SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 19
Downloaden Sie, um offline zu lesen
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
1
Cẩm nang bệnh trĩ
1.Bệnh trĩ là gì?
2.Triệu chứng bệnh trĩ
3.Biến chứng của bệnh trĩ
4.Đối tượng nào thường hay mắc bệnh trĩ.
5.Bệnh trĩ ở Phụ nữ có thai và cho con bú.
6.Bệnh trĩ ở người cao tuổi.
7.Lựa chọn phương pháp điều trị bệnh trĩ hiệu quả.
8.Chế độ ăn uống, luyện tâp với người bệnh trĩ
9.Phòng và điều trị bệnh trĩ bằng thảo dược quý.
10.Sử dụng THUỐC TIÊU TRĨ SAFINAR phòng và chữa bệnh trĩ.
2
I, Bệnh trĩ là gì?
KHÁI NIỆM :
Bệnh trĩ, là bệnh được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ (hay sự phình tĩnh
mạch) ở mô xung quanh hậu môn.Trong cơ thể mỗi chúng ta có những mạch máu được gọi là
tĩnh mạch, với áp suất trong lòng mạch thấp và có nhiệm vụ chuyên chở máu về tim.
Quanh lỗ hậu môn cũng có những bó tĩnh mạch này. Khi những bó tĩnh mạch trên bất thường bị
to và dãn ra thì gây ra bệnh trĩ. Những người bị táo bón hay mắc bệnh trĩ do táo bón làm tăng áp
lực trong lòng các bó tĩnh mạch quanh hậu môn. Chúng to lên, dãn ra và gây bệnh Trĩ.
Bệnh trĩ khá phổ biến. Hầu như ai cũng đã từng có những triệu chứng của bệnh này trong suốt
cuộc đời. Tỉ lệ nam nữ bị bệnh là như nhau.
PHÂN LOẠI BỆNH TRĨ
Bệnh trĩ chia 3 loại : Trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp.
Đặc điểm của trĩ nội:
o Xuất phát ở bên trên đường lược
o Bề mặt là lớp niêm mạc của ống hậu môn
o Không có thần kinh cảm giác
3
o Diễn tiến và biến chứng: Chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn.
o Tuỳ theo diễn tiến, được phân thành bốn độ:
� Độ 1: Mới hình thành, chảy máu là triệu chứng chính
� Độ 2: Búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu nhưng tự lên
� Độ 3: Búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu, phải đẩy mới lên được
� Độ 4: Búi trĩ sa ra ngoài thường trực và có thể bị thắt nghẹt, dẫn đến hoại tử
Đặc điểm của trĩ ngoại:
o Xuất phát bên dưới đường lược
o Bề mặt là lớp biểu mô lát tầng
o Có thần kinh cảm giác
o Diễn tiến và biến chứng: Đau (do thuyên tắc), mẩu da thừa
Trĩ hỗn hợp: Khi diễn tiến lâu ngày, phần trĩ nội và phần trĩ ngoại sẽ liên kết với nhau, tạo thành trĩ
hỗn hợp. Búi trĩ nội, khi đã sa tới độ 3, thường hiện diện dưới hình thái trĩ hỗn hợp.Phân biệt
bệnh trĩ và trĩ triệu chứng: Bệnh trĩ là hậu quả của một quá trình tăng áp lực xoang tĩnh mạch trĩ
kéo dài nhưng không thường xuyên. Thời điểm tăng áp lực là lúc phải gắng sức khi đi tiêu.
Triệu chứng của bệnh trĩ là biểu hiện của sự tăng áp lực xoang tĩnh mạch trĩ thường xuyên, do
bế tắc hay huyết khối tĩnh mạch, chèn ép từ bên ngoài hay dò động-tĩnh mạch. Trong bệnh trĩ,
các búi trĩ chỉ hình thành ở ống hậu môn. Còn ở bệnh nhân có trĩ triệu chứng, ngoài ống hậu môn,
4
các búi phình dãn tĩnh mạch có thể hiện diện ở trực tràng và các tạng khác ở vùng chậu. Điều trị
trĩ triệu chứng bắt buộc phải giải quyết các yếu tố nguyên nhân.
Trĩ là bệnh lý phổ biến. Chỉ 1/3 số Bệnh nhân bị trĩ cần đến sự can thiệp y khoa. Do đó khi bệnh
nhân đến khám, cần chú ý đến các bệnh lý khác tiềm ẩn phiá sau.
Độ tuổi thường đến khám vì bệnh trĩ: 45-65 tuổi.
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BỆNH TRĨ:
Nguyên nhân của bệnh chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn. Những yếu tố sau đây được
coi như là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh:
-Táo bón kinh niên: Những bệnh nhân này mỗi khi đi cầu rặn nhiều, khi rặn áp lực trong lòng ống
hậu môn tăng lên gấp 10 lần. Táo bón lâu ngày làm xuất hiện các búi trĩ. Các búi trĩ dần dần to
lên và khi to quá sẽ sa ra ngoài.
-Hội chứng lỵ: Những bệnh nhân bị bệnh lỵ mỗi ngày đại tiện nhiều lần và mỗi lần đại tiện phải
rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng.
-Tăng áp lực ổ bụng: Những bệnh nhân viêm phế quản mạn tính, những bệnh nhân dãn phế
quản, phải ho nhiều, những người làm lao động nặng như khuân vác... làm tăng áp lực trong ổ
bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ xuất hiện.
5
-Tư thế đứng: Khi nghiên cứu áp lực tĩnh mạch trĩ, người ta ghi nhận áp lực tĩnh mạch trĩ là
25cm H2O ở tư thế nằm, tăng vọt lên 75cm H2O ở tư thế đứng. Vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở người
phải đứng lâu, ngồi nhiều, ít đi lại như thư ký bàn giấy, nhân viên bán hàng, thợ may v…v…
-U bướu hậu môn trực tràng và vùng xung quanh: Như ung thư trực tràng, u bướu vùng tiểu
khung, thai nhiều tháng… khi to có thể chèn ép và cản trở đường về tĩnh mạch hồi lưu làm cho
các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ.
Trong những trường hợp này, trĩ được tạo nên do những nguyên nhân cụ thể, rõ ràng nên được
gọi là trĩ triệu chứng, khi điều trị ta phải điều trị nguyên nhân chứ không trị bệnh trĩ.
II, Triệu chứng bệnh trĩ:
Bệnh nhân bị bệnh trĩ có thể đến khám vì các triệu chứng sau:
- Chảy máu: Lúc đầu, máu chảy rất kín đáo, tình cờ, bệnh nhân phát hiện khi nhìn vào giấy vệ sinh
sau khi đi cầu hoặc nhìn vào phân thấy vài tia máu nhỏ dính vào. Về sau, mỗi khi đi cầu, bạn phải rặn
nhiều do táo bón, máu chảy thành giọt hay thành tia. Muộn hơn nữa, cứ mỗi lần đi cầu, đi đứng
nhiều hoặc ngồi xổm, máu lại chảy.
- Sa trĩ: Đây cũng là triệu chứng thường gặp. Tùy theo mức độ trĩ sa, mà bệnh nhân có các biểu hiện
lâm sàng khác nhau. Nếu trĩ sa độ 1, 2 thì không gây phiền hà nhiều. Nếu trĩ sa độ 3, người bệnh rất
khó chịu khi đi cầu, đi đứng nhiều, làm việc nặng. Nếu trĩ sa đến độ 4, bệnh nhân thường xuyên khó
chịu.
6
- Các triệu chứng khác: Búi trĩ có thể không đau nhưng cộm, vướng. Búi trĩ đau khi tắc mạch, sa trĩ
nghẹt, nứt kẽ hậu môn. Bệnh nhân có cổ áp xe đi kèm, nằm ngay dưới lớp niệm mạc hay trong hố
ngồi - trực tràng… gây đau. Người bệnh có chảy dịch nhầy ở hậu môn và thường kèm theo sa trĩ
nặng, có khi là triệu chứng của bệnh lý khác như viêm trực tràng, u trực tràng… Ngoài ra, bạn cũng
có thể bị ngứa hậu môn và quanh hậu môn do viêm da bởi các chất dịch nhầy.
Ngoài ra, những người có nguy cơ cao phải chú ý đến các triệu chứng mới xuất hiện của bệnh để có
biện pháp phòng và điều trị kịp thời. Bệnh trĩ càng nặng, thời gian điều trị lâu, càng có nhiều biến
chứng, phương pháp điều trị phức tạp và dễ tái phát.
III, BIẾN CHỨNG BỆNH TRĨ
1,Tắc mạch trĩ ngoại
Tắc mạch trĩ ngoại có thể là do vỡ các tĩnh mạch, tạo nên một bọc máu, hoặc là do hiện tượng đông
máu ở trong lòng mạch máu. Việc rặn khi đi ngoài, khuân vác nặng, hoạt động thể thao, hậu sản…
làm tăng áp lực vùng hậu môn gây sung huyết vùng hậu môn là những yếu tố thuận lợi của tắc mạch
trĩ.
Một thời gian ngắn sau khi xuất hiện, bọc máu đông được bao bọc bởi một màng mỏng, dần dính
chặt vào da phủ, khó bóc tách. Khi thăm khám thấy ở vùng rìa hậu môn có một khối sưng màu phớt
xanh, kích thước to hơn hay nhỏ hơn hạt đậu, sờ vào thấy căng. Bệnh nhân đau rát. Nếu được rạch
ngay lấy cục máu đông thì bệnh nhân thấy dễ chịu ngay. Cũng có khi cục máu đông gây hoại tử phía
da trên gây rỉ máu.
7
2,Tắc mạch trĩ nội
Tắc mạch trĩ nội ít hơn nhiều so với tắc mạch trĩ ngoại. Bệnh nhân đau ở trong sâu, có cảm giác gợn
cộm như có một vật lạ nằm trong lòng ống hậu môn. Ấn tay vào thành trực tràng cảm giác được một
cục cứng có ranh giới rõ rệt. Khi soi hậu môn thấy ở búi trĩ có một chỗ phồng lên màu phớt xanh.
Rạch nhẹ vào khối đó có một cục máu đông bật ra.
3,Trĩ sa nghẹt
Nghẹt là khi búi trĩ hay vòng trĩ sa ra ngoài, mạch có thể bị tắc gây phù nề và do đó không thể tự thụt
lại vào trong lòng trực tràng được. Nghẹt có thể một phần, một nửa hay toàn bộ chu vi hậu môn. Khi
nhìn, thấy mặt ngoài của trĩ sa nghẹt là da màu xám, ở mặt trong là niêm mạc màu nâu đỏ, sưng nề,
rải rác có những nốt xám đen là do hiện tượng hoại tử bắt đầu. Khi nắn, thấy có những chỗ mềm do
phù nề, ấn lõm, xen kẽ với những hạt cứng là những cục máu đông.
Trĩ sa nghẹt đẩy lên rất khó hay hoàn toàn không đẩy lên được, nhất là loại trĩ vòng, do phù nề nhiều
hơn và do cơ vòng thắt chặt. Trĩ sa nghẹt làm bệnh nhân rất đau đớn. Trĩ sa nghẹt hoặc là đỡ sưng
nề dần, và rồi có thể đẩy lên được, hoặc là bị hoại tử, lở loét và nhiễm khuẩn.
4,Viêm nhiễm
Nhiễm khuẩn của trĩ thường là viêm khe, viêm nhú. Các khe, các nhú nằm trên đường lược. Biểu
hiện lâm sàng của viêm khe, viêm nhú là cảm giác ngứa ngáy hay nóng rát. Thăm trực tràng làm
bệnh nhân rất đau, thấy cơ vòng hậu môn thít chặt, giãn nở kém. Soi hậu môn thấy các nhú phù nề
sưng to, màu trắng, các khe nằm giữa các búi trĩ bị loét nông, màu đỏ.
5, Bội nhiễm
Nếu trĩ thòi ra ngoài lâu, chảy máu liên tục thì rất dễ bị bội nhiễm vi khuẩn bởi vì hậu môn là đường
ra của phân và nước tiểu mà trong phân có vô số vi khuẩn gây bệnh.
IV, ĐỐI TƯỢNG NÀO THƯỜNG HAY MẮC BỆNH TRĨ:
- Những người có thói quen đứng, ngồi lâu, ít vận động... gây áp lực tĩnh mạch trực tràng.
Những người mắc bệnh táo bón kéo dài.
- Những người bị tiêu chảy kéo dài, kiết lỵ.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
8
- Những người béo phì, người sử dụng nhiều đồ ăn cay nóng, chất kích thích( rượu, bia, thuốc
lá, cà phê...)
- Những người mắc bệnh khác như hội chứng ruột kích thích, tăng áp lực ổ bụng, u bướu vùng
hậu môn trực tràng...
V, BỆNH TRĨ Ở PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Bệnh trĩ và quá trình sinh đẻ.
Khi mang bầu, thai phát triển to, đè lên vùng bụng làm các mạch máu bị chèn ép, các tĩnh mạch ở
tầng sinh môn và đáy chậu cũng bị chèn ép, khó lưu thông dẫn đến cương lên, tạo thành búi trĩ. Bên
cạnh đó, rối loạn tiêu hóa khi mang thai như táo bón cũng dễ gây ra bệnh trĩ.
Sau khi sinh, tử cung mở to, tăng áp lực khoang chậu, tụ máu sưng phù tĩnh mạch ở phần hậu môn.
Trong quá trình vượt cạn, việc rặn sinh làm tăng áp lực lên ổ bụng, khiến búi trĩ dễ sa ra ngoài. Đối
với một số trường hợp khi sinh con, bị rạch tầng sinh môn, khi khâu, sản phụ có thể bị khâu chít vào
một số mạch máu ở hậu môn, dẫn đến trĩ.
Phụ nữ mang thai làm gì để ngừa bệnh trĩ?
Tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, nên ăn nhiều rau, củ, quả, không ăn nhiều muối, nhiều đường,
không sử dụng thức ăn có chất kích thích.
Khi đã bị bệnh trĩ, cần vệ sinh sạch sẽ vùng hậu môn bằng nước ấm sau khi đi vệ sinh, tránh ngồi
xổm, thường xuyên thể dục với các động tác nhẹ nhàng như đi bộ, yoga,...
Phụ nữ mang thai không nên tự ý uống thuốc điều trị vì phần lớn các loại thuốc đều ít nhiều ảnh
hưởng không tốt đến thai nhi (trừ các thuốc chứa vi chất dinh dưỡng). Chỉ nên dùng thuốc trị bệnh trĩ
từ sau khi sinh, càng sớm càng tốt để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.
9
VI, BỆNH TRĨ Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Người có tuổi và cao tuổi, nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ có những điểm riêng biệt. Cùng với quá
trình thoái hóa chung của cơ thể, cấu trúc giải phẫu và chức năng sinh lý của hệ thống tiêu hóa cũng
dần dần lão suy. Chức năng co bóp, bài tiết và hấp thu của ruột yếu đi khiến cho tình trạng rối loạn
đại tiện rất dễ phát sinh; trương lực cơ trơn đại tràng, cơ thắt hậu môn và dây chằng bị suy giảm, hệ
thống tĩnh mạch hậu môn trực tràng bị suy yếu... Điều đó làm cho người già rất dễ mắc bệnh trĩ với
những đặc điểm như: (1) Rất ít trĩ đơn thuần mà đa số là trĩ hỗn hợp; (2) Búi trĩ dễ bị sa xuống, xuất
huyết và xơ hóa; (3) Trị liệu thường khó khăn vì sức đề kháng kém do mắc nhiều bệnh mạn tính. Bởi
vậy, để nâng cao chất lượng cuộc sống, việc phòng ngừa bệnh trĩ ở người già là hết sức cần thiết.
Chế độ ăn uống
Cổ nhân có câu "bệnh tòng khẩu nhập" (bệnh theo miệng mà vào), điều đó rất đúng đối với bệnh trĩ.
Bởi vậy, để dự phòng căn bệnh này cần hết sức chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống. Trước hết, phải
điều độ và đúng giờ giấc, không ăn quá no và cũng không để quá đói. Điều này giúp cho hệ thống
tiêu hóa hoạt động được bình thường, đúng quy luật và có hiệu quả, đặc biệt đối với người già.
Phòng ngừa bệnh trĩ ở người cao tuổi
Chế độ ăn uống và sinh hoạt rất cần thiết trong việc phòng và điều trị ở người cao tuổi. Thức ăn cần
đảm bảo đủ về lượng, tốt về chất nhưng phải dễ tiêu và có chất xơ, chú ý uống đủ nước và ăn nhiều
rau quả tươi, trọng dụng các thực phẩm có tính nhu nhuận nhưng ôn ấm như vừng, đậu đen, đậu
tương, mộc nhĩ... Cuối cùng, phải hết sức giữ gìn vệ sinh ăn uống, đặc biệt là vào mùa hè để phòng
tránh các bệnh lý dễ tạo điều kiện phát sinh bệnh trĩ như kiết lỵ, viêm ruột do nấm hoặc do vi khuẩn,
rối loạn tiêu hóa... Không nên ăn quá nhiều thức ăn cay nóng như ớt, hạt tiêu, rượu mạnh... dễ gây
táo bón hoặc các thức ăn tính quá lạnh như cua, ốc, thịt trâu, dưa hấu... dễ gây đi lỏng.
Chế độ sinh hoạt
Hết sức tránh đứng lâu, ngồi lâu, không nên ngồi xổm vì có thể ảnh hưởng đến sự tuần hoàn máu ở
khoang xương chậu làm cho ứ máu tại các tĩnh mạch trĩ. Nên tập thói quen đi đại tiện đúng giờ, tốt
10
nhất mỗi ngày nên đi một lần. Hết sức chú ý vệ sinh tầng sinh môn, nhất là sau khi đại tiện. Mỗi ngày
nên ngâm nước ấm vùng hậu môn chừng 15 - 20 phút. Không hút thuốc lá và uống rượu.
VII, Phương pháp điều trị trĩ
1. Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ:
- Tập thói quen đi cầu đều đặn hàng ngày.
- Điều chỉnh thói quen ăn uống:
+ Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà.
+ Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu.
+ Uống nước đầy đủ.
+ Ăn nhiều chất xơ.
- Vận động thể lực: Nên tập thể dục và chơi các môn thể thao nhẹ như bơi lội, đi bộ…
- Điều trị các bệnh mãn tính hiện có như viêm phế quản, dãn phế quản, bệnh lỵ …
2. Điều trị nội khoa:
- Vệ sinh tại chỗ tốt bằng phương pháp ngâm nước ấm 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 15 phút.
- Thuốc uống: Gồm các thuốc có tác nhân trợ tĩnh mạch, dẫn xuất từ flavonoid. Cơ chế tác động của
các thuốc này là làm gia tăng trương lực tĩnh mạch, bảo vệ vi tuần hoàn, giảm phù nề nhờ tác động
kháng viêm tại chỗ, chống nhiễm trùng và chống tắc mạch. Ngoài ra bệnh nhân có thể sử dụng thuốc
bào chế từ dược liệu như : hòe giác, phòng phong, đương quy, chỉ xác, hoàng cầm, địa du.. có tác
dụng rất tốt trường hợp trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp, đặc biệt trĩ huyết.
- Thuốc tại chỗ: Gồm các loại thuốc mỡ (pommade) và đạn dược (suppositoire) bao gồm các tác
nhân kháng viêm, vô cảm tại chỗ và dẫn xuất trợ tĩnh mạch.
3. Điều trị bằng thủ thuật:
a- Chích xơ: Chích xơ được chỉ định trong trĩ độ 1 và trĩ độ 2
b- Thắt trĩ bằng vòng cao su: Thắt trĩ bằng vòng cao su được chỉ định điều trị trĩ nội độ 1 và 2
c- Quang đông hồng ngoại: Quang đông hồng ngoại được chỉ định với trĩ nội độ 1 và độ 2
d- Phẫu thuật cắt trĩ : Phẫu thuật cắt khoanh niêm mạc, Phẫu thuật cắt từng búi trĩ, PT Longo, Khâu
treo trĩ bằng tay, Khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler...
* Trĩ nội:
- Độ 1: Chích xơ hoặc làm đông bằng nhiệt.
11
- Độ 2: Làm đông bằng nhiệt, thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.
Tuy nhiên đối với trường hợp trĩ nội độ 1, 2 bệnh nhân nên sử dụng thuốc giúp co búi trĩ tự nhiên.
Phẫu thuật gây ra một số biến chứng, ảnh hưởng sức khỏe, tinh thần cho người bệnh.
- Độ 3: Thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.
- Độ 4: Cắt trĩ.
- Trĩ sa nghẹt: Dùng thuốc điều trị nội khoa và ngâm nước ấm cho đến khi búi trĩ hết phù nề, tại chỗ
ổn định, sau đó mới mổ cắt trĩ.
* Trĩ ngoại: Trĩ ngoại không có chỉ định điều trị thủ thuật và phẫu thuật trừ khi có biến chứng nhiễm
trùng, lở loét hay tắc mạch tạo thành những cục máu đông nằm trong các búi trĩ. Phẫu thuật điều trị
tắc mạch trong cấp cứu là rạch lấy cục máu đông. Ngay sau mổ bệnh nhân cảm thấy dễ chịu và hết
đau ngay.
4. Biến chứng các phương pháp phẫu thuật trĩ:
CÁC BIẾN CHỨNG CHUNG:
- Hẹp hậu môn
- Đi tiêu không kiểm soát
- Thời gian tái phát nhanh
THẮT DÂY CHUN
- Chảy máu (3%, tỉ lệ này cao hơn ở bệnh nhân sử dụng aspirin, thuốc kháng viêm NSAIDs hay thuốc
chống đông)
- Huyết khối trĩ ngoại (2%)
- Nhiễm trùng huyết (0,09%)
- Nhiễm trùng sau thắt trĩ (biến chứng hiếm gặp, đặc trưng bởi sốt và đau dữ dội vùng chậu)
PHƯƠNG PHÁP ÁP LẠNH
- Đau
- Hoại tử mô
- Thời gian phục hồi rất dài
- Phá hủy các cơ vòng hậu môn (có thể gây ra hẹp hậu môn hoặc đi tiêu không kiểm soát, do đó phương
pháp này không thường xuyên được sử dụng
PHƯƠNG PHÁP CẮT TRĨ
12
- Chảy máu và sự lèn chặt phân
- Nhiễm trùng sau phúc mạc
PHƯƠNG PHÁP LONGO
- Rò âm đạo-trực tràng
- Chảy máu
- Gây tổn thương thành trực tràng và tổn thương cơ thắt ống hậu môn nếu thực hiện không đúng kỹ
thuật.
VIII, CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ LUYỆN TẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ BỆNH TRĨ
1. CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH TRĨ
I. Thực phẩm nên ăn.
1. Hãy uống nhiều nước : 1.5 đến 2 lít, nên uống nhiều nước trái cây, nước rau quả , súp
rau...Ngoài ra nên ăn loại thức ăn lỏng dễ tiêu hóa.
Khi bạn ăn uống như vậy, chắc chắn phân sẽ lỏng hơn. Bạn thường chỉ khó chịu khi phân quá
cứng, quá đặc.
2. Ăn thức ăn có nhiều chất xơ:
Ngoài ra, bệnh nhân nên tăng cường chất xơ trong chế độ ăn vì chất xơ tham gia trữ nước
đáng kể trong ruột, làm phân dễ bở ra nên dễ dàng khi di chuyển.
Các loại rau quả, ngũ cốc là ứng cử viên số một cung cấp chất xơ như đậu phụ, ngũ cốc xay,
cà rốt, chuối măng, quả mơ, súp lơ, cam, quýt, dâu tây…
3. Thực phẩm nhuận tràng
Một số loại rau có tính nhuận tràng tốt như rau lang, rau mồng tơi, rau đay, rau diếp cá, rau
dền nên dùng nấu canh ăn thường xuyên rất tốt cho người bệnh trĩ. Các loại quả có tính
nhuận tràng tốt như: chuối, khoai lang, măng…. Bên cạch đấy Magie cũng là một chất có tác
dụng giúp nhuận tràng và hạn chế táo bón. Một số thức ăn giàu magie: cá bơn, quả hạnh sấy
khô, hạt điều sấy khô, đậu nành, rau chân vịt, bột yến mạch, bơ lạc, quả bơ, nho khô không
hạt...
4. Thức ăn nhiều chất sắt
Do bệnh trĩ gây mất máu mạn tính nên người bệnh dễ bị thiếu máu, vì vậy nên chế độ ăn cho
bệnh nhân trĩ cần bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất sắt như: Gan gà, cua hấp, cá ngừ, mận,
13
mơ khô, nho khô, hạt hướng dương, hạt điều, hạnh nhân, mè, khoai tây luộc, rau bó xôi, bông
cải xanh nấu chín, dưa đỏ, rau cần, mộc nhĩ đen (nấm mèo đen), vừng (mè đen), ...
Ruột già của lợn, dê: Có tác dụng cầm máu, chống đau, tiêu hóa tốt.
Quả óc chó: Có tác dụng nhuận tràng, giảm búi trĩ thòi ra ngoài, và hiện tượng đại tiện ra máu.
II. Thực phẩm nên tránh
Hạn chế ăn muối và kiêng các chất gia vị cay, nóng, cà phê, rượu, những thực phẩm chứa
chất cafein.
Muối có khuynh hướng giữ nước lại trong cơ thể, làm các tế bào và mạch máu trương căng
ra, làm nặng hơn triệu chứng trĩ.
Những gia vị cay, nóng như: Ớt, hồ tiêu, hành... gây kích ứng niêm mạc dạ dày, ruột và
thường tạo cảm giác khó chịu khi phân đi qua hậu môn.
Nước ngọt có ga vì làm tăng áp lực trong khung ruột.
II, NHỮNG BÀI TÂP DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH TRĨ
1. Bài tập đứng nhón gót co hậu môn : 2 tay chống eo, 2 chân đan chéo, nhón gót, đồng thời
nâng hậu môn (nhíu hậu môn lại), duy trì trong 5 giây, trở về ban đầu, lặp lại 10-20 lần, thở bình
thường.
2. Bài tập ngồi đứng dậy nâng cơ hậu môn : 2 chân đan chéo, sau đó 2 tay chống eo và đứng
dậy, đồng thời nhíu hậu môn lên, duy trì trong 5 giây, rồi thả lỏng ngồi xuống, lặp lại 10-20 lần.
3. Bài tập nằm ngửa khép chân nhíu hậu môn : 2 chân đan chéo, vùng mông và đùi dùng sức kẹp
chắc, dùng sức nâng hậu môn lên, duy trì khoảng 5 giây, lặp lại 10-20 lần.
4. Bài tập nằm ngửa gắp đùi nâng hậu môn: Co gối, hai gót chân cố gắng đặt sát vào mông, hai
mông phẳng với thân, chống đỡ bởi lòng bàn chân và vùng mông, nâng xương chậu ưỡn lên, đồng
thời nhíu hậu môn, duy trì 5 lần, trở lại tư thế ban đầu, lặp lại 10-20 lần.
14
5. Bài tập co thắt hậu môn : Thả lỏng cơ bắp toàn thân, tập trung tinh thần về vùng bụng dưới. Hít
vào từ từ, khép và ép chặt hai bên mông, đùi lại với nhau, lưỡi cong đưa lên áp vào hàm trên. Cùng
lúc co thắt và thót vùng hậu môn lại như khi nhịn đại tiện. Nín thở và giữ nguyên tư thế này trong vài
giây rồi từ từ thở ra, thả lỏng cơ vùng hậu môn về bình thường, lưỡi đưa xuống. Làm khoảng 20 – 30
lần, mỗi ngày tập 2 – 3 lần.
6. Bài tâp đi bộ : Thẳng người, hàm khép hờ, hai tay buông thõng tự nhiên, bàn tay nắm hờ, tập trung
ý nghĩ vào vùng đan điền (vùng bụng dưới gần xương mu, là vùng tập trung khí của cơ thể). Các
ngón chân cong gập bám chặt mặt đất. Vừa thót hậu môn vừa đi bộ từng bước nhẹ nhàng, thở đều.
Ði bộ trong tư thế như vậy khoảng 3 – 5 phút. Sau đó giãn hậu môn về như cũ, thả lỏng các ngón
chân, đi bộ đều khoảng 1 – 2 phút lại tiếp tục vừa đi bộ vừa thót hậu môn như trên. Mỗi lần tập
khoảng 30 phút, ngày 1 – 2 lần.
7. Bài tập tăng cường tiêu hóa : Ðứng thẳng, hai chân dang rộng bằng vai, các ngón chân bám chặt
mặt đất, hai tay buông xuôi, bàn tay nắm hờ. Từ từ uốn cong gối như xuống tấn, lưng thẳng. Miệng
khép, đưa lưỡi sát vòng quanh vòm miệng trên – dưới. Khi nước bọt tiết đầy miệng, hít sâu nhẹ
nhàng, lưỡi đặt lên hàm trên, nuốt từ từ, đồng thời thót hậu môn lại, nín thở giữ tư thế đó vài giây.
Thở ra, thư giãn để chuẩn bị lần tiếp theo. Làm như vậy khoảng 20 lần, kết thúc bài tập nên đi bách
bộ trong 30 phút. Mỗi ngày tập hai lần. Bài tập này còn có tác dụng tăng cường, kích thích tiêu hóa,
làm cho ăn uống ngon miệng hơn.
8. Bài tập vùng đan điền : Nằm ngửa trên giường, hai chân duỗi thẳng, khép vào nhau, hai tay xuôi dọc
theo thân mình. Mắt nhắm hờ tập trung ý nghĩ về vùng đan điền (vùng bụng dưới). Hít vào từ từ đồng
thời thót hậu môn, siết chặt hai bàn tay, cắn chặt hai hàm răng, cong gập hết cỡ các ngón chân lên
phía đầu. Giữ tư thế này khoảng 3 – 5 giây, thở ra từ từ thả lỏng toàn bộ cơ bắp. Làm khoảng 5 – 10
phút. Mỗi ngày tập 2 – 3 lần.
IX, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ BẰNG THẢO DƯỢC QUÝ
15
Hòe giác (Fructus Sophorae) còn có tên gọi là quả hoè. Hoè giác có vị đắng tính lạnh, hàn. Các
nghiên cứu y học hiện đại gần đây cho biết: Hòe giác có tác dụng thanh nhiệt , nhuận tràng cao, làm
giảm tính thẩm thấu của mao mạch (giảm xuất huyết) và gia tăng độ bền thành mạch, giảm trương
lực cơ trơn của đại tràng, giúp cầm máu.
Chủ trị các bệnh: Trị đi ngoài ra máu, lỵ , bệnh trĩ ra máu, tiêu trừ nhiệt độc, giúp co búi trĩ. Với sự
kết hợp giữa hòe giác và các vị dược liệu như đương quy, phòng phong, chỉ xác, hoàng cầm giúp
điều hòa các chức năng các tạng phủ, lưu thông khí huyết, thanh nhiệt, mát tràng, bền thành mạch,
co búi. Ngoài ra Hoè giác có tác dụng tốt với tim mạch : Giảm huyết áp, giảm mỡ máu, tăng độ bền
thành mạch, dự phòng tai biến mạch máu não giúp cải thiện chức năng tim mạch, dự phòng và chữa
trị một số bệnh.
Địa du (Radix Sanguisorbae): Vị đắng, tính hơi hàn (lạnh), không có độc. Công năng: Lương
huyết, mát máu, cầm máu.
Đương quy (Radix Angelicae sinensis): Vị ngọt, cay, tính ôn. Có tác dụng hoạt huyết, nhuận táo,
hoạt trường, điều huyết, thông kinh.
Phòng phong (Radix Ledebouriellae seseloidis): Vị cay, ngọt, tính ôn, không độc quy vào 5 kinh là
bàng quang, can, phế, tỳ, vị. Có tác dụng phát biểu, tán phong, trừ thấp, là thuốc chữa nhức đầu,
choáng váng, mắt mờ, trừ phong, đau khớp xương.
16
Chỉ xác (Fructus Aurantii): Vị khổ, tân, ôn, quy vào các kinh tỳ, vị. Công năng: Lý khí, khoan trung,
hành trệ, tiêu trướng. Chủ trị: Ngực sườn khí trệ, đầy trướng, đau, sa dạ dày, sa trực tràng, sa dạ
con. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng.
Hoàng cầm (Radix Scutellariae): Vị đắng, lạnh, quy vào các kinh tâm, phế, đại trường, tiểu
trường. Công năng: Thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc, chỉ huyết, an thai. Chủ trị: Thấp nhiệt, đầy
bĩ, kiết lị, tiêu chảy, phế nhiệt ho, bứt rứt, khát nước, huyết nhiệt.
X, SỬ DỤNG THUỐC TIÊU TRĨ SAFINAR PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH
Dựa trên cơ sở khoa học về tác dụng điều trị của những dược liệu quý trong dân gian cũng như tác
dụng đã được mọi người công nhận qua bài thuốc HOÈ GIÁC HOÀN công ty cổ phần Mediplantex
nghiên cứu, cải tiến, bào chế cho ra đời sản phẩm thuốc tiêu trĩ SAFINAR có tác dụng điều trị trĩ nội,
trĩ ngoại, đi ngoài ra máu mà không cần phẫu thuật. Sự ra đời của thuốc tiêu trĩ SAFINAR là bước
đột phá trong phương pháp chữa bệnh trĩ, giúp giải quyết khó khăn bệnh trĩ so với phương pháp
phẫu thuật.
Thuốc trị bệnh trĩ SAFINAR kết hợp các dược liệu như hòe giác, đương quy, phòng phong, chỉ xác,
hoàng cầm, địa du với các dược tính thanh nhiệt, giải độc, giúp nhuận tràng, gia tăng tính đàn hồi
của mạch máu, làm bền thành mạch, kháng viêm, chống nhiễm khuẩn, giảm đau, giúp tiêu dần búi
trĩ. Chuyên trị bệnh trĩ nội, trĩ ngoại, tri bệnh trĩ có viêm, táo bón, đi ngoài ra máu.
17
Thuốc trị bệnh trĩ Safinar do công ty CP Dược TW Mediplantex sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP – WHO,
đã được ứng dụng lâm sàng được sử dụng điều trị cho rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh trĩ, chính là
giải pháp hiệu quả an toàn giúp người bệnh trị bệnh trĩ nhanh và ngừa bệnh trĩ tái phát.
Theo tổng kết, các yếu tố gây bệnh trĩ là do thói quen sinh hoạt và ăn uống không điều độ. Tốt nhất
mỗi người hãy cải thiện chế độ ăn nhiều rau xanh, hạn chế sử dụng các gia vị quá “nóng”, bia rượu
và sinh hoạt hợp lý ngay khi bệnh còn chưa biểu hiện hoặc còn nhẹ.
Mỗi viên thuốc tiêu trĩ Safinar có chứa :
Cao hoè giác..........................................100mg
Cao phòng phong...................................50mg
Cao đương quy.......................................50mg
Cao chỉ xác.............................................50mg
Cao hoàng cầm.......................................50mg
Cao địa du...............................................50mg
Sử dụng thuốc tiêu trĩ Safinar để phòng và điều trị bệnh trĩ trong các trường hợp sau:
Trĩ nội độ 1, 2 : Uống thuốc tiêu trĩ Safinar với 9 viên/ ngày từ 2 – 4 tuần, sau đó giảm xuống 6 viên /
ngày điều trị cho đến khi hết triệu chứng và búi trĩ không còn xuất hiện nữa.
Trĩ nội độ 3, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp: Uống thuốc tiêu trĩ Safinar với 9 viên/ ngày trong 2 tháng, sau đó
giảm dần xuống 6 viên/ ngày cho đến khi búi trĩ không còn xuất hiện nữa.
Trĩ nội độ 4: Bệnh nhân nên phẫu thuật để loại bỏ búi trĩ, sau đó sử dụng thuốc tiêu trĩ Safinar duy trì
4 –9 viên/ ngày trong vòng 1- 2 tháng để hồi phục chức năng hậu môn và giảm đau sau khi phẫu
thuật, củng cố và tránh tái phát.
Các bạn có thể tham khảo thêm cẩm nang bệnh trĩ trên Vnexpress.net tại đây:
http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/phuong-phap-dieu-tri-benh-tri
Hoặc truy cập vào website: http://tribenhtri.vn/
Chúc bạn sức khỏe tốt.
18

Weitere ähnliche Inhalte

Kürzlich hochgeladen

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)Phngon26
 
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdfSGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdfHongBiThi1
 
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳHongBiThi1
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdfPhngon26
 
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdfSGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdfHongBiThi1
 
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdfSGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdfHongBiThi1
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdfPhngon26
 
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdfSGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdffdgdfsgsdfgsdf
 
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdfSGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdfHongBiThi1
 
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học Slide
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học  SlideĐạo đức trong nghiên cứu khoa học  Slide
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học SlideHiNguyn328704
 
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdfSGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdfHongBiThi1
 
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...tbftth
 
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdfSGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdfHongBiThi1
 
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdfTriệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdfHongBiThi1
 
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...tbftth
 
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdfSGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdfHongBiThi1
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdfPhngon26
 
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdfSGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdfHongBiThi1
 

Kürzlich hochgeladen (18)

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
 
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdfSGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
 
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
 
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdfSGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
 
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdfSGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
 
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdfSGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
 
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdfSGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
 
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học Slide
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học  SlideĐạo đức trong nghiên cứu khoa học  Slide
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học Slide
 
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdfSGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
 
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
 
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdfSGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
 
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdfTriệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
 
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
 
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdfSGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
 
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdfSGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
 

Cẩm nang trị bệnh trĩ

  • 1. Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping
  • 2. 1 Cẩm nang bệnh trĩ 1.Bệnh trĩ là gì? 2.Triệu chứng bệnh trĩ 3.Biến chứng của bệnh trĩ 4.Đối tượng nào thường hay mắc bệnh trĩ. 5.Bệnh trĩ ở Phụ nữ có thai và cho con bú. 6.Bệnh trĩ ở người cao tuổi. 7.Lựa chọn phương pháp điều trị bệnh trĩ hiệu quả. 8.Chế độ ăn uống, luyện tâp với người bệnh trĩ 9.Phòng và điều trị bệnh trĩ bằng thảo dược quý. 10.Sử dụng THUỐC TIÊU TRĨ SAFINAR phòng và chữa bệnh trĩ.
  • 3. 2 I, Bệnh trĩ là gì? KHÁI NIỆM : Bệnh trĩ, là bệnh được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ (hay sự phình tĩnh mạch) ở mô xung quanh hậu môn.Trong cơ thể mỗi chúng ta có những mạch máu được gọi là tĩnh mạch, với áp suất trong lòng mạch thấp và có nhiệm vụ chuyên chở máu về tim. Quanh lỗ hậu môn cũng có những bó tĩnh mạch này. Khi những bó tĩnh mạch trên bất thường bị to và dãn ra thì gây ra bệnh trĩ. Những người bị táo bón hay mắc bệnh trĩ do táo bón làm tăng áp lực trong lòng các bó tĩnh mạch quanh hậu môn. Chúng to lên, dãn ra và gây bệnh Trĩ. Bệnh trĩ khá phổ biến. Hầu như ai cũng đã từng có những triệu chứng của bệnh này trong suốt cuộc đời. Tỉ lệ nam nữ bị bệnh là như nhau. PHÂN LOẠI BỆNH TRĨ Bệnh trĩ chia 3 loại : Trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp. Đặc điểm của trĩ nội: o Xuất phát ở bên trên đường lược o Bề mặt là lớp niêm mạc của ống hậu môn o Không có thần kinh cảm giác
  • 4. 3 o Diễn tiến và biến chứng: Chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn. o Tuỳ theo diễn tiến, được phân thành bốn độ: � Độ 1: Mới hình thành, chảy máu là triệu chứng chính � Độ 2: Búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu nhưng tự lên � Độ 3: Búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu, phải đẩy mới lên được � Độ 4: Búi trĩ sa ra ngoài thường trực và có thể bị thắt nghẹt, dẫn đến hoại tử Đặc điểm của trĩ ngoại: o Xuất phát bên dưới đường lược o Bề mặt là lớp biểu mô lát tầng o Có thần kinh cảm giác o Diễn tiến và biến chứng: Đau (do thuyên tắc), mẩu da thừa Trĩ hỗn hợp: Khi diễn tiến lâu ngày, phần trĩ nội và phần trĩ ngoại sẽ liên kết với nhau, tạo thành trĩ hỗn hợp. Búi trĩ nội, khi đã sa tới độ 3, thường hiện diện dưới hình thái trĩ hỗn hợp.Phân biệt bệnh trĩ và trĩ triệu chứng: Bệnh trĩ là hậu quả của một quá trình tăng áp lực xoang tĩnh mạch trĩ kéo dài nhưng không thường xuyên. Thời điểm tăng áp lực là lúc phải gắng sức khi đi tiêu. Triệu chứng của bệnh trĩ là biểu hiện của sự tăng áp lực xoang tĩnh mạch trĩ thường xuyên, do bế tắc hay huyết khối tĩnh mạch, chèn ép từ bên ngoài hay dò động-tĩnh mạch. Trong bệnh trĩ, các búi trĩ chỉ hình thành ở ống hậu môn. Còn ở bệnh nhân có trĩ triệu chứng, ngoài ống hậu môn,
  • 5. 4 các búi phình dãn tĩnh mạch có thể hiện diện ở trực tràng và các tạng khác ở vùng chậu. Điều trị trĩ triệu chứng bắt buộc phải giải quyết các yếu tố nguyên nhân. Trĩ là bệnh lý phổ biến. Chỉ 1/3 số Bệnh nhân bị trĩ cần đến sự can thiệp y khoa. Do đó khi bệnh nhân đến khám, cần chú ý đến các bệnh lý khác tiềm ẩn phiá sau. Độ tuổi thường đến khám vì bệnh trĩ: 45-65 tuổi. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BỆNH TRĨ: Nguyên nhân của bệnh chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn. Những yếu tố sau đây được coi như là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh: -Táo bón kinh niên: Những bệnh nhân này mỗi khi đi cầu rặn nhiều, khi rặn áp lực trong lòng ống hậu môn tăng lên gấp 10 lần. Táo bón lâu ngày làm xuất hiện các búi trĩ. Các búi trĩ dần dần to lên và khi to quá sẽ sa ra ngoài. -Hội chứng lỵ: Những bệnh nhân bị bệnh lỵ mỗi ngày đại tiện nhiều lần và mỗi lần đại tiện phải rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng. -Tăng áp lực ổ bụng: Những bệnh nhân viêm phế quản mạn tính, những bệnh nhân dãn phế quản, phải ho nhiều, những người làm lao động nặng như khuân vác... làm tăng áp lực trong ổ bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ xuất hiện.
  • 6. 5 -Tư thế đứng: Khi nghiên cứu áp lực tĩnh mạch trĩ, người ta ghi nhận áp lực tĩnh mạch trĩ là 25cm H2O ở tư thế nằm, tăng vọt lên 75cm H2O ở tư thế đứng. Vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở người phải đứng lâu, ngồi nhiều, ít đi lại như thư ký bàn giấy, nhân viên bán hàng, thợ may v…v… -U bướu hậu môn trực tràng và vùng xung quanh: Như ung thư trực tràng, u bướu vùng tiểu khung, thai nhiều tháng… khi to có thể chèn ép và cản trở đường về tĩnh mạch hồi lưu làm cho các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ. Trong những trường hợp này, trĩ được tạo nên do những nguyên nhân cụ thể, rõ ràng nên được gọi là trĩ triệu chứng, khi điều trị ta phải điều trị nguyên nhân chứ không trị bệnh trĩ. II, Triệu chứng bệnh trĩ: Bệnh nhân bị bệnh trĩ có thể đến khám vì các triệu chứng sau: - Chảy máu: Lúc đầu, máu chảy rất kín đáo, tình cờ, bệnh nhân phát hiện khi nhìn vào giấy vệ sinh sau khi đi cầu hoặc nhìn vào phân thấy vài tia máu nhỏ dính vào. Về sau, mỗi khi đi cầu, bạn phải rặn nhiều do táo bón, máu chảy thành giọt hay thành tia. Muộn hơn nữa, cứ mỗi lần đi cầu, đi đứng nhiều hoặc ngồi xổm, máu lại chảy. - Sa trĩ: Đây cũng là triệu chứng thường gặp. Tùy theo mức độ trĩ sa, mà bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Nếu trĩ sa độ 1, 2 thì không gây phiền hà nhiều. Nếu trĩ sa độ 3, người bệnh rất khó chịu khi đi cầu, đi đứng nhiều, làm việc nặng. Nếu trĩ sa đến độ 4, bệnh nhân thường xuyên khó chịu.
  • 7. 6 - Các triệu chứng khác: Búi trĩ có thể không đau nhưng cộm, vướng. Búi trĩ đau khi tắc mạch, sa trĩ nghẹt, nứt kẽ hậu môn. Bệnh nhân có cổ áp xe đi kèm, nằm ngay dưới lớp niệm mạc hay trong hố ngồi - trực tràng… gây đau. Người bệnh có chảy dịch nhầy ở hậu môn và thường kèm theo sa trĩ nặng, có khi là triệu chứng của bệnh lý khác như viêm trực tràng, u trực tràng… Ngoài ra, bạn cũng có thể bị ngứa hậu môn và quanh hậu môn do viêm da bởi các chất dịch nhầy. Ngoài ra, những người có nguy cơ cao phải chú ý đến các triệu chứng mới xuất hiện của bệnh để có biện pháp phòng và điều trị kịp thời. Bệnh trĩ càng nặng, thời gian điều trị lâu, càng có nhiều biến chứng, phương pháp điều trị phức tạp và dễ tái phát. III, BIẾN CHỨNG BỆNH TRĨ 1,Tắc mạch trĩ ngoại Tắc mạch trĩ ngoại có thể là do vỡ các tĩnh mạch, tạo nên một bọc máu, hoặc là do hiện tượng đông máu ở trong lòng mạch máu. Việc rặn khi đi ngoài, khuân vác nặng, hoạt động thể thao, hậu sản… làm tăng áp lực vùng hậu môn gây sung huyết vùng hậu môn là những yếu tố thuận lợi của tắc mạch trĩ. Một thời gian ngắn sau khi xuất hiện, bọc máu đông được bao bọc bởi một màng mỏng, dần dính chặt vào da phủ, khó bóc tách. Khi thăm khám thấy ở vùng rìa hậu môn có một khối sưng màu phớt xanh, kích thước to hơn hay nhỏ hơn hạt đậu, sờ vào thấy căng. Bệnh nhân đau rát. Nếu được rạch ngay lấy cục máu đông thì bệnh nhân thấy dễ chịu ngay. Cũng có khi cục máu đông gây hoại tử phía da trên gây rỉ máu.
  • 8. 7 2,Tắc mạch trĩ nội Tắc mạch trĩ nội ít hơn nhiều so với tắc mạch trĩ ngoại. Bệnh nhân đau ở trong sâu, có cảm giác gợn cộm như có một vật lạ nằm trong lòng ống hậu môn. Ấn tay vào thành trực tràng cảm giác được một cục cứng có ranh giới rõ rệt. Khi soi hậu môn thấy ở búi trĩ có một chỗ phồng lên màu phớt xanh. Rạch nhẹ vào khối đó có một cục máu đông bật ra. 3,Trĩ sa nghẹt Nghẹt là khi búi trĩ hay vòng trĩ sa ra ngoài, mạch có thể bị tắc gây phù nề và do đó không thể tự thụt lại vào trong lòng trực tràng được. Nghẹt có thể một phần, một nửa hay toàn bộ chu vi hậu môn. Khi nhìn, thấy mặt ngoài của trĩ sa nghẹt là da màu xám, ở mặt trong là niêm mạc màu nâu đỏ, sưng nề, rải rác có những nốt xám đen là do hiện tượng hoại tử bắt đầu. Khi nắn, thấy có những chỗ mềm do phù nề, ấn lõm, xen kẽ với những hạt cứng là những cục máu đông. Trĩ sa nghẹt đẩy lên rất khó hay hoàn toàn không đẩy lên được, nhất là loại trĩ vòng, do phù nề nhiều hơn và do cơ vòng thắt chặt. Trĩ sa nghẹt làm bệnh nhân rất đau đớn. Trĩ sa nghẹt hoặc là đỡ sưng nề dần, và rồi có thể đẩy lên được, hoặc là bị hoại tử, lở loét và nhiễm khuẩn. 4,Viêm nhiễm Nhiễm khuẩn của trĩ thường là viêm khe, viêm nhú. Các khe, các nhú nằm trên đường lược. Biểu hiện lâm sàng của viêm khe, viêm nhú là cảm giác ngứa ngáy hay nóng rát. Thăm trực tràng làm bệnh nhân rất đau, thấy cơ vòng hậu môn thít chặt, giãn nở kém. Soi hậu môn thấy các nhú phù nề sưng to, màu trắng, các khe nằm giữa các búi trĩ bị loét nông, màu đỏ. 5, Bội nhiễm Nếu trĩ thòi ra ngoài lâu, chảy máu liên tục thì rất dễ bị bội nhiễm vi khuẩn bởi vì hậu môn là đường ra của phân và nước tiểu mà trong phân có vô số vi khuẩn gây bệnh. IV, ĐỐI TƯỢNG NÀO THƯỜNG HAY MẮC BỆNH TRĨ: - Những người có thói quen đứng, ngồi lâu, ít vận động... gây áp lực tĩnh mạch trực tràng. Những người mắc bệnh táo bón kéo dài. - Những người bị tiêu chảy kéo dài, kiết lỵ. - Phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • 9. 8 - Những người béo phì, người sử dụng nhiều đồ ăn cay nóng, chất kích thích( rượu, bia, thuốc lá, cà phê...) - Những người mắc bệnh khác như hội chứng ruột kích thích, tăng áp lực ổ bụng, u bướu vùng hậu môn trực tràng... V, BỆNH TRĨ Ở PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ Bệnh trĩ và quá trình sinh đẻ. Khi mang bầu, thai phát triển to, đè lên vùng bụng làm các mạch máu bị chèn ép, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu cũng bị chèn ép, khó lưu thông dẫn đến cương lên, tạo thành búi trĩ. Bên cạnh đó, rối loạn tiêu hóa khi mang thai như táo bón cũng dễ gây ra bệnh trĩ. Sau khi sinh, tử cung mở to, tăng áp lực khoang chậu, tụ máu sưng phù tĩnh mạch ở phần hậu môn. Trong quá trình vượt cạn, việc rặn sinh làm tăng áp lực lên ổ bụng, khiến búi trĩ dễ sa ra ngoài. Đối với một số trường hợp khi sinh con, bị rạch tầng sinh môn, khi khâu, sản phụ có thể bị khâu chít vào một số mạch máu ở hậu môn, dẫn đến trĩ. Phụ nữ mang thai làm gì để ngừa bệnh trĩ? Tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, nên ăn nhiều rau, củ, quả, không ăn nhiều muối, nhiều đường, không sử dụng thức ăn có chất kích thích. Khi đã bị bệnh trĩ, cần vệ sinh sạch sẽ vùng hậu môn bằng nước ấm sau khi đi vệ sinh, tránh ngồi xổm, thường xuyên thể dục với các động tác nhẹ nhàng như đi bộ, yoga,... Phụ nữ mang thai không nên tự ý uống thuốc điều trị vì phần lớn các loại thuốc đều ít nhiều ảnh hưởng không tốt đến thai nhi (trừ các thuốc chứa vi chất dinh dưỡng). Chỉ nên dùng thuốc trị bệnh trĩ từ sau khi sinh, càng sớm càng tốt để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.
  • 10. 9 VI, BỆNH TRĨ Ở NGƯỜI CAO TUỔI Người có tuổi và cao tuổi, nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ có những điểm riêng biệt. Cùng với quá trình thoái hóa chung của cơ thể, cấu trúc giải phẫu và chức năng sinh lý của hệ thống tiêu hóa cũng dần dần lão suy. Chức năng co bóp, bài tiết và hấp thu của ruột yếu đi khiến cho tình trạng rối loạn đại tiện rất dễ phát sinh; trương lực cơ trơn đại tràng, cơ thắt hậu môn và dây chằng bị suy giảm, hệ thống tĩnh mạch hậu môn trực tràng bị suy yếu... Điều đó làm cho người già rất dễ mắc bệnh trĩ với những đặc điểm như: (1) Rất ít trĩ đơn thuần mà đa số là trĩ hỗn hợp; (2) Búi trĩ dễ bị sa xuống, xuất huyết và xơ hóa; (3) Trị liệu thường khó khăn vì sức đề kháng kém do mắc nhiều bệnh mạn tính. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng cuộc sống, việc phòng ngừa bệnh trĩ ở người già là hết sức cần thiết. Chế độ ăn uống Cổ nhân có câu "bệnh tòng khẩu nhập" (bệnh theo miệng mà vào), điều đó rất đúng đối với bệnh trĩ. Bởi vậy, để dự phòng căn bệnh này cần hết sức chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống. Trước hết, phải điều độ và đúng giờ giấc, không ăn quá no và cũng không để quá đói. Điều này giúp cho hệ thống tiêu hóa hoạt động được bình thường, đúng quy luật và có hiệu quả, đặc biệt đối với người già. Phòng ngừa bệnh trĩ ở người cao tuổi Chế độ ăn uống và sinh hoạt rất cần thiết trong việc phòng và điều trị ở người cao tuổi. Thức ăn cần đảm bảo đủ về lượng, tốt về chất nhưng phải dễ tiêu và có chất xơ, chú ý uống đủ nước và ăn nhiều rau quả tươi, trọng dụng các thực phẩm có tính nhu nhuận nhưng ôn ấm như vừng, đậu đen, đậu tương, mộc nhĩ... Cuối cùng, phải hết sức giữ gìn vệ sinh ăn uống, đặc biệt là vào mùa hè để phòng tránh các bệnh lý dễ tạo điều kiện phát sinh bệnh trĩ như kiết lỵ, viêm ruột do nấm hoặc do vi khuẩn, rối loạn tiêu hóa... Không nên ăn quá nhiều thức ăn cay nóng như ớt, hạt tiêu, rượu mạnh... dễ gây táo bón hoặc các thức ăn tính quá lạnh như cua, ốc, thịt trâu, dưa hấu... dễ gây đi lỏng. Chế độ sinh hoạt Hết sức tránh đứng lâu, ngồi lâu, không nên ngồi xổm vì có thể ảnh hưởng đến sự tuần hoàn máu ở khoang xương chậu làm cho ứ máu tại các tĩnh mạch trĩ. Nên tập thói quen đi đại tiện đúng giờ, tốt
  • 11. 10 nhất mỗi ngày nên đi một lần. Hết sức chú ý vệ sinh tầng sinh môn, nhất là sau khi đại tiện. Mỗi ngày nên ngâm nước ấm vùng hậu môn chừng 15 - 20 phút. Không hút thuốc lá và uống rượu. VII, Phương pháp điều trị trĩ 1. Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ: - Tập thói quen đi cầu đều đặn hàng ngày. - Điều chỉnh thói quen ăn uống: + Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà. + Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu. + Uống nước đầy đủ. + Ăn nhiều chất xơ. - Vận động thể lực: Nên tập thể dục và chơi các môn thể thao nhẹ như bơi lội, đi bộ… - Điều trị các bệnh mãn tính hiện có như viêm phế quản, dãn phế quản, bệnh lỵ … 2. Điều trị nội khoa: - Vệ sinh tại chỗ tốt bằng phương pháp ngâm nước ấm 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 15 phút. - Thuốc uống: Gồm các thuốc có tác nhân trợ tĩnh mạch, dẫn xuất từ flavonoid. Cơ chế tác động của các thuốc này là làm gia tăng trương lực tĩnh mạch, bảo vệ vi tuần hoàn, giảm phù nề nhờ tác động kháng viêm tại chỗ, chống nhiễm trùng và chống tắc mạch. Ngoài ra bệnh nhân có thể sử dụng thuốc bào chế từ dược liệu như : hòe giác, phòng phong, đương quy, chỉ xác, hoàng cầm, địa du.. có tác dụng rất tốt trường hợp trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp, đặc biệt trĩ huyết. - Thuốc tại chỗ: Gồm các loại thuốc mỡ (pommade) và đạn dược (suppositoire) bao gồm các tác nhân kháng viêm, vô cảm tại chỗ và dẫn xuất trợ tĩnh mạch. 3. Điều trị bằng thủ thuật: a- Chích xơ: Chích xơ được chỉ định trong trĩ độ 1 và trĩ độ 2 b- Thắt trĩ bằng vòng cao su: Thắt trĩ bằng vòng cao su được chỉ định điều trị trĩ nội độ 1 và 2 c- Quang đông hồng ngoại: Quang đông hồng ngoại được chỉ định với trĩ nội độ 1 và độ 2 d- Phẫu thuật cắt trĩ : Phẫu thuật cắt khoanh niêm mạc, Phẫu thuật cắt từng búi trĩ, PT Longo, Khâu treo trĩ bằng tay, Khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler... * Trĩ nội: - Độ 1: Chích xơ hoặc làm đông bằng nhiệt.
  • 12. 11 - Độ 2: Làm đông bằng nhiệt, thắt bằng dây thun hay cắt trĩ. Tuy nhiên đối với trường hợp trĩ nội độ 1, 2 bệnh nhân nên sử dụng thuốc giúp co búi trĩ tự nhiên. Phẫu thuật gây ra một số biến chứng, ảnh hưởng sức khỏe, tinh thần cho người bệnh. - Độ 3: Thắt bằng dây thun hay cắt trĩ. - Độ 4: Cắt trĩ. - Trĩ sa nghẹt: Dùng thuốc điều trị nội khoa và ngâm nước ấm cho đến khi búi trĩ hết phù nề, tại chỗ ổn định, sau đó mới mổ cắt trĩ. * Trĩ ngoại: Trĩ ngoại không có chỉ định điều trị thủ thuật và phẫu thuật trừ khi có biến chứng nhiễm trùng, lở loét hay tắc mạch tạo thành những cục máu đông nằm trong các búi trĩ. Phẫu thuật điều trị tắc mạch trong cấp cứu là rạch lấy cục máu đông. Ngay sau mổ bệnh nhân cảm thấy dễ chịu và hết đau ngay. 4. Biến chứng các phương pháp phẫu thuật trĩ: CÁC BIẾN CHỨNG CHUNG: - Hẹp hậu môn - Đi tiêu không kiểm soát - Thời gian tái phát nhanh THẮT DÂY CHUN - Chảy máu (3%, tỉ lệ này cao hơn ở bệnh nhân sử dụng aspirin, thuốc kháng viêm NSAIDs hay thuốc chống đông) - Huyết khối trĩ ngoại (2%) - Nhiễm trùng huyết (0,09%) - Nhiễm trùng sau thắt trĩ (biến chứng hiếm gặp, đặc trưng bởi sốt và đau dữ dội vùng chậu) PHƯƠNG PHÁP ÁP LẠNH - Đau - Hoại tử mô - Thời gian phục hồi rất dài - Phá hủy các cơ vòng hậu môn (có thể gây ra hẹp hậu môn hoặc đi tiêu không kiểm soát, do đó phương pháp này không thường xuyên được sử dụng PHƯƠNG PHÁP CẮT TRĨ
  • 13. 12 - Chảy máu và sự lèn chặt phân - Nhiễm trùng sau phúc mạc PHƯƠNG PHÁP LONGO - Rò âm đạo-trực tràng - Chảy máu - Gây tổn thương thành trực tràng và tổn thương cơ thắt ống hậu môn nếu thực hiện không đúng kỹ thuật. VIII, CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ LUYỆN TẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ BỆNH TRĨ 1. CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH TRĨ I. Thực phẩm nên ăn. 1. Hãy uống nhiều nước : 1.5 đến 2 lít, nên uống nhiều nước trái cây, nước rau quả , súp rau...Ngoài ra nên ăn loại thức ăn lỏng dễ tiêu hóa. Khi bạn ăn uống như vậy, chắc chắn phân sẽ lỏng hơn. Bạn thường chỉ khó chịu khi phân quá cứng, quá đặc. 2. Ăn thức ăn có nhiều chất xơ: Ngoài ra, bệnh nhân nên tăng cường chất xơ trong chế độ ăn vì chất xơ tham gia trữ nước đáng kể trong ruột, làm phân dễ bở ra nên dễ dàng khi di chuyển. Các loại rau quả, ngũ cốc là ứng cử viên số một cung cấp chất xơ như đậu phụ, ngũ cốc xay, cà rốt, chuối măng, quả mơ, súp lơ, cam, quýt, dâu tây… 3. Thực phẩm nhuận tràng Một số loại rau có tính nhuận tràng tốt như rau lang, rau mồng tơi, rau đay, rau diếp cá, rau dền nên dùng nấu canh ăn thường xuyên rất tốt cho người bệnh trĩ. Các loại quả có tính nhuận tràng tốt như: chuối, khoai lang, măng…. Bên cạch đấy Magie cũng là một chất có tác dụng giúp nhuận tràng và hạn chế táo bón. Một số thức ăn giàu magie: cá bơn, quả hạnh sấy khô, hạt điều sấy khô, đậu nành, rau chân vịt, bột yến mạch, bơ lạc, quả bơ, nho khô không hạt... 4. Thức ăn nhiều chất sắt Do bệnh trĩ gây mất máu mạn tính nên người bệnh dễ bị thiếu máu, vì vậy nên chế độ ăn cho bệnh nhân trĩ cần bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất sắt như: Gan gà, cua hấp, cá ngừ, mận,
  • 14. 13 mơ khô, nho khô, hạt hướng dương, hạt điều, hạnh nhân, mè, khoai tây luộc, rau bó xôi, bông cải xanh nấu chín, dưa đỏ, rau cần, mộc nhĩ đen (nấm mèo đen), vừng (mè đen), ... Ruột già của lợn, dê: Có tác dụng cầm máu, chống đau, tiêu hóa tốt. Quả óc chó: Có tác dụng nhuận tràng, giảm búi trĩ thòi ra ngoài, và hiện tượng đại tiện ra máu. II. Thực phẩm nên tránh Hạn chế ăn muối và kiêng các chất gia vị cay, nóng, cà phê, rượu, những thực phẩm chứa chất cafein. Muối có khuynh hướng giữ nước lại trong cơ thể, làm các tế bào và mạch máu trương căng ra, làm nặng hơn triệu chứng trĩ. Những gia vị cay, nóng như: Ớt, hồ tiêu, hành... gây kích ứng niêm mạc dạ dày, ruột và thường tạo cảm giác khó chịu khi phân đi qua hậu môn. Nước ngọt có ga vì làm tăng áp lực trong khung ruột. II, NHỮNG BÀI TÂP DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH TRĨ 1. Bài tập đứng nhón gót co hậu môn : 2 tay chống eo, 2 chân đan chéo, nhón gót, đồng thời nâng hậu môn (nhíu hậu môn lại), duy trì trong 5 giây, trở về ban đầu, lặp lại 10-20 lần, thở bình thường. 2. Bài tập ngồi đứng dậy nâng cơ hậu môn : 2 chân đan chéo, sau đó 2 tay chống eo và đứng dậy, đồng thời nhíu hậu môn lên, duy trì trong 5 giây, rồi thả lỏng ngồi xuống, lặp lại 10-20 lần. 3. Bài tập nằm ngửa khép chân nhíu hậu môn : 2 chân đan chéo, vùng mông và đùi dùng sức kẹp chắc, dùng sức nâng hậu môn lên, duy trì khoảng 5 giây, lặp lại 10-20 lần. 4. Bài tập nằm ngửa gắp đùi nâng hậu môn: Co gối, hai gót chân cố gắng đặt sát vào mông, hai mông phẳng với thân, chống đỡ bởi lòng bàn chân và vùng mông, nâng xương chậu ưỡn lên, đồng thời nhíu hậu môn, duy trì 5 lần, trở lại tư thế ban đầu, lặp lại 10-20 lần.
  • 15. 14 5. Bài tập co thắt hậu môn : Thả lỏng cơ bắp toàn thân, tập trung tinh thần về vùng bụng dưới. Hít vào từ từ, khép và ép chặt hai bên mông, đùi lại với nhau, lưỡi cong đưa lên áp vào hàm trên. Cùng lúc co thắt và thót vùng hậu môn lại như khi nhịn đại tiện. Nín thở và giữ nguyên tư thế này trong vài giây rồi từ từ thở ra, thả lỏng cơ vùng hậu môn về bình thường, lưỡi đưa xuống. Làm khoảng 20 – 30 lần, mỗi ngày tập 2 – 3 lần. 6. Bài tâp đi bộ : Thẳng người, hàm khép hờ, hai tay buông thõng tự nhiên, bàn tay nắm hờ, tập trung ý nghĩ vào vùng đan điền (vùng bụng dưới gần xương mu, là vùng tập trung khí của cơ thể). Các ngón chân cong gập bám chặt mặt đất. Vừa thót hậu môn vừa đi bộ từng bước nhẹ nhàng, thở đều. Ði bộ trong tư thế như vậy khoảng 3 – 5 phút. Sau đó giãn hậu môn về như cũ, thả lỏng các ngón chân, đi bộ đều khoảng 1 – 2 phút lại tiếp tục vừa đi bộ vừa thót hậu môn như trên. Mỗi lần tập khoảng 30 phút, ngày 1 – 2 lần. 7. Bài tập tăng cường tiêu hóa : Ðứng thẳng, hai chân dang rộng bằng vai, các ngón chân bám chặt mặt đất, hai tay buông xuôi, bàn tay nắm hờ. Từ từ uốn cong gối như xuống tấn, lưng thẳng. Miệng khép, đưa lưỡi sát vòng quanh vòm miệng trên – dưới. Khi nước bọt tiết đầy miệng, hít sâu nhẹ nhàng, lưỡi đặt lên hàm trên, nuốt từ từ, đồng thời thót hậu môn lại, nín thở giữ tư thế đó vài giây. Thở ra, thư giãn để chuẩn bị lần tiếp theo. Làm như vậy khoảng 20 lần, kết thúc bài tập nên đi bách bộ trong 30 phút. Mỗi ngày tập hai lần. Bài tập này còn có tác dụng tăng cường, kích thích tiêu hóa, làm cho ăn uống ngon miệng hơn. 8. Bài tập vùng đan điền : Nằm ngửa trên giường, hai chân duỗi thẳng, khép vào nhau, hai tay xuôi dọc theo thân mình. Mắt nhắm hờ tập trung ý nghĩ về vùng đan điền (vùng bụng dưới). Hít vào từ từ đồng thời thót hậu môn, siết chặt hai bàn tay, cắn chặt hai hàm răng, cong gập hết cỡ các ngón chân lên phía đầu. Giữ tư thế này khoảng 3 – 5 giây, thở ra từ từ thả lỏng toàn bộ cơ bắp. Làm khoảng 5 – 10 phút. Mỗi ngày tập 2 – 3 lần. IX, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ BẰNG THẢO DƯỢC QUÝ
  • 16. 15 Hòe giác (Fructus Sophorae) còn có tên gọi là quả hoè. Hoè giác có vị đắng tính lạnh, hàn. Các nghiên cứu y học hiện đại gần đây cho biết: Hòe giác có tác dụng thanh nhiệt , nhuận tràng cao, làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch (giảm xuất huyết) và gia tăng độ bền thành mạch, giảm trương lực cơ trơn của đại tràng, giúp cầm máu. Chủ trị các bệnh: Trị đi ngoài ra máu, lỵ , bệnh trĩ ra máu, tiêu trừ nhiệt độc, giúp co búi trĩ. Với sự kết hợp giữa hòe giác và các vị dược liệu như đương quy, phòng phong, chỉ xác, hoàng cầm giúp điều hòa các chức năng các tạng phủ, lưu thông khí huyết, thanh nhiệt, mát tràng, bền thành mạch, co búi. Ngoài ra Hoè giác có tác dụng tốt với tim mạch : Giảm huyết áp, giảm mỡ máu, tăng độ bền thành mạch, dự phòng tai biến mạch máu não giúp cải thiện chức năng tim mạch, dự phòng và chữa trị một số bệnh. Địa du (Radix Sanguisorbae): Vị đắng, tính hơi hàn (lạnh), không có độc. Công năng: Lương huyết, mát máu, cầm máu. Đương quy (Radix Angelicae sinensis): Vị ngọt, cay, tính ôn. Có tác dụng hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Phòng phong (Radix Ledebouriellae seseloidis): Vị cay, ngọt, tính ôn, không độc quy vào 5 kinh là bàng quang, can, phế, tỳ, vị. Có tác dụng phát biểu, tán phong, trừ thấp, là thuốc chữa nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, trừ phong, đau khớp xương.
  • 17. 16 Chỉ xác (Fructus Aurantii): Vị khổ, tân, ôn, quy vào các kinh tỳ, vị. Công năng: Lý khí, khoan trung, hành trệ, tiêu trướng. Chủ trị: Ngực sườn khí trệ, đầy trướng, đau, sa dạ dày, sa trực tràng, sa dạ con. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng. Hoàng cầm (Radix Scutellariae): Vị đắng, lạnh, quy vào các kinh tâm, phế, đại trường, tiểu trường. Công năng: Thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc, chỉ huyết, an thai. Chủ trị: Thấp nhiệt, đầy bĩ, kiết lị, tiêu chảy, phế nhiệt ho, bứt rứt, khát nước, huyết nhiệt. X, SỬ DỤNG THUỐC TIÊU TRĨ SAFINAR PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH Dựa trên cơ sở khoa học về tác dụng điều trị của những dược liệu quý trong dân gian cũng như tác dụng đã được mọi người công nhận qua bài thuốc HOÈ GIÁC HOÀN công ty cổ phần Mediplantex nghiên cứu, cải tiến, bào chế cho ra đời sản phẩm thuốc tiêu trĩ SAFINAR có tác dụng điều trị trĩ nội, trĩ ngoại, đi ngoài ra máu mà không cần phẫu thuật. Sự ra đời của thuốc tiêu trĩ SAFINAR là bước đột phá trong phương pháp chữa bệnh trĩ, giúp giải quyết khó khăn bệnh trĩ so với phương pháp phẫu thuật. Thuốc trị bệnh trĩ SAFINAR kết hợp các dược liệu như hòe giác, đương quy, phòng phong, chỉ xác, hoàng cầm, địa du với các dược tính thanh nhiệt, giải độc, giúp nhuận tràng, gia tăng tính đàn hồi của mạch máu, làm bền thành mạch, kháng viêm, chống nhiễm khuẩn, giảm đau, giúp tiêu dần búi trĩ. Chuyên trị bệnh trĩ nội, trĩ ngoại, tri bệnh trĩ có viêm, táo bón, đi ngoài ra máu.
  • 18. 17 Thuốc trị bệnh trĩ Safinar do công ty CP Dược TW Mediplantex sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP – WHO, đã được ứng dụng lâm sàng được sử dụng điều trị cho rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh trĩ, chính là giải pháp hiệu quả an toàn giúp người bệnh trị bệnh trĩ nhanh và ngừa bệnh trĩ tái phát. Theo tổng kết, các yếu tố gây bệnh trĩ là do thói quen sinh hoạt và ăn uống không điều độ. Tốt nhất mỗi người hãy cải thiện chế độ ăn nhiều rau xanh, hạn chế sử dụng các gia vị quá “nóng”, bia rượu và sinh hoạt hợp lý ngay khi bệnh còn chưa biểu hiện hoặc còn nhẹ. Mỗi viên thuốc tiêu trĩ Safinar có chứa : Cao hoè giác..........................................100mg Cao phòng phong...................................50mg Cao đương quy.......................................50mg Cao chỉ xác.............................................50mg Cao hoàng cầm.......................................50mg Cao địa du...............................................50mg Sử dụng thuốc tiêu trĩ Safinar để phòng và điều trị bệnh trĩ trong các trường hợp sau: Trĩ nội độ 1, 2 : Uống thuốc tiêu trĩ Safinar với 9 viên/ ngày từ 2 – 4 tuần, sau đó giảm xuống 6 viên / ngày điều trị cho đến khi hết triệu chứng và búi trĩ không còn xuất hiện nữa. Trĩ nội độ 3, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp: Uống thuốc tiêu trĩ Safinar với 9 viên/ ngày trong 2 tháng, sau đó giảm dần xuống 6 viên/ ngày cho đến khi búi trĩ không còn xuất hiện nữa. Trĩ nội độ 4: Bệnh nhân nên phẫu thuật để loại bỏ búi trĩ, sau đó sử dụng thuốc tiêu trĩ Safinar duy trì 4 –9 viên/ ngày trong vòng 1- 2 tháng để hồi phục chức năng hậu môn và giảm đau sau khi phẫu thuật, củng cố và tránh tái phát. Các bạn có thể tham khảo thêm cẩm nang bệnh trĩ trên Vnexpress.net tại đây: http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/phuong-phap-dieu-tri-benh-tri Hoặc truy cập vào website: http://tribenhtri.vn/ Chúc bạn sức khỏe tốt.
  • 19. 18