1. CHƯƠNG 0. MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu Access 2000
- Là phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi tiếng của bộ phần
mềm tin học văn phòng Microsoft Office.
Access làm được gì và những ứng dụng của nó trong thực tế?
- Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
(RDMS - Relational Database Management System), rất phù
hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ
- Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi
kèm (Development Tools).
2. Khởi động
- Mở lệnh Start | Programs | Microsoft Access
- Hoặc nhấn kép chuột lên tên tệp có phần mở rộng
.MDB với biểu tượng của Microsoft Access
2. - Chọn Blank Access database để bắt đầu tạo một tệp Access
mới (tạo mới tệp);
- Hoặc Access database wizard, page, and project để tạo
một CSDL theo mẫu có sẵn;
- Hoặc Open an existing file để mở tệp Access đã tồn tại để
làm việc tiếp.
3. 3. Tạo mới tệp Access
Một dự án Access (Access project) là một hoặc nhiều
tệp Access nhằm giải quyết một công việc nào đó. Tệp
Access có phần mở rộng *.MDB. Có 5 thành phần chính
trên một tệp:
- Tables – nơi chứa toàn bộ các bảng dữ liệu;
- Queries – nơi chứa toàn bộ các truy vấn dữ liệu đã được
thiết kế;
- Forms – nơi chứa các mẫu giao diện phần mềm;
- Reports – nơi chứa các mẫu báo cáo đã được thiết kế;
- Macro – nơi chứa các Macro lệnh phục vụ dự án;
- Modules – nơi chứa các khai báo, các thư viện chương trình
con phục vụ dự án.
4. Để bắt đầu tạo một tệp mới, chọn mục Blank Access
database, tiếp theo nhấn OK.
5. 4. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc trên Access có những thành phần sau:
6. 5. Mở tệp đã tồn tại
Bước 1: Từ môi trường Access gọi thực đơn: File |
Open (hoặc nhấn nút Open trên thanh công cụ), hộp
thoại Open xuất hiện:
7. 6. Thoát khỏi Access
Khi không làm việc với Access, hãy ra lệnh thoát khỏi Access
bằng một trong các cách:
- Mở thực đơn File | Exit;
- Nhấn tổ hợp phím nóng Alt + F4;
- Hoặc sử dụng nút Close trên cửa sổ Access đang mở.
8. CHƯƠNG 1. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Các khái niệm về CSDL Access
1.1 CSDL Access
CSDL Access là một đối tượng bao gồm tập hợp các bảng dữ
liệu, các kết nỗi giữa các bảng.
Ví dụ:
CSDL Quản lý bán hàng bao gồm tập hợp các bảng dữ liệu:
HANG, KHACH, HOADON, HANGBAN được kết nối với nhau
một cách phù hợp, phục vụ ứng dụng quản lý việc bán hàng tại
một cửa hang. Sơ đồ cấu trúc CSDL này như sau:
9. CSDL Quản lý lương cán bộ, bao gồm các bảng: PHONGBAN,
CHUCVU và CANBO được kết nối với nhau phục vụ lưu trữ
dữ liệu cho ứng dụng quản lý lương cán bộ một cơ quan. Cấu
trúc CDSL này được biểu diễn như sau:
10. 1.2 Bảng dữ liệu
Là nơi lưu trữ những dữ liệu tác nghiệp cho ứng dụng. Một
CSDL có thể có rất nhiều bảng, các bảng phải được thiết kế sao
cho có thể lưu trữ được đầy đủ dữ liệu cần thiết, đảm bảo giảm
tối đa tình trạng gây dư thừa dữ liệu
Một bảng dữ liệu trên Access bao gồm các thành phần: Tên
bảng, các trường dữ liệu, trường khoá, tập hợp các thuộc tính cần
thiết cho mỗi trường dữ liệu và tập hợp các bản ghi.
11. Mỗi cột là một trường dữ liệu (Field)
Mỗi dòng là một bản ghi (Record)
Bản ghi đặc biệt cuối cùng gọi là EOF
Mô tả một bảng dữ liệu trong trạng thái Design view (đang
thiết kế cấu trúc):
12. Trường dữ liệu (Field)
Mỗi cột dữ liệu của bảng tương ứng với một trường dữ liệu. Mỗi
trường dữ liệu có một tên gọi và tập hợp các thuộc tính miêu tả trường
dữ liệu đó ví dụ như: kiểu dữ liệu, trường khoá, độ lớn, định dạng, ..
Trường dữ liệu có thể nhận một trong các kiểu dữ liệu sau:
TT Kiểu dữ Độ lớn Lưu trữ.
liệu
1 Number Tuỳ thuộc kiểu cụ thể Số: số thực, số nguyên theo nhiều
kiểu
2 Autonumber 4 bytes Số nguyên tự động được đánh số.
3 Text tuỳ thuộc độ dài xâu Xâu ký tự
4 Yes/No 1 bytes Kiểu logic
5 Date/Time 8 bytes Lưu trữ ngày, giờ
6 Currentcy String Lưu trữ dữ liệu kèm ký hiệu tiền tệ
7 Memo tuỳ thuộc giá trị kiểu ghi nhớ
8 Hyperlink tuỳ thuộc độ dài xâu Lưu trữ các siêu liên kết (hyperlink)
9 OLE tuỳ thuộc dữ liệu Âm thanh, hình ảnh, đồ hoạ, …
(Objects)
13. Bản ghi (Record)
Mỗi dòng dữ liệu của bảng được gọi một bản ghi. Bản ghi trắng
cuối cùng của mỗi bảng được gọi EOF.
Trường khoá (Primary key)
Trường khoá có tác dụng phân biệt giá trị các bản ghi trong
cùng một bảng với nhau. Trường khoá có thể chỉ 01 trường,
cũng có thể được tạo từ tập hợp nhiều trường (gọi bộ trường
khoá).
Ví dụ:
(1)- bảng THISINH của CSDL thi tuyển sinh, trường khoá là
SoBaoDanh. Vì mỗi thí sinh có thể nhiều trường có giá trị hệt
nhau, nhưng SoBaoDanh thì duy nhất.
14. 1.3 Liên kết các bảng dữ liệu
Trong Access tồn tại 2 kiểu liên kết: liên kết 1-1 và liên kết 1-n
(một-nhiều)
Liên kết 1-1 là: mỗi bản ghi của bảng này sẽ liên kết với duy
nhất tới một bản ghi của bảng kia và ngược lại;
Ví dụ liên kết 1-1:
15. Liên kết 1-n là: mỗi trường của bảng 1 sẽ có thể liên kết với
một hoặc nhiều bản ghi của bảng nhiều (n). Ngược lại, mỗi bản
ghi của bảng nhiều sẽ liên kết tới duy nhất 1 trường của bảng 1.
Ví dụ liên kết 1-n:
16. 2. Xây dựng cấu trúc bảng
Minh hoạ hướng dẫn cách tạo cấu trúc bảng HANG bao
gồm các trường hangID, tenhang, donvi, dongia.
Bước 1: Khởi động trình thiết kế cấu trúc bảng ở chế độ
Design View
Ở thẻ Tables, nhấn nút New, chọn Design View, nhấn OK
17. Bước 2: gõ danh sách tên các trường lên cột Field Name của
cửa sổ thiết kế.
18. Bước 3: chọn kiểu dữ liệu cho từng trường ở cột Data Type
tương ứng.
19. Bước 4: Thiết lập trường khoá cho bảng
- Chọn các trường muốn thiết lập khoá bằng cách: dùng
chuột kết hợp giữ phím Shift đánh dấu đầu dòng các trường
muốn thiết lập khoá;
- Mở thực đơn Edit | Primary key để thiết lập thuộc tính khoá
cho các trường vừa chọn. Cũng có thể ra lệnh này bằng cách
nhấn nút Primary key trên thanh công cụ.
Bước 5: Lưu lại cấu trúc bảng.
20. Một số các thuộc tính hay được sử dụng:
Thuộc tính Field size
Để thiết lập kích thước dữ liệu. Chỉ áp dụng cho các
trường có kiểu dữ liệu Number và Text.
Thuộc tính Format
Để thiết lập định dạng dữ liệu khi hiển thị. Trường này áp dụng
cho hầu hết các kiểu dữ liệu trừ ra kiểu: Memo, OLE, Yes/No
Thuộc tính Input Mark
Thiết lập mặt nạ nhập dữ liệu cho các trường. Có thể áp dụng cho
các loại trường kiểu Text, Number, Datetime, Currency.
21. Thuộc tính Default Value
Để thiết lập giá trị ngầm định cho trường mỗi khi ra lệnh thêm
mới một bản ghi.
Ví dụ: Trường số lượng mỗi khi thêm một bản ghi mới, giá trị
trường này tự động là 1. Khi đó phải thiết lập thuộc tính Default
Value của trường này là 1.
Thuộc tính Caption
Thiết lập tiêu đề cột mà trường đó hiển thị. Tên trường không
nên chứa dấu cách và chữ Việt có dấu, nhưng Caption của các
trường thì nên gõ bằng tiếng Việt có dấu sao cho dễ đọc và nhận
biết.
22. Thuộc tính Validation Rule
Thiết lập điều kiện kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu khi được
nhập vào.
Ví dụ: trường NgaySinh của học sinh phải nhập vào những
ngày >= 1/1/1980 chẳng hạn. Khi đó ở thuộc tính Validation
Rule của trường Ngaysinh hãy gõ vào >=#1/1/1980#
Thuộc tính Required
Để yêu cầu phải nhập dữ liệu cho trường này (nếu thiết lập Yes)
khi bắt đầu một bản ghi mới hoặc không nếu thiết lập No.
23. 3. Thiết lập quan hệ
Một bước quan trọng trong xây dựng CSDL Access là thiết lập
quan hệ các bảng trong CSDL. Làm được điều này bạn sẽ gặp
được rất nhiều thuận lợi trong quá trình sử dụng các trình
Wizard và Design View trong Access sau này.
Bước 1: Mở cửa sổ thiết lập quan hệ bởi thực đơn: Tools |
Relationship..
Bước 2: Đưa các bảng (Tables) tham gia thiết lập quan hệ
thông qua hộp thoại Show Tables (nếu chưa thấy hộp thoại
này dùng thực đơn Relationship | Show table):
24. Cách đưa các bảng lên cửa sổ thiết lập quan hệ như sau:
- Chọn bảng cần tham gia thiết lập quan hệ;
- Nhấn nút Add;
- Chọn xong toàn bộ nhấn Close để đóng cửa sổ
Bước 3: Thực hiện tạo kết nối giữa từng cặp bảng theo thiết kế,
cách làm như sau:
Dùng chuột kéo (Drag) trường cần liên kết của bảng này (ví dụ
trường hangID của bảng HANG) thả (Drop) lên trường cần liên
kết đến của bảng kia. Khi đó hộp thoại Edit Relationships xuất
hiện:
25. Hộp Relationship Type: cho biết kiểu quan hệ giữa 2 bảng
đang thiết lập:
- One – To – One: Kiểu 1-1
- One – To – Many: Kiểu 1-∞
- Indeterminate: Không xác định được kiểu liên kết
26. 4. Nhập dữ liệu
4.1 Cách nhập dữ liệu
Có 2 bước để có thể nhập trực tiếp dữ liệu vào bảng:
Bước 1: nhấn đúp chuột lên tên bảng cần nhập dữ liệu
Bước 2: Thực hiện nhập dữ liệu vào bảng đang mở bằng bàn
phím
27. 4.2 Một số thao tác xử lý dữ liệu trên bảng
a. Xoá bản ghi
Bước 1: Chọn những bản ghi cần xoá. Có thể chọn một hoặc
nhiều bản ghi bằng cách dùng chuột đánh dấu đầu dòng những
bản ghi cần chọn;
Bước 2: mở thực đơn Edit | Delete Record hoặc nhấn nút
Delete Record trên thanh công cụ hoặc nhấn phải chuột
lên vùng đã chọn, tiếp theo nhấn Delete Record.
28. b. Sắp xếp dữ liệu
Bước 1: Đặt con trỏ lên trường (cột) muốn sắp xếp;
Bước 2: Nhấn nút lệnh sắp xếp trên thanh công cụ: - sắp
xếp tăng dần hoặc - sắp xếp giảm dần.
c. Lọc dữ liệu
Ví dụ:
Bước 1: Nhấn phải chuột lên trường cần lọc dữ liệu. Một menu
xuất hiện:
Bước 2: Thiết lập điều kiện lọc trên trường đang chọn. Có rất
nhiều cách để xác định điều kiện lọc:
- Nếu muốn lọc những bản ghi có cùng giá trị của bản ghi đang
chọn hãy chọn mục
29. - Muốn lọc những bản ghi thoả mãn điều kiện nào đó, hãy gõ
điều kiện lên mục:
Ví dụ:
+ Gõ >=10 - để lọc ra những bản ghi có giá trị trường đang thiết
lập lọc lớn hơn hoặc bằng 10;
+ Gõ <>3 - lọc ra những bản ghi có giá trị trường đang lọc khác
3,…
+ Đặc biệt: giá trị trống, rỗng được miêu tả là Null;
+ Lọc ra những người tên Nam gõ như sau Like '*Nam';
+ Lọc ra giá trị trong khoảng 10 đến 15 gõ như sau:
Between 10 And 15 (tham khảo toán tử Like và Between ở
chương sau- Queries).
Muốn huỷ chế độ đặt lọc, nhấn phải chuột lên bảng dữ
liệu và chọn mục:
30. 5. Qui trình xây dựng CSDL Access
Bước 1 : Lần lượt xây dựng cấu trúc từng bảng dữ liệu trong
CSDL.
Bước 2 : Lần lượt thiết lập thuộc tính LOOKUP cho các trường
một cách phù hợp. Mỗi quan hệ trên bảng thiết kế sẽ cần một
thao tác thiết lập thuộc tính LOOKUP (sử dụng trình LookUp
Wizard) từ trường trên bảng quan hệ nhiều sang trường bảng
quan hệ một;
Bước 3 : Thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cần
thiết cho các quan hệ tại cửa sổ Relationships (menu Tool |
Relationships.. hoặc nhấn nút trên thanh công cụ);
Bước 4 : Thực hiện nhập dữ liệu cho các bảng nếu cần.
Chú ý : bảng có quan hệ 1 phải được nhập dữ liệu trước bảng
có quan hệ nhiều.
31. CHƯƠNG 2. TRUY VẤN DỮ LIỆU
1. SELECT queries
1.1 Cách tạo
Select query là loại truy vấn dùng trích - lọc - kết xuất
dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau từ CSDL ra một bảng kết
quả. Ví dụ:
- Đưa ra thông tin chi tiết bảng lương tháng 8;
- Đưa ra danh sách cán bộ là Đảng viên; …
Tất cả những yêu cầu dạng như vậy (đưa ra một danh sách kết
quả) đều có thể sử dụng SELECT query để đáp ứng.
Query sau khi đã tạo ra đều có thể chỉnh sửa lại được cấu trúc
cũng như nội dung;
Qui trình để đáp ứng mỗi yêu cầu trên như sau: tạo một query
đáp ứng được các yêu cầu thi hành query đã tạo để thu nhận
kết quả.
32. Qui trình các bước để tạo một select query đáp ứng yêu cầu đơn
giản nhất:
Từ CSDL Quản lý lương cán bộ, hãy đưa ra bảng lương cán bộ
với những thông tin sau: canboID, hoten, ngaysinh,
tencv, luongchinh, phucapcv, thuclinh.
Trong đó: luongchinh = hesoluong * 290000
Thuclinh = luongchinh + phucapcv
Phân tích yêu cầu:
(1). Thông tin yêu cầu đòi hòi từ nhiều bảng khác nhau (bảng
CANBO với các cột: canboID, hoten, ngaysinh; bảng
CHUCVU với các cột tencv, phucapcv);
(2). Có những cột thông tin đã có sẵn trên CSDL (5 cột kể trên)
nhưng một số cột yêu cầu phải được tính bởi biểu thức: cột
luongchinh và cột thuclinh.
33. Cách thực hiện:
Bước 1: Ra lệnh tạo một Select query mới bằng cách:
kích hoạt thẻ Queries, nhấn nút New, chọn Design View, nhấn
Ok :
Hoặc nhấn đúp chuột lên biểu tượng Create query in
Design view
34. Bước 2: Chọn những bảng có chứa dữ liệu liên quan lên màn
hình thiết kế query từ cửa sổ Show Table (không thấy cửa sổ
này nhấn nút Show table trên thanh công cụ):
35. Hãy chọn các bảng có liên quan (bảng CANBO và bảng
CHUCVU); chọn xong nhấn Add và nhấn Close. Khi đó màn
hình thiết kế query xuất hiện:
Bước 3: Khai báo những thông tin cần thiết cho query:
36. Dòng Field: là nơi khai báo danh sách các thông tin (cột dữ
liệu) của bảng kết quả.
Có 2 loại thông tin bài toán yêu cầu: thông tin có sẵn từ các
trường trên CSDL như canboID, hoten, tencv, phucapcv và
thông tin phải được tính theo một biểu thức nào đó như:
luongchinh và thuclinh.
Muốn hiển thị trường (field) nào lên query, chỉ việc nhấn đúp
chuột lên tên trường đó.
Với 2 cột luongchinh và thuclinh phải đưa vào query bằng cách
tạo một cột mới với một tên gọi <tên cột> được tính bằng
một <biểu thức> trên dòng Field theo cú pháp như sau:
<Tên cột>:<Biểu thức>
37. Ví dụ:
Luongchinh : hesoluong * 290000 để tạo thêm cột luongchinh
mới
Thuclinh : luongchinh + phucapcv để tạo thêm cột thuclinh
mới. Cuối cùng, màn hình thiết kế query như sau:
38. Bước 4: Sử dụng query vừa tạo. Một query sau khi đã tạo xong
có thể:
(1) Kích hoạt chúng để lấy kết quả bằng cách: nhấn đúp
chuột lên tên query. Nếu đang trong chế độ thiết kế (Design
view), nhấn nút View trên thanh công cụ hoặc nhấn phải
chuột lên Query đang thiết kế chọn .
39. Một số thiết lập khác cho Query
Dòng Sort: để thiết lập thứ tự sắp xếp dữ liệu trên Query. Muốn
sắp xếp dữ liệu cho trường nào, thiết lập thuộc tính Sort cho
trường ấy. Có 2 giá trị cho thuộc tính Sort: Ascending - sắp xếp
tăng dần và Descending - sắp xếp giảm dần. Trường nào đứng
trước sẽ được thứ tự sắp xếp trước.
40. Dòng Show: để chỉ định hiển thị hay không hiển thị dữ liệu
trường đó ra bảng kết quả.
1.2 Lọc dữ liệu
Khác với bảng (Tables), Queries cung cấp một khả năng lọc
dữ liệu khá hoàn chỉnh;
Có thể lọc ra những dữ liệu theo những điều kiện phức tạp
hơn, đặc biệt có thể chấp nhận những giá trị lọc là các tham
biến.
Để lọc dữ liệu, bạn phải thiết lập điều kiện đặt lọc lên vùng
Criteria của queries (trong chế độ đang thiết kế).
41. Các điều kiện nằm trên cùng một dòng Criteria sẽ được nối
với nhau bởi toán tử AND (và); mỗi dòng Criteria sẽ được nối
với nhau bởi toán tử OR (hoặc).
42. Ví dụ 1: Lọc ra những cán bộ là trưởng phòng có thực lĩnh
<=1,000,000đ
43. Ví dụ 2: Lọc ra những cán bộ là Trưởng phòng mà không phải là
Đảng viên hoặc những cán bộ Nữ là Đảng viên:
45. Toán tử LIKE để biểu diễn những giá trị mang tính tương đối.
Cú pháp biểu diễn toán tử này như sau:
Like ‘<giá trị tương đối>’
Trong <giá trị tương đối> có thể chứa hằng và các ký tự đại
diện. Có 2 ký tự đại diện là:
- Ký tự * để biểu diễn bất kỳ giá trị nào;
- Ký tự ? để biểu diễn một ký tự bất kỳ.
Một số ví dụ minh hoạ toán tử LIKE:
- Like ‘Nguyễn*’ - lọc ra những người họ nguyễn.
- Like ‘*Đức*’ - lọc ra những người có Họ hoặc Đệm hoặc
Tên là Đức
- Like ‘*/*/1980’ - lọc ra những người sinh năm 1980;
- Like ‘*/11/*’ - lọc ra những người sinh tháng 11;
- Like ‘*/*/198?’ - lọc ra những người sinh từ năm 1980
đến năm 1989;
46. Ví dụ 4: Lọc ra những cán bộ có 2,000,000>= Thuclinh
>=1,000,000:
Toán tử BETWEEN để lọc ra các giá trị nằm trong một
khoảng nào đó.
Cú pháp toán tử Between như sau:
Between <giá trị nhỏ> And <giá trị lớn>
47. Muốn thiết lập giá trị đặt lọc nào là tham biến bạn làm như sau:
[Gõ một lời nhắc trong ngoặc vuông] tại đúng vị trí tham số
cần thiết lập.
Ví dụ: Lọc ra danh sách các cán bộ phòng ban nào đó, làm như
sau:
Khi thi hành query, một hộp thoại yêu cầu gõ vào tham số
cần lọc:
48. 2. MAKE TABLE queries
Query luôn đưa ra một bảng kết quả- đó là giá trị tức thời, mới
nhất được lấy ra từ CSDL tại thời điểm đó.
Muốn lưu lại bảng kết quả của một query tại một thời điểm nào
đó, trong Access có một cách là đưa dữ liệu kết quả query ra
một bảng (Table) để lưu trữ lâu dài bởi một MAKE TABLE
query.
Bước 1: Tạo một Select query hoặc một Total query đưa ra
được bảng kết quả cần lưu trữ;
Bước 2: Ra lệnh tạo Make table query từ query đang thiết kế
và thi hành để thu được bảng kết quả như mong muốn.
49.
50. Bước 1: mở select query đã tạo được ở chế độ Design View;
Bước 2: vào menu Queries, chọn Make Table query, hộp
thoại Make table xuất hiện.
Hãy nhập vào tên bảng dữ liệu cần lưu vào ô Table Name
Bước 3: thi hành query để nhận kết quả bằng cách:
- Nếu query đang ở chế độ thiết kế, nhấn nút Run trên thanh
công cụ;
- Hoặc nháy đúp chuột lên query cần thực hiện.
51. Khi đó một hộp thoại cảnh báo việc bạn đang ra lệnh thi hành
một query có thể làm thay đổi đến dữ liệu trên CSDL:
Nhấn Yes để tiếp tục hoặc nhấn No để huỷ bỏ lệnh.
Nếu trên CSDL đã tồn tại một bảng có cùng tên bảng bạn đã
chỉ định cho query này lưu dữ liệu, Access sẽ hỏi bạn:
52. Nhấn Yes để tiếp tục; nhấn No để huỷ bỏ.
Cuối cùng một hộp thoại hỏi một lần cuối xem bạn có đồng ý
dán xxx bản ghi vào bảng đã chỉ định hay không?
53. 5. DELETE queries
Delete Query là một loại hành động có thể gây thay đổi dữ liệu
trong CSDL.
Trong trường hợp này, Delete query dùng để xoá các bản ghi từ
CSDL thoả mãn những điều kiện nào đó.
Ví dụ: tạo một Detele query xoá đi những cán bộ đến tuổi nghỉ
hưu ra khỏi CSDL Quản lý lương cán bộ.
Khi query này thi hành, danh sách các cán bộ đến tuổi hưu sẽ bị
xoá khỏi bảng canbo.
54. Cách tạo query này như sau:
Bước 1: Tạo một Select query như sau:
55. Bước 2: đổi query hiện hành thành Delete query bằng
cách mở thực đơn Queries | Delete Query
56. Để thi hành việc xoá cán bộ, nhấn nút Run trên thanh công
cụ. Khi đó một hộp thoại cảnh báo xuất hiện:
57. 6. UPDATE queries
Update query dùng cập nhật dữ liệu một số trường nào đó trong
CSDL. Update query là loại query hành động, làm thay đổi nội
dung dữ liệu trên CSDL.
Ví dụ sử dụng Update query để tính giá trị cho cột luongchinh
là một trường mới được thêm vào bảng canbo.
Bước 1: Tạo một query và có chứa bảng canbo và chuyển thành
Update query bằng cách mở thực đơn Queries | Update query;
hộp thoại thiết kế query như sau:
58. Bước 2: Thiết lập các trường cần cập nhật dữ liệu bằng cách:
- Chọn tên trường cần cập nhầt dữ liệu ở dòng Field;
- Gõ vào biểu thức tính giá trị cho trường đó ở dòng Update To;
- Gõ vào điều kiện để tính toán nếu cần ở dòng Criteria.
Với yêu cầu trên, luongchinh = [hesoluong] * 830000 cửa sổ
thiết kế query sẽ như sau:
59. Để thi hành việc xoá cán bộ, nhấn nút Run trên thanh công cụ.
Khi đó một hộp thoại cảnh báo xuất hiện:
60. CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ GIAO DIỆN
1. Khái niệm Forms
Khi sử dụng một ứng dụng, phần lớn công việc của người dùng
làm trên các hộp thoại (Dialogue), cửa sổ (Windows). Cả 2 thành
phần này trong lập trình đều được gọi là Form.
Có 2 môi trường dùng tạo Form trong Access:
- Sử dụng trình Form Wizard. Đây là cách rất đơn giản, nhanh
chóng, dễ dùng giúp tạo nhanh một Form. Tuy nhiên Form
được tạo ra có nhiều hạn chế, không gần gũi với yêu cầu của
người dùng;
- Sử dụng trình Form Design View - một công cụ tương đối
hoàn chỉnh để tạo ra các form đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau
của người sử dụng.
61. 2. Sử dụng FORM WIZARD
Các bước để tạo một form làm giao diện nhập dữ liệu cho
bảng CANBO trong CSDL Quản lý lương cán bộ:
Bước 1: Kích hoạt trình Form Wizard
Ở thẻ Forms, nhấn nút New, chọn Form Wizard, nhấn OK;
Hoặc có thể nhấn đúp chuột lên Shortcut Creat Form by
using Form wizard
62. Bước 2: Chọn các thông tin cần đưa lên form.
- Chọn bảng - nơi có trường cần đưa lên form để
nhập dữ liệu ở hộp Tables/Queries;
- Đưa các trường cần nhập dữ liệu lên form từ danh sách
Available Fields: sang danh sách Selected Fields
Để tiếp tục nhấn Next;
66. Sử dụng form đã tạo được vào việc nhập dữ liệu:
Chọn form, nhấn nút Open. Nếu form đang ở chế độ thiết kế có
thể nhấn nút View trên thanh công cụ.
67. Tại mỗi thời điểm, form nhập dữ liệu chỉ hiển thị giá trị của một
bản ghi.
Bạn có thể nhập, sửa trực tiếp các trường của bản ghi hiện tại
trên form này.
Thanh định hướng sẽ giúp xử lý một số thao tác trên form, cách
sử dụng như sau:
- Nút để chuyển đến bản ghi kề sau;
- Nút để chuyển đến bản ghi kề trước;
- Nút để chuyển về bản ghi đầu tiên;
- Nút để chuyển đến bản ghi cuối cùng;
- Nút để thêm một bản ghi mới
68. CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ BÁO CÁO
1. Các khái niệm về Report
Muốn in các báo cáo trong Access bạn có thể sử dụng Report-
một công cụ in ấn rất mạnh.
1.1 Cấu trúc Report
Cấu trúc một report thông thường gồm 5 phần:
69. Page Header
Là phần đầu tiên của một trang báo cáo. Giống như khái niệm
Page header trong Word và Excel.
Page Footer
Là phần cuối cùng của mỗi trang báo cáo. Giống như khái niệm
Page footer trong Word và Excel.
Detail
Là phần thân của report – nơi hiển thị giá trị các bản ghi sẽ in ra.
Report Header
Là phần tiêu đề của trang đầu tiên Report, nằm tiếp theo phần
Page header và nằm trên phần Detail. Mỗi Report sẽ chỉ có nhiều
nhất 1 Report header.
Report Footer
Là phần tiêu đề cuối của trang cuối cùng Report, nằm tiếp theo
phần Detail và phía trước phần Page Footer. Mỗi Report sẽ chỉ có
nhiều nhất 1 Report footer.
70. 1.2 Môi trường làm việc
Làm việc với Report gần giống làm việc với Form.
Sự khác nhau cơ bản của Report và Form là:
-Form có thể hiển thị, tra cứu, cập nhật và điều khiển dữ liệu từ
CSDL;
-Report chỉ có thể lập báo cáo và in ra, đặc biệt Report không làm
thay đổi giá trị dữ liệu trong CSDL.
Thông thường mỗi report sẽ in dữ liệu của một Table hoặc một
Query nào đó. Tức là phải có một nguồn dữ liệu cần in cụ
thể.
71. 2. Sử dụng Report wizard
Report wizard là một công cụ rất đơn giản, dễ dùng để tạo nhanh
một Report.
Ví dụ: dùng Report wizard để tạo một report in ra danh sách cán
bộ từ CSDL Quản lý lương bao gồm các thông tin: Hoten,
ngaysinh, tenchucvu, Tenphongban.
Bước 1: Ở thẻ Reports, nhấn New, chọn Report wizard, nhấn
OK:
72. Bước 2: Chọn dữ liệu cần in trên hộp thoại sau:
Chọn bảng hoặc query nơi có chứa trường dữ liệu
cần in ra ở hộp Table/Queries và chọn trường cần in từ
danh sách Available Fields
73. Bước 3: Chọn kiểu cách hiển thị dữ liệu trên report:
80. 3. Thiết kế report
Report wizard chỉ có thể tạo ra các report in dữ liệu từ các bảng
hoặc queries theo cấu trúc đơn giản; trong những trường hợp
yêu cầu cấu trúc report phức tạp phải dùng đến Report design
view.
Bước 1: Khởi động Report design view:
Từ thẻ Report nhấn nút New, chọn Design view, nhấn OK
Hoặc nhấn đúp chuột lên biểu tượng Creat report in Design
view trên cửa sổ dự án
82. Có 3 phần quan trọng trên môi trường làm việc này:
(1) Cửa sổ thiết kế Report - nơi để thiết kế nội dung cần in ấn.
Nội dung được thiết kế trên cửa sổ này là các đối tượng từ thanh
công cụ Toolbox sau khi đã được thiết lập các thuộc tính phù
hợp với mục đích;
(2) Thanh công cụ Toolbox- nơi chứa những đối tượng giúp đưa
các thông tin cần thiết lên report.
(3) Cửa sổ Properties – nơi thiết lập các thuộc tính phù hợp cho
các đối tượng trên màn hình thiết kế report.
83. Bước 2: Xây dựng nguồn dữ liệu để in ấn cho report.
Thông thường, report sẽ in dữ liệu từ một hay nhiều bảng hoặc
từ kết quả của một query, tổng quát là từ một query.
84. Tuy nhiên query cần in có thể được tạo ra trong chính bản thân
report (không hiển thị tên query trên thẻ Queries). Khi đó
hãy nhấn chuột lên nút … của thuộc tính Record Source.
Một cửa sổ thiết kế query làm nguồn dữ liệu cho report xuất
hiện:
85. Hãy thiết lập các thông tin cần in ra report trên query này.
Thiết lập xong nhấn nút đóng cửa sổ thiết kế query (hoặc
nhấn phím nóng Ctrl+W) và chọn Yes trong hộp thoại sau:
86. Bước 3: Đưa các thông tin lên cửa sổ thiết kế report:
(1) Tiêu đề “DANH SÁCH CÁN BỘ”.
(2) Theo ngầm định, cửa sổ thiết kế report chỉ xuất hiện 3 phần:
Page header, Page footer và Detail. Nếu report đang thiết kế
yêu cầu có cả Report header và Report footer, hãy hiển thị
chúng bằng cách: nhấn phải chuột lên cửa sổ thiết kế report và
chọn:
Những phần nào không dùng đến khi thiết kế có thể tắt đi hoặc
dùng chuột thu lại diện tích phần đó.
87. (3) Sử dụng công cụ Label
- Dùng chuột nhấp nút Label
trên thanh công cụ Toolbox thả lên vị trí cần đặt vào trên Report;
- Gõ vào nội dung tiêu đề cần in ra report;
- Có thể sử dụng thanh công cụ Formatting để định dạng hộp dữ
liệu này.
(4) Sử dụng công cụ Text box
Text box là ô dùng hiển thị dữ liệu của một trường dữ liệu (Field)
nào đó, hiển thị dữ liệu của một biểu thức. Cách sử dụng Textbox
như sau:
- Dùng chuột nhấp nút Textbox
trên thanh công cụ Toolbox thả lên vị trí cần đặt vào trên Report;
88. - Gõ vào nguồn dữ liệu sẽ hiển thị lên Textbox ở thuộc
tính Control Source. Giá trị thuộc tính này có thể:
+ Hiển thị giá trị một trường: Khi đó hãy chọn trường muốn đưa
thông tin vào:
+ Hoặc hiển thị kết quả một biểu thức. Khi đó gõ biểu thức lên
thuộc tính này bắt đầu một dấu bằng “=”. Ví dụ:
89. (5) Sử dụng cửa sổ Field List
Danh sách các trường dữ liệu có thể in ra được report thể hiện ở
cửa sổ Field List. Muốn in ra giá trị của trường nào lên vị trí nào
của report có thể dùng đối tượng Textbox như giới thiệu ở trên
hoặc có thể dùng cửa sổ Field List này bằng cách: dùng chuột
kéo trường cần in ra từ cửa sổ Field List thả lên vị trí cần in trên
cửa sổ thiết kế report.
(6) Sử dụng công cụ Image
Công cụ Image trên thanh công cụ Toolbox giúp đưa ảnh từ các
tệp tin ảnh in ra report.
90. (7) Sử dụng công cụ Line
Công cụ Line dùng để vẽ các đường thẳng lên Report. Rất
hữu hiệu trong việc kẻ bảng biểu.
Sau khi nhập nút Line trên thanh công cụ, hãy thực hiện kẻ bằng
cách di chuột.
Với yêu cầu như trên, bằng cách sử dụng các công cụ như
đã hướng dẫn hãy thiết kế một report như sau:
91. Trong đó:
- hoten, ngaysinh, tenchucvu, tenphongban được tạo bằng cách
kéo từ cửa sổ Field List lên phần Detail;
- Textbox đếm tổng số cán bộ thiết lập thuộc tính Control
Source là =Count([hoten]), để ở phần Report footer.
- Textbox để tự động đánh số thứ tự phải thiết lập như sau:
Control Source là =1; thuộc tính Running sum là Over Group.
- Các hộp chữ còn lại dùng đối tượng Label;
- Toàn bộ bảng biểu sử dụng đối tượng Line. Chú ý các đường kẻ
phải được nối khít với nhau. Nếu không khít sẽ tạo ra các khe hở
và nét đứt.