SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 87
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



                                PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Tính cấp thiết của đề tài:
     Trong điều kiện bước đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở
Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Môi trường đó ngày càng rộng mở đã thu hút
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp. Đi đôi với sự phát triển của doanh nghiệp là sự gia tăng nhu cầu sử dụng thông tin tài
chính. Vì vậy, vấn đề trung thực, hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính càng trở nên cấp
thiết, nhu cầu về kiểm toán càng trở thành tất yếu.
     Ở Việt Nam, hoạt động Kiểm toán chính thức ra đời từ năm 1991 với sự hình thành của
hai công ty: Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch vụ kế toán Việt Nam
(AASC). Cho đến nay, số lượng các công ty kiểm toán đã tăng lên đáng kể và loại hình công ty
cũng đa dạng hơn bao gồm: công ty TNHH, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước
ngoài... Với chức năng xác minh tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, kiểm toán
không chỉ đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ và của
chính bản thân doanh nghiệp mà còn giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội có được
những thông tin kinh tế, tài chính trung thực từ các doanh nghiệp.
     Một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng mà công ty kiểm toán thường cung
cấp cho khách hàng đó chính là kiểm toán báo cáo tài chính. Để hoàn thành tốt mục tiêu kiểm
toán, kiểm toán viên cần kiểm tra, soát xét tất cả các khoản mục và bộ phận cấu thành nên báo
cáo tài chính. Trong điều kiện thời gian và nguồn lực bị giới hạn, kiểm toán viên không thể tiến
hành kiểm tra chi tiết toàn bộ dữ liệu kế toán. Chính vì vậy, yêu cầu tất yếu đặt ra là phải áp
dụng các kỹ thuật chọn mẫu vào trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
     Cũng như nhiều khía cạnh khác của Kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng
quy định rõ về việc lấy mẫu kiểm toán cũng như các thủ tục lựa chọn khác, tuy nhiên, việc áp
dụng các kỹ thuật chọn mẫu nào và thực hiện ra sao còn phụ thuộc và đặc điểm, điều kiện cụ
thể của từng công ty kiểm toán.
     Nhận thức được ý nghĩa và vai trò của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài
chính, cộng với mong muốn được đi sâu tìm hiểu thực tế vấn đề này tại một công ty kiểm toán
cụ thể, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                             Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp                                        GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” làm đề tài
nghiên cứu cho mình.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu:
I.2.1. Mục tiêu tổng quát:
      Mục tiêu chung của đề tài này là tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC được áp dụng thực tế tại các công ty khách hàng,
từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ thuật trên.
I.2.2. Mục tiêu cụ thể:
  • Tìm hiểu các lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính.
  • Tìm hiểu và phân tích các kỹ thuật chọn mẫu mà các kiểm toán viên công ty TNHH
      Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty khách hàng, từ đó chỉ ra ưu điểm và hạn
      chế của các kỹ thuật mà công ty đang áp dụng.
  • Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong Kiểm toán BCTC tại
      công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
I.3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu:
I.3.1. Câu hỏi nghiên cứu:
       - Thực trạng việc áp dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công
ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC hiện nay như thế nào?
       - Có những ưu điểm và hạn chế gì trong các kỹ thuật chọn mẫu đang áp dụng tại công
ty?
       - Những biện pháp nào trong công tác chọn mẫu có thể thích hợp và giúp nâng cao hiệu
quả công tác kiểm toán báo cáo tài chính của công ty?
I.3.2. Giả thiết nghiên cứu:
      Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy, cần đưa ra những biện pháp nhằm
phát triển và hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng
phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của công ty.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                           Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp                                      GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



I.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
I.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
     Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
I.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
    Về không gian:
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .
    Về thời gian:
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 04/01/2011 đến ngày 15/04/2011.
    Về nội dung:
Do giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu kỹ thuật chọn
mẫu tại công ty khách hàng ABC và công ty XYZ.
I.5. Phương pháp nghiên cứu:
I.5.1. Phương pháp thu thập số liệu:
 • Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành
     cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ thuật chọn mẫu
     trong kiểm toán BCTC.
 • Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới kỹ thuật chọn mẫu trong trong kiểm
     toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
 • Quan sát quá trình các KTV tiến hành chọn mẫu và phỏng vấn KTV về quy trình tiến
     hành chọn mẫu trong thực tế.
 • Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên.
I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu:
     Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu cũng
như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật chọn mẫu để từ đó có
cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.
I.6. Cấu trúc của đề tài:
     Cấu trúc của đề tài bao gồm những nội dung sau:
- Phần I : Đặt vấn đề




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp                                    GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có 4 chương
     + Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính
     + Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
     + Chương 3: Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
     + Chương 4: Một số biện pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
- Phần III: Kết luận và kiến nghị




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                         Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp                                      GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



            PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.1. Khái niệm về chọn mẫu trong kiểm toán:
     Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các phần tử hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ
một tập hợp lớn các phần tử hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc trưng của mẫu để
suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
     Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam -VSA 530, lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu)
là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài
khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ
giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần
tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể.
     Trong quá trình thực hiện chọn mẫu, kiểm toán viên thường đặc biệt quan tâm tới tính
hiệu quả của các thủ tục kiểm soát, tính chính xác của quá trình xử lý nghiệp vụ và tính chính
xác của các số dư tài khoản.
1.2. Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán:
1.2.1. Tổng thể:
     Tổng thể là tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu.
Mỗi một phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể.
     Trong kiểm toán, tổng thể được hiểu là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên chọn mẫu
để có thể đi đến một kết luận. Ví dụ, tất cả các phần tử trong một số dư tài khoản hay một loại
nghiệp vụ cấu thành một tổng thể. Một tổng thể có thể được chia thành các nhóm hoặc các tổng
thể con và mỗi nhóm được kiểm tra riêng.
     Theo mục 36 của VSA 530, kiểm toán viên phải đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của
tổng thể.
   • Phù hợp: Tổng thể phải phù hợp với mục đích của thủ tục lấy mẫu.
   • Đầy đủ: Tổng thể phải luôn đầy đủ.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



1.2.2. Đơn vị lấy mẫu:
        Đơn vị lấy mẫu là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể. Ví dụ, các séc trong bảng kê
nộp tiền, các nghiệp vụ ghi Có trên sổ phụ ngân hàng, Hóa đơn bán hàng hoặc số dư Nợ các
khoản phải thu khách hàng.
        Đơn vị lấy mẫu có thể là một đơn vị tiền tệ, một đơn vị hiện vật hoặc số lượng.
1.2.3. Cỡ mẫu:
        Tập hợp các phần tử được chọn ra làm đại diện trong quá trình khảo sát một đặc điểm hay
một dấu hiệu nào đó của tổng thể thường gọi là một mẫu.
        Số phần tử có trong mẫu thường được gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu, thông thường là
khá nhỏ so với tổng thể chọn mẫu.
        Mục 41 và 42 của VSA 530 có nêu rằng: Kiểm toán viên phải đảm bảo rủi ro kiểm toán
do áp dụng phương pháp lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ
mẫu. Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận được càng
thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn. Cỡ mẫu được xác định theo phương pháp thống kê hoặc
xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên phải khách quan trong mọi trường hợp.
1.2.4. Mẫu đại diện:
        Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể. Chẳng hạn, qua kiểm soát nội
bộ xác định 3% phiếu chi không có chứng từ gốc đính kèm. Nếu trong hàng ngàn phiếu chi,
chọn ra 100 phiếu và kiểm tra thấy có đúng ba lần thiếu chứng từ gốc thì mẫu được chọn là đại
diện.
1.2.5.Rủi ro chọn mẫu:
        Khi chọn mẫu, rủi ro chọn mẫu luôn phát sinh. Rủi ro chọn mẫu là khả năng mà kết luận
của kiểm toán viên dựa trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết luận của kiểm toán viên đạt được
nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục. Nói cách khác, rủi ro chọn mẫu là sự
sai khác giữa kết quả mẫu chọn với kết quả thực tế.
        Có hai loại rủi ro chọn mẫu:
    • Rủi ro khi kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức rủi ro thực tế (đối với
          thử nghiệm kiểm soát) hoặc không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế là có (đối với
          thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán,
          và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không xác đáng.



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                                  Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



    • Rủi ro khi kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực tế (đối với
        thử nghiệm kiểm soát) hoặc có sai sót trọng yếu trong khi thực tế không có (đối với thử
        nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì nó
        thường dẫn đến các công việc bổ sung để chứng minh rằng các kết luận ban đầu là
        không đúng.
     Rủi ro chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng cỡ mẫu. Nếu tăng kích cỡ mẫu chọn cho tới
khi bằng toàn bộ tổng thể thì rủi ro chọn mẫu bằng không. Tuy nhiên, cỡ mẫu tăng lên đồng
nghĩa với chi phí kiểm toán tăng lên, do đó, yếu tố cơ bản trong việc chọn mẫu kiểm toán một
cách hiệu quả là cần phải cân đối giữa rủi ro chọn mẫu với chi phí do chọn mẫu có kích cỡ lớn.
1.2.6.Rủi ro không do chọn mẫu:
     Rủi ro không do chọn mẫu là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các
nguyên nhân không liên quan đến cỡ mẫu. Nguyên nhân của rủi ro này thường là khả năng (trí
tuệ và thể lực) của kiểm toán viên. Ví dụ: kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục kiểm toán
không thích hợp hay kiểm toán viên hiểu sai bằng chứng và không nhận diện được sai sót.
     Các trường hợp dẫn tới rủi ro không do chọn mẫu thường bao gồm:
        Thứ nhất, đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng. Kiểm toán viên có thể đánh giá sai
          lầm rủi ro tiềm tàng trong đối tượng kiểm toán. Có thể kiểm toán viên cho rằng có ít
          sai phạm trọng yếu tồn tại trong đối tượng kiểm toán nên họ có xu hướng giảm qui
          mô công việc cần thực hiện, do đó không phát hiện được các sai phạm.
        Thứ hai, đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên có thể quá lạc
          quan, tin tưởng vào khả năng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn,
          phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm nên họ có xu hướng giảm khối lượng
          công việc cần thiết, vì vậy kết quả cũng như trường hợp đánh giá sai về rủi ro tiềm
          tàng là không phát hiện được tất cả các sai phạm trọng yếu.
        Thứ ba, lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện công việc kiểm
          toán không hợp lý. Kiểm toán viên có thể chọn các thử nghiệm kiểm toán không
          phù hợp với mục tiêu kiểm toán, ví dụ: gửi thư xác nhận các khoản phải thu theo sổ
          sách trong khi đó mục tiêu là tìm ra các khoản phải thu chưa ghi sổ. Hoặc có thể đã
          chọn được các thủ tục thích hợp nhưng việc triển khai các thủ tục đó lại để xảy ra sai
          sót do hạn chế về năng lực, thể lực hay về thời gian.



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                             Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



     Kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể kiểm soát được rủi ro không do chọn mẫu và
có khả năng làm giảm rủi ro không do chọn mẫu tới mức có thể chấp nhận được thông qua lập
kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch một cách chu đáo, đồng thời phải thực hiện các
thủ tục kiểm soát chất lượng chặt chẽ và thích hợp đối với công việc kiểm toán.
1.3. Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán:
       Chọn mẫu kiểm toán trên cơ sở sử dụng các đặc trưng mẫu để suy rộng cho đặc trưng
của toàn bộ tổng thể. Như vậy, yêu cầu cơ bản của chọn mẫu là phải chọn được mẫu đại diện.
     Một mẫu đại diện là mẫu mà các đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm của
tổng thể.
     Trên thực tế, kiểm toán viên không biết mẫu có tính đại diện hay không dù sau đó tất cả
các thử nghiệm đều được thực hiện. Tuy nhiên, kiểm toán viên có thể tăng khả năng đại diện
của mẫu bằng cách thận trọng khi thiết kế, lựa chọn và đánh giá mẫu.
1.4. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê:
1.4.1. Chọn mẫu thống kê:
     Chọn mẫu thống kê là việc sử dụng kỹ thuật tính toán toán học để tính kết quả thống kê
có hệ thống. Chọn mẫu thống kê có hai đặc điểm sau:
   - Các phần tử được chọn ngẫu nhiên vào mẫu
    - Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả việc định lượng
rủi ro chọn mẫu.
     Chọn mẫu thống kê được khuyến khích sử dụng do có một số ưu điểm sau:
    • Đòi hỏi có sự tiếp cận chính xác và rõ ràng đối với đối tượng kiểm toán.
    • Kết hợp chặt chẽ việc đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả của mẫu chọn với
        tổng thể trong cuộc kiểm toán.
    • KTV phải chỉ rõ các đánh giá cụ thể hay mức rủi ro và mức trọng yếu.
1.4.2. Chọn mẫu phi thống kê:
     Chọn mẫu phi thống kê là phương pháp chọn mẫu không có một hoặc hai đặc điểm của
phương pháp chọn mẫu thống kê. Việc lựa chọn mẫu sẽ dựa vào phán xét nghề nghiệp của
kiểm toán viên chứ không dựa vào lý thuyết xác suất. Do đó, các kết luận được tiếp cận với các
tổng thể trên một căn cứ phán đoán nhiều hơn.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                           Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp                                     GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



1.4.3. So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê:
       Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê là hai cách tiếp cận chọn mẫu trong kiểm
toán. Hai cách này nếu được áp dụng hợp lý đều có thể cung cấp đủ các bằng chứng có hiệu
lực.
    Giống nhau:
       Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê đều bao gồm 3 bước:
            • Bước 1: Lập kế hoạch chọn mẫu.
            • Bước 2: Thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm tra mẫu.
            • Bước 3: Đánh giá kết quả.
    Khác nhau:
        Chọn mẫu thống kê                     Chọn mẫu phi thống kê
Chọn mẫu thống kê có thể xác định được Trong chọn mẫu phi thống kê, KTV
rủi ro chọn mẫu trong giai đoạn lập kế không xác định được rủi ro chọn mẫu. Các
hoạch về mẫu (Giai đoạn 1) và đánh giá phần tử được chọn vào mẫu là những
kết quả (Giai đoạn 3) thông qua việc vận phần tử mà KTV cho rằng sẽ cung cấp
dụng các quy tắc toán học.                  thông tin tốt nhất cho tình huống nghiên
                                            cứu. Kết luận về tổng thể sẽ được đưa ra
                                            trên cơ sở cân nhắc và phán xét của KTV.

1.5. Các phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu:
1.5.1. Chọn mẫu xác suất:
1.5.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên:
       Chọn mẫu ngẫu nhiên là một phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu theo nguyên tắc
mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu.
       Trong chọn mẫu ngẫu nhiên không có sự phân biệt, đối xử giữa các phần tử tổng thể nên
chọn mẫu ngẫu nhiên được vận dụng khi các phần tử trong tổng thể được đánh giá là tương đối
đồng đều (về khả năng sai phạm, về quy mô...). Tuy nhiên, mẫu được chọn ngẫu nhiên không
nhất thiết sẽ là mẫu đại diện vì có khả năng mẫu chọn được không chứa đựng những đặc tính
giống như đặc tính của tổng thể.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                          Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp                                        GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



     Chọn mẫu ngẫu nhiên có thể được thực hiện với việc sử dụng bảng số ngẫu nhiên hay
theo chương trình máy vi tính.
a. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên:
     Một trong những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực quan nhất là chọn mẫu sử dụng bảng số
ngẫu nhiên.
     Bảng số ngẫu nhiên là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc lập, được sắp xếp dạng
bảng biểu để làm dễ dàng cho việc lựa chọn các số ngẫu nhiên nhiều chữ số. Bảng này được
sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu nhiên gồm năm chữ số thập phân.
Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa Kỳ. Ví dụ về
loại bảng này được trình bày trong phụ lục 1.
     Công dụng đích thực của bảng ngẫu nhiên rất quan trọng – nhằm đảm bảo cho quy trình
chọn lựa một mẫu ngẫu nhiên.
     Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm bốn bước sau:
     Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất
     Mục tiêu của định lượng đối tượng kiểm toán là gắn cho mỗi phần tử của tổng thể với
một con số duy nhất và từ đó ta có thể có được mối quan hệ giữa các số duy nhất trong tổng thể
với bảng số ngẫu nhiên.
     Thông thường đối tượng kiểm toán (các chứng từ, tài sản...) đã được mã hóa rước bằng
con số duy nhất. Chẳng hạn, có 5000 các khoản phải thu từ khách hàng và được đánh số thứ tự
từ 0001 đến 5000. Khi đó, bản thân các con số thứ tự trên là các đối tượng chọn mẫu. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp kiểm toán viên có thể cần thiết phải đánh số lại cho tổng thể để
có thể có một hệ thống số duy nhất tương thích với bảng số ngẫu nhiên. Chẳng hạn, nếu các
nghiệp vụ đã được đánh số A-001, B-001,... thì kiểm toán viên có thể dùng các con số để thay
thế các ký tự chữ cái và khi đó có thể dãy số mới là 1-001, 2-001...
     Trường hợp phải đánh số lại cho đối tượng kiểm toán thì nên tận dụng các con số đã có
một cách tối đa để đơn giản hóa việc đánh số. Ví dụ, trong một quyển sổ chứa các khoản mục
tài sản kiểm toán gồm 90 trang, mỗi trang gồm 30 dòng. Để có con số duy nhất, có thể kết hợp
số thứ tự của trang với số thứ tự của dòng trên mỗi trang để có số thứ tự từ 0101 đến 9030.
     Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng được kiểm
toán đã định



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                              Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



     Do đối tượng kiểm toán đã được định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề đặt ra là
lựa chọn các số định lượng tương ứng với số ngẫu nhiên trong bảng. Có thể có 3 trường hợp
xảy ra:
      Thứ nhất, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như các
          con số ngẫu nhiên trong Bảng. Khi đó quan hệ tương quan 1 - 1 giữa định lượng đối
          tượng kiểm toán với các số ngẫu nhiên trong Bảng tự nó đã được xác lập. Việc tìm
          được số ngẫu nhiên trong bảng có nghĩa phần tử nào trong tổng thể có số định lượng
          bằng với số ngẫu nhiên đó thì sẽ được chọn vào mẫu.
      Thứ hai, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn 5
          chữ số. Chẳng hạn, trong ví dụ nêu ở bước 1, kiểm toán viên cần chọn ra 100 khoản
          phải thu trong số 5000 khoản phải thu đánh số từ 0001 đến 5000. Các số này là số
          gồm 4 chữ số. Do vậy, kiểm toán viên có thể xây dựng mối quan hệ với Bảng số ngẫu
          nhiên bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc 4 chữ số cuối của số ngẫu nhiên trong Bảng.
          Nếu trường hợp số định lượng còn ít chữ số hơn nữa thì có thể lấy chữ số giữa trong
          số ngẫu nhiên.
      Thứ ba, các số định lượng của đối tượng kiểm toán có số các chữ số lớn hơn 5. Để
          thiết lập mối quan hệ giữa số định lượng và số ngẫu nhiên, cần ghép thêm số chữ số
          còn thiếu vào số ngẫu nhiên cho tương xứng với số chữ số của số định lượng. Khi đó,
          kiểm toán viên phải xác định cột chính và cột phụ trong bảng, sau đó chọn lấy cột nào
          trong Bảng làm cột chủ và chọn thêm những hàng số ở cột phụ của Bảng. Chẳng hạn,
          với số định lượng có 7 chữ số ta cần ghép số ngẫu nhiên ở cột chính với 2 chữ số của
          số ngẫu nhiên ở cột phụ.
     Bước 3: Lập hành trình sử dụng Bảng
     Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể dọc
(theo cột) hoặc ngang (theo hàng), có thể xuôi (từ trên xuống dưới) hoặc ngược (từ dưới lên
trên). Việc xác định này thuộc quyền phán quyết của kiểm toán viên xong cần được đặt ra từ
trước và thống nhất trong toàn bộ quá trình chọn mẫu. Một vấn đề cần phải được đặc biệt quan
tâm ở đây là lộ trình chọn mẫu phải được ghi chép lại trong hồ sơ kiểm toán để khi một kiểm
toán viên khác có kiểm tra lại việc chọn mẫu thì họ cũng chọn được mẫu tương tự.
     Bước 4: Chọn điểm xuất phát



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



       Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, bảng số ngẫu nhiên
nên được mở ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số trong bảng để làm điểm
xuất phát.
       Khi sử dụng Bảng số ngẫu nhiên để chọn mẫu, có thể có những phần tử xuất hiện nhiều
hơn một lần. Nếu KTV không chấp nhận lần xuất hiện thứ hai trở đi thì cách chọn đó được gọi
là chọn mẫu không lặp lại (chọn mẫu thay thế). Ngược lại, chọn mẫu lặp lại (chọn mẫu không
thay thế) là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể có thể được chọn vào mẫu nhiều hơn một
lần. Trong hầu hết các trường hợp KTV thường loại bỏ các phần tử trùng lắp, hay nói cách khác
là thường sử dụng chọn mẫu thay thế. Mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn đảm bảo tính ngẫu nhiên
nhưng số lượng phần tử mẫu thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc đó độ tin cậy của mẫu chọn
cũng giảm theo.
b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính:
       Hiện nay, phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hay tự xây dựng các chương trình chọn
mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gian và giảm các sai sót trong việc chọn
mẫu.
       Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, tuy nhiên nói chung vẫn tôn trọng hai
bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên là lượng hoá đối tượng kiểm
toán bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã định
lượng với các con số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu nhiên lại do máy vi tính tạo ra.
       Thông thường, ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số
thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mẫu cần chọn và có thể cần có một số ngẫu nhiên làm
điểm xuất phát. Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số
tăng dần hoặc cả hai. Chọn mẫu bằng chương trình máy vi tính có thể loại bỏ được những số
không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử bị trùng lắp và tự động phản ánh kết quả vào
giấy tờ làm việc. Song ưu điểm nổi bật nhất vẫn là làm giảm sai sót chủ quan do con người (rủi
ro không do chọn mẫu) trong quá trình chọn mẫu.
1.5.1.2. Chọn mẫu hệ thống:
       Chọn mẫu hệ thống là cách chọn sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng
cách đều nhau gọi là khoảng cách mẫu (k). Khoảng cách mẫu này được tính bằng cách lấy kích
cỡ tổng thể chia cho kích cỡ mẫu.



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                               Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



      Ví dụ, nếu tổng thể có kích cỡ N = 1052 đơn vị và cỡ mẫu cần chọn n = 100 thì khoảng
cách mẫu (k) sẽ được tính như sau:
      k = N/n = 1052/100 = 10,52 (làm tròn thành 10 – thông thường phải làm tròn xuống để có
thể chọn đủ số phần tử mẫu theo yêu cầu).
      Đơn vị mẫu đầu tiên (m 1) được chọn một cách ngẫu nhiên trong khoảng từ phần tử đầu
tiên trong tổng thể (x1) đến phần tử cách đó (k-1) vị trí.
        x1 ≤ m1 ≤ xk
      Các đơn vị mẫu kế tiếp được xác định theo công thức:
      mi +1 = m1 +k
      Giả sử trong ví dụ trên chúng ta chọn mẫu ngẫu nhiên được điểm xuất phát m1 = 5 thì các
đơn vị mẫu kế tiếp theo sẽ là m2 = 15, m3 = 25,... cho đến khi chọn đủ 100 đơn vị mẫu và
m100 = 995.
      Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ một điểm xuất phát ngẫu nhiên được chọn sẽ
lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định. Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn ngẫu
nhiên nên mỗi đơn vị tổng thể ban đầu có cơ hội được chọn ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi
đơn vị mẫu đầu tiên được chọn, mỗi đơn vị về sau lại không có cơ hội như nhau để được chọn
vào mẫu.
      Ưu điểm chủ yếu của chọn mẫu hệ thống là đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng. Tuy nhiên,
kiểm toán viên cần tránh thiên vị trong lựa chọn. Để tăng tính đại diện của mẫu, kiểm toán viên
sắp xếp tổng thể theo một thứ tự ngẫu nhiên. Dùng nhiều điểm xuất phát cũng là một cách tốt
để hạn chế nhược điểm của cách chọn này. Kinh nghiệm chỉ ra rằng khi ứng dụng phương pháp
chọn mẫu hệ thống thì cần phải sử dụng ít nhất 5 điểm xuất phát. Khi sử dụng nhiều điểm xuất
phát thì khoảng cách mẫu phải được điều chỉnh bằng cách lấy khoãng cách mẫu hiện tại nhân
với số điểm ngẫu nhiên cần thiết. Ví dụ, ở ví dụ trên khoảng cách mẫu hiện tại là 10 và với số
điểm xuất phát ngẫu nhiên cần thiết là 5 thì ta có khoảng cách mẫu điều chỉnh là 50 (5 x 10).
Năm điểm xuất phát được lựa chọn ngẫu nhiên trong khoảng từ 1 đến 51. Sau đó, tất cả các
khoản mục cách nhau một khoảng cách k = 50 sẽ được chọn ra kể từ điểm xuất phát ban đầu.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



1.5.2. Chọn mẫu phi xác suất:
     Trong chọn mẫu phi xác suất, các phần tử không có cơ hội như nhau để được lựa chọn
vào mẫu. Kiểm toán viên dựa vào nhận định nhà nghề để phán xét và quyết định chọn phần tử
nào vào mẫu.
     Chọn mẫu phi xác suất bao gồm chọn mẫu theo khối (theo lô) và chọn mẫu trực tiếp.
1.5.2.1. Chọn mẫu theo khối (theo lô):
     Chọn mẫu theo khối (theo lô) là việc chọn một tập hợp các phần tử kế tiếp nhau trong một
tổng thể. Trong trường hợp này, phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các phần tử còn lại
cũng được chọn tất yếu. Mẫu được chọn có thể là một khối liền hay nhiều khối rời gộp lại.
     Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc khoản mục chỉ được
áp dụng khi đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm toán và khi có số lượng các khối vừa
đủ. Do đó, trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc biệt chú ý đến các tình huống đặc biệt
như: thay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và chính sách kinh tế, tính thời vụ của ngành
kinh doanh...
1.5.2.2. Chọn mẫu theo nhận định:
     Chọn mẫu theo nhận định là cách chọn các phần tử mẫu dựa trên các tiêu thức xác lập bởi
các kiểm toán viên. Các phần tử trong tổng thể không có xác suất như nhau để được chọn vào
mẫu mà kiểm toán viên chủ tâm lựa chọn các phần tử theo các tiêu thức đã xác lập. Các tiêu
thức thường được sử dụng bao gồm:
     • Các phần tử có khả năng sai phạm nhất: khi kiểm toán viên nhận định một số phần tử
         tổng thể có khả năng sai phạm rõ ràng (ví dụ: khoản phải thu quá hạn thanh toán đã
         lâu, các giao dịch có giá trị lớn bất thường hay có tính phức tạp cao) thì các kiểm toán
         viên sẽ chọn ngay các phần tử đó để kiểm tra chi tiết. Cụ thể, nếu các phần tử được
         chọn để kiểm tra không có sai phạm thì hầu như không có khả năng tổng thể có sai
         phạm trọng yếu.
     • Các phần tử có đặc trưng của tổng thể: khi các kiểm toán viên muốn có mẫu đại diện
         cho tổng thể sẽ sử dụng tiêu thức này. Ví dụ: mẫu các khoản chi tiền mặt có thể bao
         gồm một số khoản chi tiền mặt của từng tháng, một số khoản chi tiền cho từng loại
         giao dịch.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                              Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp                                      GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



     • Các phần tử có quy mô tiền tệ lớn: khi mẫu bao gồm các phần tử có quy mô tiền tệ
         lớn thì rủi ro của kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử nhỏ sẽ trở
         thành không đáng kể.
1.6. Kỹ thuật phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán::
     Kiểm toán viên thường phân tổng thể thành các nhóm trước khi xác định quy mô của
mẫu cũng như thực hiện chọn mẫu. Phân nhóm là kỹ thuật phân chia tổng thể thành nhiều
nhóm nhỏ hơn (gọi là tổ hoặc tầng) mà các phân tử trong cùng một nhóm có những đặc tính
khá tương đồng nhau, thường là theo quy mô lượng tiền. Các tổng thể con sẽ được chọn mẫu
độc lập và kết quả của các mẫu được đánh giá một cách độc lập hoặc kết hợp để từ đó suy ra
kết quả của toàn tổng thể. Nhiệm vụ của kiểm toán viên là phải phân định nhóm một cách rõ
ràng để mỗi đơn vị mẫu chỉ thuộc một nhóm.
     Việc phân nhóm sẽ làm giảm sự khác biệt trong cùng một nhóm và giúp kiểm toán viên
có thể tập trung vào những bộ phận chứa đựng nhiều khả năng sai phạm. Từ đó sẽ làm tăng
hiệu quả chọn mẫu vì có thể giảm được quy mô mẫu chọn. Chẳng hạn kiểm toán viên có thể
tập trung vào những khoản mục hoặc đơn vị có tính trọng yếu hay có những đặc tính đặc biệt
và bỏ qua những nhóm không quan trọng hoặc không tương thích với mục tiêu kiểm toán. Ví
dụ, khi lựa chọn các khoản phải thu để xác nhận, kiểm toán viên có thể phân tầng đối với tổng
thể và hướng kiểm tra như sau:

                Bảng 1.1: Ví dụ về phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán
 Tầng          Qui mô     Cấu tạo của tầng                         Chọn mẫu
 1             22           Các khoản phải thu có giá trị > 500 triệu   Kiểm tra 100%
 2             121          Các khoản phải thu có giá trị 100 – 500 Chọn theo nhận
                            triệu                                       định
 3             85           Các khoản phải thu có giá trị < 100 triệu   Chọn theo bảng số
                                                                        ngẫu nhiên
 4             14           Các khoản phải thu có số dư có              Kiểm tra 100%
1.7. Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
     Chọn mẫu thuộc tính là một phương pháp chọn mẫu thống kê để ước tính tỉ lệ của một
đặc trưng trong tổng thể, phương pháp này thông dụng, phổ biến và thường xuyên được sử
dụng nhất. Trong quá trình áp dụng kỹ thuật này để kiểm tra hệ thống kiểm soát, KTV thường



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                          Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp                                        GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



cố gắng xác định tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ trong quan hệ với những sai lệch
so với những chính sách kiểm toán nội bộ quy định. Vì vậy, ở phần này sẽ trình bày chọn mẫu
cho thử nghiệm kiểm soát theo phương pháp chọn mẫu thuộc tính.
     Trong thực hiện chọn mẫu thuộc tính cho kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên thường thực hiện theo trình tự các bước công việc gồm: lập kế hoạch, thực hiện chọn mẫu
và đánh giá mẫu chọn.
1.7.1. Lập kế hoạch:
1.7.1.1. Xác định các mục tiêu của những thử nghiệm kiểm tra hệ thống kiểm soát:
     Mục tiêu của chọn mẫu thuộc tính khi áp dụng cho kiểm tra hệ thống kiểm soát là đánh
giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định (đây là cơ sở để kiểm toán viên
có thể dựa vào để giảm rủi ro kiểm soát xuống dưới mức tối đa). Vì vậy, kiểm toán viên cố
gắng đánh giá tỉ lệ sai lệch tồn tại cho mỗi hoạt động kiểm soát được lựa chọn cho kiểm tra.
Chọn mẫu kiểm toán cho thử nghiệm kiểm soát thường thích hợp khi thực hiện các thủ tục
kiểm soát đã để lại bằng chứng về sự thực hiện. Ví dụ: chữ ký của người chịu trách nhiệm xét
duyệt cho phép bán chịu trên các hóa đơn bán hàng. Kiểm toán viên có thể kiểm tra một mẫu
các hóa đơn bán hàng về tính hợp lệ trong việc bán chịu hàng hóa.
1.7.1.2. Xác định sự sai lệch từ chính sách và thủ tục kiểm soát:
     Đối với việc kiểm tra hệ thống kiểm soát, một sự sai lệch xảy ra xuất phát từ quá trình
thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ đã được quy định trước. Điều này là rất quan trọng đối
với kiểm toán viên để xác định cái gì sẽ được xem xét là sai lệch.
    Ví dụ:
     Giả sử kiểm toán viên đang thực hiện một thử nghiệm kiểm soát đối với việc đo lường
các nghiệp vụ bán hàng. Một trong những hoạt động mà kiểm toán viên quyết định thực hiện là
rà soát lại các hóa đơn bán hàng đã được kiểm tra bởi một nhân viên kế toán. Việc kiểm tra của
nhân viên kế toán này bao gồm:
 • So sánh số lượng trên mỗi hóa đơn với các chứng từ vận chuyển;
 • So sánh giá trên mỗi hóa đơn với bảng giá đã được phê chuẩn;
 • Kiểm tra tính chính xác số học của mỗi hóa đơn;
 • Ký lên mỗi hóa đơn để khẳng định hóa đơn đã được kiểm tra;




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                           Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



        Trong khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát này, kiểm toán viên có thể xem một nghiệp vụ
là sai lệch nếu bất cứ một hoặc một số điều kiện sai lệch sau đây tồn tại:
  • Số lượng trên hóa đơn không khớp với chứng từ vận chuyển;
  • Giá trên hóa đơn không thống nhất với giá trên bảng giá đã phê chuẩn;
  • Bản sao hóa đơn không có chữ ký của nhân viên kế toán;
  • Hóa đơn vẫn có những sai sót về mặt số học;
        Như vậy, khi thực hiện bước công việc này, kiểm toán viên phải lưu ý là các thuộc tính và
những điều kiện sai lệch cần phải được xác định rõ trước khi thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát.
1.7.1.3. Xác định tổng thể:
        Các khoản mục cấu thành số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ tạo nên tổng thể. Bởi vì
kết quả chọn mẫu có thể suy rộng cho tổng thể nên KTV cần xác định rõ tổng thể mà từ đó mẫu
được chọn ra là phù hợp với mục tiêu kiểm toán cụ thể.
        Chẳng hạn, nếu KTV muốn kiểm tra tính hiệu lực của một hoạt động kiểm soát được thiết
kế nhằm khẳng định rằng tất cả các hóa đơn đã được ghi chép một cách đầy đủ (như một khoản
doanh thu) thì họ sẽ không chọn một mẫu từ nhật kí bán hàng, vì tổng thể đó bao gồm các
khoản doanh thu đã ghi sổ và có thể chúng không bao gồm những hóa đơn chưa được ghi sổ.
Thay vào đó, tổng thể được xác định làm cơ sơ chọn mẫu phải là một tổng thể bao hàm tất cả
các nghiệp vụ vận chuyển (như tập hồ sơ lưu các hóa đơn). Tổng thể như vậy được xem là tổng
thể hợp lý để có thể phát hiện các sai lệch.
1.7.1.4. Xác định đơn vị mẫu:
        Như đã định nghĩa ở trên, những cá thể trong tổng thể gọi là đơn vị mẫu. Một đơn vị mẫu
có thể là một văn bản, một nghiệp vụ hoặc thậm chí có thể một khoản mục trên một dòng. Mỗi
đơn vị mẫu tạo nên một phần tử của tổng thể ấy. Đơn vị mẫu này thường được xác định trong
quan hệ với hoạt động kiểm soát đang được kiểm tra.
     Ví dụ:
        Khi xem xét hoạt động kiểm soát trong phê chuẩn bán chịu, đơn vị mẫu có thể xác định là
các chứng từ bán hàng bao gồm: đơn đặt hàng của khách hàng, hóa đơn vận chuyển, hóa đơn
bán hàng.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                              Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



1.7.1.5. Xác định kích cỡ mẫu:
     Trong khi sử dụng phương pháp lấy mẫu thống kê, KTV phải xem xét các nhân tố để xác
định kích cỡ mẫu phù hợp. Các nhân tố mà KTV nên xem xét các nhân tố để xác định kích cỡ
mẫu bao gồm: rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ; tỉ lệ sai lệch chấp nhận
được; tỉ lệ sai lệch tổng thể mong muốn; quy mô tổng thể.
a. Rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ:
     Rủi ro về độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm rủi ro do độ tin cậy thấp và
rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, đối với rủi ro về độ tin cậy
thấp vào hệ thống kiểm soát nội bộ tức là kết quả mẫu làm KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là
cao hơn so với thực tế, do đó họ sẽ thực hiện các thử nghiệm cơ bản nhiều hơn mức cần thiết.
Điều này không mang lại hiệu quả của cuộc kiểm toán. Riêng đối với rủi ro do độ tin cậy cao
vào hệ thống kiểm soát nội bộ, tức là khả năng kết quả mẫu làm cho KTV đánh giá rủi ro kiểm
soát thấp hơn thực tế, thì họ sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản một cách không đúng đắn dẫn đến
tính hiệu lực của kiểm toán giảm xuống.
     Kiểm toán viên sẽ xác định rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ dựa
vào nhận định nghề nghiêp. Vì kết quả của các thử nghiệm kiểm soát đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định nội dung, quy mô và thời gian của các thủ tục kiểm soát khác nên KTV
luôn xác định rõ mức rủi ro phải ở mức thấp từ 5% đến 10%. Nói cách khác, nếu mức rủi ro do
độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ thấp là 5% thì đồng nghĩa với mức tin cậy 95%.
b. Tỉ lệ sai lệch chấp nhận được:
     Kiểm toán viên xác định tỉ lệ sai lệch chấp nhận dựa trên mức rủi ro kiểm soát đã đánh giá
theo kế hoạch và mức độ tin cậy dựa vào kết quả đánh giá từ mẫu. Khi mức rủi ro kiểm soát đã
đánh giá theo kế hoạch càng thấp (hoặc mức tin cậy dựa vào đánh giá từ kết quả mẫu càng cao)
thì tỉ lệ sai lệch cho phép càng thấp. Theo kinh nghiệm của các KTV, tỉ lệ sai lệch cho phép có
thể biến đổi như sau:

Bảng 1.2: Tỉ lệ sai lệch chấp nhận được đối với các mức đánh giá rủi ro kiểm soát
 Mức rủi ro kiểm          Mức tin cậy mong        Rủi ro về độ tin     Tỉ lệ sai lệch cho phép
soát được đánh giá muốn từ thử nghiệm              cậy cao vào hệ
  theo kế hoạch           kiểm soát dựa trên      thống kiểm soát
                                 mẫu                   nội bộ
       Thấp                      Cao                 5% - 10%                  2% - 6%



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp                                        GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



      Trung bình             Thấp/Trung bình               10%                  7% - 10%
          Cao                      Thấp                    10%                 11% - 20%
         Tối đa                   Không                                     Bỏ qua thử nghiệm
c. Tỉ lệ sai lệch tổng thể dự kiến:
     Tỉ lệ sai lệch dự kiến của tổng thể rất quan trọng vì nó đại diện cho tỉ lệ sai lệch mà KTV
dự kiến sẽ tìm thấy trong mẫu mà họ chọn ra từ tổng thể.
     Để ước đoán tỉ lệ sai lệch dự kiến của tổng thể, KTV thường sử dụng kết quả mẫu từ năm
trước (được lưu trong hồ sơ làm việc kiểm toán). KTV cũng có thể ước đoán tỉ lệ này dựa vào
kinh nghiệm của mình với các thử nghiệm tương tự đã thực hiện đối với các cuộc kiểm toán
khác, hoặc bằng việc kiểm tra thử một mẫu nhỏ.
d. Quy mô tổng thể:
     Quy mô tổng thể thường có ảnh hưởng nhỏ hoặc không có ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu
chọn. Nó có ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu khi tổng thể là rất nhỏ. Nếu tổng thể chứa đựng hơn
5000 đơn vị thì ảnh hưởng của quy mô tổng thể là không đáng kể.
     Để giúp KTV ứng dụng chọn mẫu thuộc tính mà không cần đến các công thức toán học
phức tạp, phụ lục 2 được xây dựng để hổ trợ cho kiểm toán viên xác định kích cỡ mẫu cho thử
nghiệm kiểm soát với mức 5% và 10% rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.7.2. Thực hiện chọn mẫu:
     Sau khi xác định được qui mô của mẫu cần chọn, KTV sẽ tiến hành việc lựa chọn các
phần tử của mẫu theo phương pháp chọn mẫu đã xác định. Khi chọn các phần tử mẫu, kiểm
toán viên cần phải chọn các phần tử bổ sung nhằm thay thế các phần tử không hợp lệ. Một phần
tử không hợp lệ là là phần tử không mang một thuộc tính cụ thể theo yêu cầu.
     Khi đã chọn được mẫu, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán để tìm ra
các sai phạm của mẫu. Kiểm toán viên cần chú ý tới các dấu hiệu không bình thường, chẳng
hạn như biểu hiện của sự gian lận. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện giống nhau theo cùng
cách thức khi chọn mẫu thống kê hay chọn mẫu phi thống kê. Kiểm toán viên kiểm tra từng
phần tử trong mẫu để xác định liệu xem nó có phù hợp với định nghĩa thuộc tính hay không và
duy trì sự ghi chép về tất cả các sai phạm tìm được.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                             Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp                                           GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



1.7.3. Đánh giá mẫu chọn:
1.7.3.1. Tính toán kết quả chọn mẫu:
      Xác định các kết quả chọn mẫu trong chọn mẫu thuộc tính có thể được thực hiện bằng
chương trình máy tính hoặc các bảng chọn thuộc tính. Kiểm toán viên tính độ sai lệch mẫu và tỉ
lệ sai lệch cao nhất đã tính toán. Tỉ lệ sai lệch chọn mẫu là số sai lệch được phát hiện trong mẫu
chia cho số lượng khoản mục trong mẫu. Tỉ lệ sai lệch chọn mẫu phản ánh ước lượng tốt nhất
của KTV về tỉ lệ sai lệch tổng thể. Tỉ lệ sai lệch cao nhất đã tính toán thể hiện giới hạn phía trên
cho tỉ lệ sai lệch tổng thể được dựa trên kích cỡ mẫu, số lượng sai lệch, về mức rủi ro theo kế
hoạch trong đánh giá rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.7.3.2. Thực hiện phân tích sai lệch:
      Kiểm toán viên nên đánh giá những khía cạnh chất lượng của các sai lệch được nhận
diện. Điều này có liên quan đến hai vấn đề cần xem xét.
   • Thứ nhất là bản chất của sai lệch và nguyên nhân của sai lệch.
   • Thứ hai là KTV nên xem xét những sai lệch này có thể ảnh hưởng như thế nào tới các
       giai đoạn khác của cuộc kiểm toán.
1.7.3.3. Đưa ra kết luận cuối cùng:
      Trong kết luận về việc ứng dụng chọn mẫu thống kê trong thử nghiệm kiểm soát, KTV so
sánh tỉ lệ sai lệch có thể chấp nhận được với tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán.
   • Nếu tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán thấp hơn tỉ lệ sai lệch chấp nhận được, KTV
       đưa ra kết luận: có thể tin tưởng và dựa vào hệ thống kiểm soát.
   • Nếu tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán lớn hơn tỉ lệ sai lệch chấp nhận được, KTV phải
       kết luận: hệ thống kiểm soát đang hoạt động thấp hơn mức có thể chấp nhận được, cho
       nên không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ.
      Tuy nhiên, kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm soát đối với hệ thống kế toán sẽ được kiểm
tra dựa vào những đánh giá mang tính chuyên nghiệp của các KTV từ kết quả chọn mẫu và
những thử nghiệm kiểm soát có liên quan như phỏng vấn hay quan sát...
1.8. Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm cơ bản:
      Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư.
Thử nghiệm cơ bản chỉ liên quan đến giá trị các khoản mục. Các thử nghiệm cơ bản được thiết




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                                 Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



kế để phát hiện các gian lận và sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Do đó, kỹ thuật lấy mẫu
cho thử nghiệm cơ bản được thiết kế để ước lượng số tiền sai sót ở một số dư tài khoản.
     Chọn mẫu kiểm toán cho các thử nghiệm cơ bản cũng được tiến hành qua ba bước chính:
Bước 1:
   1. Xác định mục tiêu của thử nghiệm
   2. Xác định tổng thể
   3. Xác định đơn vị mẫu
   4. Lựa chọn kỹ thuật chọn mẫu
   5. Xác định kích cỡ mẫu
   6. Xem xét sự thay đổi trong tổng thể
   7. Xác định rủi ro có thể chấp nhận được
   8. Xác định sai lệch có thể bỏ qua
   9. Xem xét ảnh hưởng của quy mô tổng thể
Bước 2:
   1. Xác định phương pháp chọn lựa các phần tử của mẫu
   2. Thực hiện thủ tục kiểm toán
Bước 3:
   1. Tính toán kết quả chọn mẫu
   2. Thực hiện phân tích sai sót
   3. Đưa ra kết luận cuối cùng
     Các bước công việc thực hiện chọn mẫu kiểm toán trong thử nghiệm cơ bản được tiến
hành tương tự trong thử nghiệm kiểm soát. Trên thực tế, để thực hiện chọn mẫu kiểm toán
trong thử nghiệm chi tiết, kiểm toán viên thường áp dụng kỹ thuật chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ.
     Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ sử dụng lý thuyết chọn mẫu thuộc tính thể hiện kết luận
bằng đơn vị tiền tệ. Trong chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ, mỗi đơn vị tiền tệ là một đơn vị tổng
thể. Do vậy, tổng thể sẽ là tổng số tiền lũy tiến của đối tượng kiểm toán.
     Đặc điểm cơ bản của chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là nếu khoản mục nào có quy mô tiền
tệ càng lớn (chứa đựng càng nhiều đơn vị tổng thể) thì càng có cơ hội được chọn. Tất nhiên, với
đòi hỏi tính chính xác cao khi xem xét đến tiền tệ, đặc biệt trong trường hợp có nhiều sai lầm
trong tổng thể thì kích cỡ mẫu chọn thông thường cần phải lớn. Tuy nhiên, nếu trường hợp các



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                              Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp                                      GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



khoản mục có xu hướng khai giảm giá trị thì việc áp dụng phương pháp chọn mẫu theo đơn vị
tiền tệ là không phù hợp.
      Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ hay được sử dụng vì những lý do sau:
      • Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ tự động làm tăng khả năng của việc chọn các phần tử có
          số tiền cao từ tổng thể đang được kiểm toán. Trong các cuộc kiểm toán, KTV thường
          thực hiện tập trung vào những phần tử này vì nói chung chúng đại diện cho mức rủi ro
          cao nhất của các sai phạm trọng yếu.
      • Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dễ áp dụng, vì nó thuận tiện cho việc sử dụng máy tính.
      • Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ luôn luôn đem lại một kết luận mang tính thống kê là
          một số tiền.
      Tuy nhiên, khi áp dụng chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng có một số hạn chế như: chọn
mẫu theo đơn vị tiền tệ từ các tổng thể lớn mà không có sự giúp đỡ của máy tính có thể kém
hiệu quả, trong trường hợp các khoản mục không đồng nhất về tính trọng yếu biểu hiện qua số
tiền thì chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ có thể không phát huy tính ưu việt nói trên. Các phần tử
của tổng thể có số dư ghi sổ là 0 không có cơ hội được chọn trong quá trình chọn mẫu theo đơn
vị tiền tệ dù có thể chúng đã bị báo cáo sai, các số dư nhỏ mà bị báo cáo thiếu đáng kể cũng có
ít cơ hội được chọn vào mẫu, khả năng các số dư âm không được đưa vào mẫu, ví dụ như các
số dư Có trong các khoản phải thu hay số dư Nợ của các khoản phải trả...
      Kỹ thuật chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng sử dụng các cách như chọn mẫu dựa theo
Bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu dựa trên chương trình máy vi tính và chọn mẫu hệ thống.
1.9. Hệ thống hóa và đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện về kỹ thuật chọn mẫu:
      Tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, đề tài về chọn mẫu đã được nghiên cứu.
Cụ thể, đó là các đề tài:
- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC” –
Lê Thị Trúc Loan, 2008.
- Đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC” - Dương Thị
Vân Thanh, 2009.
      Hai đề tài này được thực hiện khi công ty Aac chưa áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thống kê
nên các giải pháp được đưa ra nhằm bổ sung các kỹ thuật chọn mẫu thống kê để khắc phục
những hạn chế vốn có của chọn mẫu phi thống kê.


SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



        Đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC
tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” là đề tài đầu tiên tìm hiểu về kỹ thuật chọn mẫu
của trường Đại học Kinh tế Huế. So với các đề tài trước đã được thực hiện, đề tài này có những
điểm mới nhất định:
 Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu thống kê – kỹ thuật chọn
    mẫu CMA – được áp dụng tại công ty từ năm 2010.
 Đề tài đã đi theo một hướng tìm hiểu và phân tích mới, là đi từ tổng quát đến chi tiết, và nội
    dung của từng mảng phân tích sẽ kết hợp đi từ lý thuyết sang thực tế. Cách tiếp cận như vậy
    giúp cho người đọc dễ tiếp cận các nội dung mà người viết muốn truyền tải.
 Đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính ứng dụng cao, phù hợp với đặc điểm của
    công ty mà không quá phức tạp để thực hiện.
        Như vậy, mặc dù nghiên cứu lại một mảng nội dung, đề tài “Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC” vẫn đạt được những nét mới nhất định. Chính những điểm mới trong nghiên cứu này đã
tại ra giá trị cho đề tài.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                             Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp                                    GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

     Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
     Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Auditing and Accounting Company AAC Limited.
     Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
     Điện thoại: (84) 0511 3 655 886
     Fax: (84) 0511 3 655 887
     E-mail : aac@dng.vnn.vn
     Website : http://www.aac.com.vn
     Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (trước đây là Công ty Kiểm toán và Kế toán
AAC trực thuộc Bộ Tài Chính) thành lập từ năm 1993 là một trong số rất ít các công ty kiểm
toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam.
     AAC được thành lập trên cơ sở quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và Quyết
định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tiền thân là công ty kiểm
toán Đà Nẵng - DAC.
     Việc thành lập công ty được thực hiện trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh của hai công ty
hành nghề kiểm toán từ năm 1991, đó là: Chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và
Chi nhánh công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và
Tây Nguyên.
     Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển công ty, Bộ Tài chính đã có quyết định số
139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Công ty kiểm toán Đà Nẵng – DAC”
thành “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC”.
     Thực hiện lộ trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần hoặc
Công ty trách nhiệm hữu hạn, ngày 07/05/2007, “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC” chuyển
đổi thành “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC”.
     AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ
nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán...



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                          Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp                                     GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



     Trong quá trình hoạt động công ty đã đạt rất nhiều thành tích, đặc biệt vào những năm
gần đây, qua hai năm liền 2007 và 2008 AAC được Hội đồng trao giải “ Thương mại Dịch vụ
- Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt
động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services”.
Giải thưởng này được trao cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực
Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO, đã có những đóng
góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và ngành thương mại dịch vụ nói
riêng, trong đó có dịch vụ kế toán, kiểm toán.
     Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận
đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán Việt Nam.
     Tháng 9/2008, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã trở thành thành viên của
hãng Kiểm toán quốc tế Polaris International. Đây được coi là bước ngoặc lớn trong quá trình
phát triển của công ty.
2.2. Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động:
     Ngay từ khi mới thành lập AAC đã đề ra cho mình phương châm hoạt động là “Độc lập,
khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng” và đây cũng là lời cam kết của
công ty đối với mọi khách hàng trên toàn quốc. Với phương châm này nhằm đảm bảo mục tiêu
hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt
động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của
AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
     Để đảm bảo uy tín lâu dài và chất lượng chuyên môn của công tác kiểm toán AAC luôn
thực hiện kiểm toán theo đúng các nguyên tắc, chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ
kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà
nước Việt Nam.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 25
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



2.3. Nguồn lực:

2.3.1. Lao động:
     AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong định hướng hoạt
động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên và
chuyên viên kỹ thuật.
     Là một trong số ít công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam, hoạt động
của AAC không ngừng phát triển và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cung
cấp dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính. Có được thành công đó là nhờ
vào chính sách đầu tư phát triển đội ngũ kiểm toán viên và kỹ thuật viên có năng lực chuyên
môn cao, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Đến nay, AAC đã xây dựng đội ngũ với 131 cán
bộ công nhân viên, trong đó có 31 người được công nhận kiểm toán viên cấp quốc gia, 100%
đã tốt nghiệp đại học và trên đại học trong nước và nước ngoài như Úc, Nhật Bản… Trong quá
trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng, với bản lĩnh nghề nghiệp, hiệu quả công việc
và thiện chí của nhân viên AAC được khách hàng đánh giá cao, góp phần tạo ra mối quan hệ
hợp tác tốt đẹp và bền vững giữa AAC và khách hàng.
2.3.2. Vốn:
     Là một công ty kiểm toán độc lập với bề dày nhiều năm kinh nghiệm, được phép kiểm
toán mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với phạm vi hoạt động trên cả
nước. là thành viên của Plaris International, một trong những hãng kiểm toán quốc tế lớn trên
thế giới có mặt tại 90 nước với hơn 200 thành viên và 300 văn phòng trên toàn cầu. Tình hình
nguồn vốn của công ty AAC thể hiện qua bảng sau:




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                             Trang 26
Khóa luận tốt nghiệp                                        GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức




Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán và Kế
                             toán AAC qua 2 năm 2009 và 2010
                                                  Năm          Năm      Chênh lệch
                    Chỉ tiêu                      2010         2009     +/- %
1. Tổng số vốn điều lệ (ghi trên đăng ký kinh
doanh)                                              7.000        7.000 0       0,00
2. Tổng số vốn kinh doanh (vốn chủ sở hữu)                               80
thực tế                                             7.882        7.080 2     11,33
3. Kết quả kinh doanh sau thuế                                           10
 (Lãi +; Lỗ -)                                      2.403        2.294 9       4,75
4. Nộp Ngân sách                                                         72
                                                    3.757        3.037 0     23,71
- Thuế Giá trị gia tăng                                                  35
                                                    2.429        2.076 3     17,00
- Thuế Thu nhập danh nghiệp                                              31
                                                      801          486 5     64,81
- Thuế và các khoản phải nộp khác                     527          475 52    10,95
5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)                  8            9 (1)         -
6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%)                      34            33 1          -
7. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp              57                 30
                                               8                   274 4    110,95
                               (Nguồn: Phòng tư vấn đào tạo công ty)
     Qua bảng trên, có thể thấy vốn và kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 so với năm
2009 biến động không lớn. Vốn điều lệ của công ty không đổi, vẫn ở mức 7 tỉ đồng. Tuy nhiên,
vốn chủ sở hữu thực tế tăng 802 triệu, tương ứng với tăng 11,33%. Kết quả kinh doanh sau thuế
tăng nhẹ, từ 2.294 triệu lên 2.403 triệu, tức là tăng 4,75%. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước của công ty cũng được đảm bảo. Số thuế nộp Ngân sách qua 2 năm tăng 720 triệu.
Một chỉ tiêu được công ty AAC quan tâm nữa là số dư quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp. Theo
Thông tư số 64/2004/TT-BTC, các công ty kiểm toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp kiểm toán hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường
thiệt hại do lỗi của công ty kiểm toán gây ra cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm
toán. Công ty AAC không mua bảo hiểm mà tiến hành lập quỹ dự phòng. Qua 2 năm, chỉ tiêu
này tăng thêm 304 triệu, tương ứng tăng 110,95 %. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy công ty đã
quan tâm đến lợi ích của khách hàng và việc trích lập như vậy đảm bảo cho khả năng có thể bồi




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                              Trang 27
Khóa luận tốt nghiệp                                        GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



thường thiệt hại của công ty trường hợp có rủi ro xảy ra. Điều này một phần phản ánh uy tín của
công ty.
      Trong bảng trên, có 2 tỉ suất được đưa ra là lợi nhuận trên doanh thu và lợi nhuận trên
vốn. Nhìn chung, qua 2 năm, tỉ suất này không có sự biến động mạnh. Tỉ suất lợi nhuận trên
doanh thu giảm 1% là do mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhưng mức tăng của lợi
nhuận không bằng mức tăng của doanh thu. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn tăng 1% chứng tỏ việc
đầu tư tăng vốn của công ty là có hiệu quả.
     Như vậy, có thể thấy rằng năm 2010, tình hình kinh doanh của công ty ở trong tình trạng
ổn định. Giai đoạn này, công ty đang mở rộng thị trường và tìm kiếm thêm khách hàng cho nên
đạt được kết quả như vậy là một dấu hiệu khả quan, chứng tỏ cho sự phấn đấu không ngừng
của công ty AAC trong suốt thời gian qua.

2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý:

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty AAC được thể hiện qua sơ đồ sau:


                                              TỔNG GIÁM
                                                 ĐỐC


                       PHÓ TGĐ KHỐI                             PHÓ TGĐ KHỔI
                        KIỂM TOÁN                                KIỂM TOÁN




             KHỐI            PHÒNG                               PHÒNG            KHỔI
                                               CN TP.              KẾ
             KIỂM            TƯ VẤN                                               KIỂM
                                               HỒ CHÍ             TOÁN
             TOÁN             ĐÀO                                                 TOÁN
                                                MINH              HÀNH
             XDCB             TẠO                                                 BCTC
                                                                 CHÍNH




  Ban         Phòng        Phòng           Ban       Phòng       Phòng        Phòng       Phòng
  kiểm         kiểm         kiểm           kiểm       kiểm       kiểm          kiểm        kiểm
  soát         toán         toán           soát       toán        toán         toán        toán
  chất        XDCB         XDCB            chất      BCTC        BCTC         BCTC        BCTC
 lượng           1            2           lượng         1           2           3            4



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 28
Khóa luận tốt nghiệp                                      GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



                  Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
     Cấp cao nhất trong bộ máy là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc sẽ là người đại diện toàn
quyền của công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty.
     Dưới Tổng giám đốc là Phó Tổng giám đốc các khối, giải quyết cụ thể các vấn đề liên
quan đến nhân sự, hành chính, khách hàng, và các vấn đề về nghiệp vụ đồng thời chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những vấn đề được phân công và ủy
quyền.
     Cấp thứ ba trong bộ máy là các phòng chức năng và các khối kiểm toán. Công ty AAC
hiện tại đang có 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh này chị sự quản lý trực tiếp
của công ty.
     Dưới các khối kiểm toán là các phòng kiểm toán và ban kiểm soát chất lượng. Hiện nay,
khối kiểm toán BCTC có 4 phòng và khối kiểm toán XDCB có 2 phòng. Các phòng kiểm toán
này là nơi cung cấp nhân sự chủ yếu cho các cuộc kiểm toán.

2.6. Các loại hình dịch vụ chuyên ngành:

   Về lĩnh vực Kiểm toán:
     Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ kiểm toán do
AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình kiểm toán chuẩn do
AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập
và các quy định hiện hành, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực
kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế.
     Trong lĩnh vực này, AAC cung cấp dịch vụ về hầu hết các mảng kiểm toán như :

     • Kiểm toán báo cáo tài chính.

     • Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế.

     • Kiểm toán hoạt động.

     • Kiểm toán tuân thủ.

     • Kiểm toán nội bộ.

     • Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                           Trang 29
Khóa luận tốt nghiệp                                      GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



      • Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

      • Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

    Về lĩnh vực Kế toán:
      Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, AAC còn cung cấp các dịch vụ kế toán. Với việc tuân
thủ luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng dịch vụ kế toán AAC cung cấp
ngày càng tăng cao. Hơn thế nữa, AAC còn gia tăng số lượng dịch vụ kế toán làm phong phú
thêm sản phẩm cung cấp cho các khách hàng. Đây là một bước phát triển dài của AAC, từng
bước đưa thương hiệu của AAC lên tầm cao mới.
      Các dịch vụ Kế toán do AAC cung cấp bao gồm:

      • Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.

      • Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.

      • Lập báo cáo tài chính định kỳ.

      • Chuyển đổi báo cáo tài chính theo VSA, IAS.

      • Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.

    Về lĩnh vực Thuế:
       Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế
càng ngày càng trở nên phức tạp. AAC hỗ trợ các khách hàng về việc hoàn thành đúng nghĩa
vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh
để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty.
      Các dịch vụ Thuế do AAC cung cấp bao gồm:

      • Tư vấn việc áp dụng chính sách thuế.

      • Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế.

      • Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế.

      • Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan.

    Về lĩnh vực tư vấn Tài chính và Quản lý:
      Để đáp ứng được nhu cầu về thị trường ngày càng cao đối với các doanh nghiệp là quản
lý tài chính AAC đã đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ tư vấn đề này. Thông qua việc cung



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 30
Khóa luận tốt nghiệp                                        GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức mới nhất, AAC đã
tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới.
     Các dịch vụ tư vấn Tài chính và Quản lý do AAC cung cấp bao gồm:

  • Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp.

  • Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ.

  • Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán – tài chính cho phù hợp với yêu cầu quản lý.

  • Soát xét báo cáo tài chính.

  • Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa hoặc phá sản doanh nghiệp.

  • Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng.

  • Tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán tài chính và kế toán quản trị.

  • Tư vấn việc trang bị trang thiết bị tin học, cài đặt hệ thống thông tin.

   Về lĩnh vực Đào tạo và Tuyển dụng:
     Nhằm đáp ứng cho các doanh nghiệp có đội ngũ kế toán với chất lượng cao, AAC
  thường xuyên mở các lớp đào tạo nhằm bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ chuyên
  môn nghiệp vụ cho các đối tượng này.
     Các dịch vụ tư vấn Đào tạo và Tuyển dụng do AAC cung cấp bao gồm:

     • Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.

     • Tổ chức lớp thực hành kế toán.

     • Tổ chức lớp chuẩn mực kiểm toán & kế toán.

     • Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ.

     • Tổ chức lớp ôn tập & cấp chứng chỉ hành nghề kế toán.

     • Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                          Trang 31
Khóa luận tốt nghiệp                                     GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



     Chương 3: Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
     3.1. Khái quát chung về quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm
toán và kế toán AAC:
         Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.



                          Lập kế hoạch kiểm toán



                            Thực hiện kiểm toán



                             Kết thúc kiểm toán



                  Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty AAC
3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán:
     Theo VSA 300, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện
cần thiết khác cho kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thu thập các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để đưa ra ý kiến của mình về BCTC của khách hàng.
Không những thế, lập kế hoạch kiểm toán còn giúp hạn chế được những sai sót và nâng cao
chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo dựng được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Tại Công
ty Kiểm toán và Kế toán AAC, quy trình lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện ở sơ đồ sau:




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                              Trang 32
Khóa luận tốt nghiệp                                    GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



                                                                     Khách hàng



   Tìm hiểu thông tin          Tìm hiểu                           Hệ thống kế toán
  hay cập nhật thông tin


                                                               Hệ thống kiểm soát nội
  Ký kết hợp đồng kiểm                                                  bộ
          toán




   Phân tích báo cáo tài
           chính




     Tham chiếu cuộc
   kiểm toán năm trước




    Kế hoạch kiểm toán


                                                       Tài liệu và thông tin
                                                     yêu cầu khách hàng lập
     Kiểm tra KH kiểm
           toán

                   Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại AAC
3.1.2. Thực hiện kiểm toán:
     Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng
với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai
một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến
xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và tin cậy.



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                         Trang 33
Khóa luận tốt nghiệp                                        GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



      Kết cấu của một chương trình kiểm toán, bao gồm:
    Xác định mục tiêu kiểm toán:
      Xét trên quan điểm kiểm toán viên, mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà chúng ta đặt ra
nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu báo cáo tài
chính thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp. Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính
bao gồm: tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, đánh giá, sở hữu và trình bày.
    Xác định tài liệu yêu cầu:
      Là tất cả những tài liệu cần thiết để kiểm toán trên một khoản mục trên báo cáo tài chính.
Ví dụ, đối với chương trình kiểm toán vốn bằng tiền, tài liệu yêu cầu bao gồm: biên bản kiểm
kê quỹ, xác nhận số dư ngân hàng; sổ quỹ, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ phụ ngân
hàng, sổ cái; các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; các tài liệu khác
có liên quan.
    Thực hiện các thủ tục kiểm toán:
      Bao gồm kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết thông
qua các kỹ thuật kiểm toán như so sánh, tính toán, xác nhận, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan
sát và kiểm tra thực tế.
      Các chương trình kiểm toán chi tiết tại AAC bao gồm:
      - Chương trình kiểm toán chung;
      - Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền;
      - Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng;
      - Chương trình kiểm toán hàng tồn kho;
      - Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán;
      - Chương trình kiểm toán tài sản cố định;
      - .....
3.1.3. Hoàn thành cuộc kiểm toán:
      Kết thúc kiểm toán là giai đoạn các kiểm toán viên sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện
kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán.




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                               Trang 34
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



3.2. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát:
3.2.1. Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do công ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC thực hiện:
       Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu
lực.
       Thực tế, tại công ty AAC, các thử nghiệm kiểm soát rất ít được thực hiện. Thông thường,
với các khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên của công ty sẽ thực hiện kiểm tra
hệ thống kiểm soát nhằm đánh giá liệu hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế và vận hành
có hiệu quả hay không từ đó làm cơ sở cho cuộc kiểm toán năm sau. Quá trình thực hiện thử
nghiệm kiểm soát chủ yếu để thu thập các bằng chứng về sự thiết kế và vận hành của hệ thống
kiểm soát nội bộ, cách thức tổ chức công tác kế toán, hạch toán và lưu chứng từ nhằm phục vụ
cho việc tiến hành các thử nghiệm chi tiết phù hợp.
       Kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do công ty AAC thực hiện được trình bày
dưới đây là kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê. Quy trình chọn mẫu khái quát có ba bước cơ bản,
đó là: lập kế hoạch, thực hiện chọn mẫu và đánh giá kết quả mẫu chọn.
3.2.1.1. Lập kế hoạch chọn mẫu:
       Lập kế hoạch chọn mẫu giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát để tiến hành chọn mẫu.
Tại AAC quá trình lập kế hoạch bao gồm các công việc là xác định mục tiêu kiểm toán, xác
định các sai phạm, xác định tổng thể, xác định cỡ mẫu.
       a. Xác định mục tiêu thử nghiệm kiểm soát:
       Tại Công ty AAC, khi bắt đầu một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tìm hiểu
về các thủ tục kiểm soát mà công ty khách hàng thực hiện, từ đó đánh giá về hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị. Nếu hệ thống KSNB được xem là thiết kế và vận hành có hiệu quả, thì kiểm
toán viên sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát với các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này sẽ
được xác định dựa trên hiểu biết về thủ tục kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng mà KTV
vừa thu thập được. Chẳng hạn, thủ tục kiểm soát nội bộ của chức năng nhận hàng trong chu
trình mua hàng là thủ kho phải có trách nhiệm kiểm tra và ký tên vào Phiếu nhận hàng/Phiếu
nhập kho khi nhận hàng từ bộ phận nhận hàng đến kho, như vậy, KTV phải đặt ra mục tiêu
kiểm toán là phải kiểm tra dấu vết của việc ký nhận lên các phiếu có liên quan.



SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                           Trang 35
Khóa luận tốt nghiệp                                       GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức



        b. Xác định các sai phạm:
        Tại AAC, cơ sở để các kiểm toán viên xác định sai phạm là những quy định về thủ tục
KSNB của doanh nghiệp. Theo đó, những phần tử, dấu hiệu được kiểm tra không phù hợp với
các đặc điểm đã được quy định thì được kết luận là sai phạm. Có thể thấy là việc xác định sai
phạm như vậy mới chỉ tuân theo quy định chung tương đối, chưa rõ ràng. Do đó, trong một vài
trường hợp việc kiểm tra các phần tử của mẫu là chưa chính xác, có thể bỏ sót hoặc xác định sai
các sai phạm.
        c. Xác định tổng thể chọn mẫu:
        Từ các mục tiêu kiểm toán ở trên, kiểm toán viên sẽ xác định tổng thể để tiến hành chọn
mẫu. Mẫu được chọn sẽ là đối tượng mà KTV sẽ tiến hành kiểm tra và thu thập bằng chứng
kiểm toán.
        d. Xác định cỡ mẫu:
        Phương pháp mà AAC áp dụng là chọn mẫu phi thống kê nên việc xác định cỡ mẫu
không dựa trên công thức thống kê mà hoàn toàn dựa vào nhận định của bản thân kiểm toán
viên khi làm việc trực tiếp với khách hàng. Chính vì vậy, cỡ mẫu sẽ được ước tính sao cho đảm
bảo được quy mô mẫu là đủ lớn. Việc ước tính như vậy hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm nghề
nghiệp của kiểm toán viên. Thông thường, đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên,
cỡ mẫu được chọn sẽ lớn hơn đối với các khách hàng cũ, có độ tin cậy nhất định và nghiệp vụ
phát sinh ít biến động qua các năm. Vì cỡ mẫu khá lớn nên có thể làm giảm rủi ro do chọn mẫu.
Tuy nhiên, điều này lại không mang lại ưu điểm của chọn mẫu là giảm chi phí và tiết kiệm thời
gian.
3.2.1.2. Thực hiện chọn mẫu:
        Tại công ty AAC, phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu là phi xác suất. Theo đó,
các phương pháp mà công ty thường sử dụng gồm: chọn mẫu theo khối, chọn mẫu theo nhận
định.
        a. Chọn mẫu theo khối:
        Chọn mẫu theo khối là phương pháp được các KTV của công ty sử dụng nhiều nhất. Mẫu
được chọn thường là các khối nghiệp vụ phát sinh theo thời gian như tháng hoặc quý. Ưu điểm
của việc làm này là giúp KTV có thể kiểm tra tính liên tục của nghiệp vụ phát sinh đồng thời




SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh                                                            Trang 36
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Weitere ähnliche Inhalte

Mehr von Nguyễn Công Huy

bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
Nguyễn Công Huy
 

Mehr von Nguyễn Công Huy (20)

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
 

Kürzlich hochgeladen

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

  • 1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong điều kiện bước đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Môi trường đó ngày càng rộng mở đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Đi đôi với sự phát triển của doanh nghiệp là sự gia tăng nhu cầu sử dụng thông tin tài chính. Vì vậy, vấn đề trung thực, hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính càng trở nên cấp thiết, nhu cầu về kiểm toán càng trở thành tất yếu. Ở Việt Nam, hoạt động Kiểm toán chính thức ra đời từ năm 1991 với sự hình thành của hai công ty: Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch vụ kế toán Việt Nam (AASC). Cho đến nay, số lượng các công ty kiểm toán đã tăng lên đáng kể và loại hình công ty cũng đa dạng hơn bao gồm: công ty TNHH, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài... Với chức năng xác minh tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, kiểm toán không chỉ đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ và của chính bản thân doanh nghiệp mà còn giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội có được những thông tin kinh tế, tài chính trung thực từ các doanh nghiệp. Một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng mà công ty kiểm toán thường cung cấp cho khách hàng đó chính là kiểm toán báo cáo tài chính. Để hoàn thành tốt mục tiêu kiểm toán, kiểm toán viên cần kiểm tra, soát xét tất cả các khoản mục và bộ phận cấu thành nên báo cáo tài chính. Trong điều kiện thời gian và nguồn lực bị giới hạn, kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra chi tiết toàn bộ dữ liệu kế toán. Chính vì vậy, yêu cầu tất yếu đặt ra là phải áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu vào trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Cũng như nhiều khía cạnh khác của Kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng quy định rõ về việc lấy mẫu kiểm toán cũng như các thủ tục lựa chọn khác, tuy nhiên, việc áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu nào và thực hiện ra sao còn phụ thuộc và đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng công ty kiểm toán. Nhận thức được ý nghĩa và vai trò của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính, cộng với mong muốn được đi sâu tìm hiểu thực tế vấn đề này tại một công ty kiểm toán cụ thể, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 1
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” làm đề tài nghiên cứu cho mình. I.2. Mục tiêu nghiên cứu: I.2.1. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung của đề tài này là tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC được áp dụng thực tế tại các công ty khách hàng, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ thuật trên. I.2.2. Mục tiêu cụ thể: • Tìm hiểu các lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính. • Tìm hiểu và phân tích các kỹ thuật chọn mẫu mà các kiểm toán viên công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty khách hàng, từ đó chỉ ra ưu điểm và hạn chế của các kỹ thuật mà công ty đang áp dụng. • Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong Kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. I.3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu: I.3.1. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng việc áp dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC hiện nay như thế nào? - Có những ưu điểm và hạn chế gì trong các kỹ thuật chọn mẫu đang áp dụng tại công ty? - Những biện pháp nào trong công tác chọn mẫu có thể thích hợp và giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán báo cáo tài chính của công ty? I.3.2. Giả thiết nghiên cứu: Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy, cần đưa ra những biện pháp nhằm phát triển và hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của công ty. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 2
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức I.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: I.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. I.4.2. Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .  Về thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 04/01/2011 đến ngày 15/04/2011.  Về nội dung: Do giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu tại công ty khách hàng ABC và công ty XYZ. I.5. Phương pháp nghiên cứu: I.5.1. Phương pháp thu thập số liệu: • Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC. • Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới kỹ thuật chọn mẫu trong trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. • Quan sát quá trình các KTV tiến hành chọn mẫu và phỏng vấn KTV về quy trình tiến hành chọn mẫu trong thực tế. • Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên. I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật chọn mẫu để từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. I.6. Cấu trúc của đề tài: Cấu trúc của đề tài bao gồm những nội dung sau: - Phần I : Đặt vấn đề SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 3
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có 4 chương + Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính + Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC + Chương 3: Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC + Chương 4: Một số biện pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC - Phần III: Kết luận và kiến nghị SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 4
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.1. Khái niệm về chọn mẫu trong kiểm toán: Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các phần tử hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp lớn các phần tử hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam -VSA 530, lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu) là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Trong quá trình thực hiện chọn mẫu, kiểm toán viên thường đặc biệt quan tâm tới tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát, tính chính xác của quá trình xử lý nghiệp vụ và tính chính xác của các số dư tài khoản. 1.2. Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán: 1.2.1. Tổng thể: Tổng thể là tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu. Mỗi một phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể. Trong kiểm toán, tổng thể được hiểu là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên chọn mẫu để có thể đi đến một kết luận. Ví dụ, tất cả các phần tử trong một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ cấu thành một tổng thể. Một tổng thể có thể được chia thành các nhóm hoặc các tổng thể con và mỗi nhóm được kiểm tra riêng. Theo mục 36 của VSA 530, kiểm toán viên phải đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của tổng thể. • Phù hợp: Tổng thể phải phù hợp với mục đích của thủ tục lấy mẫu. • Đầy đủ: Tổng thể phải luôn đầy đủ. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 5
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức 1.2.2. Đơn vị lấy mẫu: Đơn vị lấy mẫu là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể. Ví dụ, các séc trong bảng kê nộp tiền, các nghiệp vụ ghi Có trên sổ phụ ngân hàng, Hóa đơn bán hàng hoặc số dư Nợ các khoản phải thu khách hàng. Đơn vị lấy mẫu có thể là một đơn vị tiền tệ, một đơn vị hiện vật hoặc số lượng. 1.2.3. Cỡ mẫu: Tập hợp các phần tử được chọn ra làm đại diện trong quá trình khảo sát một đặc điểm hay một dấu hiệu nào đó của tổng thể thường gọi là một mẫu. Số phần tử có trong mẫu thường được gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu, thông thường là khá nhỏ so với tổng thể chọn mẫu. Mục 41 và 42 của VSA 530 có nêu rằng: Kiểm toán viên phải đảm bảo rủi ro kiểm toán do áp dụng phương pháp lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu. Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận được càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn. Cỡ mẫu được xác định theo phương pháp thống kê hoặc xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên phải khách quan trong mọi trường hợp. 1.2.4. Mẫu đại diện: Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể. Chẳng hạn, qua kiểm soát nội bộ xác định 3% phiếu chi không có chứng từ gốc đính kèm. Nếu trong hàng ngàn phiếu chi, chọn ra 100 phiếu và kiểm tra thấy có đúng ba lần thiếu chứng từ gốc thì mẫu được chọn là đại diện. 1.2.5.Rủi ro chọn mẫu: Khi chọn mẫu, rủi ro chọn mẫu luôn phát sinh. Rủi ro chọn mẫu là khả năng mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết luận của kiểm toán viên đạt được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục. Nói cách khác, rủi ro chọn mẫu là sự sai khác giữa kết quả mẫu chọn với kết quả thực tế. Có hai loại rủi ro chọn mẫu: • Rủi ro khi kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức rủi ro thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát) hoặc không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế là có (đối với thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán, và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không xác đáng. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 6
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức • Rủi ro khi kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát) hoặc có sai sót trọng yếu trong khi thực tế không có (đối với thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì nó thường dẫn đến các công việc bổ sung để chứng minh rằng các kết luận ban đầu là không đúng. Rủi ro chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng cỡ mẫu. Nếu tăng kích cỡ mẫu chọn cho tới khi bằng toàn bộ tổng thể thì rủi ro chọn mẫu bằng không. Tuy nhiên, cỡ mẫu tăng lên đồng nghĩa với chi phí kiểm toán tăng lên, do đó, yếu tố cơ bản trong việc chọn mẫu kiểm toán một cách hiệu quả là cần phải cân đối giữa rủi ro chọn mẫu với chi phí do chọn mẫu có kích cỡ lớn. 1.2.6.Rủi ro không do chọn mẫu: Rủi ro không do chọn mẫu là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến cỡ mẫu. Nguyên nhân của rủi ro này thường là khả năng (trí tuệ và thể lực) của kiểm toán viên. Ví dụ: kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục kiểm toán không thích hợp hay kiểm toán viên hiểu sai bằng chứng và không nhận diện được sai sót. Các trường hợp dẫn tới rủi ro không do chọn mẫu thường bao gồm:  Thứ nhất, đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng. Kiểm toán viên có thể đánh giá sai lầm rủi ro tiềm tàng trong đối tượng kiểm toán. Có thể kiểm toán viên cho rằng có ít sai phạm trọng yếu tồn tại trong đối tượng kiểm toán nên họ có xu hướng giảm qui mô công việc cần thực hiện, do đó không phát hiện được các sai phạm.  Thứ hai, đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên có thể quá lạc quan, tin tưởng vào khả năng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm nên họ có xu hướng giảm khối lượng công việc cần thiết, vì vậy kết quả cũng như trường hợp đánh giá sai về rủi ro tiềm tàng là không phát hiện được tất cả các sai phạm trọng yếu.  Thứ ba, lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện công việc kiểm toán không hợp lý. Kiểm toán viên có thể chọn các thử nghiệm kiểm toán không phù hợp với mục tiêu kiểm toán, ví dụ: gửi thư xác nhận các khoản phải thu theo sổ sách trong khi đó mục tiêu là tìm ra các khoản phải thu chưa ghi sổ. Hoặc có thể đã chọn được các thủ tục thích hợp nhưng việc triển khai các thủ tục đó lại để xảy ra sai sót do hạn chế về năng lực, thể lực hay về thời gian. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 7
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể kiểm soát được rủi ro không do chọn mẫu và có khả năng làm giảm rủi ro không do chọn mẫu tới mức có thể chấp nhận được thông qua lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch một cách chu đáo, đồng thời phải thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng chặt chẽ và thích hợp đối với công việc kiểm toán. 1.3. Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán: Chọn mẫu kiểm toán trên cơ sở sử dụng các đặc trưng mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Như vậy, yêu cầu cơ bản của chọn mẫu là phải chọn được mẫu đại diện. Một mẫu đại diện là mẫu mà các đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm của tổng thể. Trên thực tế, kiểm toán viên không biết mẫu có tính đại diện hay không dù sau đó tất cả các thử nghiệm đều được thực hiện. Tuy nhiên, kiểm toán viên có thể tăng khả năng đại diện của mẫu bằng cách thận trọng khi thiết kế, lựa chọn và đánh giá mẫu. 1.4. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê: 1.4.1. Chọn mẫu thống kê: Chọn mẫu thống kê là việc sử dụng kỹ thuật tính toán toán học để tính kết quả thống kê có hệ thống. Chọn mẫu thống kê có hai đặc điểm sau: - Các phần tử được chọn ngẫu nhiên vào mẫu - Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả việc định lượng rủi ro chọn mẫu. Chọn mẫu thống kê được khuyến khích sử dụng do có một số ưu điểm sau: • Đòi hỏi có sự tiếp cận chính xác và rõ ràng đối với đối tượng kiểm toán. • Kết hợp chặt chẽ việc đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả của mẫu chọn với tổng thể trong cuộc kiểm toán. • KTV phải chỉ rõ các đánh giá cụ thể hay mức rủi ro và mức trọng yếu. 1.4.2. Chọn mẫu phi thống kê: Chọn mẫu phi thống kê là phương pháp chọn mẫu không có một hoặc hai đặc điểm của phương pháp chọn mẫu thống kê. Việc lựa chọn mẫu sẽ dựa vào phán xét nghề nghiệp của kiểm toán viên chứ không dựa vào lý thuyết xác suất. Do đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng thể trên một căn cứ phán đoán nhiều hơn. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 8
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức 1.4.3. So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê: Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê là hai cách tiếp cận chọn mẫu trong kiểm toán. Hai cách này nếu được áp dụng hợp lý đều có thể cung cấp đủ các bằng chứng có hiệu lực.  Giống nhau: Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê đều bao gồm 3 bước: • Bước 1: Lập kế hoạch chọn mẫu. • Bước 2: Thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm tra mẫu. • Bước 3: Đánh giá kết quả.  Khác nhau: Chọn mẫu thống kê Chọn mẫu phi thống kê Chọn mẫu thống kê có thể xác định được Trong chọn mẫu phi thống kê, KTV rủi ro chọn mẫu trong giai đoạn lập kế không xác định được rủi ro chọn mẫu. Các hoạch về mẫu (Giai đoạn 1) và đánh giá phần tử được chọn vào mẫu là những kết quả (Giai đoạn 3) thông qua việc vận phần tử mà KTV cho rằng sẽ cung cấp dụng các quy tắc toán học. thông tin tốt nhất cho tình huống nghiên cứu. Kết luận về tổng thể sẽ được đưa ra trên cơ sở cân nhắc và phán xét của KTV. 1.5. Các phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu: 1.5.1. Chọn mẫu xác suất: 1.5.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn mẫu ngẫu nhiên là một phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu theo nguyên tắc mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Trong chọn mẫu ngẫu nhiên không có sự phân biệt, đối xử giữa các phần tử tổng thể nên chọn mẫu ngẫu nhiên được vận dụng khi các phần tử trong tổng thể được đánh giá là tương đối đồng đều (về khả năng sai phạm, về quy mô...). Tuy nhiên, mẫu được chọn ngẫu nhiên không nhất thiết sẽ là mẫu đại diện vì có khả năng mẫu chọn được không chứa đựng những đặc tính giống như đặc tính của tổng thể. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 9
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Chọn mẫu ngẫu nhiên có thể được thực hiện với việc sử dụng bảng số ngẫu nhiên hay theo chương trình máy vi tính. a. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên: Một trong những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực quan nhất là chọn mẫu sử dụng bảng số ngẫu nhiên. Bảng số ngẫu nhiên là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc lập, được sắp xếp dạng bảng biểu để làm dễ dàng cho việc lựa chọn các số ngẫu nhiên nhiều chữ số. Bảng này được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu nhiên gồm năm chữ số thập phân. Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa Kỳ. Ví dụ về loại bảng này được trình bày trong phụ lục 1. Công dụng đích thực của bảng ngẫu nhiên rất quan trọng – nhằm đảm bảo cho quy trình chọn lựa một mẫu ngẫu nhiên. Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm bốn bước sau: Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất Mục tiêu của định lượng đối tượng kiểm toán là gắn cho mỗi phần tử của tổng thể với một con số duy nhất và từ đó ta có thể có được mối quan hệ giữa các số duy nhất trong tổng thể với bảng số ngẫu nhiên. Thông thường đối tượng kiểm toán (các chứng từ, tài sản...) đã được mã hóa rước bằng con số duy nhất. Chẳng hạn, có 5000 các khoản phải thu từ khách hàng và được đánh số thứ tự từ 0001 đến 5000. Khi đó, bản thân các con số thứ tự trên là các đối tượng chọn mẫu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp kiểm toán viên có thể cần thiết phải đánh số lại cho tổng thể để có thể có một hệ thống số duy nhất tương thích với bảng số ngẫu nhiên. Chẳng hạn, nếu các nghiệp vụ đã được đánh số A-001, B-001,... thì kiểm toán viên có thể dùng các con số để thay thế các ký tự chữ cái và khi đó có thể dãy số mới là 1-001, 2-001... Trường hợp phải đánh số lại cho đối tượng kiểm toán thì nên tận dụng các con số đã có một cách tối đa để đơn giản hóa việc đánh số. Ví dụ, trong một quyển sổ chứa các khoản mục tài sản kiểm toán gồm 90 trang, mỗi trang gồm 30 dòng. Để có con số duy nhất, có thể kết hợp số thứ tự của trang với số thứ tự của dòng trên mỗi trang để có số thứ tự từ 0101 đến 9030. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng được kiểm toán đã định SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 10
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Do đối tượng kiểm toán đã được định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề đặt ra là lựa chọn các số định lượng tương ứng với số ngẫu nhiên trong bảng. Có thể có 3 trường hợp xảy ra:  Thứ nhất, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như các con số ngẫu nhiên trong Bảng. Khi đó quan hệ tương quan 1 - 1 giữa định lượng đối tượng kiểm toán với các số ngẫu nhiên trong Bảng tự nó đã được xác lập. Việc tìm được số ngẫu nhiên trong bảng có nghĩa phần tử nào trong tổng thể có số định lượng bằng với số ngẫu nhiên đó thì sẽ được chọn vào mẫu.  Thứ hai, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn 5 chữ số. Chẳng hạn, trong ví dụ nêu ở bước 1, kiểm toán viên cần chọn ra 100 khoản phải thu trong số 5000 khoản phải thu đánh số từ 0001 đến 5000. Các số này là số gồm 4 chữ số. Do vậy, kiểm toán viên có thể xây dựng mối quan hệ với Bảng số ngẫu nhiên bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc 4 chữ số cuối của số ngẫu nhiên trong Bảng. Nếu trường hợp số định lượng còn ít chữ số hơn nữa thì có thể lấy chữ số giữa trong số ngẫu nhiên.  Thứ ba, các số định lượng của đối tượng kiểm toán có số các chữ số lớn hơn 5. Để thiết lập mối quan hệ giữa số định lượng và số ngẫu nhiên, cần ghép thêm số chữ số còn thiếu vào số ngẫu nhiên cho tương xứng với số chữ số của số định lượng. Khi đó, kiểm toán viên phải xác định cột chính và cột phụ trong bảng, sau đó chọn lấy cột nào trong Bảng làm cột chủ và chọn thêm những hàng số ở cột phụ của Bảng. Chẳng hạn, với số định lượng có 7 chữ số ta cần ghép số ngẫu nhiên ở cột chính với 2 chữ số của số ngẫu nhiên ở cột phụ. Bước 3: Lập hành trình sử dụng Bảng Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể dọc (theo cột) hoặc ngang (theo hàng), có thể xuôi (từ trên xuống dưới) hoặc ngược (từ dưới lên trên). Việc xác định này thuộc quyền phán quyết của kiểm toán viên xong cần được đặt ra từ trước và thống nhất trong toàn bộ quá trình chọn mẫu. Một vấn đề cần phải được đặc biệt quan tâm ở đây là lộ trình chọn mẫu phải được ghi chép lại trong hồ sơ kiểm toán để khi một kiểm toán viên khác có kiểm tra lại việc chọn mẫu thì họ cũng chọn được mẫu tương tự. Bước 4: Chọn điểm xuất phát SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 11
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, bảng số ngẫu nhiên nên được mở ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số trong bảng để làm điểm xuất phát. Khi sử dụng Bảng số ngẫu nhiên để chọn mẫu, có thể có những phần tử xuất hiện nhiều hơn một lần. Nếu KTV không chấp nhận lần xuất hiện thứ hai trở đi thì cách chọn đó được gọi là chọn mẫu không lặp lại (chọn mẫu thay thế). Ngược lại, chọn mẫu lặp lại (chọn mẫu không thay thế) là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể có thể được chọn vào mẫu nhiều hơn một lần. Trong hầu hết các trường hợp KTV thường loại bỏ các phần tử trùng lắp, hay nói cách khác là thường sử dụng chọn mẫu thay thế. Mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn đảm bảo tính ngẫu nhiên nhưng số lượng phần tử mẫu thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc đó độ tin cậy của mẫu chọn cũng giảm theo. b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính: Hiện nay, phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hay tự xây dựng các chương trình chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gian và giảm các sai sót trong việc chọn mẫu. Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, tuy nhiên nói chung vẫn tôn trọng hai bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên là lượng hoá đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã định lượng với các con số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu nhiên lại do máy vi tính tạo ra. Thông thường, ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mẫu cần chọn và có thể cần có một số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát. Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số tăng dần hoặc cả hai. Chọn mẫu bằng chương trình máy vi tính có thể loại bỏ được những số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử bị trùng lắp và tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc. Song ưu điểm nổi bật nhất vẫn là làm giảm sai sót chủ quan do con người (rủi ro không do chọn mẫu) trong quá trình chọn mẫu. 1.5.1.2. Chọn mẫu hệ thống: Chọn mẫu hệ thống là cách chọn sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau gọi là khoảng cách mẫu (k). Khoảng cách mẫu này được tính bằng cách lấy kích cỡ tổng thể chia cho kích cỡ mẫu. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 12
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Ví dụ, nếu tổng thể có kích cỡ N = 1052 đơn vị và cỡ mẫu cần chọn n = 100 thì khoảng cách mẫu (k) sẽ được tính như sau: k = N/n = 1052/100 = 10,52 (làm tròn thành 10 – thông thường phải làm tròn xuống để có thể chọn đủ số phần tử mẫu theo yêu cầu). Đơn vị mẫu đầu tiên (m 1) được chọn một cách ngẫu nhiên trong khoảng từ phần tử đầu tiên trong tổng thể (x1) đến phần tử cách đó (k-1) vị trí. x1 ≤ m1 ≤ xk Các đơn vị mẫu kế tiếp được xác định theo công thức: mi +1 = m1 +k Giả sử trong ví dụ trên chúng ta chọn mẫu ngẫu nhiên được điểm xuất phát m1 = 5 thì các đơn vị mẫu kế tiếp theo sẽ là m2 = 15, m3 = 25,... cho đến khi chọn đủ 100 đơn vị mẫu và m100 = 995. Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ một điểm xuất phát ngẫu nhiên được chọn sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định. Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mỗi đơn vị tổng thể ban đầu có cơ hội được chọn ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi đơn vị mẫu đầu tiên được chọn, mỗi đơn vị về sau lại không có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Ưu điểm chủ yếu của chọn mẫu hệ thống là đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần tránh thiên vị trong lựa chọn. Để tăng tính đại diện của mẫu, kiểm toán viên sắp xếp tổng thể theo một thứ tự ngẫu nhiên. Dùng nhiều điểm xuất phát cũng là một cách tốt để hạn chế nhược điểm của cách chọn này. Kinh nghiệm chỉ ra rằng khi ứng dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống thì cần phải sử dụng ít nhất 5 điểm xuất phát. Khi sử dụng nhiều điểm xuất phát thì khoảng cách mẫu phải được điều chỉnh bằng cách lấy khoãng cách mẫu hiện tại nhân với số điểm ngẫu nhiên cần thiết. Ví dụ, ở ví dụ trên khoảng cách mẫu hiện tại là 10 và với số điểm xuất phát ngẫu nhiên cần thiết là 5 thì ta có khoảng cách mẫu điều chỉnh là 50 (5 x 10). Năm điểm xuất phát được lựa chọn ngẫu nhiên trong khoảng từ 1 đến 51. Sau đó, tất cả các khoản mục cách nhau một khoảng cách k = 50 sẽ được chọn ra kể từ điểm xuất phát ban đầu. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 13
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức 1.5.2. Chọn mẫu phi xác suất: Trong chọn mẫu phi xác suất, các phần tử không có cơ hội như nhau để được lựa chọn vào mẫu. Kiểm toán viên dựa vào nhận định nhà nghề để phán xét và quyết định chọn phần tử nào vào mẫu. Chọn mẫu phi xác suất bao gồm chọn mẫu theo khối (theo lô) và chọn mẫu trực tiếp. 1.5.2.1. Chọn mẫu theo khối (theo lô): Chọn mẫu theo khối (theo lô) là việc chọn một tập hợp các phần tử kế tiếp nhau trong một tổng thể. Trong trường hợp này, phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Mẫu được chọn có thể là một khối liền hay nhiều khối rời gộp lại. Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc khoản mục chỉ được áp dụng khi đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm toán và khi có số lượng các khối vừa đủ. Do đó, trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc biệt chú ý đến các tình huống đặc biệt như: thay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và chính sách kinh tế, tính thời vụ của ngành kinh doanh... 1.5.2.2. Chọn mẫu theo nhận định: Chọn mẫu theo nhận định là cách chọn các phần tử mẫu dựa trên các tiêu thức xác lập bởi các kiểm toán viên. Các phần tử trong tổng thể không có xác suất như nhau để được chọn vào mẫu mà kiểm toán viên chủ tâm lựa chọn các phần tử theo các tiêu thức đã xác lập. Các tiêu thức thường được sử dụng bao gồm: • Các phần tử có khả năng sai phạm nhất: khi kiểm toán viên nhận định một số phần tử tổng thể có khả năng sai phạm rõ ràng (ví dụ: khoản phải thu quá hạn thanh toán đã lâu, các giao dịch có giá trị lớn bất thường hay có tính phức tạp cao) thì các kiểm toán viên sẽ chọn ngay các phần tử đó để kiểm tra chi tiết. Cụ thể, nếu các phần tử được chọn để kiểm tra không có sai phạm thì hầu như không có khả năng tổng thể có sai phạm trọng yếu. • Các phần tử có đặc trưng của tổng thể: khi các kiểm toán viên muốn có mẫu đại diện cho tổng thể sẽ sử dụng tiêu thức này. Ví dụ: mẫu các khoản chi tiền mặt có thể bao gồm một số khoản chi tiền mặt của từng tháng, một số khoản chi tiền cho từng loại giao dịch. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 14
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức • Các phần tử có quy mô tiền tệ lớn: khi mẫu bao gồm các phần tử có quy mô tiền tệ lớn thì rủi ro của kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử nhỏ sẽ trở thành không đáng kể. 1.6. Kỹ thuật phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán:: Kiểm toán viên thường phân tổng thể thành các nhóm trước khi xác định quy mô của mẫu cũng như thực hiện chọn mẫu. Phân nhóm là kỹ thuật phân chia tổng thể thành nhiều nhóm nhỏ hơn (gọi là tổ hoặc tầng) mà các phân tử trong cùng một nhóm có những đặc tính khá tương đồng nhau, thường là theo quy mô lượng tiền. Các tổng thể con sẽ được chọn mẫu độc lập và kết quả của các mẫu được đánh giá một cách độc lập hoặc kết hợp để từ đó suy ra kết quả của toàn tổng thể. Nhiệm vụ của kiểm toán viên là phải phân định nhóm một cách rõ ràng để mỗi đơn vị mẫu chỉ thuộc một nhóm. Việc phân nhóm sẽ làm giảm sự khác biệt trong cùng một nhóm và giúp kiểm toán viên có thể tập trung vào những bộ phận chứa đựng nhiều khả năng sai phạm. Từ đó sẽ làm tăng hiệu quả chọn mẫu vì có thể giảm được quy mô mẫu chọn. Chẳng hạn kiểm toán viên có thể tập trung vào những khoản mục hoặc đơn vị có tính trọng yếu hay có những đặc tính đặc biệt và bỏ qua những nhóm không quan trọng hoặc không tương thích với mục tiêu kiểm toán. Ví dụ, khi lựa chọn các khoản phải thu để xác nhận, kiểm toán viên có thể phân tầng đối với tổng thể và hướng kiểm tra như sau: Bảng 1.1: Ví dụ về phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán Tầng Qui mô Cấu tạo của tầng Chọn mẫu 1 22 Các khoản phải thu có giá trị > 500 triệu Kiểm tra 100% 2 121 Các khoản phải thu có giá trị 100 – 500 Chọn theo nhận triệu định 3 85 Các khoản phải thu có giá trị < 100 triệu Chọn theo bảng số ngẫu nhiên 4 14 Các khoản phải thu có số dư có Kiểm tra 100% 1.7. Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Chọn mẫu thuộc tính là một phương pháp chọn mẫu thống kê để ước tính tỉ lệ của một đặc trưng trong tổng thể, phương pháp này thông dụng, phổ biến và thường xuyên được sử dụng nhất. Trong quá trình áp dụng kỹ thuật này để kiểm tra hệ thống kiểm soát, KTV thường SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 15
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức cố gắng xác định tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ trong quan hệ với những sai lệch so với những chính sách kiểm toán nội bộ quy định. Vì vậy, ở phần này sẽ trình bày chọn mẫu cho thử nghiệm kiểm soát theo phương pháp chọn mẫu thuộc tính. Trong thực hiện chọn mẫu thuộc tính cho kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường thực hiện theo trình tự các bước công việc gồm: lập kế hoạch, thực hiện chọn mẫu và đánh giá mẫu chọn. 1.7.1. Lập kế hoạch: 1.7.1.1. Xác định các mục tiêu của những thử nghiệm kiểm tra hệ thống kiểm soát: Mục tiêu của chọn mẫu thuộc tính khi áp dụng cho kiểm tra hệ thống kiểm soát là đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định (đây là cơ sở để kiểm toán viên có thể dựa vào để giảm rủi ro kiểm soát xuống dưới mức tối đa). Vì vậy, kiểm toán viên cố gắng đánh giá tỉ lệ sai lệch tồn tại cho mỗi hoạt động kiểm soát được lựa chọn cho kiểm tra. Chọn mẫu kiểm toán cho thử nghiệm kiểm soát thường thích hợp khi thực hiện các thủ tục kiểm soát đã để lại bằng chứng về sự thực hiện. Ví dụ: chữ ký của người chịu trách nhiệm xét duyệt cho phép bán chịu trên các hóa đơn bán hàng. Kiểm toán viên có thể kiểm tra một mẫu các hóa đơn bán hàng về tính hợp lệ trong việc bán chịu hàng hóa. 1.7.1.2. Xác định sự sai lệch từ chính sách và thủ tục kiểm soát: Đối với việc kiểm tra hệ thống kiểm soát, một sự sai lệch xảy ra xuất phát từ quá trình thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ đã được quy định trước. Điều này là rất quan trọng đối với kiểm toán viên để xác định cái gì sẽ được xem xét là sai lệch.  Ví dụ: Giả sử kiểm toán viên đang thực hiện một thử nghiệm kiểm soát đối với việc đo lường các nghiệp vụ bán hàng. Một trong những hoạt động mà kiểm toán viên quyết định thực hiện là rà soát lại các hóa đơn bán hàng đã được kiểm tra bởi một nhân viên kế toán. Việc kiểm tra của nhân viên kế toán này bao gồm: • So sánh số lượng trên mỗi hóa đơn với các chứng từ vận chuyển; • So sánh giá trên mỗi hóa đơn với bảng giá đã được phê chuẩn; • Kiểm tra tính chính xác số học của mỗi hóa đơn; • Ký lên mỗi hóa đơn để khẳng định hóa đơn đã được kiểm tra; SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 16
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Trong khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát này, kiểm toán viên có thể xem một nghiệp vụ là sai lệch nếu bất cứ một hoặc một số điều kiện sai lệch sau đây tồn tại: • Số lượng trên hóa đơn không khớp với chứng từ vận chuyển; • Giá trên hóa đơn không thống nhất với giá trên bảng giá đã phê chuẩn; • Bản sao hóa đơn không có chữ ký của nhân viên kế toán; • Hóa đơn vẫn có những sai sót về mặt số học; Như vậy, khi thực hiện bước công việc này, kiểm toán viên phải lưu ý là các thuộc tính và những điều kiện sai lệch cần phải được xác định rõ trước khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 1.7.1.3. Xác định tổng thể: Các khoản mục cấu thành số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ tạo nên tổng thể. Bởi vì kết quả chọn mẫu có thể suy rộng cho tổng thể nên KTV cần xác định rõ tổng thể mà từ đó mẫu được chọn ra là phù hợp với mục tiêu kiểm toán cụ thể. Chẳng hạn, nếu KTV muốn kiểm tra tính hiệu lực của một hoạt động kiểm soát được thiết kế nhằm khẳng định rằng tất cả các hóa đơn đã được ghi chép một cách đầy đủ (như một khoản doanh thu) thì họ sẽ không chọn một mẫu từ nhật kí bán hàng, vì tổng thể đó bao gồm các khoản doanh thu đã ghi sổ và có thể chúng không bao gồm những hóa đơn chưa được ghi sổ. Thay vào đó, tổng thể được xác định làm cơ sơ chọn mẫu phải là một tổng thể bao hàm tất cả các nghiệp vụ vận chuyển (như tập hồ sơ lưu các hóa đơn). Tổng thể như vậy được xem là tổng thể hợp lý để có thể phát hiện các sai lệch. 1.7.1.4. Xác định đơn vị mẫu: Như đã định nghĩa ở trên, những cá thể trong tổng thể gọi là đơn vị mẫu. Một đơn vị mẫu có thể là một văn bản, một nghiệp vụ hoặc thậm chí có thể một khoản mục trên một dòng. Mỗi đơn vị mẫu tạo nên một phần tử của tổng thể ấy. Đơn vị mẫu này thường được xác định trong quan hệ với hoạt động kiểm soát đang được kiểm tra.  Ví dụ: Khi xem xét hoạt động kiểm soát trong phê chuẩn bán chịu, đơn vị mẫu có thể xác định là các chứng từ bán hàng bao gồm: đơn đặt hàng của khách hàng, hóa đơn vận chuyển, hóa đơn bán hàng. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 17
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức 1.7.1.5. Xác định kích cỡ mẫu: Trong khi sử dụng phương pháp lấy mẫu thống kê, KTV phải xem xét các nhân tố để xác định kích cỡ mẫu phù hợp. Các nhân tố mà KTV nên xem xét các nhân tố để xác định kích cỡ mẫu bao gồm: rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ; tỉ lệ sai lệch chấp nhận được; tỉ lệ sai lệch tổng thể mong muốn; quy mô tổng thể. a. Rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ: Rủi ro về độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm rủi ro do độ tin cậy thấp và rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, đối với rủi ro về độ tin cậy thấp vào hệ thống kiểm soát nội bộ tức là kết quả mẫu làm KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là cao hơn so với thực tế, do đó họ sẽ thực hiện các thử nghiệm cơ bản nhiều hơn mức cần thiết. Điều này không mang lại hiệu quả của cuộc kiểm toán. Riêng đối với rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ, tức là khả năng kết quả mẫu làm cho KTV đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn thực tế, thì họ sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản một cách không đúng đắn dẫn đến tính hiệu lực của kiểm toán giảm xuống. Kiểm toán viên sẽ xác định rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào nhận định nghề nghiêp. Vì kết quả của các thử nghiệm kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung, quy mô và thời gian của các thủ tục kiểm soát khác nên KTV luôn xác định rõ mức rủi ro phải ở mức thấp từ 5% đến 10%. Nói cách khác, nếu mức rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ thấp là 5% thì đồng nghĩa với mức tin cậy 95%. b. Tỉ lệ sai lệch chấp nhận được: Kiểm toán viên xác định tỉ lệ sai lệch chấp nhận dựa trên mức rủi ro kiểm soát đã đánh giá theo kế hoạch và mức độ tin cậy dựa vào kết quả đánh giá từ mẫu. Khi mức rủi ro kiểm soát đã đánh giá theo kế hoạch càng thấp (hoặc mức tin cậy dựa vào đánh giá từ kết quả mẫu càng cao) thì tỉ lệ sai lệch cho phép càng thấp. Theo kinh nghiệm của các KTV, tỉ lệ sai lệch cho phép có thể biến đổi như sau: Bảng 1.2: Tỉ lệ sai lệch chấp nhận được đối với các mức đánh giá rủi ro kiểm soát Mức rủi ro kiểm Mức tin cậy mong Rủi ro về độ tin Tỉ lệ sai lệch cho phép soát được đánh giá muốn từ thử nghiệm cậy cao vào hệ theo kế hoạch kiểm soát dựa trên thống kiểm soát mẫu nội bộ Thấp Cao 5% - 10% 2% - 6% SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 18
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Trung bình Thấp/Trung bình 10% 7% - 10% Cao Thấp 10% 11% - 20% Tối đa Không Bỏ qua thử nghiệm c. Tỉ lệ sai lệch tổng thể dự kiến: Tỉ lệ sai lệch dự kiến của tổng thể rất quan trọng vì nó đại diện cho tỉ lệ sai lệch mà KTV dự kiến sẽ tìm thấy trong mẫu mà họ chọn ra từ tổng thể. Để ước đoán tỉ lệ sai lệch dự kiến của tổng thể, KTV thường sử dụng kết quả mẫu từ năm trước (được lưu trong hồ sơ làm việc kiểm toán). KTV cũng có thể ước đoán tỉ lệ này dựa vào kinh nghiệm của mình với các thử nghiệm tương tự đã thực hiện đối với các cuộc kiểm toán khác, hoặc bằng việc kiểm tra thử một mẫu nhỏ. d. Quy mô tổng thể: Quy mô tổng thể thường có ảnh hưởng nhỏ hoặc không có ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu chọn. Nó có ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu khi tổng thể là rất nhỏ. Nếu tổng thể chứa đựng hơn 5000 đơn vị thì ảnh hưởng của quy mô tổng thể là không đáng kể. Để giúp KTV ứng dụng chọn mẫu thuộc tính mà không cần đến các công thức toán học phức tạp, phụ lục 2 được xây dựng để hổ trợ cho kiểm toán viên xác định kích cỡ mẫu cho thử nghiệm kiểm soát với mức 5% và 10% rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ. 1.7.2. Thực hiện chọn mẫu: Sau khi xác định được qui mô của mẫu cần chọn, KTV sẽ tiến hành việc lựa chọn các phần tử của mẫu theo phương pháp chọn mẫu đã xác định. Khi chọn các phần tử mẫu, kiểm toán viên cần phải chọn các phần tử bổ sung nhằm thay thế các phần tử không hợp lệ. Một phần tử không hợp lệ là là phần tử không mang một thuộc tính cụ thể theo yêu cầu. Khi đã chọn được mẫu, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán để tìm ra các sai phạm của mẫu. Kiểm toán viên cần chú ý tới các dấu hiệu không bình thường, chẳng hạn như biểu hiện của sự gian lận. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện giống nhau theo cùng cách thức khi chọn mẫu thống kê hay chọn mẫu phi thống kê. Kiểm toán viên kiểm tra từng phần tử trong mẫu để xác định liệu xem nó có phù hợp với định nghĩa thuộc tính hay không và duy trì sự ghi chép về tất cả các sai phạm tìm được. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 19
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức 1.7.3. Đánh giá mẫu chọn: 1.7.3.1. Tính toán kết quả chọn mẫu: Xác định các kết quả chọn mẫu trong chọn mẫu thuộc tính có thể được thực hiện bằng chương trình máy tính hoặc các bảng chọn thuộc tính. Kiểm toán viên tính độ sai lệch mẫu và tỉ lệ sai lệch cao nhất đã tính toán. Tỉ lệ sai lệch chọn mẫu là số sai lệch được phát hiện trong mẫu chia cho số lượng khoản mục trong mẫu. Tỉ lệ sai lệch chọn mẫu phản ánh ước lượng tốt nhất của KTV về tỉ lệ sai lệch tổng thể. Tỉ lệ sai lệch cao nhất đã tính toán thể hiện giới hạn phía trên cho tỉ lệ sai lệch tổng thể được dựa trên kích cỡ mẫu, số lượng sai lệch, về mức rủi ro theo kế hoạch trong đánh giá rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ. 1.7.3.2. Thực hiện phân tích sai lệch: Kiểm toán viên nên đánh giá những khía cạnh chất lượng của các sai lệch được nhận diện. Điều này có liên quan đến hai vấn đề cần xem xét. • Thứ nhất là bản chất của sai lệch và nguyên nhân của sai lệch. • Thứ hai là KTV nên xem xét những sai lệch này có thể ảnh hưởng như thế nào tới các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán. 1.7.3.3. Đưa ra kết luận cuối cùng: Trong kết luận về việc ứng dụng chọn mẫu thống kê trong thử nghiệm kiểm soát, KTV so sánh tỉ lệ sai lệch có thể chấp nhận được với tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán. • Nếu tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán thấp hơn tỉ lệ sai lệch chấp nhận được, KTV đưa ra kết luận: có thể tin tưởng và dựa vào hệ thống kiểm soát. • Nếu tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán lớn hơn tỉ lệ sai lệch chấp nhận được, KTV phải kết luận: hệ thống kiểm soát đang hoạt động thấp hơn mức có thể chấp nhận được, cho nên không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm soát đối với hệ thống kế toán sẽ được kiểm tra dựa vào những đánh giá mang tính chuyên nghiệp của các KTV từ kết quả chọn mẫu và những thử nghiệm kiểm soát có liên quan như phỏng vấn hay quan sát... 1.8. Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm cơ bản: Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư. Thử nghiệm cơ bản chỉ liên quan đến giá trị các khoản mục. Các thử nghiệm cơ bản được thiết SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 20
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức kế để phát hiện các gian lận và sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Do đó, kỹ thuật lấy mẫu cho thử nghiệm cơ bản được thiết kế để ước lượng số tiền sai sót ở một số dư tài khoản. Chọn mẫu kiểm toán cho các thử nghiệm cơ bản cũng được tiến hành qua ba bước chính: Bước 1: 1. Xác định mục tiêu của thử nghiệm 2. Xác định tổng thể 3. Xác định đơn vị mẫu 4. Lựa chọn kỹ thuật chọn mẫu 5. Xác định kích cỡ mẫu 6. Xem xét sự thay đổi trong tổng thể 7. Xác định rủi ro có thể chấp nhận được 8. Xác định sai lệch có thể bỏ qua 9. Xem xét ảnh hưởng của quy mô tổng thể Bước 2: 1. Xác định phương pháp chọn lựa các phần tử của mẫu 2. Thực hiện thủ tục kiểm toán Bước 3: 1. Tính toán kết quả chọn mẫu 2. Thực hiện phân tích sai sót 3. Đưa ra kết luận cuối cùng Các bước công việc thực hiện chọn mẫu kiểm toán trong thử nghiệm cơ bản được tiến hành tương tự trong thử nghiệm kiểm soát. Trên thực tế, để thực hiện chọn mẫu kiểm toán trong thử nghiệm chi tiết, kiểm toán viên thường áp dụng kỹ thuật chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ sử dụng lý thuyết chọn mẫu thuộc tính thể hiện kết luận bằng đơn vị tiền tệ. Trong chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ, mỗi đơn vị tiền tệ là một đơn vị tổng thể. Do vậy, tổng thể sẽ là tổng số tiền lũy tiến của đối tượng kiểm toán. Đặc điểm cơ bản của chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là nếu khoản mục nào có quy mô tiền tệ càng lớn (chứa đựng càng nhiều đơn vị tổng thể) thì càng có cơ hội được chọn. Tất nhiên, với đòi hỏi tính chính xác cao khi xem xét đến tiền tệ, đặc biệt trong trường hợp có nhiều sai lầm trong tổng thể thì kích cỡ mẫu chọn thông thường cần phải lớn. Tuy nhiên, nếu trường hợp các SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 21
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức khoản mục có xu hướng khai giảm giá trị thì việc áp dụng phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là không phù hợp. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ hay được sử dụng vì những lý do sau: • Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ tự động làm tăng khả năng của việc chọn các phần tử có số tiền cao từ tổng thể đang được kiểm toán. Trong các cuộc kiểm toán, KTV thường thực hiện tập trung vào những phần tử này vì nói chung chúng đại diện cho mức rủi ro cao nhất của các sai phạm trọng yếu. • Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dễ áp dụng, vì nó thuận tiện cho việc sử dụng máy tính. • Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ luôn luôn đem lại một kết luận mang tính thống kê là một số tiền. Tuy nhiên, khi áp dụng chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng có một số hạn chế như: chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ từ các tổng thể lớn mà không có sự giúp đỡ của máy tính có thể kém hiệu quả, trong trường hợp các khoản mục không đồng nhất về tính trọng yếu biểu hiện qua số tiền thì chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ có thể không phát huy tính ưu việt nói trên. Các phần tử của tổng thể có số dư ghi sổ là 0 không có cơ hội được chọn trong quá trình chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dù có thể chúng đã bị báo cáo sai, các số dư nhỏ mà bị báo cáo thiếu đáng kể cũng có ít cơ hội được chọn vào mẫu, khả năng các số dư âm không được đưa vào mẫu, ví dụ như các số dư Có trong các khoản phải thu hay số dư Nợ của các khoản phải trả... Kỹ thuật chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng sử dụng các cách như chọn mẫu dựa theo Bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu dựa trên chương trình máy vi tính và chọn mẫu hệ thống. 1.9. Hệ thống hóa và đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện về kỹ thuật chọn mẫu: Tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, đề tài về chọn mẫu đã được nghiên cứu. Cụ thể, đó là các đề tài: - Đề tài “Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC” – Lê Thị Trúc Loan, 2008. - Đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC” - Dương Thị Vân Thanh, 2009. Hai đề tài này được thực hiện khi công ty Aac chưa áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thống kê nên các giải pháp được đưa ra nhằm bổ sung các kỹ thuật chọn mẫu thống kê để khắc phục những hạn chế vốn có của chọn mẫu phi thống kê. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 22
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” là đề tài đầu tiên tìm hiểu về kỹ thuật chọn mẫu của trường Đại học Kinh tế Huế. So với các đề tài trước đã được thực hiện, đề tài này có những điểm mới nhất định:  Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu thống kê – kỹ thuật chọn mẫu CMA – được áp dụng tại công ty từ năm 2010.  Đề tài đã đi theo một hướng tìm hiểu và phân tích mới, là đi từ tổng quát đến chi tiết, và nội dung của từng mảng phân tích sẽ kết hợp đi từ lý thuyết sang thực tế. Cách tiếp cận như vậy giúp cho người đọc dễ tiếp cận các nội dung mà người viết muốn truyền tải.  Đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính ứng dụng cao, phù hợp với đặc điểm của công ty mà không quá phức tạp để thực hiện. Như vậy, mặc dù nghiên cứu lại một mảng nội dung, đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” vẫn đạt được những nét mới nhất định. Chính những điểm mới trong nghiên cứu này đã tại ra giá trị cho đề tài. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 23
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Auditing and Accounting Company AAC Limited. Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. Điện thoại: (84) 0511 3 655 886 Fax: (84) 0511 3 655 887 E-mail : aac@dng.vnn.vn Website : http://www.aac.com.vn Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (trước đây là Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính) thành lập từ năm 1993 là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. AAC được thành lập trên cơ sở quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tiền thân là công ty kiểm toán Đà Nẵng - DAC. Việc thành lập công ty được thực hiện trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm toán từ năm 1991, đó là: Chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển công ty, Bộ Tài chính đã có quyết định số 139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Công ty kiểm toán Đà Nẵng – DAC” thành “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC”. Thực hiện lộ trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, ngày 07/05/2007, “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC” chuyển đổi thành “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC”. AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán... SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 24
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Trong quá trình hoạt động công ty đã đạt rất nhiều thành tích, đặc biệt vào những năm gần đây, qua hai năm liền 2007 và 2008 AAC được Hội đồng trao giải “ Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services”. Giải thưởng này được trao cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO, đã có những đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và ngành thương mại dịch vụ nói riêng, trong đó có dịch vụ kế toán, kiểm toán. Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam. Tháng 9/2008, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã trở thành thành viên của hãng Kiểm toán quốc tế Polaris International. Đây được coi là bước ngoặc lớn trong quá trình phát triển của công ty. 2.2. Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động: Ngay từ khi mới thành lập AAC đã đề ra cho mình phương châm hoạt động là “Độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng” và đây cũng là lời cam kết của công ty đối với mọi khách hàng trên toàn quốc. Với phương châm này nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đảm bảo uy tín lâu dài và chất lượng chuyên môn của công tác kiểm toán AAC luôn thực hiện kiểm toán theo đúng các nguyên tắc, chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 25
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức 2.3. Nguồn lực: 2.3.1. Lao động: AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong định hướng hoạt động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên và chuyên viên kỹ thuật. Là một trong số ít công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam, hoạt động của AAC không ngừng phát triển và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cung cấp dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính. Có được thành công đó là nhờ vào chính sách đầu tư phát triển đội ngũ kiểm toán viên và kỹ thuật viên có năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Đến nay, AAC đã xây dựng đội ngũ với 131 cán bộ công nhân viên, trong đó có 31 người được công nhận kiểm toán viên cấp quốc gia, 100% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học trong nước và nước ngoài như Úc, Nhật Bản… Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng, với bản lĩnh nghề nghiệp, hiệu quả công việc và thiện chí của nhân viên AAC được khách hàng đánh giá cao, góp phần tạo ra mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và bền vững giữa AAC và khách hàng. 2.3.2. Vốn: Là một công ty kiểm toán độc lập với bề dày nhiều năm kinh nghiệm, được phép kiểm toán mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với phạm vi hoạt động trên cả nước. là thành viên của Plaris International, một trong những hãng kiểm toán quốc tế lớn trên thế giới có mặt tại 90 nước với hơn 200 thành viên và 300 văn phòng trên toàn cầu. Tình hình nguồn vốn của công ty AAC thể hiện qua bảng sau: SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 26
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC qua 2 năm 2009 và 2010 Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2010 2009 +/- % 1. Tổng số vốn điều lệ (ghi trên đăng ký kinh doanh) 7.000 7.000 0 0,00 2. Tổng số vốn kinh doanh (vốn chủ sở hữu) 80 thực tế 7.882 7.080 2 11,33 3. Kết quả kinh doanh sau thuế 10 (Lãi +; Lỗ -) 2.403 2.294 9 4,75 4. Nộp Ngân sách 72 3.757 3.037 0 23,71 - Thuế Giá trị gia tăng 35 2.429 2.076 3 17,00 - Thuế Thu nhập danh nghiệp 31 801 486 5 64,81 - Thuế và các khoản phải nộp khác 527 475 52 10,95 5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 8 9 (1) - 6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) 34 33 1 - 7. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp 57 30 8 274 4 110,95 (Nguồn: Phòng tư vấn đào tạo công ty) Qua bảng trên, có thể thấy vốn và kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 so với năm 2009 biến động không lớn. Vốn điều lệ của công ty không đổi, vẫn ở mức 7 tỉ đồng. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu thực tế tăng 802 triệu, tương ứng với tăng 11,33%. Kết quả kinh doanh sau thuế tăng nhẹ, từ 2.294 triệu lên 2.403 triệu, tức là tăng 4,75%. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của công ty cũng được đảm bảo. Số thuế nộp Ngân sách qua 2 năm tăng 720 triệu. Một chỉ tiêu được công ty AAC quan tâm nữa là số dư quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp. Theo Thông tư số 64/2004/TT-BTC, các công ty kiểm toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của công ty kiểm toán gây ra cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán. Công ty AAC không mua bảo hiểm mà tiến hành lập quỹ dự phòng. Qua 2 năm, chỉ tiêu này tăng thêm 304 triệu, tương ứng tăng 110,95 %. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy công ty đã quan tâm đến lợi ích của khách hàng và việc trích lập như vậy đảm bảo cho khả năng có thể bồi SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 27
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức thường thiệt hại của công ty trường hợp có rủi ro xảy ra. Điều này một phần phản ánh uy tín của công ty. Trong bảng trên, có 2 tỉ suất được đưa ra là lợi nhuận trên doanh thu và lợi nhuận trên vốn. Nhìn chung, qua 2 năm, tỉ suất này không có sự biến động mạnh. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 1% là do mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhưng mức tăng của lợi nhuận không bằng mức tăng của doanh thu. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn tăng 1% chứng tỏ việc đầu tư tăng vốn của công ty là có hiệu quả. Như vậy, có thể thấy rằng năm 2010, tình hình kinh doanh của công ty ở trong tình trạng ổn định. Giai đoạn này, công ty đang mở rộng thị trường và tìm kiếm thêm khách hàng cho nên đạt được kết quả như vậy là một dấu hiệu khả quan, chứng tỏ cho sự phấn đấu không ngừng của công ty AAC trong suốt thời gian qua. 2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty AAC được thể hiện qua sơ đồ sau: TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TGĐ KHỐI PHÓ TGĐ KHỔI KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN KHỐI PHÒNG PHÒNG KHỔI CN TP. KẾ KIỂM TƯ VẤN KIỂM HỒ CHÍ TOÁN TOÁN ĐÀO TOÁN MINH HÀNH XDCB TẠO BCTC CHÍNH Ban Phòng Phòng Ban Phòng Phòng Phòng Phòng kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm soát toán toán soát toán toán toán toán chất XDCB XDCB chất BCTC BCTC BCTC BCTC lượng 1 2 lượng 1 2 3 4 SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 28
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cấp cao nhất trong bộ máy là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc sẽ là người đại diện toàn quyền của công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. Dưới Tổng giám đốc là Phó Tổng giám đốc các khối, giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, khách hàng, và các vấn đề về nghiệp vụ đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những vấn đề được phân công và ủy quyền. Cấp thứ ba trong bộ máy là các phòng chức năng và các khối kiểm toán. Công ty AAC hiện tại đang có 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh này chị sự quản lý trực tiếp của công ty. Dưới các khối kiểm toán là các phòng kiểm toán và ban kiểm soát chất lượng. Hiện nay, khối kiểm toán BCTC có 4 phòng và khối kiểm toán XDCB có 2 phòng. Các phòng kiểm toán này là nơi cung cấp nhân sự chủ yếu cho các cuộc kiểm toán. 2.6. Các loại hình dịch vụ chuyên ngành:  Về lĩnh vực Kiểm toán: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế. Trong lĩnh vực này, AAC cung cấp dịch vụ về hầu hết các mảng kiểm toán như : • Kiểm toán báo cáo tài chính. • Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế. • Kiểm toán hoạt động. • Kiểm toán tuân thủ. • Kiểm toán nội bộ. • Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 29
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức • Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. • Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Về lĩnh vực Kế toán: Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, AAC còn cung cấp các dịch vụ kế toán. Với việc tuân thủ luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng dịch vụ kế toán AAC cung cấp ngày càng tăng cao. Hơn thế nữa, AAC còn gia tăng số lượng dịch vụ kế toán làm phong phú thêm sản phẩm cung cấp cho các khách hàng. Đây là một bước phát triển dài của AAC, từng bước đưa thương hiệu của AAC lên tầm cao mới. Các dịch vụ Kế toán do AAC cung cấp bao gồm: • Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán. • Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán. • Lập báo cáo tài chính định kỳ. • Chuyển đổi báo cáo tài chính theo VSA, IAS. • Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.  Về lĩnh vực Thuế: Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. AAC hỗ trợ các khách hàng về việc hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Các dịch vụ Thuế do AAC cung cấp bao gồm: • Tư vấn việc áp dụng chính sách thuế. • Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế. • Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế. • Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan.  Về lĩnh vực tư vấn Tài chính và Quản lý: Để đáp ứng được nhu cầu về thị trường ngày càng cao đối với các doanh nghiệp là quản lý tài chính AAC đã đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ tư vấn đề này. Thông qua việc cung SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 30
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới. Các dịch vụ tư vấn Tài chính và Quản lý do AAC cung cấp bao gồm: • Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp. • Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ. • Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán – tài chính cho phù hợp với yêu cầu quản lý. • Soát xét báo cáo tài chính. • Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa hoặc phá sản doanh nghiệp. • Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng. • Tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán tài chính và kế toán quản trị. • Tư vấn việc trang bị trang thiết bị tin học, cài đặt hệ thống thông tin.  Về lĩnh vực Đào tạo và Tuyển dụng: Nhằm đáp ứng cho các doanh nghiệp có đội ngũ kế toán với chất lượng cao, AAC thường xuyên mở các lớp đào tạo nhằm bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng này. Các dịch vụ tư vấn Đào tạo và Tuyển dụng do AAC cung cấp bao gồm: • Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng. • Tổ chức lớp thực hành kế toán. • Tổ chức lớp chuẩn mực kiểm toán & kế toán. • Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ. • Tổ chức lớp ôn tập & cấp chứng chỉ hành nghề kế toán. • Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 31
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Chương 3: Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 3.1. Khái quát chung về quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC: Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty AAC 3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán: Theo VSA 300, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để đưa ra ý kiến của mình về BCTC của khách hàng. Không những thế, lập kế hoạch kiểm toán còn giúp hạn chế được những sai sót và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo dựng được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC, quy trình lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện ở sơ đồ sau: SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 32
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Khách hàng Tìm hiểu thông tin Tìm hiểu Hệ thống kế toán hay cập nhật thông tin Hệ thống kiểm soát nội Ký kết hợp đồng kiểm bộ toán Phân tích báo cáo tài chính Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước Kế hoạch kiểm toán Tài liệu và thông tin yêu cầu khách hàng lập Kiểm tra KH kiểm toán Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại AAC 3.1.2. Thực hiện kiểm toán: Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 33
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức Kết cấu của một chương trình kiểm toán, bao gồm:  Xác định mục tiêu kiểm toán: Xét trên quan điểm kiểm toán viên, mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà chúng ta đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp. Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính bao gồm: tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, đánh giá, sở hữu và trình bày.  Xác định tài liệu yêu cầu: Là tất cả những tài liệu cần thiết để kiểm toán trên một khoản mục trên báo cáo tài chính. Ví dụ, đối với chương trình kiểm toán vốn bằng tiền, tài liệu yêu cầu bao gồm: biên bản kiểm kê quỹ, xác nhận số dư ngân hàng; sổ quỹ, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, sổ cái; các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; các tài liệu khác có liên quan.  Thực hiện các thủ tục kiểm toán: Bao gồm kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết thông qua các kỹ thuật kiểm toán như so sánh, tính toán, xác nhận, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát và kiểm tra thực tế. Các chương trình kiểm toán chi tiết tại AAC bao gồm: - Chương trình kiểm toán chung; - Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền; - Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng; - Chương trình kiểm toán hàng tồn kho; - Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán; - Chương trình kiểm toán tài sản cố định; - ..... 3.1.3. Hoàn thành cuộc kiểm toán: Kết thúc kiểm toán là giai đoạn các kiểm toán viên sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 34
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức 3.2. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát: 3.2.1. Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện: Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Thực tế, tại công ty AAC, các thử nghiệm kiểm soát rất ít được thực hiện. Thông thường, với các khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên của công ty sẽ thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nhằm đánh giá liệu hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế và vận hành có hiệu quả hay không từ đó làm cơ sở cho cuộc kiểm toán năm sau. Quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát chủ yếu để thu thập các bằng chứng về sự thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, cách thức tổ chức công tác kế toán, hạch toán và lưu chứng từ nhằm phục vụ cho việc tiến hành các thử nghiệm chi tiết phù hợp. Kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do công ty AAC thực hiện được trình bày dưới đây là kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê. Quy trình chọn mẫu khái quát có ba bước cơ bản, đó là: lập kế hoạch, thực hiện chọn mẫu và đánh giá kết quả mẫu chọn. 3.2.1.1. Lập kế hoạch chọn mẫu: Lập kế hoạch chọn mẫu giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát để tiến hành chọn mẫu. Tại AAC quá trình lập kế hoạch bao gồm các công việc là xác định mục tiêu kiểm toán, xác định các sai phạm, xác định tổng thể, xác định cỡ mẫu. a. Xác định mục tiêu thử nghiệm kiểm soát: Tại Công ty AAC, khi bắt đầu một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát mà công ty khách hàng thực hiện, từ đó đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Nếu hệ thống KSNB được xem là thiết kế và vận hành có hiệu quả, thì kiểm toán viên sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát với các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này sẽ được xác định dựa trên hiểu biết về thủ tục kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng mà KTV vừa thu thập được. Chẳng hạn, thủ tục kiểm soát nội bộ của chức năng nhận hàng trong chu trình mua hàng là thủ kho phải có trách nhiệm kiểm tra và ký tên vào Phiếu nhận hàng/Phiếu nhập kho khi nhận hàng từ bộ phận nhận hàng đến kho, như vậy, KTV phải đặt ra mục tiêu kiểm toán là phải kiểm tra dấu vết của việc ký nhận lên các phiếu có liên quan. SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 35
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức b. Xác định các sai phạm: Tại AAC, cơ sở để các kiểm toán viên xác định sai phạm là những quy định về thủ tục KSNB của doanh nghiệp. Theo đó, những phần tử, dấu hiệu được kiểm tra không phù hợp với các đặc điểm đã được quy định thì được kết luận là sai phạm. Có thể thấy là việc xác định sai phạm như vậy mới chỉ tuân theo quy định chung tương đối, chưa rõ ràng. Do đó, trong một vài trường hợp việc kiểm tra các phần tử của mẫu là chưa chính xác, có thể bỏ sót hoặc xác định sai các sai phạm. c. Xác định tổng thể chọn mẫu: Từ các mục tiêu kiểm toán ở trên, kiểm toán viên sẽ xác định tổng thể để tiến hành chọn mẫu. Mẫu được chọn sẽ là đối tượng mà KTV sẽ tiến hành kiểm tra và thu thập bằng chứng kiểm toán. d. Xác định cỡ mẫu: Phương pháp mà AAC áp dụng là chọn mẫu phi thống kê nên việc xác định cỡ mẫu không dựa trên công thức thống kê mà hoàn toàn dựa vào nhận định của bản thân kiểm toán viên khi làm việc trực tiếp với khách hàng. Chính vì vậy, cỡ mẫu sẽ được ước tính sao cho đảm bảo được quy mô mẫu là đủ lớn. Việc ước tính như vậy hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên. Thông thường, đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, cỡ mẫu được chọn sẽ lớn hơn đối với các khách hàng cũ, có độ tin cậy nhất định và nghiệp vụ phát sinh ít biến động qua các năm. Vì cỡ mẫu khá lớn nên có thể làm giảm rủi ro do chọn mẫu. Tuy nhiên, điều này lại không mang lại ưu điểm của chọn mẫu là giảm chi phí và tiết kiệm thời gian. 3.2.1.2. Thực hiện chọn mẫu: Tại công ty AAC, phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu là phi xác suất. Theo đó, các phương pháp mà công ty thường sử dụng gồm: chọn mẫu theo khối, chọn mẫu theo nhận định. a. Chọn mẫu theo khối: Chọn mẫu theo khối là phương pháp được các KTV của công ty sử dụng nhiều nhất. Mẫu được chọn thường là các khối nghiệp vụ phát sinh theo thời gian như tháng hoặc quý. Ưu điểm của việc làm này là giúp KTV có thể kiểm tra tính liên tục của nghiệp vụ phát sinh đồng thời SVTH: Lê Nguyễn Ngọc Anh Trang 36