SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 15
Downloaden Sie, um offline zu lesen
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
Dân số Viê ̣t Nam: thực tra ̣ng và thách thứ c
Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới 2010 của Liên Hiệp Quốc , dân số Viê ̣t Nam hiê ̣n là 89
triê ̣u người và sẽ tăng lên 111,7 triê ̣u người vào năm 2050. Viê ̣t Nam hiê ̣n đứ ng thứ 14 trong số
những nước đông dân nhất thế giới .
Kẹt xe là hiện tượng thường thấy ở các thành phố lớn, đặc biệt Thành phố Hồ Chí Minh và thủ
đô Hà Nội (Bay Vút)
Mặc dù Viê ̣t Nam hiê ̣n có ưu thế về việc có đông người trong độtuổi lao động , nhưng nước này
cũng phải đối mă ̣t với nhiều vấn đề như dân di cư ồ ạt từ nông thôn ra thành thị , mất cân bằng
giới tính cũng như nâng cao vai trò của phụ nữ trong xã hội .
Thời kỳ đă ̣c biê ̣t: ‘Dân số vàng’
Viê ̣t Nam, nước có 58 triệu người trong độ tuổi lao động thực tế (từ 15 đến 64 tuổi), đang ở thời
kỳ “dân số vàng”: bình quân hai người lao động nuôi một người phụ thuộc .
Trong bài phát biểu ta ̣i Hà Nội nhân ngày Dân số Thế giới 2010 bà Urmila Singh , Phó trưởng
Đại diện Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) đánh giá : “Với sự thay đổi cơ cấu dân số, Việt
Nam đang bước vào “thời kỳ cơ cấu dân số vàng”. Trong thời kỳ này, cứ một người trong độ tuổi
phụ thuộc (dưới 15 tuổi hoặc trên 60 tuổi) thì có hai người hoặc hơn trong độ tuổi lao động (từ
15-60 tuổi). Thời kỳ đặc biệt này chỉ xảy ra một lần trong lịch sử phát triển của bất kỳ một quốc
gia nào”.
Rõ ràng Việt Nam đang có một cơ hội “vàng” khi sử dụng một lực lượng lao động trẻ dồi dào
trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế 2010-2020.
Kế hoạch hóa gia đình là điều cấp thiết trong điều kiện nước nghèo , đất ít như Viê ̣t Nam . Sau
nhiều năm đẩy mạnh chiến lược Kế hoạch hoá gia đình „mỗi că ̣p vợchồng chỉ nên có 1-2 con‟,
tỷ lệ sinh ở Việt Nam đã giảm mạnh và hiện ở mức sinh thấp 2,11 con/ người mẹ trong độ tuổi
sinh đẻ (bằng với mức sinh thay thế).
Tuổi thọbình quân của người Viê ̣t Nam cũng có bước tiến rõ rê ̣t khi tăng lên đến 73,1 tuổi và dự
kiến đạt 75 tuổi vào năm 2020.
Ồ ạt ra thành thị
Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở gần nhất của Viê ̣t Nam là vào năm 2009 và được Tổng cục
Thống kê công bố chính thứ c ngày 21 tháng 7 năm 2011 cho thấy bình quân mỗi năm dân số
Viê ̣t Nam tăng 952.000 người.
Mă ̣c dù dân thành thi ̣hiê ̣n chiếm 30% tổng dân số ở Viê ̣t Nam nhưng la ̣i đang tăng nhanh vớ i tốc
độtrung bình 3,4%/năm. Khu vực miền Đông Nam Bộlà nơi có mứ c đô thi ̣hóa cao nhất .
Nguyên nhân chính là do thi ̣trường lao động mở rộng .
Mâ ̣t độdân số ở Viê ̣t Nam , theo Tổng cục Thống kê , có sự phân bố rất chênh lệch v à mức gia
tăng không đồng đều . Cụ thể khu vực đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc đông nhất trên cả nước
(25 triê ̣u người ) trong khi vùng Tây nguyên chỉ hơn 5 triê ̣u người . Một số tỉnh như Nam Đi ̣nh ,
Thanh Hóa... tỉ lệ tăng dân số khô ng đáng kể vì số người di cư vào các tỉnh thành phía Nam (chủ
yếu là Thành phố Hồ Chí Minh ) để làm ăn sinh sống . Ước tính trong năm năm 2004-2009 có tới
9,1 triệu người di cư.
Những thách thứ c
Bà Urmila Singh cho rằng : “Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức . Có sự
khác biệt lớn trong các chỉ số phát triển giữa khu vực đồng bằng châu thổ và các khu vực miền
núi”. Ví dụ như tỷ lệ bà mẹ tử vong khi sinh nở ở các vùng sâu vùng xa và khu vực người dân
tộc ít người còn cao hơn rất nhiều các vùng khác, gần gấp hai lần so với khu vực thành thị.
Trong cuộc họp báo tại Hà Nội về Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của VN cuối tháng 9-2010,
ông Bruce Campbell , Trưởng đại diện Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), cũng cho b iết tuy
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
được Liên Hiệp Quốc đánh giá là một trong những nước thực hiện MDG thành công nhất nhưng
Viê ̣t Nam vẫn cần giải quyết vấn đề liên quan tới mục tiêu giảm tỉ lệ tử vong ở bà mẹ khi sinh
nở. Hiê ̣n tỷ lê ̣này ở mứ c 69/100.000. Viê ̣t Nam có 5-7 phụ nữ tử vong/ngày liên quan đến thai
sản.
Đến nay Việt Nam vẫn là quốc gia “đất chật , người đông”, có quy mô dân số rất lớn , mật độ dân
số rất cao (260 người trên 1km2, gần gấp đôi Trung Quốc ). Tỉ lệ sinh đẻ ở nông thôn vẫn cao
hơn thành thị, dẫn đến nguy cơ tỷ lê ̣sinh cao có thể tăng trở la ̣i .
Một vấn đề lớn ở Viê ̣t Nam là chênh lệch giới tính khi sinh rất cao . Tỷ số chênh lệch giới tính
khi sinh đã tăng lên 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Nhiều chuyên gia trong và ngoài nước nhâ ̣n đi ̣nh
rằng sự mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh sẽ tác động lên cơ cấu giới tính dân số trong tương
lai và chắc chắn dẫn tới hiện tượng thừa nam giới .
Viê ̣c di cư từ nông thôn ra thành thị một mă ̣t thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nhưng mă ̣t khác
lại gây áp lực rất lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng , dịch vụ xã hội , nhà ở, môi trường ... ở các đô thị
lớn. Tình trạng kẹt xe , ô nhiễm môi trường đã và đang diễn ra ngày càng nhiều ở Thành phố Hồ
Chí Minh (nơi đông dân nhất nước với trên 7,1 triê ̣u người) hay Hà Nội (6,5 triê ̣u người).
Nguồn lao động hiê ̣n đang dồi dào và được gọi là „dân số vàng‟ nhưng vấn đề này cũng ta ̣o ra
thách thức lớn về việc làm , an sinh xã hội cũng như tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp . Tổng số
người thất nghiê ̣p , thiếu viê ̣c làm thường xuyên và thu nhâ ̣p thấp ở Viê ̣t Nam khoảng gần 10%.
Dân số Viê ̣t Nam tăng nhưng chỉ số phát triển con người (HDI - tổng hợp từ các chỉ số về kinh
tế, giáo dục và sức khoẻ) vẫn ở thứ hạng rất thấp so với thế giới (hạng 116).
‘Nâng cao chất lượng dân số’
Viê ̣t Nam đã có chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số - kế hoạch hóa gia đình với mục tiêu
„Nâng cao chất lượng dân số‟ cũng như dựthảo chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn
2011-2020. Chương trình này bao gồm nâng cao chất lượng dân số ; cải thiện sức khoẻ sinh sản ;
duy trì cơ cấu dân số ; quy mô, mật độ dân số và mức sinh ... Chiến lược này cũng ưu tiên quan
tâm đến người nghèo , vùng sâu vùng xa ở Việt Nam lẫn vấn đ ề giáo dục cho trẻ em ở miền núi
và nông thôn.
Bà Urmila Singh góp ý rằng Việt Nam cần phải tiếp tục củng cố hệ thống y tế và cải thiện các
dịch vụ cấp cứu sản khoa và chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh. Bà phát biểu Việt Nam cần “nâng
cao năng lực và tay nghề cho các nữ hộ sinh, đồng thời thực hiện giáo dục về sinh đẻ an toàn.”./
DÂN SỐ VÀ CƠ CẤU DÂN SỐ VIỆT NAM VÀO NĂM 2014 VÀ 2019
I. MỞ ĐẦU
Số lượng dân và cơ cấu theo giới tính và độ tuổi của dân số giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế cũng như xã hội của một quốc gia
nói chung và của một vùng nói riêng. Lý do rất dễ thấy là dân số và cơ cấu dân số tác động lên các mặt của đời sống xã hội rất mạnh. Cơ
cấu dân số thiên sang trẻ, đời sống xã hội rất dễ bị mất cân đối về y tế, giáo dục, việc làm và đặc biệt là định hướng các hành vi xã hội. Cơ
cấu dân số thiên sang già, đời sống xã hội rất dễ bị mất cân đối trong khâu chăm sóc người già, khám chữa bệnh và đặc biệt là thiếu nhân
lực cho nền kinh tế. Với các lý do như vậy, việc dự báo dân số chi tiết theo giới tính và nhóm tuổi sẽ có ý nghĩa thực tế rất lớn. Hiện nay có
nhiều cơ quan trong và ngoài nước đã đưa ra kết quả dự báo dân số cho Việt Nam với khoảng dự báo vài ba chục năm. Tuy nhiên, để có
thêm nguồn thông tin cho các nhà hoạch định chính sách về dân số và lao động trong vòng 10 năm tới chúng tôi đưa ra kết quả dự báo dân
số và lao động cho Việt Nam vào năm 2014 và 2019. Phương pháp dự báo của chúng tôi là phương pháp thành phần. Như đã biết, phương
pháp này dựa vào việc chuyển tuổi cho những người hiện đang sống ở thời điểm điều tra và xác định số lượng trẻ sinh ra còn sống được
trong thời kỳ dự báo.
I. Nguồn số liệu và đánh giá nguồn số liệu
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
1.1. Thu thập số liệu gốc
Nguồn số liệu được lấy làm cơ sở cho dự báo là dân số theo giới tính và độ tuổi của dân số Việt Nam vào ngày thu được từ Tổng điều tra
dân số 1-4-2009 cùng với kết quả điều tra chọn mẫuvề sinh, tử trong cuộc điều tra này và kết quả điều tra sinh tử của các cuộc điều tra chọn
mẫu về sinh đặt trong các cuộc Tổng điều tra dân số của các kỳ trước.
1.2. Đánh giá và hiệu chỉnh dân số gốc
Như đã nêu ở phần lý luận chung, để tiến hành dự báo trước tiên cần phải đánh giá mức độ chính xác của dân số gốc để nếu cần thì phải
hiệu chỉnh lại. Các thủ tục đánh giá như sau:
a. Đánh giá mức độ dồn tuổi
Trước khi tiến hành dự báo cần đánh giá chất lượng các thông tin thu được, đặc biệt là đánh giá chất lượng của dân số gốc. Có hai chỉ tiêu
cơ bản được sử dụng để đánh giá chất lượng của dân số gốc. Chỉ tiêu thứ nhất là chỉ số Myer. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá mức
độ dồn tuổi của dân số, tức là mức độ người ta báo cáo tuổi của mình ở độ tuổi nào. Kết quả tính toán của chỉ tiêu này cho thấy: Chỉ số
Myer của nam giới bằng 3,13 còn của nữ giới bằng 2,63. Kết quả tính toán này cho thấy dân số Việt Nam không có hiện tượng báo cáo dồn
tuổi nặng nề (chỉ số Myer lớn hơn 30 chứng tỏ có hiện tượng dồn tuổi nặng nề).
b. Đánh giá mức độ báo cáo sai tuổi
Do dự báo sẽ sử dụng dân số theo nhóm tuổi nên ở đây còn tính chỉ số UN Joint Score. Kết quả tính toán như sau: Chỉ số UN Joint
Score của Tổng điều tra dân số năm 2009 bằng 64 đơn vị. Chỉ số này nhỏ hơn 100 nên có thể coi chất lượng số liệu về dân số theo giới tính
và nhóm tuổi cũng thuộc loại chấp nhận được.
c. Đánh giá mức độ thiếu, thừa của dân số
Để kiểm tra mức độ chính xác của số liệu, một chỉ tiêu khác được sử dụng đó là tỷ lệ giới tính. Về mặt lý thuyết, tỷ lệ giới tính theo độ tuổi có
dạng đường cong đều đi xuống. Vì vậy tỷ lệ giới tính sẽ giảm dần theo sự tăng lên của độ tuổi và nếu không có sự đột biến (thí dụ do chiến
tranh) thì đường cong này sẽ là đường trơn (không có lồi lõm). Đồ thị tỷ lệ giới tính theo độ tuổi 1/4/ 2009 cho thấy có sự bất hợp lý. Về mặt
xu thế, tỷ lệ giới tính đúng theo quy luật đã được phát hiện ở nhiều dân số khác nhau, song tỷ lệ giới tính ở các độ tuổi từ 18 đến 27 tự
nhiên bị tụt xuống một cách bất bình thường. Điều này cho thấy có sự thiếu hụt một cách đáng kể số lượng nam giới ở các nhóm tuổi này.
Hiện tượng này cũng xảy ra đối với các độ tuổi từ trên 60 đến gần 80. Tuy nhiên, ở nhóm tuổi cao có thể giải thích được thông qua thực tế
là nhóm tuổi nam giới cao tuổi đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ và một lượng nam giới đáng kể đã
hy sinh trong hai cuộc kháng chiến này.
Số nam thanh niên ở độ tuổi từ 18 đến 27 bị thiếu hụt có thể do mấy lý do sau đây: đi xuất khẩu lao động ra nước ngoài và đi học tập ở
nước ngoài,… di cư và không được khai trong Tổng điều tra dân số. Như vậy, có một lượng nam giới ở độ tuổi từ 18-27 bị đăng ký thiếu
trong TTĐTDS.
Kết quả so sánh tỷ lệ giới tính của các thế hệ sinh giữa hai cuộc TĐTDS cũng cho thấy nam giới ở độ tuổi 18-27 bị thiếu. Thật vậy, những
người ở độ tuổi X vào năm 1999 sẽ là những người ở độ tuổi X+10 vào năm 2009. Như vậy, những người ở độ tuổi 18 đến 27 vào năm
2009 chính là những người ở độ tuổi từ 8 đến 17 vào năm 1999. Bình thường, tỷ lệ giới tính của các độ tuổi từ 18 đến 27 của năm 2009 sẽ
phải tương tự như tỷ lệ giới tính của các độ tuổi từ 8 đến 17 tuổi vào năm 1999. Tuy nhiên, thực tế lại không đúng như vậy. Đồ thị cho thấy
tỷ lệ giới tính của các độ tuổi từ 18 đến 27 của năm 2009 thấp hơn một cách đáng kể so với lệ giới tính của các độ tuổi từ 8 đến 17 tuổi vào
năm 1999. Đặc biệt là tỷ lệ giới tính của các độ tuổi từ 19 đến 25 của năm 2009 thấp hơn so với lệ giới tính của các độ tuổi từ 9 đến 15 tuổi
của năm 1999 tới từ 7,5 đến 9,4 đơn vị. Phân tích trên cho thấy, để dự báo dân số sát hơn với thực tế, trước khi tiến hành dự báo cần hiệu
chỉnh số liệu.
1.3. Xây dựng các giả thiết dự báo
Để tiến hành dự báo dân số, cần đưa ra một số giả thiết nhất định. Các giả thiết này có liên quan đến tuổi thọ, tình trạng di cư quốc tế và
mức sinh.
Do tuổi thọ trung bình của dân số Việt Nam đã khá cao và khả năng không còn tăng mạnh như trước nữa, vì vậy hệ số sống tăng lên hay
giữ nguyên như ở thời kỳ 2008-2009 tính được trong Tổng điều tra dân số sẽ không ảnh hưởng lớn đến kết quả dự đoán thu được. Với lý
do này, tuổi thọ trung bình sẽ giữ như ở thời kỳ 2008-2009.
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
Đối với tình trạng di cư quốc tế, giả thiết là không có.
Đối với mức sinh, đại diện là tỷ lệ sinh tổng cộng, tuy mức sinh của Việt Nam đã ở mức thấp, nhưng vẫn còn ảnh hưởng lớn đến quy mô
của dân số tương lai, vì vậy sẽ xây dựng các phương án mức sinh khác nhau cho dự báo dân số.
1.4. Xác định hệ số sống cho dự báo
Để xác định hệ số sống cần thiết cho khâu chuyển tuổi, cần xây dựng bảng sống cho dân số. Sau Tổng điều tra dân số 2009, Tổng cục
Thống kê đã xây dựng được bảng sống cho dân số Việt Nam. Đây là cơ sở để xác định hệ số sống khi chuyển tuổi cho dân số có mặt tại
1/4/2009 sang các nhóm tuổi tương ứng ở các thời điểm 1/4/ 2014 và 1/4/2019. Hệ số sống được sử dụng trong dự báo này được tính từ
bảng sống do Vụ Thống Kê Dân số và Lao động cung cấp.
1.5. Xác định xu thế sinh đẻ và xây dựng các phương án dự báo dân số dựa vào
mức sinh
Dựa vào kết quả của các cuộc điều tra về dân số và nhân khẩu học xác định mức sinh của dân số. Chỉ tiêu được sử dụng để dự báo mức
sinh là TFR. Dựa vào kết quả của các cuộc điều tra dân số có được tỷ lệ sinh đặc trưng và tỷ lệ sinh tổng cộng của các thời kỳ như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ sinh đặc trưng (ASFR) (‰): 1989-2009
Nhóm tuổi 1/4/1989 1/4/1994 1/4/1999 1/4/2009
15-19 35 41 29 24
20-24 197 187 158 121
25-29 209 187 135 133
30-34 155 109 81 81
35-39 100 60 41 37
40-44 49 33 18 10
45-49 14 2 6 1
TFR 3,8 3,1 2,3 2,0
Mặt khác, dựa vào kết quả của các cuộc Tổng điều tra dân số trước đây đã ước lượng được tỷ lệ sinh tổng cộng của các thời kỳ như sau
(xem bảng 2).
Bảng 2: Xu hướng của Tỷ lệ sinh tổng cộng: 1955-2009
TTDDS 1979 TĐTDS 1989, 1999 PAIII PAII
1955-1959 5,7
1960-1964 6,4
1965-1969 6,8 5,9
1970-1974 6,4 5,9
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
1975-1979 6,1 5,3
1980-1984 4,7
1985-1989 3,9
1990-1994 3,1
1995-1999 2,3
2000-2004 2,1
2005-2009 2
2010-2014 2 1,85 1,93
2015-2019 2 1,7 1,85
Nguồn: 1) Tổng cục Thống kê: Tổng điều tra dân số và nhà ở, Phân tích kết quả điều tra mẫu, Hà nội 1991; 2) Ban chỉ đạo Tổng điều tra
dân số và nhà ở trung ương: Kết quả điều tra mẫu, Hà nội 2000; 3) Số cuối cùng là của TĐTDS 2009.
Với kết quả trên chúng tôi xây dựng các phương án mức sinh (dự báo) như sau:
+ Giả thiết mức sinh cao (PAI): TFR giữ nguyên như trước đây, có nghĩa là TFR giữ nguyên ở mức 2 con cho một phụ nữ vào các năm
2014 và 2019;
+ Giả thiết mức sinh thấp (PAIII): TFR giảm theo xu hướng đã phát hiện khi phân tích số liệu, có nghĩa là TFR giảm bình quân 0,03 trẻ một
năm, và như vậy vào năm 2014 TFR sẽ là 1,85 và vào năm 2019 TFR sẽ là 1,7;
+ Giả thiết mức sinh trung bình (PAII): TFR nằm giữa mức sinh thấp và mức sinh cao, tức là vào năm 2014, TFR= 1,93 và vào năm 2019,
TFR= 1,85 .
2. Kết quả dự báo
2.1. Về quy mô và tốc độ tăng dân số
Bảng 3 trình bày kết quả dự báo quy mô dân số theo ba phương án sinh khác nhau. Do phương án dự báo II (PAII) dễ xảy ra trong thực tế
nên chủ yếu trình bày kết quả dự báo của phương án này. Theo dự báo, vào 1/4/2014 tổng số dân của Việt Nam vào khoảng 90,7 triệu
người. So với các phương án dự báo khác kết quả dự báo của phương án II chỉ chênh khoảng từ 200 – 300 nghìn người, một con số nhỏ
so với tổng số dân số nói chung. Vào 1/4/2019 dân số Việt Nam khoảng 94,7 triệu người. Như vậy sau 10 năm (từ 2009-2019) dân số Việt
Nam chỉ tăng khoảng 8,2 triệu người. So với thời kỳ trước (1989-1999), số lượng tăng dân số giảm đáng kể (8,2 triệu người so với 10,1 triệu
người).
Bảng 3: Dân số và tốc độ tăng dân số Việt Nam, 2009-2019
1/4/2009 1/4/2014 1/4/2019
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
PAI 43136 43307 86443 45557 43580 90991 47920 43828 95528
PAII 43136 43307 86443 45403 43580 90710 47475 43828 94679
PAIII 43136 43307 86443 45249 43580 90410 47029 43828 93811
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
Bảng 4 trình bày kết quả dự báo một số chỉ tiêu dân số khác. Kết quả của bảng này cho thấy trong thời kỳ 2009-2014 có khoảng 7,4 triệu trẻ
em được sinh ra và 1,6 triệu người bị mất đi. Như vậy, mức tăng dân số tự nhiên là khoảng 5,8 triệu người. Vào thời kỳ 2014-2019 có
khoảng 7,2 triệu trẻ được sinh ra, khoảng 1,6 triệu người bị mất đi và số tăng tự nhiên là 5,6 triệu người. Tỷ lệ sinh của Việt Nam thời kỳ
2009-2014 là 16,7 phần nghìn, còn tỷ lệ sinh vào thời kỳ 2014-2019 là 15,5 phần nghìn. Tỷ lệ chết của hai thời kỳ này tương ứng là 3,7 và
3,5 phần nghìn. Tỷ lệ tăng dân số của hai thời kỳ này vẫn đạt mức trên 1%: thời kỳ 2009-2014 là 1,3%; thời kỳ 2014-2019 là 1,2%.
Dân số trong độ tuổi lao động ở hai thời kỳ 2009-2014 và 2014-2019 vẫn tăng. Ở giai đoạn 2009-2014 tăng nhanh hơn so với ở giai đoạn
2014-2019 (1,24% so với 0,59%). Tốc độ tăng của lực lượng lao động giảm mạnh vào thời kỳ 2014-2019 là do có sự tác động mạnh của
hiện tượng giảm sinh của các thời kỳ trước.
Bảng 4: Dự báo một số chỉ tiêu dân số cơ bản
2009-2014 2014-2019
Sinh (nghìn người) 7382 7174
Chết (nghìn người) 1622 1623
Tăng tự nhiên (nghìn người) 5760 5552
Tỷ lệ sinh (‰) 16,7 15,5
Tỷ lệ chết ((‰) 3,7 3,5
Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm (‰) 13,0 12,0
Tỷ lệ tăng dân số 15-59 tuổi (‰) 12,4 5,9
2.2. Về cơ cấu dân số
Bảng 5 trình bày cơ cấu dân số theo ba nhóm tuổi chính: 0-14, 15-59, và 60+. Kết quả dự báo cho thấy về giá trị tuyệt đối số trẻ em ở độ
tuổi từ 0-14 ở cả ba thời điểm đều giữ mức ổn định ở khoảng 21,3 và 21,4 triệu em. Tuy nhiên, số người trong độ tuổi lao động và người già
(trên 60) lại tăng đáng kể. Sau 10 năm số người trong độ tuổi lao động tăng tới 5,5 triệu người, còn số người già tăng khoảng 2,7 triệu
người. Kết quả là cơ cấu của dân số thay đổi và thiên về tăng người già: tỷ trọng người già đã tăng lên từ mức 8,9% vào 1/4/2009 lên mức
11,0% vào 1/4/ 2019.
Bảng 5: Cơ cấu dân số theo giới tính và ba nhóm tuổi (Phương án trung bình)
1//4/2009 1/4/2014 1/4/2019
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
Dân số (nghìn người)
0-14 11221 10238 21459 11091 10234 21324 11105 10358 21463
15-59 28758 28561 57320 30778 30216 60993 31883 30929 62813
60+ 3157 4508 7664 3535 4857 8392 4486 5917 10403
Tổng 43136 43307 86443 45403 45307 90710 47475 47204 94679
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
Tốc độ tăng của dân số 15-59 (%) 1,36 1,13 1,24 0,71 0,47 0,59
Cơ cấu
0-14 26,0 23,6 24,8 24,4 22,6 23,5 23,4 21,9 22,7
15-59 66,7 66,0 66,3 67,8 66,7 67,2 67,2 65,5 66,3
60+ 7,3 10,4 8,9 7,8 10,7 9,3 9,5 12,5 11,0
Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Vào thời điểm ngày 1-4 của các năm đó.
Mẫu 15%.
Dân số Vùng nông thôn Tp.Hồ Chí Minh – Quan điểm, mục tiêu phát triển đến năm 2020
Vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh[1] bao gồm 5 huyện ngoại thành, đó là: huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà
Bè và Cần Giờ, chia thành 5 thị trấn và 58 xã. Diện tích tự nhiên 35.182,60 ha, chiếm 16,79% tổng diện tích tự nhiên thành
phố, dân số vùng nông thôn năm 2010 là 2.157.252 người, chiếm 29,1% tổng số dân thành phố.
1. Dân số vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở01/04/2009 dân số khu vực ngọai
thànhTP.HCM là 1.281.353 người, trong đó nam chiếm 49,2%, nữ chiếm
50,8%. So với dân số của toàn thành phố thì dân số khu vực ngoại thành chiếm
18%.
Từ kết quả mở rộng nội thành, hình thành 5 quận mới vào năm 1997 (quận Thủ
Đức, 2, 9, 7 và quận 12) và quận Bình Tân vào năm 2003, chuyển một số xã
thành phường nên dân số vùng nông thôn cũng giảm mạnh. Tuy nhiên, do việc
hình thành các khu công nghiệp tập trung và sự hình thành các khu dân cư có
mật độ cao nên tốc độ tăng dân số ở khu vực ngoại thành tương đối cao và có
xu hướng tăng dần. Giai đoạn 1999-2004 tốc độ tăng dân số bình quân năm
khu vực ngoại thành chỉ đạt 1,36%/năm, nhưng đến giai đoạn 2004-2009 tốc độ
tăng dân số khu vực này đã lên đến 5,58%/năm.
Bảng 1 : Dân số vùng nông thôn TP.HCM qua các cuộc điều tra
Chỉ tiêu 1/4/1999 1/10/2004 1/4/2009
Tốc độ tăng BQ (%)
1999-2004 2004-2009 1999-2009
Tổng số 912,868 976,839 1,281,353 1.36 5.58 3.45
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
Củ Chi 254,803 288,279 343,132 2.50 3.55 3.02
Hóc Môn 204,270 245,381 348,840 3.74 7.29 5.50
Bình Chánh 332,089 304,168 421,996 -1.74 6.77 2.42
Nhà Bè 63,149 72,740 99,172 2.87 6.40 4.62
Cần giờ 58,557 66,271 68,213 2.51 0.58 1.54
Nguồn: Tổng điều tra dân số các năm
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khu vực ngoại thành có xu hướng giảm dần qua các
năm, từ 1,32% năm 2005 xuống còn 1,04% năm 2010, tuy nhiên so với tỷ lệ
tăng tự nhiên của thành phố (1,03% năm 2010) thì tỷ lệ này vẫn còn cao, do đó
công tác kế hoạch hóa gia đình vẫn phải tiếp tục duy trì.
Tỷ lệ tăng cơ học khu vực ngoại thành giảm nhanh trong thời gian gần đây,
năm 2005 tăng 6,15%, năm 2007 tăng 5,27%, năm 2009 tăng 2,97% và năm
2010 chỉ tăng 1,85%. Phần lớn dân nhập cư là do giãn dân từ nội thành, số lao
động từ các quận, huyện và các tỉnh khác đến tìm kiếm việc làm.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu về dân số ngoại thành 2005 - 2010
Chỉ tiêu ÐVT 2005 2007 2008 2009 2010
1. Quy mô dân số Người 1,034,648 1,198,427 1,247,610 1,298,690 1,336,244
- Nam " 501,194 576,457 601,521 622,612 639,027
- Nữ " 533,454 621,970 646,089 676,078 697,217
- Thành thị " 74,350 78,156 82,031 89,418 92,060
- Nông thôn " 960,298 1,120,271 1,165,579 1,209,272 1,244,184
2. Tỷ lệ tăng dân số % 7.47 6.50 4.10 4.09 2.89
- Tăng tự nhiên % 1.32 1.23 1.26 1.12 1.04
- Tăng cơ học % 6.15 5.27 2.84 2.97 1.85
3. Mật độ dân cư Người/km2
646 749 779 811 835
- Mật độ cao nhất " 2,511 3,000 3,135 3,238 3,285
- Mật độ thấp nhất " 94 97 99 99 100
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2010.
Mật độ dân cư bình quân khu vực ngoại thành năm 2010 là 835 người/km2
, nơi
có mật độ dân cư đông nhất là huyện Hóc Môn 3.285 người/km2
và thấp nhất là
huyện Cần Giờ 100 người/km2
. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung
vào các huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh như: Hóc Môn, Bình Chánh.
Mặc dù có tỷ lệ tăng dân số khá cao nhưng mật độ dân cư bình quân của khu
vực ngoại thành đến năm 2010 vẫn còn ở mức thấp so với mật độ bình quân
chung của toàn thành phố (3.531 người/km2
) và thấp hơn rất nhiều so với mật
độ bình quân chung của khu vực nội thành (12.267 người/km2
). Điều này cho
thấy khả năng thu hút dân số của khu vực ngoại thành còn rất lớn cũng như có
nhiều thuận lợi trong việc bố trí các khu dân cư mới, các khu-cụm công nghiệp,
các khu thương mại - dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng.
Bảng 3: Diện tích tự nhiên, dân số, mật độ dân số vùng nông thôn năm
2010
Tên huyện
Diện tích tự nhiên
(Km2
)
Dân số (Người) Mật độ dân số
(Người/km2
)
Tổng số 1,601.00 1,336,244 835
Củ Chi 434.50 355,822 819
Hóc Môn 109.18 358,640 3,285
Bình Chánh 252.69 447,292 1,770
Nhà Bè 100.41 103,793 1,034
Cần Giờ 704.22 70,697 100
Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2010
2. Chất lượng dân số
a- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, giới tính
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở01/04/2009 dân số khu vực ngọai
thànhTP.HCM là 1.281.353 người, trong đó nam chiếm 49,19%, nữ chiếm
50,81%. So với tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999 thì tỷ số giới tính không
thay đổi nhiều (nam: 49,11% , nữ: 50,89%).
Phân tích dân số theo nhóm tuổi cho thấy dân số khu vực ngọai thành TP.HCM
thuộc dân số trẻ, theo kết quả điều tra dân số 1/4/2009 nhóm tuổi từ 0-14 tuổi
chiếm 22,61%, nhóm tuổi từ 15-29 chiếm 31,51%. So sánh 2 cuộc điều tra dân
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
số năm 1999 và 2009 thì tỷ trọng dân số nhóm tuổi từ 0-14 giảm từ 28,01%
năm 1999 xuống còn 22,61% vào năm 2009, tỷ trọng dân số trong nhóm tuổi từ
15-29 cũng giảm nhẹ từ 31,77% năm 1999 còn 31,51% vào năm 2009. Nhóm
tuổi từ 30-44 tăng nhanh từ 23,37% năm 1999 lên 26,1% vào năm 2009. Nhóm
tuổi từ 45-59 tăng từ 9,44% năm 1999 lên 13,09% vào năm 2009. Dân số trong
độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, năm 1999 chiếm
64,59% và năm 2009 chiếm 70,7% so với tổng số dân. Đây là nguồn nhân lực
dồi dào thuận lợi cho việc cung ứng lao động trong phát triển kinh tế - xã hội
của khu vực ngoại thành nói riêng và TP.HCM nói chung hiện nay và những
năm sắp tới.
Cả 2 cuộc điều tra dân số năm 1999 và 2009 đều có kết quả là tỷ lệ nữ chiếm
trên 50% tổng số dân khu vực ngoại thành. Phân tích từng nhóm tuổi thì năm
1999 có 3 nhóm 0-14, 15-29, 30-44 tuổi tỷ lệ nữ chiếm dưới 50% tổng số dân
cùng nhóm tuổi, còn lại các nhóm tuổi khác tỷ lệ nữ đều chiếm trên 50% tổng
số dân cùng nhóm tuổi. Kết quả điều tra năm 2009 có 2 nhóm 0-14, 30-44 tuổi
tỷ lệ nữ chiếm dưới 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi, còn lại tất cả các nhóm
tuổi khác tỷ lệ nữ đều chiếm trên 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi.
Bảng 4: Cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi và giới tính khu vực ngoại
thành
Nhóm tuổi
1999 2009
Tổng
số(người)
Cơ cấu
(%)
Nữ
(người)
Tỷ lệ nữ
(%)
Tổng số
(người)
Cơ cấu
(%)
Nữ(người)
Tỷ lệ
nữ
(%)
Tổng số 767,960 100.00 390,850 50.89 1,281,353 100.00 651,071 50.81
0-14 215,141 28.01 104,695 48.66 289,766 22.61 142,795 49.28
15-29 244,002 31.77 120,865 49.53 403,724 31.51 206,037 51.03
30-44 179,510 23.37 89,686 49.96 334,419 26.10 161,799 48.38
45-59 72,525 9.44 40,745 56.18 167,792 13.09 87,292 52.02
60+ 56,782 7.39 34,859 61.39 85,652 6.68 53,148 62.05
Nguồn: Tổng điều tra dân số 1999, 2009
b- Cơ cấu trình độ học vấn
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
Trình độ học vấn của dân số 15 tuổi trở lên của khu vực ngoại thành sau 10
năm tăng khá nhanh, tỷ lệ dân số biết đọc biết viết tăng từ 92,2% năm 1999
lên 96,6% năm 2009. Theo kết quả tổng điều tra dân số 01/04/2009 ở khu
vực ngoại thành có 11,98% dân số từ 5 tuổi trở lên chưa tốt nghiệp tiểu học;
27,34% tốt nghiệp tiểu học; 36,02% tốt nghiệp trung học cơ sở và 24,66%
tốt nghiệp trung học phổ thông. Nếu so với toàn thành phố thì tỷ lệ tốt nghiệp
tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở ở khu vực ngoại thành cao hơn toàn
thành phố; nhưng tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông ở khu vực ngoại
thành thấp hơn toàn thành phố rất nhiều (khu vực ngoại thành là 24,66%,
toàn thành phố là 39,8%).
Bảng 5: Cơ cấu trình độ học vấn của dân số 5 tuổi trở lên
Chỉ tiêu Tổng số (Người) Cơ cấu (%)
Tổng số 1,182,871 100.00
Chưa tốt nghiệp tiểu học 141,656 11.98
Tốt nghiệp tiểu học 323,371 27.34
Tốt nghiệp THCS 426,117 36.02
Tốt nghiệp THPT 291,727 24.66
Nguồn: Tổng điều tra dân số 1/4/2009
3. Quan điểm, mục tiêu phát triển dân số vùng nông thôn đến năm 2020
3.1. Quan điểm phát triển
- Phát triển dân số vùng nông thôn thành phố đến năm 2020 được xác định trên
cơ sở phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 huyện ngọai thành.
- Trong thời gian tới khu vực ngoại thành sẽ tập trung phát triển các thị trấn,
các đô thị vệ tinh và các khu dân cư mới, quá trình đô thị hóa còn tiếp tục xảy
ra. Vì thế, cần phải có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển đô thị ở một số khu
vực và phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt các ngành công nghiệp - xây
dựng, thương mại - dịch vụ, cũng như giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết
việc làm.
- Ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý và tập trung nâng cao chất lượng dân
số. Thực hiện tốt công tác tái phân bố dân cư và lao động trên địa bàn theo
hướng hợp lý hơn. Hợp lý hóa cơ cấu lao động và trình độ lao động. Tạo điều
kiện thuận lợi cho thị trường lao động phát triển.
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
- Phát triển nguồn lao động có chất lượng cao không chỉ đáp ứng nhu cầu lao
động của khu vực ngoại thành mà còn cung cấp nguồn lao động cho sự phát
triển chung của toàn thành phố và xuất khẩu lao động.
3.2. Mục tiêu phát triển
Tiếp tục thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch gia đình, đạt mục tiêu tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,2% vào năm 2010, còn 1,15% vào năm 2015 và
1,1% vào năm 2020. Là khu vực đang tiếp tục quá trình đô thị hóa, dự kiến tỷ lệ
tăng dân số cơ học khoảng 2,89% giai đoạn 2011- 2015 và khoảng 2,65% giai
đoạn 2016-2020. Ước tính quy mô dân số năm 2010 là 1.332.607 người, năm
2015 là 1.624.576 người và đến năm 2020 là 1.953.016 người.
4. Dự báo dân số vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
Trong thời gian tới khu vực ngoại thành sẽ tập trung phát triển các thị trấn, các
đô thị vệ tinh, các khu-cụm công nghiệp và các khu dân cư mới, sẽ thu hút dân
cư từ nơi khác đến. Tuy nhiên, xu hướng của thành phố là cố gắng thay đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng lao động có hàm lượng chất xám, giảm bớt lao
động thủ công, sẽ hạn chế lao động nhập cư vào thành phố. Mặc khác, tình
hình kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng KTTĐPN (Bình Dương, Đồng Nai,
Bà Rịa - Vũng Tàu,...), các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long ngày càng
phát triển, tạo ra nhiều chỗ làm việc trong các khu vực đô thị cũng như trong
nông thôn. Hơn nữa, chiến lược phát triển đô thị loại trung bình và nhỏ đang
dần hình thành trên phạm vi cả nước, sẽ góp phần làm giảm đáng kể số lượng
người di chuyển về TP.HCM để tìm kiếm việc làm và sinh sống. Do đó dự báo
tỷ lệ tăng dân số khu vực ngoại thành TP.HCM giai đoạn 2011-2020 sẽ tăng
chậm hơn so với giai đoạn trước đó (2001-2010).
Khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian qua tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu
hướng giảm dần, do đó dự báo tỷ lệ tăng tự nhiên giảm từ 1,.04% năm 2010,
còn 1,03% trong giai đoạn 2011-2015 và còn 1,02% trong giai đoạn 2016-2020.
Trong bối cảnh như hiện nay đang thực hiện tốt chương trình dân số - kế
hoạch hóa gia đình (mỗi cặp vợ chồng tối đa chỉ có 2 con) nhằm giảm dần tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên. Chương trình này đã được đông đảo người dân tích cực
hưởng ứng và thực hiện tốt việc hạn chế sinh đẻ.
Căn cứ vào thực trạng phát triển dân số khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian
qua, các cơ sở như đã nêu trên và căn cứ vào kết quả dự báo dân số TP.HCM
thời kỳ 2011- 2025, dự báo dân số khu vực ngoại thành TP.HCM theo 2
phương án như sau:
Phương án I (phương án trung bình): là phương án được giả định tốc độ
tăng dân số cơ học giai đoạn 2011-2015 là 2,96% và còn 2,73% ở giai đoạn
2016-2020. Dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,03%, năm
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
2020 giảm còn 1,02%. Tốc độ tăng dân số chung bình quân giai đoạn 2011-
2015 là 3,99%/năm và giai đoạn 2016-2020 giảm còn 3,75%/năm. Các dự án
khu dân cư mới, các khu cụm công nghiệp tiếp tục triển khai và sớm đi vào
hoạt động, thương mại - dịch vụ cũng phát triển, thu hút lao động và dân cư từ
các nơi khác đến với quy mô hợp lý. Theo phương án này dự kiến dân số của
khu vực ngoại thành là 1.624.576 người năm 2015 và đạt 1.953.016 người vào
năm 2020.
Bảng 6: Dự báo các chỉ tiêu về dân số vùng nông thôn TP.HCM đến năm 2020 (PA I)
PHƯƠNG ÁN I ÐVT 2010 2015 2020
TĐ tăng BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1. Quy mô dân số Người 1,336,244 1,624,576 1,953,016 3.99 3.75 3.87
2. Tỷ lệ tăng dân số
sốSỐSỐsố
%
2.89
3.99 3.75
- Tăng tự nhiên % 1.04 1.03 1.02
- Tăng cơ học % 1.85 2.96 2.73
3. Mật độ dân cư Người/km2
835 1,015 1,220
Phương án II (phương án cao): là phương án được giả định tốc độ tăng
dân số cơ học giai đoạn 2011-2015 là 3,56% và tăng lên 3,79% ở giai đoạn
2016-2020. Dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,03%, năm
2020 là 1,02%. Tốc độ tăng dân số chung bình quân giai đoạn 2011-2015 là
4,59%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng 4,81%/năm. Các dự án khu-cụm công
nghiệp lấp đầy và hoạt động ổn định; các khu dân cư mới hoàn thành; công
nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ phát triển nhanh; thu hút lao động và
dân cư từ các nơi khác đến đột biến. Theo phương án này dự kiến dân số của
khu vực ngoại thành là 1.672.000 người năm 2015 và đạt 2.115.000 người vào
năm 2020.
Bảng 7: Dự báo các chỉ tiêu về dân số vùng nông thôn TP.HCM đến năm 2020 (PA II)
PHƯƠNG ÁN II ÐVT 2010 2015 2020
TĐ tăng BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
1. Quy mô dân số Người 1,336,244 1,672,000 2,115,000 4.59 4.81 4.70
2. Tỷ lệ tăng dân số % 2.89 4.59 4.81
- Tăng tự nhiên % 1.04 1.03 1.02
- Tăng cơ học % 1.85 3.56 3.79
3. Mật độ dân cư Người/km2
835 1,044 1,321
Lựa chọn phương án
Như vậy, có hai phương án dự báo dân số khu vực ngoại thành TP.HCM giai
đoạn 2011-2020 là: phương án trung bình (phương án 1) và phương án cao
(phương án 2). Căn cứ vào diễn biến tăng dân số tự nhiên và cơ học, dự kiến
chọn phương án trung bình (phương án 1) là nền tảng để dự báo dân số và
nguồn lao động của khu vực giai đoạn 2011-2020. Sở dĩ chọn phương án này
là các chỉ tiêu được dự báo tăng với tốc độ vừa phải, phù hợp với tình hình
thực tế đang diễn ra tại địa bàn vùng nông thôn thành phố.
Căn cứ vào kết quả dự báo dân số TP.HCM thời kỳ 2011- 2025 và dựa trên
phương án phát triển dân số được chọn, dự báo dân số khu vực ngoại thành
giai đoạn 2011-2020 phân theo các huyện như sau:
Bảng 8: Dự báo dân số chia theo huyện đến năm 2020
2010 2015 2020
TĐ tăng BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
Tổng số 1,336,244 1,624,576 1,953,016 3.99 3.75 3.87
Củ Chi 355,822 423,810 515,630 3.56 4.00 3.78
Hóc Môn 358,640 458,627 557,990 5.04 4.00 4.52
Bình Chánh 447,292 544,310 646,470 4.00 3.50 3.75
Nhà Bè 103,793 123,685 149,040 3.57 3.80 3.68
Cần giờ 70,697 74,143 83,886 0.96 2.50 1.73
Dân số là nguồn lực phát triển, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại
các đô thị lớn như TP.HCM. Ở khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian qua, sự
gia tăng dân số nhanh đã bổ sung một nguồn lao động lớn đáp ứng nhu cầu
0942.10.39.78 ( Mr Thuận)
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhưng với tốc độ gia tăng dân số
nhanh sẽ gây nhiều trở ngại cho việc phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội.
Vì vậy, cần phải cóchính sách hạn chế gia tăng dân số và đặc biệt là gia tăng
cơ học, nhằm hướng tới ổn định dân số, tạo nên sự ổn định xã hội, tạo đà để
phát triển kinh tế một cách nhanh và bền vững.
Trong thời gian tới, cần tập trung làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình, giảm tỷ lệ sinh, góp phần hạn chế gia tăng dân số tự nhiên. Điều quan
trọng là hạn chế được các luồng nhập cư sao cho cho phù hợp với tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội. Để hạn chế nhập cư, cần phải phối hợp nhiều giải
pháp như thắt chặt quản lý hộ khẩu, đưa ra những quy định khắt khe gây trở
ngại cho người nhập cư. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ phát triển vùng đô thị và
các đô thị vệ tinh, tạo sức hút từ nhiều cực giúp kéo giãn sự tập trung quá mức
của dân số vào đô thị trung tâm. Cần quan tâm đầu tư phát triển kinh tế và
nâng cao mức sống một cách đồng đều trên tất cả các khu vực trong cả nước
sẽ hạn chế tối đa vấn đề di dân.

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Chien luoc dan so 2011 2020 - ytecongcong.com
Chien luoc dan so 2011 2020 - ytecongcong.comChien luoc dan so 2011 2020 - ytecongcong.com
Chien luoc dan so 2011 2020 - ytecongcong.comBinhThang
 
Chính sách dân số
Chính sách dân sốChính sách dân số
Chính sách dân sốnguyenminh2301
 
BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 3 năm 2013 Việt Nam
BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 3 năm 2013 Việt NamBÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 3 năm 2013 Việt Nam
BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 3 năm 2013 Việt NamAnh Pham Duy
 
Dân số và giáo dục
Dân số và giáo dụcDân số và giáo dục
Dân số và giáo dụcreckka123
 
Hiện tượng sinh sản và tái sinh sản
Hiện tượng sinh sản và tái sinh sảnHiện tượng sinh sản và tái sinh sản
Hiện tượng sinh sản và tái sinh sảnnguyenminh2301
 
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021TBFTTH
 
Mức sinh và các yếu tố tác động
Mức sinh và các yếu tố tác độngMức sinh và các yếu tố tác động
Mức sinh và các yếu tố tác độngYen Luong-Thanh
 
CáC VấN đề Về TăNg DâN Số
CáC VấN đề Về TăNg DâN SốCáC VấN đề Về TăNg DâN Số
CáC VấN đề Về TăNg DâN SốNam Tran
 
Dân số và phát triển
Dân số và phát triểnDân số và phát triển
Dân số và phát triểnYen Luong-Thanh
 
Tình hình phát triển dân số thế giới - địa lí 12 - ôn luyện thi đại học môn đ...
Tình hình phát triển dân số thế giới - địa lí 12 - ôn luyện thi đại học môn đ...Tình hình phát triển dân số thế giới - địa lí 12 - ôn luyện thi đại học môn đ...
Tình hình phát triển dân số thế giới - địa lí 12 - ôn luyện thi đại học môn đ...Nguyễn Hậu
 
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcGià hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcTiểu Nữ
 
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
01 1 sach ktxh 10 nam   2011 01 1 sach ktxh 10 nam   2011
01 1 sach ktxh 10 nam 2011 Tan Pham
 
Bài thuyết trình: Các thông số về dân số học
Bài thuyết trình: Các thông số về dân số họcBài thuyết trình: Các thông số về dân số học
Bài thuyết trình: Các thông số về dân số họcCassNấm93
 
Vấn đề dân số thế giới
Vấn đề dân số thế giớiVấn đề dân số thế giới
Vấn đề dân số thế giớiÁi Như Dương
 

Was ist angesagt? (19)

Chien luoc dan so 2011 2020 - ytecongcong.com
Chien luoc dan so 2011 2020 - ytecongcong.comChien luoc dan so 2011 2020 - ytecongcong.com
Chien luoc dan so 2011 2020 - ytecongcong.com
 
Dialykinhte
DialykinhteDialykinhte
Dialykinhte
 
Chính sách dân số
Chính sách dân sốChính sách dân số
Chính sách dân số
 
BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 3 năm 2013 Việt Nam
BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 3 năm 2013 Việt NamBÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 3 năm 2013 Việt Nam
BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 3 năm 2013 Việt Nam
 
Dân số và giáo dục
Dân số và giáo dụcDân số và giáo dục
Dân số và giáo dục
 
Hiện tượng sinh sản và tái sinh sản
Hiện tượng sinh sản và tái sinh sảnHiện tượng sinh sản và tái sinh sản
Hiện tượng sinh sản và tái sinh sản
 
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
Đề Cương Dân Số Học - Y Khoa Vinh VMU 2021
 
QT250.doc
QT250.docQT250.doc
QT250.doc
 
Mức sinh và các yếu tố tác động
Mức sinh và các yếu tố tác độngMức sinh và các yếu tố tác động
Mức sinh và các yếu tố tác động
 
CáC VấN đề Về TăNg DâN Số
CáC VấN đề Về TăNg DâN SốCáC VấN đề Về TăNg DâN Số
CáC VấN đề Về TăNg DâN Số
 
Dân số và phát triển
Dân số và phát triểnDân số và phát triển
Dân số và phát triển
 
Bảng sống
Bảng sốngBảng sống
Bảng sống
 
Tình hình phát triển dân số thế giới - địa lí 12 - ôn luyện thi đại học môn đ...
Tình hình phát triển dân số thế giới - địa lí 12 - ôn luyện thi đại học môn đ...Tình hình phát triển dân số thế giới - địa lí 12 - ôn luyện thi đại học môn đ...
Tình hình phát triển dân số thế giới - địa lí 12 - ôn luyện thi đại học môn đ...
 
Day 4 caroline brassard vn
Day 4 caroline brassard vnDay 4 caroline brassard vn
Day 4 caroline brassard vn
 
Sinh chet vn final
Sinh chet vn finalSinh chet vn final
Sinh chet vn final
 
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcGià hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
 
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
01 1 sach ktxh 10 nam   2011 01 1 sach ktxh 10 nam   2011
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
 
Bài thuyết trình: Các thông số về dân số học
Bài thuyết trình: Các thông số về dân số họcBài thuyết trình: Các thông số về dân số học
Bài thuyết trình: Các thông số về dân số học
 
Vấn đề dân số thế giới
Vấn đề dân số thế giớiVấn đề dân số thế giới
Vấn đề dân số thế giới
 

Ähnlich wie Dự báo dân số Việt Nam 2016

Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt NamNguyễn Ngọc Hải
 
Vietnam poverty
Vietnam povertyVietnam poverty
Vietnam povertyftunth
 
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢNGIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢNOnTimeVitThu
 
Hướng tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở việt nam
Hướng tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở việt namHướng tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở việt nam
Hướng tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở việt namjackjohn45
 
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Kien Thuc
 
7 chuyenkhao dicu-dothihoa
7 chuyenkhao dicu-dothihoa7 chuyenkhao dicu-dothihoa
7 chuyenkhao dicu-dothihoaVõ Tâm Long
 
Tiep can va su dung dich vu y te cua nhom nguoi nhap cu tu nong thon vao than...
Tiep can va su dung dich vu y te cua nhom nguoi nhap cu tu nong thon vao than...Tiep can va su dung dich vu y te cua nhom nguoi nhap cu tu nong thon vao than...
Tiep can va su dung dich vu y te cua nhom nguoi nhap cu tu nong thon vao than...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
đô Thị hóa được và mất
đô Thị hóa   được và mấtđô Thị hóa   được và mất
đô Thị hóa được và mấtnguoitinhmenyeu
 
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - giải pháp
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - giải phápThực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - giải pháp
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - giải phápYenPhuong16
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Biến Động Dân Số Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Biến Động Dân Số Thành Phố Đà Nẵng.docTóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Biến Động Dân Số Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Biến Động Dân Số Thành Phố Đà Nẵng.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinhDuy Quang
 
Mtcnbnggiitnhkhisinh 130523040830-phpapp02
Mtcnbnggiitnhkhisinh 130523040830-phpapp02Mtcnbnggiitnhkhisinh 130523040830-phpapp02
Mtcnbnggiitnhkhisinh 130523040830-phpapp02Lê Tô Hoàng Hải
 
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Ähnlich wie Dự báo dân số Việt Nam 2016 (20)

Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
 
Vietnam poverty
Vietnam povertyVietnam poverty
Vietnam poverty
 
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢNGIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
 
Hướng tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở việt nam
Hướng tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở việt namHướng tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở việt nam
Hướng tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở việt nam
 
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
 
7 chuyenkhao dicu-dothihoa
7 chuyenkhao dicu-dothihoa7 chuyenkhao dicu-dothihoa
7 chuyenkhao dicu-dothihoa
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
T017 6697
T017 6697T017 6697
T017 6697
 
Nhom 2 nl3
Nhom 2 nl3Nhom 2 nl3
Nhom 2 nl3
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
 
Lao dong
Lao dongLao dong
Lao dong
 
Tiep can va su dung dich vu y te cua nhom nguoi nhap cu tu nong thon vao than...
Tiep can va su dung dich vu y te cua nhom nguoi nhap cu tu nong thon vao than...Tiep can va su dung dich vu y te cua nhom nguoi nhap cu tu nong thon vao than...
Tiep can va su dung dich vu y te cua nhom nguoi nhap cu tu nong thon vao than...
 
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt NamLuận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
 
đô Thị hóa được và mất
đô Thị hóa   được và mấtđô Thị hóa   được và mất
đô Thị hóa được và mất
 
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - giải pháp
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - giải phápThực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - giải pháp
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - giải pháp
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Biến Động Dân Số Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Biến Động Dân Số Thành Phố Đà Nẵng.docTóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Biến Động Dân Số Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Biến Động Dân Số Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
 
Mtcnbnggiitnhkhisinh 130523040830-phpapp02
Mtcnbnggiitnhkhisinh 130523040830-phpapp02Mtcnbnggiitnhkhisinh 130523040830-phpapp02
Mtcnbnggiitnhkhisinh 130523040830-phpapp02
 
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TRẠM BƠM ẢNH HƯỚNG TỚI MÔI TRƯỜNG (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
 

Mehr von Kim Thuan

Bản kế hoạch kinh doanh mẫu
Bản kế hoạch kinh doanh mẫuBản kế hoạch kinh doanh mẫu
Bản kế hoạch kinh doanh mẫuKim Thuan
 
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015Kim Thuan
 
Bản kế hoạch kinh doanh chi tiết
Bản kế hoạch kinh doanh chi tiếtBản kế hoạch kinh doanh chi tiết
Bản kế hoạch kinh doanh chi tiếtKim Thuan
 
Mẫu sườn kế hoạch kinh doanh nhà hàng
Mẫu sườn kế hoạch kinh doanh nhà hàngMẫu sườn kế hoạch kinh doanh nhà hàng
Mẫu sườn kế hoạch kinh doanh nhà hàngKim Thuan
 
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Kim Thuan
 
Mẫu phương án kinh doanh bệnh viện
Mẫu phương án kinh doanh bệnh việnMẫu phương án kinh doanh bệnh viện
Mẫu phương án kinh doanh bệnh việnKim Thuan
 

Mehr von Kim Thuan (6)

Bản kế hoạch kinh doanh mẫu
Bản kế hoạch kinh doanh mẫuBản kế hoạch kinh doanh mẫu
Bản kế hoạch kinh doanh mẫu
 
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
 
Bản kế hoạch kinh doanh chi tiết
Bản kế hoạch kinh doanh chi tiếtBản kế hoạch kinh doanh chi tiết
Bản kế hoạch kinh doanh chi tiết
 
Mẫu sườn kế hoạch kinh doanh nhà hàng
Mẫu sườn kế hoạch kinh doanh nhà hàngMẫu sườn kế hoạch kinh doanh nhà hàng
Mẫu sườn kế hoạch kinh doanh nhà hàng
 
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
 
Mẫu phương án kinh doanh bệnh viện
Mẫu phương án kinh doanh bệnh việnMẫu phương án kinh doanh bệnh viện
Mẫu phương án kinh doanh bệnh viện
 

Kürzlich hochgeladen

bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docLeHoaiDuyen
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeMay Ong Vang
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfXem Số Mệnh
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngngtrungkien12
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfPhamTrungKienQP1042
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Học viện Kstudy
 
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcbuituananb
 

Kürzlich hochgeladen (8)

bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
 

Dự báo dân số Việt Nam 2016

  • 1. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) Dân số Viê ̣t Nam: thực tra ̣ng và thách thứ c Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới 2010 của Liên Hiệp Quốc , dân số Viê ̣t Nam hiê ̣n là 89 triê ̣u người và sẽ tăng lên 111,7 triê ̣u người vào năm 2050. Viê ̣t Nam hiê ̣n đứ ng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới . Kẹt xe là hiện tượng thường thấy ở các thành phố lớn, đặc biệt Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội (Bay Vút) Mặc dù Viê ̣t Nam hiê ̣n có ưu thế về việc có đông người trong độtuổi lao động , nhưng nước này cũng phải đối mă ̣t với nhiều vấn đề như dân di cư ồ ạt từ nông thôn ra thành thị , mất cân bằng giới tính cũng như nâng cao vai trò của phụ nữ trong xã hội . Thời kỳ đă ̣c biê ̣t: ‘Dân số vàng’ Viê ̣t Nam, nước có 58 triệu người trong độ tuổi lao động thực tế (từ 15 đến 64 tuổi), đang ở thời kỳ “dân số vàng”: bình quân hai người lao động nuôi một người phụ thuộc . Trong bài phát biểu ta ̣i Hà Nội nhân ngày Dân số Thế giới 2010 bà Urmila Singh , Phó trưởng Đại diện Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) đánh giá : “Với sự thay đổi cơ cấu dân số, Việt Nam đang bước vào “thời kỳ cơ cấu dân số vàng”. Trong thời kỳ này, cứ một người trong độ tuổi phụ thuộc (dưới 15 tuổi hoặc trên 60 tuổi) thì có hai người hoặc hơn trong độ tuổi lao động (từ 15-60 tuổi). Thời kỳ đặc biệt này chỉ xảy ra một lần trong lịch sử phát triển của bất kỳ một quốc gia nào”. Rõ ràng Việt Nam đang có một cơ hội “vàng” khi sử dụng một lực lượng lao động trẻ dồi dào trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế 2010-2020. Kế hoạch hóa gia đình là điều cấp thiết trong điều kiện nước nghèo , đất ít như Viê ̣t Nam . Sau nhiều năm đẩy mạnh chiến lược Kế hoạch hoá gia đình „mỗi că ̣p vợchồng chỉ nên có 1-2 con‟, tỷ lệ sinh ở Việt Nam đã giảm mạnh và hiện ở mức sinh thấp 2,11 con/ người mẹ trong độ tuổi sinh đẻ (bằng với mức sinh thay thế). Tuổi thọbình quân của người Viê ̣t Nam cũng có bước tiến rõ rê ̣t khi tăng lên đến 73,1 tuổi và dự kiến đạt 75 tuổi vào năm 2020. Ồ ạt ra thành thị Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở gần nhất của Viê ̣t Nam là vào năm 2009 và được Tổng cục Thống kê công bố chính thứ c ngày 21 tháng 7 năm 2011 cho thấy bình quân mỗi năm dân số Viê ̣t Nam tăng 952.000 người. Mă ̣c dù dân thành thi ̣hiê ̣n chiếm 30% tổng dân số ở Viê ̣t Nam nhưng la ̣i đang tăng nhanh vớ i tốc độtrung bình 3,4%/năm. Khu vực miền Đông Nam Bộlà nơi có mứ c đô thi ̣hóa cao nhất . Nguyên nhân chính là do thi ̣trường lao động mở rộng . Mâ ̣t độdân số ở Viê ̣t Nam , theo Tổng cục Thống kê , có sự phân bố rất chênh lệch v à mức gia tăng không đồng đều . Cụ thể khu vực đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc đông nhất trên cả nước (25 triê ̣u người ) trong khi vùng Tây nguyên chỉ hơn 5 triê ̣u người . Một số tỉnh như Nam Đi ̣nh , Thanh Hóa... tỉ lệ tăng dân số khô ng đáng kể vì số người di cư vào các tỉnh thành phía Nam (chủ yếu là Thành phố Hồ Chí Minh ) để làm ăn sinh sống . Ước tính trong năm năm 2004-2009 có tới 9,1 triệu người di cư. Những thách thứ c Bà Urmila Singh cho rằng : “Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức . Có sự khác biệt lớn trong các chỉ số phát triển giữa khu vực đồng bằng châu thổ và các khu vực miền núi”. Ví dụ như tỷ lệ bà mẹ tử vong khi sinh nở ở các vùng sâu vùng xa và khu vực người dân tộc ít người còn cao hơn rất nhiều các vùng khác, gần gấp hai lần so với khu vực thành thị. Trong cuộc họp báo tại Hà Nội về Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của VN cuối tháng 9-2010, ông Bruce Campbell , Trưởng đại diện Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), cũng cho b iết tuy
  • 2. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) được Liên Hiệp Quốc đánh giá là một trong những nước thực hiện MDG thành công nhất nhưng Viê ̣t Nam vẫn cần giải quyết vấn đề liên quan tới mục tiêu giảm tỉ lệ tử vong ở bà mẹ khi sinh nở. Hiê ̣n tỷ lê ̣này ở mứ c 69/100.000. Viê ̣t Nam có 5-7 phụ nữ tử vong/ngày liên quan đến thai sản. Đến nay Việt Nam vẫn là quốc gia “đất chật , người đông”, có quy mô dân số rất lớn , mật độ dân số rất cao (260 người trên 1km2, gần gấp đôi Trung Quốc ). Tỉ lệ sinh đẻ ở nông thôn vẫn cao hơn thành thị, dẫn đến nguy cơ tỷ lê ̣sinh cao có thể tăng trở la ̣i . Một vấn đề lớn ở Viê ̣t Nam là chênh lệch giới tính khi sinh rất cao . Tỷ số chênh lệch giới tính khi sinh đã tăng lên 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Nhiều chuyên gia trong và ngoài nước nhâ ̣n đi ̣nh rằng sự mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh sẽ tác động lên cơ cấu giới tính dân số trong tương lai và chắc chắn dẫn tới hiện tượng thừa nam giới . Viê ̣c di cư từ nông thôn ra thành thị một mă ̣t thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nhưng mă ̣t khác lại gây áp lực rất lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng , dịch vụ xã hội , nhà ở, môi trường ... ở các đô thị lớn. Tình trạng kẹt xe , ô nhiễm môi trường đã và đang diễn ra ngày càng nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh (nơi đông dân nhất nước với trên 7,1 triê ̣u người) hay Hà Nội (6,5 triê ̣u người). Nguồn lao động hiê ̣n đang dồi dào và được gọi là „dân số vàng‟ nhưng vấn đề này cũng ta ̣o ra thách thức lớn về việc làm , an sinh xã hội cũng như tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp . Tổng số người thất nghiê ̣p , thiếu viê ̣c làm thường xuyên và thu nhâ ̣p thấp ở Viê ̣t Nam khoảng gần 10%. Dân số Viê ̣t Nam tăng nhưng chỉ số phát triển con người (HDI - tổng hợp từ các chỉ số về kinh tế, giáo dục và sức khoẻ) vẫn ở thứ hạng rất thấp so với thế giới (hạng 116). ‘Nâng cao chất lượng dân số’ Viê ̣t Nam đã có chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số - kế hoạch hóa gia đình với mục tiêu „Nâng cao chất lượng dân số‟ cũng như dựthảo chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020. Chương trình này bao gồm nâng cao chất lượng dân số ; cải thiện sức khoẻ sinh sản ; duy trì cơ cấu dân số ; quy mô, mật độ dân số và mức sinh ... Chiến lược này cũng ưu tiên quan tâm đến người nghèo , vùng sâu vùng xa ở Việt Nam lẫn vấn đ ề giáo dục cho trẻ em ở miền núi và nông thôn. Bà Urmila Singh góp ý rằng Việt Nam cần phải tiếp tục củng cố hệ thống y tế và cải thiện các dịch vụ cấp cứu sản khoa và chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh. Bà phát biểu Việt Nam cần “nâng cao năng lực và tay nghề cho các nữ hộ sinh, đồng thời thực hiện giáo dục về sinh đẻ an toàn.”./ DÂN SỐ VÀ CƠ CẤU DÂN SỐ VIỆT NAM VÀO NĂM 2014 VÀ 2019 I. MỞ ĐẦU Số lượng dân và cơ cấu theo giới tính và độ tuổi của dân số giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế cũng như xã hội của một quốc gia nói chung và của một vùng nói riêng. Lý do rất dễ thấy là dân số và cơ cấu dân số tác động lên các mặt của đời sống xã hội rất mạnh. Cơ cấu dân số thiên sang trẻ, đời sống xã hội rất dễ bị mất cân đối về y tế, giáo dục, việc làm và đặc biệt là định hướng các hành vi xã hội. Cơ cấu dân số thiên sang già, đời sống xã hội rất dễ bị mất cân đối trong khâu chăm sóc người già, khám chữa bệnh và đặc biệt là thiếu nhân lực cho nền kinh tế. Với các lý do như vậy, việc dự báo dân số chi tiết theo giới tính và nhóm tuổi sẽ có ý nghĩa thực tế rất lớn. Hiện nay có nhiều cơ quan trong và ngoài nước đã đưa ra kết quả dự báo dân số cho Việt Nam với khoảng dự báo vài ba chục năm. Tuy nhiên, để có thêm nguồn thông tin cho các nhà hoạch định chính sách về dân số và lao động trong vòng 10 năm tới chúng tôi đưa ra kết quả dự báo dân số và lao động cho Việt Nam vào năm 2014 và 2019. Phương pháp dự báo của chúng tôi là phương pháp thành phần. Như đã biết, phương pháp này dựa vào việc chuyển tuổi cho những người hiện đang sống ở thời điểm điều tra và xác định số lượng trẻ sinh ra còn sống được trong thời kỳ dự báo. I. Nguồn số liệu và đánh giá nguồn số liệu
  • 3. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) 1.1. Thu thập số liệu gốc Nguồn số liệu được lấy làm cơ sở cho dự báo là dân số theo giới tính và độ tuổi của dân số Việt Nam vào ngày thu được từ Tổng điều tra dân số 1-4-2009 cùng với kết quả điều tra chọn mẫuvề sinh, tử trong cuộc điều tra này và kết quả điều tra sinh tử của các cuộc điều tra chọn mẫu về sinh đặt trong các cuộc Tổng điều tra dân số của các kỳ trước. 1.2. Đánh giá và hiệu chỉnh dân số gốc Như đã nêu ở phần lý luận chung, để tiến hành dự báo trước tiên cần phải đánh giá mức độ chính xác của dân số gốc để nếu cần thì phải hiệu chỉnh lại. Các thủ tục đánh giá như sau: a. Đánh giá mức độ dồn tuổi Trước khi tiến hành dự báo cần đánh giá chất lượng các thông tin thu được, đặc biệt là đánh giá chất lượng của dân số gốc. Có hai chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá chất lượng của dân số gốc. Chỉ tiêu thứ nhất là chỉ số Myer. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá mức độ dồn tuổi của dân số, tức là mức độ người ta báo cáo tuổi của mình ở độ tuổi nào. Kết quả tính toán của chỉ tiêu này cho thấy: Chỉ số Myer của nam giới bằng 3,13 còn của nữ giới bằng 2,63. Kết quả tính toán này cho thấy dân số Việt Nam không có hiện tượng báo cáo dồn tuổi nặng nề (chỉ số Myer lớn hơn 30 chứng tỏ có hiện tượng dồn tuổi nặng nề). b. Đánh giá mức độ báo cáo sai tuổi Do dự báo sẽ sử dụng dân số theo nhóm tuổi nên ở đây còn tính chỉ số UN Joint Score. Kết quả tính toán như sau: Chỉ số UN Joint Score của Tổng điều tra dân số năm 2009 bằng 64 đơn vị. Chỉ số này nhỏ hơn 100 nên có thể coi chất lượng số liệu về dân số theo giới tính và nhóm tuổi cũng thuộc loại chấp nhận được. c. Đánh giá mức độ thiếu, thừa của dân số Để kiểm tra mức độ chính xác của số liệu, một chỉ tiêu khác được sử dụng đó là tỷ lệ giới tính. Về mặt lý thuyết, tỷ lệ giới tính theo độ tuổi có dạng đường cong đều đi xuống. Vì vậy tỷ lệ giới tính sẽ giảm dần theo sự tăng lên của độ tuổi và nếu không có sự đột biến (thí dụ do chiến tranh) thì đường cong này sẽ là đường trơn (không có lồi lõm). Đồ thị tỷ lệ giới tính theo độ tuổi 1/4/ 2009 cho thấy có sự bất hợp lý. Về mặt xu thế, tỷ lệ giới tính đúng theo quy luật đã được phát hiện ở nhiều dân số khác nhau, song tỷ lệ giới tính ở các độ tuổi từ 18 đến 27 tự nhiên bị tụt xuống một cách bất bình thường. Điều này cho thấy có sự thiếu hụt một cách đáng kể số lượng nam giới ở các nhóm tuổi này. Hiện tượng này cũng xảy ra đối với các độ tuổi từ trên 60 đến gần 80. Tuy nhiên, ở nhóm tuổi cao có thể giải thích được thông qua thực tế là nhóm tuổi nam giới cao tuổi đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ và một lượng nam giới đáng kể đã hy sinh trong hai cuộc kháng chiến này. Số nam thanh niên ở độ tuổi từ 18 đến 27 bị thiếu hụt có thể do mấy lý do sau đây: đi xuất khẩu lao động ra nước ngoài và đi học tập ở nước ngoài,… di cư và không được khai trong Tổng điều tra dân số. Như vậy, có một lượng nam giới ở độ tuổi từ 18-27 bị đăng ký thiếu trong TTĐTDS. Kết quả so sánh tỷ lệ giới tính của các thế hệ sinh giữa hai cuộc TĐTDS cũng cho thấy nam giới ở độ tuổi 18-27 bị thiếu. Thật vậy, những người ở độ tuổi X vào năm 1999 sẽ là những người ở độ tuổi X+10 vào năm 2009. Như vậy, những người ở độ tuổi 18 đến 27 vào năm 2009 chính là những người ở độ tuổi từ 8 đến 17 vào năm 1999. Bình thường, tỷ lệ giới tính của các độ tuổi từ 18 đến 27 của năm 2009 sẽ phải tương tự như tỷ lệ giới tính của các độ tuổi từ 8 đến 17 tuổi vào năm 1999. Tuy nhiên, thực tế lại không đúng như vậy. Đồ thị cho thấy tỷ lệ giới tính của các độ tuổi từ 18 đến 27 của năm 2009 thấp hơn một cách đáng kể so với lệ giới tính của các độ tuổi từ 8 đến 17 tuổi vào năm 1999. Đặc biệt là tỷ lệ giới tính của các độ tuổi từ 19 đến 25 của năm 2009 thấp hơn so với lệ giới tính của các độ tuổi từ 9 đến 15 tuổi của năm 1999 tới từ 7,5 đến 9,4 đơn vị. Phân tích trên cho thấy, để dự báo dân số sát hơn với thực tế, trước khi tiến hành dự báo cần hiệu chỉnh số liệu. 1.3. Xây dựng các giả thiết dự báo Để tiến hành dự báo dân số, cần đưa ra một số giả thiết nhất định. Các giả thiết này có liên quan đến tuổi thọ, tình trạng di cư quốc tế và mức sinh. Do tuổi thọ trung bình của dân số Việt Nam đã khá cao và khả năng không còn tăng mạnh như trước nữa, vì vậy hệ số sống tăng lên hay giữ nguyên như ở thời kỳ 2008-2009 tính được trong Tổng điều tra dân số sẽ không ảnh hưởng lớn đến kết quả dự đoán thu được. Với lý do này, tuổi thọ trung bình sẽ giữ như ở thời kỳ 2008-2009.
  • 4. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) Đối với tình trạng di cư quốc tế, giả thiết là không có. Đối với mức sinh, đại diện là tỷ lệ sinh tổng cộng, tuy mức sinh của Việt Nam đã ở mức thấp, nhưng vẫn còn ảnh hưởng lớn đến quy mô của dân số tương lai, vì vậy sẽ xây dựng các phương án mức sinh khác nhau cho dự báo dân số. 1.4. Xác định hệ số sống cho dự báo Để xác định hệ số sống cần thiết cho khâu chuyển tuổi, cần xây dựng bảng sống cho dân số. Sau Tổng điều tra dân số 2009, Tổng cục Thống kê đã xây dựng được bảng sống cho dân số Việt Nam. Đây là cơ sở để xác định hệ số sống khi chuyển tuổi cho dân số có mặt tại 1/4/2009 sang các nhóm tuổi tương ứng ở các thời điểm 1/4/ 2014 và 1/4/2019. Hệ số sống được sử dụng trong dự báo này được tính từ bảng sống do Vụ Thống Kê Dân số và Lao động cung cấp. 1.5. Xác định xu thế sinh đẻ và xây dựng các phương án dự báo dân số dựa vào mức sinh Dựa vào kết quả của các cuộc điều tra về dân số và nhân khẩu học xác định mức sinh của dân số. Chỉ tiêu được sử dụng để dự báo mức sinh là TFR. Dựa vào kết quả của các cuộc điều tra dân số có được tỷ lệ sinh đặc trưng và tỷ lệ sinh tổng cộng của các thời kỳ như sau: Bảng 1: Tỷ lệ sinh đặc trưng (ASFR) (‰): 1989-2009 Nhóm tuổi 1/4/1989 1/4/1994 1/4/1999 1/4/2009 15-19 35 41 29 24 20-24 197 187 158 121 25-29 209 187 135 133 30-34 155 109 81 81 35-39 100 60 41 37 40-44 49 33 18 10 45-49 14 2 6 1 TFR 3,8 3,1 2,3 2,0 Mặt khác, dựa vào kết quả của các cuộc Tổng điều tra dân số trước đây đã ước lượng được tỷ lệ sinh tổng cộng của các thời kỳ như sau (xem bảng 2). Bảng 2: Xu hướng của Tỷ lệ sinh tổng cộng: 1955-2009 TTDDS 1979 TĐTDS 1989, 1999 PAIII PAII 1955-1959 5,7 1960-1964 6,4 1965-1969 6,8 5,9 1970-1974 6,4 5,9
  • 5. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) 1975-1979 6,1 5,3 1980-1984 4,7 1985-1989 3,9 1990-1994 3,1 1995-1999 2,3 2000-2004 2,1 2005-2009 2 2010-2014 2 1,85 1,93 2015-2019 2 1,7 1,85 Nguồn: 1) Tổng cục Thống kê: Tổng điều tra dân số và nhà ở, Phân tích kết quả điều tra mẫu, Hà nội 1991; 2) Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương: Kết quả điều tra mẫu, Hà nội 2000; 3) Số cuối cùng là của TĐTDS 2009. Với kết quả trên chúng tôi xây dựng các phương án mức sinh (dự báo) như sau: + Giả thiết mức sinh cao (PAI): TFR giữ nguyên như trước đây, có nghĩa là TFR giữ nguyên ở mức 2 con cho một phụ nữ vào các năm 2014 và 2019; + Giả thiết mức sinh thấp (PAIII): TFR giảm theo xu hướng đã phát hiện khi phân tích số liệu, có nghĩa là TFR giảm bình quân 0,03 trẻ một năm, và như vậy vào năm 2014 TFR sẽ là 1,85 và vào năm 2019 TFR sẽ là 1,7; + Giả thiết mức sinh trung bình (PAII): TFR nằm giữa mức sinh thấp và mức sinh cao, tức là vào năm 2014, TFR= 1,93 và vào năm 2019, TFR= 1,85 . 2. Kết quả dự báo 2.1. Về quy mô và tốc độ tăng dân số Bảng 3 trình bày kết quả dự báo quy mô dân số theo ba phương án sinh khác nhau. Do phương án dự báo II (PAII) dễ xảy ra trong thực tế nên chủ yếu trình bày kết quả dự báo của phương án này. Theo dự báo, vào 1/4/2014 tổng số dân của Việt Nam vào khoảng 90,7 triệu người. So với các phương án dự báo khác kết quả dự báo của phương án II chỉ chênh khoảng từ 200 – 300 nghìn người, một con số nhỏ so với tổng số dân số nói chung. Vào 1/4/2019 dân số Việt Nam khoảng 94,7 triệu người. Như vậy sau 10 năm (từ 2009-2019) dân số Việt Nam chỉ tăng khoảng 8,2 triệu người. So với thời kỳ trước (1989-1999), số lượng tăng dân số giảm đáng kể (8,2 triệu người so với 10,1 triệu người). Bảng 3: Dân số và tốc độ tăng dân số Việt Nam, 2009-2019 1/4/2009 1/4/2014 1/4/2019 Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng PAI 43136 43307 86443 45557 43580 90991 47920 43828 95528 PAII 43136 43307 86443 45403 43580 90710 47475 43828 94679 PAIII 43136 43307 86443 45249 43580 90410 47029 43828 93811
  • 6. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) Bảng 4 trình bày kết quả dự báo một số chỉ tiêu dân số khác. Kết quả của bảng này cho thấy trong thời kỳ 2009-2014 có khoảng 7,4 triệu trẻ em được sinh ra và 1,6 triệu người bị mất đi. Như vậy, mức tăng dân số tự nhiên là khoảng 5,8 triệu người. Vào thời kỳ 2014-2019 có khoảng 7,2 triệu trẻ được sinh ra, khoảng 1,6 triệu người bị mất đi và số tăng tự nhiên là 5,6 triệu người. Tỷ lệ sinh của Việt Nam thời kỳ 2009-2014 là 16,7 phần nghìn, còn tỷ lệ sinh vào thời kỳ 2014-2019 là 15,5 phần nghìn. Tỷ lệ chết của hai thời kỳ này tương ứng là 3,7 và 3,5 phần nghìn. Tỷ lệ tăng dân số của hai thời kỳ này vẫn đạt mức trên 1%: thời kỳ 2009-2014 là 1,3%; thời kỳ 2014-2019 là 1,2%. Dân số trong độ tuổi lao động ở hai thời kỳ 2009-2014 và 2014-2019 vẫn tăng. Ở giai đoạn 2009-2014 tăng nhanh hơn so với ở giai đoạn 2014-2019 (1,24% so với 0,59%). Tốc độ tăng của lực lượng lao động giảm mạnh vào thời kỳ 2014-2019 là do có sự tác động mạnh của hiện tượng giảm sinh của các thời kỳ trước. Bảng 4: Dự báo một số chỉ tiêu dân số cơ bản 2009-2014 2014-2019 Sinh (nghìn người) 7382 7174 Chết (nghìn người) 1622 1623 Tăng tự nhiên (nghìn người) 5760 5552 Tỷ lệ sinh (‰) 16,7 15,5 Tỷ lệ chết ((‰) 3,7 3,5 Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm (‰) 13,0 12,0 Tỷ lệ tăng dân số 15-59 tuổi (‰) 12,4 5,9 2.2. Về cơ cấu dân số Bảng 5 trình bày cơ cấu dân số theo ba nhóm tuổi chính: 0-14, 15-59, và 60+. Kết quả dự báo cho thấy về giá trị tuyệt đối số trẻ em ở độ tuổi từ 0-14 ở cả ba thời điểm đều giữ mức ổn định ở khoảng 21,3 và 21,4 triệu em. Tuy nhiên, số người trong độ tuổi lao động và người già (trên 60) lại tăng đáng kể. Sau 10 năm số người trong độ tuổi lao động tăng tới 5,5 triệu người, còn số người già tăng khoảng 2,7 triệu người. Kết quả là cơ cấu của dân số thay đổi và thiên về tăng người già: tỷ trọng người già đã tăng lên từ mức 8,9% vào 1/4/2009 lên mức 11,0% vào 1/4/ 2019. Bảng 5: Cơ cấu dân số theo giới tính và ba nhóm tuổi (Phương án trung bình) 1//4/2009 1/4/2014 1/4/2019 Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Dân số (nghìn người) 0-14 11221 10238 21459 11091 10234 21324 11105 10358 21463 15-59 28758 28561 57320 30778 30216 60993 31883 30929 62813 60+ 3157 4508 7664 3535 4857 8392 4486 5917 10403 Tổng 43136 43307 86443 45403 45307 90710 47475 47204 94679
  • 7. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) Tốc độ tăng của dân số 15-59 (%) 1,36 1,13 1,24 0,71 0,47 0,59 Cơ cấu 0-14 26,0 23,6 24,8 24,4 22,6 23,5 23,4 21,9 22,7 15-59 66,7 66,0 66,3 67,8 66,7 67,2 67,2 65,5 66,3 60+ 7,3 10,4 8,9 7,8 10,7 9,3 9,5 12,5 11,0 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Vào thời điểm ngày 1-4 của các năm đó. Mẫu 15%. Dân số Vùng nông thôn Tp.Hồ Chí Minh – Quan điểm, mục tiêu phát triển đến năm 2020 Vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh[1] bao gồm 5 huyện ngoại thành, đó là: huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, chia thành 5 thị trấn và 58 xã. Diện tích tự nhiên 35.182,60 ha, chiếm 16,79% tổng diện tích tự nhiên thành phố, dân số vùng nông thôn năm 2010 là 2.157.252 người, chiếm 29,1% tổng số dân thành phố. 1. Dân số vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở01/04/2009 dân số khu vực ngọai thànhTP.HCM là 1.281.353 người, trong đó nam chiếm 49,2%, nữ chiếm 50,8%. So với dân số của toàn thành phố thì dân số khu vực ngoại thành chiếm 18%. Từ kết quả mở rộng nội thành, hình thành 5 quận mới vào năm 1997 (quận Thủ Đức, 2, 9, 7 và quận 12) và quận Bình Tân vào năm 2003, chuyển một số xã thành phường nên dân số vùng nông thôn cũng giảm mạnh. Tuy nhiên, do việc hình thành các khu công nghiệp tập trung và sự hình thành các khu dân cư có mật độ cao nên tốc độ tăng dân số ở khu vực ngoại thành tương đối cao và có xu hướng tăng dần. Giai đoạn 1999-2004 tốc độ tăng dân số bình quân năm khu vực ngoại thành chỉ đạt 1,36%/năm, nhưng đến giai đoạn 2004-2009 tốc độ tăng dân số khu vực này đã lên đến 5,58%/năm. Bảng 1 : Dân số vùng nông thôn TP.HCM qua các cuộc điều tra Chỉ tiêu 1/4/1999 1/10/2004 1/4/2009 Tốc độ tăng BQ (%) 1999-2004 2004-2009 1999-2009 Tổng số 912,868 976,839 1,281,353 1.36 5.58 3.45
  • 8. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) Củ Chi 254,803 288,279 343,132 2.50 3.55 3.02 Hóc Môn 204,270 245,381 348,840 3.74 7.29 5.50 Bình Chánh 332,089 304,168 421,996 -1.74 6.77 2.42 Nhà Bè 63,149 72,740 99,172 2.87 6.40 4.62 Cần giờ 58,557 66,271 68,213 2.51 0.58 1.54 Nguồn: Tổng điều tra dân số các năm Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khu vực ngoại thành có xu hướng giảm dần qua các năm, từ 1,32% năm 2005 xuống còn 1,04% năm 2010, tuy nhiên so với tỷ lệ tăng tự nhiên của thành phố (1,03% năm 2010) thì tỷ lệ này vẫn còn cao, do đó công tác kế hoạch hóa gia đình vẫn phải tiếp tục duy trì. Tỷ lệ tăng cơ học khu vực ngoại thành giảm nhanh trong thời gian gần đây, năm 2005 tăng 6,15%, năm 2007 tăng 5,27%, năm 2009 tăng 2,97% và năm 2010 chỉ tăng 1,85%. Phần lớn dân nhập cư là do giãn dân từ nội thành, số lao động từ các quận, huyện và các tỉnh khác đến tìm kiếm việc làm. Bảng 2: Một số chỉ tiêu về dân số ngoại thành 2005 - 2010 Chỉ tiêu ÐVT 2005 2007 2008 2009 2010 1. Quy mô dân số Người 1,034,648 1,198,427 1,247,610 1,298,690 1,336,244 - Nam " 501,194 576,457 601,521 622,612 639,027 - Nữ " 533,454 621,970 646,089 676,078 697,217 - Thành thị " 74,350 78,156 82,031 89,418 92,060 - Nông thôn " 960,298 1,120,271 1,165,579 1,209,272 1,244,184 2. Tỷ lệ tăng dân số % 7.47 6.50 4.10 4.09 2.89 - Tăng tự nhiên % 1.32 1.23 1.26 1.12 1.04 - Tăng cơ học % 6.15 5.27 2.84 2.97 1.85 3. Mật độ dân cư Người/km2 646 749 779 811 835 - Mật độ cao nhất " 2,511 3,000 3,135 3,238 3,285 - Mật độ thấp nhất " 94 97 99 99 100
  • 9. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2010. Mật độ dân cư bình quân khu vực ngoại thành năm 2010 là 835 người/km2 , nơi có mật độ dân cư đông nhất là huyện Hóc Môn 3.285 người/km2 và thấp nhất là huyện Cần Giờ 100 người/km2 . Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào các huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh như: Hóc Môn, Bình Chánh. Mặc dù có tỷ lệ tăng dân số khá cao nhưng mật độ dân cư bình quân của khu vực ngoại thành đến năm 2010 vẫn còn ở mức thấp so với mật độ bình quân chung của toàn thành phố (3.531 người/km2 ) và thấp hơn rất nhiều so với mật độ bình quân chung của khu vực nội thành (12.267 người/km2 ). Điều này cho thấy khả năng thu hút dân số của khu vực ngoại thành còn rất lớn cũng như có nhiều thuận lợi trong việc bố trí các khu dân cư mới, các khu-cụm công nghiệp, các khu thương mại - dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng. Bảng 3: Diện tích tự nhiên, dân số, mật độ dân số vùng nông thôn năm 2010 Tên huyện Diện tích tự nhiên (Km2 ) Dân số (Người) Mật độ dân số (Người/km2 ) Tổng số 1,601.00 1,336,244 835 Củ Chi 434.50 355,822 819 Hóc Môn 109.18 358,640 3,285 Bình Chánh 252.69 447,292 1,770 Nhà Bè 100.41 103,793 1,034 Cần Giờ 704.22 70,697 100 Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2010 2. Chất lượng dân số a- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, giới tính Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở01/04/2009 dân số khu vực ngọai thànhTP.HCM là 1.281.353 người, trong đó nam chiếm 49,19%, nữ chiếm 50,81%. So với tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999 thì tỷ số giới tính không thay đổi nhiều (nam: 49,11% , nữ: 50,89%). Phân tích dân số theo nhóm tuổi cho thấy dân số khu vực ngọai thành TP.HCM thuộc dân số trẻ, theo kết quả điều tra dân số 1/4/2009 nhóm tuổi từ 0-14 tuổi chiếm 22,61%, nhóm tuổi từ 15-29 chiếm 31,51%. So sánh 2 cuộc điều tra dân
  • 10. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) số năm 1999 và 2009 thì tỷ trọng dân số nhóm tuổi từ 0-14 giảm từ 28,01% năm 1999 xuống còn 22,61% vào năm 2009, tỷ trọng dân số trong nhóm tuổi từ 15-29 cũng giảm nhẹ từ 31,77% năm 1999 còn 31,51% vào năm 2009. Nhóm tuổi từ 30-44 tăng nhanh từ 23,37% năm 1999 lên 26,1% vào năm 2009. Nhóm tuổi từ 45-59 tăng từ 9,44% năm 1999 lên 13,09% vào năm 2009. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, năm 1999 chiếm 64,59% và năm 2009 chiếm 70,7% so với tổng số dân. Đây là nguồn nhân lực dồi dào thuận lợi cho việc cung ứng lao động trong phát triển kinh tế - xã hội của khu vực ngoại thành nói riêng và TP.HCM nói chung hiện nay và những năm sắp tới. Cả 2 cuộc điều tra dân số năm 1999 và 2009 đều có kết quả là tỷ lệ nữ chiếm trên 50% tổng số dân khu vực ngoại thành. Phân tích từng nhóm tuổi thì năm 1999 có 3 nhóm 0-14, 15-29, 30-44 tuổi tỷ lệ nữ chiếm dưới 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi, còn lại các nhóm tuổi khác tỷ lệ nữ đều chiếm trên 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi. Kết quả điều tra năm 2009 có 2 nhóm 0-14, 30-44 tuổi tỷ lệ nữ chiếm dưới 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi, còn lại tất cả các nhóm tuổi khác tỷ lệ nữ đều chiếm trên 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi. Bảng 4: Cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi và giới tính khu vực ngoại thành Nhóm tuổi 1999 2009 Tổng số(người) Cơ cấu (%) Nữ (người) Tỷ lệ nữ (%) Tổng số (người) Cơ cấu (%) Nữ(người) Tỷ lệ nữ (%) Tổng số 767,960 100.00 390,850 50.89 1,281,353 100.00 651,071 50.81 0-14 215,141 28.01 104,695 48.66 289,766 22.61 142,795 49.28 15-29 244,002 31.77 120,865 49.53 403,724 31.51 206,037 51.03 30-44 179,510 23.37 89,686 49.96 334,419 26.10 161,799 48.38 45-59 72,525 9.44 40,745 56.18 167,792 13.09 87,292 52.02 60+ 56,782 7.39 34,859 61.39 85,652 6.68 53,148 62.05 Nguồn: Tổng điều tra dân số 1999, 2009 b- Cơ cấu trình độ học vấn
  • 11. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) Trình độ học vấn của dân số 15 tuổi trở lên của khu vực ngoại thành sau 10 năm tăng khá nhanh, tỷ lệ dân số biết đọc biết viết tăng từ 92,2% năm 1999 lên 96,6% năm 2009. Theo kết quả tổng điều tra dân số 01/04/2009 ở khu vực ngoại thành có 11,98% dân số từ 5 tuổi trở lên chưa tốt nghiệp tiểu học; 27,34% tốt nghiệp tiểu học; 36,02% tốt nghiệp trung học cơ sở và 24,66% tốt nghiệp trung học phổ thông. Nếu so với toàn thành phố thì tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở ở khu vực ngoại thành cao hơn toàn thành phố; nhưng tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông ở khu vực ngoại thành thấp hơn toàn thành phố rất nhiều (khu vực ngoại thành là 24,66%, toàn thành phố là 39,8%). Bảng 5: Cơ cấu trình độ học vấn của dân số 5 tuổi trở lên Chỉ tiêu Tổng số (Người) Cơ cấu (%) Tổng số 1,182,871 100.00 Chưa tốt nghiệp tiểu học 141,656 11.98 Tốt nghiệp tiểu học 323,371 27.34 Tốt nghiệp THCS 426,117 36.02 Tốt nghiệp THPT 291,727 24.66 Nguồn: Tổng điều tra dân số 1/4/2009 3. Quan điểm, mục tiêu phát triển dân số vùng nông thôn đến năm 2020 3.1. Quan điểm phát triển - Phát triển dân số vùng nông thôn thành phố đến năm 2020 được xác định trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 huyện ngọai thành. - Trong thời gian tới khu vực ngoại thành sẽ tập trung phát triển các thị trấn, các đô thị vệ tinh và các khu dân cư mới, quá trình đô thị hóa còn tiếp tục xảy ra. Vì thế, cần phải có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển đô thị ở một số khu vực và phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ, cũng như giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm. - Ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý và tập trung nâng cao chất lượng dân số. Thực hiện tốt công tác tái phân bố dân cư và lao động trên địa bàn theo hướng hợp lý hơn. Hợp lý hóa cơ cấu lao động và trình độ lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường lao động phát triển.
  • 12. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) - Phát triển nguồn lao động có chất lượng cao không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động của khu vực ngoại thành mà còn cung cấp nguồn lao động cho sự phát triển chung của toàn thành phố và xuất khẩu lao động. 3.2. Mục tiêu phát triển Tiếp tục thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch gia đình, đạt mục tiêu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,2% vào năm 2010, còn 1,15% vào năm 2015 và 1,1% vào năm 2020. Là khu vực đang tiếp tục quá trình đô thị hóa, dự kiến tỷ lệ tăng dân số cơ học khoảng 2,89% giai đoạn 2011- 2015 và khoảng 2,65% giai đoạn 2016-2020. Ước tính quy mô dân số năm 2010 là 1.332.607 người, năm 2015 là 1.624.576 người và đến năm 2020 là 1.953.016 người. 4. Dự báo dân số vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 Trong thời gian tới khu vực ngoại thành sẽ tập trung phát triển các thị trấn, các đô thị vệ tinh, các khu-cụm công nghiệp và các khu dân cư mới, sẽ thu hút dân cư từ nơi khác đến. Tuy nhiên, xu hướng của thành phố là cố gắng thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng lao động có hàm lượng chất xám, giảm bớt lao động thủ công, sẽ hạn chế lao động nhập cư vào thành phố. Mặc khác, tình hình kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng KTTĐPN (Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,...), các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long ngày càng phát triển, tạo ra nhiều chỗ làm việc trong các khu vực đô thị cũng như trong nông thôn. Hơn nữa, chiến lược phát triển đô thị loại trung bình và nhỏ đang dần hình thành trên phạm vi cả nước, sẽ góp phần làm giảm đáng kể số lượng người di chuyển về TP.HCM để tìm kiếm việc làm và sinh sống. Do đó dự báo tỷ lệ tăng dân số khu vực ngoại thành TP.HCM giai đoạn 2011-2020 sẽ tăng chậm hơn so với giai đoạn trước đó (2001-2010). Khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian qua tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần, do đó dự báo tỷ lệ tăng tự nhiên giảm từ 1,.04% năm 2010, còn 1,03% trong giai đoạn 2011-2015 và còn 1,02% trong giai đoạn 2016-2020. Trong bối cảnh như hiện nay đang thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình (mỗi cặp vợ chồng tối đa chỉ có 2 con) nhằm giảm dần tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. Chương trình này đã được đông đảo người dân tích cực hưởng ứng và thực hiện tốt việc hạn chế sinh đẻ. Căn cứ vào thực trạng phát triển dân số khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian qua, các cơ sở như đã nêu trên và căn cứ vào kết quả dự báo dân số TP.HCM thời kỳ 2011- 2025, dự báo dân số khu vực ngoại thành TP.HCM theo 2 phương án như sau: Phương án I (phương án trung bình): là phương án được giả định tốc độ tăng dân số cơ học giai đoạn 2011-2015 là 2,96% và còn 2,73% ở giai đoạn 2016-2020. Dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,03%, năm
  • 13. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) 2020 giảm còn 1,02%. Tốc độ tăng dân số chung bình quân giai đoạn 2011- 2015 là 3,99%/năm và giai đoạn 2016-2020 giảm còn 3,75%/năm. Các dự án khu dân cư mới, các khu cụm công nghiệp tiếp tục triển khai và sớm đi vào hoạt động, thương mại - dịch vụ cũng phát triển, thu hút lao động và dân cư từ các nơi khác đến với quy mô hợp lý. Theo phương án này dự kiến dân số của khu vực ngoại thành là 1.624.576 người năm 2015 và đạt 1.953.016 người vào năm 2020. Bảng 6: Dự báo các chỉ tiêu về dân số vùng nông thôn TP.HCM đến năm 2020 (PA I) PHƯƠNG ÁN I ÐVT 2010 2015 2020 TĐ tăng BQ (%) 2011- 2015 2016- 2020 2011- 2020 1. Quy mô dân số Người 1,336,244 1,624,576 1,953,016 3.99 3.75 3.87 2. Tỷ lệ tăng dân số sốSỐSỐsố % 2.89 3.99 3.75 - Tăng tự nhiên % 1.04 1.03 1.02 - Tăng cơ học % 1.85 2.96 2.73 3. Mật độ dân cư Người/km2 835 1,015 1,220 Phương án II (phương án cao): là phương án được giả định tốc độ tăng dân số cơ học giai đoạn 2011-2015 là 3,56% và tăng lên 3,79% ở giai đoạn 2016-2020. Dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,03%, năm 2020 là 1,02%. Tốc độ tăng dân số chung bình quân giai đoạn 2011-2015 là 4,59%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng 4,81%/năm. Các dự án khu-cụm công nghiệp lấp đầy và hoạt động ổn định; các khu dân cư mới hoàn thành; công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ phát triển nhanh; thu hút lao động và dân cư từ các nơi khác đến đột biến. Theo phương án này dự kiến dân số của khu vực ngoại thành là 1.672.000 người năm 2015 và đạt 2.115.000 người vào năm 2020. Bảng 7: Dự báo các chỉ tiêu về dân số vùng nông thôn TP.HCM đến năm 2020 (PA II) PHƯƠNG ÁN II ÐVT 2010 2015 2020 TĐ tăng BQ (%) 2011- 2015 2016- 2020 2011- 2020
  • 14. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) 1. Quy mô dân số Người 1,336,244 1,672,000 2,115,000 4.59 4.81 4.70 2. Tỷ lệ tăng dân số % 2.89 4.59 4.81 - Tăng tự nhiên % 1.04 1.03 1.02 - Tăng cơ học % 1.85 3.56 3.79 3. Mật độ dân cư Người/km2 835 1,044 1,321 Lựa chọn phương án Như vậy, có hai phương án dự báo dân số khu vực ngoại thành TP.HCM giai đoạn 2011-2020 là: phương án trung bình (phương án 1) và phương án cao (phương án 2). Căn cứ vào diễn biến tăng dân số tự nhiên và cơ học, dự kiến chọn phương án trung bình (phương án 1) là nền tảng để dự báo dân số và nguồn lao động của khu vực giai đoạn 2011-2020. Sở dĩ chọn phương án này là các chỉ tiêu được dự báo tăng với tốc độ vừa phải, phù hợp với tình hình thực tế đang diễn ra tại địa bàn vùng nông thôn thành phố. Căn cứ vào kết quả dự báo dân số TP.HCM thời kỳ 2011- 2025 và dựa trên phương án phát triển dân số được chọn, dự báo dân số khu vực ngoại thành giai đoạn 2011-2020 phân theo các huyện như sau: Bảng 8: Dự báo dân số chia theo huyện đến năm 2020 2010 2015 2020 TĐ tăng BQ (%) 2011- 2015 2016- 2020 2011- 2020 Tổng số 1,336,244 1,624,576 1,953,016 3.99 3.75 3.87 Củ Chi 355,822 423,810 515,630 3.56 4.00 3.78 Hóc Môn 358,640 458,627 557,990 5.04 4.00 4.52 Bình Chánh 447,292 544,310 646,470 4.00 3.50 3.75 Nhà Bè 103,793 123,685 149,040 3.57 3.80 3.68 Cần giờ 70,697 74,143 83,886 0.96 2.50 1.73 Dân số là nguồn lực phát triển, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại các đô thị lớn như TP.HCM. Ở khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian qua, sự gia tăng dân số nhanh đã bổ sung một nguồn lao động lớn đáp ứng nhu cầu
  • 15. 0942.10.39.78 ( Mr Thuận) phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhưng với tốc độ gia tăng dân số nhanh sẽ gây nhiều trở ngại cho việc phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Vì vậy, cần phải cóchính sách hạn chế gia tăng dân số và đặc biệt là gia tăng cơ học, nhằm hướng tới ổn định dân số, tạo nên sự ổn định xã hội, tạo đà để phát triển kinh tế một cách nhanh và bền vững. Trong thời gian tới, cần tập trung làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh, góp phần hạn chế gia tăng dân số tự nhiên. Điều quan trọng là hạn chế được các luồng nhập cư sao cho cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Để hạn chế nhập cư, cần phải phối hợp nhiều giải pháp như thắt chặt quản lý hộ khẩu, đưa ra những quy định khắt khe gây trở ngại cho người nhập cư. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ phát triển vùng đô thị và các đô thị vệ tinh, tạo sức hút từ nhiều cực giúp kéo giãn sự tập trung quá mức của dân số vào đô thị trung tâm. Cần quan tâm đầu tư phát triển kinh tế và nâng cao mức sống một cách đồng đều trên tất cả các khu vực trong cả nước sẽ hạn chế tối đa vấn đề di dân.