1. LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập, quốc tế hoá, khu vực hoá Trong xu thÕ héi nhËp,
quèc tÕ ho¸, khu vùc ho¸ nh hiện nay, sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế là
nhiệm vụ hàng đầu của mỗi một quốc gia, trong đó có Việt Nam. Để có được
sự tăng trưởng phát triển toàn diện của nền kinh tế thì cần có sự nỗ lực của
Nhà nước, các tổ chức kinh tế và của toàn dân.
Trong đó, ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có vai trò
hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của ngân
hàng trong việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngày
càng được nâng cao.
Đứng trên giác độ là người cho vay, ngân hàng thương mại luôn coi
trọng chất lượng hoạt động tín dụng, đặc biệt là chất lượng công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân
hàng có thể đưa ra được quyết định tín dụng đúng đắn và giảm thiểu được rủi
ro. Đồng thời, việc phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp ngân hàng xây
dựng được kế hoặch cho vay, từ đó có chiến lược huy động vốn phù hợp,
tránh được lãng phí và đạt được hiệu quả cao nhất. Đặc biệt, ngân hàng có thể
biết được xu hướng phát triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế để lập
kế hoặch cung cấp tín dụng vào những ngành nghề, lĩnh vực có triển vọng
phát triển trong tương lai. Xây dựng kế hoặch tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân
hàng nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao còng nh góp phần
thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh mới thành
lập, còn rất non trẻ, nó nằm ở giữa trung tâm của thủ đô Hà Nội có quan hệ tín
dụng với nhiều doanh nghiệp gồm cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ.
Doanh số hoạt động tín dụng doanh nghiệp chiếm 70-80% trong tổng doanh
1
2. số hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do vậy công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng cũng cần xem xét một cách toàn diện,
đầy đủ sao cho thích hợp với những điều kiện thực tại chung của môi trường
kinh tế và điều kiện của ngân hàng.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại ngân hàng Đông Nam Á Láng
Hạ em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đông Nam Á chi nhánh Láng Hạ” với mong muốn góp một phần nhỏ bé
vào việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho
hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và chi nhánh Ngân hàng Đông
Nam Á nói riêng.
2.Mục đích của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á Láng Hạ.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung liên quan đến hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Láng Hạ.
4.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, diễn
2
3. dịch và quy nạp, phương pháp lịch sử, dùng hệ thống sơ đồ và bảng biểu để
trình bày các nội dung lý luận và thực tế.
5.Kết cấu của đề tài
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á.
3
4. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1.Khái niệm và các hình thức tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là credo là sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn
nhau.
Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ
tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng được hiểu
nh:
-Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi nh là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
-Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
-Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
-Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
4
5. 1.1.1.2. Các hình thức tín dụng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm
dùa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dông thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dông.
•Căn cứ vào thời hạn cho vay tín dụng ngân hàng được chia ra thành:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đặc điểm của hình thức cho vay này là vốn
tín dụng gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp, thời gian
thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm.
Cho vay trung hạn được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu
tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp
mới thành lập. Đặc điểm của hình thức cho vay này là giá trị khoản vay lớn,
thời hạn khoản vay dài hơn, lãi suất cao hơn so với tín dụng ngắn hạn.
- Cho vay dài hạn
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn dai trên 5 năm
Cho vay dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới. Đặc điểm của hình thức cho vay này là giá trị
khoản vay lớn, thời hạn khoản vay dài và lãi suất khoản vay thường là cao
nhất.
5
6. • Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
-Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dùa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể
cấp tín dụng dùa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
-Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dùa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn
đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thể thêm một nguồn thứ hai bè sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn.
• Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
-Cho vay có thoả thuận thời hạn cụ thể theo hợp đồng, gồm các loại: cho
vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể, cho vay
hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể.
-Cho vay không có thời hạn cụ thể
Đối với hình thức cho vay này ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự
nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời
gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng.
• Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
-Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
-Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán.
6
9. trọng nhất phục vụ cho công tác phân tích tài chính khách hàng là hồ sơ tài
chính.
Hồ sơ tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và
theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình và toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải
thực hiện với nhà nước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
-Thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ
ràng và chi tiết được.
*Thông tin lưu trữ tại ngân hàng:
Sau khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần giữ lại
những hồ sơ của khách hàng đó làm tư liệu cho quá trình hoạt động sau này
của ngân hàng. Thông tin lưu trữ là những thông tin mà ngân hàng theo dõi và
lưu trữ về những người cho vay khác nhau trong những lĩnh vực kinh doanh
khác nhau. Thông tin này cung cấp cho ngân hàng về hoạt động của doanh
nghiệp trong quá khứ làm cơ sở để ngân hàng có thể so sánh tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong quá khứ với tình hình hiện tại, từ đó giúp ngân
9
10. hàng có thêm căn cứ để quyết định cấp tín dụng cho khách hàng để giảm thiểu
rủi ro. Tuy nhiên hiệu quả mà nguồn thông tin này mang lại phụ thuộc vào
chất lượng nguồn thông tin, phụ thuộc vào quá trình thu thập, xử lý và lưu trữ
thông tin trước đó của khách hàng.
*Các nguồn thông tin khác nh: thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn,
từ các phương tiện truyền thông.
- Thông tin từ các cuộc điều tra phỏng vấn: Đây là nguồn thông tin bổ
sung thường được dùng để kiểm tra tính chính xác và trung thực của hồ sơ từ
khách hàng vay vốn. Để có được những thông tin này cán bộ tín dụng phải
trực tiếp xuống doanh nghiệp quan sát, điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và phỏng vấn các đối tượng có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp
Chất lượng và sự đầy đủ của thông tin này phụ thuộc vào sự khéo léo và khả
năng ứng xử của người thu thập thông tin.
- Thông tin từ các phương tiện truyền thông ngân hàng có thể thu thập
được nhờ khoa học kỹ thuật hiện đại qua mạng Internet, qua các phương tiện
thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, thông tin từ trung tâm thông tin
tín dụng CIC…Qua các phương tiện này, ngân hàng không chỉ nắm được
thông tin về bản thân doanh nghiệp mà còn thu thập được những thông tin
chung như tình hình phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, sự thay đổi
trong chính sách tiền tệ, hối đoái quốc gia, thông tin về chỉ số giá cả, lạm
phát…Phải đặt những thông tin về doanh nghiệp bên cạnh những thông tin
này ngân hàng mới có được những đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính
của khách hàng.
-Thông tin từ các nguồn khác như: đối tác, bạn hàng của khách hàng, từ
các tổ chức tín dụng khác có mối quan hệ với khách hàng, thông tin từ đối thủ
cạnh tranh, thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh…Những nguồn
10
12. 1.2.4.1.Phân tích khái quát tình hình tài chính
* VLĐTX là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn.
Hay nói một cách khác VLĐTX là một phần nguồn vốn ổn định dùng vào
việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn. * VL§TX lµ phÇn chªnh lÖch gi÷a
nguån vèn dµi h¹n víi tµi s¶n dµi h¹n. Hay nãi mét c¸ch kh¸c VL§TX lµ mét
phÇn nguån vèn æn ®Þnh dïng vµo viÖc tµi trî cho tµi s¶n ng¾n h¹n.
VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn – tài sản dài hạn
Hoặc VLĐTX = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
-VLĐTX >0 chứng tỏ doanh nghiệp có một phần nguồn vốn dài hạn
đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này thường đem lại cho doanh nghiệp một
nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định.
-VLĐTX< 0 thể hiện doanh nghiệp có nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài
sản dài hạn. Điều này, chứng tỏ một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
* Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng được tài trợ bởi người thứ ba trong quá
trình sản xuất kinh doanh đó.
Nhu cầu VLĐ = TSKD và ngoài KD – Nợ KD và ngoài KD.
-Khi TSKD và ngoài kinh doanh > Nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh,
thể hiện nhu cầu VLĐ dương, doanh nghiệp có một phần tài sản ngắn hạn cần
nguồn tài trợ. Điều này cũng có nghĩa, trong doanh nghiệp có một phần tài
sản ngắn hạn chưa được tài trợ bởi bên thứ ba.
-Khi TSKD và ngoài kinh doanh < Nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh,
nhu cầu vốn lưu động âm thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba
của doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
*Vốn bằng tiền
12
14. - Nhu cầu VLĐ được tài trợ một phần bằng nguồn vốn dài hạn, một
phần bằng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
Nhu cầu VLĐ >0 Vốn băng tiền <0
VLĐTX >0
- Nhu cầu VLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn.
Nhu cầu VLĐ >0 VLĐTX >0
- Doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào do hưởng trả chậm, giải phóng
hàng nhanh.
Vốn bằng tiền >0 Nhu cầu VLĐ <0
VLĐTX >0
- Doanh nghiệp dùng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn, tiền dự trữ nhiều
do chiếm dụng nhiều, nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn tài
sản kinh doanh và ngoài kinh doanh.
Vốn bằng tiền >0 Nhu cầu VLĐ <0
VLĐTX <0
- Doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn, dự trữ tiền trên các
tài khoản tiền đúng bằng khoản tiền doanh nghiệp vay ngắn hạn, nợ
kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn tài sản kinh doanh và ngoài
kinh doanh.
VLĐTX <0 Nhu cầu VLĐ <0
- Doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn, nợ kinh doanh và
ngoài kinh doanh lớn hơn tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh.
VLĐTX <0 Nhu cầu VLĐ <0
Vốn bằng tiền <0
- Doanh nghiệp dụng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn, mức độ vay nợ nhiều.
Nhu cầu VLĐ >0 Vốn bằng tiền <0
14
16. VLĐ. Các nhân tố chủ yếu là sự tăng giảm hàng tồn kho, các khoản phải thu,
các khoản nợ phải trả…
1.2.4.2.Phân tích khả năng thanh toán.
*Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn
nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài
sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này cao, có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm
giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với
nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh nghiệp đó đầu tư quá đáng
vào tài sản ngắn hạn, một sự đầu tư không hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của các
bộ phận là khác nhau. Khả năng chuyển hoá thành tiền của bộ phận hàng tồn
kho thường được coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán
một cách khắt khe hơn , có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
* Khả năng thanh toán nhanh:
Tiền và tương đương tiền +ĐTTC ngắn hạn
Hệ số khả năng + Các khoản phải thu
thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn, không kể hàng tồn
kho. Nhiều trường hợp doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng
16
17. thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phải thu
chưa thu hồi được hoặc hàng tồn kho chưa chuyển hoá được thành tiền.
*Khả năng thanh toán nhanh (tức thì).
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC
ngắn hạn
Hệ số khả năng =
thanh toán nhanh (tức thì) Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thì phản ánh khả năng thanh toán ngay
của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét.
Thông thường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở mức bằng 2, hệ
số khả năng thanh toán nhanh nên ở mức bằng 1 và hệ số khả năng thanh toán
nhanh (tức thì) nên ở mức 0.5 là hợp lý. Tuy nhiên, trong thực tế, các hệ số
này được chấp nhận là cao hay thấp cón tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất
kinh doanh, cơ cấu , chất lượng của tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng của tài
sản ngắn hạn trong mỗi loại hình doanh nghiệp…
1.2.4.3.Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
*Hệ số nợ: được đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài sản
hay tổng nguồn vốn của doanh nghiệp *HÖ sè nî: ®îc ®o b»ng tû sè
gi÷a tæng sè nî ph¶i tr¶ víi tæng tµi s¶n hay tæng nguån vèn cña doanh
nghiÖp
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ bên
ngoài (từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần trong tổng tài sản hiện có của doanh
nghiệp, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
17
18. Nếu hệ số nợ càng thấp thì sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào người
cho vay càng Ýt, món nợ của người cho vay càng được đảm bảo và việc cho
vay càng an toàn.
Nếu hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp càng phụ thuộc vào chủ nợ và
khả năng tự chủ của doanh nghiệp thấp, ngân hàng cho vay sẽ kém an toàn
hơn.
*Hệ số vốn chủ sở hữu (hệ số tự tài trợ): dùng để đo lường sự góp vốn
của các chủ sở hữu trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp. *HÖ sè
vèn chñ së h÷u (hÖ sè tù tµi trî): dïng ®Ó ®o lêng sù gãp vèn cña c¸c chñ së
h÷u trong tæng sè tµi s¶n hiÖn cã cña doanh nghiÖp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Nếu hệ số vốn chủ sở hữu càng cao thì doanh nghiệp có khả năng tự
chủ cao, Ýt phụ thuộc vào chủ nợ.
Ngược lại, nếu hệ số vốn chủ sở hữu thấp thì khả năng tự chủ của
doanh nghiệp thấp, và doanh nghiệp mất tính độc lập trong các quyết định của
mình, ngân hàng cho vay trong trường hợp này sẽ kém an toàn hơn.
* Hệ số nợ dài hạn * HÖ sè nî dµi h¹n
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
trên VCSH Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ
nợ. Hệ sè này càng cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng tăng. Tuy nhiên, hệ
số này cao hay thấp còng tuỳ theo từng ngành hoạt động mà ta có thể kết luận
doanh nghiệp đó có rủi ro cao hay không.
18
19. Để hạn chế rủi ro tài chính, ngân hàng chỉ chấp nhận hệ số này ở mức
nhỏ hơn 1, hệ số này càng gần tới 1 thì doanh nghiệp càng Ýt có khả năng vay
thêm các khoản vay dài hạn.
*Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn *Tû suÊt tù tµi trî tµi s¶n dµi h¹n
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn chủ
sở hữu.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
tài sản dài hạn Tài sản dài hạn
Tỷ suất này lớn hơn1, thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Ngược
lại, nếu nhá hơn 1, có nghĩa là có một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng
nguồn vốn vay. Nếu nguồn vốn đó là nguồn vốn ngắn hạn thể hiện doanh
nghiệp đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
*Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Hệ số khả năng LNKT trước thuế + Chi phí lãi vay
thanh toán lãi tiền vay =
Chi phí lãi vay
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao
nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng
chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các
chủ nợ chấp nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
*Tỷ suất đầu tư
TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = *100
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư TSCĐ càng lớn và xu hướng ngày một tăng thể hiện tình trạng
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng lên, tạo năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng sức mạnh trên thị trường. Tuy
19
21. Vòng quay hàng tồn kho cho thấy doanh nghiệp có quản lý hàng tồn kho
hiệu quả hay không. Nó đo lường số lần đầu tư vào hàng tồn kho quay vòng
trong năm.
Hàng tồn kho bình quân * Sè ngày trong kỳ
Sè ngày một vòng phân tích
quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
So với kỳ trước , vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một
vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn
ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều
kiện quy mô sản xuất không đổi). Nếu vòng quay hàng tồn kho tăng thì thời
gian của một vòng quay hàng tồn kho giảm, chứng tỏ hàng tồn kho luân
chuyển nhanh. Cần đi sâu tìm hiểu lý do cụ thể để có biện pháp tác động.
*Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dông DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
TSCĐ =
Tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên cứ một đồng tiền TSCĐ đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So
với kỳ trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
Tổng doanh thu và thu nhập khác của
Hiệu suất sử dông doanh nghiệp trong kỳ
tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập. So với kỳ trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản
giảm.
1.2.4.5.Phân tích khả năng sinh lời.
*Khả năng sinh lợi doanh thu
21
22. Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
doanh thu = *100
(ROS) Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu
doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. So với kỳ
trước, tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt.
*Khả năng sinh lợi tổng tài sản:
Tỷ suất lợi nhuận Thu nhập sau thuế
tổng tài sản = *100
(ROA) Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đưa
vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện
bình thường, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng
tốt.
*Khả năng sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận sau Tổng lợi nhuận sau thuế
thuế vốn chủ sở hữu = * 100
(ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu nói lên với một trăm
đồng vốn chủ sở hữu mang đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
22
23. 1.2.5.Vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng ngân hàng.
Đối với ngân hàng khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng họ quan
tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng đó, mục đích của việc phân tích tài
chính doanh nghiệp để ngân hàng có thể nhìn nhận một cách khách quan,
khoa học và chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai. Để từ đó có thể:
-Đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp như khả năng thanh toán
lãi tiền vay, khả năng thanh toán nợ gốc, nợ lãi đúng hạn, và xem khách hàng
có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. -§¸nh gi¸ ®îc kh¶ n¨ng tr¶
nî cña doanh nghiÖp nh kh¶ n¨ng thanh to¸n l·i tiÒn vay, kh¶ n¨ng thanh to¸n
nî gèc, nî l·i ®óng h¹n, vµ xem kh¸ch hµng cã sö dông tiÒn vay ®óng môc
®Ých hay kh«ng.
-Tư vấn kịp thời cho doanh nghiệp về quyết định tài chính để tháo gỡ
những khó khăn, tăng tính ổn định và phát triển doanh nghiệp.
-Đánh giá rủi ro của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán ở hiện tại và tương lai để có thể ra quyết định cho vay chính
xác giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng.
-Giám sát, đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp trong
cả quá trình doanh nghiệp vay vốn hoạt động. Vì trong thời gian vay vốn,
doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ cung cấp cho ngân hàng các BCTC, các thông
tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình từ đó ngân hàng có thể phát
hiện được những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa
ra biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro.
-Xây dựng được kế hoạch cho vay, đánh giá được nhu cầu vốn ngắn hạn, dài
hạn để có chiến lược huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt được hiệu
quả cao nhất. Đồng thời ngân hàng thấy được xu thế phát triển của từng giai
đoạn và lĩnh vực kinh tế, để lập kế hoạch cung cấp tín dụng vào những lĩnh
23
26. Tuy nhiên, trên thực tế, mỗi cán bộ tín dụng lại có sự nhận thức, hiểu biết và
khả năng khác nhau, nên cách nhìn nhận của họ về độ an toàn của khách hàng
là khác nhau. Những cán bộ làm việc lâu năm là những người có kinh nghiệm
thực tế rất tốt, vì vậy họ phần lớn dùa vào kinh nghiệm thực tế để đưa ra
quyết định tín dụng một cách có hiệu quả mà không cần mất nhiều thời gian
vào những con sè lý thuyết. Nhưng đôi khi họ lại hạn chế trong việc tiếp thu
công nghệ và phương pháp mới. Còn những cán bộ trẻ, họ có kiến thức luôn
cập nhật những kiến thức mới nhưng họ lại thiếu kinh nghiệm thực tế, đôi khi
còn nóng vội…Vì vậy muốn nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp thì cần nâng cao trình độ của đội ngò cán bộ.
-Yếu tè trang thiết bị, công nghệ: trong giai đoạn nền kinh tế phát triển
nhưng hiện nay thì yếu tố khoa học công nghệ không thể tách rời với ngân
hàng. Khi ngân hàng trang bị khoa học kỹ thuật hiện đại họ sẽ tiết kiệm được
thời gian trong quá trình phân tích tài chính khách hàng. Đồng thời, khi một
ngân hàng trang bị khoa học công nghệ hiện đại thì sẽ giúp cho quá trình thu
thập thông tin về khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn, thu thập thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau làm phong phú nguồn thông tin giúp cho cán bộ
tín dụng có cơ sở để ra quyết định tín dụng nhanh hơn, Việc trang bị khoa học
công nghệ còn giúp cho quá trình lưu trữ thông tin dễ dang và thuận tiện hơn,
thuận lợi cho công tác xử lý sau này.
Đặc biệt, một ngân hàng muốn cạnh tranh với ngân hàng khác thì cần
phải cải tiến , đưa những trang thiết bị hiện đại vào việc xử lý thông tin và
đánh giá khách hàng.
-Chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ là định hướng
cho hoạt động tín dụng hoạt động có hiệu quả hơn. Nếu một ngân hàng không
thiết lập được một chính sách tín dụng hợp lý thì cho dù được trang bị khoa
học kỹ thuật hiện đại, trình độ cán bộ tín dụng có cao đến đâu, việc phân tích
26
29. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á LÁNG HẠ
2.1.Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Láng Hạ.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
chi nhánh Láng Hạ.
Ngân hàng Đông Nam Á tên Quốc tế là Southeast Asia Bank
(SeaBank) được thành lập từ năm 1994. Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ- Ba
Đình- Hà Nội. Ngân hàng Đông Nam Á là một trong những Ngân hàng
Thương mại Cổ phần có mặt sớm nhất tại Việt Nam. Ngân hàng Đông Nam Á
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành
công hết sức khả quan. Đặc biệt, trong những năm gần đây Ngân hàng Đông
Nam Á liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
Với phương châm hoạt động toàn diện- bền vững- an toàn- hiệu quả.
Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, Ngân hàng Đông Nam Á đặc biệt
chú trọng mở rộng mạng lưới phân phối để phuc vụ khách hàng tốt hơn. Hàng
loạt chi nhánh mới được khai trương ở Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đà Nẵng nâng cao tổng số điểm giao dịch trên toàn quốc
gần 30 điểm. Và chi nhánh 22 Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội là một trong những
chi nhánh của Ngân hàng Đông Nam Á vừa mới được khai trương vào ngày
22- 9- 2006, được thành lập theo quyết định số 1303/QĐ-NHNN ngày 26
tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc mở chi nhánh
của Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á tại thành phố Hà Nội.
Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh 22 Láng Hạ vừa mới hoạt động với
bộ máy hoạt động hoàn toàn mới, cơ sở vật chất phương tiện hoạt động còn
29
32. - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của chi nhánh.
- Xây dựng chỉ tiêu, kế hoặch tài chính, quyết toán kế hoặch thu chi tài
chính, qũy tiền lương …
*Phòng kế toán *Phßng kÕ to¸n
- Thu thập ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh của ngân hàng theo đối tượng, nội dung công việc kế toán,
theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử
dụng tài sản của bản thân ngân hàng.
- Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của ngân hàng.
- Tổ chức tốt việc giao dịch với khách hàng, góp phần thực hiện tốt chiến
lược khách hàng của ngân hàng.
*Ban giám đốc *Ban gi¸m ®èc
Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chin nhánh, chịu trách nhiệm về
công việc được giao trước Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
2.2. Thực trạng về việc phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân Hàng
Thương mại Cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Láng Hạ.
2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á chi
nhánh Láng Hạ.
2.2.1.1.Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng Đông Nam Á chi
nhánh Láng Hạ.
Hiện nay theo xu thế phát triển chung của nền kinh tế thì nhu cầu sử
dụng vốn ngày một tăng. Để đáp ứng được nhu cầu đó thì ngân hàng cần có
biện pháp để tăng mức vốn huy động. Để tăng mức vốn huy động ngân hàng
Đông Nam Á đã sử dông nhiều hình thức huy động khác nhau. Ngoài các sản
phẩm truyền thống ngân hàng đã triển khai các sản phẩm mới như: “tiết kiệm
32
33. lãi suất bậc thang” và “tiết kiệm rút gốc linh hoạt”. Đối với mỗi sổ tiết kiệm
khách hàng có thể lùa chọn một trong các sản phẩm ngay khi gửi tiền.
+ Đối với sản phẩm “tiết kiệm lãi suất bậc thang” áp dụng cho loại tiền
gửi là VNĐ và lĩnh lãi cuỗi kỳ. Ưu điểm của sản phẩm là lãi suất đặc biệt hấp
dẫn tương ứng với số tiền gửi và kỳ hạn phong phó.
+ Đối với sản phẩm “tiết kiệm rút gốc linh hoạt”, áp dụng cho loại tiền
gửi là VNĐ và lĩnh lãi cuỗi kỳ. Ưu điểm của sản phẩm là tiết kiệm tiền linh
hoạt, tiện lợi, không hạn chế số lần rút gốc, lãi suất cao phù hợp với quý KH
chưa chủ động về thời gian gửi.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Láng
Hạ trong thời gian hoạt động vừa qua như sau:
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
1.Tiềngửi Doanhnghiệp 64.582.967.154 81.243.679.528 97.426.547.626
Không kỳ hạn 40.725.431.682 58.478.246.517 62.267.572.743
Kỳ hạn < 12 tr 12.146.252.927 14.258432.761 20297.743.575
Kỳ hạn > 12 tr 9.562.128.318 5.762.242.593 9.907.463.184
TG đảm bảo thanh toán 3.149.154.227 2.744.757.657 4.953.768.124
2. Tiền gửi dân cư 59.131.997.657 66.569.529.426 72.205.384.470
Không kỳ hạn 4.232.169.298 3.165.242.113 1.822.137.848
Kỳ hạn < 12 tr 33.272.413.596 36.247.653.342 41.429.587.976
Kỳ hạn > 12 tr 21.627.414.763 27.156.633.971 28.953.658.696
Tổng NVHĐ 123.714.964.811 147.813.208.954 169.631.932.096
Tỷ trọng 100% 100% 100%
1.Tiềngửi doanhnghiệp 52,203% 54,964% 57,434%
Không kỳ hạn 32,918% 39,562% 36,707%
Kỳ hạn < 12 tháng 9,818% 9,646% 11,966%
Kỳ hạn > 12 tháng 7,729% 3,898% 5,841%
Tiềngửiđảmbảothanhtoán 1,738% 1,858% 2,92%
2.Tiền gửi dân cư 47,797% 45,036% 42,566%
Không kỳ hạn 3,421% 2,141% 1,074%
Kỳ hạn < 12 tháng 26,894% 24,522% 24,423%
Kỳ hạn > 12 tháng 17,482% 18,373% 17,069%
(Nguồn: Phòng Kế toán – chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ)
Nhận xét về tình hình huy động vốn :
33
34. Qua bảng trên ta có thể thấy được tình hình huy động vốn của ngân hàng
Đông Nam Á chi nhánh 22 Láng Hạ. Mặc dù là chi nhánh vừa mới được thành
lập vào ngày 22/9/2006, số liệu chỉ được 3 tháng cuối năm 2006 nhưng ta thấy
được xu hướng ngày càng phát triển của chi nhánh.
Tháng 10, tổng vốn huy động là 123,714,964,811đ, tháng 11 là
147,813,208,954đ tăng 24,099,244,143đ (tăng 19.48%). Tháng 12, tổng nguồn
vốn huy động tăng so với tháng 1 l là 21,818,723,142đ, (tăng 14.76%) và tăng
37.11% so với tháng 10.
Trong tổng tiền gửi của ngân hàng thì tiền gửi của doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn hơn và ngày càng tăng qua các tháng. Cụ thể : tháng 10 tiền gửi doanh
nghiệp chiếm 52,203% tổng tiền gửi, đến tháng 11 tăng chiếm 54,96% tổng tiền
gửi, tháng 12 tăng chiếm 57,434% tổng tiền gửi.
Trong tiền gửi của doanh nghiệp thì tiền gửi không kỳ hạn của doanh
nghiệp có xu hướng tăng, tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng giảm qua các tháng.
Tiền gửi không kỳ hạn doanh nghiệp gửi vào với mục đích thanh toán. Đây là
nguồn vốn có lãi suất bình quân thấp mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng, nhưng tiềm Èn rủi ro trong thanh toán nếu ngân hàng không bố trí kịp thời
nguồn vốn thanh toán cho khách hàng doanh nghiệp là những khách hàng có
tiềm năng lớn. Ngân hàng cũng cần phát huy hết năng lực của bản thân, tạo uy
tín không ngừng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp gửi tiền.
Không chỉ tập trung huy động vốn từ doanh nghiệp mà nguồn tiền gửi của
dân cư tại chi nhánh cũng chiếm tỷ trọng khá lớn. Tháng 10 tiền gửi của dân cư
chiếm 47,796% tổng tiền gửi, tháng 11 chiếm 45,036%, tháng 12 chiếm
42,566%. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu và đặc biệt tiền tiết kiệm trung
và dài hạn chiếm phần lớn. Do tính chất đặc trưng của dân cư gửi tiền để tiết
kiệm và mục đích cơ bản là hưởng lãi và đảm bảo an toàn. Dân cư gửi tiền tiết
kiệm thường với khối lượng nhỏ nhưng với số dân cư lớn gửi vào ngân hàng thì
đây là một con số lớn mà ngân hàng cần phải quan tâm chú trọng khai thác
nguồn tiền gửi này.
Ngoài ra để làm rõ hơn về tình hình huy động vốn của ngân hàng ta có thể
34
35. thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1 : Huy động
(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn của chi nhánh ngân hàng
SEABANK Láng Hạ )
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy:
Tiền gửi của doanh nghiệp chiếm phần lớn trong tổng tiền gửi và có xu
hướng tăng, tốc độ tăng nhanh hơn so với tiền gửi dân cư.
Tiền gửi của dân cư có xu hướng tăng nhưng tăng chậm hơn so với tốc
độ tăng của tiền gửi doanh nghiệp.
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng Đông Nam Á chi
nhánh Láng Hạ.
Bên cạnh huy động vốn, ngân hàng muốn duy trì, phát triển thì không
ngừng phát triển các hoạt động sử dụng vốn. Chi nhánh Ngân hàng Đông
Nam Á Láng Hạ đã đưa ra những biện pháp sử dụng vốn chủ động linh hoạt.
Chi nhánh đã áp dụng những biện pháp dịch vụ cho vay hợp lý đối với từng
đối tượng khách hàng.
Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Láng Hạ trong
thời gian qua như sau:
35
36. Bảng 2.2: Tình hình cho vay
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Mức dư nợ
Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Theo kỳ hạn
Cho vay ngắn
hạn
112.072.858.031 137.553.408.147 151.176.761.971
Cho vay trung,
dài hạn
179.316.572.849 160.478.976.171 198.209.532.364
Theo chủ thể
Cho vay hé gia
đình
51.573.350.598 28.220.765.595 61.838.282.183
Cho vay các tổ
chức kinh tế
239.816.080.282 269.811.618.723 287.548.012.152
Theo đơn vị tiền tệ
Cho vay bằng
ngoại tệ
10.086.169.293 11.863.525.162 25.465.192.635
Cho vay bằng
nội tệ
281.303.261.587 286.168.859.156 323.921.101.700
Tổng dư nợ 291.389.430.880 298.032.384.318 349.386.294.335
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ)
Qua bảng số liệu trên thể hiện tình hình cho vay tại chi nhánh ngân
hàng Đông Nam Á 22 Láng Hạ. Nhìn chung hoạt động cho vay của ngân
hàng chi nhánh tương đối ổn định và tăng qua các tháng. Tháng 11 tăng (so
với tháng 10) là 6.642.953.43đ, tháng 12 tăng (so với tháng 11)
51.353.910.017đ.
Theo kỳ hạn chi nhánh chủ yếu cho vay trung dài hạn. Cho vay trung
dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn, tháng 10 là 61,54%; tháng 11 là
53.846%; tháng 12 là 56,73% tổng mức dư nợ. Tổng dư nợ tín dụng
trung dài hạn có xu hướng tăng qua các tháng. Tháng 11 tuy có giảm
so với tháng 10 nhưng không đáng kể, thêm vào đó tháng 12 cho vay
trung dài hạn lại tăng lên mạnh. Chứng tỏ ngân hàng đã thu hót được
khách hàng đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp.
Xét theo cơ cấu tín dụng của chi nhánh theo đối tượng khách hàng ta
thấy sự cách biệt rất lớn. Cho vay đối với các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng
36
37. rất lớn trong tổng mức dư nợ và có xu hướng ngày càng tăng. Tháng 10
chiếm 82,3%; tháng 11 chiếm 90,53%; tháng 12 chiếm nhánh 82,3%. Cho
vay hé gia đình chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng cũng đóng góp một phần không
nhỏ vào hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Xét theo đơn vị tiền tệ thì ta thấy ngân hàng chủ yếu cho vay bằng đồng
nội tệ. Tháng 10 cho vay bằng đồng nội tệ chiếm 96.54%, tháng 11 chiếm
91.456%, tháng 12 chiếm 92.712% trong tổng dư nợ tín dụng. Và xư hướng
ngày càng tăng qua các tháng. Cho vay bằng ngoại tệ chiếm một tỷ lệ thấp
hơn nhưng cũng tăng qua các tháng, thể hiện xu hướng đa dạng đồng tiền cho
vay của ngân hàng đối với khách hàng.
Để nhìn nhận rõ hơn về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng Đông
Nam Á chi nhánh Láng Hạ ta có thể thấy thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Cho vay
0
50
100
150
200
250
300
350
Tỷ
Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung + dài Hộ gia đình
TC kinh tế Ngoại tệ VNĐ
Thông qua biểu đồ ta có thể thấy tình hình cho vay của chi nhánh. Cho
vay trung dài hạn chiếm phần lớn và cũng có xu hướng tăng dần. Cho vay
ngắn hạn chiếm phần nhỏ hơn và có xu hướng tăng dần.
Cho vay hé gia đình chiếm phần nhỏ và có xu hướng giảm ở tháng 11,
đến tháng 12 có tăng nhưng tăng chậm. Cho vay các tổ chức kinh tế chiếm tỷ
trọng lớn và có xu hướng tăng qua các tháng.
37
39. Địa điểm: 231 Tô Hiệu – Dịch Vọng – Cầu giấy – Hà Nội.
Hình thức sở hữu vốn: Vốn cổ đông
Lĩnh vực kinh doanh: Xử lý phòng chống mối, buôn bán vật tư nông
nghiệp, buôn bán lắp đặt máy tính, máy điều hoà, máy khai thác mỏ…
Phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng và thương mại TÂN HUY
HOÀNG
Tài liệu mà ngân hàng dùng để phân tích gồm:
1.Bảng cân đối kế toán của công ty Tân Huy Hoàng năm 2004 và 2005.
2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tân Huy Hoàng
năm 2004 và 2005.
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán năm 2004
Đơn vị: VNĐ
Phần 1:Tài sản
Chỉ tiêu Mã sè Số đầu kỳ Số cuối kỳ
A, tài sản lưu động 100 847,936,949 930,855,675
I.Tiền 110 143,031,689 205,397,317
1.Tiền mặt 111 45,031,689 75,397,317
2.Tiền gửi ngân hàng 112 98,000,000 130,000,000
II.Các khoản phải thu 130 228,406,260 221,460,358
1.Phải thu của khách hàng 131 223,000,000 123,000,000
2.Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ
133 5,406,260 98,460,358
III.Hàng tồn kho 140 476,499,000 503,998,000
1.Vật liệu, công cụ 142 125,652,000 151,304,000
2.Thành phẩm hàng hoá tồn kho 145 350,847,000 352,694,000
B.TSCĐ và ĐTTC 200 307,151,128
I.TSCĐ 210 307,151,128
1.Nguyên giá 211 332,055,273
2.Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (24,904,145)
Tổng cộng tài sản 250 847,936,949 1,238,006,803
39
40. PHẦN 2: NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu Mã sè Số đầu kỳ Số cuối kỳ
I.Nợ ngắn hạn 310 -25,600,000 202,000,000
1.Phải trả cho người bán 313 230,000,000
2.Thuế và các khoản phải nép nhà
nước
315 -25,600,000 -28,000,000
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 400 837,536,949 1,036,006,803
1.Nguồn vốn kinh doanh 411 780,000,000 780,000,000
2.Lãi chưa phân phối năm trước 415 9,671,870 66,700,120
3.Lãi chưa phân phối năm nay 416 83,865,079 189,306,679
Tổng cộng nguồn vốn 430 847,936,949 1,238,006,803
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Tân Huy Hoàng năm 2004)
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004
Đơn vị: VNĐ
Khoản mục Mã sè Kỳ trước Kỳ này
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1 3,080,625,239 4.933.296.085
Doanh thu thuần 10 3,080,625,239 4,933,296,095
Giá vốn hàng bán 11 2,813,054,556 4,553,379,671
Lợi nhuận gộp 20 267,570,683 379,916,424
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 183,705,604 190,609,745
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
30 83,865,079 189,306,679
Tổng lợi nhuận trước thuế 50 83,865,079 189,306,679
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nép 51 26,836,825 60,578,137
Lợi nhuận sau thuế 60 57,028,254 128,728,542
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Tân Huy Hoàng năm 2004)
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán năm 2005
Mã sè Số đầu kỳ Số cuối kỳ
Phần 1: Tài sản
A.Tài sản lưu động 100 930,855,675 1,454,767,668
40
41. I.Tiền 110 205,397,317 361,821,678
1.Tiền mặt 111 75,397,317 101,345,000
2.Tiền gửi ngân hàng 112 130,000,000 260,476,678
II.Các khoản phải thu 130 221,460,358 393,956,721
1.Phải thu của khách hàng 131 123,000,000 289,456,721
2.Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
133 98,460,358 104,500,000
III.Hàng tồn kho 140 503,998,000 575,339,148
1.NVL tồn kho 142 151,304,000 154,679,912
2.Thành phẩm, hàng hoá tồn
kho
145 352,694,000 420,659,236
IV.Tài sản lưu động khác 150 123,650,121
B.TSCĐ và ĐTTC 200 307,151,128 356,573,040
I.TSCĐ 210 307,151,128 356,573,040
1.TSCĐ hữu hình 211 307,151,128 356,573,040
2.Nguyên giá 212 332,055,273 382,337,575
3.Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (24,904,145) (25,764,535)
Tổng cộng tài sản 250 1,238,006,803 1,811,340,708
41
42. Khoản mục Mã sè Số đầu kỳ Số cuối kỳ
Phần 2: Nguồn vốn
A.Nợ phải trả 300 202,000,000 704,561,987
I.Nợ ngắn hạn 310 202,000,000 704,561,987
1.Vay ngắn hạn 311 400,000,000
2.Phải trả người bán 313 230,000,000 340,561,987
3.Thuế và các khoản phải
nép nhà nước
315 (28,000,000) 36,000,000
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 400 1,036,006,803 1,106,778,721
1.Nguồn vốn kinh doanh 411 780,000,000 780,000,000
2.Lãi chưa phân phối năm
trước
414 66,700,124 110,453,721
3.Lãi chưa phân phối năm
nay
415 189,306,679 216,325,000
Tổng cộng nguồn vốn 1,238,006,803 1,811,340,708
(Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính của công ty Tân Huy Hoàng năm 2005)
42
43. Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005
Đơn vị: VNĐ
Khoản mục Mã sè Kỳ trước Kỳ này
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1 4,933,296,095 7,324,781,000
Doanh thu thuần 10 4,933,296,095 7,324,781,000
Giá vốn hàng bán 11 4,553,379,671 6,812,046,330
Lợi nhuận gộp 20 379,916,424 512,734,670
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 190,609,745 285,666,459
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30 189,306,679 227,068,211
Tổng lợi nhuận trước thuế 50 189,306,679 227,068,211
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nép
51 60,578,137 63,579,099
Lợi nhuận sau thuế 60 128,728,542 163,489,112
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tân Huy Hoàng
năm 2005)
43
44. Phân tích tình hình tài chính công ty Tân Huy Hoàng.
2.2.2.1.Phân tích các hệ số phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Khả năng thanh toán (KNTT) (lần)
KNTT Tài sản ngắn hạn
ngắn hạn =
(lần) Nợ ngắn hạn
= 930,855,675
= 4.608
=
1,454,767,66
8
= 2.065
Tiền và đầu tư tài chính
KNTT nhanh ngắn hạn
(tức thì) =
(lần) Nợ ngắn hạn
= 205.397,317
= 1.017
= 361,821,678
= 0.514
KNTT Tài sản ngắn hạn – tồn kho
hiện hành =
(lần) Nợ ngắn hạn
= 426,857,675
= 2.113
= 755,778,399
= 1.073
Nhìn chung khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là tốt. Năm
2004 khả năng thanh toán ngắn hạn là 4.608 (lần) , năm 2005 khả năng thanh
toán ngắn hạn là 2.065 (lần) thể hiện công ty có các tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi ra thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn là cao. Tuy khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2005 giảm so với năm 2004 nhưng ta thấy
nó vẫn lớn, khả năng trả nợ của công ty vẫn cao do vậy tuy giảm nhưng vẫn
được đánh giá là tốt, và phù hợp vì nếu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty quá cao thì gây lãng phí.
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2004 là 2.113, năm
2005 là 1.073 tuy giảm nhưng vẫn được đánh giá là tốt.
Khả năng thanh toán nhanh (tức thì) của công ty năm 2004 là 1.017
(lần), năm 2005 là 0.514 (lần) phản ánh các khoản tiền và đầu tư tài chính
44
45. ngắn hạn của công ty có thể chuyển đổi ra thành tiền để thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn giảm, nhưng theo kinh nghiệm thì hệ số này lớn hơn 0.5 thường
là tốt, vì vậy tuy hệ số này giảm nhưng nó vẫn đảm bảo an toàn cho công ty.
2.2.2.2.Phân tích hệ số cơ cấu tài chính (%)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
= 202,000,000
= 16.32%
= 704,561,987
= 38.9%
Tỷ suất Nguồn vốn CSH
tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
=
1,036,006,80
3
= 83.68%
= 1,106,778,721
= 61.1%
Tỷ suất tự tài Nguồn vốn CSH
trợ TSCĐ =
TSCĐ và ĐTDH
=
1,036,006,80
3
= 3.373
=
1,106,778,721
= 3.104
TSCĐ và đầu tư
Tỷ suất dài hạn
đầu tư =
Tổng tài sản
= 307,151,128
= 24.81%
= 356,573,040
= 19.69%
Vốn lưu động Tài sản ngắn hạn
thường xuyên = - Nợ ngắn hạn
= 728,855,675 = 750,205,621
Hệ số nợ năm 2004 là 16.32%, năm 2005 là 38.9% tăng 22.58%, thể
hiện năm 2005 công ty sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của
mình tăng lên, nhưng bên cạnh đó, tỷ suất tự tài trợ tổng tài sản của công ty
vẫn còn rất cao năm 2004 là 83.68%, năm 2005 là 61.1%. Hơn một nửa tài
sản của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nh vậy cơ cấu vốn
của công ty rất an toàn, khả năng tự chủ về vốn của công ty vẫn rất tốt.
45
46. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ giảm năm 2004 tỷ suất tự tài trợ TSCĐ là
3.373, năm 2005 là 3.104, nhưng vẫn rất đảm bảo vì tất cả TSCĐ của công ty
đều được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ trong tổng tài sản của công ty giảm. Năm
2004 là 24.81%, năm 2005 chỉ còn 19.69%.
Vốn lưu động thường xuyên của công ty tăng qua hai năm chứng tỏ
doanh nghiệp có nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn tăng thể
hiện công ty có nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, và công ty
có một quyền độc lập nhất định.
2.2.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản (%)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
TSNH và ĐTNH/ Tổng tài sản = 930,855,675
= 75.19%
=
1,454,767,66
8
= 80.31%
TSCĐ và ĐTDH/Tổng tài sản = 307,151,128
= 24.81%
= 356,573,040
= 19.69%
TSLĐ và ĐTNH tăng 14% trong khi TSCĐ và ĐTDH giảm 14% trên
tổng tài sản, thể hiện công ty tập trung vào đầu tư ngắn hạn và giảm đầu tư
dài hạn. Do đặc điểm của công ty là kinh doanh thương mại nên việc tăng đầu
tư vào tài sản ngắn hạn, giảm đầu tư vào TSCĐ vẫn chấp nhận được.
2.2.2.4. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Vòng quay Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho =
= 4,553,379,67
1
=
6,812,046,330
46
47. (vòng) Tồn kho bình quân
= 9.28 = 12.62
Số ngày 1 vòng Sè ngày trong kỳ
quay hàng tồn kho =
(ngày) Vòng quay HTK
= 360
= 38.79
= 360
= 28.53
Vòng quay các Doanh thu thuần
khoản phải thu =
(vòng) Các khoản phải thu BQ
=
4,933,296,095
= 21.93
=
7,324,781,000
= 23.80
Số ngày 1 vòng quay 360
các khoản phải thu =
(ngày) vòng quay các
khoản phải thu
= 360
= 16.42
= 360
= 15.13
Vòng quay Doanh thu thuần
tổng tài sản =
(vòng) Tổng tài sản BQ
=
4,933,296,09
5
= 3.98
= 7,324,781,000
= 4.04
*Vòng quay hàng tồn kho năm 2004 là 9.28 (vòng), năm 2005 là12.62
vòng tăng 3.34 vòng và số ngày của một vòng quay HTK năm 2005 giảm
10.26 ngày so với năm 2004, chứng tỏ HTK luân chuyển nhanh khả năng hoạt
động và sử dụng vốn của công ty là tốt.
Vòng quay các khoản phải thu năm 2004 là 21.93 vòng, năm 2005 là 23.8
vòng tăng 1.87 vòng. Số ngày một vòng quay các khoản phải thu giảm 1.29
ngày chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh hơn từ đó nâng cao
chất lượng hiệu quả sử dụng vốn.
Vòng quay tổng tài sản năm 2004 là 3.98 vòng, năm 2005 là 4.04 vòng, tăng
0.06 vòng. Số ngày một vòng quay tổng tài sản giảm 1.35 ngày.
47
48. 2.2.2.5.Phân tích khả năng sinh lời (%)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
= 128,728,542
= 10.40%
= 163,489,112
= 9.03%
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu
= 128,728,542
= 2.6%
= 163,489,112
= 2.23%
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
= 128,728,542
= 12.43%
= 163,489,112
= 14.77%
Tỷ suất doanh lợi VCSH năm 2004 là 12.43%, năm 2005 là 14.77%
tăng 2.34% chứng tỏ khả năng sinh lợi của VCSH tăng.
Tỷ suất doanh lợi /doanh thu năm 2004 là 2.6%, năm 2005 là 2.23%
giảm 0.84%. Mặc dù doanh thu thuần năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng
do tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tỷ suất
này giảm. Tuy vậy, số lượng tài sản và VCSH năm 2005 tăng, lợi nhuận năm
2005 tăng, ROE tăng. Năm 2005, tài sản và nguồn vốn của công ty tăng mạnh
so với năm 2004, điều đó là do công ty mở rộng quy mô hoạt động, tăng vay
nợ ngắn hạn để đầu tư vào kinh doanh. Mặc dù hệ số nợ của công ty tăng lên
nhưng khả năng hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty vẫn là rất tốt, cơ
cấu tài sản của công ty điều chỉnh phù hợp hơn.
Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời của công ty tăng, năng lực hoạt
động của công ty được cải thiện. Tin rằng với năng lực của ban lãnh đạo công
ty, kinh nghiệm trong hoạt động của công ty, cộng với lĩnh vực hoạt động là
kinh doanh những mặt hàng hiện đang phát triển mạnh thì trong thời gian tới
48
49. công ty sẽ phát triển và hiệu quả. Đánh giá tình hình tài chính của công ty là
tốt.
Ngân hàng quyết định tài trợ vốn cho doanh nghiệp dưạ trên nhu cầu
vốn, và tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Láng Hạ.
2.3.1. Những kết quả đạt được
*Về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp được tổ chức hợp lý và
tính toán chính xác hơn.
-Trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng đã
tuân thủ khá đầy đủ các quy định trong cẩm nang tín dụng của ngân hàng
Đông Nam Á.
- Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp được các cán bộ tín dụng
thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tương đối chặt chẽ, và đã tính toán, phân
tích các chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
một cách khá chính xác.
-Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp đã có sự so sánh giữa hai
năm hoạt động của doanh nghiệp để tìm ra xu hướng biến động và các nhân tố
ảnh hưởng tới sự biến động các chỉ tiêu đó nhằm tạo cơ sở cho quyết định cấp
tín dụng.
*Về việc thu thập thông tin làm cơ sở cho việc phân tích tài chính
doanh nghiệp đã ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
-Trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng
đã sử dụng nguồn thông tin từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, đó là các
49
53. - Chủ yếu là khách hàng mới, nên ngân hàng phải mất nhiều thời gian
cho việc phân tích, đánh giá khách hàng.
*Ngân hàng chưa thiết lập quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng
các doanh nghiệp nên tốn thời gian cho việc phân tích đánh giá khách hàng.
2.3.3.Nguyên nhân
*Môi trường kinh doanh phức tạp: *M«i trêng kinh doanh phøc
t¹p:
Chi nhánh ngân hàng Đông Nam Á Láng Hạ là một chi nhánh mới thành lập,
còn rất non trẻ, lại đứng giữa thành phố Hà Nội một trung tâm kinh tế của cả
nước, hoạt động kinh tế diễn ra ở đây rất phức tạp. Vì vậy việc nắm bắt được
tình hình tài chính thật sự và dự báo tình hình tương lai của một doanh nghiệp
không hề đơn giản, có rất nhiều yếu tố tác động tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp và rất có thể khi phân tích cán bộ tín dụng không lường hết
53