luận văn: Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC . Tham khảo tại http://luanvan.forumvi.com/t187-topic
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay, các doanh nghiệp lớn nhỏ ở Việt Nam ngày
càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang phát triển ngày càng nhanh như hiện nay, đứng trước quá trình toàn
cầu hoá, để có thể gia nhập vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra, một trong các tiêu chuẩn đó là báo
cáo tài chính phải trung thực hợp lý. Cùng với sự đòi hỏi tính minh bạch của báo
cáo tài chính thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ kiểm toán của các công ty và các
doanh nghiệp càng cao. Hiện nay, xã hội đã từng bước nhận thức được tầm quan
trọng của kiểm toán độc lập gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Từ
đó, đã tạo ra một môi trường rất thuận lợi cho các Công ty kiểm toán phát triển, mở
rộng tầm hoạt động. Mặt khác, nó cũng đặt ra một thách thức lớn đối với các Công
ty kiểm toán. Một điều tất yếu xảy ra là sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán sẽ
ngày càng gay gắt hơn. Chính vì vậy các Công ty kiểm toán một mặt phải ngày càng
nâng cao chất lượng kiểm toán, mặt khác phải đảm bảo giới hạn về thời gian và chi
phí kiểm toán. Để làm được những điều trên, các kiểm toán viên phải lập kế hoạch,
chiến lược kiểm toán chi tiết, đảm bảo công việc được tiến hành thuận lợi, nhanh
chóng nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao. Chất lượng cuộc kiểm toán phải có được
thông qua việc kiểm toán viên tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, hiểu biết đầy đủ về
khách hàng, đánh giá rủi ro tổng thể và chi tiết. Vì vậy để có được một cuộc kiểm
toán hữu hiệu và hiệu quả thì cần thiết phải tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. Đánh
giá rủi ro kiểm toán là một khâu then chốt mà KTV cần phải thực hiện, làm cơ sở
xây dựng một chiến lược kiểm toán thích hợp, xác định nội dung, phạm vi, thời
gian, định hướng các công việc cần thực hiện. Việc thực hiện đánh giá rủi ro được
thực hiện xuyên suốt trong quá trình kiểm toán. Trong đó quan trọng nhất là giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Với ý nghĩa quan trọng như thế kết hợp với quá trình
thực tập ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC em đã quyết định nghiên cứu
đề tài: “ Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC ”.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC.
Phần 2 Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán BCTCtại công ty
TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
Phần 3: Một số ý kiến về công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, luận văn của em chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đoàn Thị Ngọc Trai và các cô, chú, anh, chị
trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 1
2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt:
Số thứ tự Từ viết tắt Viết đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 KTV Kiểm Toán Viên
3 CSDL Cơ sở dẫn liệu
4 KSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
5 BGĐ Ban giám đốc
6 HĐQT Hội đồng quản trị
7 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
8 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
9 HTK Hàng tồn kho
10 XDCB Xây dựng cơ bản
11 TSCĐ Tài sản cố định
12 VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
13 VACPA Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 CP Cổ Phần
Tiếng Anh:
Số thứ tự Từ viết tắt Viết đầy đủ Tiếng Anh
1 AR Audit Risk
2 CR Control Risk
3 DR Detection Risk
4 IR Inherent Risk
5 VACPA VietNam association of certified pulic accountants
6 VSA VietNam Standards on Auditing
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1 Tổng quan về rủi ro kiểm toán
1.1 Khái niệm về rủi ro kiểm toán
Khái niệm:
Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra những
nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm
trọng.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 2
3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Mục 7 VAS 400 - Đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ): "Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những
sai sót trọng yếu" .
Những nguyên nhân gây ra rủi ro kiểm toán:
Rủi ro kiểm toán gắn liền với các sai sót trọng yếu trên BCTC. Các nguyên
nhân dẫn đến BCTC bị trình bày sai một cách trọng yếu gồm:
- Kiểm toán viên thường chỉ có thể chọn mẫu để kiểm tra chứ không thể kiểm
tra toàn bộ tổng thể.
- Bằng chứng kiểm toán viên thu thập được chỉ mang tính thuyết phục chứ
chưa phải là bằng chứng chứng minh tuyệt đối.
- Gian lận thường khó phát hiện hơn sai sót.
- Hành vi không tuân thủ pháp luật .
- Sự vi phạm giả thiết họat động liên tục.
Việc hiểu rõ các nhân tố gây ra sai sót trọng yếu trên BCTC là vô cùng cần
thiết trong công tác đánh giá rủi ro. Điều này giúp KTV dễ dàng theo dõi các dấu
hiệu, điều kiện làm gia tăng rủi ro.
Vận dụng khái niệm rủi ro kiểm toán:
Khái niệm rủi ro kiểm toán được vận dụng trong kiểm toán BCTC nhằm giúp
KTV kiểm soát rủi ro này trong giới hạn cho phép. Để đạt được điều này:
- Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán, bao
gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nhằm xác định mức rủi ro phát hiện phù
hợp, trên cơ sơ đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau
cùng sẽ chỉ nằm trong giới hạn được phép. Đối với các khoản mục mà rủi ro phát
hiện chấp nhận được là thấp, KTV cần tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng cỡ
mẫu…Ngược lại, đối với các khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện cao,
KTV có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng hiệu quả kinh
tế.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV luôn cần lưu ý bổ sung hoặc điều
chỉnh các đánh giá ban đầu về rủi ro. Khi chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, căn cứ
vào kết quả của quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần rà soát lại xem cuối cùng
rủi ro kiểm toán đã giảm xuống thấp ở mức độ chấp nhận được hay chưa.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 3
4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
1.2 Các bộ phận của rủi ro kiểm toán
1.2.1 Rủi ro tiềm tàng(IR)
a.Khái niệm
Rủi ro tiềm tàng (IR) là xác suất tồn tại sai phạm trọng yếu trên BCTC khi
chưa có sự tác động của bất kỳ hoạt động kiểm tra nào.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Mục 4 VSA 400 - Rủi ro tiềm
tàng): "Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ".
b.Các nhân tố ảnh hưởng
Ở mức độ BCTC
- Cạnh tranh, biến động về kinh tế gây áp lực đối với doanh nghiệp.
- Bản chất của ngành nghề kinh doanh .
- Tính liêm chính của BGD.
- Kinh nghiệm, kiến thức của hệ thống kế toán….
Ở mức độ từng CSDL:
- Sai sót ở các cuộc kiểm toán trước.
- Tính nhạy cảm của khoản mục đối với tham ô, trộm cắp.
- Khối lượng nghiệp vụ phát sinh, nghiệp vụ bất thường.
- Tính phức tạp của nghiệp vụ, các ước tính kế toán.
1.2.2 Rủi ro kiểm soát (CR)
a.Khái niệm
Rủi ro kiểm soát là xác suất hệ thống KSNB của đơn vị không phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các gian lận và sai sót trọng yếu trên BCTC.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Mục 5 VSA 400 - Rủi ro kiểm
soát): "Rủi ro kiểm soát là rủi ro sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa
kịp thời".
b.Các nhân tố ảnh hưởng
Rủi ro kiểm soát là loại rủi ro liên quan đến sự yếu kém của hệ thống kiểm
soát nội bộ, các sai phạm trọng yếu có thể xảy ra do hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu quả do đó không phát hiện
và ngăn chặn các sai phạm này. “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các
thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo
cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 4
5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
phát hiện các gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao
gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát” (Mục 10
VSA 400).
Thông thường rủi ro kiểm soát bắt nguồn từ những nhân tố sau:
- Môi trường kiểm soát yếu kém.
- Thiếu thủ tục kiểm soát hay thủ tục kiểm soát không hữu hiệu.
- Các hoạt động giám sát không được thực hiện hay thực hiện không hiệu quả
1.2.3 Rủi ro phát hiện (DR)
a. Khái niệm
Rủi ro phát hiện là xác suất công việc kiểm toán của KTV không phát hiện
được sai phạm trọng yếu trên BCTC.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 ( Mục 6 VSA 400 - Đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ): "Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát
hiện được".
b. Các nhân tố ảnh hưởng
Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian và
phạm vi của các thử nghiệm do KTV thực hiện. Mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống
nếu KTV tăng các thử nghiệm chi tiết trên số dư hoặc nghiệp vụ, mở rộng phạm vi
kiểm tra hoặc tăng cường cỡ mẫu của các thử nghiệm. Do đó, ngược lại với rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu
thập bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý rủi ro phát hiện. Một số rủi ro phát hiện sẽ
thường vẫn xảy ra cho dù có kiểm tra 100% các số dư và các loại nghiệp vụ vì KTV
có thể lựa chọn và áp dụng các phương pháp kiểm toán không phù hợp, áp dụng sai
các phương pháp kiểm toán thích hợp, hoặc giải thích sai hay nhận định sai các kết
quả kiểm toán.
Rủi ro phát hiện ảnh hưởng bởi các nhân tố như:
- Nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản.
- Rủi ro chọn mẫu: rủi ro do mẫu được chọn không đủ đại diện cho tổng thể.
- Rủi ro do không chọn mẫu: rủi ro KTV đưa ra kết luận sai dựa trên những
bằng chứng có sẵn.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 5
6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
1.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm toán
1.3.1 Mối quan hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm toán
Trong kiểm toán thường đề cập đến ba loại rủi ro chính là rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Ba rủi ro này là những bộ phận cấu thành rủi ro
kiểm toán và giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400 (Mục 42 VSA 400 - Đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ): “Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có liên hệ chặt chẽ với
nhau nên KTV cần kết hợp cùng lúc việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát”. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là hai loại rủi ro tồn tại độc lập khách
quan, KTV không tạo ra và cũng không thể kiểm soát được chúng. KTV chỉ có thể
thông qua thu thập bằng chứng kiểm toán tại đơn vị khách hàng và bằng kinh
nghiệm của mình để đánh giá mức độ của chúng. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát có mức độ lớn hay nhỏ phụ thuộc rất lớn vào ngành nghề kinh doang cũng như
môi trường pháp lí mà khách hàng đang hoạt động. Không những thế, hai loại rủi ro
này còn phụ thuộc vào bản chất của các số dư tài khoản và nghiệp vụ kinh tế đặc
thù tương ứng với ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát có mối quan hệ tỉ lệ nghịch nên trong các cuộc kiểm toán, KTV thường
kết hợp cùng một lúc đánh giá mức độ của hai loại rủi ro này.
Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể kiểm soát được bởi các KTV thông qua việc
điều chỉnh nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Đây là điểm
mấu chốt giúp KTV điều chỉnh công việc kiểm toán của mình tùy theo tình hình của
đơn vị để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán sẽ được giảm xuống thấp
đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý. Ví dụ khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát cao, mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được cần phải ở mức thấp,
để khống chế rủi ro kiểm toán vẫn ở mức chấp nhận được; và ngược lại..
1.3.2 Mô hình rủi ro kiểm toán
Quan hệ giữa các loại rủi ro trên có thể phản ánh qua hai mô hình rủi ro sau:
AR = IR * CR * DR
Hay:
AR
DR =
IR x CR
Trong đó:
- AR: Rủi ro kiểm toán (Audit risk)
- IR : Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk)
- CR: Rủi ro kiểm soát (Control risk)
- DR: Rủi ro phát hiện (Detection risk)
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 6
7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Mặc dù được biểu thị bằng công thức nhưng thông thường KTV không sử
dụng mô hình này như một công thức toán học, mà sử dụng như một công cụ hỗ trợ
để phán đoán và xác định mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được, làm cơ sở
để thiết kế các thủ tục và điều hành kiểm toán. Muốn giảm rủi ro phát hiện có thể
chấp nhận được KTV cần phải tăng số lượng bằng chứng kiểm toán.
Sử dụng mô hình rủi ro này vẫn có những hạn chế nhất định:
- Một là, dù KTV có những nỗ lực cao nhất trong việc lập kế hoạch, nhưng
đánh giá của KTV về rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát vẫn có tính chủ quan cao và chỉ xấp xỉ bằng thực tế nhất.
- Hai là, mô hình rủi ro kiểm toán là mô hình kế họach, do đó nó bị hạn chế
trong việc sử dụng để đánh giá các kết quả kiểm toán.
Khi sử dụng mô hình này KTV cần chú ý những điểm sau:
- KTV chỉ có thể đánh giá chứ không thể tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát. Trong trường hợp không thể đánh giá được thì chấp nhận ở mức tối đa.
- KTV chủ động quyết định mức rủi ro phát hiện bằng cách điều chỉnh nội dung,
phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản.
- Rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
- Dù cho rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ thấp nhất
thì KTV vẫn phải thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với các nghiệp vụ và số dư tài
khoản trọng yếu.
- Rủi ro không bao giờ bằng không.
2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán là mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Nếu mức sai sót có thể chấp nhận được tăng lên, rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống;
nói cách khác, khi nào KTV tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua, lúc đó khả năng có sai
lệch trọng yếu sẽ giảm. Ngược lại, nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận được, lúc
đó rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán:
"Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ
tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và
ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp, như: khi
lập kế hoạch kiểm toán, nếu kiểm toán viên xác định mức trọng yếu có thể chấp
nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này kiểm toán viên
có thể:
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 7
8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
a) Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc
thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm
soát; hoặc
b) Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm
vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến."
Việc nắm vững mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro còn rất hữu ích trong việc điều
chỉnh kế hoạch và chương trình làm việc. Các mối quan hệ đó được trình bày tổng
hợp trong bảng tóm tắt sau đây:
Xác định mức - Kết hợp phân tích bản chất các khoản mục để
trọng yếu ở lựa chọn các khoản mục và những trọng tâm
toàn bộ BCTC cần kiểm tra.
- Là cơ sở để phân phối mức trọng yếu cho các
TRỌNG khoản mục.
YẾU Phân phối mức - Xác định những đối tượng chi tiết cần kiểm tra
trọng yếu cho của khoản mục.
từng khoản - Lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp
mục của
BCTC.
Đánh giá rủi ro - Xác định chiến lược kiểm toán
kiểm toán ở - Là cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán, và mức
mức độ toàn trọng yếu của từng khoản mục
bộ BCTC - Tổ chức nhân sự tham gia kiểm toán
RỦI RO
KIỂM
Đánh giá rủi ro Căn cứ mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được của
TOÁN
kiểm toán ở khoản mục, cùng với kết quả đánh giá rủi ro tiềm
mức độ khoản tàng và rủi ro kiểm soát, KTV xác định mức rủi ro
mục. phát hiện phù hợp để làm cơ sở thiết kế các thủ tục
kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn phải xem xét đồng thời tính trọng yếu
và rủi ro kiểm toán để xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm
cơ bản, sao cho cuối cùng thì rủi ro BCTC còn có những sai lệch trọng yếu sẽ được
giảm xuống thấp ở mức chấp nhận được.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 8
9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
3 Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC
3.1 Khái niệm đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Mục 8 VSA 400 - Đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ): "Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc KTV và công ty kiểm
toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh
giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác
định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán".
3.2 Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro kiểm toán
Cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như
sau: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm
toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Trong đó lập kế
hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong
mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lí cũng như những điều kiện cần
thiết khác cho kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới
chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300: “Lập kế hoạch kiểm toán phải
được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích
hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát
hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến
hành đúng thời hạn". Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho
trợ lí kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Như vậy trên mức độ trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho
từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở toàn bộ
BCTC cũng như từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán
và xây dựng chương trình cho từng khoản mục. Công việc này được gọi là đánh giá
rủi ro kiểm toán. Đánh giá rủi ro là vấn đề hết sức quan trọng và có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng của mọi cuộc kiểm toán.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần đánh giá tổng thể rủi ro
kiểm toán căn cứ vào hiểu biết của KTV về đặc điểm kinh doanh của khách hàng
cũng như tìm hiểu về ngành nghề, quản lý môi trường kiểm soát và hoạt động. Sự
đánh giá như vậy cung cấp thông tin sơ bộ về chiến lược chung đối với hợp đồng
kiểm toán, nhân sự cần thiết cho nhóm kiểm toán, thời gian kiểm toán và khuôn khổ
đánh giá rủi ro kiểm toán ở từng giai đoạn, từng loại nghiệp vụ và từng số dư tài
khoản và cuối cùng là thiết kế các thủ tục thích hợp cho các khoản mục trên BCTC
Thực trạng hoạt động tài chính cũng như hiệu quả nghiệp vụ là vấn đề rất rộng
và trên thực tế không thể kiểm toán được tất cả các thông tin đã thu được và chưa
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 9
10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
thu được của hoạt động tài chính và nghiệp vụ phải kiểm toán. Mặt khác, người sử
dụng thông tin cũng chỉ quan tâm đến bản chất của thực trạng hoạt động tài chính
và hiệu quả hoạt động. Điều đó dẫn tới tính tất yếu phải lựa chọn nội dung, phương
pháp, thủ tục kiểm toán tối ưu để vừa đánh giá đúng bản chất đối tượng kiểm toán,
vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của người quan tâm với giá phí kiểm toán thấp trên cơ
sở thực hiện đủ những thủ tục kiểm toán cần thiết.
Giai đọan tiền kế hoạch: Việc đánh giá rủi ro sẽ giúp KTV trong việc ra
quyết định:
- Tiếp nhận hay từ chối khách hàng mới, duy trì hay chấm dứt quan hệ với
những khách hàng cũ.
- Ước lượng khối lượng công việc phải thực hiện để sắp xếp thời gian kiểm
toán, phân công KTV cũng như dự kiến về phí kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch: Đánh giá rủi ro sẽ giúp KTV:
- Giới hạn phạm vi của công việc kiểm toán ở mức độ cần thiết để vừa tiết kiệm
được thời gian vừa đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm toán với mức phí hợp
lý và cạnh tranh.
- Xác định được những khoản mục chứa đựng rủi ro cao, từ đó tập trung nguồn
lực để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán.
Công việc đánh giá rủi ro kiểm toán là rất quan trọng và cần phải được thực
hiện bởi những kiểm toán viên có trình độ cao.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
- Mức rủi ro đã được đánh giá ở các giai đoạn trước là cơ sở để tiến hành các
thủ tục kiểm toán theo đúng trọng tâm.
- Việc tiếp tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn này dựa trên việc bám sát các
dấu hiệu cho thấy rủi ro gia tăng và mở rộng các thử nghiệm kiểm toán một cách
tương ứng giúp KTV đảm bảo hợp lý rằng các sai sót đã không bị bỏ sót.
- Giúp cho công việc kiểm toán vào những năm kế tiếp.
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán:
- Làm cơ sở cho việc soát xét lại hồ sơ kiểm toán và các công việc đã hoàn
thành, qua đó đảm bảo chất lượng họat động kiểm toán.
Ngoài những ý nghĩa đó thì việc đánh giá rủi ro kiểm toán là một quy định bắt
buộc của chuẩn mực kiểm toán mà các công ty kiểm toán tuân theo. “KTV phải sử
dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác
định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có
thể chấp nhận được” (VSA 400 đoạn 2).
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 10
11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
3.3 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
BCTC
3.3.1.Xác định rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được
Rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được là mức rủi ro tối đa mà KTV dự kiến
có thể chấp nhận được nếu rủi ro ấy thực tế xảy ra. Trong một lĩnh vực phải chịu
nhiều sự cạnh tranh như nghề kiểm toán, việc có và giữ được một khách hàng tuy
có thể khó khăn, thế nhưng KTV vẫn cần thận trọng khi quyết định tiếp nhận khách
hàng. Bởi lẽ, rủi ro phải gánh trách nhiệm pháp lý của KTV rất cao, do đó nếu nhận
kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực hay có rủi ro quá cao, hoặc
thường tranh luận về phạm vi kiểm toán và giá phí, KTV có thể gặp phải những bất
lợi nghiêm trọng trong tương lai. Chẳng hạn, những thiệt hại có thể định lượng
được mà KTV và công ty kiểm toán phải gánh chịu khi bị Tòa án phát quyết phải
bồi thường thiệt hại cho khách hàng hoặc những thiệt hại không thể định lượng
được như KTV và công ty kiểm toán sẽ mất uy tín hành nghề từ những sai phạm đó.
Công việc đầu tiên của KTV là phải thu thập thông tin cơ bản về khách hàng
để đánh giá sơ bộ rủi ro của khách hàng đó. Việc đánh giá rủi ro như thế có ý nghĩa
quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận khách hàng mà
còn ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán nếu hợp đồng đó được chấp nhận,
ngoài ra nó còn giúp xác định quy mô và tính chất phức tạp của công việc để xác
định mức phí và nhân sự thực hiện kiểm toán.
Thông tin cơ bản mà KTV cần thu thập là:
-Thông tin liên quan đến bản chất của doanh nghiệp như: Loại hình doanh
nghiệp, sản phẩm và dịch vụ cung cấp, cấu trúc bộ máy quản lý, tình hình tài chính,
khả năng quản lý, tính chính trực của ban lãnh đạo công ty…
-Thông tin liên quan đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như: môi trường
kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, tác động của thị trường, xu hướng phát triển chung
của nền kinh tế…
-Thông tin về các bên liên quan với doanh nghiệp như: khách hàng, nhà cung
cấp, các bên thứ ba (ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan chính quyền)…
Nếu là khách hàng củ thì KTV không cần thu thập lại thông tin trên mà chỉ cần thu
thập thêm những thay đổi của khách hàng trong năm kiểm toán mới.
Kết luận rủi ro của khách hàng:
Dựa vào thông tin thu thập, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ tình hình tài
chính của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và rủi ro tiềm tàng
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để quyết định có nhận lời kiểm toán
không.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 11
12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
3.3.2.Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng là một công việc đòi hỏi nhiều nỗ lực nhất của
việc lập kế hoạch kiểm toán. KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát được rủi
ro này họ chỉ có thể đánh giá chúng. KTV phải dựa vào xét đoán chuyên môn của
mình để đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa trên những nhân tố chủ yếu sau:
Trên phương diện BCTC:
Một là, đặc điểm nhân sự của Ban Giám Đốc
Sự liêm khiết, trình độ và kinh nghiệm của Ban Giám Đốc cũng như sự thay
đổi thay đổi thành phần Ban quản lý trong niên độ kế toán. Trong đó đặc biệt lưu ý
đến vai trò của người lãnh đạo cao nhất, vì đây là người có quyền quyết định phần
lớn các chính sách của doanh nghiệp và có ảnh hưởng trọng yếu đến hầu hết các
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được lãnh đạo bởi một người thiếu
trung thực, có những biểu hiện gian lận hoặc doanh nghiệp đó thường xuyên thay
đổi nhân sự trong Ban Giám Đốc thì KTV phải đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ
cao.
Hai là, đặc điểm nhân sự của phòng kế toán:
Trình độ và kinh nghiệm của kế toán trưởng, của các thành viên chủ yếu trong
phòng kế toán có liên quan trực tiếp đến quá trình tập hợp, xử lý và cung cấp thông
tin trên BCTC.
Ba là, áp lực đối với Ban Giám Đốc và Kế toán trưởng
KTV cần xem xét, đánh giá liệu Ban Giám Đốc và Kế toán trưởng doanh
nghiệp có bị áp lực phải công bố BCTC sai sự thật. Chẳng hạn, doanh nghiệp thực
tế kinh doanh thua lỗ liên tục, mất khả năng thanh toán, không được các ngân hàng
truyền thống tiếp tục cho vay nên dự kiến phát hành trái phiếu để huy động vốn.
Với áp lực này thì có khả năng dẫn đến việc trình bày BCTC sai sự thật về các chỉ
tiêu doanh thu, chi phí, lãi lỗ và khả năng thanh toán các khoản nợ.
Bốn là, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như: quy trình công nghệ, cơ cấu vốn,
các đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ... có ảnh hưởng đến
mức độ rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp. Chẳng hạn, một doanh nghiệp có quy
trình công nghệ lạc hậu thì khả năng trình bày giá vốn hàng tồn kho là thành phẩm
sản xuất có thể không đúng theo nguyên tắc thận trọng; một doanh nghiệp có nhiều
đơn vị phụ thuộc, hoạt động trên địa bàn rộng thì có khả năng cập nhật, tổng hợp số
liệu có nhiều sai sót...
Năm là, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 12
13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Những biến động về kinh tế, cạnh tranh, sự thay đổi về thị trường mua, thị
trường bán cũng tác động đến rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, mất dần thị phần thì KTV phải
đánh giá rủi ro tiềm tàng là rất cao để thiết lập các thủ tục kiểm toán.
Sáu là, hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn: Trong các
hợp đồng kiểm toán lần đầu, KTV thường thiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm về
các sai sót của khách hàng nên họ thường đánh giá rủi ro tiềm tàng cao hơn.
Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ:
- BCTC có thể chứa đựng những sai sót như: BCTC có những điều chỉnh liên
quan đến niên độ trước; BCTC có nhiều ước tính kế toán, hoặc trong năm tài chính
có sự thay đổi chính sách kế toán.
- Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên và phức tạp, đặc biệt là các nghiệp
vụ gần thời điểm kết thúc niên độ. Các nghiệp vụ này có khả năng vào sổ sai nhiều
hơn là các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày do khách hàng thiếu kinh nghiệm trong hạch
toán các nghiệp vụ đó hay cố tình gian lận, do đó rủi ro tiềm tàng thường cao.
- Các ước tính kế toán: Rủi ro tiềm tàng của các tài khoản phản ánh các ước tính
kế toán (các khoản dự phòng, các khoản trích trước…) thường được đánh giá là cao
vì việc vào sổ đúng đắn các khoản mục này đòi hỏi sự hiểu biết về bản chất các
khoản mục, về lý thuyết liên quan và kinh nghiệm, sự phán xét chủ quan của người
có trách nhiệm.
- Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế
như: số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ kinh tế đối với chi phí phát sinh sau
ghi nhận ban đầu TSCĐ tính vào chi phí hay ghi tăng nguyên giá TSCĐ…
- Kết quả các lần kiểm toán trước: Đối với tài khoản được phát hiện có sai phạm
trong các lần kiểm toán của năm trước, rủi ro tiềm tàng được đánh giá là cao. Lý do
là nhiều loại sai phạm có tính chất hệ thống và các đơn vị thường chậm chạp không
tiến hành các biện pháp sửa chữa nên các sai phạm đã xảy ra trong năm trước có thể
vẫn tiếp tục xảy ra trong các năm sau.
- Quy mô số dư tài khoản: Các tài khoản có số dư bằng tiền lớn thường được
đánh giá là rủi ro tiềm tàng cao do mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản cao hơn.
- Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý
kiến chuyên gia như các vụ kiện tụng hay mất cắp.
- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 13
14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
3.3.3.Đánh giá rủi ro kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Do những hạn chế vốn có của HTKS nội bộ mà rủi ro kiểm soát luôn tồn tại.
Rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá đối với từng khoản mục trên BCTC thông qua
việc tìm hiểu HTKS nội bộ của khách hàng đối với khoản mục đó.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA – 400) “Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ” quy định: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đoán
chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm
toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể”.
Quy trình đánh giá rủi ro kiểm soát được khái quát qua 4 bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu về cơ cấu kiểm soát nội bộ
Công việc này được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch nhằm xác định loại sai
phạm có thể bỏ qua và các nhân tố làm tăng rủi ro xảy ra sai phạm cũng như xác
định được phương pháp kiểm toán hữu hiệu.
Một là, tìm hiểu về môi trường kiểm soát:
Dựa vào các phương pháp như phỏng vấn những người quản lý chủ chốt, đọc
tài liệu, quan sát hay sử dụng những hiểu biết và kinh nghiệm trước đây của KTV
về lĩnh vực hoạt động cũng như khách hàng để tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và quyền hạn của hội đồng quản trị, BGD và các phòng ban; tìm hiểu về
tư duy quản lý, phong cách điều hành của các thành viên chủ chốt, chính sách cũng
như cơ chế nội bộ của doanh nghiệp.
Hai là, tìm hiểu về hệ thống kế toán:
KTV cần phải biết về hệ thống kế toán và thực hiện công việc kế toán để xác
định các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và nguôn gốc của nó, về công tác tổ chức bộ
máy kế toán, quy trình kế toán từ hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ
kế toán cho đến khi lập hệ thống BCTC. Bên cạnh đó, KTV cần đánh giá năng lực,
kinh nghiệm cũng như tính liêm khiết của kế toán trường và các nhân viên bộ phận
kế toán.
Ba là, tìm hiểu về thủ tục kiểm soát:
Để xây dựng kế hoạch kiểm toán từ những thiếu sót còn tồn tại trong HTKS
nội bộ, KTV phải tiến hành tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát đang được áp dụng tại
đơn vị để tiến hành bổ sung các thủ tục cần thiết.
Để mô tả HTKS nội bộ, KTV sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp
cả ba phương pháp tùy thuộc vào đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm
toán như vẽ các lưu đồ, lập Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ, lập Bảng tường thuật
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 14
15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
về kiểm soát nội bộ. Trong thực tế KTV thường sử dụng kết hợp cả ba phương pháp
này sẽ giúp KTV hiểu biết tốt hơn về HTKS nội bộ của khách hàng.
Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch chi tiết cho
từng khoản mục
Theo Chuẩn mực Kiểm Toán Việt Nam Số 400 cho rằng: "Sau khi hiểu được
hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, KTV phải thực hiện đánh giá ban đầu về rủi
ro kiếm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số dư của mỗi tài khoản trọng yếu”.
“ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện
và sửa chữa những sai sót trọng yếu...”.
Như vậy, sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thiết kế và sự vận
hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát cho từng khoản mục, nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong từng chu trình nghiệp vụ
theo các bước sau:
Một là, nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá rủi ro
kiểm soát được vận dụng. Trong bước này KTV sẽ vận dụng các mục tiêu kiểm soát
nội bộ cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu của công ty.
Hai là, việc nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù. Bước này, KTV không
cần thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ phải nhận diện và phân tích các
quá trình kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn mục tiêu kiểm
soát mà sẽ mang lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
Ba là, Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của HTKSNB. Nhược điểm của
HTKSNB được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng. Sự vắng
mặt này sẽ làm tăng khả năng rủi ro tồn tại các sai phạm trên BCTC của khách
hàng.
Bốn là, việc đánh giá rủi ro kiểm soát. Khi đã nhận diện được quá trình kiểm
soát và các nhược điểm của HTKSNB, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát cho
từng loại nghiệp vụ kinh tế. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp,
trung bình, cao hoặc theo tỉ lệ phần trăm.
Trong kiểm toán BCTC, việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc xác định các phép thử nghiệm cần áp dụng. Nếu rủi ro kiểm soát được
đánh giá ở mức tối đa (khi KSNB không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu
lực, không phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót trọng yếu) thì KTV không
thể dựa vào KSNB của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và
nghiệp vụ. Trái lại, KTV phải tăng cường các thử nghiệm cơ bản để phát hiện
những hành vi gian lận và sai sót. Khi đó KTV không cần thực hiện thử nghiệm
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 15
16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
kiểm soát.
3.3.4.Xác định rủi ro phát hiện
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì mức rủi ro phát hiện được đánh giá
sau cùng khi việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện đã thực hiên xong.
Rủi ro phát hiện được xác định dựa vào mô hình rủi ro kiểm toán.
AR
DR =
IR x CR
Thông qua việc tính toán rủi ro phát hiện, KTV sẽ xác định thủ tục kiểm toán
và số lượng bằng chứng cần thu thập để rủi ro phát hiện không vượt quá mức chấp
nhận được. Rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát. Các loại rủi ro này thay đổi theo từng khoản mục nên rủi ro phát hiện
cũng thay đổi theo từng khoản mục trên BCTC. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng : Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
KTV về rủi Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
ro tiềm tàng
Trong đó:
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành ba mức: Thấp, trung
bình và cao
Rủi ro phát hiện được chia làm năm mức: Thấp nhất, thấp, trung bình, cao và
cao nhất.
Thông qua mỗi mức độ đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, thì
KTV sẽ tính toán được mức độ của rủi ro phát hiện để sao cho mức rủi ro kiểm toán
mong muốn là thấp nhất có thể.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 16
17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Phần 2:
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
1. Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ : Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên viết tắt : Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Auditing and Accounting Limited Company
Trụ sở chính : 217 Nguyễn Văn Linh - Đà nẵng.
Điện thoại : (84) 0511 3 655 886
Fax : (84) 0511 3 655 887
E mail : aac@dng.vnn.vn
Website : http://www.aac.com.vn
Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC (trước đây là Công ty Kiểm toán
và kế toán AAC trực thuộc Bộ tài chính thành lập năm 1993 tại Quyết định số 194/
TC/TCCB ngày 1/4/1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/2/1995 của Bộ tài
chính. Đến năm 2007, công ty kiểm toán và kế toán AAC chuyển hình thức sở hữu
sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên và đổi tên thành Công ty trách
nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC (Auditing and accounting company), với
vốn điều lệ là 2,1 tỷ đồng và trụ sở chính đặt tại 217 Nguyễn Văn Linh, Quận
Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra công ty còn có một chi nhánh đặt tại
12H1 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2008, Công ty gia nhập vào Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International
và trở thành một trong những thành viên chính thức của hãng này. Việc gia nhập
này không những giúp AAC tăng cường thêm sự học hỏi và chuyên môn hóa trong
lĩnh vực hoạt động kiểm toán mà còn nâng cao vị thế của AAC trong ngành kiểm
toán Việt Nam.
AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại
hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng
về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ
chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh
chứng khoán...
Liên tiếp trong 2 năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “Thương
mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một trong 6
công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt Nam và được trao giải/cúp “Thương
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 17
18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
mại Dịch vụ - Top Trade Services”. Giải thưởng này được trao cho những doanh
nghiệp tiêu biểu hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam
kết khi gia nhập WTO, đã có những đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước nói chung và ngành thương mại dịch vụ nói riêng, trong đó có dịch vụ kế
toán, kiểm toán.
Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam
chấp nhận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam.
1.2. Phương châm hoạt động và mục tiêu phát triển
1.2.1. Phương châm họat động
AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật
số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của chúng tôi đối với khách hàng.
AAC thực hiện kiểm toán theo đúng Nguyên tắc, Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt
động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu phát triển:
Giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình.
Cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành
hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.
Góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp.
Trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của AAC
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 18
19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Chức năng của các phòng ban :.
– Phòng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán xây dựng cơ bản: Đứng đầu
là các trưởng, phó phòng, có nhiệm vụ lập kế hoạch kiểm toán cho từng
khách hàng cụ thể, từ đó phân công cho các kiểm toán viên và các trợ lý
kiểm toán viên thực hiện các công việc cụ thể.
– Phòng tư vấn đào tạo: Cung cấp những thông tư, nghị định mới cho toàn
công ty, đứng đầu là trưởng phòng, dưới là các nhân viên có nhiệm vụ tư
vấn cho khách hàng, chăm sóc khách hàng, đồng thời các nhân viên này còn
có nhiệm vụ dạy lớp kế toán trưởng mà công ty tổ chức, đào tạo các nhân
viên mới vào.
– Phòng hành chính: Phòng hành chính có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ về khách
hàng đã được kiểm toán qua các năm, xác định tình hình hoạt động kinh
doanh trong kỳ tại công ty.
1.3.2. Đội ngũ nhân viên
Với gần 100 nhân viên, AAC có đội ngũ Kiểm toán viên được đào tạo có hệ
thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc và có nhiều năm kinh nghiệm thực
tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. 100%
đội ngũ Kiểm toán viên và Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của AAC được đào tạo
trực tiếp bởi các Chuyên gia cao cấp về Kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông
qua chương trình hợp tác về Kiểm toán và Kế toán của Dự án EURO – TAPVIET
do Cộng đồng Châu Âu tài trợ.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 19
20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
1.3.3. Tổ chức bộ máy kiểm toán:
Trong quá trình phục vụ khách hàng, bản lĩnh nghề nghiệp, hiệu quả công việc
và thiện chí của nhân viên AAC được khách hàng đánh giá cao, góp phần tạo ra mối
quan hệ tốt đẹp của AAC và khách hàng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán BCTC của AAC
Tổng Giám đốc:
- Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tài chính và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty.
- Đánh giá rủi ro của một hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của
công ty.
- Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.
- Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm
quan trọng.
- Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện.
- Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
- Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc
kiểm toán hoặc ủy quyền lại.
Phó Tổng Giám đốc:
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 20
21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
- Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân
sự, hành chính, khách hàng, và các vấn đề về nghiệp vụ.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những
vấn đề được phân công và ủy quyền.
- Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.
- Kế toán trưởng: là người giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê tài chính và kiểm toán nội bộ.
- Trưởng, phó phòng: Đứng đầu các phòng nghiệp vụ chuyên môn, phối hợp
hoạt động và là cầu nối giữa Ban Tổng Giám đốc với các nhóm nhân viên.
Giám đốc khối: Thực hiện các công việc
- Nghiệp vụ chuyên môn
- Nhân sự
- Hành chính
- Cộng tác hỗ trợ
Kế toán trưởng: Là người giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê tài chính và kiểm toán nội bộ.
Trưởng, phó phòng: Đứng đầu các phòng nghiệp vụ chuyên môn, phối hợp
hoạt động và là cầu nối giữa Ban Tổng Giám đốc với các nhóm nhân viên.
Kiểm toán viên chính:
- Giám sát công việc của các trợ lý
- Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán
- Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho
các cuộc kiểm toán.
- Được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.
Trợ lý kiểm toán viên: Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm
toán nhưng chưa được Nhà nước công nhận trúng tuyển kỳ thi Kiểm toán viên cấp
Quốc gia. Tùy vào năng lực thâm niên công tác mà trợ lý kiểm toán viên chia làm
ba cấp:
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 1
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 2
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 3
Thông qua công việc kết hợp đào tạo tại chỗ với đào tạo chính khoá và các
chương trình tư học, tất cả những người làm công tác chuyên môn phải thường
xuyên nâng cao nghiệp vụ của mình. Nhân viên có thể được cất nhắc lên các chức
vụ cao hơn căn cứ vào năng lực làm việc hiện tại của người đó và trách nhiệm tăng
thêm của người khi đảm đương vị trí mới trong công ty.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 21
22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
1.4. Hoạt động của công ty
1.4.1.Các dịch vụ cung cấp
Công ty Kiểm toán và kế toán AAC cung cấp các dịch vụ sau: Kiểm toán, kế
toán, tư vấn Thuế, tư vấn tài chính và quản lý, dịch vụ đào tạo và tuyển dụng, dịch
vụ Tin học. Trong đó:
Dịch vụ Kiểm toán
Kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.
Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế.
Kiểm toán hoạt động.
Kiểm toán tuân thủ.
Kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước.
Dịch vụ Kế toán
Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.
Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.
Lập các Báo cáo tài chính định kỳ.
Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS.
Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Dịch vụ tư vấn Thuế
Tư vấn việc áp dụng chính sách Thuế.
Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế.
Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế.
Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan.
Dịch vụ Tư vấn tài chính và quản lý
Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ.
Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán – tài chính phù hợp với yêu
cầu quản lý.
Soát xét báo cáo tài chính.
Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản doanh nghiệp.
Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng.
Dịch vụ Đào tạo và Tuyển dụng
Đào tạo, bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 22
23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.
Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên kế toán và kiểm toán viên nội bộ.
Dịch vụ Tin học
Tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
- Tư vấn việc lựa chọn trang bị các thiết bị tin học, cài đặt hệ thống thông
tin quản lý.
1.4.2.Khách hàng của công ty
Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC với đội ngũ nhân viên tâm huyết
với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao… đã tạo nên hình ảnh công ty uy tín trong
tâm trí khách hàng và được các cấp Bộ, Ngành đánh giá cao. Hơn nữa với ưu thế là
công ty kiểm toán lớn nhất Miền Trung hiện nay cho nên mạng lưới khách hàng của
công ty khá rộng lớn, trải dài khắp cả nước từ Nam ra Bắc với nhiều loại hình kinh
doanh và quy mô khác nhau.
2. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
BCTC tại công ty Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
2.1 Quy trình kiểm toán chung của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng như thu thập được đầy đủ bằng chứng có giá trị để làm căn cứ cho kết
luận của KTV, khi tiến hành kiểm toán, quy trình kiểm toán BCTC chung tại công
ty TNHH kế toán và kiểm toán AAC bao gồm ba giai đoạn cơ bản: lập kế hoạch,
thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Nhận được lời mời của khách hàng, công ty tiến hành tìm hiểu sơ bộ về
khách hàng (nếu là khách hàng mới) để xem xét có chấp nhận lời mời kiểm toán
hay không? Riêng đối với các khách hàng cũ KTV chỉ cần xem lại hồ sơ thường
trực để nắm bắt các thông tin về khách hàng.
Trong quá trình tìm hiểu khách hàng đối với khách hàng mới, KTV sẽ tiến
hành tìm hiểu những thông tin liên quan đến con người, sản phẩm, thị trường, kết
quả kinh doanh, tài chính, tài sản và công nợ, xem xét hệ thống kế toán, chính sách
kế toán, chính sách thuế và các nhân tố khác liên quan đến doanh nghiệp.
Đồng thời KTV tiến hành phân tích sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng nhằm đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát của doanh nghiệp. KTV xem xét các chu
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 23
24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
kỳ nghiệp vụ phát sinh chủ yếu như: TSCĐ, mua hàng và doanh thu. Trên cơ sở
những tìm hiểu sơ bộ đó, công ty tiến hành công ty gửi thư chào hàng, báo giá và
tiến đến ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Dựa vào những hiểu biết sơ bộ
về quy mô và hoạt động kinh doanh của khách hàng, Ban giám đốc Công ty sẽ lựa
chọn đội ngũ nhân viên cho phù hợp. Thông thường một nhóm kiểm toán gồm 3 - 4
nhân viên, đối với những khách hàng có quy mô lớn thì số nhân viên trong nhóm
kiểm toán sẽ nhiều hơn để phù hợp với khối lượng công việc.
Trên cơ sở những trao đổi, tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV
tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán cụ thể thể hiện rõ trong Biên
bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán do KTV lập, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tìm hiểu khách hàng;
- Hợp đồng kiểm toán
- Cuộc họp để lập kế hoạch kiểm toán
- Xem xét các sự kiện năm trước
- Các thủ tục phân tích kiểm toán theo kế hoạch
- Hệ thống kế toán
- Phương pháp kiểm toán
- Các dịch vụ khác và tư vấn cho doanh nghiệp
- Quản lý
Đối với khách hàng cũ, KTV cập nhật hồ sơ cũ để xem lại thông tin về khách
hàng và những lưu ý trong cuộc kiểm toán năm trước, trao đổi với kế toán về các
thay đổi trong năm.
Tùy vào mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những chu trình và nghiệp vụ đặc
trưng, KTV sẽ xác định những điểm đáng lưu ý trong quá trình kiểm toán và tiến
hành phân công công việc cho các thành viên trong đoàn, mỗi thành viên sẽ chịu
trách nhiệm kiểm toán những khoản mục cụ thể trên cơ sở chương trình kiểm toán
chi tiết. Để phục vụ cho quá trình kiểm toán được thuận lợi, công ty đã xây dựng
sẵn 25 chương trình kiểm toán chi tiết cho các khoản mục. Mỗi chương tình kiểm
toán chi tiết bao gồm các nội dung: mục tiêu kiểm toán, cơ sở dẫn liệu báo cáo tài
chính, bằng chứng kiểm toán có hiệu lực, kỹ thuật kiểm toán và thủ tục kiểm toán
áp dụng cho từng khoản mục.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 24
25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở những phân công công việc ban đầu do trưởng đoàn phân công, các
thành viên trong đoàn tiến hành kiểm toán các khoản mục cụ thể dựa trên những
mục tiêu kiểm toán đã đặt ra và những thủ tục đã xây dựng sẵn. Đối với những chu
trình mà số lượng nghiệp vụ xảy ra nhiều kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu để
tiến hành các thủ tục kiểm toán rồi suy rộng ra tổng thể cần kiểm toán. Đối với chu
trình mà theo kinh nghiệm đánh giá là rủi ro cao hoặc số lượng nghiệp vụ xảy ra ít
thì kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm toán toàn diện. KTV kết hợp các phương
pháp kỹ thuật nghiệp vụ như điều tra, đối chiếu, so sánh, phân tích, rà soát… để
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Qua
đó KTV đưa ra ý kiến của mình về khoản mục đó dựa trên những bằng chứng thu
thập được. Toàn bộ quá trình làm viêc và kết luận của KTV và trợ lý kiểm toán liên
quan đến từng khoản mục được thể hiện rõ trên giấy làm việc và được lưu lại trong
hồ sơ làm việc.
2.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Tại giai đoạn này KTV xem xét các vấn đề liên quan đến các khoản nợ tiềm
tàng, khái niệm hoạt động liên tục và những sự kiện sau ngày kết thúc niên độ.
Trưởng đoàn sẽ thu thập các giấy làm việc, duyệt và tổng hợp những ý kiến và kết
luận về các khoản mục trên BCTC. Từ đó lập Biên bản trao đổi nêu ra các vấn đề
cần điều chỉnh đối với từng khoản mục cụ thể. Trên cơ sở những trao đổi và điều
chỉnh này trưởng đoàn lập bản thảo Báo cáo kiểm toán trình lên ban soát xét phê
duyệt. Tùy thuộc vào việc khách hàng có đồng ý điều chỉnh hay không thì KTV sẽ
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần hay từng phần trên Báo cáo kiểm toán…
Sau khi trình lên ban soát xét và giám đốc phê duyệt, trưởng đoàn tiến hành
gửi bản thảo báo cáo kiểm toán đến khách hàng. Khách hàng sẽ xem xét và đưa ra ý
kiến về bản thảo đó. Nếu khách hàng đồng ý thì sẽ tiến hành phát hành báo cáo
kiểm toán chính thức.
2.2 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
BCTC
Tại AAC quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch
được quy định như sau:
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 25
26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
- Đầu tiên, KTV thiết lập một mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được cho
từng hợp đồng kiểm toán. Mức rủi ro này sẽ được áp dụng cho tất cả cơ sở dẫn liệu
của các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng.
- Sau đó, rủi ro tiềm tàng sẽ được tiến hành đánh giá cho tổng thể báo cáo tài
chính và cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn liệu.
- Kế tiếp, KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát cho cơ sở dẫn liệu của
các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng.
- Cuối cùng, dựa vào rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã
được đánh giá để xác định rủi ro phát hiện chấp nhận được. Căn cứ rủi ro phát hiện
chấp nhận để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản
2.2.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán với một khách hàng mới hoặc
tiếp tục ký kết hợp đồng mới với một khách hàng truyền thống, AAC đều cân nhắc
khả năng liệu có nên ký kết hợp đồng kiểm toán này hay không. Việc cân nhắc này
phụ thuộc rất nhiều kinh nghiệm và khả năng xét đoán của KTV do đó nó thường
được giao cho các KTV cao cấp thực hiện.
Công việc đầu tiên của KTV là phải thu thập thông tin cơ bản về khách hàng
để đánh giá sơ bộ rủi ro của khách hàng đó. Việc đánh giá rủi ro như thế có ý nghĩa
quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận khách hàng mà
còn ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán nếu hợp đồng đó được chấp nhận,
ngoài ra nó còn giúp xác định quy mô và tính chất phức tạp của công việc để xác
định mức phí và nhân sự thực hiện kiểm toán.
Công ty cần căn cứ vào các yếu tố ngành nghề, mức độ quan tâm của công
chúng, hiểu biết ngành nghề, trình độ công nghệ và đặc thù của nguồn nhân lực của
Công ty để đưa ra hướng dẫn về đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng.
Thông tin cơ bản mà KTV cần thu thập là:
-Thông tin liên quan đến bản chất của doanh nghiệp
-Thông tin liên quan đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
-Thông tin về các bên liên quan với doanh nghiệp
Kết luận rủi ro của khách hàng:
Ở AAC thường đánh giá rủi ro của khách hàng thuộc một trong ba loại sau:
Rủi ro thấp (Low risk): Một khách hàng có rủi ro thấp khi đánh giá khách hàng:
-Có tình hình kinh doanh đang phát triển với viễn cảnh lâu dài tốt đẹp.
-Có tình hình tài chính tốt và đảm bảo; hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống
quản lý hữu hiệu.
-Áp dụng những chính sách kế toán bảo thủ và thận trọng.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 26
27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
-Có ban quản lý đầy năng lực và tính chính trực, bao gồm người phụ trách về
kế toán và tài chính, có sự hiểu biết về tình hình doanh nghiệp và những quyết
định được đưa ra bởi người quản lý cấp cao.
Rủi ro trung bình (Moderate risk)
Khi một khách hàng được đánh giá cao hơn mức “Low risk”, thì KTV sẽ tiếp
tục xem xét để quyết định rủi ro của khách hàng đó có thuộc loại cần giám sát chặt
chẽ không? Và nếu có thì KTV cần phải rất cân nhắc khi quyết định chấp nhận
khách hàng này đồng thời phải có các thủ tục để giám sát rủi ro.
• Rủi ro cao, không nên tiếp tục hay thiết lập quan hệ kiểm toán.
Một hợp đồng được AAC đánh giá có mức độ rủi ro cao khi có một trong các
đặc điểm sau đây:
- Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Công ty đại chúng.
- Công ty không có hệ thống KSNB hiệu quả.
- Công ty có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục.
- Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
- Có nghi ngờ về tính chính trực của BGĐ/Ban Quản trị.
- BGĐ Công ty có sức ép lớn phải hoàn thành các chỉ tiêu tài chính năm.
- Công ty đang có kiện tụng, tranh chấp.
- Công ty đang có kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước.
- Các năm trước có lãi lớn nhưng năm nay bị lỗ lớn.
- BCTC có nhiều khoản nợ phải trả lớn, đầu tư tài chính dài hạn lớn, nhiều hoạt
động liên doanh, liên kết…lớn.
- Thường xuyên thay đổi HĐQT, BGĐ, Kế toán trưởng, KTV.
Công ty sẽ không thiết lập hoặc sẽ không tiếp tục mối quan hệ với những
khách hàng tiềm năng hay những khách hàng đang có của công ty nếu mức độ rủi ro
quá cao vì mức độ rủi ro cao có thể dẫn đến khả năng công ty phải gánh chịu những
mất mát về tiền bạc hay danh tiếng.
AAC sẽ xem xét chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng theo
mẫu A110. Xem xét chấp nhận khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng theo mẫu
A120. (xem Phụ lục 1)
2.2.2 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.2.2.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện tổng thể BCTC
Theo AAC khi đánh giá rủi ro tiềm tàng cho tổng thể BCTC cần chú trọng
những vấn đề sau:
Một là, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 27
28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như: quy trình công nghệ, cơ cấu vốn,
các đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ... có ảnh hưởng đến
mức độ rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp. Chẳng hạn, một doanh nghiệp có quy
trình công nghệ lạc hậu thì khả năng trình bày giá vốn hàng tồn kho là thành phẩm
sản xuất có thể không đúng theo nguyên tắc thận trọng; một doanh nghiệp có nhiều
đơn vị phụ thuộc, hoạt động trên địa bàn rộng thì có khả năng cập nhật, tổng hợp số
liệu có nhiều sai sót...
Hai là, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
Những biến động về kinh tế, cạnh tranh, sự thay đổi về thị trường mua, thị
trường bán cũng tác động đến rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, mất dần thị phần thì KTV phải
đánh giá rủi ro tiềm tàng là rất cao để thiết lập các thủ tục kiểm toán.
Ba là, hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng dài hạn: Trong các hợp đồng
kiểm toán lần đầu, KTV thường thiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm về các sai sót
của khách hàng nên họ thường đánh giá rủi ro tiềm tàng cao hơn.
Để giúp cho KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp một
cách chi tiết và không bỏ sót những vấn đề nhạy cảm. KTV sử dụng mẫu A310 "
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động" (xem Phụ lục 2) để đánh giá. KTV
cần thu thập thông tin để đưa ra những mô tả cụ thể theo mẫu. Sau đó KTV tổng
hợp đánh giá rủi ro tiềm tàng theo một trong 3 mức; cao, thấp hoặc trung bình.
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ khoản mục
Tại AAC KTV sẽ đánh giá rủi ro tiềm tàng liên quan đến các cơ sở dẫn liệu
của BCTC theo hai mức độ là “cao” hoặc “thấp”. Những thủ tục kiểm toán đã thực
hiện ở các bước trước của AAC cùng với sự hiểu biết từ cuộc kiểm toán năm trước
sẽ cung cấp cho KTV những bằng chứng hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro tiềm tàng.
Khi KTV nhận diện được các rủi ro trọng yếu hay những yếu tố khác làm KTV tin
rằng có khả năng cao về những sai sót trọng yếu của cuộc kiểm toán sẽ phát sinh thì
KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng “cao” trên các cơ sở dẫn liệu trọng yếu của
BCTC và ngược lại. Theo hướng dẫn của AAC thì khi đánh giá rủi ro tiềm tàng ở
mức độ khoản mục hay cơ sở dẫn liệu BCTC KTV nên chú trọng những khoản mục
sau :
- Xem xét những khoản mục có số dư lớn: KTV sẽ tập trung vào những khoản
mục có số dư lớn và nhận diện những sai phạm tiềm tàng ở những khoản mục này.
Thông qua xem xét, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng ước tính ở khoản mục này là cao
hay thấp, từ đó tập trung vào nghiên cứu.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 28
29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
KTV của AAC dựa trên mẫu giấy làm việc A510 " Phân tích sơ bộ Báo Cáo
Tài Chính " để đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ khoản mục ( xem Phụ lục 3).
2.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.2.3.1 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện tổng thể BCTC
Bên cạnh việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV đánh giá về rủi ro kiểm soát trên
phương diện BCTC. Thực chất của việc đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện
tổng thể BCTC là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB của khách hàng. AAC
đã sử dụng mẫu A610 " Đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị " để thực hiện bước
công việc nay. Bao gồm đánh giá về:
Môi trường kiểm soát: KTV tìm hiểu thông tin chung về bản chất và loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức; tổ chức nhân sự; năng lực của ban
giám đốc; môi trường pháp lý của doanh nghiệp..Để có được các thông tin này,
KTV có thể phỏng vấn BGĐ khách hàng, nhân viên kế toán và các thành viên có
vai trò quan trọng trong công ty.
Quy trình đánh giá rủi ro: KTV tìm hiểu và đánh giá các rủi ro kinh doanh
liên quan tới BCTC.
Giám sát các hoạt động kiểm soát: Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát mà khách
hàng đang áp dụng, mục đích là để KTV đánh giá xem các thủ tục kiểm soát mà
công ty khách hàng áp dụng có dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc " phân
công phân nhiệm ", " ủy quyền phê chuẩn " và nguyên tắc " bất kiêm nhiệm " có
được áp dụng hợp lý. Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên các thủ tục kiểm soát còn
bao gồm: việc quy định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất
đối với tài sản và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Hoàn thành các câu hỏi bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý có liên quan,
quan sát hoặc thực hiện lại, qua đó giúp KTV có cái nhìn toàn diện và hiểu biết về
hệ thống KSNB của khách hàng. Khi lập kế hoạch thực hiện kiểm tra KSNB, KTV
phải xác định và kiểm tra các thủ tục kiểm soát chính trực tiếp gắn liền với các mục
tiêu kiểm toán. Bất cứ câu trả lời ‘Không’ đều thể hiện việc thiếu các kiểm soát
thích đáng hoặc hiệu quả, đòi hỏi phải tìm hiểu tiếp để xác định xem liệu có các
kiểm soát khác thay thế được không. Mỗi câu trả lời ' Có ' sẽ làm tăng sự hữu hiệu
của hệ thống KSNB của khách hàng, ngoài ra còn có phần ghi chú để KTV có thể
ghi lại những điều cần mô tả mà trong bảng câu hỏi không đề cập đến nhằm làm rõ
hơn hệ thống KSNB của khách hàng
Dựa trên kết quả của bảng câu hỏi và xét đoán nghề nghiệp của KTV trong
từng khách hàng kiểm toán mà KTV đưa ra đánh giá hệ thống KSNB của khách
hàng có hữu hiệu không, từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát theo 3 mức độ: thấp, trung
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 29
30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
bình và cao. KTV tiến hành thu thập thông tin và hoàn thành bảng câu hỏi (xem
Phụ lục 4). Thông qua kết quả bảng câu hỏi và những thông tin chung về khách
hàng KTV nhận xét về hệ thống KSNB của khách hàng và đưa ra các rủi ro trọng
yếu cần lưu ý.
Tuy nhiên KTV cũng cần lưu ý rằng sự tồn tại của một hay một vài nhân tố
không hiệu quả không có nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ tổng thể là
không hữu hiệu. Sự đánh giá những nhân tố này thường là chủ quan và phụ thuộc
vào sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Không có một hướng dẫn chung nào chỉ cho
KTV khi nào hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ tổng thể là hiệu quả. Vì vậy
những KTV có kinh nghiệm hơn sẽ là người đánh giá. Các yếu tố như quy mô, mức
độ phức tạp và hình thức sở hữu sẽ được KTV sử dụng trong quá trình cân nhắc và
quyết định.
2.2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ khoản mục
Để đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ khoản mục, KTV sẽ đi khảo sát, tìm
hiểu các chu trình kinh doanh quan trọng từ đó rút ra những sai sót trọng yếu của
các khoản mục có liên quan đến chu trình. Thông thường, tại AAC trong quá trình
khảo sát KTV chỉ tập trung tìm hiểu vào các chu trình chủ yếu là chu trình "bán
hàng, phải thu, thu tiền và chu trình" và chu trình mua hàng, phải trả vả trả tiền".
Qua tìm hiểu chu trình KTV có những hiểu biết về chu trình, các thủ tục kiểm
soát chính mà công ty khách hàng đã thiết kế. Từ đó kiểm tra xem khách hàng có
thực hiện các thủ tục mà mình đã thiết kế chưa và KTV sẽ đánh giả thủ tục kiểm
soát được thiết kế đã phù hợp để đạt mục tiêu kiểm soát chưa.
Sau khi đã tiến hành những công việc trên KTV đưa ra kết luận về hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng. Theo quy định của AAC KTV có thể đánh giá rủi
ro kiểm soát ở các mức độ “thấp”, “trung bình” và “cao”.
- Thấp: khi KTV đánh giá hệ thống kiểm soát là hữu hiệu và thực hiện đầy đủ
các thử nghiệm kiểm soát để xác định rằng hệ thống kiểm soát hoạt động hữu hiệu
trong thực tế. KTV phải đánh giá sự đầy đủ và hiệu quả của những bằng chứng
kiểm toán mà KTV đã đạt được. Nếu KTV kết luận những bằng chứng này không
hỗ trợ, chứng minh cho sự đánh giá đó thì KTV phải xem xét lại sự đánh giá của
mình về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát. Nếu hệ thống kiểm soát được đánh giá
lại là không hữu hiệu thì KTV phải đánh giá lại rủi ro kiểm soát là cao.
- Trung bình: khi KTV đánh giá hệ thống kiểm soát là hữu hiệu và thực hiện có
giới hạn các thử nghiệm kiểm soát để xác định sự hoạt động hữu hiệu của nó trong
thực tế. Nếu KTV kết luận là những bằng chứng thu thập được không hỗ trợ cho sự
đánh giá này thì KTV cần xem xét đến việc thu thập thêm bằng chứng để chứng
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 30
31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
minh cho đánh giá “trung bình” của mình, hoặc đánh giá lại rủi ro kiểm soát là
“cao”.
- Cao: KTV đánh giá rủi ro kiểm soát cao khi: (1) bằng chứng kiểm toán chỉ ra
rằng hệ thống kiểm soát không hiệu quả, (2) sau khi có được sự hiểu biết về các chu
trình quan trọng KTV kết luận rằng hệ thống kiểm soát tỏ ra không hữu hiệu. KTV
đánh giá hệ thống kiểm soát là không hữu hiệu khi KTV cho rằng hệ thống kiểm
soát không ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót.
AAC sử dụng mẫu A400 - "Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh
doanh quan trọng " (xem Phụ lục 5) để thực hiện bước công việc này.
2.2.4 Xác định rủi ro phát hiện
Việc đánh giá rủi ro phát hiện phải dựa trên sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng
(cho một tài khoản hay nhóm tài khoản và các cơ sở dẫn liệu trên BCTC) và rủi ro
kiểm soát (tức sự hữu hiệu của những thủ tục kiểm soát liên quan đến các cơ sở dẫn
liệu của BCTC). Đánh giá rủi ro phát hiện không được KTV công ty thể hiện cụ thể
chi tiết trên giấy tờ của mình. Quá trình đánh giá này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
cũng như óc xét đoán của kiểm toán viên.
Mục đích của việc xác định mức độ rủi ro phát hiện là nhằm xác lập mức độ
thực hiện các thử nghiệm cơ bản. nếu mức độ rủi ro phát hiện được xác định ở mức
cao nhất thì KTV có thể thực hiện các thử nghiệm cơ bản với số lượng ít nhất có thể
và do đó tiết kiệm được chi phí kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo giảm thiểu được rủi
ro kiểm toán đến mức có thể chấp nhận được.
2.3 Khảo sát việc vận dụng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính của một hồ sơ tiêu biểu
Để có mô tả một cách rõ nét hơn, em xin lấy một ví dụ minh họa về Thực hiện
đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại cuộc
kiểm toán BCTC năm 2010 đối với khách hàng - Công ty Cổ Phần X.
2.3.1.Sơ lược về khách hàng
Tên khách hàng: Công ty Cổ Phần X
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp - Làng nghề Đại Tân, Xã Đại Tân, Tỉnh Quảng
Nam
Hình thức sở hữu: Công ty Cổ Phần
Giấy phép kinh doanh :Số XX/GP - KCN - BD do Tỉnh Quảng Nam cấp.
Lĩnh vực kinh doanh:
+ Sản xuất và kinh doanh các loại bánh, kẹo.
Công ty Cổ phần X là khách hàng cũ của AAC.
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 31
32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
tại Công ty cổ phần X
2.3.2.1.Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Qua việc thu thập giấy phép kinh doanh số XX/GP - KCN - BD. KTV của
AAC đã xem xét giấy phép này và có những thông tin ban đầu về loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như vốn điều lệ của công ty:
- Công ty X là Công ty Cổ Phần, hạch toán độc lập, được thành lập theo quyết
định số XX/GP- KCN - BD do Tỉnh Quãng Nam cấp ngày 20/3/1998. Theo Giấy
phép Đăng ký kinh doanh thì ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất kinh
doanh về sản phẩm bánh kẹo.
- Vốn điều lệ của Công ty: 85.000.000.000 đồng.
Sau khi xem xét tài liệu về sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý, Biên bản họp Hội
đồng quản trị; các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh chủ chốt trong
Công ty kết hợp phỏng vấn ban giám đốc công ty. KTV đánh giá cơ cấu tổ chức và
bộ phận quản lý của Công ty Cổ Phần X là hợp lý. Bao gồm:
- Các nhân sự chủ chốt: 1 chủ tịch,1 Phó chủ tịch, 3 thành viên,1 Giám Đốc và
1 Kế toán trưởng.
- Phòng ban của Công ty: Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Kế toán; Phòng
Kinh doanh; Phòng kinh doanh tổng hợp, phòng quản lý XDCB và dự án mới.
KTV của AAC đã phỏng vấn Ban Giám Đốc về các sản phẩm của công ty.
Bên cạnh đó KTV cũng đã thu thập và kiểm tra thông tin về sản phẩm thông qua
"Bảng mô tả sản phẩm năm 2010" của công ty. Sau đây là những thông tin về sản
phẩm của công ty :
+ Sản phẩm chính:
Bánh quy; bánh trứng nướng, bánh chocolate, bánh kem xốp.
Kẹo chew, bành kẹo hộp, kẹo mềm, kẹo jelly, kẹo cứng.
+ Sản phẩm đang trong giai đoạn đầu tư:
Sữa đặc, sữa bột.
Sau khi sử dụng một số thủ tục, phương pháp để thu thập những thông tin
chung của khách hàng, KTV đánh giá Công ty có đầy đủ giấy tờ pháp lý liên quan
đến ngành nghề đang hoạt động, các sản phẩm đang sản xuất và kinh doanh của
công ty thuộc đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh. Công ty có bộ máy tổ chức
phù hợp với hình thức sở hữu vốn là Công ty cổ phần. Công ty hoạt động hợp pháp,
có tình hình kinh doanh ổn định, Ban quản lý có đầy đủ năng lực và có sự hiểu biết
về ngành nghề. Kiểm toán viên tóm tắt lại đặc điểm của công ty và đưa lên giấy tờ
làm việc lưu trong hồ sơ kiểm toán theo mẫu A120 - "Chấp nhận duy trì khách
SVTH: PHÙNG THỊ PHƯƠNG THẢO Trang 32