SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp                       §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


                                lời mở đầu
      Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội theo chính sách mở cửa, đưa nền
kinh tế nước ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới, Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt nam trong giai
đoạn này là hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu”. Việt nam với chính sách đa
phương hoá và đa dạng hoá quan hệ quốc tế đã từng bước hội nhập vào nền kinh
tế thương mại khu vực và toàn cầu. Việt nam hiện nay đã là thành viên của
ASEAN, APEC, ASEM... đã ký hiệp định thương mại với Mỹ và cố gắng đến
năm 2005 Việt nam sẽ là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
      Không thể phủ nhận rằng trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư nước ngoài
đã và đang góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển
mình và hội nhập vào với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó luồng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam đã và đang tăng lên nhanh chóng. Không chỉ tính đến nguồn lực về tài chính
mà cả các công nghệ hiện đại cũng được chuyển vào Việt Nam. Trong rất nhiều
các doanh nghiệp nước ngoài đó thì công ty TNHH Volex là một điển hình. Đây
là một công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, sản xuất xuất khẩu những
hàng hoá thiết bị truyền dẫn, là mặt hàng rất mới phục vụ cho thị trường hàng hoá
công nghệ thông tin điện tử mà Việt Nam chưa sản xuất được.
      Theo xu hướng phát triển mạng lưới công nghệ thông tin điện tử như hiện
nay thì thị trường Việt Nam cần phải có các mặt hàng đó để đáp ứng cho nhu cầu
của thị trường điện tử viễn thông. Chính vì vậy, vai trò của công ty TNHH Volex
là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động sản xuất xuất khẩu
hàng hoá thiết bị điện của công ty trước hết là để phục vụ cho nhu cầu thị trường
trong nước vì đây là sản phẩm mà các công ty trong nước chưa sản xuất được và
tiếp sau đó là để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Việc nghiên cứu hoạt động
Lª Thuú Linh                         1
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                    §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


xuất khẩu và đưa ra giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát triển là một vấn đề
mang tính cấp thiết đối với công ty hiện nay. Do vậy em đã quyết định chọn đề
tài : “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế”
làm đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
       Mục đích nghiên cứu của đề tài này là dựa trên những cơ sở lý luận về
hoạt động xuất khẩu, cũng như nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của công ty TNHH Volex để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động này trong thời gian tới.
       Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị
điện của công ty TNHH Volex.
       Phương pháp nghiên cứu : Đề tài này có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như là phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh
phương pháp dự báo.
       Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì kết cấu nội dung của Chuyên đề
gồm có 3 chương:
       Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
       Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hó của công ty TNHH
Volex Việt Nam trong những năm qua.
       Chương 3 : Phương hướng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam.
       Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ nghiên
cứu còn có nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và nhược
điểm. Vì vậy em kính mong thầy cô và các bạn sẽ có thêm góp ý để đề tài này
được hoàn thiện hơn.




Lª Thuú Linh                          2
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n




                                   chương 1
                 những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

 1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
       1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu.
       Thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những
hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán,
hoặc trao đổi hàng hoá và dịch vụ vượt qua biên giới các quốc gia. Thương mại
quốc tế khác với nội thương - hoạt động trao đổi diễn ra giữa các vùng, các địa
phương, hoặc các thành phố trong phạm vi một nước. Trao đổi hàng hoá là một
hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất
khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân
công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.
       Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động thương mại quốc tế trong đó hàng
hoá và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt
động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi
buôn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức
bên trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát
triển, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân.
Mặt khác hoạt động này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể lại gây ra thiệt
hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ
thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được.
       Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu tư liệu sản xuất, từ máy móc
Lª Thuú Linh                            3
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                         §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


thiết bị cho đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến
hàng hoá vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham
gia. Nó diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian, có thể diễn
ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ một
quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
        Nếu xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình
thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước vào lĩnh vực kinh
doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ
của mình ra nước ngoài và đây được coi là chiến lược quan trọng của công ty.
        Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu như là :
        + Sử dụng khả năng vượt trội hay những lợi thế của công ty để mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận tối đa.
        + Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản
xuất.
        + Giảm được rủi ro do có thể tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
        Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trước khi
bước vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về
nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả
và xu hướng biến động của nó. Những điều này luôn nằm trong tư duy của mỗi
nhà kinh doanh xuất khẩu để có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh trong
thương mại quốc tế.
        1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế.
        Các lý thuyết về thương mại quốc tế nhằm giải thích cơ sở hình thành nên
hoạt động thương mại giữa các quốc gia, xác định cơ cấu thương mại và lợi ích
mà mỗi quốc gia thu được khi tham gia vào thương mại quốc tế. Các quốc gia
tham gia vào thương mại với những lợi thế của mình với mục đích thu được thật
nhiều những lợi ích từ thương mại.
Lª Thuú Linh                           4
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n




       1.1.2.1. Quan điểm của trường phái trọng thương :
       Quan điểm của trường phái trọng thương về thương mại cho rằng các quốc
gia cần tích luỹ nguồn của cải tài chính, thường là bằng vàng, bằng cách khuyến
khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, được gọi là chủ nghĩa trọng thương. Quan
điểm này cho rằng lượng của cải của một quốc gia là thước đo phúc lợi duy nhất
của quốc gia đó. Các quan điểm trọng thương được biểu hiện như sau :
       Các quốc gia có thể tăng lượng của cải của mình bằng cách duy trì mức
thặng dư thương mại - tức khi giá trị xuất khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị
nhập khẩu của quốc gia đó. Thặng dư thương mại có nghĩa là quốc gia thu được
nhiều vàng hơn từ xuất khẩu so với lượng vàng phải thanh toán cho nhập khẩu.
Thâm hụt thương mại là tình huống ngược lại và xảy ra khi giá trị nhập khẩu của
một quốc gia lớn hơn giá trị xuất khẩu của quốc gia đó. Theo quan điểm trọng
thương thì quốc gia cần phải tránh tình trạng thâm hụt thương mại bằng mọi giá.
       Các Chính phủ phải tích cực can thiệp vào thương mại quốc tế để duy trì
mức thặng dư thương mại. Quá trình tích luỹ của cải phụ thuộc vào việc gia tăng
mức thặng dư thương mại, chứ không nhất thiết phải dựa vào việc mở rộng quy
mô hoặc gia tăng giá trị thương mại. Chính phủ có thể đạt được điều này bằng
cách cấm nhập khẩu một số mặt hàng, hoặc áp đặt các công cụ hạn chế nhập khẩu
như thuế quan và hạn ngạch. Đồng thời, các ngành công nghiệp trong nước được
trợ cấp để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Chính phủ cũng thường áp dụng
biện pháp cấm chuyển vàng bạc tới các nước khác.
       Các quốc gia theo quan điểm của trường phái trọng thương tìm cách biến
các vùng lãnh thổ kém phát triển (các thuộc địa) thành nơi cung cấp nguồn
nguyên vật liệu thô rẻ tiền, và đồng thời thành nơi tiêu thụ các thành phẩm với giá
cao.
Lª Thuú Linh                          5
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       Mặc dầu chính sách trọng thương mang lại nhiều lợi ích cho những quốc
gia theo đuổi nó, nhưng chính sách này có rất nhiều mặt hạn chế. Hạn chế chủ yếu
của chủ nghĩa trọng thương là ở chỗ nếu tất cả các quốc gia đều tìm cách ngăn cản
nhập khẩu từ nước ngoài vào thị trường của mình và đẩy mạnh xuất khẩu sang các
nước khác thì thương mại quốc tế sẽ bị thu hẹp một cách ghê gớm. Ngoài ra, việc
nhập khẩu từ các thuộc địa với giá rẻ trong khi xuất khẩu sang các nước đó với giá
cao đã ngăn cản sự phát triển kinh tế ở những nước thuộc địa, từ đó làm giảm sức
tiêu thụ hàng hoá ở những nước này. Các quốc gia này còn cho rằng của cải của
thế giới là có hạn cho nên sự giàu có của một quốc gia chỉ có thể diễn ra khi ít
nhất có một quốc gia khác nghèo đi. Thương mại quốc tế vì vậy được coi là một
trò chơi có tổng lợi ích bằng 0. Nhưng thực tế cho thấy rằng các quốc gia khi
tham gia vào thương mại quốc tế đều có thể thu được lợi ích cho mình, nghĩa là sự
giàu có của các quốc gia không chỉ dựa vào lượng vàng được tích trữ ở quốc gia
đó mà còn dựa trên nhiều nhân tố kinh tế xã hội khác như là văn hoá xã hội, đời
sống nhân dân ...
       1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith :
       Khác với trường phái trọng thương, Adam Smith cho rằng : “sự giàu có của
mỗi quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào
vàng”. Khả năng của một quốc gia có thể sản xuất một mặt hàng với hiệu quả cao
hơn bất kỳ quốc gia nào khác được gọi là lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Nói
cách khác, với nguồn lực có quy mô như nhau (hoặc nhỏ hơn), một quốc gia có lợi
thế tuyệt đối về một mặt hàng nào đó có thể làm ra lượng sản phẩm nhiều hơn so
với các quốc gia khác.
       Ông lập luận rằng một nước không nhất thiết phải sản xuất tất cả các mặt
hàng tiêu dùng trong nước, mà ngược lại mỗi nước có thể tập trung sản xuất
những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối và sau đó buôn bán với các nước
khác để đổi lấy những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Theo ông,
Lª Thuú Linh                           6
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế
tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất được những sản phẩm có chi phí thấp hơn so với
nước khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những hàng hoá mà nước này
không sản xuất hoặc sản xuất được nhưng có chi phí cao hơn giá nhập khẩu.
       Nhờ sự chuyên môn hoá các nước có thể gia tăng hiệu quả sản xuất của
mình, các sản phẩm cũng có chất lượng tốt hơn bởi vì người lao động sẽ lành nghề
hơn do công việc được lặp lại nhiều lần, họ không mất thời gian trong việc chuyển
sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác. Ngoài ra, do làm một công việc lâu
dài nên người lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phương
pháp làm việc tốt hơn.
       Ông phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh rằng:
thương mại sẽ giúp các bên cùng giầu có lên nghĩa là cùng thu được lợi ích. Do cả
hai nước đều có lợi từ việc trao đổi nên thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi
ích lớn hơn 0. Lý thuyết này cũng phê phán quan điểm cho rằng mục tiêu của
Chính phủ là phải sử dụng các chính sách hạn chế thương mại để gia tăng của cải
cho quốc gia. Ngược lại, các quốc gia cần mở cửa và trao đổi thương mại để
người dân của mình có thể mua được nhiều hàng hoá hơn và với giá rẻ hơn.
       Mặc dầu cho thấy thương mại là có lợi cho các bên tham gia, nhưng lý
thuyết lợi thế tuyệt đối không trả lời được câu hỏi : điều gì xảy ra nếu một nước
không có được lợi thế tuyệt đối về bất kì mặt hàng nào ? Liệu thương mại có
mang lại lợi ích hay không, hay thậm chí thương mại có thể diễn ra được hay
không ? Trên thực tế, thương mại quốc tế có thể diễn ra mà không nhất thiết đòi
hỏi các nhà xuất khẩu phải có lợi thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh nước
ngoài. Để trả lời những câu hỏi này cần xem xét một khái niệm rộng hơn, cụ thể là
khái niệm về lợi thế so sánh như sau :
       1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo :


Lª Thuú Linh                             7
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                       §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


        Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể
tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho quốc gia mình. Nói cách
khác trong điểm bất lợi vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào
hoạt động xuất khẩu, những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các
loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao
đổi với các quốc gia khác và nhập về những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp
rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết kiệm được nguồn lực của mình và thúc
đẩy sản xuất trong nước.
        Để thấy được vai trò của lý thuyết lợi thế so sánh trong việc giải thích
thương mại quốc tế, ta có thể xem xét ví dụ sau :
        Giả sử rằng quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất cả hai mặt
hàng gạo và chè so với quốc gia B. Bảng dưới đây cho thấy số lượng lao động mà
mỗi nước sử dụng để sản xuất gạo và chè. Quốc gia A chỉ cần 1 lao động để sản
xuất 1 tấn gạo, cần 2 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Quốc gia B cần 6 lao động để
sản xuất 1 tấn gạo và 3 lao động để sản xuất 1 tấn chè.
        Hiệu quả sản xuất gạo và chè của mỗi quốc gia có thể được biểu thị lại như
sau :
        Quốc gia A : 1 lao động = 1 tấn gạo hoặc 1/2 tấn chè.
        Quốc gia B : 1 lao động = 1/6 tấn gạo hoặc 1/3 tấn chè.
                               Mặt hàng
               Quốc gia                       Gạo         Chè
                           A                   1           2
                           B                   6           3

        Như vậy với mỗi lao động được sử dụng thì quốc gia A đều sản xuất được
nhiều gạo và chè hơn quốc gia B, hay nói cách khác quốc gia A có lợi thế tuyệt
đối trong sản xuất cả hai mặt hàng. Mặc dầu không thể sản xuất gạo hoặc chè với

Lª Thuú Linh                              8
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


hiệu quả cao hơn so với quốc gia A, nhưng quốc gia B có thể sản xuất chè một
cách hiệu quả hơn so với sản xuất gạo.
       Lại giả sử rằng hai nước A và B quyết định trao đổi với nhau theo tỷ lệ 1
tấn gạo = 1 tấn chè. Quốc gia B có thể sử dụng 1 lao động để sản xuất 1/6 tấn gạo.
Thế nhưng giải pháp tốt hơn là sử dụng lao động đó để sản xuất 1/3 tấn chè và sau
đó trao đổi với quốc gia A lấy 1/3 tấn gạo. Khi đó, nhờ chuyên môn hoá sản xuất
và trao đổi, quốc gia B có được lượng gạo nhiều gấp đôi so với trường hợp tự sản
xuất lấy gạo. Quốc gia A cũng thu được lợi ích từ thương mại dẫu cho nước này
có lợi thế tuyệt đối kép. Quốc gia A có thể bỏ ra 1 lao động để sản xuất 1/2 tấn
chè. Tuy nhiên, tốt hơn là nước này nên sử dụng lao động đó để sản xuất 1 tấn gạo
và trao đổi với quốc gia B lấy 1 tấn chè. Khi đó quốc gia A cũng có được lượng
chè nhiều hơn hai lần so với trường hợp tự mình sản xuất lấy chè.
       Như vậy qua ví dụ trên ta thấy được lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa
các quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản
xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu về những
hàng hoá mà mình ít có lợi thế hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả
nhất các nguồn lực của mỗi nước. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hoá
sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thì tổng sản lượng tất cả các
mặt hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên, và tất cả các quốc gia sẽ trở nên sung túc
hơn.
       Nhà nước do đó không nên can thiệp sâu vào hoạt động ngoại thương và
không nên áp dụng các biện pháp ép buộc cứng nhắc cho hoạt động này. Các quốc
gia chỉ nên tìm cách đề ra các biện pháp hợp lý để sử dụng tối ưu nhất các nguồn
lực của mình sao cho khi đem trao đổi thì được lợi nhất, đó chính là nội dung cơ
bản của lý thuyết lợi thế so sánh. Cho đến nay, hoạt động chuyên môn hoá các
mặt hàng mà mình có lợi thế đã được các quốc gia trên thế giới áp dụng một cách
triệt để và đã thu được những kết quả tốt. Kết quả là thương mại quốc tế hiện nay
Lª Thuú Linh                          9
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


đã phát triển rất nhanh và đã đạt được những thành tựu to lớn, đó là sự hình thành
các khu mậu dịch tự do về thương mại để khuyến khích trao đổi thương mại, các
liên minh về thương mại của khu vực và thế giới.
        1.1.3. Các hình thức xuất khẩu.
        1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp :
        Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất khác, sau đó xuất khẩu
những sản phẩm đó cho các khách hàng nước ngoài với danh nghĩa là hàng của
mình.
        Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh doanh
thường cao hơn các hình thức khác. Với hình thức này doanh nghiệp đứng ở thế
chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp được hưởng
hết. Với vai trò là người bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín
của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trường và nắm
bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
        Tuy vậy hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn
khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro như :
không xuất được hàng hoá, không thu mua được hàng hoá, bị thanh toán chậm,
thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát...
        Chính vì vậy mà để có thể thực hiện nghiệp vụ này thành công thì doanh
nghiệp cần phải có nghiệp vụ ngoại thương cao và có kinh nghiệm xuất khẩu tốt.
Khi doanh nghiệp đã có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh này thành công thì nguồn lợi mà doanh nghiệp thu về là rất lớn.
        1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ :
        Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không nhất thiết phải ra khỏi biên
giới quốc gia để đến tay khách hàng. Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá vẫn
tronglãnh thổ quốc gia nhưng vẫn được bán cho các khách hàng nước ngoài.
Lª Thuú Linh                             10
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


         Hình thức này có nhiều ưu điểm và đang phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia.
Trước hết là do đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng hoá không ra khỏi biên giới
quốc gia nên doanh nghiệp xuất khẩu tránh được nhiều rủi ro vì được thực hiện
bán hàng hoá ngay trong môi trường quen thuộc nhất. Ngoài ra doanh nghiệp còn
giảm được những chi phí về vận chuyển, về nghiên cứu thị trường mới, về thuê
đại lý phân phối...và bỏ qua được những hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải,
bảo hiểm, thủ tục hải quan...
         Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này thường không chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì lợi nhuận thu được là nhỏ.
Phần lớn doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài
nhằm mở rộng thị trường về không gian và tìm kiếm thêm nhiều thị trường mới,
bạn hàng mới...
         Đối với doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài, thực hiện kinh doanh
ngay tại thị trường đó thì hình thức này lại là phổ biến và hiệu quả. Đó là nhờ vào
lợi thế về vị trí, ở ngay thị trường tiêu thụ sẽ giảm thiểu được những chi phí vận
chuyển và những thủ tục rườm rà. Nhưng bước đầu để thực hiện được thì doanh
nghiệp cũng phải có vốn lớn và có những kinh nghiệm trong việc kinh doanh và
chiếm lĩnh thị trường nước sở tại.
         1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất :
         Đây là hoạt động xuất khẩu những hàng hoá mà đã được nhập khẩu trước
đó nhưng không qua một công đoạn gia công, chế biến nào. Hoạt động này nhằm
thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giá cả giữa nhập khẩu (mua) và xuất khẩu
(bán).
         Hình thức này có ưu điểm là ít rủi ro hơn các hình thức khác, dễ thực hiện
thành công hơn. Doanh nghiệp không cần phải bỏ ra lượng vốn lớn mà vẫn có thể
thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này thường không lâu
dài và có quy mô nhỏ hẹp vì nó chỉ thực hiện được ở những thị trường thiếu hàng
Lª Thuú Linh                            11
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


hóa hoặc không thể sản xuất được hàng hoá đó, thông thường hình thức này diễn
ra đối với hàng hoá là nguyên vật liệu.
       Doanh nghiệp có thể kết hợp hình thức kinh doanh này với các hình thức
khác để tăng thêm lợi nhuận.
       1.1.3.4. Xuất khẩu gia công :
       * Xuất khẩu gia công uỷ thác : Theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh
doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các
doanh nghiệp khác gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất lại cho bên nước
ngoài. Doanh nghiệp sẽ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh
nghiệp trực tiếp chế biến.
       Các bước tiến hành của hình thức này như sau :
       + Ký kết hợp đồng gia công với bên nhận gia công.
       + Ký kết hợp đồng gia công với bên đặt gia công và nhập nguyên liệu từ
bên đặt ra công về.
       + Giao nguyên vật liệu đó cho bên nhận gia công (theo hợp đồng đã thoả
thuận).
       + Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất lại cho bên dặt gia công
hàng hoá đó.
       + Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị gia công (do bên đặt gia công trả)
và được hưởng phí ủy thác gia công.
       Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh những vẫn
thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.
Song hình thức này lại đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập do phải xuất và nhập
nhiều lần. Do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có
những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu.




Lª Thuú Linh                           12
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                    §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài cũng tương tự như
hình thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để
sản xuất ra các sản phẩm theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng.
       * Gia công quốc tế : Đây là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất khẩu để giao lại thành phẩm và
nhận thù lao gọi là phí gia công.
       Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm
cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản
xuất. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển có
nguồn nhân lực dồi dào. Đối với nước đặt gia công cũng được hưởng lợi vì họ tận
dụng được nguồn nhân công với giá rẻ, cũng như tận dụng được nguồn nguyên
vật liệu sẵn có của bên nước nhận gia công. Như vậy hình thức này đã góp phần
tạo ra sự kết hợp và chuyên môn hoá giữa các quốc gia trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó thương mại ngày càng phát triển với trình độ cao hơn.
       1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác :
       Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thaycho các đơn vị sản xuất (bên có
hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phẩn trăm theo giá trị
hàng xuất khẩu đã được thoả thuận.
       Các bước tiến hành của hình thức này :
       + Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nước.
       + Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng.
       + Nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị trong nước.
       Hình thức này có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người đứng
ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần
vốn để mua hàng. Phương thức thanh toán được đảm bảo, có ít thủ tục và thường
Lª Thuú Linh                          13
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


là có sự tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì hình thức này ít
được các doanh nghiệp lựa chọn, bởi vì hình thức này tạo ra sự phụ thuộc của
doanh nghiệp xuất khẩu với các trung gian nhận uỷ thác xuất khẩu do tình trạng
thiếu thông tin và làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp. Hầu hết các doánh
nghiệp sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu trực tiếp, nhưng trong một số hoàn cảnh
cụ thể thì doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức xuất khẩu uỷ thác để đảm bảo
cho hoạt động xuất khẩu của mình khi vào một thị trường mới.
       1.1.3.6. Buôn bán đối lưu :
       Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có
giá trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là
thu lợi nhuận mà nhằm thu về một lượng hàng tương đương với giá trị của lô hàng
đã xuất. Ngoài ra còn là nhằm tránh các rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trường ngoại hối.
       Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lưu như sau :
       + Hình thức hàng đổi hàng là việc hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những
hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Trong
nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại như ngày nay thì người ta có sử dụng tiền để
thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia.
Ưu điểm cảu hình thức này là các bên không cần phải thông qua các giai đoạn
trung gian bán hàng- nhận tiền- mua hàng mà có thể đổi hàng lấy hàng mà mình
cần thiết luôn. Tuy nhiên, hình thức này thường chỉ áp dụng khi các bên tham gia
trao đổi đã có sự tin tưởng lẫn nhau hoặc đã tạo được uy tín cho nhau về sản phẩm
đem trao đổi, chính vì vậy mà hình thức này còn có nhiều hạn chế.
       + Hình thức bù trừ là hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị
giá hàng giao và hàng nhận, đến cuối kỳ hạn hai bên mới đối chiếu sổ sách, so
sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như
Lª Thuú Linh                          14
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                       §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


thế mà còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ
về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
       Đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lưu. Hợp đồng bù
trừ thường được ký kết cho thời gian dài ( có khi tới 10 hoặc 20 năm).
       + Hình thức buôn bán có thanh toán bình hành ( clearing) là việc hai chủ
thể của quan hệ buôn bán thoả thuận chỉ định ngân hàng thanh toán. Ngân hàng
này mở tài khoản, gọi là tài khoản clearing để ghi chép tổng giá trị hàng giao nhận
của mỗi bên. Sau một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản
clearing và bên bị nợ (tức nhận nhiều mà giao ít) sẽ phải trả khoản nợ bội chi mà
mình đã gây ra.
       + Hình thức mua đối lưu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng có thanh
toán và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một
lượng hàng hoá khác và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng
này không nhất thiết phải bằng nhau, việc trao đổi hàng hoá trong khuôn khổ mua
đối lưu được thực hiện trong một thời gian không dài (thường từ 1 đến 5 năm).
       + Hình thức chuyển nợ (switch) là bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền
hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. Hình thức này đảm bảo cho
các công ty, nếu nhận hàng không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình thì
có thể bán hàng đó đi.
       + Hình thức giao dịch bồi hoàn (offset) là việc đổi hàng hoá và/hoặc dịch
vụ và ưu huệ (như ưu huệ trong đầu tư hoặc bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn
hiện nay chiếm gần 1/4 số hợp đồng buôn bán đối lưu. Nó thường xảy ra trong
lĩnh vực buôn bán những ký thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết
và cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
       + Trong việc chuyển giao công nghệ, người ta thường tiến hành nghiệp vụ
mua lại sản phẩm (buy-backs) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc


Lª Thuú Linh                          15
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng htời cam kết mua lại những
sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.
       1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư :
       Hình thức này thường áp dụng cho xuất khẩu hàng hoá, thường là những
hàng trả nợ, được kí theo nghị định thư giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình
thức này có ưu điểm là khả năng thanh toán được đảm bảo (do Nhà nước trả cho
các đơn vị sản xuất), giá cả tương đối cao nhưng hình thức này ngày nay ít được
áp dụng.
       1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
       * Đối với nền kinh tế quốc dân :
       Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của từng quốc gia. Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để
tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân
lực, tài nguyên, vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng
có đầy đủ những điều kiện đó. Hiện nay, các nước đang phát triển đang thiếu vốn
và kỹ thuật công nghệ nhưng lao động và nguồn tài nguyên lại rất dồi dào. Các
nước phát triển thì lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhưng lại thiếu lao
động và tài nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ
bên ngoài những yếu tố sản xuất trong nước chưa sản xuất hoặc gặp khó khăn
trong sản xuất, có nghĩa là cần phải có một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ
thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu,
tạo điều kiện cho quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.
       Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía
cạnh sau :
       + Xuất khẩu đảm bảo cho khả năng phát triển kinh tế : ở những nước đang
phát triển, một trong những vật cản chính của quá trình tăng trưởng kinh tế là sự
thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là chủ yếu nhưng mọi cơ
Lª Thuú Linh                          16
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


hội tiếp nhận đầu tư vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi chủ đầu tư hay người cho
vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nước đó vì đây là nguồn chính đảm bảo
khả năng trả nợ.
       + Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm dịch chuyển nền
kinh tế của các quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ.
       Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát
triển. Chẳng hạn như là khi ngành điện tử viễn thông phát triển, các ngành liên
quan như linh kiện điện tử, sản phẩm truyền dẫn... cũng phát triển theo.
       Xuất khẩu mở rộng thị trường sản phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô. Xuất khẩu
là phương tiện tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các nước phát triển
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất mới.
       Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Có những sản phẩm mà việc sản xuất từng bộ
phận được thực hiện ở những nước khác nhau, vì vậy để có những sản phẩm hoàn
chỉnh thì hoạt động xuất khẩu là cần thiết. Mặt khác, thông qua xuất khẩu một
nước có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ
mình cần một cách có hiệu quả hơn.
       + Xuất khẩu còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp ở
các nước đang phát triển nhằm giảm thiểu tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho
nhân dân. Vì hoạt động xuất khẩu luôn thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập
ổn định cho người lao động. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ để
nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của
nhân dân.


Lª Thuú Linh                          17
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                        §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       + Xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại vì xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại có mối liên hệ
phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên
kết trên toàn thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế...phát triển theo.
       + Ngân sách nhà nước cũng có thêm một nguồn thu từ thuế xuất khẩu. Tuy
nhiên, trong thời gian tới thì xu hướng hội nhập được mở rộng thì thuế quan sẽ
được cắt giảm, nguồn thu từ thuế quan sẽ không còn nhiều nhưng các quốc gia sẽ
thu được nhiều lợi ích lớn hơn thông qua tiến trình hội nhập và hợp tác phát triển.
       * Đối với doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu có một số vai trò như sau :
       Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước sẽ có cơ hội
để tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường nước ngoài cả về giá cả, chất
lượng và mẫu mã sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự mình tìm hiểu và phải học
hỏi thêm kinh nghiệm, trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phát triển tới một mức độ
cao hơn.
       Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường,
mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng cả trong và ngoài nước. Từ đó doanh nghiệp
tăng doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên, các rủi ro được chia sẻ, uy tín của
doanh nghiệp cũng được nâng cao. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể mở rộng
hoạt động sản xuất xuất khẩu của mình ở nhiều thị trường khác nhau, thành lập
các chi nhánh hoạt động ở nhiều nơi, mở rộng hơn nữa sự phát triển của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì hoạt
động xuất khẩu thực sự có nhiều thuận lợi và sẽ ngày càng phát triển hơn, do đó
các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều cơ hội mới thông qua hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của mình.




Lª Thuú Linh                           18
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                       §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


 1.2.    Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.
        Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều công đoạn
khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trưng riêng. Vì vậy, hoạt động xuất
khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thương mại trong nước.
        1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường.
        Nghiên cứu thị trường là việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thương thì việc nghiên cứu thị trường
quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến hành
giao dịch, thâm nhập thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp.
        Thị trường là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phương
thức hoạt động sao cho phù hợp khi xâm nhập vào từng thị trường khác nhau.
        Hoạt động nghiên cứu thị trường có thể được chia thành như sau :
        * Nghiên cứu môi trường : Nghiên cứu môi trường kinh tế, văn hoá xã hội,
môi trường chính trị luật pháp và môi trường công nghệ.
        * Nghiên cứu giá cả hàng hoá : do xu hướng giá cả trên thị trường là rất
phức tạp và luôn biến động vì phải chịu sự chi phối cuả những nhân tố lạm phát,
chu kì, cạnh tranh về giá cả.
        * Nghiên cứu về sự cạnh tranh như là ai là đối thủ cạnh tranh của công ty ?
Họ có thế mạnh gì ? Cần phải có những giải pháp ra sao để cạnh tranh thành
công?
        * Nghiên cứu về nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng, tập quán...
        1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh.
        Để có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài thành công thì buộc các
doanh nghiệp phải lựa chọn được đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau
cùng phát triển thông qua các quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín, tin tưởng lẫn
nhau. Các bạn hàng này có thể là những bạn hàng trước đây của công ty (các bạn
Lª Thuú Linh                            19
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                    §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


hàng quen) hoặc là các bạn hàng mới, thông qua sự tìm kiếm và xây dựng quan hệ
làm ăn dựa trên những uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Việc lựa chọn
đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất
mát thường gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có
điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình.
       Là người xuất khẩu trực tiếp thì với các bạn hàng kinh doanh như vậy
doanh nghiệp sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên trong trường hợp hoàn
toàn mới thì cách tốt nhất là doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các công
ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trường. Để có
thể tìm hiểu chính xác được bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên những mối
quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau thì cần
phải thông qua các công ty tư vấn, các sở giao dịch, phòng Thương mại và Công
nghiệp các nước có quan hệ.
       1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng.
       Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện
thành công hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh
nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm bạn hàng và quan hệ bạn hàng tốt. Chính vì vậy
mà doanh nghiệp cần phải có những cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể
đàm phán thành công.
       Năng lực đàm phán là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình và kết
quả đàm phán. Nói tới năng lực đàm phán, người ta thường kể tới : tư chất, chức
vụ của người đàm phán, các quan hệ xã hội, uy tín cá nhân, sự hiểu biết, lòng tự
tin, khả năng thuyết phục, tính kiên nhẫn và có chiến thuật đàm phán thích hợp.
Tựu chung lại, nhà đàm phán ít nhất phải có được ba loại năng lực cơ bản đó là
năng lực chuyên môn, năng lực về am hiểu pháp lý và năng lực mạo hiểm.
       1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Lª Thuú Linh                         20
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                            §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       Sau khi kí kết thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương doanh nghiệp xuất
khẩu với tư cách là một bên kí kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Việc này đòi hỏi
phải có sự tuân thủ của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng như các tập quán quốc
tế. Đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi của quốc gia cũng như quyền lợi và uy
tín của doanh nghiệp.
       1.2.4.1.   Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá :
       Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế như hiện nay thì Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
       Việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá bao gồm :
       + Đơn xin phép.
       + Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hoá thuộc đối tượng có hạn ngạch).
       + Bản sao hợp đồng đã kí với bên nước ngoài.
       1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu :
       Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc chuẩn bị đủ lượng hàng để thực
hiện xuất khẩu hàng hoá đúng như thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng.
       Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu để đảm bảo chất lượng hàng hoá khi vận
chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng hoá, có thể gây được ấn tượng
tốt cho người mua. Có nhiều loại bao bì khác nhau như là hòm, hộp, kiện, túi
nilon...
       1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu :
       Đây là khâu vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng như
là tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu, tạo uy tín cho nhà xuất khẩu trên thị trường.
       Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và
kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lượng hàng hoá do hai bên tự chịu trách
nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan Nhà nước có chức năng kiểm tra chất lượng
Lª Thuú Linh                              21
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


hàng hoá xuất khẩu, có quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hoá đối với
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức
năng của mình. Việc kiểm tra này có thể được tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở,
tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng hoá.
       1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan :
       Gồm các bước sau :
       + Khai báo hải quan : Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ và chi tiết về
hàng hoá xuất khẩu như là tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, đơn giá, số lượng, tên
phương tiện vận tải, tên cụ thể của người mua và người bán...Tờ khai hải quan
phải được xuất trình kèm với một số chứng từ khác như là hợp đồng, hoá đơn,
bảng kê chi tiết hàng hoá, giấy phép xuất nhập khẩu, vận đơn...
       + Kiểm tra hải quan : Thủ tục hải quan là cơ sở để quản lý hành vi buôn bán
theo pháp luật của nhà nước, tránh tình trạng buôn lậu đồng thời cũng là để thống
kê lượng hàng hoá xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tính hợp lệ của
hàng hoá, thu thuế, sau đó là niêm phong kẹp chì.
       + Thực hiện các quyết định của hải quan : Đây là khâu cuối cùng của thủ
tục hải quan. Sau khi kiểm tra các chứng từ cùng với kiểm định hàng hoá thì cơ
quan hải quan sẽ có các quyết định như là cho hàng được phép thông qua biên
giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điểu kiện (như là phải sửa chữa,
đóng gói lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng nộp thuế, hoặc hàng không được
xuất khẩu...Nghĩa vụ của chủ hàng là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định
đó, nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
       1.2.4.5.   Thanh toán hợp đồng :
       Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
trong kinh doanh nên thủ tục này thường rất phức tạp. Có nhiều phương thức
thanh toán nhưng trong xuất khẩu người ta sử dụng các phương thức thanh toán có
ít rủi ro cho mình nhất.
Lª Thuú Linh                          22
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                        §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       Một số phương thức thanh toán như là :
       + Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền : thông qua ngân hàng, người mua
sẽ chuyển tiền cho người bán.
       + Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) : đây là hình thức mà ngân hàng cam
kết và bảo đảm chắc chắn về việc trả tiền cho người bán ngay sau khi bên mua
nhận được hàng hoá hoặc các chứng từ hợp lệ để nhận hàng. Đây là hình thức
được sử dụng phổ biến, hạn chế rủi ro cho cả hai bên.
       + Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định
thanh toán bằng phương thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn
thành việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác.
       1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp :
       Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải để
duy trì quan hệ tốt với nhau. Trong trường hợp không thể hoà giải được thì các
bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua trọng tài quốc tế.
            1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
       1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp :
       1.3.1.1. Nhân tố con người :
       Vấn đề con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Để
có hiệu quả kinh tế cao phải nói đến sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên
và điều đó được thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự năng động linh
hoạt của mỗi người trong công việc của mình. Trong đó việc bố trí cán bộ phù
hợp với năng lực, trình độ là rất quan trọng vì mỗi cán bộ có năng lực đặc biệt về
chuyên môn hoặc chuyên ngành của mình, từ đó nếu được xếp vào đúng vị trí thì
sẽ làm việc có hiệu quả nhất.
       Trong phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những
kỷ luật khen chê rõ ràng và phải quản lý có kế hoạch. Quản lý là cách quan trọng
để tác động và thuyết phục người khác làm theo.
Lª Thuú Linh                          23
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                        §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


        Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao
trình độ tay nghề, nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho từng cán bộ công nhân
viên.
        Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong
hệ thống hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu, từ khâu tìm hiểu thị
trường, khách hàng đến kí hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng đó đòi hỏi
cán bộ phải nắm vững chuyên môn của mình và hết sức năng động.
        Mỗi một phương pháp quản lý đều có những mặt ưu nhược điểm. Vì thế để
phát huy sức mạnh, hạn chế những nhược điểm cần phải suy nghĩ tổng hợp các
phương pháp trong quản lý kinh tế.
        1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ :
        Hiện nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cũng
như các nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Do đó các
doanh nghiệp phải liên tục tìm hiểu và học hỏi các giải pháp kỹ thuật hay các công
nghệ mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại
hiện có nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có
tính năng ưu việt hơn, các sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn.
        Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất
nhập khẩu hơn so với trước đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thường trao
đổi với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho
nhau thông qua điện thoại, fax, email...một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh
nghiệp cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trường một cách đầy đủ và
nhanh chóng nhất.
        1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ :


Lª Thuú Linh                            24
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       Dịch vụ thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá
ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mỗi giai đoạn của hoạt
động xuất khẩu, nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng hoá. Dịch vụ trước khi
bán hàng nhằm chuẩn bị tiêu thụ, khuếch trương gây sự chú ý cho khách hàng.
Còn dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng.
       Thông thường khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh
nghiệp thường có các dịch vụ kèm theo hoạt động xuất khẩu hàng hoá để nhằm
thoả mãn nhu cầu của các khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ này càng phát
triển, càng được nâng cao và hoàn thiện bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ càng thu
hút thêm được nhiều khách hàng bấy nhiêu, tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với
các doanh nghiệp khác.
       1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :
       1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá :
       Tự do hoá thương mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để
dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và
không thực hiện những cấm đoán của Nhà nước, để hàng hoá được tự do lưu
thông giữa các nước.
       Toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và
khu vực về thương mại, đầu tư, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự
đan xen và kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn
thế giới.
       Tự do hoá thương mại giống như một luồng sinh khí mới thổi vào hợp tác
kinh tế thương mại giữa các nước. Do vậy mà với môi trường quốc tế như hiện
nay thì Việt nam cũng đang tiến hành xúc tiến nhanh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của mình, cụ thể là dự tính đến năm 2005 thì Việt nam sẽ gia nhập vào tổ
chức Thương mại thế giơí (WTO). Kết quả của Tự do hoá thương mại là tạo điều
kiện mở cửa thị trường nội địa để hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng như
Lª Thuú Linh                          25
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


những dịch vụ hoạt động quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước
ngoài. Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cường xuất
khẩu với nới lỏng nhập khẩu. Như vậy có thể khẳng định rằng : Đây thực sự là
nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế thương
mại giữa các nước nói chung và tăng cường khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt
nam nói riêng.
       1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế :
       Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều chịu tác động của những nhân tố kinh
tế như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái...
       Những nhân tố này cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
       Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền bị mất giá thì sẽ dẫn đến xu hướng khuyến
khích xuất khẩu hơn là nhập khẩu. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu
và muốn đẩy mạnh xuất khẩu.
       Khi lãi suất tăng lên, các luồng vốn sẽ dồn về các ngân hàng và vốn đầu tư
sẽ giảm đi, hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn vì chi phí cho các dịch vụ
tăng lên làm tăng chi phí.
       Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có
giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu
nhưng lại có lợi cho xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu
có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn
nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan
hiếm nguyên liệu, vật tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các loại hàng này,


Lª Thuú Linh                             26
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng
nguyên liệu nhập.
       Nhìn chung thì các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh hưởng tích cực và
tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhưng xét
trên khía cạnh nào đó thì các nhân tố này sẽ góp phần vào việc cân bằng và ổn
định trong phát triển kinh tế. Do đó các doanh nghiệp phải luôn nắm được xu thế
vận động của các nhân tố kinh tế đó.
       1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước :
       Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng,
của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nói chung, có tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn
định về kinh tế, trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền
tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó
liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên
trường quốc tế.
       Cán cân thanh toán và chính sách tài chính là nhân tố quyết định phương án
kinh doanh mặt hàng và quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của
những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp.
       Các nhân tố về quản lý nhà nước : Mặc dù thương mại quốc tế đem lại
nhiều lợi ích to lớn nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên hầu hết các Chính phủ
đều đưa ra các chính sách thương mại quốc tế riêng để đạt được lợi ích quốc gia.
Tuy nhiên, những biện pháp này thường nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong nước và đôi khi gây ra nhiều hạn chế cho các công ty
nước ngoài hoạt động trong thị trường nội địa.
       1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội :


Lª Thuú Linh                           27
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động thương mại phức tạp hơn nhiều so
với hoạt động thương mại nội địa bởi nhiều lý do như : hệ thống pháp luật khác
nhau, ngôn ngữ khác nhau, thói quen sử dụng, đồng tiền thánh toán...Vì vậy với
sự biến động mạnh mẽ của thị trường thế giới trong hoạt động kinh doanh quốc tế,
các quan hệ quốc tế có tác động và ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ.
       Chính vì vậy mà bản thân doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường nước
ngoài cần hết sức chú ý đến vấn đề tìm hiểu văn hoá, xã hội của quốc gia đó.
       1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh :
       Trong kinh doanh thì vấn đề cạnh tranh là tất yếu, đôi khi còn diễn ra rất
khốc liệt giữa các đối thủ trên thị trường. Nếu không có hiểu biết về các đối thủ
của mình thì doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh được. Sức ép về các đối thủ
cạnh tranh là rất lớn đối với bản thân doanh nghiệp vì doanh nghiệp nào cũng xây
dựng cho mình những bí quyết kinh doanh khác nhau, những thế mạnh khác nhau
về sản phẩm... Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích
tình hình thị trường tốt để có thể cạnh tranh thành công.
       Ngoài ra, các sản phẩm trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng và do đó
sản phẩm thay thể cũng rất phát triển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định
được lợi thế trong sản phẩm của mình hoặc phải xây dựng cho sản phẩm của mình
những đặc tính ưu việt mà không một sản phẩm nào có được.
       Các nhân tố trên đây có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng
hoá. Vì vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu rõ và
tìm các biện pháp hợp lý để vừa có thể hạn chế được các nhược điểm của các
nhân tố đó, vừa có thể vận dụng chúng để xây dựng chiến lược kinh doanh xuất
nhập khẩu phù hợp cho công ty mình. Cũng nhờ có các nhân tố trên mà hoạt động
xuất khẩu sẽ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn vì thị trường luôn biến
động và cạnh tranh luôn luôn xảy ra.


Lª Thuú Linh                           28
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n




                                   chương 2
thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt nam
                           trong những năm qua

2.1.   Khái quát về công ty.
       2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..
       2.1.1.1. Quá trình hình thành.
       * Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Asia :
       Năm 1892, công ty sản xuất các sản phẩm truyền dẫn đầu tiên được thành
lập ở thành phố Manchester của Vương quốc Anh.

       Đến năm 1939, công ty này đã có tên trong danh sách trên Sở giao dịch
chứng khoán London.
       Năm 1977, ở Singapore bắt đầu xuất hiện công ty sản xuất các sản phẩm
truyền dẫn.
       Từ 1992-1993, các sản phẩm truyền dẫn có một chỗ đứng vững chắc trên
các thị trường có vị trí chiến lược. Lúc này hình thành nên tập đoàn Volex Europe
(chuyên sản xuất các sản phẩm truyền dẫn) với những công ty nhỏ ở Anh, bắt đầu
chiến lược của mình trên toàn thế giới nhằm mở rộng thị trường hoạt động trên
toàn cầu. Trước hết là sự mở rộng sang thị trường Châu Mỹ với sự hợp tác giữa
Mỹ và Ailen cùng sản xuất các sản phẩm truyền dẫn. Sau đó tiếp tục mở rông
sang thị trường Châu Á.
       Năm 1995, công ty sản xuất sản phẩm truyền dẫn ở Singapore thuộc sở hữu
toàn bộ của tập đoàn Volex.


Lª Thuú Linh                            29
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                    §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       Năm 1977, tập đoàn Volex Asia ra đời có trụ sở chính ở Singapore, đặt tại
35 Tampines St.92 Singapore 528880.
       Từ 1997-2001, Volex Asia mở rộng các nhà máy sản xuất tại Châu á, thành
lập các công ty con ở các quốc gia như Trung Quốc, ấn Độ, Malaysia, Thái Lan,
Philippines, indonesia và Việt Nam.
       * Quá trình hình thành của công ty TNHH Volex Việt nam.
       Xét đơn và hồ sơ dự án do Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd, trưởng ban quản
lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà nội đã cho phép Công ty Volex (Asia)
Pte.Ltd thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
       Doanh nghiệp có tên gọi là Công ty TNHH Volex Việt Nam, tên giao dịch
bằng tiếng Anh là Volex Cable Assembly (Vietnam) Co., Ltd, được thành lập
theo giấy phép đầu tư số 24/GP-KCN-HN cấp ngày 9/8/2001 có trụ sở và nhà
máy đặt tại Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội-Việt Nam.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại
ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt nam.
       * Mối quan hệ giữa tập đoàn và công ty : Công ty TNHH Volex là một
công ty chi nhánh đầu tiên tại thị trường Việt Nam của tập đoàn Volex. Vì mới
được thành lập và hoạt động, còn đang trong giai đoạn phát triển chiếm lĩnh thị
trường nên công ty nhận được rất nhiều sự hỗ trợ của công ty mẹ ở Singapore.
Tập đoàn hỗ trợ và giúp đỡ toàn bộ những chi phí về chi phí trả lương cho công
nhân viên và bù lỗ cho công ty trong giai đoạn đầu và giúp đỡ tìm kiếm những
bạn hàng đầu tiên cho công ty. Những giúp đỡ đó là những bước khởi đầu nhằm
tạo tiền đề cho công ty xây dựng chỗ đứng của mình trên thị trường và phát triển
mạnh mẽ trong tương lai giống các công ty chi nhánh khác trên toàn thế giới, góp
phần đẩy mạnh quá trình thực hiện mục tiêu của cả tập đoàn là trở thành nhà cung
cấp hàng đầu thế giới về sản phẩm truyền dẫn.
Lª Thuú Linh                          30
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                       §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


        2.1.1.2. Quá trình phát triển.
        * Quy mô hoạt động :
        Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm truyền dẫn sử dụng cho các thiết bị
điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công nghệ truyền phát sóng viba, công
nghệ truyền thông.
        Toàn bộ sản phẩm của Doanh nghiệp được xuất khẩu (Doanh nghiệp chế
xuất). Đến ngày 4/12/2002 công ty TNHH Volex Việt nam đã đề nghị xin chuyển
từ Doanh nghiệp chế xuất thành Doanh nghiệp Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất
khẩu sản phẩm ít nhất 80%.
        Thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp là 46 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép.
        * Vốn và công nghệ :
        Vốn đầu tư đăng ký của Doanh nghiệp là : 1.700.000 USD (một triệu bảy
trăm ngàn đô la Mỹ).
        Vốn pháp định của Doanh nghiệp là : 500.000 USD (năm trăm ngàn đô la
Mỹ).
        Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là những công nghệ tiên tiến
nhất hiện nay, được nhập về từ Thái lan, Anh, Singapore... phù hợp với từng sản
phẩm được sản xuất ra có tiêu chuẩn quốc tế.
        * Uy tín :
        Volex là một trong những nhà sản xuất độc lập lớn nhất thế giới về các thiết
bị truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang. Tập đoàn Volex vốn là
tập đoàn có một lịch sử phát triển lâu dài và có uy tín trên thế giới. Điều đó đã
được minh chứng qua việc mở rộng thị trường hoạt động trên toàn cầu của tập
đoàn. Qua đó công ty TNHH Volex Việt Nam mặc dù mới được thành lập nhưng
cũng đã được kế thừa và góp phần phát huy uy tín của tập đoàn.


Lª Thuú Linh                             31
Kinh tÕ quèc tÕ 42
C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp                     §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


       Uy tín của công ty được xây dựng trên cơ sở chất lượng của sản phẩm sản
xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi. Điều đó được thể hiện
thông qua danh sách các khách hàng lớn của công ty trong thời gian qua, từ
những kháh hàng lâu năm đến những khách hàng mới của công ty.
       2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
       Chức năng : công ty TNHH Volex là một công ty 100% vốn nước ngoài,
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại thị trường Việt nam. Là một công ty
thuộc Khu công nghiệp nên hàng hoá sản xuất ra phải xuất khẩu 80% và tiêu thụ
trong nước 20%.
       Mục tiêu : Trở thành nhà cung cấp độc lập hàng đầu thế giới về các sản
phẩm truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang.
       Nhiệm vụ : Không ngừng nâng cao danh tiếng tầm cỡ Thế giới của tập đoàn
bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng trên phạm vi toàn cầu.
       2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam.
       2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty.



                                   Ban giám đốc




   Phòng        Phòng        Phòng    Phòng        Phòng                        Phòng
    nhân          t ài                               bán         Bộ
     sự         chính
                               kế      quản
                                        lý          hàng        phận              kỹ
                  kế         hoạch                               sản            thuật
                 toán                  chất
                                                                xuất
                                      lượng




       2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban.
Lª Thuú Linh                           32
Kinh tÕ quèc tÕ 42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp                       §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


      Công ty gồm có các phòng ban với các chức năng như sau :
      Chức năng của Ban giám đốc : Đưa ra các phương hướng và các chính sách
hoạt động của công ty. Giám sát bao quát các hoạt động của công ty và lắng nghe
các ý kiến phản hồi. Phê duyệt các báo cáo và chứng từ liên quan đến hoạt động
của công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của công ty với tập đoàn.
      Chức năng của phòng nhân sự là quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty. Có
trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về những thay đổi trong vấn đề nhân sự và
tiến hành tuyển chọn thêm nhân sự nếu công ty có nhu cầu.
      Chức năng của phòng Tài chính - kế toán là quản lý vấn đề tài chính của
công ty, các vấn đề thu chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trả
lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau mỗi giai đoạn hoạt động của
công ty thì kế toán có trách nhiệm báo cáo tài chính, xác định mức doanh thu mà
doanh nghiệp đạt được và mức lợi nhuận của doanh nghiệp sau các năm tài chính.
      Phòng Kế hoạch gồm có các bộ phận sau :
       + Bộ phận lập kế hoạch : Là bộ phận lập kế hoạch chung cho các hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
      + Bộ phận mua bán : Là bộ phận chuyên trách về vấn đề mua, nhập khẩu
các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu...phục vụ cho các hoạt động của công ty.
      + Bộ phận giao nhận : Là bộ phận có chức năng nhận nguyên vật liệu đầu
vào dùng cho sản xuất và chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu, lượng hàng hoá xuất
khẩu và tiến hành xuất khẩu hàng hoá cho công ty.
      Phòng quản lý chất lượng : Có chức năng kiểm tra toàn bộ chất lượng hàng
hoá được sản xuất ra trước khi tiêu thụ hoặc tiến hành xuất khẩu, đảm bảo các
hàng hoá đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14000 (đạt tiêu chuẩn quốc tế).
      Phòng bán hàng : Có chức năng tìm kiếm khách hàng cho công ty trong
việc tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện ký kết các hợp đồng với các khách hàng để bán
sản phẩm. Liên tục tăng cường mối quan hệ với các khách hàng và tìm ra những
Lª Thuú Linh                         33
Kinh tÕ quèc tÕ 42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp                       §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


thiếu sót trong sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty thông qua các thông tin phản
hồi từ khách hàng để có sự điều chỉnh cho hợp lý. Mục tiêu là doanh số hàng bán
liên tục tăng lên.
      Bộ phận sản xuất : Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm truyền
dẫn của công ty. Hoạt động sản xuất phải liên tục để đảm bảo cho các lô hàng
được giao đúng hạn cho khách hàng và đảm bảo chất lượng.
      Phòng kỹ thuật : Có chức năng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống máy móc của
công ty hoạt động tốt để duy trì và nâng cao năng suất sản xuất của công ty. Đây
là bộ phận hết sức quan trọng trong công ty vì nếu hệ thống máy móc của công ty
không hoạt động tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Ngoài ra,
bộ phận này cũng có trách nhiệm đảm bảo các thông tin cho công ty được cập
nhật liên tục để công ty hoạt động có hiệu quả. Đảm bảo liên lạc giữa các phòng
ban được thông suốt.
      * Mối quan hệ giữa các phòng ban : Các phòng ban trong công ty được kết
nối với nhau thông qua mạng internet và mạng điện thoại trong nội bộ công ty.
Giữa các bộ phận có thể liên lạc với nhau nhanh chóng và thuận tiện bằng cách
gửi email hoặc gọi điện. Mỗi nhân viên ở các phòng ban đều có 1 máy vi tính và
1 điện thoại bàn phục vụ cho quá trình làm việc.

      Tất cả các phòng đều phải có liên lạc thường xuyên với nhau, kết hợp với
nhau trong công việc. Phòng Bán hàng sẽ tìm kiếm khách hàng cho công ty, sau
đó sẽ thông báo với phòng Kế hoạch để kết hợp lên kế hoạch nhập khẩu nguyên
liệu và sản xuất cho phù hợp. Tiếp đó, Bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất các
sản phẩm, các sản phẩm này khi hoàn thành sẽ được kiểm tra chất lượng thông
qua phòng Quản lý chất lượng của công ty để đảm bảo cho chất lượng hàng hoá
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Những hàng hoá đạt tiêu chuẩn sẽ được xuất khẩu, bán
cho khách hàng hoặc lưu kho chờ tiêu thụ. Toàn bộ hoạt động này được Kế toán
ghi bút toán để cuối mỗi giai đoạn hoạt động tổng kết và báo cáo kết quả kinh
Lª Thuú Linh                         34
Kinh tÕ quèc tÕ 42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp                            §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


doanh cho Ban giám đốc. Từ đó, Ban giám đốc sẽ có những điều chỉnh cụ thể
trong kinh doanh hoặc đề ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.
      2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty.
      2.1.4.1. Hoạt động sản xuất.
      Công ty TNHH Volex sản xuất các sản phẩm truyền dẫn dùng cho các thiết
bị điện, điện tử và viễn thông. Trong đó, mặt hàng chính là các loại dây điện có
phích cắm, các đầu nối dùng để truyền dẫn điện... (Xem bảng 2.1).
             Bảng 2.1 : Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm (tính theo đơn
vị nghìn chiếc).
                                  Sản lượng sản xuất Bình quân sản xuất/tháng
            Năm                       (nghìn chiếc)                 (nghìn chiếc)
2001 (4 tháng cuối năm)                  395,84                         98,96
2002                                    1558,13                        129,84
2003                                    3070,53                        255,88
2004 (3 tháng đầu năm)                  1108,40                        369,47
         Nguồn : Báo cáo các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.



      Qua bảng 2.1 trên đây ta thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, sản lượng
sản xuất bình quân/tháng của công ty tăng lên rõ rệt, từ 98,96 nghìn chiếc năm
2001 lên đến 369,47 nghìn chiếc vào năm 2004.
      Năm 2002, bình quân sản xuất/tháng là 129,84 nghìn chiếc, gấp gần 1,5 lần
so với năm 2001 (98,96 nghìn chiếc). Năm 2002, tình hình sản xuất hàng hoá của
công ty đã bước đầu đi vào ổn định hơn do đó sản lượng sản xuất bình quân/tháng
đã tăng lên rất nhiều so với năm 2001. Năm 2001, công ty mới được thành lập nên
hoạt động sản xuất còn có nhiều hạn chế, sản lượng sản xuất còn thấp.
      Năm 2003, bình quân sản xuất/tháng lên tới 255,88 nghìn chiếc, gấp 2 lần
so với năm 2002. Năm 2003, công ty đã hoàn thiện hơn về hệ thống các dây
chuyền sản xuất, công nghệ mới được lắp đặt dẫn đến sản lượng sản xuất bình
quân/tháng tăng nhanh chóng. Hơn thế nữa, trong năm 2003 công ty cũng tìm
Lª Thuú Linh                            35
Kinh tÕ quèc tÕ 42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp                      §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


kiếm thêm được nhiều bạn hàng mới, các đơn đặt hàng nhiều hơn nên công ty
phải thúc đẩy sản xuất với tiến độ nhanh hơn và thời gian làm việc nhiều hơn
(tăng thêm ca sản xuất).
      Đến năm 2004 thì bình quân sản xuất/tháng lại tăng lên đến 369,47 nghìn
chiếc, gấp 1,5 lần so với năm 2003. Mặc dù về sản lượng có tăng nhưng tốc độ
tăng trong sản xuất của năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003. Nguyên nhân chủ
yếu của sự sụt giảm này là do công ty đã bước đầu chuyển sang sản xuất một số
mặt hàng có công nghệ cao hơn, mất nhiều thời gian để sản xuất hơn.
      Như vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất của công ty tăng liên tục qua
các năm. Mặc dù tốc độ tăng chưa ổn định nhưng nguyên nhân chính của sự sụt
giảm đó là do công ty chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đây là dấu hiệu tất
yếu trong quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty, từ sản phẩm có
tính công nghệ chưa cao đến những sản phẩm có công nghệ cao hơn.
      Đến tháng 4 năm 2004, công ty đã tiến hành chuẩn bị cho việc mở rộng sản
xuất, công ty tiến hành nhập khẩu thêm một số máy móc, trang thiết bị để đến
tháng 5 năm 2004 công ty sẽ lắp ráp thêm dây chuyền sản xuất mới, dự tính sản
xuất sẽ tăng lên gấp 3 lần.
      2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu.
      * Sở dĩ công ty phải nhập khẩu là vì : Nguyên liệu dùng cho sản xuất các
sản phẩm truyền dẫn phần lớn là các nguyên liệu đã qua sơ chế mà ở Việt Nam
hiện nay chưa sản xuất được cho nên công ty phải thực hiện nhập khẩu từ nước
ngoài. Một số nguyên liệu có thể mua ở trong nước nhưng nếu đem sản xuất thì
chất lượng không cao như nguyên liệu nhập từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các thiết
bị dùng cho sản xuất thì công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, những nước có
trình độ công nghệ cao và dây truyền sản xuất hiện đại. Những thiết bị này phải
đồng bộ nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
      * Nhóm hàng và một số mặt hàng nhập khẩu chính của công ty :
Lª Thuú Linh                          36
Kinh tÕ quèc tÕ 42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp                              §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


        Nhóm 1 : Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất (nhập sản xuất xuất khẩu) như
là dây điện, vỏ nhựa, cầu chì, hạt nhựa PVC, dây buộc, nhãn giấy đã in hoặc chưa
in, linh kiện đầu nối-cầu nối, linh kiện bọc các đầu nối dây, dây hàn...Trong đó
chủ yếu là nhập dây điện, tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu này là khoảng 60%/
tổng số nguyên liệu nhập khẩu..
        Nhóm 2 : Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất (nhập kinh
doanh) như là các linh kiện đầu nối-đinh tán, linh kiện đầu nối-kẹp 1 đầu cầu chì,
dây điện truyền dẫn có phích cắm...
        Nhóm 3 : Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu (nhập đầu
tư) như là khuôn đúc, máy kiểm tra tính năng điện, máy bấm rivê, máy ép khuôn...
        * Các bạn hàng thường xuyên cung cấp nguồn hàng nhập khẩu cho công
ty : Chủ yếu là các công ty cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị ở Trung
Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Anh...Bên cạnh đó là mạng lưới các công ty trong
cùng một tập đoàn Volex luôn hỗ trợ nhau trong vấn đề nhập khẩu.
2.2.    Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua.
        2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
        Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
            Sản lượng XK bình quân/tháng Kim ngạch XK bình quân/tháng
            Nghìn chiếc    Tốc độ tăng (%)     USD     Tốc độ tăng (%)
 Năm
 2001               115,38                                 32189,64
 2002               151,39              31,21              44236,00             37,42
 2003               298,33              97,06              87230,50             97,19
 2004               430,77              44,39             150179,68             72,16
Nguồn : Báo cáo phân tích kim ngạch hàng xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt nam.


        Qua bảng trên ta thấy hàng hoá xuất khẩu bình quân/tháng của công ty qua
các năm tăng liên tục cả về sản lượng hàng xuất khẩu lẫn giá trị hàng xuất khẩu.
Sản lượng xuất khẩu bình quân/tháng tăng mạnh từ 115,38 nghìn chiếc đến 430,77


Lª Thuú Linh                             37
Kinh tÕ quèc tÕ 42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp                          §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


nghìn chiếc, từ đó kim ngạch hàng xuất khẩu bình quân/tháng cũng tăng nhanh từ
32189,64 USD năm 2001 đến 150179,68 USD vào năm 2004.
         Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch hàng xuất khẩu cũng như số lượng hàng xuất
khẩu tăng lên liên tục thì tốc độ tăng vẫn chưa ổn định. Điều này được thể hiện
thông qua bảng trên, năm 2002 tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 31,21% so
với năm 2001, năm 2003 lại tăng 97,19% so với năm 2002 và đến năm 2004 tốc
độ tăng lại giảm xuống chỉ còn 72,16% so với năm 2003. Như vậy chứng tỏ rằng
tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vẫn chưa ổn định và còn có nhiều
biến động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của
công ty trong thời gian qua cũng chưa ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn
hàng, khuếch trương và tiêu thụ hàng hoá của công ty còn chưa tốt. Nhưng mới
chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động mà công ty đã có được những kết quả đó
là tương đối khả quan, vì vấn đề quan trọng là công ty đã không ngừng nâng cao
được sản lượng xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của mình.
         2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu.
         * Các mặt hàng chủ yếu như dây điện có phích cắm các loại, dây điện có
các đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn cả về mẫu mã và
chất lượng của 29 nước khác nhau trên thế giới như là Argentina, Australia,
Brazil, China, Denmark, các nước Châu Âu khác, Hồng kông, Italy, Japan...
         * Một số sản phẩm khác như là đầu cầu nối, cầu chì, linh kiện đầu nối - cầu
nối...
         Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001,
ISO 9002 và ISO 14000 (đây là các tiêu chuẩn đo lường quốc tế về chất lượng
quản lý cũng như là chất lượng về môi trường mà công ty đã đạt được). Giá cả
mặt hàng dao động từ khoảng 0,67 USD/sản phẩm đến 18,22 USD/sản phẩm, tuỳ
thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Mức giá này được xem là mức giá cạnh tranh


Lª Thuú Linh                            38
Kinh tÕ quèc tÕ 42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp                              §¹i häc kinh tÕ quèc d©n


với các đối thủ khác vì hiện nay công ty đang thực hiện chính sách giảm giá nhằm
chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về lĩnh vực này.
       Trong thời gian qua sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các loại dây
điện truyền dẫn có phích cắm. Do kim ngạch xuất khẩu tăng nên giá trị hàng xuất
khẩu cũng tăng lên qua các năm. Riêng chỉ có tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu là
không có sự biến động mạnh, sự dao động ở đây là không đáng kể. Những số liệu
thống kê cụ thể đã được trình bầy như bảng sau đây :
       Bảng 2.3 : Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty tính theo các năm
tài chính của Singapore (1 năm tài chính mới được bắt đầu từ ngày 1/4 hằng năm).


          Năm                2001-2002             2002-2003             2003-2004
                   Giá trị        Tỷ trọng Giá trị      Tỷ trọng Giá trị      Tỷ trọng
                   (USD)         (%)       (USD)       (%)        (USD)         (%)
 Mặt hàng
 Dây điện các
 loại              312599,04     69,37     402031,12   67,67      632098,50     86,42
 Các linh kiện
 đầu nối-cầu       137999,20     30,63     192043,37   32,33      99363,76      13,58
 nối, cầu chì...
 Tổng KNXK
 (USD)             450598,24     100       594074,49   100        731462,26     100
Nguồn : Báo cáo thống kê qua các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.


       Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm xuất khẩu chính của công ty trong thời
gian qua là sản phẩm dây điện các loại, với tỷ trọng từ khoảng 68% đến 86%. Còn
lại là các sản phẩm khác như là các linh kiện đầu nối-cầu nối, cầu chì... chỉ chiếm
tỷ trọng từ khoảng 14% đến 32%. Kim ngạch xuất khẩu của cả hai nhóm hàng này
đều tăng liên tục qua các năm tài chính, nhưng một điểm thấy rõ trên bảng số liệu
trên là tỷ trọng giữa 2 nhóm hàng trên có sự biến động. Sự biến động này diễn ra
do nhu cầu của các bạn hàng là không ổn định, thị trường tiêu thụ hàng hoá của
công ty chưa chắc chắn và ổn định, phần lớn kế hoạch cho việc tiêu thụ sản phẩm
Lª Thuú Linh                               39
Kinh tÕ quèc tÕ 42
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

More Related Content

What's hot

chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpchuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docNguyễn Công Huy
 
ngoại thương việt nam.docx
ngoại thương việt nam.docxngoại thương việt nam.docx
ngoại thương việt nam.docxQuỳnh Trọng
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Chiến lược kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Viettien
Chiến lược kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Viettien Chiến lược kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Viettien
Chiến lược kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Viettien Diệu Lì
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docNguyễn Công Huy
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpguest3c41775
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docNguyễn Công Huy
 
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc teSu khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc teN9uy3n2un9
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 
Chiến lược thâm nhập thị trường việt nam của familymart nhóm ib
Chiến lược thâm nhập thị trường việt nam của familymart nhóm ibChiến lược thâm nhập thị trường việt nam của familymart nhóm ib
Chiến lược thâm nhập thị trường việt nam của familymart nhóm ibVanglud Nguyen
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtođIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtoThanh Hoa
 
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...jackjohn45
 

What's hot (19)

chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpchuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
 
ngoại thương việt nam.docx
ngoại thương việt nam.docxngoại thương việt nam.docx
ngoại thương việt nam.docx
 
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hayĐề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Qt053
Qt053Qt053
Qt053
 
Chiến lược kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Viettien
Chiến lược kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Viettien Chiến lược kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Viettien
Chiến lược kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Viettien
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc teSu khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
 
Đề tài giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
Chiến lược thâm nhập thị trường việt nam của familymart nhóm ib
Chiến lược thâm nhập thị trường việt nam của familymart nhóm ibChiến lược thâm nhập thị trường việt nam của familymart nhóm ib
Chiến lược thâm nhập thị trường việt nam của familymart nhóm ib
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBCGiáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
 
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtođIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
 
QT053.doc
QT053.docQT053.doc
QT053.doc
 
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
 

Viewers also liked

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Nguyễn Công Huy
 
Deisy medina (gbi)
Deisy medina (gbi)Deisy medina (gbi)
Deisy medina (gbi)khatha24
 
Michelleperrot
MichelleperrotMichelleperrot
MichelleperrotBia01
 
Taller de tecnologia
Taller de tecnologiaTaller de tecnologia
Taller de tecnologiaSantii Perezz
 
EXIT 2013_0216 SPECIAL GUEST 山田マン
EXIT 2013_0216 SPECIAL GUEST 山田マンEXIT 2013_0216 SPECIAL GUEST 山田マン
EXIT 2013_0216 SPECIAL GUEST 山田マンbluegoat
 

Viewers also liked (20)

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
 
CUENTOS PAPÁ DE LUIS
CUENTOS PAPÁ DE LUISCUENTOS PAPÁ DE LUIS
CUENTOS PAPÁ DE LUIS
 
Presentació Oportunitats de negoci en Gourmet i vins a Alemanya
Presentació Oportunitats de negoci en Gourmet i vins a AlemanyaPresentació Oportunitats de negoci en Gourmet i vins a Alemanya
Presentació Oportunitats de negoci en Gourmet i vins a Alemanya
 
Ediçãovídeos
EdiçãovídeosEdiçãovídeos
Ediçãovídeos
 
Como actuo el sismo en terremoto de lorca 11 mayo
Como actuo el sismo en terremoto de lorca 11 mayoComo actuo el sismo en terremoto de lorca 11 mayo
Como actuo el sismo en terremoto de lorca 11 mayo
 
Presentació Gao Wei
Presentació Gao WeiPresentació Gao Wei
Presentació Gao Wei
 
Folder harry ingles
Folder harry inglesFolder harry ingles
Folder harry ingles
 
Deisy medina (gbi)
Deisy medina (gbi)Deisy medina (gbi)
Deisy medina (gbi)
 
Bienvenidos
BienvenidosBienvenidos
Bienvenidos
 
Michelleperrot
MichelleperrotMichelleperrot
Michelleperrot
 
Taller de tecnologia
Taller de tecnologiaTaller de tecnologia
Taller de tecnologia
 
Europa fechada
Europa fechadaEuropa fechada
Europa fechada
 
EXIT 2013_0216 SPECIAL GUEST 山田マン
EXIT 2013_0216 SPECIAL GUEST 山田マンEXIT 2013_0216 SPECIAL GUEST 山田マン
EXIT 2013_0216 SPECIAL GUEST 山田マン
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...luanvantrust
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
“Giải pháp đẩy mạnh  xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...“Giải pháp đẩy mạnh  xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...Cerberus Kero
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc (20)

Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm caoĐề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
 
QT238.doc
QT238.docQT238.doc
QT238.doc
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
“Giải pháp đẩy mạnh  xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...“Giải pháp đẩy mạnh  xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
 
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩuKhái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

  • 1. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n lời mở đầu Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội theo chính sách mở cửa, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu”. Việt nam với chính sách đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ quốc tế đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế thương mại khu vực và toàn cầu. Việt nam hiện nay đã là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM... đã ký hiệp định thương mại với Mỹ và cố gắng đến năm 2005 Việt nam sẽ là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Không thể phủ nhận rằng trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã và đang góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển mình và hội nhập vào với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam đã và đang tăng lên nhanh chóng. Không chỉ tính đến nguồn lực về tài chính mà cả các công nghệ hiện đại cũng được chuyển vào Việt Nam. Trong rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đó thì công ty TNHH Volex là một điển hình. Đây là một công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, sản xuất xuất khẩu những hàng hoá thiết bị truyền dẫn, là mặt hàng rất mới phục vụ cho thị trường hàng hoá công nghệ thông tin điện tử mà Việt Nam chưa sản xuất được. Theo xu hướng phát triển mạng lưới công nghệ thông tin điện tử như hiện nay thì thị trường Việt Nam cần phải có các mặt hàng đó để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường điện tử viễn thông. Chính vì vậy, vai trò của công ty TNHH Volex là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty trước hết là để phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước vì đây là sản phẩm mà các công ty trong nước chưa sản xuất được và tiếp sau đó là để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Việc nghiên cứu hoạt động Lª Thuú Linh 1 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 2. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n xuất khẩu và đưa ra giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát triển là một vấn đề mang tính cấp thiết đối với công ty hiện nay. Do vậy em đã quyết định chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế” làm đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là dựa trên những cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu, cũng như nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này trong thời gian tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty TNHH Volex. Phương pháp nghiên cứu : Đề tài này có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như là phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh phương pháp dự báo. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì kết cấu nội dung của Chuyên đề gồm có 3 chương: Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu. Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hó của công ty TNHH Volex Việt Nam trong những năm qua. Chương 3 : Phương hướng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và nhược điểm. Vì vậy em kính mong thầy cô và các bạn sẽ có thêm góp ý để đề tài này được hoàn thiện hơn. Lª Thuú Linh 2 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 3. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n chương 1 những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu 1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu. Thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán, hoặc trao đổi hàng hoá và dịch vụ vượt qua biên giới các quốc gia. Thương mại quốc tế khác với nội thương - hoạt động trao đổi diễn ra giữa các vùng, các địa phương, hoặc các thành phố trong phạm vi một nước. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước. Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động thương mại quốc tế trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi buôn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát triển, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Mặt khác hoạt động này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể lại gây ra thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được. Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu tư liệu sản xuất, từ máy móc Lª Thuú Linh 3 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 4. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n thiết bị cho đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng hoá vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. Nó diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian, có thể diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Nếu xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nước ngoài và đây được coi là chiến lược quan trọng của công ty. Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu như là : + Sử dụng khả năng vượt trội hay những lợi thế của công ty để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận tối đa. + Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản xuất. + Giảm được rủi ro do có thể tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trước khi bước vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu hướng biến động của nó. Những điều này luôn nằm trong tư duy của mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu để có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh trong thương mại quốc tế. 1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế. Các lý thuyết về thương mại quốc tế nhằm giải thích cơ sở hình thành nên hoạt động thương mại giữa các quốc gia, xác định cơ cấu thương mại và lợi ích mà mỗi quốc gia thu được khi tham gia vào thương mại quốc tế. Các quốc gia tham gia vào thương mại với những lợi thế của mình với mục đích thu được thật nhiều những lợi ích từ thương mại. Lª Thuú Linh 4 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 5. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 1.1.2.1. Quan điểm của trường phái trọng thương : Quan điểm của trường phái trọng thương về thương mại cho rằng các quốc gia cần tích luỹ nguồn của cải tài chính, thường là bằng vàng, bằng cách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, được gọi là chủ nghĩa trọng thương. Quan điểm này cho rằng lượng của cải của một quốc gia là thước đo phúc lợi duy nhất của quốc gia đó. Các quan điểm trọng thương được biểu hiện như sau : Các quốc gia có thể tăng lượng của cải của mình bằng cách duy trì mức thặng dư thương mại - tức khi giá trị xuất khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị nhập khẩu của quốc gia đó. Thặng dư thương mại có nghĩa là quốc gia thu được nhiều vàng hơn từ xuất khẩu so với lượng vàng phải thanh toán cho nhập khẩu. Thâm hụt thương mại là tình huống ngược lại và xảy ra khi giá trị nhập khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị xuất khẩu của quốc gia đó. Theo quan điểm trọng thương thì quốc gia cần phải tránh tình trạng thâm hụt thương mại bằng mọi giá. Các Chính phủ phải tích cực can thiệp vào thương mại quốc tế để duy trì mức thặng dư thương mại. Quá trình tích luỹ của cải phụ thuộc vào việc gia tăng mức thặng dư thương mại, chứ không nhất thiết phải dựa vào việc mở rộng quy mô hoặc gia tăng giá trị thương mại. Chính phủ có thể đạt được điều này bằng cách cấm nhập khẩu một số mặt hàng, hoặc áp đặt các công cụ hạn chế nhập khẩu như thuế quan và hạn ngạch. Đồng thời, các ngành công nghiệp trong nước được trợ cấp để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Chính phủ cũng thường áp dụng biện pháp cấm chuyển vàng bạc tới các nước khác. Các quốc gia theo quan điểm của trường phái trọng thương tìm cách biến các vùng lãnh thổ kém phát triển (các thuộc địa) thành nơi cung cấp nguồn nguyên vật liệu thô rẻ tiền, và đồng thời thành nơi tiêu thụ các thành phẩm với giá cao. Lª Thuú Linh 5 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 6. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Mặc dầu chính sách trọng thương mang lại nhiều lợi ích cho những quốc gia theo đuổi nó, nhưng chính sách này có rất nhiều mặt hạn chế. Hạn chế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương là ở chỗ nếu tất cả các quốc gia đều tìm cách ngăn cản nhập khẩu từ nước ngoài vào thị trường của mình và đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước khác thì thương mại quốc tế sẽ bị thu hẹp một cách ghê gớm. Ngoài ra, việc nhập khẩu từ các thuộc địa với giá rẻ trong khi xuất khẩu sang các nước đó với giá cao đã ngăn cản sự phát triển kinh tế ở những nước thuộc địa, từ đó làm giảm sức tiêu thụ hàng hoá ở những nước này. Các quốc gia này còn cho rằng của cải của thế giới là có hạn cho nên sự giàu có của một quốc gia chỉ có thể diễn ra khi ít nhất có một quốc gia khác nghèo đi. Thương mại quốc tế vì vậy được coi là một trò chơi có tổng lợi ích bằng 0. Nhưng thực tế cho thấy rằng các quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế đều có thể thu được lợi ích cho mình, nghĩa là sự giàu có của các quốc gia không chỉ dựa vào lượng vàng được tích trữ ở quốc gia đó mà còn dựa trên nhiều nhân tố kinh tế xã hội khác như là văn hoá xã hội, đời sống nhân dân ... 1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith : Khác với trường phái trọng thương, Adam Smith cho rằng : “sự giàu có của mỗi quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng”. Khả năng của một quốc gia có thể sản xuất một mặt hàng với hiệu quả cao hơn bất kỳ quốc gia nào khác được gọi là lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Nói cách khác, với nguồn lực có quy mô như nhau (hoặc nhỏ hơn), một quốc gia có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng nào đó có thể làm ra lượng sản phẩm nhiều hơn so với các quốc gia khác. Ông lập luận rằng một nước không nhất thiết phải sản xuất tất cả các mặt hàng tiêu dùng trong nước, mà ngược lại mỗi nước có thể tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối và sau đó buôn bán với các nước khác để đổi lấy những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Theo ông, Lª Thuú Linh 6 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 7. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất được những sản phẩm có chi phí thấp hơn so với nước khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những hàng hoá mà nước này không sản xuất hoặc sản xuất được nhưng có chi phí cao hơn giá nhập khẩu. Nhờ sự chuyên môn hoá các nước có thể gia tăng hiệu quả sản xuất của mình, các sản phẩm cũng có chất lượng tốt hơn bởi vì người lao động sẽ lành nghề hơn do công việc được lặp lại nhiều lần, họ không mất thời gian trong việc chuyển sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác. Ngoài ra, do làm một công việc lâu dài nên người lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phương pháp làm việc tốt hơn. Ông phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh rằng: thương mại sẽ giúp các bên cùng giầu có lên nghĩa là cùng thu được lợi ích. Do cả hai nước đều có lợi từ việc trao đổi nên thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích lớn hơn 0. Lý thuyết này cũng phê phán quan điểm cho rằng mục tiêu của Chính phủ là phải sử dụng các chính sách hạn chế thương mại để gia tăng của cải cho quốc gia. Ngược lại, các quốc gia cần mở cửa và trao đổi thương mại để người dân của mình có thể mua được nhiều hàng hoá hơn và với giá rẻ hơn. Mặc dầu cho thấy thương mại là có lợi cho các bên tham gia, nhưng lý thuyết lợi thế tuyệt đối không trả lời được câu hỏi : điều gì xảy ra nếu một nước không có được lợi thế tuyệt đối về bất kì mặt hàng nào ? Liệu thương mại có mang lại lợi ích hay không, hay thậm chí thương mại có thể diễn ra được hay không ? Trên thực tế, thương mại quốc tế có thể diễn ra mà không nhất thiết đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có lợi thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Để trả lời những câu hỏi này cần xem xét một khái niệm rộng hơn, cụ thể là khái niệm về lợi thế so sánh như sau : 1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo : Lª Thuú Linh 7 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 8. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho quốc gia mình. Nói cách khác trong điểm bất lợi vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết kiệm được nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nước. Để thấy được vai trò của lý thuyết lợi thế so sánh trong việc giải thích thương mại quốc tế, ta có thể xem xét ví dụ sau : Giả sử rằng quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất cả hai mặt hàng gạo và chè so với quốc gia B. Bảng dưới đây cho thấy số lượng lao động mà mỗi nước sử dụng để sản xuất gạo và chè. Quốc gia A chỉ cần 1 lao động để sản xuất 1 tấn gạo, cần 2 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Quốc gia B cần 6 lao động để sản xuất 1 tấn gạo và 3 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Hiệu quả sản xuất gạo và chè của mỗi quốc gia có thể được biểu thị lại như sau : Quốc gia A : 1 lao động = 1 tấn gạo hoặc 1/2 tấn chè. Quốc gia B : 1 lao động = 1/6 tấn gạo hoặc 1/3 tấn chè. Mặt hàng Quốc gia Gạo Chè A 1 2 B 6 3 Như vậy với mỗi lao động được sử dụng thì quốc gia A đều sản xuất được nhiều gạo và chè hơn quốc gia B, hay nói cách khác quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai mặt hàng. Mặc dầu không thể sản xuất gạo hoặc chè với Lª Thuú Linh 8 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 9. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n hiệu quả cao hơn so với quốc gia A, nhưng quốc gia B có thể sản xuất chè một cách hiệu quả hơn so với sản xuất gạo. Lại giả sử rằng hai nước A và B quyết định trao đổi với nhau theo tỷ lệ 1 tấn gạo = 1 tấn chè. Quốc gia B có thể sử dụng 1 lao động để sản xuất 1/6 tấn gạo. Thế nhưng giải pháp tốt hơn là sử dụng lao động đó để sản xuất 1/3 tấn chè và sau đó trao đổi với quốc gia A lấy 1/3 tấn gạo. Khi đó, nhờ chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi, quốc gia B có được lượng gạo nhiều gấp đôi so với trường hợp tự sản xuất lấy gạo. Quốc gia A cũng thu được lợi ích từ thương mại dẫu cho nước này có lợi thế tuyệt đối kép. Quốc gia A có thể bỏ ra 1 lao động để sản xuất 1/2 tấn chè. Tuy nhiên, tốt hơn là nước này nên sử dụng lao động đó để sản xuất 1 tấn gạo và trao đổi với quốc gia B lấy 1 tấn chè. Khi đó quốc gia A cũng có được lượng chè nhiều hơn hai lần so với trường hợp tự mình sản xuất lấy chè. Như vậy qua ví dụ trên ta thấy được lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa các quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu về những hàng hoá mà mình ít có lợi thế hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất các nguồn lực của mỗi nước. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hoá sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thì tổng sản lượng tất cả các mặt hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên, và tất cả các quốc gia sẽ trở nên sung túc hơn. Nhà nước do đó không nên can thiệp sâu vào hoạt động ngoại thương và không nên áp dụng các biện pháp ép buộc cứng nhắc cho hoạt động này. Các quốc gia chỉ nên tìm cách đề ra các biện pháp hợp lý để sử dụng tối ưu nhất các nguồn lực của mình sao cho khi đem trao đổi thì được lợi nhất, đó chính là nội dung cơ bản của lý thuyết lợi thế so sánh. Cho đến nay, hoạt động chuyên môn hoá các mặt hàng mà mình có lợi thế đã được các quốc gia trên thế giới áp dụng một cách triệt để và đã thu được những kết quả tốt. Kết quả là thương mại quốc tế hiện nay Lª Thuú Linh 9 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 10. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n đã phát triển rất nhanh và đã đạt được những thành tựu to lớn, đó là sự hình thành các khu mậu dịch tự do về thương mại để khuyến khích trao đổi thương mại, các liên minh về thương mại của khu vực và thế giới. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu. 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp : Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất khác, sau đó xuất khẩu những sản phẩm đó cho các khách hàng nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh doanh thường cao hơn các hình thức khác. Với hình thức này doanh nghiệp đứng ở thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp được hưởng hết. Với vai trò là người bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trường và nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy vậy hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro như : không xuất được hàng hoá, không thu mua được hàng hoá, bị thanh toán chậm, thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát... Chính vì vậy mà để có thể thực hiện nghiệp vụ này thành công thì doanh nghiệp cần phải có nghiệp vụ ngoại thương cao và có kinh nghiệm xuất khẩu tốt. Khi doanh nghiệp đã có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này thành công thì nguồn lợi mà doanh nghiệp thu về là rất lớn. 1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ : Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không nhất thiết phải ra khỏi biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá vẫn tronglãnh thổ quốc gia nhưng vẫn được bán cho các khách hàng nước ngoài. Lª Thuú Linh 10 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 11. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Hình thức này có nhiều ưu điểm và đang phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia. Trước hết là do đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng hoá không ra khỏi biên giới quốc gia nên doanh nghiệp xuất khẩu tránh được nhiều rủi ro vì được thực hiện bán hàng hoá ngay trong môi trường quen thuộc nhất. Ngoài ra doanh nghiệp còn giảm được những chi phí về vận chuyển, về nghiên cứu thị trường mới, về thuê đại lý phân phối...và bỏ qua được những hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải, bảo hiểm, thủ tục hải quan... Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này thường không chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì lợi nhuận thu được là nhỏ. Phần lớn doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài nhằm mở rộng thị trường về không gian và tìm kiếm thêm nhiều thị trường mới, bạn hàng mới... Đối với doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài, thực hiện kinh doanh ngay tại thị trường đó thì hình thức này lại là phổ biến và hiệu quả. Đó là nhờ vào lợi thế về vị trí, ở ngay thị trường tiêu thụ sẽ giảm thiểu được những chi phí vận chuyển và những thủ tục rườm rà. Nhưng bước đầu để thực hiện được thì doanh nghiệp cũng phải có vốn lớn và có những kinh nghiệm trong việc kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường nước sở tại. 1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất : Đây là hoạt động xuất khẩu những hàng hoá mà đã được nhập khẩu trước đó nhưng không qua một công đoạn gia công, chế biến nào. Hoạt động này nhằm thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giá cả giữa nhập khẩu (mua) và xuất khẩu (bán). Hình thức này có ưu điểm là ít rủi ro hơn các hình thức khác, dễ thực hiện thành công hơn. Doanh nghiệp không cần phải bỏ ra lượng vốn lớn mà vẫn có thể thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này thường không lâu dài và có quy mô nhỏ hẹp vì nó chỉ thực hiện được ở những thị trường thiếu hàng Lª Thuú Linh 11 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 12. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n hóa hoặc không thể sản xuất được hàng hoá đó, thông thường hình thức này diễn ra đối với hàng hoá là nguyên vật liệu. Doanh nghiệp có thể kết hợp hình thức kinh doanh này với các hình thức khác để tăng thêm lợi nhuận. 1.1.3.4. Xuất khẩu gia công : * Xuất khẩu gia công uỷ thác : Theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp khác gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất lại cho bên nước ngoài. Doanh nghiệp sẽ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến. Các bước tiến hành của hình thức này như sau : + Ký kết hợp đồng gia công với bên nhận gia công. + Ký kết hợp đồng gia công với bên đặt gia công và nhập nguyên liệu từ bên đặt ra công về. + Giao nguyên vật liệu đó cho bên nhận gia công (theo hợp đồng đã thoả thuận). + Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất lại cho bên dặt gia công hàng hoá đó. + Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị gia công (do bên đặt gia công trả) và được hưởng phí ủy thác gia công. Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh những vẫn thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Song hình thức này lại đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập do phải xuất và nhập nhiều lần. Do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Lª Thuú Linh 12 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 13. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài cũng tương tự như hình thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng. * Gia công quốc tế : Đây là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất khẩu để giao lại thành phẩm và nhận thù lao gọi là phí gia công. Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào. Đối với nước đặt gia công cũng được hưởng lợi vì họ tận dụng được nguồn nhân công với giá rẻ, cũng như tận dụng được nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên nước nhận gia công. Như vậy hình thức này đã góp phần tạo ra sự kết hợp và chuyên môn hoá giữa các quốc gia trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó thương mại ngày càng phát triển với trình độ cao hơn. 1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác : Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thaycho các đơn vị sản xuất (bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phẩn trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thoả thuận. Các bước tiến hành của hình thức này : + Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nước. + Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng. + Nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị trong nước. Hình thức này có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần vốn để mua hàng. Phương thức thanh toán được đảm bảo, có ít thủ tục và thường Lª Thuú Linh 13 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 14. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n là có sự tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì hình thức này ít được các doanh nghiệp lựa chọn, bởi vì hình thức này tạo ra sự phụ thuộc của doanh nghiệp xuất khẩu với các trung gian nhận uỷ thác xuất khẩu do tình trạng thiếu thông tin và làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp. Hầu hết các doánh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu trực tiếp, nhưng trong một số hoàn cảnh cụ thể thì doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức xuất khẩu uỷ thác để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu của mình khi vào một thị trường mới. 1.1.3.6. Buôn bán đối lưu : Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là thu lợi nhuận mà nhằm thu về một lượng hàng tương đương với giá trị của lô hàng đã xuất. Ngoài ra còn là nhằm tránh các rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lưu như sau : + Hình thức hàng đổi hàng là việc hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại như ngày nay thì người ta có sử dụng tiền để thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia. Ưu điểm cảu hình thức này là các bên không cần phải thông qua các giai đoạn trung gian bán hàng- nhận tiền- mua hàng mà có thể đổi hàng lấy hàng mà mình cần thiết luôn. Tuy nhiên, hình thức này thường chỉ áp dụng khi các bên tham gia trao đổi đã có sự tin tưởng lẫn nhau hoặc đã tạo được uy tín cho nhau về sản phẩm đem trao đổi, chính vì vậy mà hình thức này còn có nhiều hạn chế. + Hình thức bù trừ là hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao và hàng nhận, đến cuối kỳ hạn hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như Lª Thuú Linh 14 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 15. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n thế mà còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ. Đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lưu. Hợp đồng bù trừ thường được ký kết cho thời gian dài ( có khi tới 10 hoặc 20 năm). + Hình thức buôn bán có thanh toán bình hành ( clearing) là việc hai chủ thể của quan hệ buôn bán thoả thuận chỉ định ngân hàng thanh toán. Ngân hàng này mở tài khoản, gọi là tài khoản clearing để ghi chép tổng giá trị hàng giao nhận của mỗi bên. Sau một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản clearing và bên bị nợ (tức nhận nhiều mà giao ít) sẽ phải trả khoản nợ bội chi mà mình đã gây ra. + Hình thức mua đối lưu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng có thanh toán và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một lượng hàng hoá khác và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng này không nhất thiết phải bằng nhau, việc trao đổi hàng hoá trong khuôn khổ mua đối lưu được thực hiện trong một thời gian không dài (thường từ 1 đến 5 năm). + Hình thức chuyển nợ (switch) là bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. Hình thức này đảm bảo cho các công ty, nếu nhận hàng không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình thì có thể bán hàng đó đi. + Hình thức giao dịch bồi hoàn (offset) là việc đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ và ưu huệ (như ưu huệ trong đầu tư hoặc bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn hiện nay chiếm gần 1/4 số hợp đồng buôn bán đối lưu. Nó thường xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những ký thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp. + Trong việc chuyển giao công nghệ, người ta thường tiến hành nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy-backs) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc Lª Thuú Linh 15 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 16. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng htời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra. 1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư : Hình thức này thường áp dụng cho xuất khẩu hàng hoá, thường là những hàng trả nợ, được kí theo nghị định thư giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có ưu điểm là khả năng thanh toán được đảm bảo (do Nhà nước trả cho các đơn vị sản xuất), giá cả tương đối cao nhưng hình thức này ngày nay ít được áp dụng. 1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. * Đối với nền kinh tế quốc dân : Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia. Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ những điều kiện đó. Hiện nay, các nước đang phát triển đang thiếu vốn và kỹ thuật công nghệ nhưng lao động và nguồn tài nguyên lại rất dồi dào. Các nước phát triển thì lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhưng lại thiếu lao động và tài nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố sản xuất trong nước chưa sản xuất hoặc gặp khó khăn trong sản xuất, có nghĩa là cần phải có một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía cạnh sau : + Xuất khẩu đảm bảo cho khả năng phát triển kinh tế : ở những nước đang phát triển, một trong những vật cản chính của quá trình tăng trưởng kinh tế là sự thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là chủ yếu nhưng mọi cơ Lª Thuú Linh 16 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 17. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n hội tiếp nhận đầu tư vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi chủ đầu tư hay người cho vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nước đó vì đây là nguồn chính đảm bảo khả năng trả nợ. + Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm dịch chuyển nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát triển. Chẳng hạn như là khi ngành điện tử viễn thông phát triển, các ngành liên quan như linh kiện điện tử, sản phẩm truyền dẫn... cũng phát triển theo. Xuất khẩu mở rộng thị trường sản phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô. Xuất khẩu là phương tiện tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất mới. Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Có những sản phẩm mà việc sản xuất từng bộ phận được thực hiện ở những nước khác nhau, vì vậy để có những sản phẩm hoàn chỉnh thì hoạt động xuất khẩu là cần thiết. Mặt khác, thông qua xuất khẩu một nước có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ mình cần một cách có hiệu quả hơn. + Xuất khẩu còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp ở các nước đang phát triển nhằm giảm thiểu tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho nhân dân. Vì hoạt động xuất khẩu luôn thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân. Lª Thuú Linh 17 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 18. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n + Xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại vì xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại có mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên kết trên toàn thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế...phát triển theo. + Ngân sách nhà nước cũng có thêm một nguồn thu từ thuế xuất khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian tới thì xu hướng hội nhập được mở rộng thì thuế quan sẽ được cắt giảm, nguồn thu từ thuế quan sẽ không còn nhiều nhưng các quốc gia sẽ thu được nhiều lợi ích lớn hơn thông qua tiến trình hội nhập và hợp tác phát triển. * Đối với doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu có một số vai trò như sau : Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước sẽ có cơ hội để tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường nước ngoài cả về giá cả, chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự mình tìm hiểu và phải học hỏi thêm kinh nghiệm, trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phát triển tới một mức độ cao hơn. Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng cả trong và ngoài nước. Từ đó doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên, các rủi ro được chia sẻ, uy tín của doanh nghiệp cũng được nâng cao. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất xuất khẩu của mình ở nhiều thị trường khác nhau, thành lập các chi nhánh hoạt động ở nhiều nơi, mở rộng hơn nữa sự phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì hoạt động xuất khẩu thực sự có nhiều thuận lợi và sẽ ngày càng phát triển hơn, do đó các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều cơ hội mới thông qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. Lª Thuú Linh 18 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 19. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trưng riêng. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thương mại trong nước. 1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thương thì việc nghiên cứu thị trường quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến hành giao dịch, thâm nhập thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp. Thị trường là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phương thức hoạt động sao cho phù hợp khi xâm nhập vào từng thị trường khác nhau. Hoạt động nghiên cứu thị trường có thể được chia thành như sau : * Nghiên cứu môi trường : Nghiên cứu môi trường kinh tế, văn hoá xã hội, môi trường chính trị luật pháp và môi trường công nghệ. * Nghiên cứu giá cả hàng hoá : do xu hướng giá cả trên thị trường là rất phức tạp và luôn biến động vì phải chịu sự chi phối cuả những nhân tố lạm phát, chu kì, cạnh tranh về giá cả. * Nghiên cứu về sự cạnh tranh như là ai là đối thủ cạnh tranh của công ty ? Họ có thế mạnh gì ? Cần phải có những giải pháp ra sao để cạnh tranh thành công? * Nghiên cứu về nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng, tập quán... 1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. Để có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài thành công thì buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn được đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng phát triển thông qua các quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín, tin tưởng lẫn nhau. Các bạn hàng này có thể là những bạn hàng trước đây của công ty (các bạn Lª Thuú Linh 19 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 20. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n hàng quen) hoặc là các bạn hàng mới, thông qua sự tìm kiếm và xây dựng quan hệ làm ăn dựa trên những uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất mát thường gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình. Là người xuất khẩu trực tiếp thì với các bạn hàng kinh doanh như vậy doanh nghiệp sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên trong trường hợp hoàn toàn mới thì cách tốt nhất là doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trường. Để có thể tìm hiểu chính xác được bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên những mối quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau thì cần phải thông qua các công ty tư vấn, các sở giao dịch, phòng Thương mại và Công nghiệp các nước có quan hệ. 1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng. Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện thành công hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm bạn hàng và quan hệ bạn hàng tốt. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải có những cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể đàm phán thành công. Năng lực đàm phán là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình và kết quả đàm phán. Nói tới năng lực đàm phán, người ta thường kể tới : tư chất, chức vụ của người đàm phán, các quan hệ xã hội, uy tín cá nhân, sự hiểu biết, lòng tự tin, khả năng thuyết phục, tính kiên nhẫn và có chiến thuật đàm phán thích hợp. Tựu chung lại, nhà đàm phán ít nhất phải có được ba loại năng lực cơ bản đó là năng lực chuyên môn, năng lực về am hiểu pháp lý và năng lực mạo hiểm. 1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Lª Thuú Linh 20 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 21. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Sau khi kí kết thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương doanh nghiệp xuất khẩu với tư cách là một bên kí kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Việc này đòi hỏi phải có sự tuân thủ của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng như các tập quán quốc tế. Đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi của quốc gia cũng như quyền lợi và uy tín của doanh nghiệp. 1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá : Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế như hiện nay thì Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá bao gồm : + Đơn xin phép. + Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hoá thuộc đối tượng có hạn ngạch). + Bản sao hợp đồng đã kí với bên nước ngoài. 1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu : Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc chuẩn bị đủ lượng hàng để thực hiện xuất khẩu hàng hoá đúng như thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu để đảm bảo chất lượng hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng hoá, có thể gây được ấn tượng tốt cho người mua. Có nhiều loại bao bì khác nhau như là hòm, hộp, kiện, túi nilon... 1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu : Đây là khâu vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng như là tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu, tạo uy tín cho nhà xuất khẩu trên thị trường. Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lượng hàng hoá do hai bên tự chịu trách nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan Nhà nước có chức năng kiểm tra chất lượng Lª Thuú Linh 21 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 22. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n hàng hoá xuất khẩu, có quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hoá đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức năng của mình. Việc kiểm tra này có thể được tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng hoá. 1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan : Gồm các bước sau : + Khai báo hải quan : Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ và chi tiết về hàng hoá xuất khẩu như là tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, đơn giá, số lượng, tên phương tiện vận tải, tên cụ thể của người mua và người bán...Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm với một số chứng từ khác như là hợp đồng, hoá đơn, bảng kê chi tiết hàng hoá, giấy phép xuất nhập khẩu, vận đơn... + Kiểm tra hải quan : Thủ tục hải quan là cơ sở để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật của nhà nước, tránh tình trạng buôn lậu đồng thời cũng là để thống kê lượng hàng hoá xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hàng hoá, thu thuế, sau đó là niêm phong kẹp chì. + Thực hiện các quyết định của hải quan : Đây là khâu cuối cùng của thủ tục hải quan. Sau khi kiểm tra các chứng từ cùng với kiểm định hàng hoá thì cơ quan hải quan sẽ có các quyết định như là cho hàng được phép thông qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điểu kiện (như là phải sửa chữa, đóng gói lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng nộp thuế, hoặc hàng không được xuất khẩu...Nghĩa vụ của chủ hàng là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định đó, nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. 1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng : Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch trong kinh doanh nên thủ tục này thường rất phức tạp. Có nhiều phương thức thanh toán nhưng trong xuất khẩu người ta sử dụng các phương thức thanh toán có ít rủi ro cho mình nhất. Lª Thuú Linh 22 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 23. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Một số phương thức thanh toán như là : + Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền : thông qua ngân hàng, người mua sẽ chuyển tiền cho người bán. + Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) : đây là hình thức mà ngân hàng cam kết và bảo đảm chắc chắn về việc trả tiền cho người bán ngay sau khi bên mua nhận được hàng hoá hoặc các chứng từ hợp lệ để nhận hàng. Đây là hình thức được sử dụng phổ biến, hạn chế rủi ro cho cả hai bên. + Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán bằng phương thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác. 1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp : Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải để duy trì quan hệ tốt với nhau. Trong trường hợp không thể hoà giải được thì các bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua trọng tài quốc tế. 1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp : 1.3.1.1. Nhân tố con người : Vấn đề con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Để có hiệu quả kinh tế cao phải nói đến sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên và điều đó được thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự năng động linh hoạt của mỗi người trong công việc của mình. Trong đó việc bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ là rất quan trọng vì mỗi cán bộ có năng lực đặc biệt về chuyên môn hoặc chuyên ngành của mình, từ đó nếu được xếp vào đúng vị trí thì sẽ làm việc có hiệu quả nhất. Trong phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những kỷ luật khen chê rõ ràng và phải quản lý có kế hoạch. Quản lý là cách quan trọng để tác động và thuyết phục người khác làm theo. Lª Thuú Linh 23 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 24. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho từng cán bộ công nhân viên. Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong hệ thống hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu, từ khâu tìm hiểu thị trường, khách hàng đến kí hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng đó đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn của mình và hết sức năng động. Mỗi một phương pháp quản lý đều có những mặt ưu nhược điểm. Vì thế để phát huy sức mạnh, hạn chế những nhược điểm cần phải suy nghĩ tổng hợp các phương pháp trong quản lý kinh tế. 1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ : Hiện nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cũng như các nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Do đó các doanh nghiệp phải liên tục tìm hiểu và học hỏi các giải pháp kỹ thuật hay các công nghệ mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại hiện có nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có tính năng ưu việt hơn, các sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn. Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu hơn so với trước đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thường trao đổi với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho nhau thông qua điện thoại, fax, email...một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trường một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất. 1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ : Lª Thuú Linh 24 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 25. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Dịch vụ thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mỗi giai đoạn của hoạt động xuất khẩu, nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng hoá. Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm chuẩn bị tiêu thụ, khuếch trương gây sự chú ý cho khách hàng. Còn dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng. Thông thường khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp thường có các dịch vụ kèm theo hoạt động xuất khẩu hàng hoá để nhằm thoả mãn nhu cầu của các khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ này càng phát triển, càng được nâng cao và hoàn thiện bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ càng thu hút thêm được nhiều khách hàng bấy nhiêu, tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp khác. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp : 1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá : Tự do hoá thương mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và không thực hiện những cấm đoán của Nhà nước, để hàng hoá được tự do lưu thông giữa các nước. Toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và khu vực về thương mại, đầu tư, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự đan xen và kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế giới. Tự do hoá thương mại giống như một luồng sinh khí mới thổi vào hợp tác kinh tế thương mại giữa các nước. Do vậy mà với môi trường quốc tế như hiện nay thì Việt nam cũng đang tiến hành xúc tiến nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mình, cụ thể là dự tính đến năm 2005 thì Việt nam sẽ gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giơí (WTO). Kết quả của Tự do hoá thương mại là tạo điều kiện mở cửa thị trường nội địa để hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng như Lª Thuú Linh 25 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 26. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n những dịch vụ hoạt động quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài. Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cường xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu. Như vậy có thể khẳng định rằng : Đây thực sự là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa các nước nói chung và tăng cường khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt nam nói riêng. 1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế : Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều chịu tác động của những nhân tố kinh tế như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái... Những nhân tố này cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền bị mất giá thì sẽ dẫn đến xu hướng khuyến khích xuất khẩu hơn là nhập khẩu. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu và muốn đẩy mạnh xuất khẩu. Khi lãi suất tăng lên, các luồng vốn sẽ dồn về các ngân hàng và vốn đầu tư sẽ giảm đi, hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn vì chi phí cho các dịch vụ tăng lên làm tăng chi phí. Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, vật tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các loại hàng này, Lª Thuú Linh 26 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 27. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng nguyên liệu nhập. Nhìn chung thì các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhưng xét trên khía cạnh nào đó thì các nhân tố này sẽ góp phần vào việc cân bằng và ổn định trong phát triển kinh tế. Do đó các doanh nghiệp phải luôn nắm được xu thế vận động của các nhân tố kinh tế đó. 1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước : Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng, của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nói chung, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn định về kinh tế, trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Cán cân thanh toán và chính sách tài chính là nhân tố quyết định phương án kinh doanh mặt hàng và quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố về quản lý nhà nước : Mặc dù thương mại quốc tế đem lại nhiều lợi ích to lớn nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên hầu hết các Chính phủ đều đưa ra các chính sách thương mại quốc tế riêng để đạt được lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, những biện pháp này thường nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và đôi khi gây ra nhiều hạn chế cho các công ty nước ngoài hoạt động trong thị trường nội địa. 1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội : Lª Thuú Linh 27 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 28. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động thương mại phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thương mại nội địa bởi nhiều lý do như : hệ thống pháp luật khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, thói quen sử dụng, đồng tiền thánh toán...Vì vậy với sự biến động mạnh mẽ của thị trường thế giới trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các quan hệ quốc tế có tác động và ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ. Chính vì vậy mà bản thân doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài cần hết sức chú ý đến vấn đề tìm hiểu văn hoá, xã hội của quốc gia đó. 1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh : Trong kinh doanh thì vấn đề cạnh tranh là tất yếu, đôi khi còn diễn ra rất khốc liệt giữa các đối thủ trên thị trường. Nếu không có hiểu biết về các đối thủ của mình thì doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh được. Sức ép về các đối thủ cạnh tranh là rất lớn đối với bản thân doanh nghiệp vì doanh nghiệp nào cũng xây dựng cho mình những bí quyết kinh doanh khác nhau, những thế mạnh khác nhau về sản phẩm... Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích tình hình thị trường tốt để có thể cạnh tranh thành công. Ngoài ra, các sản phẩm trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng và do đó sản phẩm thay thể cũng rất phát triển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định được lợi thế trong sản phẩm của mình hoặc phải xây dựng cho sản phẩm của mình những đặc tính ưu việt mà không một sản phẩm nào có được. Các nhân tố trên đây có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu rõ và tìm các biện pháp hợp lý để vừa có thể hạn chế được các nhược điểm của các nhân tố đó, vừa có thể vận dụng chúng để xây dựng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu phù hợp cho công ty mình. Cũng nhờ có các nhân tố trên mà hoạt động xuất khẩu sẽ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn vì thị trường luôn biến động và cạnh tranh luôn luôn xảy ra. Lª Thuú Linh 28 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 29. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n chương 2 thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt nam trong những năm qua 2.1. Khái quát về công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.. 2.1.1.1. Quá trình hình thành. * Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Asia : Năm 1892, công ty sản xuất các sản phẩm truyền dẫn đầu tiên được thành lập ở thành phố Manchester của Vương quốc Anh. Đến năm 1939, công ty này đã có tên trong danh sách trên Sở giao dịch chứng khoán London. Năm 1977, ở Singapore bắt đầu xuất hiện công ty sản xuất các sản phẩm truyền dẫn. Từ 1992-1993, các sản phẩm truyền dẫn có một chỗ đứng vững chắc trên các thị trường có vị trí chiến lược. Lúc này hình thành nên tập đoàn Volex Europe (chuyên sản xuất các sản phẩm truyền dẫn) với những công ty nhỏ ở Anh, bắt đầu chiến lược của mình trên toàn thế giới nhằm mở rộng thị trường hoạt động trên toàn cầu. Trước hết là sự mở rộng sang thị trường Châu Mỹ với sự hợp tác giữa Mỹ và Ailen cùng sản xuất các sản phẩm truyền dẫn. Sau đó tiếp tục mở rông sang thị trường Châu Á. Năm 1995, công ty sản xuất sản phẩm truyền dẫn ở Singapore thuộc sở hữu toàn bộ của tập đoàn Volex. Lª Thuú Linh 29 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 30. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Năm 1977, tập đoàn Volex Asia ra đời có trụ sở chính ở Singapore, đặt tại 35 Tampines St.92 Singapore 528880. Từ 1997-2001, Volex Asia mở rộng các nhà máy sản xuất tại Châu á, thành lập các công ty con ở các quốc gia như Trung Quốc, ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Philippines, indonesia và Việt Nam. * Quá trình hình thành của công ty TNHH Volex Việt nam. Xét đơn và hồ sơ dự án do Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd, trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà nội đã cho phép Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam. Doanh nghiệp có tên gọi là Công ty TNHH Volex Việt Nam, tên giao dịch bằng tiếng Anh là Volex Cable Assembly (Vietnam) Co., Ltd, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 24/GP-KCN-HN cấp ngày 9/8/2001 có trụ sở và nhà máy đặt tại Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội-Việt Nam. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt nam. * Mối quan hệ giữa tập đoàn và công ty : Công ty TNHH Volex là một công ty chi nhánh đầu tiên tại thị trường Việt Nam của tập đoàn Volex. Vì mới được thành lập và hoạt động, còn đang trong giai đoạn phát triển chiếm lĩnh thị trường nên công ty nhận được rất nhiều sự hỗ trợ của công ty mẹ ở Singapore. Tập đoàn hỗ trợ và giúp đỡ toàn bộ những chi phí về chi phí trả lương cho công nhân viên và bù lỗ cho công ty trong giai đoạn đầu và giúp đỡ tìm kiếm những bạn hàng đầu tiên cho công ty. Những giúp đỡ đó là những bước khởi đầu nhằm tạo tiền đề cho công ty xây dựng chỗ đứng của mình trên thị trường và phát triển mạnh mẽ trong tương lai giống các công ty chi nhánh khác trên toàn thế giới, góp phần đẩy mạnh quá trình thực hiện mục tiêu của cả tập đoàn là trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế giới về sản phẩm truyền dẫn. Lª Thuú Linh 30 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 31. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 2.1.1.2. Quá trình phát triển. * Quy mô hoạt động : Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm truyền dẫn sử dụng cho các thiết bị điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công nghệ truyền phát sóng viba, công nghệ truyền thông. Toàn bộ sản phẩm của Doanh nghiệp được xuất khẩu (Doanh nghiệp chế xuất). Đến ngày 4/12/2002 công ty TNHH Volex Việt nam đã đề nghị xin chuyển từ Doanh nghiệp chế xuất thành Doanh nghiệp Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm ít nhất 80%. Thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp là 46 năm kể từ ngày được cấp giấy phép. * Vốn và công nghệ : Vốn đầu tư đăng ký của Doanh nghiệp là : 1.700.000 USD (một triệu bảy trăm ngàn đô la Mỹ). Vốn pháp định của Doanh nghiệp là : 500.000 USD (năm trăm ngàn đô la Mỹ). Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, được nhập về từ Thái lan, Anh, Singapore... phù hợp với từng sản phẩm được sản xuất ra có tiêu chuẩn quốc tế. * Uy tín : Volex là một trong những nhà sản xuất độc lập lớn nhất thế giới về các thiết bị truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang. Tập đoàn Volex vốn là tập đoàn có một lịch sử phát triển lâu dài và có uy tín trên thế giới. Điều đó đã được minh chứng qua việc mở rộng thị trường hoạt động trên toàn cầu của tập đoàn. Qua đó công ty TNHH Volex Việt Nam mặc dù mới được thành lập nhưng cũng đã được kế thừa và góp phần phát huy uy tín của tập đoàn. Lª Thuú Linh 31 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 32. C huyªn ®Ò th ùc tËp tè t nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Uy tín của công ty được xây dựng trên cơ sở chất lượng của sản phẩm sản xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi. Điều đó được thể hiện thông qua danh sách các khách hàng lớn của công ty trong thời gian qua, từ những kháh hàng lâu năm đến những khách hàng mới của công ty. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Chức năng : công ty TNHH Volex là một công ty 100% vốn nước ngoài, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại thị trường Việt nam. Là một công ty thuộc Khu công nghiệp nên hàng hoá sản xuất ra phải xuất khẩu 80% và tiêu thụ trong nước 20%. Mục tiêu : Trở thành nhà cung cấp độc lập hàng đầu thế giới về các sản phẩm truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang. Nhiệm vụ : Không ngừng nâng cao danh tiếng tầm cỡ Thế giới của tập đoàn bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng trên phạm vi toàn cầu. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam. 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty. Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng nhân t ài bán Bộ sự chính kế quản lý hàng phận kỹ kế hoạch sản thuật toán chất xuất lượng 2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban. Lª Thuú Linh 32 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 33. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Công ty gồm có các phòng ban với các chức năng như sau : Chức năng của Ban giám đốc : Đưa ra các phương hướng và các chính sách hoạt động của công ty. Giám sát bao quát các hoạt động của công ty và lắng nghe các ý kiến phản hồi. Phê duyệt các báo cáo và chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của công ty với tập đoàn. Chức năng của phòng nhân sự là quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty. Có trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về những thay đổi trong vấn đề nhân sự và tiến hành tuyển chọn thêm nhân sự nếu công ty có nhu cầu. Chức năng của phòng Tài chính - kế toán là quản lý vấn đề tài chính của công ty, các vấn đề thu chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau mỗi giai đoạn hoạt động của công ty thì kế toán có trách nhiệm báo cáo tài chính, xác định mức doanh thu mà doanh nghiệp đạt được và mức lợi nhuận của doanh nghiệp sau các năm tài chính. Phòng Kế hoạch gồm có các bộ phận sau : + Bộ phận lập kế hoạch : Là bộ phận lập kế hoạch chung cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. + Bộ phận mua bán : Là bộ phận chuyên trách về vấn đề mua, nhập khẩu các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu...phục vụ cho các hoạt động của công ty. + Bộ phận giao nhận : Là bộ phận có chức năng nhận nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất và chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu, lượng hàng hoá xuất khẩu và tiến hành xuất khẩu hàng hoá cho công ty. Phòng quản lý chất lượng : Có chức năng kiểm tra toàn bộ chất lượng hàng hoá được sản xuất ra trước khi tiêu thụ hoặc tiến hành xuất khẩu, đảm bảo các hàng hoá đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14000 (đạt tiêu chuẩn quốc tế). Phòng bán hàng : Có chức năng tìm kiếm khách hàng cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện ký kết các hợp đồng với các khách hàng để bán sản phẩm. Liên tục tăng cường mối quan hệ với các khách hàng và tìm ra những Lª Thuú Linh 33 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 34. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n thiếu sót trong sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty thông qua các thông tin phản hồi từ khách hàng để có sự điều chỉnh cho hợp lý. Mục tiêu là doanh số hàng bán liên tục tăng lên. Bộ phận sản xuất : Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm truyền dẫn của công ty. Hoạt động sản xuất phải liên tục để đảm bảo cho các lô hàng được giao đúng hạn cho khách hàng và đảm bảo chất lượng. Phòng kỹ thuật : Có chức năng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống máy móc của công ty hoạt động tốt để duy trì và nâng cao năng suất sản xuất của công ty. Đây là bộ phận hết sức quan trọng trong công ty vì nếu hệ thống máy móc của công ty không hoạt động tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, bộ phận này cũng có trách nhiệm đảm bảo các thông tin cho công ty được cập nhật liên tục để công ty hoạt động có hiệu quả. Đảm bảo liên lạc giữa các phòng ban được thông suốt. * Mối quan hệ giữa các phòng ban : Các phòng ban trong công ty được kết nối với nhau thông qua mạng internet và mạng điện thoại trong nội bộ công ty. Giữa các bộ phận có thể liên lạc với nhau nhanh chóng và thuận tiện bằng cách gửi email hoặc gọi điện. Mỗi nhân viên ở các phòng ban đều có 1 máy vi tính và 1 điện thoại bàn phục vụ cho quá trình làm việc. Tất cả các phòng đều phải có liên lạc thường xuyên với nhau, kết hợp với nhau trong công việc. Phòng Bán hàng sẽ tìm kiếm khách hàng cho công ty, sau đó sẽ thông báo với phòng Kế hoạch để kết hợp lên kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất cho phù hợp. Tiếp đó, Bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất các sản phẩm, các sản phẩm này khi hoàn thành sẽ được kiểm tra chất lượng thông qua phòng Quản lý chất lượng của công ty để đảm bảo cho chất lượng hàng hoá đạt tiêu chuẩn quốc tế. Những hàng hoá đạt tiêu chuẩn sẽ được xuất khẩu, bán cho khách hàng hoặc lưu kho chờ tiêu thụ. Toàn bộ hoạt động này được Kế toán ghi bút toán để cuối mỗi giai đoạn hoạt động tổng kết và báo cáo kết quả kinh Lª Thuú Linh 34 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 35. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n doanh cho Ban giám đốc. Từ đó, Ban giám đốc sẽ có những điều chỉnh cụ thể trong kinh doanh hoặc đề ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo. 2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty. 2.1.4.1. Hoạt động sản xuất. Công ty TNHH Volex sản xuất các sản phẩm truyền dẫn dùng cho các thiết bị điện, điện tử và viễn thông. Trong đó, mặt hàng chính là các loại dây điện có phích cắm, các đầu nối dùng để truyền dẫn điện... (Xem bảng 2.1). Bảng 2.1 : Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm (tính theo đơn vị nghìn chiếc). Sản lượng sản xuất Bình quân sản xuất/tháng Năm (nghìn chiếc) (nghìn chiếc) 2001 (4 tháng cuối năm) 395,84 98,96 2002 1558,13 129,84 2003 3070,53 255,88 2004 (3 tháng đầu năm) 1108,40 369,47 Nguồn : Báo cáo các năm của công ty TNHH Volex Việt nam. Qua bảng 2.1 trên đây ta thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, sản lượng sản xuất bình quân/tháng của công ty tăng lên rõ rệt, từ 98,96 nghìn chiếc năm 2001 lên đến 369,47 nghìn chiếc vào năm 2004. Năm 2002, bình quân sản xuất/tháng là 129,84 nghìn chiếc, gấp gần 1,5 lần so với năm 2001 (98,96 nghìn chiếc). Năm 2002, tình hình sản xuất hàng hoá của công ty đã bước đầu đi vào ổn định hơn do đó sản lượng sản xuất bình quân/tháng đã tăng lên rất nhiều so với năm 2001. Năm 2001, công ty mới được thành lập nên hoạt động sản xuất còn có nhiều hạn chế, sản lượng sản xuất còn thấp. Năm 2003, bình quân sản xuất/tháng lên tới 255,88 nghìn chiếc, gấp 2 lần so với năm 2002. Năm 2003, công ty đã hoàn thiện hơn về hệ thống các dây chuyền sản xuất, công nghệ mới được lắp đặt dẫn đến sản lượng sản xuất bình quân/tháng tăng nhanh chóng. Hơn thế nữa, trong năm 2003 công ty cũng tìm Lª Thuú Linh 35 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 36. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n kiếm thêm được nhiều bạn hàng mới, các đơn đặt hàng nhiều hơn nên công ty phải thúc đẩy sản xuất với tiến độ nhanh hơn và thời gian làm việc nhiều hơn (tăng thêm ca sản xuất). Đến năm 2004 thì bình quân sản xuất/tháng lại tăng lên đến 369,47 nghìn chiếc, gấp 1,5 lần so với năm 2003. Mặc dù về sản lượng có tăng nhưng tốc độ tăng trong sản xuất của năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do công ty đã bước đầu chuyển sang sản xuất một số mặt hàng có công nghệ cao hơn, mất nhiều thời gian để sản xuất hơn. Như vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất của công ty tăng liên tục qua các năm. Mặc dù tốc độ tăng chưa ổn định nhưng nguyên nhân chính của sự sụt giảm đó là do công ty chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đây là dấu hiệu tất yếu trong quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty, từ sản phẩm có tính công nghệ chưa cao đến những sản phẩm có công nghệ cao hơn. Đến tháng 4 năm 2004, công ty đã tiến hành chuẩn bị cho việc mở rộng sản xuất, công ty tiến hành nhập khẩu thêm một số máy móc, trang thiết bị để đến tháng 5 năm 2004 công ty sẽ lắp ráp thêm dây chuyền sản xuất mới, dự tính sản xuất sẽ tăng lên gấp 3 lần. 2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu. * Sở dĩ công ty phải nhập khẩu là vì : Nguyên liệu dùng cho sản xuất các sản phẩm truyền dẫn phần lớn là các nguyên liệu đã qua sơ chế mà ở Việt Nam hiện nay chưa sản xuất được cho nên công ty phải thực hiện nhập khẩu từ nước ngoài. Một số nguyên liệu có thể mua ở trong nước nhưng nếu đem sản xuất thì chất lượng không cao như nguyên liệu nhập từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các thiết bị dùng cho sản xuất thì công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, những nước có trình độ công nghệ cao và dây truyền sản xuất hiện đại. Những thiết bị này phải đồng bộ nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. * Nhóm hàng và một số mặt hàng nhập khẩu chính của công ty : Lª Thuú Linh 36 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 37. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Nhóm 1 : Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất (nhập sản xuất xuất khẩu) như là dây điện, vỏ nhựa, cầu chì, hạt nhựa PVC, dây buộc, nhãn giấy đã in hoặc chưa in, linh kiện đầu nối-cầu nối, linh kiện bọc các đầu nối dây, dây hàn...Trong đó chủ yếu là nhập dây điện, tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu này là khoảng 60%/ tổng số nguyên liệu nhập khẩu.. Nhóm 2 : Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất (nhập kinh doanh) như là các linh kiện đầu nối-đinh tán, linh kiện đầu nối-kẹp 1 đầu cầu chì, dây điện truyền dẫn có phích cắm... Nhóm 3 : Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu (nhập đầu tư) như là khuôn đúc, máy kiểm tra tính năng điện, máy bấm rivê, máy ép khuôn... * Các bạn hàng thường xuyên cung cấp nguồn hàng nhập khẩu cho công ty : Chủ yếu là các công ty cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị ở Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Anh...Bên cạnh đó là mạng lưới các công ty trong cùng một tập đoàn Volex luôn hỗ trợ nhau trong vấn đề nhập khẩu. 2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua. 2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua. Sản lượng XK bình quân/tháng Kim ngạch XK bình quân/tháng Nghìn chiếc Tốc độ tăng (%) USD Tốc độ tăng (%) Năm 2001 115,38 32189,64 2002 151,39 31,21 44236,00 37,42 2003 298,33 97,06 87230,50 97,19 2004 430,77 44,39 150179,68 72,16 Nguồn : Báo cáo phân tích kim ngạch hàng xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt nam. Qua bảng trên ta thấy hàng hoá xuất khẩu bình quân/tháng của công ty qua các năm tăng liên tục cả về sản lượng hàng xuất khẩu lẫn giá trị hàng xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu bình quân/tháng tăng mạnh từ 115,38 nghìn chiếc đến 430,77 Lª Thuú Linh 37 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 38. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n nghìn chiếc, từ đó kim ngạch hàng xuất khẩu bình quân/tháng cũng tăng nhanh từ 32189,64 USD năm 2001 đến 150179,68 USD vào năm 2004. Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch hàng xuất khẩu cũng như số lượng hàng xuất khẩu tăng lên liên tục thì tốc độ tăng vẫn chưa ổn định. Điều này được thể hiện thông qua bảng trên, năm 2002 tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 31,21% so với năm 2001, năm 2003 lại tăng 97,19% so với năm 2002 và đến năm 2004 tốc độ tăng lại giảm xuống chỉ còn 72,16% so với năm 2003. Như vậy chứng tỏ rằng tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vẫn chưa ổn định và còn có nhiều biến động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của công ty trong thời gian qua cũng chưa ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn hàng, khuếch trương và tiêu thụ hàng hoá của công ty còn chưa tốt. Nhưng mới chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động mà công ty đã có được những kết quả đó là tương đối khả quan, vì vấn đề quan trọng là công ty đã không ngừng nâng cao được sản lượng xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của mình. 2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu. * Các mặt hàng chủ yếu như dây điện có phích cắm các loại, dây điện có các đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn cả về mẫu mã và chất lượng của 29 nước khác nhau trên thế giới như là Argentina, Australia, Brazil, China, Denmark, các nước Châu Âu khác, Hồng kông, Italy, Japan... * Một số sản phẩm khác như là đầu cầu nối, cầu chì, linh kiện đầu nối - cầu nối... Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002 và ISO 14000 (đây là các tiêu chuẩn đo lường quốc tế về chất lượng quản lý cũng như là chất lượng về môi trường mà công ty đã đạt được). Giá cả mặt hàng dao động từ khoảng 0,67 USD/sản phẩm đến 18,22 USD/sản phẩm, tuỳ thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Mức giá này được xem là mức giá cạnh tranh Lª Thuú Linh 38 Kinh tÕ quèc tÕ 42
  • 39. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n với các đối thủ khác vì hiện nay công ty đang thực hiện chính sách giảm giá nhằm chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về lĩnh vực này. Trong thời gian qua sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các loại dây điện truyền dẫn có phích cắm. Do kim ngạch xuất khẩu tăng nên giá trị hàng xuất khẩu cũng tăng lên qua các năm. Riêng chỉ có tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu là không có sự biến động mạnh, sự dao động ở đây là không đáng kể. Những số liệu thống kê cụ thể đã được trình bầy như bảng sau đây : Bảng 2.3 : Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty tính theo các năm tài chính của Singapore (1 năm tài chính mới được bắt đầu từ ngày 1/4 hằng năm). Năm 2001-2002 2002-2003 2003-2004 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng (USD) (%) (USD) (%) (USD) (%) Mặt hàng Dây điện các loại 312599,04 69,37 402031,12 67,67 632098,50 86,42 Các linh kiện đầu nối-cầu 137999,20 30,63 192043,37 32,33 99363,76 13,58 nối, cầu chì... Tổng KNXK (USD) 450598,24 100 594074,49 100 731462,26 100 Nguồn : Báo cáo thống kê qua các năm của công ty TNHH Volex Việt nam. Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm xuất khẩu chính của công ty trong thời gian qua là sản phẩm dây điện các loại, với tỷ trọng từ khoảng 68% đến 86%. Còn lại là các sản phẩm khác như là các linh kiện đầu nối-cầu nối, cầu chì... chỉ chiếm tỷ trọng từ khoảng 14% đến 32%. Kim ngạch xuất khẩu của cả hai nhóm hàng này đều tăng liên tục qua các năm tài chính, nhưng một điểm thấy rõ trên bảng số liệu trên là tỷ trọng giữa 2 nhóm hàng trên có sự biến động. Sự biến động này diễn ra do nhu cầu của các bạn hàng là không ổn định, thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty chưa chắc chắn và ổn định, phần lớn kế hoạch cho việc tiêu thụ sản phẩm Lª Thuú Linh 39 Kinh tÕ quèc tÕ 42