Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
1. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
BỈM SƠN........................................................................................................
I . Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty..................
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ………………………….
2.1.Chức năng nhiệm vụ……………………………………………..
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý…………………………………………
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất xi măng…………………………..
2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây………………………………………………………………
2.5 Phương hướng phát triển của công ty trong nhưng năm tới…….
II.Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại công ty…………………..
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty………………….
Hình thức tổ chức công tác kế toán………………………………
Nguyên tắc tổ chức bộ máy công tác kế toán trong công ty…….
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán …………………………………
2. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận
Hình thức kế toán ………………………………………………..
Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán chủ yếu của công ty…..
3. Các chế độ và phương pháp kế toán chử yếu công ty áp dụng
Đặc điểm về tổ chức chứng từ…………………………………..
Đặc điểm về tổ chức tài khoản………………………………….
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 1
2. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
Đặc điểm về tổ chức báo cáo……………………………………
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty …………………..
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty…………………………………………………………………….
II. Công tác phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.1.Phân loại và căn cứ phân loại nguyên vật liệu……………………….
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu……………………………………………
2.2.1 Giá thực tế nhập kho…………………………………….
2.2.2 Giá thực tế xuất kho………………………………………
III. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu………………………………
IV. Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn…………………………………………………………………..
V. Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn……………………………………………………………………
5.1. Tài khoản sử dụng………………………………………………….
5.2. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu…………………………….
5.3 . Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu…………………………..
VI. Phân tích tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn………………………………………………….
6.1. Đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu tại công ty…………
6.2. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty………………………
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN
I. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và
phương hướng hoàn thiện………………………………………………..
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 2
3. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
1.1 Ưu điểm ………………………………………………………..
1.2 Nhược điểm…………………………………………………….
II. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần xi măng Bỉm Sơn
2.1 Về công tác quản lý nguyên vật liệu ……………………………….
2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán
2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ……………………………..
2.4 Về sổ sách kế toán………………………………………………..
2.5 Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật ……………………..
2.6 Các biện pháp tăng cường quản lý nguyên vật liệu………………
KẾT LUẬN....................................................................................................
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 3
4. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh thị trường hiện nay thì doanh nghiệp luôn thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu quan trọng này, thì chất lượng và giá thành sản phẩm là vấn đề
hàng đầu mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Trong chúng ta, ai cũng biết rằng nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta
là một trong những nguồn lực hết sức to lớn, vì từ đó thông qua việc khai thác chế
biến sẽ cung cấp cho chúng ta nguồn nguyên liệu vô cùng đa dạng và phong phú để
đáp ứng cho nhu cầu chế tạo sản phẩm trong các ngành kinh tế quốc dân với trình
độ sản xuất và công nghệ ngày càng cao, phục vụ cho việc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Với nền kinh tế thị trường muốn doanh nghiệp tồn tại được thì mỗi đơn vị kinh
tế phải tự mình tổ chức sản xuất, hạch toán, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp (trừ
các doanh nghiệp hoạt động công ích) đều đặt ra mục tiêu của mình là sản xuất cái gì
bằng cách nào? giá bán bao nhiêu để đảm bảo có lãi? và mở rộng sản xuất mà thị
trường vẫn chấp nhận được. Do vậy giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là
một biện pháp hữu hiệu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Kết cấu giá thành của một sản phẩm sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Muốn hạ giá
thành sản phẩm thì phải giảm các chi phí. Tỷ trọng của từng loại chi phí trong sản
phẩm tùy thuộc vào từng loại sản phẩm sản xuất. Ví dụ đối với sản phẩm xi măng
thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành, do đó việc
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu trên cơ sở các định mức kỹ thuật và dự
toán chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm,
tăng tích luỹ cho công ty. Từ nhận thức đó mà công tác tổ chức kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn luôn được coi trọng đúng mức.
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 4
5. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
Trong thời gian thực tập ở công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn được sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phương, sự giúp đỡ của lãnh đạo
công ty và các cán bộ trong phòng kế toán, tôi đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu
công tác kế toán các bộ phận của công ty, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật
liệu và chọn đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba nội dung chính sau:
PHẦN I: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
PHẦN II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
PHẦN III:Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 5
6. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
I . Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được khởi công xây dựng từ năm 1976 đến
năm 1980 do Liên xô (cũ) thiết kế và trang bị máy móc thiết bị đồng bộ.
Chính Phủ đã ra quyết định số 334/BXD-TCCB ngày 04/3/1980 thành lập nhà
máy xi măng Bỉm Sơn. Ngày 22/12/1981 hoàn thành dây chuyền số 1, năm
1982 hoàn thành dây chuyền số 2, với công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm.
Tháng 08/1993 Nhà Nước có quyết định sát nhập hai đơn vị là nhà máy xi
măng Bỉm Sơn và công ty Cung ứng vật tư số 4 thành công ty xi măng Bỉm
Sơn trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Thưc hiện quyết định số
486 BXD ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây Dựng về việc điều chỉnh
phương án cổ phần và chuyển đổi Công ty xi măng Bỉm Sơn thuộc Tổng
Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. Ngày
12/4/2006 công ty đã tiến hành đại hội cổ đông thành lập ra hội đồng quản trị
và ban kiểm soát. Được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp giấy chứng
nhận đăng ký KD số 2603000429 ngày 01/5/2006 Công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn chính thức đi vào hoạt động.
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.Chức năng nhiệm vụ
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn với chức năng sản xuất các loại xi
măng PCB30, PCB40 có chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn TC ISO 9002
của Nhà Nước.
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 6
7. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
Công ty có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các công trình
xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài chủ yếu là thị trường Lào.
Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự
điều hành của Tổng công ty công nghiệp XM Việt Nam để tham gia vào việc
bình ổn giá cả trên thị trường.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn gồm: Đại hội
đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và 18 phòng
ban, 11 phân xưởng được chia thành 4 khối: Khối phòng ban, khối sản xuất
chính, khối sản xuất phụ trợ và khối tiêu thụ (gồm: Trung tâm giao dịch tiêu
thụ và 8 văn phòng đại diện được đặt ở 7 tỉnh thành trong cả nước và nước
bạn Lào).
• Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả những cổ đông có quyền
biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông
quyết định tất cả những vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật qui định như:
Cơ cấu tổ chức sản xuất, qui mô sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ
tức, phương hướng đầu tư phát triển...
• Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty gồm 5 thành
viên do đại hội cổ đông bầu, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Hội
đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
• Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc đại hội cổ đông, do đại hội cổ
đông bầu ra, hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và ban giám đốc. Ban
kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 7
8. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
• Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và 5 phó giám đốc. Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. 5 phó giám đốc
có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực khác nhau đó là: Phó
giám đốc phụ trách sản xuất , Phó giám đốc nội chính phụ trách chung về bộ
phận bảo vệ an ninh và bộ phận y tế, đời sống quản trị chăm lo đời sống sức
khỏe cho công nhân, Phó giám đốc phụ trách cơ điện quản lý kỹ thuật về
điện và cơ khí trong sản xuất của công ty. Phó giám đốc phụ trách tiêu thụ
giúp giám đốc điều hành kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của công ty, Phó
giám đốc phụ trách công tác đầu tư quản lý dự án xây dựng nhà máy mới
của công ty.
• Khối sản xuất chính (6 phân xưởng):
Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng Mỏ, xưởng Ô tô, xưởng Tạo
nguyên liệu, xưởng Lò nung, xưởng Nghiền xi măng, xưởng Đóng bao. Các
xưởng này có nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá sét và vận chuyển từ nơi khai
thác về nhà máy. Qua các công đoạn sản xuất của từng xưởng, cuối cùng
cho bán thành phẩm klinhker, klinker được trộn với một số phụ gia khác và
nghiền ra xi măng bột sau đó đóng thành bao xi măng.
• Khối sản xuất phụ trợ (gồm 5 phân xưởng):
Bao gồm xưởng Sửa chữa thiết bị, Xưởng Công trình, Xưởng Điện
tự động, Xưởng Cấp thoát nước - Nén khí, Xưởng Cơ khí. Các xưởng này có
nhiệm vụ cung cấp lao vụ phục vụ cho sản xuất chính.
• Nhiệm vụ của một số phòng ban chủ yếu:
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi điều độ sản xuất, phụ
trách các phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ, chịu trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm theo TC ISO 9002.
- Phòng Cơ khí: Theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị,
sửa chữa, chế tạo thiết bị, phụ tùng thay thế.
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 8
9. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
- Phòng Năng lượng: Theo dõi tình hình cung cấp năng lượng cho sản xuất.
- Phòng quản lý xe máy: Theo dõi toàn bộ các loại phương tiện vận
tải, thiết bị động lực.
- Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng
đồng tiền đối với tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng Vật tư thiết bị: Cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế, máy móc
thiết bị cho sản xuất.
- Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch
SXKD, tiêu thụ của công ty.
- Phòng Tổ chức lao động: Theo dõi, quản lý lao động và tiền lương,
các chế độ chính sách...
• Khối tiêu thụ có 8 Văn phòng đại diện và Trung tâm giao dịch tiêu thụ:
- Trung tâm tiêu thụ có nhiệm vụ ký hợp đồng huy động phương tiện
vận tải với các cá nhân, tập thể bên ngoài để vận chuyển xi măng đến các
địa bàn tiêu thụ, viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để lưu chuyển xi măng đi
các Văn phòng đại diện và viết hoá đơn bán xi măng cho các đối tượng mua
xi măng tại đầu nguồn.
- Các Văn phòng đại diện có nhiệm vụ bán xi măng trên địa bàn của
mình phụ trách, chịu trách nhiệm theo dõi số hàng nhập về và bán ra cũng
như các chi phí liên quan đến việc bán hàng và theo dõi các đại lý thuộc lĩnh
vực của Văn phòng đại diện quản lý.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 9
10.
11. Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CÔNG TY
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY CP XI MĂNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám Đốc Cơ Phó Giám đốc Đầu tư
Phó giám đốc tiêu thụ
Nội chính Sản xuẩt điện xây dựng
Trung tâm GDTT Phòng ĐHSX
Phòng Văn phòng Phòng Cơ khí Ban QLDA
ĐSQT VP.Thanh Hoá Phòng KTSX
Phòng KTKH Phòng N. Lượng
VP.Nghệ An Phòng TN.KCS
Phòng P. Thẩm định Phòng Kỹ
Phòng KTAT Phòng QLXM thuật
BVQS VP Hà Tĩnh
Xưởng Mỏ NL Phòng TCLĐ
VP.Ninh Bình
Xưởng SCTB Phòng
Xưởng Ôtô VT
VP.Nam Định Phòng TTKTC KTTC
Trạm
Y tế VP.Hà Tây Xưởng tạo NL Xưởng CKCT
Phòng CƯVTTB
Phòng
VP.Sơn La Xưởng lò nung KH-TH
Tổng kho VTTB Xưởng CTN-NK
VP.Tại Lào Xưởng NXM
Phòng
Xưởng đóng bao Xưởng SCCT Xưởng điện TĐ VT TB
Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum 7
12. 2.3 Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là xi măng PCB30,
PCB 40. Có thể tóm tắt các công đoạn của quy trình công nghệ như sau:
- Khai thác nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất ra xi măng là đá vôi và
đất sét được khai thác bằng phương pháp khoan nổ mìn, sau đó vận chuyển về
nhà máy bằng ôtô.
- Nghiền nguyên liệu: Hỗn hợp hai nguyên liệu (đá vôi và đất sét) được
cho vào máy nghiền. Theo phương pháp ướt lò quay phối liệu ra khỏi máy
nghiền có độ ẩm từ 35%-36% được điều chỉnh thành phần hoá học trong tám
bể chứa có dung tích 800 m3/bể, sau đó được chuyển vào hai bể dự trữ có
dung tích 8000 m3/bể. Còn theo phương pháp khô lò quay, hỗn hợp hai
nguyên liệu được sấy, lắng bụi.
- Nung clinker và nghiền xi măng: Phối liệu dưới dạng bùn hoặc bột được đưa
vào lò quay thành clinker (ở dạng hạt). Trong quá trình này người ta cho thêm thạch cao
và một số chất phụ gia khác để tạo ra thành xi măng bột. Tuỳ theo từng chủng loại xi
măng mà người ta sử dụng các chất phụ gia và tỷ lệ pha khác nhau.
- Đóng bao: Xi măng bột ra khỏi máy nghiền, dùng hệ thống nén khí để
chuyển vào 8 xilô chứa sau đó được chuyển sang xưởng đóng bao. Lúc đó thu được
thành phẩm là xi măng bao, hoàn thành quy trình công nghệ sản xuất xi măng.
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CÓ THỂ BIỂU DIỄN THEO SƠ ĐỒ SAU
Khai thác Nghiền nguyên
nguyên liệu liệu Nung Klinker
Nghiền xi măng Đóng bao Thành phẩm
8
13. Qua quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty ta có thể thấy
đây không phải là quy trình công nghệ phức tạp, song đối với công ty xi măng
do công xuất thiết kế lớn, quy trình công nghệ mang tính liên tục.
2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN 2 NĂM GẦN ĐÂY:
( Đơn vị tính : 1000 Đồng)
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Số tiền %
1. Tổng doanh thu 1.593.689.626 1.553.484.989 -40.204.637 97%
2.Doanh thu thuần bán hàng
1.593.689.626 1.553.484.989 -40.204.637 97%
và cung cấp dịch vụ
3. Giá vốn hàng bán 1.191.059.390 1.172.482.013 -18.577.377 98%
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng
402.630.236 381.002.976 -21.627.260 95%
và cung cấp dịch vụ
5.Doanh thu hoạt động tài
289.189 1.134.047 844.858 392%
chính
6 Chi phí tài chính 44.156.660 22.531.757 -21.624.903 51%
7. Chi phí bán hàng 184.210.840 136.472.738 -47.738.102 74%
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 59.980.666 89.200.283 29.219.617 149%
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt
114.571.258 133.932.244 19.360.986 117%
động kinh doanh
10.Thu nhập khác 8.555.936 2.279.617 -6.276.319 27%
11.Chi phí khác 6.467.798. 1.724.472 -4.743.326 27%
12.Lợi nhuận khác 2.088.138 555.145 -1.532.993 27%
13.Tổng lợi nhuận kế toán
116.659.397 134.487.389 17.827.992 115%
trước thuế
14.Thuế thu nhập doanh
24.217.597 -24.217.597
nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế thu
92.441.799 134.487.389 42.045.590 145%
nhập doanh nghiệp
16.Thu nhập bình quân đầu người 3.879.046 4.978.718 1.099.672 128%
17.Tỷ suất lợi nhuận trên 5,8% 8,6% 2.8%
9
14. doanh thu
18.Tỷ suất lợi nhuận trên
5,1% 5,7% 0.6%
tổng tài sản bình quân
* Nhận xét:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu: 2007 và 2008 ta thấy
doanh thu của Công ty năm 2008 thấp hơn năm 2007 nhưng công ty đã có
biện pháp cải tiến quản lý, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đồng thời
hạ giá bán sản phẩm để thúc đẩy tiêu thụ. Tuy rằng lãi gộp của năm 2008 có
giảm so với năm 2007 nhưng với ý chí và quyết tâm nỗ lực phấn đấu bằng
chính nội lực của mình, công ty đã giảm được chi phí bán hàng, từng bước
vươn lên làm cho sản xuất ổn định, lợi nhuận ròng đạt 145% so với năm 2007.
Năm 2007 thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Công
ty vẫn đảm bảo tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước; Năm 2007 Công ty
chuyển đổi thành công ty cổ phần và đã niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch
chứng khoán Hà nội tháng 11/2006 nên công ty đang được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong vòng 3 năm. Tuy nhiên trong tình hình thực tế hiện
nay một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty gặp không ít khó khăn trong sản xuất
và kinh doanh nhưng công ty vẫn đảm bảo được kinh doanh có lãi, đời sống
cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện hơn.
Năm 2008 tuy chưa đạt được kỳ vọng kế hoạch đầu năm sản xuất và
tiêu thụ 2.85 triệu tấn sản phẩm, nhưng công ty đã phấn đấu đạt được những
kết quả cao nhất so với các năm trước đây, kết quả đạt được của năm 2008 thể
hiện ý chí tiến công mạnh mẽ của lãnh đạo công ty và tinh thần chủ động sáng
tạo của các đơn vị, sự nỗ lực vươn lên của tập thể CNVC.
Về sản xuất kinh doanh đã tập trung chỉ đạo điều hành duy trì sản xuất
ổn định, phát huy tối đa năng xuất và hệ số sử dụng thời gian thiết bị, đảm
bảo ổn định chất lượng xi măng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và duy trì
hệ thống quản lý chất lượng.
10
15. 2.5 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Trước thời cơ và thách thức mới khi Việt Nam gia nhập WTO, Công ty đã
chủ động, sáng tạo xây dựng kế hoạch phát triển với phương châm đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh đa nghành nghề, sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực tài
chính và quy mô doanh nghiệp. Xây dựng Công ty phát triển ổn định bền vững.
Thường xuyên chỉ đạo và kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt mẫu mã và
chất lượng sản phẩm đúng theo những tiêu chuẩn quy định và cam kết của
Công ty với khách hàng, luôn giao hàng đúng thời gian và số lượng. Không
ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Quản lý tài chính minh bạch, công khai. Thực hiện công bố thông tin
kịp thời, chính xác theo quy định đối với tổ chức niêm yết.
Thanh toán đầy đủ đúng hạn các khoản nợ vay, bảo đảm uy tín với các
tổ chức tín dụng.Quản lý chặt chẽ công nợ của từng Đại lý, khách hàng cụ thể.
Xác định chính xác nhu cầu vốn của từng thời kỳ. Cân đối và sử dụng mọi
nguồn vốn hiện có cho sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả theo
hướng chủ động tài chính, bảo toàn và phát triển vốn.
Tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thống và lợi thế của
công ty như xi măng PCB30 và PCB40, clinke. Tăng cường bộ phận khai
thác thị trường và mở rộng các đại lý phân phối. Bằng việc mở Văn phòng
đại diện tại Lào, Công ty đã đi tiên phong trong việc đưa các sản phẩm xi
măng Việt Nam ra thị trường thế giới.
Thương hiệu “Con voi” đến nay đã trở thành một thương hiệu mạnh
trong lĩnh vực xây dựng. biểu tượng “Con voi” đã được người tiêu dùng nhắc
đến như một biểu tượng đáng tin cậy, có chất lượng tốt. Đến nay, Công ty
luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững và ngày càng nâng cao giá
trị thương hiệu đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.Không dừng lại ở
thị trường trong nước, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn còn vươn ra thị
trường nước ngoài. Sau khi hoàn thành dây chuyền mới năng suất của Công
ty sẽ phấn đấu đạt 3,8 triệu tấn/năm, trở thành Công ty có sản lượng lớn nhất
11
16. trong Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Công ty xi măng Bỉm Sơn tự tin sẽ
vững bước phát triển, giành được sự tin cậy của khách hàng, giữ vững và
nâng cao được thị phần, xứng đáng là một trong những lá cờ đầu của ngành xi
măng, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
II.Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại công ty
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Hình thức tổ chức công tác kế toán
Do đặc điểm công ty xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp sản xuất có quy
mô lớn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận gấn có xa có nên
Công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán. Công
việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận xa công ty do kế
toán ở các bộ phận đó thực hiện, rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế
toán của công ty. Còn hoạt động các bộ phận tại công ty do phòng kế toán công
ty thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn công ty và lập báo cáo
kế toán định kỳ.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy công tác kế toán trong công ty
Để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, việc tổ chức công tác
kế toán trong công ty đã tuân theo những nguyên tắc:
+ Tổ chức công tác kế toán đúng với những quy định trong điều lệ tổ
chức kế toán nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với chế độ, chính sách tỷ lệ văn
bản pháp quy về kế toán của nhà nước ban hành.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán của công ty phù hợp với trình độ và nghiệp
vụ, chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán.
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả cao.
12
17. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đứng đầu là kế
toán trưởng, tiếp đến là Phòng Kế toán – Thống kê – Tài Chính có 34 người
được chia làm 5 tổ đó là tổ tài chính gồm 7 người , tổ kế toán vật tư có 6
người, tổ kế toán tổng hợp và tính giá thành co 10 người, tổ kế toán tiêu thụ
sản phẩm gồm 6 người, tổ kế toán đời sống gồm có 5 người. Tất cả các kế
toán viên đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp đến đại học. Dưới đây là
mô hình tổ chức của bộ máy và chức năng cụ thể của từng bộ phận:
MÔ HÌNH CỦA PHÒNG KẾ TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Tổ
Tổ tổng Tổ kế
tài Tổ kế Tổ kế
hợp và toán tiêu
toán vật toán đời
tính giá thụ sản
chính tư sống
thành phẩm
Kế toán các VP đại diện,
Kế toán ban QLDA TTGD tiêu thụ
- Kế toán trưởng : Giám đốc đồng tiền để kiểm soát, kiểm tra mọi hoạt
động của Công ty. Quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động tài chính
trong Công ty. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê tài chính
và hoạch toán nội bộ theo các quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
Thông qua các hoạt động kinh tế, thống kê, kế toán giúp Giám đốc chỉ đạo
sản xuất kinh doanh kịp thời đạt hiệu quả kinh tế cao. Lập đầy đủ các báo cáo
kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán của Công ty theo yêu cầu. Kiểm tra,
kiểm soát, hướng dẫn việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế
độ hoạch toán, phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhứng hiện tượng vi phạm chế
13
18. độ, chính sách...Quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt việc sử dụng, cấp phát hoá
đơn, chứng từ, các loại phiếu chuyển tiền... theo quy định.
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính: Có chức năng quản lý tài
chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty, tổ chức chỉ
đạo toàn bộ công tác thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ
theo điều lệ kế toán tài chính
+ Tổ tài chính gồm 7 người (Trong đó có 2 thủ quỹ) có nhiệm vụ theo dõi
việc thanh toán đối với cán bộ công nhân viên, thanh toán tạm ứng, các khoản
phải thu phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách nhà nước.
+ Tổ Kế toán vật tư: Gồm 6 người có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu của công ty và việc hạch toán nội bộ.
+ Tổ kế toán tổng hợp và tính giá thành: Gồm 10 người phụ trách việc lập
báo cáo tài chính, tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ, theo dõi việc thanh
toán với người bán, duyệt giá đối với vật tư đầu vào và sản phẩm bán ra.
+ Tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm: Gồm 6 người có nhiệm vụ theo dõi và
hạch toán đối với khâu tiêu thụ sản phẩm và các văn phòng đại diện, đại lý.
+ Tổ kế toán đời sống: Gồm 5 người có nhiệm vụ làm công tác thống
kê tại các bếp ăn của công ty.
Ngoài ra còn có các bộ phận kế toán nằm ở các văn phòng đại diện và
Trung tâm giao dịch tiêu thụ làm nhiệm vụ kế toán bán hàng và thu chi các
khoản được Giám đốc, kế toán trưởng phân cấp quản lý và một bộ phận kế
toán ban quản lý dự án chuyên theo dõi công việc cải tạo hiện đại hóa nhà
máy và quyết toán công trình.
Để giúp cho kế toán trưởng chỉ đạo công việc hàng ngày của phòng,
phòng kế toán gồm có 2 phó phòng (một thuộc tổ tổng hợp và một thuộc tổ tiêu
thụ) giúp việc cho kế toán trưởng và điều hành lúc kế toán trưởng đi vắng.
Mặc dù mỗi nhân viên kế toán phụ trách và tự chịu trách nhiệm về một
phần hành nhất định nào đó nhưng tất cả đều chịu sự chỉ đạo toàn diện, thống
nhất và tập trung của Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có quyền hạn và nhiệm
14
19. vụ kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
khác đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm chung trước những sai sót xảy ra
trong hạch toán kế toán. Như vậy, công tác kế toán của công ty giảm thiểu
được tối đa những sai sót do nhầm lẫn hoặc gian lận gây nên, tránh tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận.
5. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận
Hình thức kế toán
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khả năng
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế. Công ty cổ phần
xi măng Bỉm sơn đã lựa chọn và vận dụng hình thức nhật ký chung vào công
tác kế toán.
Đặc điểm chủ yếu của hạch toán sổ kế toán nhật ký chung: Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký
chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh đúng mối
quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài
khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ nhật ký chung.
- Các sổ nhật ký chuyên dùng.
- Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ nhật ký chi tiết: - Sổ kế toán nguyên vật liệu.
- Sổ kế toán thành phẩm....
Mối quan hệ giữa các sổ kế toán: Căn cứ trực tiếp để ghi Nhật ký
chung, Nhật ký chuyên dung và các sổ chi tiết là các chứng từ gốc và bảng
tổng hợp chứng từ gốc. Căn cứ để ghi các Sổ các là nhật ký chung và các nhật
ký chuyên dùng.Việc đối chiếu kiểm tra số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết được thực hiện bằng cách đối chiếu giữa bảng đối chiếu số phát
15
20. sinh (lập trên cơ sở các Sổ cái) và các Bảng tổng hợp chi tiết (Lập trên cơ sở
các sổ kế toán chi tiết tương ứng).
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ
CHUNG ĐƯỢC BIỂU DIỄN BẰNG SƠ ĐỒ SAU:
Chứng từ gốc
Nhật kí chuyên Sổ (thẻ)kế toán
Sổ quỹ Nhật ký chung
dùng chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Hàng ngày
Bảng cân đối số
Cuối tháng phát sinh Báo cáo tài chính
Đối chiếu kiểm tra
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã ứng dụng kế toán máy nên quan
trọng nhất là khâu thu thập, xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán.
Đây là khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan
trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác, còn
các thông tin đầu ra như sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự
xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các bảng biểu khi cần in.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, niên độ kế toán là một năm, kỳ hạch toán tại công ty là một tháng.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
16
21. Hiện tại, phòng Tài chính-Thống kê-Kế toán của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn đã và đang ứng dụng phiên bản Fast Accounting 2002 vào
phục vụ công tác kế toán.
Fast Accounting được tổ chức theo các phân hệ nghiệp vụ bao
gồm có các phân hệ sau:
Hệ thống.
Phân hệ kế toán tổng hợp.
Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
Phân hệ kế toán hàng tồn kho.
Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành.
Phân hệ kế toán TSCĐ.
Phân hệ báo cáo thuế.
Phân hệ báo cáo tài chính.
Số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mỗi phần hành
ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy
theo từng trường hợp cụ thể và chuyển sang hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ
sách kế toán, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
Riêng đối với kế toán nguyên vật liệu, phân hệ kế toán hàng tồn kho
liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán công nợ phải trả, kế
toán công nợ phải thu, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí giá thành.
Nghiệp vụ kinh Lập chứng từ Chứng từ kế toán
tế phát sinh
Quy trình xử lý số liệu của phần mềm kế toán FA
Nhập chứng từ vào các
phân hệ nghiệp vụ
Sổ sách kế toán,
Báo cáo tài chính
Các tệp nhật ký
17
Lên báo cáo Tệp sổ cái Chuyển sang sổ cái
22. Trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau:
1. Chuẩn bị Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ
cần thiết
Định khoản kế toán
2. Nhập dữ liệu cho máy Nhập mọi thông tin về các
nghiệp vụ phát sinh theo yêu cầu
3. Khai báo yêu cầu với máy
4. Máy tự xử lý thông tin
5. In sổ sách, báo cáo theo yêu cầu
2.2.Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán chủ yếu của công ty
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay
Nhiệm vụ đầu tiên của kế toán là thu thập các chứng từ, các tài liệu khi
có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ khi phát sinh các nghiệp vụ
liên quan đến tiền như: Các phiếu thu, phiếu chi tiền, giấy báo nợ, giấy báo có
của ngân hàng, giấy ủy nhiệm chi …
18
23. Kế toán tiền mặt căn cứ vào các chứng từ gốc lập phiếu thu ( 2 liên),
phiếu chi trên máy vi tính. Viết xong kế toán lưu lại trên máy và in ra trình Kế
toán trưởng, Giám đốc công ty ký. Sau đó chuyển cho thủ quỹ để thu, chi tiền.
Sau khi thủ quỹ thu, chi tiền thủ quỹ phải đóng dấu “ đã thu ” hoặc “ đã chi ”
vào các phiếu thu và phiếu chi. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các phiếu thu,
phiếu chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc
chuyển về phòng kế toán. Kế toán tiền mặt có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu lại
rà soát lại chứng từ thu chi và ghi nhận số liệu thực tế.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Hàng ngày kế toán theo dõi ngân hàng căn cứ
vào chứng từ gốc lập ủy nhiệm chi trình kế toán trưởng và giám đốc công ty ký
đóng dấu sau đó đưa đến ngân hàng để chuyển tiền. Sau khi chuyển tiền kế toán
theo dõi ngân hàng nhận báo nợ, báo có và bảng sao kê của ngân hàng để ghi sổ
và đối chiếu với ngân hàng.
Kế toán tiến hành nhập các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào máy tính lên các mẫu chứng từ đã có sẵn trong phần mềm kế
toán FA. Sau khi đã khai báo đầy đủ các thông tin trong phần mềm để
máy tự động xử lý thông tin và ra các báo cáo cần thiết theo yêu cầu sử
dụng. Các báo cáo đó như: Sổ quỹ, sổ chi tiết của một tài khoản, sổ chi
tiết công nợ của một khách hàng, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, sổ nhật ký
thu tiền, bảng kê chứng từ, báo cáo số dư tại quỹ và tại các ngân hàng…
*Kế toán bán hàng và công nợ phải thu:
Cũng giống như trình tự chung, trước hết kế toán thu thập các chứng từ
kế toán như: Hoá đơn giá trị gia tăng( GTGT), phiếu nhập kho vận chuyển nội
bộ, hoá đơn bàn hàng thông thường, phiếu nhập hàng bán bị trả lại, hoá đơn
dịch vụ, chứng từ phải thu khác, chứng từ bù trừ công nợ…Căn cứ vào các
chứng từ có liên quan phòng tổng kho viết phiếu nhập kho, cán bộ cung ứng
19
24. vật tư thuộc phòng vật tư thiết bị có trách nhiệm chuyển đến kế toán thanh
toán để thanh toán chuyển trả tiền cho đơn vị bán hàng. TK sử dụng : TK 331,
153, 153, 133, 111,112 và các tài khoản liên quan. Kế toán tiến hành nhập các
chứng từ vào máy tính, để máy tính tự động xử lý số liệu, đưa ra các báo cáo
như: Báo cáo bán hàng, sổ chi tiết công nợ phải thu, báo cáo công nợ theo hoá
đơn, báo cáo theo vụ việc…
*Kế toán vật tư:
Các chứng từ và thông tin đầu vào của kế toán vật tư: Các biên bản
nghiệm thu( Biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản tiếp nhận dầu, biên
bản tiếp nhận đá bazan, biên bản tiếp nhận cát, biên bản tiếp nhận xỉ pirit,
biên bản tiếp nhận thuỷ tinh lỏng, biên bản tiếp nhận gạch chịu lửa…);
Các biểu kế hoạch và đơn hàng( kế hoạch nhu cầu vật tư năm, phiếu nhu
cầu vật tư, kế hoạch mua hàng trong nước, đơn hàng nhập khẩu); phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho.
Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của mỗi phân xưởng (căn
cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể, căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư theo kế
hoạch sản xuất của mỗi phân xưởng), nhân viên thống kê tại các phân xưởng
sẽ viết Phiếu đề nghị xuất kho nguyên vật liệu, trên phiếu ghi rõ tên vật tư cần
dùng, số lượng, chủng loại, có chữ ký của quản đốc phân xưởng, phải được sự
phê chuẩn của phòng Kỹ thuật sản xuất và gửi lên Tổng kho.
Căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất kho đã được duyệt, Tổng kho sẽ tiến
hành viết Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho bao gồm 3 liên: Một liên lưu ở kho
phân xưởng, nơi nhập vật tư, một liên được lưu ở Tổng kho, còn một liên
được chuyển lên Phòng Kế Toán - Thống Kê – Tài Chính làm chứng từ gốc
căn cứ hạch toán. Phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng không ghi đơn
giá xuất. Định kỳ 5 – 7 ngày, Tổng kho sẽ chuyển các Phiếu xuất kho lên
phòng kế toán.
20
25. Kế toán vật tư khi nhận được Phiếu xuất kho sẽ tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ, ký xác nhận, sau đó định khoản
* Kế toán chi phí và tính giá thành
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho NVL, phiếu nhập kho thành phẩm,
bảng thanh toán lương, bảng phân bổ NVL, bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản.
Các báo cáo của phần hành kế toán này: Báo cáo chi phí theo tiểu
khoản, báo cáo cho phí theo khoản mục chi phí, báo cáo theo vụ việc,
báo cáo theo thị trường tự do, báo cáo giá thành xi măng Bỉm Sơn( Tổng
hợp chi phí giá thành, Bảng phân bổ chi phí vận tải, bảng phân bổ chi
phí phụ trợ, bảng phân bổ Clinke theo dây chuyền, tổng giá thành sản
phẩm nhập kho)…
Sau khi tập hợp các loại chi phí sản xuất trên các tài khoản 621,
622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí
này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí,
tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính
giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ công ty đã hoàn thành
trong kỳ. Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế
toán. Nhập dữ liệu vào máy và đưa ra các báo cáo kế toán về chi phí, giá
thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho công tác kiểm soát chi phí sản
xuất, giúp nhà quản trị công ty ra quyết định nhanh chóng, kịp thời.
* Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi tình hình biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của tài
sản cố định( TSCĐ), giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý và
sữa chữa lớn TSCĐ.
21
26. Các chứng từ sử dụng: Hoá đơn mua TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Các báo cáo: báo cáo kiểm kê tài sản ( báo cáo chi tiết kiểm kê TSCĐ, báo
cáo chi tiết TSCĐ theo nguồn vốn, báo cáo chi tiết TSCĐ theo bộ phận…), báo
cáo tăng giảm tài sản, báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan phòng tổng kho viết phiếu nhập
kho, cán bộ cung ứng vật tư thuộc phòng vật tư thiết bị có trách nhiệm chuyển
đến kế toán thanh toán để thanh toán chuyển trả tiền cho đơn vị bán hàng .
Sau đó kế toán tiến hành nhập các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào máy tính lên các mẫu chứng từ đã có sẵn trong phần mềm kế toán
FA. Sau khi đã khai báo đầy đủ các thông tin trong phần mềm để máy tự động
xử lý thông tin và ra các báo cáo cần thiết theo yêu cầu sử dụng.
3. Các chế độ và phương pháp kế toán chủ yếu công ty áp dụng
3.1.Đặc điểm về tổ chức chứng từ
Chứng từ kế toán đước sử dụng để thu nhận thông tin ban đầu về các
nghiệp vụ kinh tế- tài chính, chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế- tài chính
theo thời gian và địa điểm phát sinh chúng. Do đó, chứng từ kế toán là căn cứ
quan trọng của việc ghi sổ kế toán và kiểm tra kế toán. Hiểu rõ tầm quan
trọng của chứng từ kế toán, công ty đã thực hiện tổ chức hệ thống chứng từ kế
toán theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của
Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính
phủ. Tất cả các loại chứng từ công ty sử dụng đều đúng với mẫu của Bộ Tài
chính quy định.
Đối với Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho công ty
đã thiết kế đúng với mẫu của Bộ Tài chính và đã đưa vào phần mềm quản lý
vật tư và được in trên máy tính sử dụng. Trước khi viết phiếu nhập kho nhân
viên thống kê Tổng kho căn cứ vào: Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn (GTGT) bên
bán, Biên bản kiểm nghiệm vật tư.(Mẫu số 03-VT), Phiếu kiểm định chất
22
27. lượng hàng hoá. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, tính hợp lý và hợp lệ của
chứng từ trên nhân viên thống kê Tổng kho viết phiếu nhập kho theo đúng
quy định về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập, ký đủ các chữ ký của
những người có liên quan theo mẫu biểu quy định. Căn cứ vào yêu cầu sản
xuất, sổ xin cấp vật tư của các đơn vị được các phòng ban chức năng hoặc
người có thẩm quyền duyệt cấp nhân viên thống kê Tổng kho viết phiếu xuất
kho. Phiếu nhập, xuất kho vật tư sau khi được ban hành, cán bộ cung ứng đưa
đến kho vật tư để nhập hàng hoặc lĩnh vật tư. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào
phiếu nhập, xuất kho để ghi cập nhật vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế
toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Hàng ngày kế toán kho thu phiếu nhập,
xuất vật tư về xử lý thông tin và nhập liệu vào máy vi tính phần xuất còn phần
nhập kho thì do kế toán thanh toán với người bán đảm nhận.
Tổ kế tài chính căn cứ vào các chứng từ gốc lập phiếu thu (2 liên),
phiếu chi trên máy vi tính. Viết xong kế toán lưu lại trên máy và in ra trình Kế
toán trưởng, Giám đốc công ty ký. Sau đó chuyển cho thủ quỹ để thu, chi tiền.
Sau khi thủ quỹ thu, chi tiền thủ quỹ phải đóng dấu “ đã thu ” hoặc “ đã chi ”
vào các phiếu thu và phiếu chi. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các phiếu thu,
phiếu chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc
chuyển về phòng kế toán. Tổ tài chính có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu lại rà
soát lại chứng từ thu chi và ghi nhận số liệu thực tế
3.2 Đặc điểm về tổ chức tài khoản
Tài khoản kế toán được dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp
vụ kinh tế - tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản của công ty
được xây dựng dựa theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp đã quy định, bao
gồm: Tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán
và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế
toán đã quy định thống nhất của Bộ tài chính công ty đã tiến hành nghiên cứu,
vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất,
23
28. kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của công ty nhưng vẫn đảm bào đúng
với nội dung, kết cấu, phương pháp hạch toán của các tài khoản.
Hiện nay, công ty đang sử dụng khoảng 38 tại khoản trong bảng và 1
tài khoản ngoài bảng là tài khoản 004 –“ Nợ phải thu khó đòi “.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu hạch toán các nghiệp vụ kinh tế mang tính
đặc thù của công ty, dựa trên các tài khoản cấp 1 và cấp 2 công ty có mở thêm
các tài khoản cấp 3, cấp 4, cấp 5. Chẳng hạn, tài khoản 112 –“ Tiền gửi ngân
hàng”, tài khoản 1121- “ Tiền VNĐ gửi ngân hàng”, tài khoản 11211 –“ Tiền
gửi ngân hàng tại công ty:, tài khoản 112111- “Tiền gửi ngân hàng Công
thương”, tài khoản 112112- “ Tiền gửi ngân hàng Đầu tư”.
Trong đó kế toán nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản 331, 152, 153,
133, 111,112 và các tài khoản liên quan khác theo dõi việc nhập xuất tồn kho
Nguyên vật liệu,CCDC của công ty và việc hạch toán nội bộ. Các tài khoản
TK 131, 511, 111, 112 ,333.....được sử dụng cho kế toán các văn phòng đại
diện để vào sổ những nghiệp vụ phát sinh như bán hàng, thu tiền tiền hàng
của khách,…
Để hạch toán tổng hợp tiền lương tại công ty kế toán sử dụng tài
khoản 334 - phải trả công nhân viên. Tài khoản này được chia thành các
tài khoản bậc 2 và bậc 3 chẳng hạn như TK 33411 - phải trả lương của
công nhân sản xuất, TK 33412 - phải trả lương SCL, TK 33413- phải trả
tiền ăn ca của công nhân sản xuất. Ngoài ra kế toán tiền lương còn sử
dụng một số các tài khoản như TK 351 - quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm, TK 3382 – kinh phí công đoàn,…
3.2Đặc điểm về tổ chức báo cáo
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn
vốn cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh nghiệp. Nói cách khác
24
29. đây là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính cho các
đối tượng quan tâm cả về bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có mục đích
cung cấp thông tin về báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước và những người có nhu cầu sử dụng trong công việc đưa ra các
quyết định kinh tế, các báo cáo tài chính của công ty được lập và trình bầy
theo đúng 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 –“ Trình bày
báo cáo tài chính” : Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích , nhất quán, trọng yếu ,
tập hợp,bù trừ và có thể so sánh.
Ngoài báo cáo tài chính theo năm gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính công ty còn lập các báo cáo theo quý và theo kỳ kế toán. Đặc biệt theo yêu
cầu của quản lý cũng như đảm bảo chính xác số liệu trên các báo cáo công ty
còn tự thiết kế thêm một số báo cáo quản trị như : Báo cáo chi tiết chi phí quản
lý, chi phí bán hàng; Báo cáo kết quả tiêu thụ; Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh tổng hợp; Báo cáo doanh thu lợi nhuận theo địa bàn…
Tất cả các kế toán từng phần hành cuối kỳ báo cáo sau khi đối chiếu
kiểm tra chính xác các số liệu và tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ thì tổng hợp cho kế toán trưởng lên báo cáo tài chính bằng phần
mềm kế toán Accuonting.
Bảng cân đối kế toán được kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu giữa các
sổ kế toán liên quan, giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa các sổ kế toán
tổng hợp với sổ kế toán chi tiết do các kế toán bộ phận theo dõi; kiểm tra số liệu
giữa các sổ kế toán của công ty với các đơn vị có quan hệ kinh tế (ngân hàng,
người mua,..) kiểm kê và đối chiếu số liệu kiểm kê với số liệu sổ kế toán. Sau đó
khoá sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán trên phần mềm kế toán. Trước
khi lập BCĐKT, kế toán các bộ phận cần phải phản ánh tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng họp và chi tiết có liên quan, thực
25
30. hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán.
Trước khi khoá sổ vào đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm
kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các tài khoản.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh chi phí doanh thu, thu
nhập,.. sau mỗi kỳ hoạt động của công ty được lập dựa trên hoạt động kinh doanh
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Các chỉ tiêu
này được báo cáo chi tiết theo số quý này quý trước. Căn cứ vào chứng từ gốc, các
đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán viên ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan và đồng thời phản ánh trên sổ nhật ký chung trên cơ sở đó vào các sổ cái có
liên quan. Cuối kỳ kế toán cộng số liệu trên các sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh
đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết kế toán tổng hợp lên bảng kết quả hoạt động
kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh toàn bộ luồng tiền thu vào và các khoản
tiền chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty như tiền thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác, các chi phí bằng tiền như: trả tiền
cho người cung cấo, tiền thanh tián cho người lao động, các chi phí khác bằng tiền
cho hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gửi
ngân hàng”, sổ kế toán các tài khoản “phải thu khách hàng”, “phải trả người bán”,
“Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”, “Chi phí phải trả”, “ chi phí tài chính”, “doanh thu
bán hàng”, “doanh thu hoạt động tài chính” chi tiết theo từng hoạt động,nội dung
thu chi để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
Thuyết minh báo cáo tài chính thì lấy số liệu từ các sổ kế toán kỳ báo cáo,
bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ ky báo cáo, thuyết minh báo cáo tài chính năm trước, các
số liệu khác có liên quan căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để lập.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
26
31. I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể
hiện dưới dạng vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi
trong doanh nghiệp dệt, da trong dianh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh
nghiệp may mặc,…Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Như đã nói ở trên, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu
sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này
mà nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến động. Các
doanh nghiệp phải thường xuyên mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp.
Vì vậy quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản,
sử dụng, dự trữ là việc làm vô cùng cần thiết. Khâu thu mua, đòi hỏi phải
quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí
mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
27
32. Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng mất
mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
Việc sử dụng nguyên vật liệu phải hợp lý và tiết kiệm trên cơ sở các định
mức, dự toán chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm trong thu
nhập, tích lũy cho doanh nghiệp.
Khâu bảo quản, mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý, hóa học khác
nhau. Vì vậy, cần phải bảo quản chúng theo đúng với đặc tính lý hóa của
chúng. Doanh nghiệp cần phải có hệ thống kho tang, bến bãi đầy đủ, sắp xếp
một cách khoa học, hợp lý để đảm bảo yêu cầu bảo quản đối với từng loại
nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, hạn chế những mất mát,
hao hụt về số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu.
Khâu sử dụng, tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật
liệu tiêu hao trong sản xuất, giá trị nguyên vật liệu có trong giá vốn thành
phẩm. Do vậy, trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh
tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm. Từ đó xây dựng
định mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi phí hợp lý để giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu của từng loại vật liệu, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
II. Công tác phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.1.Phân loại và căn cứ phân loại nguyên vật liệu
28
33. Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp phải sử dụng đến nhiều
loại nguyên vật liệu khác nhau và mỗi loại vật liệu này lại có một vai trò,
nhiệm vụ riêng. Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu, bảo đảm cung cấp nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạch toán chính
xác đòi hỏi kế toán viên phải nhận biết từng loại, từng thứ vật liệu. Việc phân
loại này còn tùy thuộc rất nhiều vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể
(doanh nghiệp thuộc ngành nào? Công dụng của vật liệu ra sao? …) để có sự
phân loại khác nhau.
Vật liệu dùng trong doanh nghiệp sản xuất gồm rất nhiều loại: nhưng
nhìn chung đều căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng, công dụng của
nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nếu căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu có: Vật liệu mua
ngoài và vật liệu tự chế tạo.
- Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế có:
+ Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu chủ yếu tham gia cấu thành
thực thể cho sản phẩm, công trình. Ngoài ra nguyên vật liệu chính
còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
Ví dụ: vật liệu sắt, thép trong các xí ngiệp cơ giới, đất sét và đá vôi
trong sản xuất xi măng…
+ Vật liệu phụ: là loại vật liệu phục vụ trực tiếp trong việc cấu thành nên
sản phẩm mới, nó không thể thiếu vắng trong quá trình sản xuất tạo
nên sản phẩm mới.
Ví dụ: bao bì xi măng trong nhà máy xi măng. Vỏ hộp trong nhà máy
sản xuất đồ hộp…
+ Nhiên liệu: là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt cho quá
trình sản xuất như: than, xăng, dầu, khí đốt…
+ Phụ tùng sửa chữa thay thế: là những chi tiết, phụ tùng để sửa chữa
thay thế cho những trang thiết bị, máy móc, phương tiện…phục vụ
cho quá trình sản xuất bị hư hỏng.
29
34. + Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những loại vật liệu, thiết bị mà
doanh nghiệp đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu, vật liệu thu hồi: là loại vật liệu thu được trong quá trình
sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể tái sử dụng hoặc bán ra ngoài
như: phôi bào (trong xưởng xẻ gỗ), vải vụn (trong xí nghiệp may)…
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu diễn giá trị của
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, theo yêu cầu thống nhất quản lý
chung của Nhà nước.
Về nguyên tắc: vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lưu động
phải được đánh giá theo vốn thực tế của vật liệu mua sắm, gia công hoặc chế
biến. Nhưng do nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, lại thường xuyên biến động
trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh
nghiệp thì trong công tác kế toán nguyên vật liệu có thể được đánh giá theo giá
hạch toán.
2.2.1 Giá thực tế nhập kho
Khâu đầu tiên trong quá trình thu mua nguyên vật liệuđó là lập kế hoạch
nhu cầu thu mua. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong năm của toàn Công ty,
các phân xưởng, phòng ban xây dựng kế hoạch sản xuất cho bộ phận mình từ
đó lập ra các nhu cầu về nguyên vật liệu. Các nhu cầu ở các bộ phận sẽ được
tập hợp thành nhu cầu của toàn Công ty. Nhu cầu này được các phòng ban
chức năng rà soát, tính toán. Kết quả này được giám đốc duyệt và trở thành
nhu cầu nguyên vật liệutrong năm thực hiện.
Tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn Nguyên vật liệu chủ yếu nhập kho
từ mua ngoài và Nguyên vật liệu chính bao gồm đá vôi và đất sét thì được
khai thác tại các mỏ của Công ty.
Đối với các loại Nguyên vật liệu mua ngoài căn cứ vào nhu cầu trong
năm theo từng tháng, từng quý, phòng vật tư đi tham khảo giá thị trường của
các loại Nguyên vật liệu nhằm tìm được đối tác có khả năng cung cấp.
30
35. Theo quy định của Tổng Công ty xi măng Việt Nam các loại Nguyên vật
liệu có giá trị từ 500 triệu trở lên thì phải mở thầu. Sau khi đã xác định được
các đối tác tham gia đấu thầu đủ yêu cầu và với mỗi loại Nguyên vật liệu cần
có từ 3 đối tác trở lên, lúc đó Công ty sẽ tiến hành mở thầu. Công ty yêu cầu
về quy cách, chất lượng, số lượng… đơn vị nào có giá trị cung cấp thấp nhất
mà vẫn đảm bảo bảo được các yêu cầu của Công ty thì sẽ trúng thầu. Công ty
sẽ ký hợp đồng kinh tế với đơn vị này. Và đơn vị đó phải chịu toàn bộ về mặt
kinh tế và luật pháp. Hình thức mở thầu này thường được sử dụng cho các
Nguyên vật liệu chính như thạch cao, xỷ quặng…
Còn đối với Nguyên vật liệu và CCDC có giá trị thu mua nhỏ hơn, Công
ty sẽ lựa chọn nhà cung cấp có uy tín sau đó sẽ gửi tới nhà cung cấp đó với số
lượng, quy cách đúng tiêu chuẩn. Nhu cầu về Nguyên vật liệu được phòng vật
tư đề nghị Giám đốc duyệt được lập là “Tờ trình mua vật tư”, Sau khi đề nghị
được duyệt căn cứ voà các đơn vị chào bán và giá của vật tư cần mua, phòng
vật tư thiết bị gửi “Bảng đề nghị giá mua vật tư” để Giám đốc, phòng kế toán
thống kê tài chính và hội đồng tư vấn giá của Công ty phê duyệt. Sau đó tiến
hành mua vật tư nhập kho. Nếu mỗi lần mua từ 30 triệu đồng trở lên thì theo
quy định phải có hợp đồng ký kết giữa Công ty với nhà cung cấp.
♦ Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn nhập kho của các
loại Nguyên vật liệu bao gồm: Giá mua (không bao gồm thuế GTGT do Công
ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ), các chi phí liên quan phát sinh trong
quá trình thu mua.
Trong đó chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
trong định mức…( không bao gồm thuế GTGT). Tuy nhiên do Công ty có các
phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển Nguyên vật liệu mua ngoài
nên chi phí này chiếm tỷ lệ không đáng kể trong trị giá vốn nhập kho của
Nguyên vật liệu.
Ta có công thức tổng quát sau:
Giá thực tế nhập kho của Nguyên vật liệu = Giá mua + chi phí thu mua
31
36. ♦ Đối với Nguyên vật liệu là đá vôi và đất sét do Công ty tự khai thác tại
mỏ đá và mỏ sét. Thì giá vốn thực tế chính là toàn bộ các chi phí thực tế phát
sinh phục vụ cho quá trình khai thác, vận chuyển về Công ty. Và trên thực tế
do quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhu cầu về Nguyên vật liệu chính cũng
được cung cấp thường xuyên nên đá vôi và đất sét sau khi khai thác vận
chuyển được đưa thẳng vào sản xuất một cách liên tục và trực tiếp mà không
qua nhập kho. Đá vôi và đất sét khai thác tại các mỏ của Công ty được coi là
bán thành phẩm của công đoạn khai thác. Vào ngày cuối cùng của tháng toàn
bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến quá trình khai thác, vận chuyển đá
vôi và đất sét được tập hợp để tính ra giá vốn nhập trong tháng đó.
Ví dụ: Theo phiếu NK số 15 ngày 31 tháng 01 năm 2008 (Mẫu số 01-VT)
kèm theo HĐGTGT số 0091130 của công ty TNHH Tuấn Trang.Mua thép
theo hợp đồng 12Bsố tiền : 19.720.000 (chưa thuế) với chi phí vận chuyển
đến kho K12 là : 280.000.
Ngày 31/01/2008 nhập kho thép. Cách xác định giá thực tế nhập kho là:
Giá thực tế nhập kho = 19.720.000 + 280.000 = 20.000.000
2.2.2 Giá thực tế xuất kho
Với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ cũng như
trong điều kiện áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán, tại Công ty việc
lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá vốn thực tế Nguyên
vật liệu xuất kho là hoàn toàn phù hợp. Nhưng do đặc điểm nghiệp vụ xuất
kho đối với từng danh điểm Nguyên vật liệu trong ngày và trong kỳ hạch
toán diễn ra thường xuyên liên tục. Vì vậy Công ty đã áp dụng phương pháp
bình quân gia quyền cố định theo tháng để giảm bớt khối lượng tính toán.
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán sẽ xác định được giá bình quân một đơn vị.
Và căn cứ vào lượng Nguyên vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân
để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Trị giá vốn thực tế Giá bình quân
của 1đơn vị x Số lượng Nguyên
= vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu Nguyên32 liệu
vật
xuất kho
37. Trong đó Đơn giá bình quân 1 đơn vị Nguyên vật liệu được tính theo công thức
Trị giá thực tế Nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế
Giá bình quân Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
1 đơn vị =
Số lượng Nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + Số lượng Nguyên vật
Nguyên vật liệu
liệu nhập trong kỳ
Ví dụ: Ta có bảng kê lượng hàng nhập tháng 01 năm 2008 của phụ gia (đá bazan)
Số lượng
Ngày N-X-T Đơn giá Số tiền
(tấn)
01/1 Tồn 51.381,00 95.144,16 4.888.602.384
24/1 Nhập 27.771,24 90.714,18 2.519.245.338
31/1 Nhập 1007,49 58.000,00 58.434.420
31/1 Nhập 296,09 71.059,99 21.040.155
Ngày 31/1/2008 xuất kho 40.960,28 tấn. Cách xác định trị giá vốn thực
tế xuất kho như sau:
4.888.602.384 + 2.519.245.338 + 58.434.420 + 21.040.155
Đơn giá BQ = = 93.061,28
51.381,00 + 27.771,24 + 100,49 + 296,09
Trị giá vốn thực tế xuất kho ngày 31/1/2008 của phụ gia (đá bazan):
40.960,28 x 93.061,28 = 3.811.816.085
Trên thực tế do đã áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán nên toàn bộ
quá trình tính toán trên đều do máy tính tự động tính toán. Vào thời điểm cuối
tháng khi tất cả các phiếu xuất đã được cập nhật vào máy, kế toán chọn phương
pháp tính giá để tính ra giá bình quân 1 đơn vị Nguyên vật liệu hay CCDC. Giá
33
38. này sẽ tự động được cập nhật vào các phiếu xuất, báo cáo hàng xuất, báo cáo
hàng tồn kho… đối với từng danh điểm Nguyên vật liệu trong kho.
Do tại Công ty có điểm khác biệt đó là có Nguyên vật liệu khai thác tại
các mỏ của Công ty để cung cấp các Nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất
sản phẩm. Đối với Nguyên vật liệu tự khai thác này là đá vôi và đất sét sau
khi khai thác sẽ đưa thẳng vào sản xuất không qua nhập kho nên khối lượng
xuất được tính vào cuối tháng và nó được tính ngược từ khối lượng clinker
sản xuất trong tháng theo tỷ lệ của đá vôi và đất sét trong clinker. Để tính
được thì phải dựa vào định mức kỹ thuật : để sản xuất ra 1 tấn clinker phải tốn
1,280 tấn đá vôi và 1,290 tấn đất sét. Cuối tháng, phòng kỹ thuật dựa vào báo
cáo sản xuất clinker để tính ra lượng đá vôi và đất sét đã xuất dùng sau đó
chuyển số liệu xuống phòng kế toán. Kế toán phòng vật tư có nhiệm vụ tính
ra đơn giá bình quân và trị giá xuất trong kỳ của đá vôi và đất sét làm cơ sở để
tính ra chi phí Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Như vậy về cơ bản cách xác định đơn giá bình quân theo phương pháp
bình quân gia quyền là giống nhau và thống nhất cho tất cả các Nguyên vật
liệu và CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn. Nhưng do đặc điểm sản xuất
của Công ty là tự khai thác đá vôi và đất sét nên khi xác định trị giá thực tế
xuất kho trong kỳ của 2 loại Nguyên vật liệu này có sự khác biệt với các loại
Nguyên vật liệu khác. Đây là một nét đặc trưng rất riêng biệt trong công tác
kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn.
III. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò vị trí của kế toán vật liệu trong quản lý doanh
nghiệp và nhất là cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin kế toán
cho công tác quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu quản lý và hạch toán
thì kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
34
39. - Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ số hiện có và tình hình luân
chuyển của vật tư về cả giá trị và hiện vật.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của vật tư nhập xuất kho,
nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu
cầu quản lý DN.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật
tư, kế hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho, cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và Phân tích hoạt động kinh doanh.
IV. Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xi măng Bỉm Sơn
Khi nói đến kế tán vật liệu người ta nghĩ ngay đến kế toán chi tiết. Có
thể nói, kế toán chi tiết vật liệu chiếm phần lớn thời gian và công sức trong
công tác kế toán vật tư. Vì vậy việc lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết
NVL vừa đảm bảo được yêu cầu hạch toán vuàt đảm bảo yêu cầu quản lý là
hết sức cần thiết. Công ty đã lựa chọn phương pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết NVL. Phương pháp này là phương pháp kế toán chi tiết NVL mà
ở kho và ở bộ phận kế toán ( thuộc phòng kế toán) đều sử dụng thẻ, ở kho sử
dụng thẻ kho còn ở bộ phận kế toán NVL sử dụng thẻ kế toán chi tiết NVL.
Phương pháp này hoàn toàn thích hợp cho việc theo dõi tình hình nhập, xuất
diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn.
Kế toán chi tiết NVL đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất
lượng từng danh điểm NVL theo từng kho và từng người phụ trách vật tư.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu thì việc phải tổ chức hạch
toán chi tiết NVL là hoàn toàn khách quan và tất yếu.
a) Sổ sách, phương pháp ghi chép.
35
40. Với sự trợ giúp của máy vi tính công ty áp dụng kế toán chi tiết
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
* ở kho: Đầu năm kế toán mở thẻ kho ghi các chỉ tiêu, nhãn hiệu, quy
cách, đơn vị tính, mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng
ngày, mỗi thẻ dùng cho một vật tư cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một
kho.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vào
các cột tương ứng trong thẻ kho mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày
tính số tồn kho.
*ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho. Theo dõi
chi tiết cả hiện vật và giá trị của mỗi loại của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ ở từng kho.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu, mỗi
chứng từ chỉ ghi một dòng. Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập - xuất -
tồn sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
36
41. Trình tự sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập - xuất -tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
b) Chứng từ sử dụng và việc luân chuyển chứng từ
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện theo
từng kho, từng loại, nhóm thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến
hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ, các
chứng từ kế toán về vật liệu được áp dụng ở công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn bao gồm:
Chứng từ bắt buộc:
- Hoá đơn (GTGT) (Mẫu số 01 GTGT- 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ (Mẫu 03-
VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
37
42. - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ (Mẫu 05 - VT).
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng quy định của mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập.
Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về mặt ghi chép, tính
toán chính xác đầy đủ về số liệu của nghiệp vụ kinh tế.
Hoá đơn (GTGT ):
Chỉ lập khi có nhượng bán vật liệu, công cụ dụng cu, phế liệu cho
các đơn vị khác...
Hoá đơn GTGT là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu,
người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT do
kế toán công ty lập thành 3 liên (đặt giấy than ghi một lần ).
Liên 1 lưu
Liên 2, 3 người mua đến kho để nhận hàng. Sau khi giao nhận
hàng đủ thủ kho và người mua cùng ký vào, liên 2 giao cho người mua
làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua. Liên 3 thủ kho giữ
lại để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Ví Dụ1: Ngày 31/01/2008 công ty nhập phụ gia đá ba zan, căn cứ vào
hoá đơn (của bên bán) sau:
38
43. BIỂU SỐ 1: HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTGT-3LL
Ngày 31 tháng 01 năm 2008 DP 199-B
N0 0091121
Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư vận tải xi măng Hà Nội
Địa chỉ: 21B Cát linh - Hà Nội Số tài khoản:.............................
Điện thoại:.................................. MS 0 1 0 0 7 7 3 9 2 0
Họ, tên người mua: Công ty Cổ phần xi măng Bỉm sơn
Địa chỉ: Bỉm sơn Thanh hoá Số tài khoản:............................
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS 2 8 0 0 23 2 62 0
Tên hàng hoá Đơn vị
Stt Số lượng Đơn giá Thành tiền
dịch vụ tính
A B C 1 2 3=1x2
1 Phụ gia (đá ba zan) Tấn 296,09 71 060 21 040 155
Cộng tiền hàng: 21 040 155
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1 052 008
Tổng cộng tiền thanh toán: 22 092 163
Số tiền viết bằng chữ: Hai hai triệu không trăm chín hai ngàn một
trăm sáu ba đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ tên)
39
44. Biên bản kiểm nghiệm vật tư: Theo quy định của công ty khi khách
hàng đưa hàng vào nhập kho phải làm biên bản kiểm nghiệm vật tư. Biên bản
kiểm nghiệm vật tư thành phần gồm:
- Một nhân viên giao hàng đại diện cho khách hàng.
- Một nhân viên cơ khí đại diện cho văn phòng cơ khí hoặc nhân viên
các phòng có liên quan.
- Một nhân viên kế toán đại diện cho phòng KT - TK - TC.
- Một thủ kho của kho vật tư.
Hội đồng căn cứ vào: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bên
bán, phiếu kiểm định hàng hoá... Sau khi kiểm tra chứng từ tiến hành kiểm
định vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp nhất định như cân đong, đo
đếm...Sau khi kiểm tra xong tiến hành viết biên bản kiểm nghiệm vật tư, mọi
người trong hội đồng đều ký tên, biên bản này lập thành 3 liên.
- 1 liên lưu theo phiếu nhập kho để làm cơ sở thanh toán.
- 1 liên lưu ở phòng cơ khí hoặc các bên có liên quan.
- 1 liên giao cho khách hàng.
* Biên bản kiểm nghiệm theo mẫu sau:(biểu số 3)
40
45. BIỂU SỐ 3:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN Mẫu số 03-VT
Đơn vị: Tổng kho Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(VẬT TƯ, THIẾT BỊ, HÀNG HOÁ)
(Ngày 31 tháng 01 năm 2008)
Căn cứ: Hợp đồng 221 B - Nhập phụ gia 221 B ngày 8 tháng 1 năm 2008
Căn cứ hoá đơn số: 0099121 ngày 31 tháng 01 năm 2008
Của công ty Công ty vật tư vận tải xi măng Hà Nội
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông (Bà): Lê Đình Nghĩa.........................Đại diện kỹ thuật.
Ông (Bà): Lê Văn Thức...........................Công ty vật tư vận tải xi măng Hà nội
Ông (Bà): Phạm Thị Xuyến......................Thống kê tổng kho.
Ông (Bà): Nguyễn Văn Quát.....................Thủ kho.
Ông (Bà): Hoàng Minh Tâm.....................Phòng KT-TK-TC.
Đã kiểm kê các loại vật tư hàng hoá sau:
Nơi Số lượng
Tên vật tư, thiết bị SX Theo Đúng Không Ghi
Stt ĐVT chứng chất đúng
hàng hoá chú
từ lượng chất
lượng
1 Phụ gia (Đá ba gian) VN Tấn 296,09 296,09
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: hàng đúng chất lượng, đúng chủng loại
yêu cầu, đồng ý nhập kho.
Đại diện kỹ thuật Đại diện giao hàng KTTKTC Thủ kho Thống Kê
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
41