1. KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Phát biểu định luật khúc xạ ánh
sáng. Viết biểu thức định luật khúc xạ
ánh sáng dưới dạng đối xứng.
ο
Câu 2: Chiếu một tia sáng đi từ nước có
chiết suất là nn= 4/3 tới mặt phân cách
giữa nước và không khí, tính góc khúc
xạ trong hai trường hợp:
ο
a) Góc tới bằng 30
ο
b) Góc tới bằng 60
2. KIỂM TRA BÀI CŨ
Bài giải:
nn sin i = nkk sin r
sin r nn
⇒
=
⇒ sin r = nn sin i
sin i nkk
a)
b)
4
i = 30° ⇒ sin r = sin 30°
3
2
⇒ sin r = ⇒ r = 41°8'
3
4
i = 60 ⇒ sin r = sin 60°
3
⇒ sin r = 1,155 ( Vô lý )
=> Không có tia khúc xạ
°
4. 1. Thí nghiệm:
• Dụng cụ thí nghiệm:
-Chùm tia laze.
-Khối nhựa trong suốt hình bán trụ
-Thước tròn chia độ.
• Bố trí thí nghiêm: như hình 27.1
sách giáo khoa trang 168.
2010 0 1020
30
30
40
40
50
50
60
60
70
70
80
80
90
90
80
80
70
70
60
60
50
50
40
40
30
20 010 30
20
10
• Tiến hành thí nghiệm:
- Chiếu chùm tia sáng song song hẹp (coi như một
tia sáng) từ khối nhựa trong suốt hình bán trụ vào
không khí
5. Khi i nhỏ, nhận xét về độ sáng của tia khúc xạ
và tia phản xạ
20 10
30
40
50
60
70
80
90
80
70
60
50
40
30
20 10
0 10
2030
40
50
60
70
80
90
80
r
70
60
r
50
40
30
0 10 20
6. - Khi i tăng, nhận xét về độ sáng của tia khúc xạ so
với tia phản xạ.
0
20 10 10 2030
30
40
40
50
50
60
60
igh
70
70
80
80
90
90
80
80
r
70
70
60
60
r
50
50
40
40
30
30
20 10 10 20
0
7. • Kết quả thí nghiệm:
Góc tới
Nhỏ
Chùm tia khúc xạ
Lệch xa pháp tuyến(so với tia tới)
Rất sáng
Chùm tia phản xạ
Rất mờ
Giá trị igh Gần như sát mặt phân cách
Rất mờ
Rất sáng
i > igh
Rất sáng
Không còn
8. 2. Góc giới hạn phản xạ toàn phần:
Khái niệm: góc giới hạn phản xạ toàn phần là góc tới
cho góc khúc xạ đạt giá trị lớn nhất.
0
20 10 10 2030
30
40
40
50
50
60
60
igh
70
70
80
80
90
90
80
80
70
70
60
60
r
50
50
40
40
30
30
20 10 10 20
0
9. 2. Góc giới hạn phản xạ toàn phần:
n .sin i
n
Sử dụng công thức dạng đối
-Áp dụng: n1.sini của2định luật ra sinr =
xứng = n .sinr suy khúc xạ
1
Vì n1 > n2 nênsánh > sini =>và>i .
so sinr độ lớn i r r
- Khi i tăng thì Khi r = 900r thì điều = 90 0 thì i = igh
r cũng tăng ( > i), khi r
lúc đó tia phản xạ rất mờ tia khúc xạ rất sáng.
gì xảy ra?
Ta có n1.sinigh = dụng định luật khúc
Sử n2.sin900 suy ra:
2
xạ tính sinigh?
sini gh
n2
=
n1
(n2 < n1)
10. Áp dụng: Chiếu tia sáng từ nước có
chiết suất n = 4/3 ra không khí. Tìm góc
giới hạn phản xạ toàn phần?
Ta có:
n sin igh = sin 90°
⇒sin igh
1
=
n
3
sin igh =
4
⇒ igh = 48°6'
11. Khi i > igh thì sini > sinigh. Áp dụng định luật khúc
xạ ánh sáng, ta có:
n2
n2
sin i > sin igh ⇒ sin r > sin 90°
n1
n1
Khi i > igh, sử dụng
sin r > 1 < vô lý >
định luật khúc xạ
ánh sáng hãy tính
sinr. tế không có tia
Điều này phản ánh thực
khúc xạ, toàn bộ tia sáng bị phản xạ ở mặt
phân cách. Đó là hiện tượng phản xạ toàn
phần.
12. II. Hiện tượng phản xạ toàn phần:
1. Định nghĩa:
Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ
toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân
cách giữa hai môi trường trong suốt.
13. Thí nghiệm minh họa khi chiếu tia sáng từ không khí vào thủy tinh
Nếu cho tia sáng đi từ
không khí vào thủy tinh
(n1 < n2) có xảy ra phản
xạ toàn phần? Vì sao?
Không, vì n1 < n2
=> sinr < sini
=> r < i. Khi imax = 900 thì r < 900 vẫn
14. 2. Điều kiện để có phản xạ toàn phần:
a/ Ánh sáng truyền từ một môi trường tới môi trường
chiết quang kém hơn.
Điềun1
n2 < kiện để có
phản xạbằng góc giới hạn:
toàn
b/ Góc tới lớn hơn hoặc
phần là gi?
i≥i
gh
15. So sánh
Giống
nhau
Phản xạ toàn phần
Phản xạ thông thường
● Cùng là hiện tượng phản xạ: tia sáng đổi
Phân biệt hiện tượng
phương đột ngột và trở lại môi trường cũ.
● phản hiệntoàn phần với định luật phản
Cả hai xạ tượng đều tuân theo
xạ phản xạ thông thường?
ánh sáng.
Khác nhau - Xảy ra khi có hai điều
kiện: n2 < n1
-Xảy ra dưới góc tới
bất kỳ, không cần thêm
điều kiện gì.
i ≥ igh
- Bỏ qua sự hấp thụ
- Nếu bỏ qua sự hấp thụ ánh sáng, tia phản xạ
ánh sáng thì ở đây
dù sao cũng yếu hơn
tia phản xạ sáng
tia tới.
như tia tới
16.
17. III. Ứng dụng của hiện tượng
phản xạ toàn phần: cáp quang
Bó sợi quang học
18. 2. Ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn
phần: Sợi quang học (cáp quang)
Cấu
tạo:
- Cáp quang là bó sợi quang. Mỗi
sợi quang là một dây trong suốt
có tính dẫn sáng nhờ phản xạ
toàn phần.
19. 2. Ứng dụng hiện tượng phản xạ
toàn phần: Sợi quang học (cáp
quang)
●
●
●
●
Cấu trúc hình trụ, được tạo bởi vật liệu trong suốt.
Lõi sợi có chiết suất n1.
Vỏ sợi có chiết suất n2 < n1.
Lớp phủ đệm có tác dụng bảo vệ sợi.
Cấu tạo của sợi quang thông thường
20. 2. Ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn
phần: Sợi quang học (cáp quang)
Cấu tạo:
Hiện tượng phản xạ toàn phần trong
cáp quang
k
I
J
r
21. 2. Ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn
phần: Sợi quang học (cáp quang)
Truyền thông tin bằng cáp quang dưới
Trong công nghệ thông tin
nước
22.
23. Trong trong chế học
Sử dụng cáp quangnội soi y tạo dụng cụ y tế
25. 2. Ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn
phần: Sợi quang học (cáp quang)
Ưu
điểm lượng tín hiệu lớn.
+ Dung
+ Nhỏ và nhẹ, dễ vận chuyển, dễ uốn.
+ Không bị nhiễu bởi các bức xạ điện từ bên ngoài,
bảo mật tốt.
+ Không có rủi ro cháy (vì không có dòng điện).
Nhược
điểm cáp rất khó khăn, dây cáp dẫn càng thẳng
+ Nối
càng tốt.
+ Chi phí - Chi phí hàn nối và thiết bị đầu cuối cao
hơn so với cáp đồng
26. 3. Một số ứng dụng khác của
hiện tượng phản xạ toàn phần:
a. Kim cương sáng lóng lánh do phản xạ toàn phần:
Hình 27.4: kim cương sáng lóng lánh
(kim cương tán xạ tốt với ánh
sáng thường)
Về mặt vật lý, sở dĩ kim cương lại có nhiều màu lấp lánh vì kim cương
có chiết suất lớn (khoảng 2,4) lớn hơn so với chiết suất 1,5 của thủy tinh
thông thường, ánh sáng ban ngày có thể phản xạ toàn phần với góc giới
hạn phản xạ toàn phần nhỏ (khoảng 2405’) và có thể phản xạ toàn phần
nhiều lần qua các mặt trong tinh thể kim cương rồi mới ló ra ngoài tạo độ
lấp lánh. Lúc đó do hiện tượng tán sắc các màu của quang phổ ánh sáng
trắng được phân tán, vì thế trông kim cương ta thấy có nhiều màu sắc .
29. Củng cố bài học
- Công thức tính góc giới hạn:
n2
sin igh =
n1
- Định nghĩa hiện tượng phản xạ toàn phần và
điều kiện để có phản xạ toàn phần:
n22 < n11
n <n
ii ≥ iigh
≥ gh
30. Củng cố bài học
Câu 1: Ghép mỗi nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng
ở cột bên phải:
• A) Cả hai hiên tượng đều
• 1. Khi có tia khúc xạ truyền
tuân theo định luật phản
gần sát mặt phân cách hai môi
trường trong suốt thì có thể
xạ ánh sáng.
kết luận
• B) Không thể có phản xạ
• 2. Phản xạ toàn phần và phản
toàn phần khi đảo chiều
xạ thông thường giống nhau ở
truyền ánh sáng.
đặc điểm sau:
• C) Điều kiện để có phản
• 3. Nếu có phản xạ toàn phần
xạ toàn phần.
khi ánh sáng truyền từ môi
• D) Góc tới có giá trị coi
trường 1 vào môi trường 2 thì
như bằng góc giới hạn
có thể kết luận
igh.
• 4. Ánh sáng truyền từ một môi
• E) Luôn xảy ra không cần
trường tới môi trường chiết
quang kém hơn và góc tới lớn
điều kiện về chiết suất.
hơn góc giới hạn là
Đáp án: 1 – D; 2 – A; 3 – B; 4 - C
31. Củng cố bài học
Câu 2:
Chiết suất của nước là 4/3, benzen là 1,5, thủy
tinh flin là 1,8. Chỉ có thể xảy ra hiện tượng phản
xạ toàn phần khi chiếu ánh sáng từ :
A. Nước vào thủy tinh flin
B. Chân không vào thủy tinh
C. Benzen vào nước
D. Benzen vào thủy tinh flin
32. Củng cố
Câu 3
Chọn cụm từ thích hợp điền vào các chỗ trống cho hợp nghĩa:
“ Hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra khi tại sáng truyền
theo chiều từ môi trường …….. sang môi trường
………… và góc tới phải…………góc giới hạn phản xạ
toàn phần”
A. Kém chiết quang, chiết quang hơn, lớn hơn.
B. Kém chiết quang, chiết quang hơn, nhỏ hơn hoặc bằng.
C. Chiết quang hơn, kém chiết quang, lớn hơn hoặc bằng.
D. Chiết quang hơn, kém chiết quang, nhỏ hơn hoặc bằng.