Báo cáo khảo sát Nhu cầu thông tin Doanh nghiệp gỗ Thích ứng với FLEGT-VPA tại hội thảo "Tập huấn truyền thông tăng cường năng lực cung cấp thông tin thông tin FLEGT-VPA" do ông Vũ Anh Minh, PGĐ CED trình bầy phiên sáng ngày 9 tháng 7 2014 tại Green Park Hotel. Hội thảo do CED phối hợp với VCCI đồng tổ chức
Báo cáo khảo sát Nhu cầu thông tin Doanh nghiệp gỗ Thích ứng với FLEGT-VPA Hội thảo 09072014 Vu Anh Minh CED VCCI
1. Trung tâm giáo dục và Phát triển
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2014
ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN, NHU CẦU THÔNG TIN VỀ
FLEGT-VPA CỦA DOANH NGHIỆP GỖ VIỆT NAM
http://flegtvpa.com
2. The Centre for Education and Development
11
Mô tả dự án, mục tiêu, nội dung
& phương pháp đánh giá
22
Kết quả đánh giá: Lược khảo tài
liệu, khảo sát thực tế
33 Kết luận & khuyến nghị
Nội dung
3. The Centre for Education and Development
Mô tả dự án
EU – FAO
FLEGT
12 tháng
Từ 13/2/2014
CED
Nâng cao năng lực cung cấp thông tin cho các
doanh nghiệp và cơ quan truyền thông trong
quá trình thực thi FLEGT
5 hợp phần
VCCI
i. Đánh giá nhu cầu về đào tạo và thông tin về FLEGT
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các bên liên quan
ii. Tiến hành hội thảo đào tạo cho nhóm truyền thông về
các vấn đề liên quan đến FLEGT
iii. Thực hiện kế hoạch truyền thông về các vấn đề FLEGT
iv. Xây dựng và xuất bản tài liệu cung cấp thông tin cho
các doanh nghiệp
v. Xây dựng một trang web về FLEGT/ VPA và các vấn đề
liên quan dành cho doanh nghiệp
4. The Centre for Education and Development
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp đánh giá
Mục tiêu
Đối tượng
Tiêu chí lựa
chọn
Phương phápPhương pháp
đánh giá
Kết quả đánh giá được dùng làm cơ sở để
thiết kế và thực hiện các hoạt động tiếp theo
của dự án.
Xác định khoảng trống thông tin và xác định
nhu cầu thông tin và truyền thông về các vấn
đề liên quan đến FLEGT đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
5. The Centre for Education and Development
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp đánh giá
Mục tiêu
Đối tượng
Tiêu chí lựa
chọn
Phương phápPhương pháp
đánh giá
iii) Các cơ quan truyền thông hoạt động trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, lâm nghiệp,
sản xuất chế biến gỗ từ Trung ương đến
địa phương
ii) Các hiệp hội doanh nghiệp và hiệp hội
ngành chế biến gỗ
i) Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, sản xuất và chế biến gỗ
Khảo sát tập trung vào 3 nhóm đối tượng
chính gồm:
6. The Centre for Education and Development
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp đánh giá
Mục tiêu
Đối tượng
Tiêu chí lựa
chọn
Phương phápPhương pháp
đánh giá
1. Qui mô vốn đầu tư của doanh nghiệp
dưới 5 tỷ đồng
2. Qui mô sử dụng lao động của doanh
nghiệp dưới 50 người
3. Tình hình trang thiết bị ở doanh nghiệp
ở mức trung bình, có khả năng xuất
khẩu trực tiếp
4. Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
7. The Centre for Education and Development
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp đánh giá
Mục tiêu
Đối tượng
Tiêu chí lựa
chọn
Phương phápPhương pháp
đánh giá
• Nghiên cứu tài liệu sẵn có, thu thập thông
tin trực tuyến
• Thiết kế khảo sát và tham vấn các cơ quan
liên quan, khảo sát thử tại Hà Nội và Bắc
Ninh
• Khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn các
doanh nghiệp, hiệp hội và truyền thông
• Địa bàn khảo sát: Đà Nẵng; Quảng Nam;
Quảng Ngãi, Bình Định; Bình Dương;
Thành phố Hồ Chí Minh
8. The Centre for Education and Development
Sau đây là kết quả trình bày từ khảo sát 63 doanhSau đây là kết quả trình bày từ khảo sát 63 doanh
nghiệp Việt Namnghiệp Việt Nam
Phỏng vấn 81 đơn vị,
gồm: 71 doanh nghiệp
(63 doanh nghiệp Việt
Nam), 4 hiệp hội, và 15
đại diện truyền thông
tại 6 tỉnh thành phố là
Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định,
Bình Dương, Tp Hồ Chí
Minh
Khảo sát được
tiến hành từ
ngày 02 đến 22
tháng 4 năm
2014
Kết quả khảo sát
9. The Centre for Education and Development
73%
18%
9%
Sản phẩm gỗ
Dăm gỗ
Nguyên liệu gỗ
51%
12%
4%
16%
8%
9%
EU
USA
Japan
China
Nội địa
Thị trường khác
Biểu đồ phần trăm sản phẩm
của DNCBG
Trong 63 công ty VN được khảo sát
• Sản phẩm gỗ: 46 cty (73%): gỗ
nội, ngoại thất, ván sàn, khung ghế sô
pha,….
• Dăm gỗ: 11 cty (18%): chủ yếu ở Bình
Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, xuất TQ
• Gỗ nguyên liệu: 4 (6%)
Sản phẩm và thị trường xuất khẩu gỗ
EU (chiếm 51%), Mỹ (chiếm 12%) TQ
(16%); Nội địa (8%); Nhật (4%)
Thị trường khác (9%):
Úc, Canada, Hàn Quốc, Hồng
Kông, Đài loan, Malaysia,…
Biểu đồ thị trường xuất khẩu gỗ
10. The Centre for Education and Development
Nguồn gốc nguyên liệu
51/63 (80%)
DN nhập khẩu
gỗ, 12 (20%)
DN chỉ thu
mua gỗ (đại
lý, hộ dân)
25/51 (49%) doanh
nghiệp nhập trực tiếp
15/51 (29%) nhập qua
cty khác (Cty Phú
Tài, Thanh Hòa, Hoàng
Phúc, Mẫu
Sơn, Interwood,... )
11/51 (22%) nhập cả 2
hình thức
Trong 51 cty sử dụng
GNK, ~ 80% gỗ NK đã có
chứng chỉ FSC
Các nước cung
cấp gỗ chủ yếu:
Brazil, Urugoay,
Malaysia, Chilê,
SNG, Costa
Rica,...
11. The Centre for Education and Development
Mức độ quan tâm đến nguồn gốc gỗ và
sử dụng gỗ hợp pháp
61/63 (chiếm 97%) doanh nghiệp trả lời câu hỏi về mức độ
quan tâm đến nguồn gốc nguyên liệu
5%
95%
Không quan tâm
Có quan tâm
3/61 doanh nghiệp trả lời không quan tâm (do thị
trường xuất khẩu là Trung Quốc, Hồng Kông, Nam
Phi hoặc do khách hàng không yêu cầu)
58/61 doanh nghiệp quan tâm đến
nguồn gốc nguyên liệu gỗ
12. The Centre for Education and Development
Mức độ quan tâm đến nguồn gốc gỗ và
sử dụng gỗ hợp pháp
Bằng chứng về gỗ hợp pháp
Các bằng chứng gỗ hợp
pháp đã có :
58/63 DN đã có các giấy tờ
chứng nhận như
FSC,…và sẵn sàng cung
cấp thông tin về
chứng nhận, bằng
chứng gỗ hợp pháp họ
có;
26/58 (41%) : FSC
21/58 (33%): Cả FSC và các
chứng nhận khác
11/58 (17%): Chứng nhận
khác Bằng chứng về gỗ
hợp pháp
5/63 (8%) DN không trả lời
41%
33%
17%
8%
FSC FSC & Chứng
nhận khác
Chứng nhận khác Không trả lời
13. The Centre for Education and Development
Các loại chứng nhận doanh nghiệp có hiện nay
Đối với gỗ nhập khẩu: FSC-
COC,PEFC, Phyto...
Với gỗ nội địa thu mua qua đại lý hoặc trực tiếp từ dân: giấy
phép khai thác, bảng kê lâm sản, hóa đơn, giấy chứng nhận địa
phương (xã, huyện), giấy chứng nhận của kiểm lâm, giấy kiểm
dịch, hồ sơ thanh lý, hợp đồng vận chuyển,…
Các giấy chứng nhận khác ngoài giấy
chứng nhận về gỗ: BSCI, VFTN, ISO…
Một tổ chức cấp chứng nhận: Cty
SGS, BSCI , VFTN…
14. The Centre for Education and Development
Nhận thức về gỗ hợp pháp
60/63 DN trả lời đã biết về
khái niệm gỗ hợp pháp
100% DN muốn sử dụng gỗ
hợp pháp trong SXKD
DN biết gỗ hợp pháp từ các nguồn:
- Yêu cầu khách hàng khi xuất sang EU, Mỹ, Nhật,…
- Hội thảo, tập huấn của kiểm lâm, hải quan,
hiệp hội gỗ, GIZ, WWF, Forest Trend,…
- Tìm kiếm từ Internet
4 DN thể hiện biết rõ về TT 01/2012/TT-
BNN&PTNT và Quy chế Liên minh EU số 995/2010
là : Cty TNHH Trường Sơn, Cty TNNH Thế Vũ – Bình
Định, Cty TNHH MTV Anh Khôi – Đà Nẵng, Cty
TNHH TM &SXDV Trường Thịnh – Tp. Hồ Chí Minh
15. The Centre for Education and Development
Nhận thức lợi ích khi sử dụng gỗ hợp pháp
Tăng uy tín DN, KH mới, dễ quản lý theo
dõi hồ sơ XNK từng lô gỗ, tình trạng tiêu
hao vật tư, sử dụng và tồn kho, dễ chứng
minh sự quan tâm & tính trách nhiệm của
DNG, hạn chế khai thác GBHP và giảm
thiểu các hệ lụy về môi trường
- Tiềm ẩn nguy cơ bất bình đẳng giữa DN
nhỏ và DN lớn
- Tăng chi phí SX, giảm sức cạnh tranh của
DN VN đặc biệt là DN nhỏ
- Gỗ thu mua trong nước khó xác minh
nguồn gốc, thủ tục hành chính rườm
rà, chưa thống nhất , tốn kém chi phí, thời
gian
Lợi ích
Trở ngại
16. The Centre for Education and Development
Hồ sơ để chứng minh với khách hàng hiện nay thường là các giấy tờ kiểm chứng của kiểm lâm,
nhưng các mẫu hồ sơ của ta hiện nay viết tay nhiều, chữ khó nhìn, khi chứng nhận cũng không
rõ ràng. Thêm vào đó, việc lưu giữ hồ sơ cũng không không tốt nên hay bị mất
Theo một số doanh nghiệp có sử dụng gỗ cao su làm nguyên liệu thì, 95-96% gỗ cao su là
gỗ rừng trồng, và theo doanh nghiệp thì đây là gỗ là hợp pháp, nhưng nhiều khi cũng
gặp khó khăn khi sử dụng nguồn gỗ này. Vì vậy, nên định nghĩa lại rõ ràng thế nào là gỗ rừng
trồng, cây cao su thành cây công nghiệp, sau khi khai thác hết rồi có quyền chặt và khai thác
giống như những cây công nghiệp khác, ví dụ cây nhãn, vì cây cao su không phải là loại cây
rừng trồng như các loại khác
Một số doanh nghiệp cũng cho rằng, các luật hiện hành để áp dụng
về nguồn gốc ở Việt Nam, chưa rõ ràng đầy đủ, hoặc các cơ quan có
liên quan chưa hiểu một cách thống nhất (kiểm lâm và hải quan) gây
chậm trễ cho doanh nghiệp
Người dân chưa quen với việc lấy giấy tờ chứng minh nguồn gốc gỗ
Hiện nay yêu cầu bên bán nguyên liệu trong nước cung cấp giấy tờ chứng minh
nguồn gốc là rất khó khăn, thủ tục mất thời gian, gây tốn kém cho doanh nghiệp
Một số khó khăn hiện nay mà các doanh nghiệp
gặp phải khi sử dụng gỗ trong nước và có yêu cầu
chứng minh nguồn gốc gỗ
17. The Centre for Education and Development
0%
5%
3%
5%
5%
7%
20%
54%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Mạng xã hội…
Email
Truyền hình
Truyền thanh
Báo giấy
Nguồn khác
Báo điện tử
Hội thảo
Đã biết
FLEGT/VP
A (32)
54%
Biết rõ (2)
3%
Chưa biết
(26)
43%
Hiểu biết FLEGT/VPA
60/63 DN gỗ trả lời về FLEGT-VPA
Các kênh doanh nghiệp tiếp nhận
thông tin về FLEGT/VPA
60/63 DN có ý kiến, 34/60 (57%) biết FLEGT/VPA
• 2 (3%) DN là Cty TNHH một thành viên Anh
Khôi, Cty Cổ phần Cẩm Hà biết khá rõ
FLEGT/VPA
• 32/34 DN biết FLEGT/VPA nhưng chưa rõ, là
DN lớn, kim ngạch xuất > 2 triệu USD
• 26/60 (43%) chưa biết FLEGT/VPA, là DN
nhỏ, kim ngạch xuất < 1 triệu USD
Hiểu biết về FLEGT theo địa bàn:
• Đà Nẵng 5/5 (100%)
• Bình Dương, 14/20 (70%)
• Bình Định & Tp Hồ Chí Minh số DN biết &
chưa biết xấp xỉ
• Quảng Nam, Quảng Ngãi
18. The Centre for Education and Development
Mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đến các
lĩnh vực trong kế hoạch hành động FLEGT
35.71%
26.79%
17.86%
10.71%
5.36%
3.57%
0.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Khuyến
khích thực
thi các chính
sách mua gỗ
hợp pháp và
sản phẩm
chế biến từ
gỗ hợp pháp
Hỗ trợ các
quốc gia sản
xuất gỗ
Khuyến
khích thương
mại gỗ hợp
pháp
Sử dụng
công cụ pháp
luật hiện có
hoặc ban
hànhcác
công cụ pháp
luật mới để
hỗ trợ cho kế
hoạch hành
động
Xử lý vấn đề
gỗ còn tranh
cãi
Đảm bảo an
toàn cho các
hoạt động tài
chính và đầu
tư
Hỗ trợ các
sáng kiến
của khu vực
tư nhân
19. The Centre for Education and Development
Các khâu có vị trí quan trọng của TLAS
(theo DN đánh giá)
20. The Centre for Education and Development
Vai trò của các hiệp hội
Hiệp hộiHiệp hội
Các hiệp hội cũng có ý kiến tham mưu
và góp ý cho tổng cục lâm nghiệp về dự
thảo định nghĩa gỗ hợp pháp (LA) và
hệ thống đảm bảo tính hợp pháp
của gỗ (TLAS)
Cung cấp thông tin cho các DN và các
cơ quan liên quan về FLEGT-VPA qua
các hội thảo và tập huấn
Chỉ có hiệp hội gỗ Bình Định có
cán bộ chuyên trách mảng truyền thông
Hiệp hội đánh giá cao vai trò của
truyền thông, tuy nhiên số lượng
và chất lượng tin bài trên truyền
thông đại chúng về chủ đề
FLEGT/VPA chưa nhiều do vấn đề
này rất khó thu hút sự quan
tâm, nội dung quá kỹ thuật, quá
trình đàm phán kéo dài, quan
điểm nhiều bên chưa thống nhất.
Bên cạnh đó, nhiều vấn đề thời
sự môi trường khác nóng và đang
nổi lên thu hút sự quan tâm
nhiều hơn của báo chí.
21. The Centre for Education and Development
Các kênh thông tin trực tuyến hiện nay
Có 338 tin, bài viết và tài liệu trực tuyến liên quan đến chủ đề
FLEGT/VPA từ 1 tháng 1 năm 2010 đến 25 tháng 5 năm 2014.
Trong đó, số lượng tin bài trong 5 tháng đầu năm 2014 nhiều
hơn cả năm 2013
22. The Centre for Education and Development
Các lĩnh vực truyền thông hiện nay có liên
quan đến FLEGT
8%
10%
12%
13%
13%
13%
15%
16%
0% 5% 10% 15% 20%
Lĩnh vực khác
Lâm nghiệp
Thương mại lâm sản & gỗ
Công thương nghiệp
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Doanh nghiệp nhỏ & vừa
Môi trường & Biến đổi khí hậu
Trách nhiệm xã hội & Phát triển bền vững
23. The Centre for Education and Development
Mỗi cơ quan trung bình có 19 phóng viên
Cách làm tin hiện tại của các phóng viên hiện nay là đi
thực tế, duy trì mạng lưới cung cấp thông tin, phỏng vấn
chuyên gia và lãnh đạo địa phương, hoặc lấy nguồn tin
từ các thông cáo báo chí và tài liệu tại các hội nghị, hội
thảo, báo chí địa phương
Năng lực truyền thông
24. The Centre for Education and Development
Báo chí tự đánh giá có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy nâng cao nhận thức cộng đồng
trong đó có cộng đồng doanh nghiệp trong cả
ba giai đoạn: đàm phán chuẩn bị ký kết, ký kết
đến giai đoạn tuân thủ sau ký kết. Việc cung
cấp thông tin về FLEGT-VPA cũng phù hợp với
mục tiêu chính của báo chí là góp phần thúc
đẩy thực thi pháp luật, hạn chế tác động tiêu
cực đến môi trường
Tự đánh giá vai trò truyền thông
Hiện nay báo chí chưa có nhiều tin bài về
FLEGT/VPA, hình thức thông tin còn hạn
chế chủ yếu là đưa tin, các thông tin đưa
còn chưa sâu và chưa chuẩn xác, chưa
hữu ích cho doanh nghiệp, chưa giúp
doanh nghiệp nhận thức và chuẩn bị
thích ứng với hiệp định.
25. The Centre for Education and Development
Nhu cầu đào tạo (hình thức)
35%
30%
19%
16%
0%
10%
20%
30%
40%
Tập huấn, hội thảo Nhận thông tin qua
email
Website về FLEGT/VPA Ấn phẩm
26. The Centre for Education and Development
Nhu cầu đào tạo (nội dung)
6%
17%
18%
20%
20%
20%
23%
25%
25%
26%
28%
29%
29%
31%
31%
32%
34%
35%
38%
57%
66%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%
Những nội dung khác
Xác minh nội bộ
Cơ cấu hành chính
Sử dụng công cụ pháp luật hiện có hoặc ban hành các…
Chế biến gỗ
Giám sát độc lập (một nội dung của TLAS)
Xử lý vấn đề gỗ còn tranh cãi
Đảm bảo an toàn cho các hoạt động tài chính và đầu tư
Hệ thống luật pháp tin cậy
Hỗ trợ các sáng kiến của khu vực tư nhân
Hỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ
Kiểm soát sản xuất gỗ
Cấp phép
Thực thi lâm luật
Đẩy mạnh quản trị rừng
Hệ thống kỹ thuật để xác minh tính hợp pháp của gỗ
Khuyến khích thương mại gỗ hợp pháp
Phát triển thương mại lâm sản
Khuyến khích thực thi các chính sách mua gỗ hợp pháp và sản…
Những kiến thức về TLAS
Những kiến thức về FLEGT
27. The Centre for Education and Development
Cung cấp thông tin định kỳ dưới hình thức bản tin qua
email cập nhật thông tin mới nhất về tiến trình VPA và
FLEGT, các phản hồi của báo chí sẽ giúp dự án và các bên
liên quan tổ chức hoạt động hiệu quả hơn
Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chương trình truyền
thông (nội dung, kinh phí, …)
Đề xuất từ truyền thông
28. The Centre for Education and Development
Kết luận
• Vai trò và quyết tâm của CP đàm phán FLEGT-VPA, chính sách, chiến lược quản lý phát triển
rừng và ngành gỗ bền vững. Bên cạnh đó vai trò NGO & CSOs và HHDN nổi lên
• DNXK sang EU, Mỹ, Nhật quan tâm & có hiểu biết nhất định về FLEGT-VPA, 57% DN khảo sát
biết về FLEGT nhưng rất ít DN qui mô lớn chủ động tìm & hiểu rõ
• Phần lớn DN đánh giá việc ký kết FLEGT giúp phát triển bền vững nghành CBG và TMLS ở
VN, việc Thúc đẩy quản trị rừng và thực thi lâm luật giúp xác minh nguồn gốc GHP
• DN xuất SPG sang EU đang gặp khó về chứng minh nguồn gốc gỗ trong nước & một số GNK
(nhận thức cộng đồng, giấy tờ chưa rõ ràng, lưu trữ hồ sơ kém, thiếu thống nhất về bằng
chứng xác minh nguồn gốc gỗ giữa kiểm lâm và hải quan).
• HHG&LS tham gia, tiếp cận nhiều thông tin FLEGT-VPA và TLAS đã đóng góp tích cực vào quá
trình đàm phán, tuy nhiên vai trò của HHG lại không đồng đều giữa các địa phương do đó
hạn chế truyền tải hiệu quả thông tin đến hội viên do những khó khăn về nguồn lực & khả
năng truyền thông
• Truyền thông có quan tâm nhưng mức độ hiểu biết về FLEGT-VPA giữa các loại hình là khác
nhau, số lượng tin bài, bài viết chuyên sâu chưa nhiều mà chủ yếu là sự kiện
29. The Centre for Education and Development
Kết luận (tt)
• Nguồn thông tin chuyên sâu và chất lượng (bản tin FLEGT, dự thảo TLAS,…)
khó tiếp cận vì nằm trên một chuyên mục nhỏ trên trang CP; nhiều thông
tin kỹ thuật hoặc vĩ mô chưa phù hợp với DN và công chúng
• Chuyên mục FLEGT/VPA trên website của TCLN được tổ chức tốt, đáng tin
cậy và cập nhật và hiện là nguồn chủ yếu nhưng không thân thiện với các
trình tìm kiếm và chưa phù hợp với công chúng
• Vai trò của truyền thông trong phổ biến FLEGT-VPA được DN & các bên
liên quan thừa nhận, sự phối hợ giữa truyền thông & các bên liên quan
trong việc truyền thông FLEGT-VPA còn hạn chế, các phóng viên đều mong
muốn sự hợp tác tích cực hơn trong vấn đề này
• DN đều quan tâm và có nguyện vọng được cung cấp thông tin, và/hoặc tập
huấn kiến thức FLEGT-VPA, tuy nhiên nội dung thời lượng và kênh thông
tin là khác nhau cần lưu ý để cung cấp thông tin hiệu quả cho DN
• Mức độ tiếp cận Interrnet của DN rất cao, kênh thông tin qua Internet là
kênh thuận tiện với thói quen và phong cách của các DN
30. The Centre for Education and Development
Khuyến nghị
Khuyến nghị chung
• Khi VPA được ký và Hệ thống TLAS được ban hành và áp dụng DN sẽ được tháo gỡ khó khăn phần nào, sự
thống nhất, phối hợp giữa kiểm lâm và hải quan và các bên liên quan sẽ giúp DN đẩy nhanh quá trình thích
ứng
• Khi TLAS chính thức ban hành nên có hướng dẫn thủ tục hành chính, tránh chồng chéo, tránh cơ chế xin
cho khi cấp phép theo FLEGT. Hỗ trợ chứng nhận GHP với gỗ nguyên liệu thu mua từ rừng trồng của dân
• Nên áp dụng và phổ biến rộng rãi các biểu mẫu (Anh-Việt), yêu cầu cụ thể về giấy tờ chứng minh nguồn
gốc gỗ đến DN và CĐ
• Tăng cường vai trò phổ biến FLEGT-VPA của DN tại cộng động nơi DN hoạt động hay thu mua gỗ nguyên
liệu
Khuyến nghị về chương trình đào tạo, truyền thông
• Thiết kế và hỗ trợ chương trình theo nhu cầu và phù hợp với DN (thời gian, thời lượng, kênh thông tin,…)
khuyến khích DN tích cực, chủ động tham gia, đa dạng hóa hình thức cung cấp thông tin
• Thông tin, thông điệp, hình thức phải được thiết kế phù hợp cho cho từng nhóm đối tượng,
• Cần có trang thông tin riêng cho các nhóm đối tượng và thông tin phải phù hợp (không quá kỹ thuật và rõ
ràng, có hỏi đáp, giải đáp thắc mắc …)
• Truyền thông và nâng cao nhận thức cần tập trung nhưng nội dung mà doanh nghiệp và cộng đồng quan
tâm
• Cần chuyển tải các nội dung kỹ thuật thành những ngôn ngữ và thông tin dễ hiểu cho DN và cộng đồng
• Tận dụng vai trò của doanh nghiệp trong việc phổ biến thông tin kiến thức cho cộng đồng
31. The centre for education and development
Tìm hiểu thêm thông tin tại
http://flegtvpa.com