu văn hóa của người VN, làm thay đổi nhu cầu và nhận thức của người tiêu dùng, mặc dù rằng trình độ văn hóa của dân cư vẫn gia tăng. Luật pháp, chính trị: môi trường luật pháp, chính trị của VN rất ổn định nhưng các sắc luật thường xuyên thay đổi, điều chỉnh bổ sung làm cho các DN không ứng phó kịp thời. Kinh tế: VN chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, đồng thời chịu sự chi phối của nền kinh tế thế giới, dẫn đến có sự thay đổi về các biến số kinh tế vĩ mô như giá cả, lạm phát, việc làm, thất nghiệp, tổng cầu, xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, lãi suất thị trường... mà đặc biệt là sự thay đổi trong cơ cấu đầu tư tư nhân. Công nghệ: sự phát triển như vũ bão của làn sóng cách mạng KH-CN cùng với sự bùng nổ của CN thông tin. Tuy nhiên trình độ tiếp ứng của các DNVN còn hạn chế: khả năng về sd máy móc thiết bị để tạo ra sp, thế chủ động của các DN trong việc tham gia vào sàn giao dịch điện tử, thương mại điện tử… Toàn cầu: bao gồm những yếu tố tác động về kinh tế, chính trị…từ bên ngoài. Vi mô: Ngành: 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter
  • 4.  Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp - Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. - Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost). - Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. VD: Hiện nay trên thị trường chỉ có 2 nhà cung cấp chip ( Bộ vi xử lý -CPU) cho máy tính là AMD và Intel. Tất cả các máy tính bán ra trên thế giới đều sử dụng bộ vi xử lý của hai hãng này chính vì quyền lực đàm phán của Intel và AMD với các doanh nghiệp sản xuất máy tính là rất lớn. Một trường hợp nữa ngay trong ngành công nghệ thông tin là các sản phẩm của hệ điều hành Window như Word, Excel. Các nhà sản xuất máy tính không có sự lựa chọn vì chưa có hệ điều hành, các sản phẩm soạn thảo văn bản nào đáp ứng được nhu cầu tương đương với các sản phẩm của Mircosoft. Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô , sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công…. ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.  Áp lực cạnh tranh từ khách hàng - Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. - Khách hàng được phân làm 2 nhóm: +Khách hàng lẻ +Nhà phân phối
  • 5. Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành + Quy mô +Tầm quan trọng +Chi phí chuyển đổi khách hàng +Thông tin khách hàng Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp. VD: Wal- Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống phân phối của Wal mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm, hàng điện tử , các hàng hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Wal Mart có đủ quyển lực để đàm phán với các doanh nghiệp khác về giá cả, chất lượng sản phẩm cũng như các chính sách marketing khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, việc đưa các sản phẩm vào hệ thống phân phối của các siêu thị luôn gặp phải khó khăn và trở ngại vì các áp lực về giá và chất lượng. Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam như dệt may, da giầy rất khó xâm nhập vào các thị trường lớn như Mỹ ,EU nếu không qua hệ thống phân phối. Chính vì vậy chúng ta đã được lắng nghe những câu chuyện về việc một đôi giầy sản xuất ở Việt Nam bán cho nhà phân phối với giá thấp còn người dân Việt Nam khi mua hàng ở nước ngoài thì phải chịu những cái giá cắt cổ so với sản phẩm cùng chủng loại ở trong nước.  Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau - Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. - Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn . 1. Kỹ thuật
  • 6. 2. Vốn 3. Các yếu tố thương mại : Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng … 4. Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ …. VD: Không ai có thể lường được việc Apple sẽ cho ra đời máy nghe nhạc Ipod đánh bại người hùng về công nghệ mutilmedia như Sony. Rõ ràng sức hấp dẫn của cầu các thiết bị nghe nhạc đã đưa Ipod trở thành sản phẩm công nghệ được ưa chuộng nhất. Chính Sony đã tự làm các rào cản về công nghệ, thương hiệu của mình giảm sút bằng việc quá chú trọng vào phát triển theo chiều rộng nhiều ngành để người tí hon Apple thâm nhập và kiểm soát toàn bộ thị trường, biến lợi thế cạnh tranh của Sony trở thành gánh nặng cho chính họ. Tương tự như ví dụ trên chúng ta so sánh trong ngành công nghiệp nặng như sản xuất máy bay. Rào cản gia nhập ngành quá lớn cả về vốn, công nghệ, nguyên vật liệu đầu vào nên hiện tại chỉ có 2 hãng hàng không lớn cạnh tranh với nhau là Airbus và Boeing. Nếu không có sự đột biến về công nghệ để chế tạo ra sản phẩm mới hoặc là tối ưu hơn máy bay ( Loại máy nào đó có thể đi từ nơi này sang nơi khác như truyện cổ tích) hoặc là tính năng tương tương nhưng giá và công nghệ rẻ hơn thì chắc chắn rào cản gia nhập ngành chế tạo máy bay vẫn là đích quá xa cho các doanh nghiệp khác.  Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Ta có thể lấy luôn ví dụ sau đó mới đưa ra các nhận định về áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế : Phần lớn thành viên trong Saga là các quý ông. Mà các quý ông thì có sở thích uống bia, rượu khi đã uống vào rồi thì là say, say thì các phu nhân sẽ không thích. Các bác thường đổ lỗi cho bạn bè, đồng nghiệp, đối tác…để biện cớ cho việc mình tiêu thụ lượng lớn bia để bổ sung doanh thu cho các hàng bia hơi. Vậy bia thỏa mãn nhu cầu gì? + Gặp gỡ đối tác + Tụ họp bạn bè + Bàn công việc với đồng nghiệp …. còn vô vàn lý do khác nhưng ta xét trên phương diện công việc nên chỉ dùng một vài yếu tố để nhận định.
  • 7. Vậy sản phẩm thay thế của bia, rượu là một hàng hóa ( hoặc dịch vụ có thể thỏa mãn các nhu cầu ở trên). Tại đây tôi xin liệt kê một số hàng hóa có thể thay thế được bia rượu : Uống cafe, uống trà, chơi thể thao .Các dịch vụ này có thể thỏa mãn các nhu cầu trên và thêm vào một lợi ích là được chị em saganor hoan nghênh. Qua ví dụ trên chúng ta thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế. Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế : Ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. Điện thoại di động chính là sản phẩm thay thế cho điện thoại cố định và sắp tới là VOIP sẽ thay thế cho cả hai sản phẩm cũ. Chi phí chuyển đổi: Chúng ta biết các phần mềm mã nguồn mở như Linux hay như ở Việt Nam là Viet Key Linux giá thành rất rẻ thậm chí là miễn phí nhưng rất ít người sử dụng vì chi phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng dụng trong nó sang một hệ điều hành khác là rất cao và có thể ảnh hưởng đến hoạt động, các công việc trên máy tính.  Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ + Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh… + Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán • Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại • Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền) + Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn : • Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư • Ràng buộc với người lao động • Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
  • 8. • Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch. VD: Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông là Vina Phone , Mobifone và Viettel.. Nhu cầu sử dụng dịch vụ của Việt Nam tăng khoảng 5-10%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các nhà cung cấp cũng tăng với con số tương đương. Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui …. là cao, áp lực từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập vào thị trường . Một điều đáng mừng hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo dịch vu viễn thông như : Các tổng đài giải trí, cá cược, các dịch vụ khác mà điển hình gần đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. Với xu hướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được tôn trọng hơn.  Áp lực từ các bên liên quan mật thiết Đây là áp lực không được đề cập trực tiếp ngay trong ma trận nhưng trong quyển sách ” Strategic Management & Business Policy” của Thomas L. Wheelen và J. David Hunger có ghi chú về áp lực từ các bên liên quan mật thiết. + Chính phủ + Cộng đồng + Các hiệp hội + Các chủ nợ, nhà tài trợ + Cổ đông + Complementor ( Tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung cho một hoặc nhiều ngành khác: Microsoft viết phần mềm để cho các công ty bán được máy tính, các doanh nghiệp khác có thể soạn thảo văn bản để bán được hàng …) Sau khi phân tích xong mô hình 5 áp lực, chúng ta có thể sử dụng nhóm chiến lược để mô tả các doanh nghiệp trong ngành trên một đồ thị.Trong điều kiện hạn hẹp tôi sẽ đưa ra một số kiến thức cơ bản để xác định nhóm chiến lược. + Phương pháp xác định nhóm chiến lược: Xây dựng sơ đồ + Mục đích xây dựng : Phân biệt các doanh nghiệp với nhau và định vị các doanh nghiệp trên cùng một sơ đồ, từ đó giúp các doanh nghiệp có thể xác định vị trí của mình trên thị trường
  • 9. + Các tiêu chí sử dụng để xây dựng sơ đồ: Giá, chất lượng, công nghệ, thương hiệu, thị phần … và có thể xây dựng thành nhiều sơ đồ, nhiều cấp tiêu chí. Câu 4: các cấp độ chiến lược và các chiến lược áp dụng: 3 cấp chiến lược:  Chiến lược cấp công ty: định hướng & phạm vi tổng thể của doanh nghiệp.  Chiến lược cấp kinh doanh: phương thức cạnh tranh trên thị trường (ngành kinh doanh).  Chiến lược cấp chức năng: mục tiêu & hành động tại lĩnh vực chức năng.
  • 10. Các chiến lược cấp công ty Nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung Chiến lược tăng trưởng tập trung cho phép doanh nghiệp tập hợp mọi nguồn lực của doanh nghiệp vào các hoạt động sơ trường và truyền thống của mình để tập trung khai thác các điểm mạnh, phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chuyên môn Chiến lược tăng trưởng Thăm nhập thị trường Tăng trưởng nhanh (tập trung) Tăng trưởng ổn định Đồng tâm Tăng trưởng da dạng hóa Hội nhập dọc Phát triển sản phẩm Phát triển thị trường Hàng ngang Kết khối Chiến lược hướng ngoại Xác nhập công ty Liên doanh công ty Mua lại Thu hẹp hoạt động Chiến lược suy giảm Thanh lý Từ bỏ bớt hoạt động
  • 11. hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. Gồm CL thâm nhập thị trường, CL phát triển thị trường và CL phát triển sản phẩm. Chiến lược thâm nhập thị trường: không làm thay đổi bất kỳ yếu tố cấu thành nào, mà chỉ nhằm tăng thị phần của các sản phẩm, dịch vụ hiện có trên thị trường hiện có bằng những nỗ lực tiếp thị mạnh mẽ và hiệu quả hơn. * Biện pháp áp dụng: - Tăng số nhân viên bán hàng. - Tăng cường các hoạt động quảng cáo. - Đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mãi. * Mục đích: - Tăng số lượng hàng hóa mỗi lần mua. - Sử dụng hàng nhiều hơn và thường xuyên hơn với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. * Điều kiện vận dụng: - Nhu cầu thị trường vẫn còn tăng, chưa bão hòa. - Tốc độ tăng doanh số nhanh hơn tốc độ tăng chi phí marketing. - Có thể tiết kiệm chi phí do tăng quy mô và chuyên môn hóa để tạo ưu thế cạnh tranh. - Thị phần của các đối thủ cạnh tranh chính đang giảm sút. Ví dụ: Chiến lược thâm nhập thị trường của McDonald’s Sau khi trở thành công ty thức ăn nhanh lớn nhất tại Mỹ và khi thị trường Mỹ đã bảo hòa ban lãnh đạo công ty phải nghĩ tới một chiến lược phát triển mới cho McDonald's nếu không muốn nó dậm chân tại chỗ và sa lầy trong thị trường Mỹ ít tiềm tàng ngày càng nhiều áp lực cạnh tranh. Chìa khóa cho định hướng phát triển mới của McDonald's chính là thị trường quốc tế đầy tiềm năng. Năm 1980, 28% số nhà hàng mới được mở nằm tại các thị trường ngoài biên giới nước Mỹ, con số này năm 1986 là 40%, và tăng lên tới gần 60% vào năm 1990. Đầu những năm 1980, doanh thu từ thị trường quốc tế chỉ chiếm 22%. Tới năm 2000, McDonald's thu về 21 tỷ USD từ 28.707 nhà hàng đặt tại các thị trường bên ngoài, con số này chiếm 53% tổng doanh thu 40tỷ USD của công ty. Có được thành công như ngày hôm nay, McDonald's được xây dựng trên nền móng của sự hợp tác chặt chẽ giữa công ty và các đối tác cung ứng
  • 12. đầu vào, chiến lược marketing rộng khắp trên toàn quốc gia, hệ thống quản lý hoạt động rất khắt khao, đã tận dụng được rất nhiều những phát minh, sáng chế xuất phát từ các franchisees quốc tế. Đó cũng là hệ quả của chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát huy tinh thần kinh doanh và tự chủ cho các cá nhân. Phát triển thị trường: Là chiến lược tìm cách tăng trưởng bằng con đường thâm nhập vào các thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hiện doanh nghiệp đang sản xuất hay cung ứng * Với chiến lược này doanh nghiệp có thể phát triển thị trường bằng các cách như: - Tìm kiến các thị trường trên địa bàn hoàn toàn mới Khi phát triển thị trường mới chúng ta cần cân nhắc tới những điều kiện về cơ hội, đe doạ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh hiện tại từ đó phát hiện ra: + Liệu có rào cản nào hay không và + Chi phí để ra nhập như thế nào Do vậy các doanh nghiệp cần nỗ lực trong công tác Marketing như + Tìm kiếm các nhà phân phối + Mở rộng các lực lượng bán hàng ... - Tìm ra các giá trị sử dụng mới của sản phẩm: Nhiều sản phẩm có rất nhiều công dụng mà doanh nghiệp có thể khai thác và mỗi công dụng mới đó có thể tạo ra thị trường hoàn toàn mới đồng thời giúp doanh nghiệp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. - Tìm khách hàng mục tiêu mới: Khi thiết kế sản phẩm ban đầu nhiều doanh nghiệp chỉ hướng đến một hoặc vài đối tượng là khách hàng mục tiêu. Trong quá trình phát triển các nhà quản trị Marketing, người bán hàng phát hiện ra những đối tượng khác cũng có nhu cầu đối với sản phẩm này thông qua các cuộc khảo sát thị trường có chủ đích hoặc tình cờ. Ví dụ: Khi thiết kế quần Jean khách hàng mục tiêu mà Levi hướng đến là phái nam nhưng khi phát hiện phái nữ cũng sử dụng sản phẩm này Levi đã phát triển các chương trình quảng cáo sản phẩm hướng đến cả phái nữ.
  • 13. * Chiến lược phát triển thị trường để tăng trưởng được áp dụng trong các trường hợp sau: - Khi các kênh phân phối mới đã sẵn sàng có hiệu quả. - Khi vẫn còn các thị trường mới chưa bão hoà. - Khi doanh nghiệp có sẵn điều kiện mở rộng SXKD. Chiến lược phát triển sản phẩm: là Chiến lược tăng trưởng trên cơ sở phát triển các sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm hiện có để khai thác mạnh mẽ và hiệu quả hơn những thị trường hiện có của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi phải có những chi phí thỏa đáng cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm. * Mục đích: - Củng cố và giữ vững thị trường truyền thống. - Tạo lập cơ cấu chủng loại sản phẩm thích hợp, có khả năng cạnh tranh thi trường. - Đổi mới cơ cấu khách hàng và thị trường. * Điều kiện vận dụng: - Doanh nghiệp có khả năng mạnh về nghiên cứu và phát triển. - Sản phẩm có chu kỳ ngắn, tốc độ đổi mới công nghệ cao. - Đối thủ cạnh trạnh có sự chuyển hướng đầu tư hoặc kinh doanh lĩnh vực mới. Tóm lại, lợi thế của Chiến lược tăng trưởng tập trung cho phép doanh nghiệp tập hợp mọi nguồn lực của doanh nghiệp vào các hoạt động sơ trường và truyền thống của mình để tập trung khai thác các điểm mạnh, phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chuyên môn hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. ( Ví dụ: FPT tung điện thoại FPT F99 - Điện thoại thông minh thương hiệu Việt Công ty Sản phẩm Công nghệ FPT ( trực thuộc Cty Cổ phần Thương mại FPT) vừa chính thức đưa ra thị trường điện thoại thông minh thương hiệu Việt đầu tiên tại Việt Nam – FPT F99. Với dòng sản phẩm này, FPT đã tiên phong cho một xu hướng hoàn toàn mới của điện thoại di động, hứa hẹn mang đến những trải nghiệm mới lạ, phong cách độc đáo và hoàn toàn Việt với người tiêu dùng Việt Nam. Giá trị của FPT F99 chính là phần mềm, với kho ứng dụng, games, nhạc, hình dành cho người sử dụng hoàn toàn miễn phí, Sản phẩm này nhắm đến đối tượng trẻ từ 18-25, hỗ trợ rất nhiều tính năng.
  • 14. CL tăng trưởng hội nhập dọc 1. Hội nhập phía sau Định nghĩa - Là tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm soát đối với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ. - Một phương cách hiệu quả để thực thi chiến lược kết hợp này là nhượng quyền (franchise). - Các DN có thể phát triển nhanh chóng bằng cách nhượng quyền vì chi phí và cơ hội trải rộng cho nhiều cá nhân Ví dụ - Intel xây dựng nhà máy lắp ráp và kiểm đĩnh chip tai Việt Nam - Các công ty may ở Việt Nam cần hội nhập về phía sau với ngành dệt để chủ động trong việc cung cấp các loại vải sợi phù hợp với nhu cầu thiết kế các sản phẩm may. 2. Hội nhập phía trước Định nghĩa - Cả các nhà sản xuất và nhà bán lẻ đều mua các vật liệu từ các nhà cung cấp. - Kết hợp về phía sau là một chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của các nhà cung cấp của công ty. - Chiến lược này có thể đặc biệt thích hợp khi các nhà cung cấp hiện tại của công ty không thể tin cậy được, quá đắt hoặc không thể thoả mãn đòi hỏi của công ty. Ví dụ - Áp dụng cho hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu: chuôi nhượng quyền của cà phê Trung Nguyên, Startbuck coffee, KFC, Mc’donal… - Các doanh nghiệp chế biến thực phẩm hội nhập về phía sau với các ngành nông nghiệp để chủ động trong việc cung cấp nguyên liệu, đảm bảo chất
  • 15. lượng nguyên liệu đầu vào để tạo đặc trưng nổi bật của sản phẩm chế biên hoặc ngăn chặn rủi ro do nguyên liệu chất lượng kém, khai thác và phát triển các cơ hội tiềm năng về nguồn nguyên liệu nông sản phong phú để tạo ra các sản phẩm tiêu dùng đa dạng. 3. Hội nhập theo chiều ngang Định nghĩa - Là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh của công ty. - Một trong những khuynh hướng nổi bật nhất trong quản trị chiến lược ngày nay là khuynh hướng kết hợp theo chiều ngang như một chiến lược tăng trưởng. - Sự hợp nhất, mua lại và chiếm lĩnh quyền kiểm soát giữa các đối thủ cạnh tranh cho phép tăng hiệu quả về phạm vi và làm tăng trao đổi các nguồn tài nguyên và năng lực. Ví dụ - Nippon Steel, tập đoàn thép lớn nhất của Nhật, có kế hoạch sáp nhập với tập đoàn thép đối thủ Sumitomo Metal Industries trong năm sau, động thái này sẽ tạo ra tập đoàn thép lớn thứ 2 thế giới tính theo sản lượng. - Là một hãng vận tải hành khách đường dài, nhưng Phương Trang đã lấn sang lĩnh vực taxi tại TPHCM sau khi mua lại và nắm quyền kiểm soát thương hiệu taxi Future. - Unilever mua thương hiệu kem đánh răng PS). Nhóm chiến lược đa dạng hóa. Trình bày ưu + nhược điểm của đa dạng hóa? Đa dạng hóa: Là Chiến lược tăng trưởng dựa trên sự thay đổi một cách cơ bản về công nghệ, sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo lập những sản phẩm – thị trường mới cho doanh nghiệp. Có thể đa dạng hóa theo các hướng sau: + Đa dạng hóa đồng tâm + Đa dạng hóa hàng ngang + Đa dạng hóa kết khối ( Ưu điểm: + Khai thác hiệu quả nguồn lực
  • 16. + Tăng quy mô + Tăng tính an toàn trong kinh doanh + Tận dụng các cơ hội phát triển trên thị trường mới sang quốc gia khác từ kết quả hoạt động ngoại giao của chính phủ quốc gia. + Tăng khả năng cạnh trạnh bằng việc đa dạng hoá sản phẩm. + Những ngành hàng mới, nhũng đơn vị kinh doanh mới có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí chung, tận dụng mạng lưới bán hàng hiện có. ( Nhược điểm: + Đòi hỏi trình độ quản lý cao + Dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nhanh đánh mất tính ưu việt đặc thù Đa dạng hoá nhằm hạn chế những rủi ro: Một cạm bẫy thường gặp khi đeo đuổi chiến lược đa dạng hoá thường dùng để cô lập nhhững rủi ro. Người ta nói rằng lợi ích từ việc cô lập những rủi ro là do kết hợp những nguồn lợi tức bền vững hơn. Một điển hình là chiến lược đa dạng hoá việc sản xuất vào công nghệ dầu lửa và khí đốt với ý đồ bù đắp lại tác hại của sự thất bại dây chuyền trong kỹ nghệ sắt thép. Theo những người tán thành giải pháp hạn chế rủi ro thì nguồn lợi tức bền vững hơn giúp làm giảm nguy cơ phá sản và làm lợi nhất cho cổ đông. Lý luận như vậy đã quên mất hai yếu tố: Thứ nhất: Các cổ đông có thể dễ dàng hạn chế rủi ro trong việc nắm giữ cổ phần đầu tư vào một công trình duy nhất bằng cách đa dạng hoá vốn đầu tư của mình vào ít nhiều ngành nghề khác với ít phí tổn hơn công ty đa dạng hoá. Như vậy, thay vì đem lại lợi ích lớn nhất cho cổ đông, việc hạn chế những rủi ro lại thể hiện một cách không sinh lợi cho các tài nguyên. Thứ hai: phần lớn công trình nghiên cứu về đề tài này cho thấy rằng chiến lược đa dạng hoá không phải là đường lối hiệu quả để hạn chế rủi ro vì khó mà tiên đoán được vòng đời của các công nghệ khác trong bất cứ trường hợp nào nó cung chỉ là thứi yếu so với cuộc suy thoái kinh tế tổng thể ập đến đồng thời với mọi công nghệ. Đa dạng hoá để tăng trưởng: Đây không phải một chiến lược chặt chẽ vì sự tăng trưởng bản thân nó không tạo nên giá trị. sự tăng trưởng lẽ ra chỉ là hệ quả chứ không phải là mục tiêu của chiến lược đa dạng hoá. Tuy nhiên, một số chiến lược đa dạng hoá thuần tuý chỉ để tăng trưởng chứ không để đạt lợi thế chiến lược suy tính kỹ càng
  • 17. Đa dạng hoá cao độ: Đa dạng hoá cao độ có thể dẫn đến việc mất quyền kiểm soát. Điều này xảy ra khi lãnh đạo không nắm bắt được những gì đang xảy ra trong những ngành hoạt động khác của công ty và không thăm dò sâu sát những hoạt động này. Việc mất quyền kiểm soát thường xảy ra khi lực lượng quản trị viên cấp cao được trải rộng ra trên nhiều hoạt động khác nhau dẫn đến không thể dự đoán được những nguy cơ tiềm ẩn của cong ty, nhất là khi sự xuất hiện đồng thời của các vấn đề trong những ngành hoạt động khác của công ty trở nên quá tải đối với khả năng đối phó của ban lãnh đạo công ty. Tính sai những lợi ích chi phí: Các công ty thường rơi vào cạm bẫy của việc đánh giá cao giá trị mà chiến lược đa dạng hoá có thể tạo nên. Khi tìm cách san sẻ tài nguyên và chuyển giao kỹ năng, các công ty phải biết chắc rằng những lợi ích mà họ mong đợi là có thật chứ không phải hão huyền. Do đó khi đeo đuổi một chiến lược đa dạng hoá, một công ty cần so sánh giá trị chiến lược tạo ra và chi phí thực hiện trước khi quyết định có nên thực hiện chiến lược đó không. 1. Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm: Khái niệm: - Là hướng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm chuyên môn hoá dựa trên cơ sở khai thác mối liên hệ về nguồn vật tư và thế mạnh về cơ sở vật chất - kỹ thuật. - Đây là cshiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách phát triển, bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với công nghệ hiện tại hoặc công nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới. - Là một dạng của đa dạng hóa, là kết quả của việc củng cố thị phần dựa trên sự thành công của sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh, từ đó mở ra được một hoặc nhiều thị trường, một cơ hội kinh doanh mới. Thông qua việc sử dụng một kỹ thuật marketing đã thay đổi một cách đáng kể hoặc một bí quyết về kỹ thuật sản xuất đã được thay đổi mang đến lợi thế cho doanh nghiệp. Ví dụ: một công ty sản xuất mặt hàng keo dán, có thể phân phối sản phẩm nhiều hơn bằng cách mở rộng mạng lưới bán lẻ, điều này không làm thay đổi sản
  • 18. phẩm, chỉ làm thay đổi các chiến lược marketing. Và mang đến cho sản phẩm một cách tiếp cận mới với khách hàng. 2. Chiến lược đa dạng hóa theo chiều ngang: Đa dạng hóa theo chiều ngang là chiến lược tăng doanh thu bằng cách thêm vào các sản phẩm, dịch vụ mới không có liên quan với sản phẩm và dịch vụ hiện có để cung cấp cho khách hàng hiện tại. Ví dụ : Tháng 2/ 2009, hãng chế tạo máy tính nổi tiếng Acer đã chính thức tiến vào thị trường điện thoại di động với việc công bố 8 mẫu điện thoại di động thông minh có tính năng truy cập internet đồng thời có khả năng xử lý và bộ nhớ lớn. Công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Vinamilk) đầu tư gần 20 triệu USD để xây dựng nhà máy cà phê tại Bình Dương. Nhà máy có công suất 1500 tấn/năm, diện tích 60.000m2 , được trang bị một dây chuyền sản xuất 3 sản phẩm chính là cà phê hòa tan 3 trong 1, cà phê đen hòa tan và cà phê sữa hòa tan. 3. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp: - Đây là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách sản xuất sản phẩm mới theo công nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới. - Những sản phẩm mới trong chiến lược này có thể không liên quan gì với công nghệ ngành hàng sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và chúng được chào bán trên kênh phân phối riêng biệt, khác với kênh phân phối các sản phẩm hiện tại. Ví dụ: Tập đoàn GE- General Electrics là tập đoàn tiên phong trong việc nghiên cứu, phát minh và cung cấp các sản phẩm công nghệ cho các lĩnh vực điện gia dụng, y khoa, các ứng dụng trong ngành hàng không, tàu lửa… Sản phẩm đầu tiên của GE trong lĩnh vực công nghiệp điện là chiếc quạt điện năm 1890. Tiếp sau đó, năm 1907 xuất hiện một loạt những thiết bị nấu nướng, sưởi ấm. Các sản phẩm này đã ứng dụng công nghệ hoàn toàn mới về chuyển hóa điện năng vào các sản phẩm chăm sóc gia đình. Vì là các sản phẩm đầu tiên có thể giúp con người nhẹ bớt công việc và tiết kiệm thời gian nên các sản phẩm này nhận được sự ủng hộ và tin dùng của hàng tỉ người tiêu dùng trên khắp thế giới. Tập đoàn GE luôn tâm niệm “Chúng tôi mang đến những thứ tốt nhất cho cuộc sống, sự tiến bộ là sản phẩm quan trọng nhất của chúng tôi”, và “Sống tốt hơn với điện tử hóa”. 4. Chiến lược đa dạng hóa hàng dọc:
  • 19. Bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không liên quan đến các hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp. Ví dụ: GE: bên cạnh lĩnh vực điện thì công ty còn tham gia bên tài chính thương mại với những sản phẩm cho thuê, nguồn vốn lớn mạnh, tín dụng tuần hoàn. Tài chính thương mại GE đóng vai trò quan trọng đối với việc buôn bán của khách hàng trên 35 quốc gia. Dịch vụ này bao gồm chăm sóc sức khỏe, sản xuất, quản lý, giao thiệp, năng lực,công nghệ hàng không, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cũng như nhiều việc khác nữa. Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược chi phí thấp nhất Mục tiêu của công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp là tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất. Đặc điểm: - Tập trung vào công nghệ và quản lý để giảm chi phí - Không tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm - Không đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, đưa ra tính năng mới, sản phẩm mới - Nhóm khách hàng mà công ty phục vụ thường là nhóm “khách hàng trung bình”. Ưu điểm: - Khả năng cạnh tranh - Khả năng thương lượng với nhà cung cấp mạnh - Cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế - Tạo rào cản thâm nhập thị trường Rủi ro: - Công nghệ để đạt mức chi phí thấp ◊ tốn kém, rủi ro - Dễ dàng bị bắt chước - Có thể không chú ý đến thị hiếu và nhu cầu của khách hàng Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
  • 20. Mục tiêu của các công ty theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo đối với khách hàng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể. Đặc điểm: - Cho phép công ty định giá ở mức cao - Tập trung vào việc khác biệt hóa - Chia thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau - Vấn đề chi phí không quan trọng Ưu điểm: - Trung thành với nhãn hiệu của khách hàng (brand loyalty) - Khả năng thương lượng với nhà cung cấp là mạnh - Khả năng thương lượng đối với khách hàng cũng mạnh - Tạo rào cản thâm nhập thị trường - Cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế Rủi ro: - Khả năng duy trì tính khác biệt, độc đáo của sản phẩm - Khả năng bắt chước của các đối thủ cạnh tranh - Dễ dàng mất đi sự trung thành đối với nhãn hiệu - Độc đáo so với mong muốn của khách hàng Câu 6: Khái niệm, bản chất của đánh giá chiến lược  Đánh giá chiến lược là quá trình đo lường và lượng giá các kết quả CL, thực thi những hành động điều chỉnh để đảm bảo thực hiện các mục tiêu CL và đáp ứng với những điều kiện thay đổi của môi trường.  Mục đích của Đánh giá CL bao gồm:  Phát hiện những cơ hội mới và né tránh các đe dọa.  Duy trì kết quả phù hợp với mong muốn của nhà QT.  Giải quyết các vấn đề tồn tại.
  • 21.  Quy trình đánh giá CL Đo lường kết quả thực thi CL  Hoạt động này bao gồm: - So sánh kết quả mong muốn với kết quả hiện thực - Điều tra những sai lệch so với kết quả - Đánh giá riêng từng kết quả và kiểm tra diễn biến quá trình theo hướng đáp ứng mục tiêu chiến lược. - Các mục tiêu dài hạn & mục tiêu hàng năm - Đánh giá chiến lược dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn số lượng và chất lượng. Việc lựa chọn một tập hợp các tiêu chuẩn chính để đánh giá chiến lược căn cứ vào quy mô của công ty, ngành kinh doanh, chiến lược và triết lý KD.  Một số vấn đề phát sinh do sử dụng những tiêu chuẩn định lượng để đánh giá chiến lược: - Đa số các tiêu chuẩn định lượng nhằm đáp ứng cho các mục tiêu dài hạn. Xác định vấn đề để đo lường Xây dựng các tiêu chuẩn Đo lường các kết quả Kết quả có phù hợp với tiêu chuẩn? Hành động điều chỉnh Dừng lại
  • 22. - Các phương pháp tính toán khác nhau có thể đem lại những kết quả khác nhau đối với nhiều tiêu chuẩn định lượng. - Những xét đoán trực giác hầu như luôn luôn dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn định lượng.  tiêu chuẩn chất lượng cũng quan trọng trong đánh giá CL Câu 5: Khái niệm mục tiêu chiến lược? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược. Mục tiêu chiến lược: Mục tiêu là các chuẩn đích, là các thành quả mong đợi mà doanh nghiệp phấn đấu, theo đuổi đạt được trong một tương lai nhất định khi thực hiện Chiến lược. Mục tiêu Chiến lược thường có thời hạn thực hiện khá dài, cho nên nó thường trùng với mục tiêu dài hạn. Và thường có thời hạn khoảng 2, 5, 10 năm trở lên. Mục tiêu được đề ra xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp nhưng nó phải được biểu thị một cách rõ ràng và cụ thể hơn, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh bên ngoài, bên trong mà doanh nghiệp đang đối diện, đồng thời phải đáp ứng được những nguyện vọng, mong muốn của các bên liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược:
  • 23. Đối tượng đầu tiên: Chủ nhân của DN là các cổ đông hiện thời, kể cả các cổ đông vắng mặt. Nhà QTCL cần phải cân đối lợi ích ngắn hạn và dài hạn của nhóm đối tượng này khi họ quan tâm tới tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư, giá trị của cổ tức và tốc độ gia tăng cổ phiếu. Trong nhóm đối tượng này lại xuất hiện bất đồng quan điểm hay mẫu thuẫn với nhau. Cổ đông lớn nắm trong tay nhiều cổ phiếu thì không quan tâm đến tốc độ gia tăng cổ phần mà quan tâm đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. Còn cổ đông có giá trị cổ phiếu thấp thì ngược lại. Nhóm 2: chính là các cán bộ công nhân viên. Họ quan tâm đến lương bổng, phúc lợi, điều kiện làm việc, nhu cầu thăng tiến cho bản thân, được thể hiện mình …Ví dụ, một giảng viên đại học có thể có người quan tâm đến lương cao, nhưng có người quan tâm đến vị trí trong xã hội. Nhóm 3: Khách hàng. Lợi ích của nhóm khách hàng ảnh hưởng sâu sắc đến mục tiêu của DN. Đó chính là những đòi hỏi về hạ giá thành đơn vị sản phẩm, cùng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ được nâng cao. Chính vì điều đó mà mục tiêu lợi nhuận của DN sẽ không thực hiện được nếu không thực hiện được mục tiêu của khách hàng. Nhóm đối tượng xã hội khác mang tính đặc thù (nhóm xã hội riêng biệt) như là Chính phủ, nhà cung cấp, hãng cạnh tranh …, họ bắt đầu chú trọng và yêu cầu DN phải quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tạo ra sản phẩm hàng hóa với chất lượng tốt và đa dạng về chủng loại, tạo ra công ăn việc làm, GDP … Chính vì thế mà nếu DN không quan tâm đến vấn đề này sẽ ít có cơ hội thành công lâu dài. Bên cạnh đó còn có những mâu thuẫn của những nhóm đối tượng hay trong cùng một nhóm đối tượng, tạo ra sự không đồng nhất giữa các mục tiêu mà những thành phần khác muốn có. Câu 7: Ý nghĩa của việc vận dụng ma trận SWOT trong việc hình thành các chiến lược khả thi: Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc
  • 24. hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc làm khó đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích và xử lý thông tin sao cho hiệu quả nhất. Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập. Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống thị trường, gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù hợp. Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc hậu. Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh nghiệp) như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ chốt. Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh... Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước
  • 25. tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược cụ thể. Để thành lập một ma trận SWOT cần theo trình tự sau: Bên ngoài Bên trong Cơ hội (O) Đe dọa (T) O1 O2 O3… T1 T2 T3… Điểm mạnh (S): S1 S2 S3 Các chiến lược SO: sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội bên ngoài Các chiến lược ST: sự dụng điểm mạnh để tránh các mối đe dọa từ bên ngoài Điểm yếu (W): W1 W2 W3 Các chiến lược WO: vượt qua điểm yếu bằng cách tận dụng các cơ hội Các chiến lược WT: Tối thiểu hóa các điểm yếu để tránh khỏi mối đe dọa Một số câu hỏi chưa trả lời và vi dụ chưa có...cần chú ý tìm hiểu thêm.